ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3249/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 26 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỂ THAO GIẢI TRÍ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 106/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20
tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thể dục, thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định
của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BVHTTDL ngày 16
tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cơ sở vật
chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn mô tô nước
trên biển;
Căn cứ Thông tư số 21/2018/TT-BVHTTDL ngày 05
tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cơ sở vật
chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn lặn biển thể
thao giải trí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể
thao tại Tờ trình số 1780/TTr-SVHTT ngày 28 tháng 8 năm 2018 và Giám đốc Sở Nội
vụ tại Công văn số 2405/SNV-TCBC ngày 04 tháng 10 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
quản lý hoạt động thể thao giải trí biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỂ THAO GIẢI TRÍ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3249/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định những nguyên tắc, trách nhiệm
và quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có biển trong việc quản lý hoạt động thể thao
giải trí biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (gọi tắt là hoạt động thể thao giải
trí biển).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có biển trong việc
quản lý tổ chức hoạt động thể thao giải trí biển.
Điều 3. Mục tiêu phối hợp quản
lý hoạt động thể thao giải trí biển
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
đối với hoạt động thể thao giải trí biển theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong
quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân tổ chức kinh doanh hoạt động thể thao
giải trí biển tại địa phương;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong
quản lý nhà nước đối với với tổ chức, cá nhân tổ chức kinh doanh hoạt động thể
thao giải trí biển tại địa phương;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với
hoạt động thể thao giải trí biển tại địa phương.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật; ngăn chặn và hạn chế các tổ chức, cá nhân
kinh doanh, tổ chức hoạt động thể thao giải trí biển tại địa phương gây nguy hại
cho môi trường biển, gây ảnh hưởng đến khu bảo tồn biển, gây mất an toàn giao
thông đường thủy nội địa, gây mất an toàn, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của
nhân dân, du khách,...
3. Góp phần xây dựng hoạt động thể
thao giải trí biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa phát triển bền vững, tạo ra sản
phẩm du lịch an toàn.
Chương II
NGUYÊN TẮC, CÁCH
THỨC, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC PHỐI HỢP
Điều 4. Nguyên
tắc phối hợp
1. Căn cứ chức năng quản lý nhà nước
được pháp luật quy định và sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, các
sở, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản
lý hoạt động thể thao giải trí biển trong phạm vi ngành mình phụ trách; không
gây phiền hà, sách nhiễu, yêu cầu các tổ chức, cá nhân phải thực hiện những điều
pháp luật không quy định.
2. Các cơ quan có trách nhiệm chủ
động phối hợp hoạt động với các cơ quan, đơn vị hữu quan để đảm bảo sự thống nhất,
đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành giữa các cơ quan quản lý của tỉnh, trên cơ sở
nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình và yêu cầu công việc quản lý hoạt động thể
thao giải trí biển theo từng thời điểm và hoạt động thể thao giải trí cụ thể.
3. Việc thanh tra, kiểm tra định kỳ
hoặc kiểm tra đột xuất do các cơ quan tiến hành theo chức năng, thẩm quyền và
lĩnh vực phụ trách; thực hiện đúng quy định của pháp luật.
4. Cán bộ, công chức, nhân viên
các cơ quan, tổ chức kiểm tra hoạt động thể thao giải trí biển, không có quyết
định hoặc không theo kế hoạch đã được duyệt của Thủ trưởng cơ quan thì không được
thanh tra, kiểm tra; trừ trường hợp đặc biệt và các tình huống khẩn cấp khác.
Điều 5. Cách
thức phối hợp
1. Các cơ quan có trách nhiệm thường
xuyên phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, phân công 01 lãnh đạo phụ trách và
01 chuyên viên theo dõi, giải quyết các công việc có liên quan đến công tác phối
hợp quản lý hoạt động thể thao giải trí biển trên địa bàn tỉnh, làm đầu mối
trong quá trình phối hợp xử lý các vấn đề liên quan đến tổ chức, cá nhân trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đơn vị mình.
2. Trước ngày 15 tháng 01 của năm
kế tiếp, các cơ quan gửi báo cáo đến Sở Văn hóa và Thể thao về công việc đã triển
khai và công tác phối hợp với các ngành liên quan bằng văn bản. Sở Văn hóa và
Thể thao báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các
ngành, địa phương.
3. Hoạt động phối hợp phải đảm bảo
nguyên tắc yêu cầu nghiệp vụ của mỗi đơn vị, tùy theo từng nội dung cần phối hợp
và kế hoạch làm việc thống nhất trong các cuộc họp giao ban, các đơn vị, bộ phận
(gọi tắt là các đơn vị) chịu trách nhiệm làm việc trực tiếp với nhau thông qua
lãnh đạo hoặc chuyên viên đã được phân công để trao đổi thông tin.
Trong trường hợp công việc phối hợp
bị vướng mắc, gián đoạn, các đơn vị liên quan có trách nhiệm báo cáo với đồng
chí lãnh đạo phụ trách lĩnh vực đó để giải quyết trực tiếp.
Điều 6. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp tiếp nhận, trao đổi,
cung cấp thông tin theo quy định hiện hành.
2. Phối hợp tổ chức tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động thể thao giải trí biển.
3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt
động của tổ chức, cá nhân hoạt động thể thao giải trí biển.
4. Phối hơp tham gia giải quyết,
tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết kiến nghị, phản ảnh, khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến các tổ chức, cá nhân hoạt động thể thao giải trí biển.
5. Phối hợp tham mưu, đề xuất cơ
quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết các hồ sơ, thủ tục hành chính liên quan
đến hoạt động thể thao giải trí biển.
6. Phối hợp tham mưu, đề xuất cơ
quan có thẩm quyền xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách, pháp luật trong
công tác quản lý hoạt động thể thao giải trí biển.
7. Các nội dung khác phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Hình
thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông
tin bằng văn bản, email, điện thoại, fax, nhắn tin.
2. Tổ chức họp giao ban liên
ngành.
3. Thành lập đoàn kiểm tra hoạt động
thể thao giải trí biển trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết
đánh giá việc thực hiện Quy chế phối hợp.
5. Các hình thức khác phù hợp với
quy định của pháp luật.
Điều 8. Về việc
phối hợp tiếp nhận, trao đổi, cung cấp thông tin, xử lý, quản lý sau kiểm tra,
thanh tra
1. Trực tiếp gặp gỡ để thông báo,
trao đổi thông tin.
2. Trao đổi thông qua văn bản.
3. Thông qua các phương tiện thông
tin liên lạc để trao đổi.
4. Trao đổi thông tin qua thư điện
tử của tỉnh.
5. Thời gian trao đổi thông tin
theo đề nghị giữa các cơ quan liên quan là 10 ngày làm việc (không tính thứ Bảy,
chủ Nhật và các ngày lễ).
6. Sau khi thực hiện kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp, các ngành, địa phương báo cáo kết quả về Sở Văn hóa và
Thể thao để tổng hợp, cập nhật; Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm thông tin
kết quả kiểm tra, thanh tra đến các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên
quan để phối hợp theo dõi quản lý.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 9. Trách
nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì
- Xây dựng kế hoạch phối hợp cụ thể,
quy định rõ trách nhiệm của từng cơ quan phối hợp, tổ chức các hoạt động phối hợp
theo kế hoạch.
- Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán
bộ đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp và thông báo về tình hình tham
gia của cán bộ, công chức, viên chức được tham gia phối hợp.
- Duy trì mối liên hệ với các cơ
quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp đã được phân công của
các cơ quan đó.
- Cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện đảm bảo khác cho công tác
phối hợp.
2. Các cơ quan phối hợp
a) Tổ chức quán triệt và thực hiện
nghiêm túc Quy chế phối hợp.
b) Cử cán bộ, công chức, viên chức
tham gia phối hợp đáp ứng yêu cầu công việc và tham gia xử lý các vụ việc theo
đúng chức năng, nhiệm vụ.
Điều 10. Sở
Văn hóa và Thể thao
1. Chủ trì, tổ chức tuyên truyền
và phổ biến các quy định của pháp luật về thể dục thể thao cho các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động thể thao giải trí biển trên địa bàn tỉnh; tổ
chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế.
2. Tiếp nhận và cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động thể thao. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận
thực hiện theo Chương II Nghị định số 106/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao.
3. Cung cấp thông tin về các tổ chức
đã cấp phép khi có đề nghị của các cơ quan có liên quan
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao cấp mới: Thông tin về tên tổ chức, địa chỉ trụ sở
chính, địa điểm kinh doanh hoạt động, danh mục hoạt động thể thao kinh doanh, số
điện thoại và người đại diện theo pháp luật.
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao cấp lại: Thông tin về các nội dung điều chỉnh như
tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh hoạt động thể
thao, danh mục hoạt động thể thao kinh doanh.
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao bị thu hồi: Thông tin về tên doanh nghiệp và địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao, danh
mục hoạt động thể thao kinh doanh, số quyết định thu hồi.
4. Sao gửi các cơ quan chức năng
báo cáo định kỳ về công tác quản lý hoạt động thể thao giải trí biển trên địa
bàn tỉnh.
Điều 11. Sở
Giao thông vận tải
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với hoạt động vận tải đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có biển hướng dẫn
việc thực hiện các quy định về giao thông, phân cấp quản lý giao thông thủy nội
địa, công bố tuyến, luồng, bến, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
thể thao trên biển đạt hiệu quả theo các quy định tại Quy chế này.
3. Thực hiện chức năng kiểm tra,
giám sát các hoạt động giao thông đường thủy nội địa tuân thủ theo các quy định
của pháp luật.
4. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở
Giao thông vận tải phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý các vi
phạm về an toàn giao thông đường thủy nội địa tại các vùng biển trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa theo thẩm quyền.
Điều 12. Sở
Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có biển hướng dẫn
việc tổ chức tốt các hoạt động du lịch trên biển, nhất là trong khu bảo tồn biển
theo các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đến từng lĩnh vực; thực
hiện chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh dịch vụ, sản phẩm du
lịch tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
2. Thông báo, nhắc nhở các cơ sở
lưu trú, các khu du lịch, các khu nghỉ dưỡng có kinh doanh hoạt động thể thao,
thường xuyên chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
trên biển.
Điều 13. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tài
nguyên và môi trường biển.
2. Tổ chức thực hiện các trình tự,
thủ tục hành chính về báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; giao các khu vực biển nhất định cho tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển để tổ chức hoạt động thể thao
giải trí biển theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
3. Tổ chức hoạt động theo dõi, giám sát và cảnh báo
sự cố môi trường biển; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo giữa
các tổ chức, cá nhân về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển;
xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường.
Điều 14. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có biển hướng dẫn
các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh,
chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố tăng cường
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức; vận động người dân, du khách thực hiện
các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thể dục thể thao, du lịch và các quy
định khác về bảo vệ tài nguyên biển, môi trường biển, an ninh trật tự và an
toàn xã hội.
Điều 15. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
có biển kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân kinh doanh hoạt động thể thao giải trí biển theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều 16. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ
của ngành công an cho các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt
động thể thao giải trí trên biển.
2. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn đảm bảo các điều
kiện về trật tự an toàn giao thông đường thủy đối với các phương tiện phục vụ
hoạt động thể thao giải trí biển; thực hiện tốt biện pháp đảm bảo an ninh trật
tự; triển khai các phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn khi có sự
cố xảy ra.
Điều 17. Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
về biên giới biển theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có biển trong việc quản
lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia; trật tự an toàn xã hội trên
khu vực biên giới biển, đảo; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các cơ
quan, đơn vị chức năng của huyện, thị xã, thành phố thực
hiện công tác tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật, xâm phạm lợi ích, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, môi trường, trật tự
an toàn xã hội; tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn trong quá trình tổ chức các
hoạt động thể thao giải trí trên biển.
Điều 18. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có biển
1. Chủ trì xây dựng phương án bố trí các địa điểm
công cộng được phép tổ chức hoạt động thể thao giải trí trên biển, nhất là
trong khu bảo tồn phù hợp với Luật Thể dục, thể thao, các quy định hiện hành của
Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương.
2. Quản lý hoạt động thể thao giải trí biển theo
quy định của pháp luật hiện hành đối với mỗi ngành nghề kinh doanh theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
3. Xây dựng các nội quy, hướng dẫn cho từng sản
phẩm du lịch thể thao giải trí để tuyên truyền, thông báo cho các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp, du khách biết thực hiện khi tham gia các hoạt động thể thao
biển, đặt biệt là trong khu bảo tồn biển.
4. Tổ chức và hướng dẫn các doanh nghiệp tham
gia cam kết bảo tồn tài nguyên, môi trường trong quá trình tổ chức các hoạt động
thể thao giải trí biển.
5. Tổng hợp thông tin đặc thù thời tiết, dòng chảy,
thời gian, tính chất các vụ đuối nước đã xảy ra để xây dựng các quy định cụ thể
về quản lý và tổ chức hoạt động thể thao giải trí trên biển, thời gian được tổ
chức hoạt động thể thao biển, tắm biển, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi
cung cấp dịch vụ thể thao giải trí trên biển, cho thuê trang thiết bị thể
thao,...
6. Phối hợp lắp đặt các biển quy định, cảnh báo
khu vực nguy hiểm, hướng dẫn bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; không để du
khách, nhân dân tự ý tham gia hoạt động thể thao trong khu vực nguy hiểm, trong
thời gian nguy hiểm,...
7. Tăng cường công tác quản lý, tuần tra bảo vệ
tài nguyên biển; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động du lịch, thể thao
giải trí trên biển; xử lý hoặc đề xuất các cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm
các hành vi làm ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên, môi trường biển trong quá
trình hoạt động thể thao giải trí biển được tổ chức trong khu bảo tồn biển.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Triển
khai thực hiện
1. Trên cơ sở Quy chế này, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện.
2. Sở Văn hóa và Thể thao có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi tình hình thực hiện Quy chế và đề xuất
các giải pháp để thực hiện tốt Quy chế. Đồng thời phối hợp sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Quy chế này, rút kinh nghiệm, bổ sung những nội dung và biện pháp cần
thiết nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện.
3. Các cơ quan quản lý của tỉnh
thông báo kịp thời cho nhau những vấn đề liên quan đến việc quản lý các hoạt động
thể thao giải trí trên biển để phối hợp giải quyết.
Điều 20. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí tổ chức thực hiện Quy chế
do ngân sách các cấp bố trí theo dự toán hàng năm.
Điều 21. Điều
khoản sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh cần bổ sung, Sở Văn hóa và Thể thao có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.