BỘ Y TẾ
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 34/2007/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA CAN THIỆP GIẢM TÁC HẠI TRONG DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM
HIV GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày
15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật phòng chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm
2010 và tầm nhìn 2020;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Cục trưởng Cục Phòng, chống
HIV/AIDS Việt Nam - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Chương trình hành động quốc gia về can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây
nhiễm HIV giai đoạn 2007 - 2010 (bản kèm theo) với những nội dung chủ yếu
sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy
xuống dưới 20% và nhóm người bán dâm dưới 3%, làm giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV
trong nhóm có hành vi nguy cơ cao và từ nhóm có hành vi nguy cơ cao ra cộng
đồng, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở
Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
- 100% các tỉnh, thành phố xây dựng được
mạng lưới cán bộ thực hiện chương trình can thiệp giảm tác hại.
- Tăng tỷ lệ sử dụng bao cao su trong nhóm
người bán dâm lên 90% và tỷ lệ người bán dâm được khám và điều trị các bệnh lây
truyền qua đường tình dục theo đúng quy định lên 80%.
- Tăng tỷ lệ sử dụng bơm kim tiêm sạch
trong nhóm nghiện chích ma túy lên 90%, giảm tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm
trong nhóm nghiện chích ma túy xuống dưới 10% và trong nhóm nghiện chích ma túy
nhiễm HIV là 5%, tỷ lệ bơm kim tiêm đã sử dụng được thu gom đạt 90% số bơm kim
tiêm được phân phát.
- Triển khai điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại ít nhất 10 tỉnh.
2. Các giải pháp thực hiện
a) Nhóm giải pháp xã hội:
- Giải pháp về pháp luật và chính sách:
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan tới hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây
nhiễm HIV, để đảm bảo sự phù hợp về pháp luật giữa phòng, chống HIV/AIDS với
phòng, chống ma túy, mại dâm, xây dựng các hướng dẫn quốc gia về can thiệp giảm
tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.
- Giải pháp về tăng cường sự phối hợp liên ngành và huy động cộng
đồng:
+ Vận động lãnh đạo chính quyền địa phương và các ban, ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, các doanh nghiệp, xí nghiệp, các địa
điểm vui chơi, giải trí, bến tàu, bến xe, nhà ga, các khách sạn, nhà nghỉ, nhà
trọ, nhà hàng, các cơ sở dịch vụ lưu trú khác ủng hộ và tham gia chương trình
thông qua việc tổ chức các hội nghị, hội thảo tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, giao ban, chia sẻ kinh nghiệm giữa đơn vị
trực tiếp thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây
nhiễm HIV với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan khác.
+ Tăng cường sự phối hợp giữa cán bộ ngành công an, ngành lao động
thương binh và xã hội với cán bộ y tế trong việc thực hiện các hoạt động của
chương trình.
+ Tăng cường vai trò của gia đình và cộng đồng dân cư trong việc
tuyên truyền, giáo dục và vận động thực hiện các hành vi an toàn phòng lây
nhiễm HIV.
+ Phát huy tính chủ động và sự tham gia tích cực của đối tượng can
thiệp trong việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình.
+ Vận động và phối hợp với các tổ chức chính phủ, phi chính phủ,
tổ chức quốc tế để huy động được sự hỗ trợ về kỹ thuật cũng như tài chính trong
việc triển khai các chương trình.
- Giải pháp về tăng cường thông tin - giáo dục - truyền thông và
vận động chính sách:
+ Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về chương trình
can thiệp, các hoạt động can thiệp giảm tác hại và lợi ích, vai trò của các
hoạt động can thiệp giảm tác hại để nâng cao nhận thức cho cán bộ chính quyền
các cấp, cán bộ làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội của các Bộ, ban, ngành,
đoàn thể nhằm bảo đảm tính phối hợp và thống nhất triển khai chương trình, tạo
sự đồng thuận của cộng đồng đối với các hoạt động can thiệp giảm tác hại.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền cho nhóm có hành vi nguy cơ cao
về tình hình lây nhiễm HIV, các chương trình can thiệp giảm tác hại và các dịch
vụ hỗ trợ khác đang được triển khai, tạo điều kiện cho việc tăng cường tiếp cận
với các dịch vụ can thiệp cũng như thay đổi hành vi và thực hành các hành vi an
toàn.
+ Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng truyền thông
trực tiếp.
b) Nhóm giải pháp chuyên môn kỹ
thuật
- Bảo đảm chương trình được triển khai
thống nhất và có hiệu quả trong phạm vi cả nước theo đúng các quy định của pháp
luật.
- Tăng cường hoạt
động của các nhóm tiếp cận cộng đồng và nhân rộng mô hình giáo dục đồng đẳng
trong dự phòng lây nhiễm HIV.
- Đẩy mạnh các hoạt
động phân phát bơm kim tiêm, bao cao su; tiếp thị xã hội để bảo đảm bơm kim
tiêm và bao cao su luôn sẵn có và dễ tiếp cận. Cung cấp và khuyến khích sử dụng
chất bôi trơn cho người có quan hệ tình dục đồng giới nam.
- Từng bước mở rộng
Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cho
người nghiện các chất dạng thuốc phiện.
- Triển khai thí điểm
chương trình can thiệp dự phòng toàn diện ở một số tỉnh, thành phố, tổng kết
rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình.
- Lồng ghép chương trình can thiệp
giảm tác hại với các hoạt động dự phòng và điều trị.
- Thường xuyên theo dõi và giám sát để đảm
bảo chất lượng và hiệu quả của chương trình can thiệp.
- Thực hiện các nghiên cứu về can thiệp
giảm tác hại.
c) Nhóm giải pháp về nâng cao
năng lực quản lý và tăng cường nguồn lực
- Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành
chương trình.
- Tăng cường năng lực cho mạng lưới làm
công tác can thiệp giảm tác hại.
- Hoàn thiện hệ thống thu thập số liệu,
báo cáo và quản lý chương trình can thiệp giảm tác hại.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
các hoạt động của chương trình can thiệp giảm tác hại tại các tuyến.
- Huy động nguồn lực trong nước từ các
chương trình ở Trung ương, địa phương, các tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ để đảm bảo nguồn lực cho chương trình can thiệp giảm tác
hại.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của Bộ Y tế:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
dài hạn, hàng năm về thực hiện Chương trình can thiệp giảm tác hại;
b) Xây dựng để ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các hướng dẫn thực hiện Chương
trình can thiệp
giảm tác hại, đặc
biệt chú trọng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về phương thức phối hợp
và chế độ, chính sách liên quan đến việc thưc hiện các biện pháp can thiệp giảm
tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.
c) Phối hợp với Bộ Tư pháp
trong việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Chương trình
can thiệp giảm tác hại để tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với thực tế;
d) Thành lập Nhóm hỗ trợ kỹ
thuật cho chương trình can thiệp giảm tác hại gồm các chuyên gia trong lĩnh vực
phòng chống HIV/AIDS của các Bộ, ngành, đoàn thể như Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và một số Bộ, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tiến hành việc kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực
hiện chương trình;
e) Tổ chức sơ kết hàng năm,
tổng kết sau mỗi giai đoạn, báo cáo Chính phủ và các cơ quan có liên quan; đánh
giá hiệu quả của chương trình vào năm 2010, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch cho
giai đoạn 2011 - 2020;
g) Bố trí và huy động nguồn lực
để thực hiện các mục tiêu của chương trình.
2. Trách nhiệm của Bộ Công an:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y
tế và các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
dài hạn, hàng năm về thực hiện Chương trình can thiệp giảm tác hại trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao và bố trí nguồn lực thích hợp để thực hiện các mục tiêu của chương
trình;
b) Chỉ đạo cơ quan công an các
cấp phối hợp với cơ quan y tế và các Bộ, ngành, đoàn thể có liên quan cùng cấp
trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình can thiệp giảm tác hại;
c) Tổ chức triển khai các biện
pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao.
3. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội:
a) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
dài hạn, hàng năm về thực hiện Chương trình can thiệp giảm tác hại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao và bố trí nguồn lực thích hợp để thực hiện các mục tiêu của chương
trình;
b) Chỉ đạo cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội các cấp phối hợp với cơ quan y tế và các Bộ, ngành, đoàn
thể có liên quan cùng cấp trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
can thiệp giảm tác hại;
c) Tổ chức triển khai các biện
pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao.
4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác là
thành viên Ủy ban Quốc gia Phòng chống AIDS và Phòng, chống tệ nạn ma túy, mại
dâm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y
tế và các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch dài hạn,
hàng năm về thực hiện Chương trình can thiệp giảm tác hại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và bố trí nguồn lực
thích hợp để thực hiện các mục tiêu của chương trình;
b) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý phối hợp với cơ quan y tế và các Bộ, ngành, đoàn thể có liên quan
cùng cấp trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình can thiệp giảm
tác hại.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ
chức triển khai kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về can thiệp giảm tác hại trong phạm vi địa phương mình và
bố trí nguồn lực thích hợp để thực hiện các mục tiêu của chương trình;
b) Vận động toàn dân ủng hộ, tham
gia các hoạt động can
thiệp giảm tác hại
trong dự phòng lây nhiễm HIV;
c) Chỉ đạo triển khai, kiểm tra
việc thực hiện, tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng năm về Bộ Y tế và các cơ quan
có liên quan.
6. Trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch hành động dài hạn và hàng năm về can thiệp giảm tác hại;
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành
có liên quan hướng dẫn các đơn vị triển khai hoạt động can thiệp giảm tác hại
cũng như giám sát, kiểm tra và đánh giá việc triển khai chương trình can thiệp
giảm tác hại tại địa phương;
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
thuộc quyền quản lý tổ chức triển khai thực hiện Chương trình can thiệp giảm
tác hại.
7. Trách nhiệm của cơ quan đầu mối về
phòng chống HIV/AIDS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn
về triển khai Chương trình can thiệp giảm tác hại tại địa phương.
b) Là đầu mối phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể có liên quan trên địa bàn tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt
động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bao gồm các hoạt động
sau:
- Triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại.
- Tổ chức các cuộc vận động, hội nghị, hội thảo nhằm huy động sự
ủng hộ của các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, cộng đồng, tổ chức,
cá nhân tham gia vào các hoạt động can thiệp giảm tác hại.
- Tham gia tổ chức đào tạo và tập huấn
chuyên môn.
c) Phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các
ông, bà Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế các ngành và các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Triệu
|
MỤC LỤC
Phần I. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG..............................................................
I. Cơ sở pháp lý xây dựng chương trình hành động..........................................................................
II. Đặc điểm tình hình HIV/AIDS, sử dụng ma túy và hoạt động mại dâm ở
Việt Nam...........................
III. Thực tiễn triển khai công tác can thiệp giảm tác hại ở một số nước
trên thế giới và Việt Nam.........
Phần II. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA CAN
THIỆP GIẢM TÁC HẠI TRONG DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV
I. Mục tiêu.......................................................................................................................................
1. Mục tiêu chung........................................................................................................................
2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................................
II. Nguyên tắc triển khai chương trình................................................................................................
III. Giải pháp thực hiện.....................................................................................................................
IV. Kế hoạch hoạt động...................................................................................................................
Phần III. THEO DÕI, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG
TRÌNH......................................................
I. Theo dõi và báo cáo.....................................................................................................................
II. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của chương trình
Can thiệp giảm tác hại...........
III. Đánh giá việc triển khai chương trình............................................................................................
Phần IV. NHU CẦU NGÂN SÁCH.....................................................................................................
I. Cơ sở xây dựng kinh phí..............................................................................................................
II. Nhu cầu kinh phí..........................................................................................................................
Phần V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.......................................................................................................
I. Trách nhiệm của Bộ Y tế...............................................................................................................
II. Trách nhiệm của Bộ Công an........................................................................................................
III. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.................................................................
IV. Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác là thành viên Ủy ban Quốc gia
Phòng chống AIDS và Phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm..........................................................................................................................................
V. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương................................
VI. Trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.............................................
VII. Trách nhiệm của cơ quan đầu mối về phòng chống HIV/AIDS các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Phần VI. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN......................................................................................................
I. Giai đoạn 2007 - 2008...................................................................................................................
II. Giai đoạn 2009 - 2010...................................................................................................................
Phụ lục 1.....................................................................................................................................
Phụ lục 2.....................................................................................................................................
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCS Bao cao su
BKT Bơm kim tiêm
CBGDLĐXH Chữa bệnh - giáo dục - lao động
xã hội
CDTP Chất dạng thuốc phiện
CTGTH Can thiệp giảm tác hại
CTV Cộng tác viên
GDĐĐ Giáo dục đồng đẳng
LĐTBXH Lao động thương binh và xã
hội
LTQĐTD Lây
truyền qua đường tình dục
NBD Người bán dâm
NCMT Nghiện chích ma túy
STIs Các
nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục
TCCĐ Tiếp cận cộng đồng
TTPC HIV/AIDS Trung tâm phòng
chống HIV/AIDS
TTVĐĐ Tuyên
truyền viên đồng đẳng
VCT Tư
vấn xét nghiệm tự nguyện
1. Luật
phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006.
2. Nghị
định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống
nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)
3. Quyết
định số 36/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn
2020.
Tính đến hết ngày 31/12/2006 lũy
tích các trường hợp nhiễm HIV được báo cáo trong toàn quốc là 116.565 người,
trong đó có 20.195 trường hợp đã chuyển thành bệnh nhân AIDS và 11.802 trường
hợp đã tử vong do AIDS, ước tính đến năm 2010 sẽ có 350.970 trường hợp nhiễm
HIV, 112.227 bệnh nhân AIDS và 104.701 trường hợp tử vong do AIDS[1].
Dịch HIV/AIDS đã lan rộng ra tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi tắt là tỉnh), 93% số quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi tắt là huyện) và 49% số xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là
xã) đã báo cáo có người nhiễm HIV. Đa số người nhiễm HIV nằm trong lứa tuổi
trẻ, lứa tuổi từ 20-39 chiếm tới 80,28% trên tổng số người nhiễm HIV được báo
cáo. Hình thái dịch HIV/AIDS vẫn trong giai đoạn dịch tập trung, các trường hợp
nhiễm HIV chủ yếu tập trung trong nhóm có hành vi nguy cơ cao như người nghiện
chích ma túy (NCMT), người bán dâm (NBD). Theo số liệu giám sát trọng điểm,
trong nhóm nhiễm HIV tỷ lệ người NCMT chiếm 51,68% và NBD là 2,57%[[1]].
Theo số liệu của Bộ Công an, đến cuối năm 2006 số người sử
dụng ma túy thống kê và quản lý được là 160.226 người và loại ma túy sử dụng
nhiều nhất hiện nay ở Việt Nam là Heroin (trên 80%)[[2]], tập
trung vào nhóm có trình độ văn hóa thấp, đối tượng có tiền án, tiền sự, NBD,
người không có nghề nghiệp và không có thu nhập ổn định, người do đặc thù nghề
nghiệp hay phải thay đổi chỗ ở và nơi làm việc. Tại các thành phố lớn đang xuất
hiện thanh niên ở độ tuổi dưới 20 sử dụng các loại ma túy tổng hợp có nguy cơ
lây nhiễm HIV qua các hành vi tình dục không an toàn. Tỷ lệ HIV trong nhóm NCMT
là 22,5% vào năm 2006[[3]]. Tỷ lệ dùng chung BKT trong nhóm NCMT rất
cao (ví dụ 37% tại thành phố Hồ Chí Minh, 33% tại An Giang).
Bên cạnh sự gia tăng của việc sử dụng ma túy, nạn mại dâm
cũng diễn biến ngày càng phức tạp, theo số liệu của Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội qua khảo sát tại một số trung tâm CBGDLĐXH tại một số tỉnh cho thấy NBD
ngày càng trẻ hóa: chủ yếu tập trung ở độ tuổi
18-35 chiếm trên 80% (trong đó từ 18-25 tuổi chiếm 42,4%), đặc biệt dưới 18
tuổi chiếm 13,4% (gấp 5 lần so với năm 2000); 20-25% NBD nghiện ma túy, có
trung tâm số này chiếm tới 40%. Đa số NBD đều có trình độ thấp, chủ yếu tập
trung ở những người không biết chữ hoặc chỉ học hết cấp I, II chiếm tới 90%. Tỷ
lệ sử dụng BCS với bạn tình thường xuyên trong nhóm NBD tuy đã có cải thiện
nhưng vẫn chỉ dừng ở mức từ 12-51%. Đặc biệt đáng lo ngại hơn là tỷ lệ sử dụng
BCS không thường xuyên trong NBD nhiễm HIV rất cao, theo số liệu của Bộ LĐTBXH
tỷ lệ này chiếm 72,7%. Các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm NBD được
thể hiện trong tỷ lệ NBD bị nhiễm HIV đến năm 2006 là 3,95%[[4]].
Với
những đặc điểm tình hình như trên cho thấy nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm đối
tượng NCMT và NBD là rất cao.
1.
Thực tiễn triển khai công tác can thiệp giảm tác hại (CTGTH) ở một số nước trên
thế giới
Tùy theo
đặc điểm, tình hình dịch HIV/AIDS, quan điểm và điều kiện thực tế của mỗi nước
mà việc triển khai các hoạt động CTGTH tại mỗi nước khác nhau. Tuy nhiên hoạt
động CTGTH tập trung vào một số chương trình: tiếp cận cộng đồng (TCCĐ), chương
trình bơm kim tiêm (BKT), bao cao su (BCS), điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện (CDTP) bằng thuốc thay thế
1.1. Chương trình bao cao su
Đến cuối năm 2005, tại Thái Lan ước tính có khoảng 580.000
người nhiễm HIV. Chủ yếu các trường hợp nhiễm HIV ở Thái Lan là qua quan hệ
tình dục khác giới (chiếm 80%).
Thái Lan đã xây dựng và đẩy mạnh chương trình 100% sử dụng
BCS trong các cơ sở có hoạt động mại dâm. Năm 1989, chương trình được thử
nghiệm lần đầu tiên và được triển khai trên toàn quốc vào năm 1991. Kết quả tỷ
lệ sử dụng BCS tăng lên một cách nhanh chóng: từ 14% năm 1989 lên đến hơn 90%
năm 1994, số ca mắc các bệnh LTQĐTD trên phạm vi toàn quốc giảm mạnh từ 410.406
ca năm 1987 xuống còn 27.362 ca năm 1994. Tỷ lệ nhiễm HIV giảm trong hầu hết
các nhóm như phụ nữ mang thai (từ 2,35% trong năm 1995 xuống còn 1,18% năm
2003).
1.2. Chương trình bơm kim tiêm
Theo báo cáo về tình hình dịch HIV/AIDS năm 2005 của Trung
Quốc, tính đến cuối năm 2005 ước tính có khoảng 650.000 người nhiễm HIV và
khoảng 44,3% trường hợp nhiễm HIV là do tiêm chích ma túy.
Chương trình BKT tuy chưa được triển khai rộng khắp tại
Trung Quốc, nhưng tại Vân Nam và Quảng Tây, nơi triển khai thí điểm, chương
trình BKT đã đạt được kết quả rõ rệt. Tại Yến Sơn, tỷ lệ dùng BKT sạch tăng từ
20% lên 78%, tại Jinming tăng từ 28% lên 46%. Năm 2001, chương trình tiếp thị xã
hội BKT được triển khai tại tỉnh Quảng Đông, theo báo cáo tỷ lệ dùng chung BKT
giảm 50%[[5]].
1.3. Chương trình điều trị thay thế
Chương
trình điều trị thay thế bằng Methadone đã được triển khai tại rất nhiều nước
trên thế giới như: Úc, Mỹ, Hà Lan, Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar, Trung Quốc, Hồng
Kông... và tại những nước này chương trình Methadone đã góp phần đáng kể vào
việc giảm tội phạm và giảm sự lây truyền HIV trong nhóm NCMT và từ nhóm NCMT ra
cộng đồng, cụ thể:
Đầu
năm 2004, Trung Quốc đã triển khai thí điểm chương trình Methadone tại 8 phòng
khám ở 5 tỉnh. Tính đến thời điểm năm 2005, Chính phủ Trung Quốc đã cho phép
triển khai rộng ra 128 phòng khám tại 21 tỉnh với 8.900 người nghiện ma túy
tham gia chương trình.
Kết
quả đánh giá cho thấy tại 8 cơ sở đầu tiên, tỷ lệ khách hàng đang tiêm chích
giảm từ 69,1% xuống còn 8,8% sau 1 năm điều trị và tần suất tiêm chích trong
tháng giảm từ 90 lần/tháng xuống còn 2 lần/tháng. Tỷ lệ có việc làm tăng từ
22,9% lên 40,6% và tỷ lệ phạm tội do khách hàng tự báo cáo
giảm từ 20,7% xuống còn 3,6%. Trong số 92 người HIV âm tính tham gia chương
trình và kéo dài điều trị ít nhất 1 năm, không có trường hợp nào nhiễm HIV. Dự
kiến năm 2007-2008 Trung Quốc sẽ có khoảng 1.500 phòng điều trị Methadone cho
khoảng 300.000 người sử dụng heroin[[6]].
2. Thực tiễn triển khai công tác CTGTH ở Việt Nam
2.1. Các hoạt động CTGTH đã được triển khai tại Việt Nam
Năm 1993 mô hình CTGTH đầu tiên đã được thực hiện thí điểm
tại Quận Đống Đa - Hà Nội và Quận 1 - thành phố Hồ Chí Minh với hoạt động chính
là giáo dục đồng đẳng (GDĐĐ), khuyến khích sử dụng BCS và truyền thông thay đổi
hành vi, đến nay một số mô hình CTGTH cho nhóm có hành vi nguy cơ cao, tập
trung chủ yếu vào nhóm NCMT và NBD đã được triển khai thí điểm tại một số tỉnh
trong cả nước và đã thu được một số kết quả nhất định.
Theo báo cáo tổng kết các hoạt động CTGTH giai đoạn
2000-2005 từ 42/64 tỉnh đã có 37 tỉnh có chương trình hoặc dự án hoặc triển
khai hoạt động CTGTH, 04 tỉnh đã triển khai nhưng đến hết năm 2005 ngừng hoạt
động do dự án kết thúc và 05 tỉnh chưa triển khai hoạt động CTGTH. Kết quả cụ
thể như sau:
Trong số 37 tỉnh có thực hiện các hoạt động CTGTH đã có 144
huyện trên tổng số 246 huyện và 1428 số xã trên tổng số 4005 xã có triển khai
các hoạt động với sự tham gia của 1250 đồng đẳng viên. Các hoạt động CTGTH được
triển khai đa số dưới dạng các dự án thí điểm, hoạt động chủ yếu là truyền
thông thay đổi hành vi thông qua công tác TCCĐ và hoạt động GDĐĐ là chủ yếu,
phân phát và thu gom BKT, phân phát BCS, tư vấn xét nghiệm tự nguyện, khám và
điều trị STIs. Cụ thể:
a) Hoạt động thông tin, giáo dục truyền thông thay đổi hành
vi được thực hiện dưới hình thức: truyền thông trực tiếp và truyền thông trên
phương tiện thông tin đại chúng, in ấn và phân phát các tài liệu truyền thông
có nội dung về CTGTH. Nội dung truyền thông về CTGTH chiếm từ 22-43% tổng số
lần truyền thông chung về HIV/AIDS, tập trung chủ yếu trên truyền hình (43%) và
báo địa phương (32,4%).
b) Hoạt động GDĐĐ và TCCĐ: Nhiệm vụ này được thực hiện chủ
yếu qua mạng lưới ĐĐV với sự tham gia của 1250 ĐĐV và đã tiếp cận được với
202.216 đối tượng trong đó 46.691 là NCMT, 44.234 là NBD và 111.291 thuộc nhóm
dân di biến động với tổng số lần tiếp cận là 818.660, phát được 1.864.716 tờ
rơi và 552.367 sách hướng dẫn liên quan đến các hoạt động can thiệp.
c) Phân phát BKT sạch và BCS là những hoạt động can thiệp
chính trong chương trình CTGTH.
- Đối với chương trình phân phát BKT: Tổng số BKT đã phân
phát được là 1.278.133 và số BKT đã sử dụng thu hồi được là 1.374.640 thông qua
đội ngũ ĐĐV (chiếm 48,5% tổng số BKT phát ra và 49,3% tổng số BKT thu hồi), các
nhà thuốc (chiếm 28% tổng số BKT được phát miễn phí và 19,7% tổng số BKT thu
hồi), tiếp sau đó là mạng lưới CTV, cơ sở y tế và phòng VCT.
- Đối với chương trình phân phát BCS: Thống kê qua 5 năm đã
có 5.948.356 BCS được phát miễn phí, ĐĐV và các cơ sở y tế là những nơi phân
phát chủ yếu với số lượng BCS được phân phát ra chiếm 45,5% và 27,3% tổng số
BCS đã phát. Mạng lưới phòng tư vấn, CTV và nhà thuốc cũng đóng vai trò nhất định
trong việc phân phát và bán BCS.
d) Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế
Hiện
nay ở Việt Nam chương trình điều trị thay thế bằng Methadone mới được triển
khai thí điểm tại Viện Sức khỏe tâm thần - Bệnh viện Bạch
Mai dưới góc độ là một nghiên cứu trên số lượng người tham gia hạn chế (68
người). Kết quả nghiên cứu đã chứng minh điều trị bằng thuốc thay thế có tác
dụng làm giảm rõ rệt hành vi sử dụng CDTP bất hợp pháp và giảm hành vi tiêm
chích, tỷ lệ là 35,48% trước điều trị, sau điều trị 6 tháng giảm xuống còn
3,22% và 0% sau 9 tháng.
e) Một số hoạt động hỗ trợ khác:
- Tư vấn xét nghiệm tự nguyện, khám và điều trị nhiễm khuẩn
LTQĐTD: Đã được thực hiện tương đối tốt thông qua hoạt động của một số dự án:
Dự án "Dự phòng và chăm sóc HIV/AIDS tại Việt Nam giai
đoạn II" (Life-Gap) do Trung tâm phòng chống và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ
hỗ trợ, triển khai tại 40 tỉnh, triển khai và duy trì hoạt động của 48 phòng
VCT. Các hoạt động chính là tư vấn xét nghiệm tự nguyện, điều trị nhiễm trùng cơ
hội và giới thiệu tới các dịch vụ chuyển tiếp.
Dự án "Cộng đồng hành động phòng chống AIDS" do
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) tài trợ triển khai tại 05 tỉnh với các hoạt động
khám và điều trị STIs và khuyến khích sử dụng BCS đã góp phần làm giảm tỷ lệ
mắc các bệnh STIs trong nhóm NBD (ví dụ: tỷ lệ mắc bệnh lậu trong NBD tại Quảng
Trị giảm từ 24,8% xuống 2%).
- Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng: Hoạt động này mới chỉ được rất ít dự án
thực hiện và đã chứng minh một chương trình can thiệp toàn diện sẽ làm tăng
thêm hiệu quả của chương trình, giảm tỷ lệ tái nghiện và hành vi nguy cơ, giảm
sự lây lan của HIV ví dụ như Dự án "Can thiệp toàn diện trên nhóm nghiện
chích ma túy dựa vào giáo dục đồng đẳng tại Lạng Sơn" do Quỹ Ford tài trợ
đã đào tạo nghề và cung cấp vốn cho 40 ĐĐV, tổ chức hỗ trợ sau cai nghiện và
phục hồi chức năng cho 100 người, duy trì sinh hoạt nhóm thường kỳ. Mô hình can
thiệp toàn diện đã góp phần giảm tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NCMT từ 46%
xuống còn 32% sau hơn hai năm can thiệp.
2.2. Khó khăn
a) Quan điểm, nhận thức
- Khái niệm về CTGTH cũng như hiệu quả của
chương trình CTGTH còn mới mẻ với người dân, quan điểm, nhận thức về CTGTH chưa
thống nhất. Sự kỳ thị và phân biệt đối xử với người NCMT và NBD, người nhiễm
HIV, người tái hòa nhập cộng đồng từ các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội (CBGDLĐXH) và kể cả đối với ĐĐV thực hiện các hoạt động can thiệp
tại cộng đồng làm cho hoạt động gặp nhiều khó khăn.
- Khi triển khai các hoạt động can thiệp,
sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể có liên quan chưa chặt chẽ, triển
khai thiếu đồng bộ gây hiểu lầm về mục đích của chương trình can thiệp.
b) Chế độ, chính sách:
- Các quy định về việc thực hiện các biện
pháp CTGTH trong dự phòng lây nhiễm HIV: khung chính sách cho các hoạt động này
đã được ban hành nhưng còn thiếu các văn bản hướng dẫn. Các văn bản quy phạm
pháp luật về phòng chống ma túy và mại dâm chưa đề cập đến nội dung CTGTH.
- Các chế độ, chính sách của Nhà nước đãi
ngộ cho cán bộ làm công tác phòng chống AIDS, cán bộ trực tiếp quản lý, chăm
sóc người NCMT, NBD nhiễm HIV tại các trung tâm CBGDLĐXH, trại giam, trại tạm
giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trung tâm bảo trợ xã hội... còn chưa
hợp lý cả về đối tượng thụ hưởng cũng như mức chi nên chưa thu hút được cán bộ
vào công tác tại các cơ sở này.
c) Nguồn lực và đầu tư kinh phí
- Thiếu cán bộ làm công tác CTGTH tại cộng đồng cũng như
cán bộ y tế làm việc trong các trung tâm CBGDLĐXH, trại giam, trại tạm giam, cơ
sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trung tâm bảo trợ xã hội.
- Kinh phí dành cho hoạt động CTGTH còn
hạn chế. Hiện nay các hoạt động được triển khai tại cộng đồng dựa vào nguồn tài
trợ của các tổ chức quốc tế là chủ yếu.
2.3. Hạn chế
a) Phạm vi can thiệp vẫn còn hạn chế và mang tính chất nhỏ
lẻ.
b) Mô hình can thiệp mang tính thí điểm và chưa có tính
thống nhất vì vậy hiệu quả dự phòng chưa cao.
c) Cán bộ thực hiện công tác CTGTH làm
việc kiêm nhiệm, thiếu kiến thức cũng như kinh nghiệm triển khai các chương
trình can thiệp do chưa được đào tạo hoặc đào tạo chưa đủ.
d) ĐĐV tham gia chương trình vẫn sử dụng ma
túy và hành nghề mại dâm. ĐĐV luôn thay đổi vì lý do sức khỏe hoặc phải buộc
quay trở lại các trung tâm CBGDLĐXH.
Phần 2:
1. Mục tiêu chung:
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy
xuống dưới 20% và nhóm người bán dâm dưới 3%, làm giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV
trong nhóm có hành vi nguy cơ cao và từ nhóm có hành vi nguy cơ cao ra cộng
đồng, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở
Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
2.1. 100% các tỉnh, thành phố xây dựng được mạng lưới cán
bộ thực hiện chương trình can thiệp giảm tác hại.
2.2. Tăng tỷ lệ sử dụng bao cao su trong nhóm người bán dâm
lên 90% và tỷ lệ người bán dâm được khám và điều trị các bệnh lây truyền qua
đường tình dục theo đúng quy định lên 80%.
2.3. Tăng tỷ lệ sử dụng bơm kim tiêm sạch trong nhóm nghiện
chích ma túy lên 90%, giảm tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm trong nhóm nghiện
chích ma túy xuống dưới 10% và trong nhóm nghiện chích ma túy nhiễm HIV là 5%,
tỷ lệ bơm kim tiêm đã sử dụng được thu gom đạt 90% số bơm kim tiêm được phân
phát.
2.4. Triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế tại ít nhất 10 tỉnh.
II. NGUYÊN TẮC TRIỂN KHAI CHƯƠNG
TRÌNH
1. Việc tổ chức triển khai các
hoạt động CTGTH trong dự phòng lây nhiễm HIV phải phù hợp với tình hình và điều
kiện cụ thể của từng Bộ, ngành, địa phương.
2. Lồng ghép các hoạt động của chương trình CTGTH trong dự phòng
lây nhiễm HIV với hoạt động của chương trình phòng, chống tệ nạn ma túy, mại
dâm và các chương trình hành động khác trong Chiến lược Quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS tại Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban
nhân dân các cấp trong việc triển khai Chương trình CTGTH.
4. Hạn chế tối đa các hành vi lợi
dụng thực hiện các hoạt động can thiệp để tiếp tay cho hoạt động ma túy, mại dâm.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp xã hội
1.1. Giải pháp về pháp luật và chính sách
Tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
tới hoạt động CTGTH trong dự phòng lây nhiễm HIV để đảm bảo sự phù hợp về pháp
luật giữa phòng, chống HIV/AIDS với phòng, chống ma túy, mại dâm, xây dựng các
hướng dẫn quốc gia về CTGTH trong dự phòng lây nhiễm HIV.
1.2. Giải pháp về tăng cường sự phối hợp liên ngành và huy
động cộng đồng
a) Vận động lãnh đạo chính quyền địa phương, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, các doanh nghiệp, xí
nghiệp, các địa điểm vui chơi, giải trí, bến tàu, bến xe, nhà ga, các khách
sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, nhà hàng, các cơ sở dịch vụ lưu trú khác ủng hộ và tham
gia chương trình thông qua việc tổ chức các hội nghị, hội thảo tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, giao ban, chia sẻ kinh
nghiệm giữa đơn vị trực tiếp thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại
trong dự phòng lây nhiễm HIV với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan
khác;
b) Tăng cường sự phối hợp giữa ngành công an, ngành LĐTBXH
với ngành y tế trong việc thực hiện các hoạt động của chương trình;
c) Tăng cường vai trò của gia đình và cộng đồng dân cư
trong việc tuyên truyền, giáo dục và vận động thực hiện các hành vi an toàn
phòng lây nhiễm HIV;
d) Phát huy tính chủ động và sự tham gia tích cực của đối
tượng can thiệp trong việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình;
đ) Vận động và phối hợp với các tổ chức chính phủ, phi
chính phủ, tổ chức quốc tế để huy động được sự hỗ trợ về kỹ thuật cũng như tài
chính trong việc triển khai chương trình.
1.3. Giải pháp về tăng cường thông tin - giáo dục - truyền
thông và vận động chính sách
a) Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về chương
trình can thiệp, các hoạt động CTGTH và lợi ích, vai trò của các hoạt động
CTGTH để nâng cao nhận thức cho cán bộ chính quyền các cấp, cán bộ làm công tác
phòng chống tệ nạn xã hội của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể nhằm bảo đảm tính
phối hợp và thống nhất triển khai chương trình, tạo sự đồng thuận của cộng đồng
đối với các hoạt động CTGTH trong
dự phòng lây nhiễm HIV;
b)
Tăng cường công tác tuyên truyền cho nhóm có hành vi nguy cơ cao về tình hình
lây nhiễm HIV, các chương trình CTGTH và các dịch vụ hỗ trợ khác đang được
triển khai, tạo điều kiện cho việc tăng cường tiếp cận với các dịch vụ can
thiệp cũng như thay đổi hành vi và thực hành các hành vi an toàn;
c) Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng truyền thông
trực tiếp.
2. Nhóm giải pháp chuyên môn kỹ thuật
2.1. Bảo
đảm chương trình được triển khai thống nhất và có hiệu quả trong phạm vi cả
nước theo đúng các quy định của pháp luật.
2.2. Tăng cường hoạt động của các nhóm TCCĐ và nhân rộng mô hình
GDĐĐ trong dự phòng lây nhiễm HIV.
2.3. Đẩy mạnh các hoạt động phân phát BKT, BCS, tiếp thị xã hội
BCS để bảo đảm BKT và BCS luôn sẵn có và dễ tiếp cận.
2.4. Cung cấp và khuyến khích sử dụng chất bôi trơn cho người có
quan hệ tình dục đồng giới nam.
2.5. Từng bước mở rộng Chương trình điều trị nghiện các CDTP bằng
thuốc thay thế cho người nghiện các CDTP.
2.6. Triển khai thí điểm chương trình can thiệp dự phòng toàn diện
ở một số tỉnh, thành phố, tổng kết rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình.
2.7. Lồng
ghép chương trình CTGTH với các hoạt động dự phòng và điều trị.
2.8.
Thường xuyên theo dõi và giám sát để bảo đảm chất lượng và hiệu quả của chương
trình can thiệp.
2.9. Thực
hiện các nghiên cứu về CTGTH.
3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực
quản lý và tăng cường nguồn lực
3.1.
Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành chương trình.
3.2. Tăng cường năng lực cho mạng lưới làm công tác CTGTH;
3.3. Hoàn thiện hệ thống thu thập số liệu, báo cáo và quản
lý chương trình CTGTH;
3.4.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chương trình CTGTH tại
các tuyến.
3.5. Huy động nguồn lực trong nước từ các chương trình ở Trung ương,
địa phương, các tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ để đảm
bảo nguồn lực cho chương trình CTGTH.
1. Thực hiện mục tiêu 1: Xây dựng
mạng lưới cán bộ, cộng tác viên, Tuyên truyền viên đồng đẳng thực hiện chương
trình can thiệp giảm tác hại.
1.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách (cấp Trung ương
và cấp tỉnh), cán bộ phụ trách công tác giảm tác hại (cấp huyện, cấp xã) thuộc
hệ thống phòng, chống HIV/AIDS - ngành Y tế, phòng chống tội phạm ma túy -
ngành Công an và phòng chống tệ nạn xã hội - ngành LĐTBXH để thực hiện chương
trình CTGTH. Chú trọng xây dựng mạng lưới tại huyện, xã.
1.2. Thiết lập mạng lưới CTV từ Trung ương đến cơ sở thuộc
các Bộ, ban, ngành tham gia chương trình CTGTH đặc biệt là chương trình TCCĐ,
khuyến khích sự tham gia của các cán bộ xã hội.
1.3. Xây dựng mạng lưới TTVĐĐ tham gia các hoạt động CTGTH:
a) Chọn những người tự nguyện và đủ tiêu chuẩn tham gia vào
các hoạt động CTGTH với vai trò là các TTVĐĐ;
b) Xây dựng nội quy hoạt động cho TTVĐĐ với nhiệm vụ rõ
ràng, sinh hoạt theo nhóm, có kế hoạch hoạt động tháng, quý, năm với các chỉ
tiêu cụ thể cho từng hoạt động.
1.4.
Đào tạo:
a) Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo cho cán bộ
chuyên trách, cán bộ chịu trách nhiệm trong lĩnh vực CTGTH, CTV và TTVĐĐ.
Chương trình, nội dung đào tạo phải phù hợp với đặc thù của từng nhóm đối
tượng;
b) Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ, thực hiện
chương trình can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV từ Trung ương
đến địa phương và các bộ lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể để đáp ứng được
nhu cầu cũng như đặc thù của chương trình CTGTH.
2. Thực hiện mục tiêu 2: Tăng tỷ
lệ sử dụng BCS trong nhóm NBD lên 90% và tăng tỷ lệ NBD được khám và điều trị
STIs theo đúng quy định lên 80%.
2.1.
Truyền thông thay đổi hành vi nhằm nâng cao kiến thức và vận động thực hiện các
hành vi an toàn phòng lây nhiễm HIV và STIs trong nhóm có nguy cơ cao
a)
Thực hiện truyền thông trực tiếp về kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV, chương
trình phân phát BCS, khuyến khích sử dụng BCS, hướng dẫn sử dụng BCS, các kiến
thức về chương trình cung cấp BKT, các bệnh LTQĐTD, giới thiệu các dịch vụ khám
và chữa các bệnh LTQĐTD... cho nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao để giúp họ
thay đổi hành vi và có ý thức thực hiện các hành vi an toàn thông qua các hình
thức như:
-
Tổ chức các buổi nói chuyện với NBD, nhân viên, tiếp viên nhà hàng, khách sạn
và chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, bến bãi đậu xe, đậu tàu, thuyền, cơ sở
kinh doanh du lịch hoặc dịch vụ văn hóa, xã hội khác;
-
Tổ chức sinh hoạt nhóm định kỳ giữa các đối tượng để cập nhật thông tin, chia
sẻ kinh nghiệm và tiếp cận được với các dịch vụ khám và điều trị các bệnh
LTQĐTD cũng như các dịch vụ khác có liên quan;
-
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp cho các nhóm đối tượng có hành vi
nguy cơ cao thông qua nhân viên TCCĐ.
b) Thực hiện truyền thông trên các phương tiện thông tin
đại chúng: Cung cấp trang thiết bị và phương tiện truyền thông, bố trí lịch
phát sóng truyền thanh và truyền hình cho việc quảng cáo về hiệu quả của chương
trình can thiệp, tác dụng của việc sử dụng BCS trong phòng lây nhiễm HIV, tuyên
truyền về nội dung của Chương trình CTGTH tạo sự đồng thuận của cộng đồng cho
triển khai các chương trình CTGTH, giảm kỳ thị và phân biệt đối xử;
c) Xây dựng, in ấn và phân phát các tài liệu truyền thông
như tờ rơi, sách mỏng về chương trình BCS. Cung cấp các ấn phẩm về tiếp thị và
khuyến khích sử dụng BCS.
2.2. Cung cấp, hướng dẫn sử dụng BCS
a) Phân phát BCS miễn phí:
- Thiết lập mạng lưới phân phát và hướng dẫn sử dụng BCS
thông qua các cơ sở y tế của Nhà nước và tư nhân, các khách sạn, nhà nghỉ, nhà
trọ, nhà hàng, các cơ sở dịch vụ lưu trú khác, văn phòng dự án, các phòng khám
STI lưu động;
- Duy trì và phát triển hoạt động phân phát BCS thông qua
mạng lưới TTVĐĐ, nhân viên TCCĐ;
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình phân phát BCS mới phù hợp
với đặc thù của đối tượng can thiệp;
- Việc phân phát BCS phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm
của các nhóm đối tượng để bảo đảm sự sẵn có và thuận lợi cho việc sử dụng.
b) Tiếp thị xã hội BCS:
- Tổ chức tiếp thị, cung cấp BCS có chất lượng cao trực
tiếp đến NBD thông qua mạng lưới tiếp thị xã hội BCS;
-
Tổ chức hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho đối tượng là chủ các địa điểm vui
chơi giải trí, bến tàu, bến xe, nhà ga, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, nhà hàng
và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác. Tổ chức khóa đào tạo về lợi ích của việc sử
dụng BCS trong phòng lây nhiễm HIV và các bệnh LTQĐTD, kỹ năng thuyết phục
khách hàng và hướng dẫn sử dụng BCS cho các chủ cơ sở để họ ủng hộ và tạo điều
kiện cho BCS sẵn có tại cơ sở;
- Phát triển mạng lưới cung cấp BCS như đặt các máy bán BCS tự
động, bố trí các điểm cung cấp BCS tại các điểm vui chơi, giải trí, bến tàu,
bến xe, nhà ga và một số điểm công cộng khác.
c) Chương trình bán trợ giá BCS:
- Xây dựng mạng lưới bán trợ giá BCS thông qua các nhà
thuốc của Nhà nước và tư nhân;
- Duy trì và phát triển hoạt động bán trợ giá BCS thông qua
mạng lưới TTVĐĐ, nhân viên TCCĐ;
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình bán trợ giá BCS mới phù hợp với
đặc thù của đối tượng can thiệp.
d)
Cung cấp và khuyến khích sử dụng chất bôi trơn:
- Xây dựng mạng lưới cung cấp chất bôi trơn cho nhóm người
có quan hệ đồng tính nam;
- Lồng ghép việc cung cấp chất bôi trơn tan trong nước đồng
thời với việc cung cấp BCS.
2.3. Tăng cường sự sẵn có của dịch vụ khám và điều trị các
bệnh LTQĐTD, tạo điều kiện cho NBD tiếp cận với dịch vụ (Phối hợp với chương
trình Quốc gia quản lý và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình
dục)
a) Tổ chức các phòng khám và điều trị các bệnh LTQĐTD
lưu động tại các địa điểm có nhiều NBD và kín đáo, thời gian làm việc
phải phù hợp với đặc điểm của NBD, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NBD tiếp
cận được với dịch vụ;
b)
Vận động các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân tham gia vào chương trình khám và
điều trị các bệnh LTQĐTD cho NBD;
2.4.
Tổ chức đào tạo cho cán bộ y tế về chuyên môn y tế cũng như công tác tư vấn và
sử dụng BCS.
2.5. Xây dựng các hướng dẫn chuyên môn về thực hiện biện pháp can thiệp
giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su.
3. Thực hiện mục tiêu 3: Tăng tỷ lệ sử dụng BKT sạch trong nhóm
NCMT lên 90%, giảm tỷ lệ dùng chung BKT trong nhóm NCMT xuống dưới 10% và trong
nhóm NCMT nhiễm HIV là 5%, tỷ lệ BKT đã sử dụng được thu gom đạt 90% số BKT
được phân phát.
3.1.
Truyền thông thay đổi hành vi về chương trình BKT
a)
Thực hiện truyền thông trực tiếp cho nhóm NCMT về kiến thức về dự phòng lây
nhiễm HIV, chương trình phân phát BKT sạch, khuyến khích sử dụng BKT sạch,
hướng dẫn sử dụng BKT sạch, kỹ năng tiêm chích an toàn thông qua các hình thức
như tổ chức các buổi nói chuyện với NCMT, tổ chức sinh hoạt nhóm định kỳ giữa
các đối tượng để cập nhật thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và tiếp cận được với
các dịch vụ can thiệp dự phòng và điều trị khác.
b) Vận động cộng đồng tham gia chương trình và ủng hộ
chương trình cung cấp, hướng dẫn sử dụng BKT sạch.
3.2.
Cung cấp, hướng dẫn sử dụng BKT sạch:
a) Xây dựng mạng lưới phân phát miễn phí BKT sạch và dụng
cụ tiêm chích vô trùng thông qua mạng lưới nhà thuốc, nhân viên y tế, văn phòng
dự án, các phòng khám STI lưu động;
b) Duy trì và phát triển hoạt động phân phát miễn phí BKT
sạch và dụng cụ tiêm chích vô trùng thông qua TTVĐĐ và CTV;
c) Tổ chức mạng lưới bán trợ giá BKT cho người NCMT, NBD sử
dụng ma túy thông qua các nhà thuốc, máy bán BKT tự động và một số hệ thống
khác;
d)
Tổ chức thu gom BKT đã qua sử dụng thông qua mạng lưới TTVĐĐ, CTV, cơ sở y tế
và nhà thuốc được lựa chọn;
đ) Tổ chức việc phân phát dụng cụ tiêm chích vô trùng đồng
thời với việc phân phát BKT cho người NCMT;
e) Phát triển các hình thức phân phát BKT, xây dựng các mô
hình phân phát BKT.
3.3. Xây dựng các hướng dẫn chuyên môn về thực hiện biện
pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bơm kim tiêm
sạch.
4. Thực hiện mục tiêu 4: Triển khai điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế:
4.1.
Tuyên truyền vận động các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân nơi triển khai điều
trị thay thế ủng hộ và tham gia chương trình
a) Thực hiện truyền thông trên phương tiện thông tin đại
chúng, tổ chức hội nghị, hội thảo, truyền thông trực tiếp tại nơi đặt điểm điều
trị thay thế về chương trình CTGTH và điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc thay
thế để chính quyền địa phương và nhân dân ủng hộ, tạo điều kiện cho việc triển
khai chương trình;
b) Xây dựng, in ấn và phân phát các tài liệu truyền thông
như tờ rơi, sách mỏng... về chương trình điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc
thay thế.
4.2. Triển khai điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc thay
thế
a) Giai đoạn 2007 - 2008: Triển khai thí điểm tại 02 tỉnh với
06 điểm điều trị. Dự kiến cung cấp thuốc điều trị thay thế cho 1.500 người
nghiện ma túy.
b) Giai đoạn 2009 - 2010: Trên cơ sở kết quả thu được của
giai đoạn 2007 - 2008 sẽ xây dựng kế hoạch mở rộng triển khai điều trị nghiện
các CDTP tại 08 tỉnh.
(Bảng tổng hợp kế hoạch hoạt động tại Phụ lục I)
(Kết hợp với Chương trình
hành động Giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình)
1. Báo cáo các hoạt động can
thiệp đang triển khai theo quy định về chế độ báo cáo được quy định trong Quy
chế báo cáo và biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS ban hành kèm
theo Quyết định số 26/2006/QĐ-BYT ngày 06/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Bổ sung thêm một số chỉ số
có liên quan đến hoạt động CTGTH vào biểu mẫu báo cáo để theo dõi và đánh giá
hiệu quả hoạt động CTGTH.
3. Xây dựng cơ chế trao đổi
thông tin nhằm cung cấp, cập nhật và trao đổi thông tin về các hoạt động CTGTH
trong phạm vi tỉnh cũng như cả nước.
4. Tập huấn cho các cán bộ làm
công tác theo dõi, giám sát chương trình về sử dụng các chỉ số, thu thập, tổng
hợp và phân tích số liệu.
1. Tổ chức họp, giao ban định
kỳ để đánh giá hiệu quả của chương trình CTGTH, giải quyết kịp thời khó khăn
trong quá trình thực hiện chương trình.
2. Tổ chức các đợt điều tra
đánh giá định kỳ, đột xuất.
2.1. Đánh giá giữa kỳ (giai đoạn 2007 -
2008);
2.2. Đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn
2007 - 2010.
3. Thực hiện các nghiên cứu
chuyên sâu, nghiên cứu tác nghiệp để đánh giá hiệu quả chương trình cũng như
thực hiện các điều chỉnh cần thiết.
3.1. Nghiên cứu đánh giá hoạt động tiếp
cận cộng đồng.
3.2. Nghiên cứu đánh giá mô hình can thiệp
toàn diện cho các nhóm đối tượng có nguy cơ cao (NCMT, NBD...), hiệu quả phương
pháp điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc thay thế.
1. Mục đích:
1.1. Đánh giá hiệu quả chương trình can
thiệp trong dự phòng lây nhiễm HIV về độ bao phủ, tỷ lệ tiếp cận được với nhóm
đối tượng đích...
1.2. Đánh giá việc cung cấp các dịch vụ
CTGTH và chất lượng các dịch vụ;
1.3. Đánh giá mức độ đáp ứng của các Bộ,
ngành, đoàn thể trong công tác CTGTH, công tác phối hợp liên ngành;
1.4. Đánh giá mức độ đáp ứng của các tỉnh,
trong công tác triển khai các hoạt động CTGTH;
1.5. Đánh giá cam kết nguồn nhân lực từ
Trung ương đến tuyến cơ sở.
2. Các chỉ số cần đánh giá:
2.1. Đánh giá theo bộ chỉ số đánh giá Quốc
gia quy định tại Quyết định số 04/2007/QĐ-BYT ngày 15/01/2007 của Bộ trưởng Bộ
Y tế về việc ban hành Danh mục các chỉ số theo dõi, đánh giá Chương trình
phòng, chống HIV/AIDS Quốc gia.
2.2. Bổ sung thêm một số chỉ số liên quan
đến hoạt động CTGTH phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp
trong dự phòng lây nhiễm HIV về độ bao phủ, tỷ lệ tiếp cận được với nhóm đối
tượng đích...
Phần 4:
NHU
CẦU NGÂN SÁCH
1. Nhu cầu nhân lực cho việc
thực hiện chương trình CTGTH.
2. Quy định mức chi của Chính
phủ Việt Nam và nhu cầu thực tế áp dụng từ một số dự án hợp tác quốc tế:
2.1. Mức ước tính thấp: Dựa trên định mức
được quy định tại Thông tư liên tịch số 51/2002/TTLT-BTC-BYT ngày 03 tháng 6
năm 2002 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế hướng dẫn nội dung và mức chi Chương trình
mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS;
2.2. Mức ước tính cao: Định mức dựa trên
tình hình nhu cầu thực tế, áp dụng từ một số dự án hợp tác quốc tế.
1. Nhu cầu kinh phí giai đoạn
2007 - 2010
1.1. Mức ước tính thấp: 771.368 Triệu đồng
1.2. Mức ước tính cao: 1.352.286 Triệu
đồng
2. Kinh phí chi tiết cho các hoạt
động tại Phụ lục II