BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3299/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ
ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÓNG XẠ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Tài liệu chuyên môn hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phóng xạ.
Điều 2.
Tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh
phóng xạ được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng
cục trưởng, Cục trưởng và Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện, Viện
trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÓNG XẠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3299/QĐ-BYT ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Một số khái niệm
a) Chiếu xạ: cơ thể con người có thể
bị chiếu bởi chùm bức xạ ion hóa. Nếu bị chiếu bởi bức xạ ion hóa từ bên ngoài
cơ thể gọi là bị chiếu xạ ngoài, trường hợp chất phóng xạ xâm nhập vào bên
trong cơ thể (nhiễm xạ trong) thì cơ thể bị chiếu bởi bức xạ ion hóa phát ra từ
chất phóng xạ đó gọi là bị chiếu xạ trong.
b) Bệnh phóng xạ phát sinh do cơ thể
người bị chiếu xạ quá liều. Tùy theo liều chiếu, thời gian bị chiếu, bệnh biểu
hiện ở các mức độ khác nhau. Bệnh phóng xạ có thể gặp ở 3 thể: bệnh phóng xạ cấp,
bệnh phóng xạ mạn tính, bệnh phóng xạ thể hỗn hợp.
c) Một số đơn vị đo liều lượng bức
xạ:
- Liều chiếu: Chỉ áp dụng cho tia X
và Gamma, cho biết số điện tích cùng dấu của các ion được tạo ra trong một đơn
vị khối lượng không khí dưới tác dụng của tia X hay gamma. Đơn vị đo là
Coulomb/kg (C/kg) hoặc Roentgen (R). 1R = 2,58 x 10-4 C/Kg.
- Liều hấp thụ: là tỷ số giữa năng
lượng mà một đối tượng hấp thụ từ chùm tia chiếu tới và khối lượng của nó. Đơn
vị đo: Gray (Gy) hoặc rad (radiation absorbed dose). 1 Gy = 100 rad.
- Liều tương đương: được tính bằng
tích của liều hấp thụ trung bình trong một cơ quan nhân với trọng số bức xạ.
Đơn vị đo là Sievert (Sv).
- Liều hiệu dụng: được tính bằng
tích số của liều tương đương nhân với giá trị của trọng số mô. Đơn vị của liều
hiệu dụng là Sv.
2. Nguyên nhân gây bệnh phóng xạ
a) Cơ thể bị chiếu xạ ngoài bởi các
nguồn phóng xạ từ bên ngoài cơ thể.
b) Cơ thể bị chiếu xạ bởi chất
phóng xạ bám dính trên da, tóc, quần áo vật dụng.
c) Cơ thể bị chiếu xạ trong, khi chất
phóng xạ xâm nhập vào bên trong cơ thể qua đường tiêm, truyền, hít, uống, ăn hoặc
xâm nhập qua vết thương.
d) Khi xảy ra sự cố bức xạ, hạt
nhân, cơ thể người có thể bị tổn thương hỗn hợp do phóng xạ và các tác nhân lý
hóa khác.
II. ĐẶC ĐIỂM LÂM
SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH PHÓNG XẠ
1. Phân loại
bệnh phóng xạ
a) Bệnh phóng xạ cấp đơn thuần:
- Bệnh phóng xạ cấp do bị chiếu xạ
ngoài
- Tổn thương da cấp tính do phóng xạ
- Bệnh phóng xạ cấp do nhiễm xạ
trong
b) Bệnh phóng xạ hỗn hợp: Bệnh
phóng xạ cấp do bị chiếu xạ ngoài hoặc nhiễm xạ trong kết hợp với các tổn
thương khác (bỏng, chấn thương, vết thương, chất độc …).
c) Bệnh phóng xạ, mạn tính: xảy ra
khi bị chiếu xạ suất liều thấp, kéo dài.
2. Đặc điểm
lâm sàng và cận lâm sàng
a) Bệnh phóng xạ cấp do bị chiếu xạ
ngoài: Tùy theo mức liều hấp thụ khi bị chiếu xạ, có thể gặp các thể bệnh sau:
* Thể tủy xương
- Các mức độ: nhẹ (liều hấp thụ 1
-2 Gy), vừa (liều hấp thụ > 2-4 Gy), nặng (liều hấp thụ > 4-6 Gy), rất nặng
(liều hấp thụ > 6 Gy).
- Bệnh diễn biến qua 4 thời kỳ
+ Phản ứng đầu tiên:
Ngay sau khi bị chiếu xạ từ vài
phút đến vài giờ xuất hiện các triệu chứng: buồn nôn, nôn, mệt mỏi toàn thân,
đau đầu, chóng mặt, ăn không ngon, tăng nhiệt độ cơ thể.
Xét nghiệm: tăng bạch cầu trung
tính, số lượng lympho giảm nhẹ.
Tùy theo liều chiếu thời kỳ này có
thể kéo dài từ vài giờ đến vài ngày.
+ Thời kỳ tiềm ẩn:
Lâm sàng: các triệu chứng ban đầu
giảm dần.
Xét nghiệm: số lượng bạch cầu, hồng
cầu, tiểu cầu trong máu ngoại vi giảm; số lượng lympho tiếp tục giảm.
Với liều hấp thụ 1 - 2 Gy thời kỳ ẩn
kéo dài 4 - 5 tuần, liều càng cao thời kỳ ẩn càng ngắn, liều trên 10 Gy hầu như
không có thời kỳ này.
+ Thời kỳ toàn phát: với các triệu
chứng thiếu máu, nhiễm độc toàn thân, chảy máu, rối loạn tiêu hóa, rối loạn miễn
dịch, biến chứng nhiễm khuẩn, rối loạn dinh dưỡng và suy nhược. Trường hợp nặng,
bệnh nhân có thể bị tử vong do xuất huyết hoặc biến chứng nhiễm khuẩn.
+ Thời kỳ hồi phục: bệnh nhân hết sốt
và tình trạng chung của cơ thể khá dần lên, số lượng tế bào máu dần hồi phục.
Bảng
1: Các dấu hiệu sớm của bệnh phóng xạ cấp thể tủy xương
Triệu
chứng
|
Mức
độ bệnh phóng xạ theo liều hấp thụ
|
Nhẹ
(1
- 2 Gy)
|
Vừa
(>
2 - 4 Gy)
|
Nặng
(>
4 - 6 Gy)
|
Rất
năng
(>
6 Gy)
|
Nôn
|
Không hoặc sau 3 giờ
|
Nhiều lần, sau 1 - 2 giờ
|
Nhiều lần, sau 0,5 - 1 giờ
|
Liên tục rất nhiều lần, sau 10 -
30 phút
|
Ỉa chảy
|
Không
|
Không
|
Nhẹ
|
Nặng
|
Mệt mỏi
|
Không hoặc nhẹ
|
Nhẹ
|
Rõ rệt
|
Rất mệt
|
Đau đầu
|
Không hoặc rất nhẹ
|
Nhẹ - liên tục
|
Từng cơn, rất đau
|
Rất đau, liên tục
|
Ý thức
|
Rõ ràng
|
Rõ ràng
|
Rõ ràng
|
Có thể lẫn
|
Nhiệt độ cơ thể
|
Bình thường
|
Hơi tăng
|
Tăng rõ
|
Đến 390C
|
Xung huyết da và củng mạc mắt
|
Không
|
Chưa rõ
|
Rõ nét
|
Rất rõ
|
Số lượng bạch cầu lympho (G/L) ở
giờ thứ 6 sau chiếu xạ
|
0,8
- 1,5
|
0,5
- < 0,8
|
0,3
- < 0,5
|
<
0,3
|
Nếu bị chiếu xạ với suất liều cao,
bệnh phóng xạ thể hiện ở dạng tối cấp bao gồm: thể tiêu hóa (liều hấp thụ 15-20
Gy), thể nhiễm độc và thể não (liều hấp thụ > 20 Gy).
* Thể dạ dày - ruột:
- Triệu chứng bệnh chủ yếu xảy ra ở
đường tiêu hóa, biểu hiện nôn liên tục, chán ăn, phân lỏng, chảy máu đường tiêu
hóa.
- Xét nghiệm: số lượng bạch cầu giảm
nhiều, rối loạn điện giải.
- Bệnh nhân chết do trụy tim mạch ở
ngày thứ 5 - 10 sau khi bị chiếu xạ.
* Thể nhiễm độc và thể não: Bệnh
nhân xuất hiện rung cơ, hội chứng màng não, rối loạn định hướng và thăng bằng,
giật nhãn cầu, những cơn co giật toàn thân với hiện tượng ngừng thở, mất ý thức.
Tử vong do liệt trung khu hô hấp, trụy tim mạch sau 24 - 48 giờ, thậm chí vài
phút, vài giờ sau chiếu xạ.
b) Tổn thương da cấp tính do phóng
xạ: tùy theo mức độ bị chiếu xạ, tổn thương da chia ra các mức độ sau:
- Viêm da nhẹ (bỏng độ 1): xuất hiện
ở liều 3 Gy, biểu hiện rụng lông, tóc và tróc vảy da, 3 tháng sau lông tóc mọc
lại bình thường.
- Ban đỏ (bỏng độ II): xuất hiện ở
liều 8 Gy, lúc đầu nơi da bị chiếu xuất hiện phù nền, có cảm giác ngứa và nóng,
khoảng hai tuần sau xuất hiện ban đỏ và bắt đầu rụng lông. Sau 3 tháng lông tóc
mọc lại, màu sắc da trở lại bình thường.
- Viêm da mức độ vừa (bỏng độ III):
xuất hiện ở liều 15 Gy. 6 - 10 ngày sau khi bị chiếu xạ trên da xuất hiện nốt
phỏng chứa dịch màu vàng, dễ bị nhiễm khuẩn, nếu bị chiếu diện rộng, toàn thân
diễn biến nặng, có thể phải ghép da.
- Viêm da mức độ nặng (bỏng độ IV,
V): xuất hiện ở liều ≥ 25 Gy. Ở ngày thứ 2 - 4 có sự thay đổi sắc tố da, sau đó
xuất hiện nốt phỏng và hoại tử, viêm loét kéo dài, phải ghép da, thời kỳ hồi phục
kéo dài nhiều tháng, có khi hàng năm.
c) Bệnh phóng xạ cấp do nhiễm xạ
trong
Tổn thương cấp tính do bị chiếu xạ
trong ít gặp, thường gặp dạng tổn thương mạn tính. Bệnh phóng xạ do nhiễm xạ
trong diễn biến theo 3 thời kỳ:
* Thời kỳ tiềm ẩn:
- Thời gian kéo dài tùy theo mức độ
nhiễm xạ, cuối thời kỳ này bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, nhức đầu, rối
loạn tiêu hóa.
- Xét nghiệm: tăng bạch cầu đơn
nhân, công thức bạch cầu chuyển trái.
* Thời kỳ toàn phát:
- Bệnh nhân thấy mệt mỏi, chán ăn,
nôn nhiều, phân lỏng, đái ít. Những triệu chứng này dần tăng lên dẫn đến mất nước
và rối loạn điện giải. Nhiệt độ cơ thể bình thường hoặc hơi giảm, xuất hiện triệu
chứng viêm đường hô hấp do nhiễm khuẩn.
- Xét nghiệm: bạch cầu tăng, chủ yếu
là bạch cầu trung tính với 20% - 40% là bạch cầu non. Bạch cầu đơn nhân tăng ở
máu ngoại vi. Hồng cầu và huyết sắc tố bình thường, số lượng tiểu cầu không
thay đổi trừ trường hợp nặng kéo dài.
* Thời kỳ hồi phục: tình trạng bệnh
nhân khá dần lên, xét nghiệm máu dần trở lại bình thường.
d) Bệnh phóng xạ hỗn hợp.
Bệnh phóng xạ hỗn hợp xảy ra khi cơ
thể chịu tác động của nhiều tác nhân trong đó có phóng xạ. Có thể tóm tắt một số
nét chính như sau:
- Các tổn thương tác động lẫn nhau
làm bệnh thêm trầm trọng, dễ gây sốc.
- Thường có biến chứng nhiễm khuẩn
do giảm bạch cầu, xuất huyết do giảm tiểu cầu, rối loạn tính thấm thành mạch.
- Khả năng hồi phục kém, quá trình
lành vết thương, vết bỏng, liền xương kéo dài.
đ) Bệnh phóng xạ mạn tính: do bị
chiếu xạ suất liều thấp, kéo dài. Bệnh diễn biến qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: chán ăn, mệt mỏi,
xét nghiệm máu thấy giảm số lượng bạch cầu, bệnh có thể khỏi hoàn toàn.
- Giai đoạn 2: thể trạng chung sút
giảm, số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu giảm, xuất hiện chảy máu chăn răng,
chảy máu mũi, chảy máu dưới da, có thể có chảy máu trong, suy dinh dưỡng và suy
nhược thần kinh.
- Giai đoạn 3: các triệu chứng lâm
sàng và xét nghiệm tăng nặng rõ rệt, không phục hồi được.
III. CHUẨN ĐOÁN
BỆNH PHÓNG XẠ
1. Bệnh phóng
xạ cấp do bị chiếu xạ ngoài
a) Chẩn đoán sớm bệnh phóng xạ rất
quan trọng để có biện pháp điều trị thích hợp, cần dựa vào sự phân tích, tổng hợp
các yếu tố:
- Bối cảnh, dữ liệu liều chiếu xạ
(đo liều cá nhân, suất liều tại khu vực bị chiếu xạ, thời gian bị chiếu).
- Các triệu chứng sớm của bệnh.
- Chỉ số tế bào lympho ở máu ngoại
vi.
b) Chẩn đoán sớm mức độ bệnh phóng
xạ: có thể dựa vào một số triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm như Bảng 1: Các dấu
hiệu sớm của bệnh phóng xạ cấp thể tủy xương.
Mức độ bệnh phóng xạ phụ thuộc vào
liều bức xạ, thời gian bị chiếu. Trong trường hợp sự cố hạt nhân không thể đo
chính xác được liều chiếu, có thể dựa vào một số yêu cầu sau để suy đoán liều bị
chiếu.
* Bệnh cảnh lâm sàng:
- Nếu không xuất hiện các triệu chứng
ở giai đoạn sớm và thời kỳ tiềm ẩn kéo dài: bệnh nhân bị chiếu dưới liều tử
vong.
- Nếu các triệu chứng đầu tiên xuất
hiện nhiều và nhanh chóng, giai đoạn tiềm ẩn ngắn: bệnh nhân bị chiếu xạ liều
cao.
* Triệu chứng huyết học:
- Bị chiếu dưới liều tối thiểu gây
chết LDmin (Minimal Lethal Dose): số lượng tế bào lympho giảm chưa đến 50%, kéo
dài không quá 1 tuần. Số lượng bạch cầu trung tính không đổi.
- Bị chiếu LDmin: giảm tế bào
lympho 50% kéo dài 2 đến 3 tuần. Đôi khi giảm bạch cầu trung tính trong tuần thứ
nhất và tuần thứ hai.
- Bị chiếu liều LD50 (liều gây tử vong
50% số cá thể bị chiếu). Số lượng tế bào lympho còn dưới 25% kéo dài 4 tuần.
Tăng bạch cầu trung tính trong tuần đầu, sau đó giảm bạch cầu trung tính còn dưới
25%.
- Bị chiếu LD100 (liều gây tử vong
100% số cá thể bị chiếu): giảm tế bào lympho ngay ngày đầu còn dưới 10%. Tăng bạch
cầu trung tính trong giờ đầu, sau đó giảm bạch cầu trung tính còn dưới 20%.
2. Bệnh phóng
xạ cấp do nhiễm xạ trong
Dựa các yếu tố:
a) Hoàn cảnh, tiền sử tiếp xúc (nguồn
bức xạ, thời gian bị chiếu xạ).
b) Triệu chứng lâm sàng
c) Các xét nghiệm huyết học, sinh
hóa.
- Đo hoạt độ phóng xạ trong phân,
nước tiểu, máu. Bình thường không có chất phóng xạ trong máu, nước tiểu và
phân.
- Đo suất liều phóng xạ trên toàn bộ
bề mặt cơ thể bằng máy đo suất liều đa kênh.
- Chụp hình phóng xạ toàn thân khi
nghi bị nhiễm đồng vị phóng xạ phát tia gamma liều cao.
- Đo liều phóng xạ toàn thân.
3. Bệnh phóng
xạ mạn tính
Chẩn đoán bệnh phóng xạ mạn tính
nói chung rất khó vì lâm sàng và xét nghiệm đều không có dấu hiệu đặc trưng. Để
đánh giá các tổn thương do bị chiếu xạ liều thấp kéo dài vào các yếu tố sau:
a) Tiền sử tiếp xúc với phóng xạ:
liều chiếu, tính chất công việc, thâm niên.
b) Khám phát hiện các tổn thương
da, niêm mạc, các dấu hiệu xuất huyết.
c) Xét nghiệm cận lâm sàng:
- Bạch cầu tăng hoặc giảm, công thức
bạch cầu chuyển trái. Hồng cầu tăng hoặc giảm bất thường, tiểu cầu giảm, hồng cầu
lưới tăng trong trường hợp nhiễm xạ trong.
- Rối loạn đông máu.
- Tủy xương: rối loạn sinh tủy
- Xét nghiệm nhiễm sắc thể: có hình
ảnh nhiễm sắc thể 2 tâm, vòng xuyến, đứt gãy.
4. Bệnh phóng
xạ thể hỗn hợp
Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng
lâm sàng và xét nghiệm của bệnh phóng xạ cấp ngoài ra nạn nhân còn có thêm các
triệu chứng do các tác nhân lý hóa khác gây nên (bỏng, vết thương hở, chấn
thương tạng, gãy xương …).
IV. ĐIỀU TRỊ BỆNH
PHÓNG XẠ
1. Nguyên tắc
chung:
a) Chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời,
khẩn trương đưa nạn nhân ra khỏi khu vực bị chiếu xạ, hạn chế tối đa sự xâm nhiễm
chất phóng xạ và thực hiện các biện pháp tăng cường đào thải chất phóng xạ đã nhiễm
ra khỏi cơ thể.
b) Khi có sự cố, tai nạn hạt nhân
công tác y tế tiến hành qua 2 bước: xử lý tại chỗ phát hiện, sơ cứu, phân loại
nạn nhân và điều trị bệnh nhân bị bệnh phóng xạ tại bệnh viện.
c) Điều trị kịp thời các triệu chứng
cấp, mạn tính do bệnh phóng xạ gây ra.
d) Điều trị, khắc phục các di chứng
của bệnh phóng xạ.
2. Xử trí cấp
cứu bước đầu (ngay tại nơi xảy ra sự cố bức xạ, hạt nhân):
a) Nhân viên y tế làm nhiệm vụ cấp cứu
trong khu vực có phóng xạ phải được trang bị quần áo bảo vệ, mặt nạ, khẩu trang
cùng túi thuốc, dụng cụ cấp cứu.
b) Đeo mặt nạ phòng độc hoặc khẩu
trang cho tất cả những người bị nạn.
c) Tiến hành đồng thời các biện
pháp cấp cứu: băng bó vết thương, cầm máu tạm thời, cố định xương gãy, hô hấp
nhân tạo, tiêm thuốc giảm đau, chống choáng. Cần ưu tiên cứu chữa ngay những nạn
nhân có nguy cơ tử vong.
d) Nếu nạn nhân có triệu chứng buồn
nôn, nôn: dùng thuốc chống nôn.
đ) Cởi bỏ quần áo, giày dép, đồ
dùng cá nhân bị nhiễm bẩn phóng xạ.
e) Đưa ngay nạn nhân ra khỏi khu vực
bị chiếu xạ đến khu vực phân loại hoặc đến bệnh viện.
3. Phân loại
nạn nhân tại khu vực phân loại
Khi số lượng nạn nhân nhiều cần phải
lập khu phân loại (ngoài khu vực bị chiếu xạ) để xác định ưu tiên cứu chữa và
thứ tự vận chuyển.
a) Tiến hành đo suất liều phóng xạ
bề mặt toàn thân để xác định nạn nhân có bị nhiễm chất phóng xạ hay không.
b) Khám lâm sàng để phân loại mức độ
tổn thương. Nạn nhân được phân ra các nhóm sau:
- Nhóm 1: Nạn nhân cần xử trí cấp cứu
và vận chuyển ngay, nếu để muộn sẽ nguy hiểm tới tính mạng.
- Nhóm 2: Nạn nhân có thể trì hoãn
xử trí cấp cứu và vận chuyển nhưng không gây tổn thương nặng thêm hoặc biến chứng
bất lợi.
- Nhóm 3: Nạn nhân hấp hối hoặc rất
nặng khó có thể cứu sống.
- Nhóm 4: Nạn nhân bị tổn thương mức
độ nhẹ.
c) Duy trì chức năng sống cho những
nạn nhân nặng (đảm bảo hô hấp, tuần hoàn, chống co giật). Đảm bảo an toàn cho nạn
nhân trên đường vận chuyển.
d) Chuyển nạn nhân tới bệnh viện điều
trị hoặc khu xử lý tẩy xạ trước nếu có nhiễm chất phóng xạ.
4. Tẩy xạ cho
nạn nhân bị nhiễm chất phóng xạ
Trạm xử lý, tẩy xạ được thiết lập ở
khu riêng biệt ngoài bệnh viện hoặc ngay cửa bệnh viện nhằm tắm rửa, thay quần
áo cho nạn nhân bị nhiễm chất phóng xạ ở đầu óc, da, niêm mạc, vết thương.
Trang bị gồm hệ thống giàn tắm, dung dịch tiêu tẩy, quần áo sạch, máy đo suất
liều phóng xạ.
a) Cởi bỏ tư trang cá nhân (quần
áo, giầy dép, túi xách, đồng hồ, nhẫn, dây chuyền) bị dính chất phóng xạ cho
vào túi nilon có đánh số của từng người riêng biệt.
b) Rửa mắt, mũi, lau hốc tai, lỗ
mũi bằng tăm bông, súc miệng bằng nước sạch.
c) Nạn nhân tự tắm dưới giàn tắm với
xà phòng, chú ý gội đầu nhiều lần.
d) Đối với nạn nhân bị thương cần
tháo bỏ băng, rửa vết thương bằng nước muối ưu trương, sau đó băng bó lại. Khi
tắm dùng miếng nilon bọc vết thương, dây chun buộc hai đầu để nước không thấm
vào vết thương.
đ) Nạn nhân sau khi tắm xong được
đo nhiễm bẩn phóng xạ kiểm tra lại và được mặc quần áo sạch, chuyển vào bệnh viện
điều trị.
5. Điều trị bệnh
phóng xạ ở bệnh viện
a) Điều trị bệnh phóng xạ cấp do
chiếu xạ ngoài
- Bệnh nhân bị bệnh phóng xạ từ mức
độ vừa trở lên cần được nằm ở phòng cách ly vô khuẩn.
- Điều trị các phản ứng sớm: chống
nôn, truyền dung dịch glucose, dung dịch muối sinh lý bù nước và điện giải.
- Điều trị tổn thương cơ quan tạo
máu:
+ Truyền máu hoặc các thành phần
riêng rẽ của máu để duy trì số lượng tế bào máu ngoại vi.
+ Dùng các thuốc kích thích tạo máu
theo bảng dưới đây:
Bảng
3: Liều dùng và cách dùng thuốc kích thích tạo bạch cầu, hồng cầu
Tên
thuốc
|
Liều
dùng
|
Đường
dùng
|
Cách
dùng
|
Thời
gian điều trị
|
Filgrastim
|
2,5
- 5 μg/kg
|
Tiêm
dưới da
|
1
lần/ngày
|
14 ngày hoặc đến khi số lượng bạch
cầu trung tính ≥ 2 G/l
|
Erythropoietine
|
150
U/kg
|
Tiêm
dưới da
|
3
lần/tuần
|
8 tuần hoặc đến khi hematocrit ≥
36%
|
+ Sử dụng các thuốc có chứa sắt,
các loại vitamin.
- Điều trị dự phòng biến chứng nhiễm
khuẩn: dùng thuốc kháng sinh phổ rộng, liều cao.
- Điều trị xuất huyết: truyền khối
tiểu cầu, dùng các loại vitamin và các thuốc ức chế tiêu fibrin. Khi có chảy
máu niêm mạc thì sử dụng phương tiện cầm máu tại chỗ.
- Điều trị hội chứng dạ dày-ruột: uống
sucrafate, chế độ ăn giàu dinh dưỡng. Bệnh từ mức độ nặng trở lên tuần đầu nuôi
dưỡng hoàn toàn bằng đường tĩnh mạch, tiếp theo thực hiện chế độ ăn mềm, sau đó
nâng dần độ đặc.
- Điều trị các triệu chứng khác nếu
có.
b) Điều trị bệnh phóng xạ do nhiễm
xạ trong
Trường hợp bệnh nhân có nhiễm xạ
trong cần tiến hành thêm các biện pháp chống hấp thu và làm thải nhanh các chất
phóng xạ ra khỏi cơ thể.
* Hạn chế hấp thu chất phóng xạ:
- Đường hô hấp: vỗ rung, kích thích
ho khạc đờm, hít bột DTPA (dietylentriamin penta axetic acid) 2g, dùng các thuốc
long đờm, tăng tiết.
- Đường tiêu hóa: không nuốt nước bọt
(nhổ vào ống nhổ), loại bỏ chất phóng xạ ra khỏi ống tiêu hóa bằng cách: súc miệng
bằng dung dịch acid citric 3%, gây nôn, rửa dạ dày, dùng thuốc nhuận tràng, thụt
tháo.
- Dùng chất hấp phụ chất phóng xạ:
nếu nhiễm đồng vị phóng xạ của strontium và barium: dùng bari sulphat,
polysurmin, anginat canxi. Nếu nhiễm đồng vị phóng xạ của cesium: dùng
ferrihexaxyanopherat.
- Loại bỏ chất phóng xạ khỏi vết
thương: Dùng nước muối ưu trương, axít citric 3% hoặc thuốc tím rửa vết thương
ngay trong giờ đầu, tránh chà xát mạnh. Cắt lọc vết thương, tổ chức bị dập nát,
thay băng nhiều lần trong ngày.
* Tăng đào thải chất phóng xạ ra khỏi
cơ thể: dùng chất tạo phức cho đến khi các kim loại nặng trong nước tiểu hết hoặc
đạt mức thấp nhất (với chì < 0,5mg ngày).
- Nhiễm đồng vị phóng xạ của kim loại
nặng, dùng EDTA calci 1g/ngày, tiêm tĩnh mạch trong 5 ngày, cứ 2 tuần dùng 1 đợt.
- Nhiễm đồng vị phóng xạ của Cr,
Se, Mn, Fe, Zn, Y, Zr, Ru, Cd: dùng DTPA (diethylen penta acetic acid) liều
2g/ngày pha trong 500 - 1000 ml dung dịch muối sinh lý hoặc glucose 5% truyền
tĩnh mạch.
- Nhiễm các đồng vị phóng xạ của
Co, Cu, Pb, Fe, Au, Hg: dùng Penicillamine, liều dùng 1,5 - 2g, uống chia 2 - 4
lần/ngày.
- Nhiễm xác đồng vị phóng xạ của
Pb, Hg, Po: dùng BAL (Dimercaprol), tiêm bắp 3mg/kg thể trọng/ngày.
c) Điều trị bệnh phóng xạ mạn tính:
Khi bệnh nhân có chẩn đoán bệnh
phóng xạ mạn tính cần:
- Ngừng công việc phải tiếp xúc với
phóng xạ.
- Nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng.
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý, giàu chất
đạm, sinh tố.
- Điều trị các triệu chứng toàn
thân nếu có biểu hiện.
d) Điều trị bệnh phóng xạ thể hỗn hợp
- Điều trị các triệu chứng của bệnh
phóng xạ cấp đồng thời điều trị các tổn thương phối hợp kèm theo (bỏng, vết
thương hở, chấn thương tạng, gãy xương).
- Các trường hợp bệnh nhân bị bệnh
phóng xạ khi đã điều trị qua khỏi giai đoạn cấp tính, nếu có suy tủy xương,
viêm loét da kéo dài, sẹo xấu có thể ứng dụng công nghệ tế bào gốc, gép tủy, vá
da, tạo hình để điều trị tiếp.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ
BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng bệnh phóng xạ: phụ
thuộc vào thể bệnh.
a) Bệnh phóng xạ do chiếu ngoài
toàn thân mức độ vừa và nhẹ được điều trị tốt thường không gây tử vong, mức độ
nặng có thể tử vong 50%, mức độ rất nặng tử vong gần 100%, bệnh phóng xạ thể tối
cấp tử vong 100%.
b) Bệnh phóng xạ thể hỗn hợp thường
gặp trong các sự cố, tai nạn hạt nhân, nạn nhân bị tổn thương do phóng xạ đồng
thời kèm theo các tổn thương khác nên tiên lượng rất nặng nề, nguy cơ tử vong
cao.
c) Bệnh phóng xạ mạn tính nếu được
phát hiện sớm, điều trị kịp thời có thể hồi phục, khỏi hoàn toàn.
2. Biến chứng:
a) Các biến chứng nặng thường gặp
trong bệnh phóng xạ là suy tủy, giảm tiểu cầu gây xuất huyết, thiếu hồng cầu
gây thiếu máu, giảm bạch cầu dễ bị nhiễm khuẩn nặng như nhiễm trùng máu, viêm
phổi dẫn đến tử vong.
b) Tổn thương da do phóng xạ dai dẳng
khó lành, thường để lại sẹo xấu. Tổn thương giác mạc, kết mạc mắt gây mù.
c) Hậu quả lâu dài có thể gặp trong
bệnh phóng xạ là tổn thương gây đột biến gen, sinh ung thư, quái thai, sảy
thai, vô sinh, đục nhân mắt, giảm tuổi thọ.
VI. DỰ PHÒNG
1. Dự phòng nhiễm xạ
a) Tránh nhiễm xạ trong phải mang mặt
nạ phòng độc, khẩu trang dày, không ăn, uống trong vùng bị nhiễm xạ hoặc ăn uống
thức ăn nghi bị nhiễm xạ.
b) Phòng ngừa nhiễm xạ cho tất cả
những người làm việc có tiếp xúc với phóng xạ thường xuyên, tuyệt đối tránh nhiễm
xạ trong.
c) Hạn chế liều chiếu và trong mọi
trường hợp phải dưới mức liều tối đa cho phép.
2. Hạn chế tổn thương do chiếu xạ
ngoài
a) Để bảo vệ cơ thể không bị chiếu
xạ ngoài phải tránh xa nguồn bức xạ, giảm thời gian tiếp xúc càng ngắn càng tốt,
che chắn, trú ẩn.
b) Những người làm việc tại nơi có
sự cố bức xạ, hạt nhân chịu tác động của bức xạ ion hóa cần được dùng thuốc bảo
vệ phóng xạ.
3. Điều trị dự phòng tác hại của
I-131 trong các sự cố bức xạ, hạt nhân:
a) Chỉ định khi:
- Hoạt độ I-131≥10 KBq/m3
không khí đối với trẻ em và từ 50 KBq/m3 với người lớn.
- Có quyết định của Bộ Y tế về việc
triển khai uống Iod dự phòng trong các sự cố phóng xạ.
b) Liều dùng, cách sử dụng:
Các chế phẩm kali iodid: dung dịch
1g/ml, Siro 325mg/5 ml, viên nén 130 mg. Liều dùng như sau:
- Người lớn liều 130 - 150 mg/ngày,
uống ngày 1 lần, trong 3 - 10 ngày.
- Trẻ từ 3 đến 18 tuổi uống 100 - 130
mg/ngày, uống ngày 1 lần, trong 3 - 10 ngày.
- Trẻ em 1 đến 3 tuổi uống 65
mg/ngày, uống ngày 1 lần, trong 3 - 10 ngày.
- Trẻ nhỏ uống 16 - 32 mg/ngày, uống
ngày 1 lần, trong 3 - 10 ngày.
4. Theo dõi:
a) Các trường hợp bị chiếu xạ hoặc
nghi ngờ bị nhiễm phóng xạ cần được theo dõi định kỳ 3 - 6 tháng/lần tại các cơ
sở y tế để phát hiện và điều trị kịp thời.
b) Trong trường hợp xảy ra sự cố hạt
nhân cần phải lập danh sách những người trong khu vực ảnh hưởng nhưng chưa có
biểu hiện bệnh phóng xạ để quản lý theo dõi.
c) Thành lập ban tư vấn để giải
thích về ảnh hưởng của sự cố phóng xạ đến sức khỏe, tư vấn về khám chẩn đoán,
điều trị, theo dõi bệnh phóng xạ cho người dân./.