BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3154/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU “HƯỚNG DẪN QUY
TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH THẦN KINH”
BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật khám
bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét Biên bản họp của
Hội đồng nghiệm thu Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh Nội khoa,
chuyên ngành Thần kinh của Bộ Y tế,
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu “Hướng dẫn quy
trình kỹ thuật Nội khoa, chuyên ngành Thần kinh”, gồm 39 quy trình kỹ thuật.
Điều 2. Tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nội khoa, chuyên
ngành Thần kinh” ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
Căn cứ vào tài liệu hướng
dẫn này và điều kiện cụ thể của đơn vị, Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây
dựng và ban hành tài liệu Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nội khoa, chuyên ngành
Thần kinh phù hợp để thực hiện tại đơn vị.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh
Thanh tra Bộ, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc các
bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Thủ trưởng Y tế các Bộ, Ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng BYT;
- BHXH Việt Nam (để phối hợp);
- Cổng thông tin điện tử BYT;
- Website Cục KCB;
- Lưu VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
DANH
SÁCH
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN
NGÀNH THẦN KINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số:3154/QĐ-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
TT
|
TÊN
QUY TRÌNH KỸ THUẬT
|
1.
|
Chăm sóc mắt ở người
bệnh liệt VII ngoại biên (một lần)
|
2.
|
Chọc dò dịch não
tủy
|
3.
|
Điều trị chứng vẹo
cổ (Spasmodic Torticollis) bằng tiêm Botulinum Toxin A (Dysport, Botox…)
|
4.
|
Điều trị chứng co
thắt nửa mặt bằng tiêm Botulinum Toxin A (Dysport, Botox,…)
|
5.
|
Điều trị chứng co
cứng gấp bàn chân (Plantarflexion Spasm) sau tai biến mạch máu não bằng tiêm
Botulinum Toxin A
|
6.
|
Điều trị chứng co
cứng chi trên sau tai biến mạch máu não bằng kỹ thuật tiêm Botulinum Toxin A
|
7.
|
Điều trị chứng giật
cơ mí mắt bằng kỹ thuật tiêm Botulinum Toxin A (Dysport, Botox…)
|
8.
|
Điều trị chứng co
cứng cơ bàn tay khi viết (writer’s cramp) týp 1 bằng kỹ thuật tiêm Botulinum
Toxin A
|
9.
|
Điều trị chứng co
cứng cơ bàn tay khi viết (writer’s cramp) týp 2 bằng tiêm Botulinum Toxin A
|
10.
|
Điều trị trạng thái
động kinh
|
11.
|
Ghi điện não thường
quy
|
12.
|
Ghi điện não giấc
ngủ
|
13.
|
Ghi điện não video
|
14.
|
Ghi điện cơ cấp cứu
|
15.
|
Ghi điện cơ bằng
điện cực kim
|
16.
|
Ghi điện cơ điện
thế kích thích thị giác, thính giác
|
17.
|
Ghi điện cơ điện
thế kích thích cảm giác thân thể
|
18.
|
Test chẩn đoán nhược
cơ bằng điện sinh lý
|
19.
|
Ghi điện cơ đo tốc
độ dẫn truyền vận động và cảm giác của dây thần kinh ngoại biên chi trên
|
20.
|
Ghi điện cơ đo tốc
độ dẫn truyền vận động và cảm giác của dây thần kinh ngoại biên chi dưới
|
21.
|
Đo tốc độ phản xạ
Hoffmann và sóng F của thần kinh ngoại vi bằng điện cơ
|
22.
|
Gội đầu cho người
bệnh trong các bệnh thần kinh tại giường
|
23.
|
Hút đờm hầu họng
|
24.
|
Lấy máu tĩnh mạch
bẹn
|
25.
|
Nghiệm pháp đánh
giá rối loạn nuốt tại giường cho người bệnh tai biến mạch máu não
|
26.
|
Nuôi dưỡng người
bệnh liên tục bằng máy, truyền thức ăn qua thực quản, dạ dày
|
27.
|
Phản xạ nhắm mắt và
đo tốc độ dẫn truyền vận động của dây thần kinh VII ngoại biên
|
28.
|
Siêu âm Doppler
xuyên sọ
|
29.
|
Siêu âm Doppler
xuyên sọ cấp cứu tại giường
|
30.
|
Siêu âm Doppler
xuyên sọ có giá đỡ tại giường theo dõi 24/24 giờ
|
31.
|
Soi đáy mắt cấp cứu
tại giường
|
32.
|
Tắm cho người bệnh
trong các bệnh thần kinh tại giường
|
33.
|
Test chẩn đoán nhược
cơ bằng thuốc
|
34.
|
Test chẩn đoán chết
não bằng điện não đồ
|
35.
|
Điều trị đau rễ
thần kinh thắt lưng- cùng bằng tiêm ngoài màng cứng
|
36.
|
Thay băng các vết
loét hoại tử rộng sau tai biến mạch máu não
|
37.
|
Theo dõi SpO2
liên tục tại giường
|
38.
|
Vệ sinh răng miệng
người bệnh thần kinh tại giường
|
39.
|
Xoa bóp phòng chống
loét trong các bệnh thần kinh (một ngày)
|
(Tổng số 39 quy trình
kỹ thuật)
CHĂM SÓC MẮT Ở NGƯỜI BỆNH LIỆT VII NGOẠI BIÊN
(1 LẦN)
I. ĐẠI CƯƠNG
- Liệt VII ngoại biên
là bệnh lý thần kinh thường gặp, nguyên nhân có thể:
+ Do virus, do lạnh,
u nền sọ, u cầu não, u góc cầu tiểu não.
+ Do chấn thương:
đụng dập, rạn, nứt xương đá.
+ Do viêm nhiễm: viêm
màng não, lao màng não, viêm xương đá, viêm tai cấp hoặc mạn tính, viêm đa rễ
dây thần kinh, viêm tủy lan lên, tổn thương thân não.
- Dấu hiệu lâm sàng
bao gồm:
+ Mắt nhắm không kín
bên liệt (dấu hiệu Charles Bell)
+ Mất hoặc mờ nếp
nhăn trán bên liệt
+ Nhân trung lệch
về bên lành
+ Mờ rãnh mũi, má
bên liệt
+ Mép bên tổn
thương xệ xuống
+ Không chúm miệng
thổi hơi được
+ Nhe răng miệng
lệch về bên lành
+ Mất phản xạ mũi -
mi bên liệt
+ Có thể có rối
loạn vị giác ở 2/3 trước lưỡi
|
|
- Chăm sóc người bệnh
để dự phòng và tránh các các biến chứng có thể: loét giác mạc, di chứng co thắt
cơ mặt.
- Hầu hết người bệnh
hồi phục trong vòng 3 - 5 tuần. Việc chăm sóc mắt cho người bệnh là hết sức
quan trọng đối với điều dưỡng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Liệt VII ngoại biên
1 bên hoặc 2 bên
- Các trường hợp tổn
thương mắt khác có liên quan
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ
định
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: 01 điều dưỡng
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
2.1. Dụng cụ vô khuẩn
- Gói chăm sóc (1 khay
hạt đậu, 1 bát kền, gạc củ ấu, kìm Kocher, kẹp phẫu tích).
- Gạc miếng (dùng để
băng mắt), bông cầu.
2.2. Dụng cụ khác
- Khay chữ nhật, băng
dính, kéo
- Khăn bông nhỏ
- Găng tay
- Túi nilon đựng gạc
bẩn
2.3. Thuốc và các
dung dịch
- Thuốc tra (nhỏ) mắt
theo chỉ định
- Dung dịch
Natriclorua 0,9%
- Dung dịch sát khuẩn
tay nhanh
3. Người bệnh
- Điều dưỡng: thăm
hỏi người bệnh, giới thiệu tên, chức danh của mình.
- Thông báo, giải
thích cho người bệnh hoặc người nhà biết về kỹ thuật sắp làm.
4. Hồ sơ bệnh án: có kèm theo phiếu
theo dõi và chăm sóc người bệnh
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
- Đối chiếu với hồ sơ
bệnh án
- Kiểm tra mạch,
nhiệt độ, huyết áp
- Nhận định tình
trạng mắt của người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Điều dưỡng rửa
tay, đội mũ, đeo khẩu trang.
3.2. Mang dụng cụ đến
bên giường người bệnh.
3.3. Đặt người bệnh
nằm ngửa, đầu cao 30o.
3.4. Điều dưỡng sát
khuẩn tay, mở gói dụng cụ, rót nước muối ra bát kền, đi găng.
3.5. Dùng kẹp cặp
bông cầu nhúng nước muối sinh lý vệ sinh mắt cho người bệnh, thấm khô bằng gạc
củ ấu.
3.6. Dùng khăn bông
lau mặt cho người bệnh.
3.7. Tra thuốc mắt
cho người bệnh theo chỉ định.
3.8. Dùng gạc miếng
che mắt cho người bệnh rồi băng lại.
3.9. Đặt người bệnh
về tư thế thoải mái.
Hướng dẫn người bệnh
dùng ngón tay sạch để nhắm, mở mắt hàng ngày.
3.10. Thu dọn dụng
cụ, tháo bỏ găng tay, rửa tay.
3.11. Ghi phiếu theo
dõi và chăm sóc: ngày giờ chăm sóc, tình trạng mắt của người bệnh, các dung
dịch đã dùng, tên điều dưỡng chăm sóc.
VI. THEO DÕI
- Theo dõi tình trạng
mắt, diễn biến của người bệnh thường xuyên sau mỗi lần chăm sóc mắt và tra
thuốc mắt.
- Tình trạng loét
giác mạc hoặc giảm thị lực do khô mắt.
Lưu ý: Khuyên người bệnh:
- Yên tâm điều trị,
nên nghỉ ngơi và ăn uống đủ chất, chú ý sinh tố, trái cây.
- Để tránh khô mắt
nên:
+ Sử dụng nước mắt
nhân tạo vào ban ngày và tra thuốc mỡ vào ban đêm.
+ Tránh ngồi gần cửa
sổ hoặc nằm phòng có điều hòa nhiệt độ.
- Đeo kính bảo vệ mắt
thường xuyên.
- Tránh nơi có nhiều
bụi bẩn.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn nội trường đại
học y Hà Nội (1993). Nội khoa cơ sở. Triệu chứng học thần kinh, nhà xuất bản y
học, 76-96
2. Nguyễn văn Huy
(2005). Giải phẫu học. Các dây thần kinh sọ, 357-370.
3. Rebecca M. McCaskey
RN,C; Med/Margaret E. Barnes RN, MSN (2004). “Eye, Ear, and Nose Care”. Nursing
Procedures, 4th Edition, p 694 - 697.
4. “Professional Nursing
Skills”. Fundamentals of nursing: concepts, process, and practice, p 418 - 419.
Jul 1, 1999.
5. John YS Kim, MD “ Facial
Nerve Paralysis”. eMedicine World Medical Library - Medscape.2012
CHỌC DÒ DỊCH NÃO TỦY
I. ĐẠI CƯƠNG
Dịch não tủy được
tiết ra từ các đám rối mạch mạc ở các não thất và từ khoang ngoài tế bào của hệ
thần kinh trung ương. Dịch não tủy lưu thông từ hai não thất bên qua lỗ Monro
sang não thất III, theo kênh Sylvius đến não thất IV, qua lỗ Luschka tới khoang
dưới nhện ở sàn não, qua lỗ Magendie đến bể chứa ở tiểu não và tủy sống. Từ các
bể đáy dịch não tủy được hấp thụ qua các hạt Paccioni vào các xoang tĩnh mạch.
Người lớn bình thường
có khoảng 150 - 180 ml dịch não tủy.
Dịch não tủy có ba
chức năng chính:
- Bảo vệ hệ thần kinh
trung ương trước các sang chấn cơ học.
- Đảm bảo sự tuần
hoàn của các dịch thần kinh, các hormon, các kháng thể và các bạch cầu.
- Tham gia điều chỉnh
độ pH và cân bằng điện giải của hệ thần kinh trung ương. Khi hệ thần kinh trung
ương bị tổn thương dịch não tủy sẽ có những thay đổi tương ứng, xét nghiệm dịch
não tủy để phát hiện những thay đổi đó.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Trong chẩn đoán
các bệnh thần kinh:
- Viêm màng não, viêm
não, viêm tủy, viêm não-tủy, viêm đa rễ thần kinh, xơ cứng rải rác…
- Hội chứng ép tủy,
hội chứng tăng áp lực nội sọ lành tính
- Nghi ngờ chảy máu dưới
nhện có kết quả chụp cắt lớp vi tính bình thường
- Các tình trạng bệnh
lý thần kinh chưa các định nguyên nhân: co giật, trạng thái động kinh, rối loạn
ý thức…
2. Trong điều trị (đưa
thuốc vào khoang dưới nhện tủy sống):
- Các thuốc gây tê
cục bộ phục vụ mục đích phẫu thuật.
- Các thuốc kháng
sinh, các thuốc chống ung thư, corticoid …để điều trị các bệnh của hệ thần kinh
trung ương hoặc các bệnh dây-rễ thần kinh.
3. Theo dõi kết quả điều
trị (trong các bệnh viêm màng não, nấm…).
4. Trong thủ thuật
chụp tủy, chụp bao rễ thần kinh có bơm thuốc cản quang.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tăng áp lực trong sọ
- Nhiễm khuẩn da hoặc
mô mềm vùng chọc kim lấy dịch não tủy
- Nguy cơ chảy máu:
bệnh lý của máu dễ gây chảy máu, đang dùng thuốc chống đông …
- Tình trạng bệnh
nặng hoặc đã có chẩn đoán xác định qua chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng
từ… như u não, chảy máu não …
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sĩ và hai điều
dưỡng.
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
2.1. Phương tiện,
dụng cụ
- Buồng tiêm vô
khuẩn, giường thủ thuật, ghế cho thủ thuật viên
- Săng có lỗ, gạc,
bông cồn, găng tay, kim chuyên dùng, các ống nghiệm đựng dịch não tủy...).
2.2. Thuốc: thuốc chống sốc và
gây tê
3. Người bệnh
- Cho người bệnh soi
đáy mắt, ghi điện tim, xét nghiệm máu đông, máu chảy, thử phản ứng thuốc gây
tê.
- Chuẩn bị tư tưởng (giải
thích mục đích thủ thuật, động viên).
- Tư thế người bệnh
nằm nghiêng, lưng quay ra sát thành giường, co hai đầu gối sát bụng, cẳng chân
sát đùi, hai tay ôm đầu gối, đầu gấp vào ngực, lưng cong tối đa (có nhân viên
giữ khi người bệnh không phối hợp).
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi nhận xét tình
trạng người bệnh và chỉ định chọc dịch não tủy
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Xác định vị trí
và đường chọc
- Vị trí: thường chọc
qua các khe gian đốt sống L3 - L4, L4 - L5, L5 - S1
- Đường chọc thường được
chọn là đường giữa (đường nối các mỏm gai). Trong trường hợp không thể sử dụng
được đường giữa (các trường hợp người bệnh bị thoái hóa cột sống nặng nề hoặc
người bệnh không thể nằm co được...) có thể chọc theo đường bên.
3.2. Sát trùng
- Bộc lộ vùng thắt lưng,
sát trùng rộng vùng chọc kim, lần đầu bằng cồn iod, sau đó sát trùng lại bằng
cồn trắng 2 lần.
- Phủ săng có lỗ, để
hở vùng chọc. Người làm thủ thuật ngồi phía sau lưng người bệnh, tay thuận cùng
chiều với chân người bệnh.
3.3. Gây tê
Gây tê điểm chọc kim
(điểm giữa các khoang gian đốt kể trên) theo 2 thì: thì đầu gây tê trong da,
sau đó gây tê theo đường chọc kim, có thể bơm thuốc liên tục trong khi đưa kim
gây tê vào và khi rút kim ra.
3.4. Tiến hành chọc
dò
Dùng kim chuyên dụng
thực hiện thao tác chọc dò dịch não tủy. Thao tác chọc được tiến hành theo 2
thì:
- Thì qua da: Đặt
chuôi kim trong lòng bàn tay phải, ngón cái và ngón trỏ giữ chặt thân kim, mặt
vát của kim hướng lên trên song song với trục cột sống, mu bàn tay phải tựa
trên da lưng người bệnh để giữ mức chọc kim cho chuẩn. Tay trái xác định lại
mốc chọc kim và căng da lưng lúc chọc kim qua da. Để kim vuông góc với mặt da
và chọc nhanh qua da.
- Thì đưa kim vào
khoang dưới nhện: Hướng mũi kim chếch về phía đầu người bệnh khoảng 15o, đẩy kim thấy rất dễ
dàng (do tổ chức lỏng lẻo), chỉ gặp một sức cản rất nhỏ khi chọc qua dây chằng
liên gai sau, trong một số trường hợp, nhất là ở người già dây chằng này bị xơ hóa
có thể nhầm với dây chằng vàng. Khi chọc kim qua dây chằng vàng cảm nhận một
sức cản lại, tiếp tục từ từ đẩy kim khi chọc qua màng cứng cảm nhận một sức cản
lại thì dừng lại.
Khi đầu kim đã nằm
trong khoang dưới nhện thì rút từ từ thông nòng của kim, dịch não tủy sẽ chảy
thành giọt, tiến hành lấy dịch não tủy làm xét nghiệm.
Sau khi lấy dịch não
tủy xong đóng nòng kim lại và rút kim ra, băng vô khuẩn chỗ chọc kim. Cho người
bệnh nằm tại giường, đầu không gối cao khoảng 3-4 giờ.
Ghi nhận xét vào bệnh
án vị trí chọc dịch, màu sắc và tốc độ chảy của dịch não tủy, tai biến trong
quá trình chọc và xử trí
VI. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Đau đầu
sau chọc dò dịch não tủy: thường mất đi trong vòng hai đến tám ngày
có thể kèm chóng mặt, ù tai, buồn nôn, nôn… do áp lực giảm vì lấy nhiều hoặc bị
dò qua lỗ chọc kim, do đi lại sớm.
Xử trí: dùng thuốc
giảm đau
2. Đau lưng do kim
to, chạm xương, chạm rễ thần kinh.
Xử trí: dùng thuốc
giảm đau
3. Tụt kẹt não: gây nguy hiểm đến
tính mạng người bệnh, đặc biệt ở người bệnh có hội chứng tăng áp lực nội sọ.
Xử trí: Chống phù
não, hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn
4. Nhiễm khuẩn (áp xe vị trí chọc,
viêm màng não mủ...).
Xử trí: kháng sinh,
kháng viêm
5. Chảy máu (gây ổ máu tụ ngoài
màng cứng hoặc chảy máu dưới nhện)...
Xử trí: như trong
bệnh lý chảy máu não
Tai biến thường gặp
là đau đầu, đau lưng. Các tai biến khác hiếm gặp vì đã loại trừ các người bệnh
có nguy cơ tai biến (nêu trong phần chống chỉ định).
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Quang Cường (2010),
Triệu chứng học thần kinh, dịch não 0, Nhà xuất bản y học. 192 - 201.
2. Gorelick PB,
Biller J (1986), Lumbar puncture.Technique, indications, and complications. Postgrad
Med; 79:257.
3. Sempere, AP;
Berenguer-Ruiz, L; Lezcano-Rodas, M; Mira-Berenguer, F; Waez, M (2007 Oct
1-15). “[Lumbar puncture: its indications, contraindications, complications
and technique]”. Revista de neurologia 45 (7): 433–6. PMID 17918111.
ĐIỀU TRỊ CHỨNG VẸO CỔ BẰNG TIÊM BOTULINUM
TOXIN A (DYSPORT, BOTOX…)
I. ĐỊNH NGHĨA
Chứng vẹo cổ co thắt
là một bệnh loạn trương lực cơ ở một số cơ cổ, các cơ này tăng trương lực, co
kéo dẫn đến các tư thế bất thường của đầu.
Tiêm Botulinum toxin
A đã được chứng minh có hiệu quả làm giảm co cứng cơ, giảm các tư thế bất thường
của đầu cổ và làm hết đau trong các trường hợp vẹo cổ co thắt.
II. CHỈ ĐỊNH
- Điều trị chứng vẹo
cổ co thắt.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Dị ứng với các
thành phần của thuốc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sĩ và một điều
dưỡng.
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
2.1. Phương tiện,
dụng cụ
- Bơm tiêm 5ml kèm
kim x 1 cái.
- Bơm tiêm 1ml kèm
kim 1 cái.
- Bộ dụng cụ sát
trùng: bông, cồn, găng tay vô khuẩn.
2.2. Thuốc
- Thuốc: Disport 500
đv x 1 lọ.
- Nước muối sinh lý 9
‰ x 1 chai 100ml.
3. Người bệnh
Giải thích kỹ cho người
bệnh về mục tiêu và cách tiến hành quy trình kỹ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: ghi chép hồ sơ bệnh
án với các trường hợp người bệnh nội trú. Ghi sổ thủ thuật và sổ y bạ với người
bệnh ngoại trú.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chọn các cơ để
tiêm
- Chứng vẹo cổ thường
gặp nhất là vẹo cổ xoay. Các cơ liên quan chính trong trường hợp này là cơ ức
đòn chũm (Sternocleidomastoideus) đối bên và cơ gối đầu (Splenius capitis) cùng
bên.
- Chứng vẹo cổ bên:
Các cơ liên quan chính trong trường hợp này là cơ ức đòn chũm
(Sternocleidomastoideus), cơ gối đầu (Splenius capitis) và cơ thang (Trapezius)
cùng bên.
- Vẹo cổ ra sau: Cơ
gối đầu (Splenius capitis) và cơ thang (Trapezius) hai bên.
- Vẹo cổ ra trước: cơ
ức đòn chũm trái và phải (Sternocleidomastoideus); các cơ bậc thang (Scalenus).
2. Chuẩn bị người
bệnh
Đặt người bệnh ở tư
thế nằm. Sát trùng da ở vị trí các cơ cần tiêm.
3. Pha thuốc
Độ pha loãng: Pha
2,5ml nước muối sinh lý 9 ‰ vào
lọ Disport 500 đv.
4. Liều lượng thuốc
và cách tiêm
* Đường tiêm: Tiêm
vào cơ.
* Liều lượng được
phân bố cho các cơ và các thể vẹo cổ như sau:
Loại
vẹo cổ
|
Liều
cho mỗi cơ (đv)
|
Vẹo cổ xoay
|
Cơ gối đâu
(Splenius capitis) cùng bên
|
350
|
Cơ ức đòn chũm
(Sternocleidomastoideus) đối bên
|
150
|
Vẹo cổ ra sau
|
Cơ gối đâu
(Splenius capitis) bên phải
|
250
|
Cơ gối đâu
(Splenius capitis) bên trái
|
250
|
Vẹo cổ bên
|
Cơ ức đòn chũm
(Sternocleidomastoideus) cùng bên
|
150
|
Cơ gối đâu
(Splenius capitis) cùng bên
|
350
|
VI. THEO DÕI
- Kiểm tra vết tiêm
nếu chảy máu cần ép bằng bông vô khuẩn.
- Theo dõi chung:
mạch, huyết áp.
- Theo dõi các biểu
hiện dị ứng, sốc phản vệ.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
Nói khàn và khó nuốt
là biến chứng hay gặp.
Thông thường tự ổn
định sau khoảng 1 tuần. Một vài trường hợp nặng phải đặt ống thông dạ dày trong
vài ngày.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Reine Benecke, Karen
Frei and Cynthia L. Comella (2009): Treatment of cervical dystonia.. Manual
of Botilinum Toxin therapy. Cambrige Medicine, 29 - 41.
2. Anderson T.J, Rivest J,
Stell R (1992): Botilinum toxin treatment of spasmodic torticolis. JR
soc Med 85, 524 - 529.
3. Francisco G.E (2004):
Botilinum Toxin - dosing and dilution. Am J Phys Med Rehabil. 83, 530 - 537.
ĐIỀU TRỊ CHỨNG CO THẮT NỬA MẶT BẰNG TIÊM
BOTULINUM TOXIN A (DYSPORT, BOTOX…)
I. ĐỊNH NGHĨA
Co thắt nửa mặt
(Hemifacial spasm) là hội chứng loạn trương lực các cơ ở một nửa mặt. Biểu hiện
bằng co cứng các cơ kèm theo giật tự phát của rất nhiều cơ ở một bên mặt làm người
bệnh khó mở mắt một bên và vẻ mặt nhăn nhó. Trường hợp nặng có thể dẫn đến mù
chức năng. Tiêm Botulinum toxin A tại chỗ là phương pháp điều trị đã được chứng
minh là có hiệu quả.
II. CHỈ ĐỊNH
Điều trị chứng co
thắt nửa mặt đã ảnh hưởng nhiều đến chức năng nhìn và ảnh hưởng đến chất lượng
sống của người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Dị ứng với các thành
phần của thuốc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sĩ và một điều
dưỡng.
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
2.1. Phương tiện,
dụng cụ
- Bơm tiêm 5ml kèm
kim x 1 cái.
- Bơm tiêm 1ml kèm
kim 1 cái.
- Bộ dụng cụ sát
trùng: bông, cồn, găng tay vô khuẩn.
2.2. Thuốc
- Thuốc: Disport 500
đv x 1 lọ.
- Nước muối sinh lý 9
‰ x 1 chai 100ml.
3. Người bệnh
Giải thích kỹ cho người
bệnh về mục tiêu và cách tiến hành quy trình kỹ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: ghi chép hồ sơ bệnh
án với các trường hợp người bệnh nội trú. Ghi sổ thủ thuật và sổ y bạ với người
bệnh ngoại trú.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chọn các cơ để
tiêm
Co thắt nửa mặt có
thể liên quan đến tất cả các cơ được dây thần kinh VII chi phối. Bệnh khởi đầu
bằng co thắt các cơ vòng mi (Orbicularis oculi). Sau đó kế tiếp ảnh hưởng đến
các cơ gò má (Zygomaticus), cơ vòng môi (Orbicularis oris), cơ cằm (Mentalis), các
cơ bám da cổ (Platysma).
2. Chuẩn bị người
bệnh
Đặt người bệnh ở tư
thế nằm. Sát trùng da ở vị trí các cơ cần tiêm.
3. Pha thuốc
Độ pha loãng: Pha
2,5ml nước muối sinh lý 9 ‰ vào
lọ Disport 500 đv.
4. Liều lượng thuốc
và cách tiêm
* Đường tiêm: Tiêm dưới
da
* Kỹ thuật tiêm tương
tự điều trị giật cơ mí mắt. Liều lượng dùng cho các cơ Orbicularis oculi thấp
hơn (20 đv cho mỗi vị trí tiêm ở mi trên và mi dưới). 40 đv còn lại tiêm cho
các cơ gò má (Zygomaticus), cơ cằm.
Một số trường hợp
nặng cần bổ sung thêm một lượng nhỏ cho cơ vòng môi và cơ bám da cổ.
VI. THEO DÕI
- Kiểm tra vết tiêm
nếu chảy máu cần ép bằng bông vô khuẩn.
- Theo dõi chung:
Mạch, huyết áp.
- Theo dõi các biểu
hiện dị ứng, sốc phản vệ.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Sụp mi: là biến chứng
thường gặp và tạm thời, tự khỏi sau vài tuần. Dự phòng: tránh tiêm vào vị trí
bám của cơ nâng mi trên.
2. Tụ máu dưới
da mí mắt: cũng
là biến chứng hay gặp, tự khỏi sau vài ngày. Sau tiêm dùng bông ép nhẹ mi mắt ở
vị trí tiêm để không gây chảy máu và tụ máu.
3. Lệch mặt: Mặt người
bệnh bị co kéo về bên lành như các trường hợp liệt
Dây VII ngoại biên
khác. Thường người bệnh sẽ tự phục hồi sau 2 đến 4 tuần. Dự phòng: giảm liều
hợp lý tiêm vào các cơ phần dưới của mặt cho các lần tiêm sau.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Karen Frei and Peter Roggenkaemper
(2009): Treatment of belpharospasm. Manual of Botilinum Toxin therapy.
Cambrige Medicine, 43 - 47.
2. Frei K, Truơng DD
& Dressler D(2006): Botilinum toxin therapy of hemifacial spasm. Eur
J Neurol. 13 (suppl 1), 30 -35.
3. Francisco G.E (2004):
Botilinum Toxin - dosing and dilution. Am J Phys Med Rehabil. 83, 530 - 537.
ĐIỀU TRỊ CHỨNG CO CỨNG GẤP BÀN CHÂN (PLANTAR
FLEXION SPASM) SAU TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO BẰNG KỸ THUẬT TIÊM BOTULINUM TOXIN A
I. ĐỊNH NGHĨA
Chứng co cứng gấp bàn
chân (Plantar flexion spasm) sau tai biến mạch máu não là một trong các di
chứng thường gặp, biểu hiện bằng tăng trương lực quá mức khối cơ sau cẳng chân
làm cho bàn chân người bệnh gấp về phía mu chân. Người bệnh phải đi bằng mũi
chân.
Hiện tượng co cứng
này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng chi dưới, người bệnh rất khó đi lại,
một số trường hợp có thể gây đau.
Botulinum toxin A đã
được chứng minh rất có hiệu quả và an toàn trong điểu trị chứng co cứng gấp bàn
chân (Plantar flexion spasm) sau tai biến mạch máu não.
II. CHỈ ĐỊNH
Điều trị chứng co
cứng gấp bàn chân (Plantar flexion spasm) sau tai biến mạch máu não.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Dị ứng với các thành
phần của thuốc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sĩ và một điều
dưỡng.
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
2.1. Phương tiện,
dụng cụ
- Bơm tiêm 5ml kèm
kim x 1 cái.
- Bơm tiêm 1ml kèm
kim 1 cái.
- Bộ dụng cụ sát
trùng: bông, cồn, găng tay vô khuẩn.
2.2. Thuốc
- Thuốc: Disport 500
đv x 2 lọ.
- Nước muối sinh lý 9
‰ x 1 chai 100ml.
3. Người bệnh
Giải thích kỹ cho người
bệnh về mục tiêu và cách tiến hành quy trình kỹ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: ghi chép hồ sơ bệnh
án với các trường hợp người bệnh nội trú. Ghi sổ thủ thuật và sổ y bạ với người
bệnh ngoại trú.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chọn các cơ để
tiêm
Chủ yếu là các cơ
cẳng chân sau, bao gồm:
- Cơ bụng chân trong
(Media gastrocnemius).
- Cơ bụng chân ngoài
(Lateral gastrocnemius).
- Cơ dép (Soleus).
2. Chuẩn bị người
bệnh
Đặt người bệnh ở tư
thế nằm. Sát trùng da ở vị trí các cơ cần tiêm.
3. Pha thuốc
Độ pha loãng: Pha 1ml
nước muối sinh lý 9 ‰
vào lọ
Disport 500 đv.
4. Liều lượng thuốc
và cách tiêm
* Liều lượng cho người
lớn: Khoảng 1000 đv cho mỗi lần tiêm. Không nên quá 1500 đv/một lần tiêm.
Lượng thuốc tiêm được
chia cho 3 cơ nói trên với liều lượng như sau:
Các
cơ
|
Cơ
bụng chân trong (Media gastrocnemius)
|
Cơ
bụng chân ngoài (Lateral gastrocnemius)
|
Cơ
dép
(Soleus)
|
Liều lượng cho mỗi
cơ
|
250
- 1000
|
250
- 1000
|
250
- 1000
|
Số điểm tiêm cho
mỗi cơ
|
3
- 4
|
3
- 4
|
3
- 4
|
VI. THEO DÕI
- Kiểm tra vết tiêm
nếu chảy máu cần ép bằng bông vô khuẩn.
- Theo dõi chung:
Mạch, huyết áp.
- Theo dõi các biểu
hiện dị ứng, sốc phản vệ.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
Có thể gặp tác dụng
phụ như nổi mẫn, dị ứng. Sốc phản vệ chưa thấy có báo cáo nào. Điều trị như một
trường hợp dị ứng thuốc.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Mayank S, Pathak and
Allison Brashear (2009): Manual of Botilinum Toxin Therapy. Cambridge Medicine.
Pp 108 - 112.
2. Francisco G.E (2004):
Botilinum Toxin - dosing and dilution. Am J Phys Med Rehabil. 83, 530 - 537.
3. Parthak M.S, Nguyen
H.T, Graham H.K & Moore A.P (2006). Management of spasticity in adults - Pratical
application of Botilinum Toxin. Eur J Neurol. 13(suppl 1), 42 - 50.
ĐIỀU TRỊ CHỨNG CO CỨNG CHI TRÊN SAU TAI BIẾN
MẠCH MÁU NÃO BẰNG KỸ THUẬT TIÊM BOTULINUM TOXIN A
I. ĐỊNH NGHĨA
Chứng co cứng cơ chi
trên sau tai biến mạch máu não là một trong các di chứng thường gặp, biểu hiện
bằng tăng trương lực quá mức các cơ gấp ở chi trên làm cho tay người bệnh ở tư
thế co cứng gấp. Hiện tượng co cứng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng
của tay, một số trường hợp có thể gây đau. Botulinum toxin A đã được chứng minh
rất có hiệu quả và an toàn trong điểu trị chứng co cứng chi trên sau tai biến
mạch máu não.
II. CHỈ ĐỊNH
Điều trị chứng co
cứng gấp chi trên do tai biến mạch máu não.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Dị ứng với các thành
phần của thuốc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sĩ và một điều
dưỡng.
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
2.1. Phương tiện,
dụng cụ
- Bơm tiêm 5ml kèm
kim x 1 cái.
- Bơm tiêm 1ml kèm
kim 1 cái.
- Bộ dụng cụ sát
trùng: bông, cồn, găng tay vô khuẩn.
2.2. Thuốc
- Thuốc: Disport 500
đv x 2 lọ.
- Nước muối sinh lý 9
‰ x 1 chai 100ml.
3. Người bệnh
Giải thích kỹ cho người
bệnh về mục tiêu và cách tiến hành quy trình kỹ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: ghi chép hồ sơ bệnh
án với các trường hợp người bệnh nội trú. Ghi sổ thủ thuật và sổ y bạ với người
bệnh ngoại trú.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH.
1. Chọn các cơ để
tiêm
Chủ yếu là các cơ gấp
chi trên, bao gồm:
- Cơ nhị đầu (Biceps
brachii).
- Cơ gấp cổ tay quay
(Flexor carpi radialis).
- Cơ gấp cổ tay trụ
(Flexor carpi ulnaris).
- Cơ gấp ngón nông
(Flexor digitorum superficialis).
- Cơ gấp ngón sâu
(Flexor digitorum profundus).
2. Chuẩn bị người
bệnh
Đặt người bệnh ở tư
thế nằm. Sát trùng da ở vị trí các cơ cần tiêm.
3. Pha thuốc
Độ pha loãng: Pha 1ml
nước muối sinh lý 9 ‰
vào lọ
Disport 500 đv.
4. Liều lượng thuốc
và cách tiêm
* Liều lượng cho người
lớn: Khoảng 1000 đv cho mỗi lần tiêm. Không nên quá 1500 đv/một lần tiêm.
* Lượng thuốc tiêm được
chia cho 5 cơ nói trên với liều lượng như sau:
Các
cơ
|
Cơ
nhị đầu
|
Cơ
gấp cổ tay quay
|
Cơ
gấp cổ tay trụ
|
Cơ
gấp ngón nông
|
Cơ
gấp ngón sâu
|
Liều lượng cho mỗi
cơ
|
300-400
|
150
|
150
|
150-250
|
150
|
Số điểm tiêm cho
mỗi cơ
|
2
|
1
|
1
|
1
|
1
|
VI. THEO DÕI
- Kiểm tra vết tiêm
nếu chảy máu cần ép bằng bông vô khuẩn.
- Theo dõi chung:
Mạch, huyết áp.
- Theo dõi các biểu
hiện dị ứng, sốc phản vệ.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
Có thể gặp tác dụng
phụ như nổi mẫn, dị ứng. Sốc phản vệ chưa thấy có báo cáo nào. Điều trị như một
trường hợp dị ứng thuốc.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Mayank S, Pathak
and Allison Brashear (2009): Manual of Botilinum Toxin Therapy. Cambridge
Medicine. Pp 101- 107.
2. Bhakta B.B, cozen
I.A, Chamberlin M.A & Bamford J.M (2000): Impart of Botilinum toxin type A
on diability and carer burden due to ảm spasticity after stroke. J Neurol
Neurosurg psychiatry; 69, 217-221.
3. Brashear A, Gordon
M.F, Elovic E (2002): Intramuscular injection of Botilinum toxin for the treatment
of wrist and finger spasticity after stroke. N Engl J Med, 347, 395-400.
ĐIỀU TRỊ CHỨNG GIẬT CƠ MÍ MẮT BẰNG TIÊM
BOTULINUM TOXIN A (DYSPORT, BOTOX…)
I. ĐỊNH NGHĨA
Chứng giật cơ mí mắt
là một dạng loạn trương lực cơ khu trú của các cơ vòng mi (Orbicularis oculi).
Biểu hiện lâm sàng là các động tác giật mí mắt tự động, không báo trước của các
cơ vòng mi.
Khi bệnh tiến triển
nặng các cơ vòng mi co rút làm người bệnh khó mở mắt dẫn đến mù chức năng.
Tiêm Botulinum toxin
A tại chỗ là phương pháp điều trị đã được chứng minh là có hiệu quả.
II. CHỈ ĐỊNH
Điều trị chứng giật
cơ mí mắt đã ảnh hưởng nhiều đến chức năng nhìn và ảnh hưởng đến chất lượng
sống của người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Dị ứng với các thành
phần của thuốc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sĩ và một điều
dưỡng.
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
2.1. Phương tiện,
dụng cụ
- Bơm tiêm 5ml kèm
kim x 1 cái.
- Bơm tiêm 1ml kèm
kim 1 cái.
- Bộ dụng cụ sát
trùng: bông, cồn, găng tay vô khuẩn.
2.2. Thuốc
- Thuốc: Disport 500
đv x 1 lọ.
- Nước muối sinh lý 9
‰ x 1 chai 100ml.
3. Người bệnh: Giải thích kỹ cho
người bệnh về mục tiêu và cách tiến hành quy trình kỹ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: ghi chép hồ sơ bệnh
án với các trường hợp người bệnh nội trú. Ghi sổ thủ thuật và sổ y bạ với người
bệnh ngoại trú.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chọn các cơ để
tiêm
Cơ Orbicularis Orculi
mi trên và mi dưới.
Hai điểm ở mi trên và
hai điểm ở mi dưới.
2. Chuẩn bị người
bệnh
Đặt người bệnh ở tư
thế nằm. Sát trùng da ở vị trí các cơ cần tiêm.
3. Pha thuốc
Độ pha loãng: Pha 2,5ml
nước muối sinh lý 9 ‰
vào lọ
Disport 500 đv.
4. Liều lượng thuốc
và cách tiêm
* Liều lượng và vị
trí tiêm: Theo sơ đồ trên.
* Đường tiêm: Tiêm dưới
da.
VI. THEO DÕI
- Kiểm tra vết tiêm
nếu chảy máu cần ép bằng bông vô khuẩn.
- Theo dõi chung:
Mạch, huyết áp.
- Theo dõi các biểu
hiện dị ứng, sốc phản vệ.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Sụp mi: là biến chứng
thường gặp và tạm thời, tự khỏi sau vài tuần. Dự phòng: tránh tiêm vào vị trí
bám của cơ nâng mi trên.
2. Tụ máu dưới
da mí mắt: cũng
là biến chứng hay gặp, tự khỏi sau vài ngày. Sau tiêm dùng bông ép nhẹ mi mắt ở
vị trí tiêm để không gây chảy máu và tụ máu.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Carlo Colosimo,
Dorina Tiple and Alfredo Berardelli (2009): Treatment of belpharospasm. Manual
of Botilinum Toxin therapy. Cambrige Medicine, 49 - 52.
2. Calace P, Cortese G,
Piscopo R (2003): Treatment of belpharospasm with Botilinum toxin A. Eur J
Ophthamol. 13, 331 - 336.
3. Francisco G.E (2004):
Botilinum Toxin - dosing and dilution. Am J Phys Med Rehabil. 83, 530 - 537.
ĐIỀU TRỊ CHỨNG CO CỨNG CƠ BÀN TAY KHI VIẾT
(WRITER'S CRAMP) TYPE 1 BẰNG KỸ THUẬT TIÊM BOTULINUM TOXIN A
I. ĐỊNH NGHĨA
Co cứng cơ bàn tay
khi viết là hiện tượng tăng trương lực cơ bàn tay và các ngón khi viết hoặc làm
các động tác tinh vi liên tục ở tay như chơi nhạc cụ, đánh máy.
Hiện tượng co cứng này
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng của bàn tay, làm cho người bệnh không thể
tiếp tục viết hoặc tiếp tục các thao tác nghề nghiệp của bàn tay.
Hình thái phổ biến
của bệnh này là co cứng gấp cục bộ các ngón, chủ yếu là ngón cái và ngón trỏ
(Focal flexor subtpe - Typ 1).
Botulinum toxin A đã
được chứng minh rất có hiệu quả và an toàn trong điểu trị chứng co cứng cơ tại
chỗ này.
II. CHỈ ĐỊNH
Điều trị chứng co
cứng gấp các ngón tay khi viết hay thực hiện các thao tác nghề nghiệp bàn tay
như đánh máy, chơi nhạc cụ..
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Dị ứng với các thành
phần của thuốc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sĩ và một điều
dưỡng.
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
2.1. Phương tiện,
dụng cụ
- Bơm tiêm 5ml kèm
kim x 1 cái.
- Bơm tiêm 1ml kèm
kim 2 cái.
- Bộ dụng cụ sát
trùng: bông, cồn, găng tay vô khuẩn.
2.2. Thuốc
- Thuốc: Disport 500
đv x 1 lọ.
- Nước muối sinh lý 9
‰ x 1 chai 100ml.
3. Người bệnh
Giải thích kỹ cho người
bệnh về mục tiêu và cách tiến hành quy trình kỹ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: ghi chép hồ sơ bệnh
án với các trường hợp người bệnh nội trú. Ghi sổ thủ thuật và sổ y bạ với người
bệnh ngoại trú.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chọn các cơ để
tiêm
Chủ yếu là các cơ gấp
ngón cái, bao gồm:
- Cơ gấp dài ngón cái
(Flexor pollicis longus - FPL).
- Cơ gấp ngắn ngón
cái (Flexor pollicis brevis - FPB).
2. Chuẩn bị người
bệnh
Đặt người bệnh ở tư
thế nằm. Sát trùng da ở vị trí các cơ cần tiêm.
3. Pha thuốc
Độ pha loãng: Pha 1ml
nước muối sinh lý 9 ‰
vào lọ
Disport 500 đv.
4. Liều lượng thuốc
và cách tiêm
Các
cơ cần tiêm
|
Liều
lượng thuốc
|
Số
vị trí tiêm trên mỗi cơ
|
Cơ gấp dài
ngón cái
(Flexor
pollicis longus - FPL)
|
30
- 50 đv Disport
|
1
|
Cơ gấp ngắn ngón
cái
(Flexor pollicis
brevis - FPB)
|
30
- 50 đv Disport
|
1
|
Cách tiêm: Theo hình
vẽ.
VI. THEO DÕI
- Kiểm tra vết tiêm
nếu chảy máu cần ép bằng bông vô khuẩn.
- Theo dõi chung:
Mạch, huyết áp.
- Theo dõi các biểu
hiện dị ứng, sốc phản vệ.
- Hẹn khám lại sau 2
tuần.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
Có thể gặp tác dụng
phụ như nổi mẫn, dị ứng. Sốc phản vệ chưa thấy có báo cáo nào. Điều trị như một
trường hợp dị ứng thuốc.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Chandi Prasad Das,
Daniel Truong and Mark Hallett (2009): Treatment of focal hand dystonia- Manual
of Botilinum Toxin Therapy. Cambridge Medicine. Pp 61 - 75.
2. Francisco G.E (2004):
Botilinum Toxin - dosing and dilution. Am J Phys Med Rehabil. 83, 530 - 537.
3. Karp B.I (2004):
Botilinum Toxin treatment of ocupational and focal hanc dystonia. Mov disord,
19 (suppl 8), S 116 - 19.
ĐIỀU TRỊ CHỨNG CO CỨNG CƠ BÀN TAY KHI VIẾT
(WRITER'S CRAMP) TYPE 2 BẰNG KỸ THUẬT TIÊM BOTULINUM TOXIN A
I. ĐỊNH NGHĨA
Co cứng cơ bàn tay
khi viết là hiện tượng tăng trương lực cơ bàn tay và các ngón khi viết hoặc làm
các động tác tinh vi liên tục ở tay như chơi nhạc cụ, đánh máy.
Hiện tượng co cứng này
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng của bàn tay, làm cho người bệnh không thể
tiếp tục viết hoặc tiếp tục các thao tác nghề nghiệp của bàn tay.
Ngoài hình thái phổ
biến của bệnh này là co cứng gấp cục bộ các ngón, chủ yếu là ngón cái và ngón
trỏ (Focal flexor subtpe - Typ 1); một hình thái thường gặp khác là khi viết co
cứng lan rộng lên làm gấp cổ tay (Generalized flexor subtype - TYPE 2).
Botulinum toxin A đã
được chứng minh rất có hiệu quả và an toàn trong điểu trị chứng co cứng cơ cục
bộ này.
II. CHỈ ĐỊNH
Điều trị chứng co
cứng gấp các ngón và cổ tay khi viết hay thực hiện các thao tác nghề nghiệp bàn
tay như chơi nhạc cụ…
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Dị ứng với các thành
phần của thuốc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: 01 bác sĩ và 01 điều
dưỡng.
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
2.1. Phương tiện,
dụng cụ
- Bơm tiêm 5ml kèm
kim x 1 cái.
- Bơm tiêm 1ml kèm
kim x 7 cái.
- Bộ dụng cụ sát
trùng: bông, cồn, găng tay vô khuẩn.
2.2. Thuốc
- Thuốc: Disport 500
đv x 1 lọ.
- Nước muối sinh lý 9
‰ x 1 chai 100ml.
3. Người bệnh
Giải thích kỹ cho người
bệnh về mục tiêu và cách tiến hành quy trình kỹ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: ghi chép hồ sơ bệnh
án với các trường hợp người bệnh nội trú. Ghi sổ thủ thuật và sổ y bạ với người
bệnh ngoại trú.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chọn các cơ để
tiêm
Chủ yếu là các cơ gấp
ngón tay và cổ tay bao gồm:
- Cơ gấp ngón tay sâu
(Flexor digitorum superficialis - FDS).
- Cơ gấp ngón tay
nông (Flexor digitorum profondus - FDP).
- Cơ gan tay dài
(Palmaris longus - PL).
- Cơ gấp dài ngón cái
(Flexor pollicis longus - FPL).
- Cơ gấp ngắn ngón
cái (Flexor pollicis brevis - FPB).
Trường hợp nặng có sự
tham gia cơ gấp cổ tay quay (Flexor carpi radialis -
FCR) và cơ gấp cổ tay
trụ (Flexor carpi ulnaris - FCU).
2. Chuẩn bị người
bệnh
Đặt người bệnh ở tư
thế nằm. Sát trùng da ở vị trí các cơ cần tiêm. Gồm các cơ ở khu vực trước và
sau cẳng tay; cơ gấp ngón cái.
3. Pha thuốc
Độ pha loãng: Pha 1ml
nước muối sinh lý 9 ‰
vào lọ
Disport 500 đv.
4. Liều lượng thuốc
và cách tiêm.
Các
cơ cần tiêm
|
Liều
lượng thuốc
|
Số
vị trí tiêm trên mỗi cơ
|
Cơ gấp ngón tay sâu
(Flexor digitorum superficialis - FDS)
|
50
- 75 đv Disport
|
1
|
Cơ gấp ngón
tay nông (Flexor digitorum profondus - FDP)
|
60
- 120 đv Disport
|
1
|
Cơ gan tay dài
(Palmaris longus -
PL)
|
30
- 50 đv Disport
|
1
|
Cơ gấp dài
ngón cái
(Flexor
pollicis longus - FPL)
|
30
- 50 đv Disport
|
1
|
Cơ gấp ngắn ngón
cái
(Flexor pollicis
brevis - FPB)
|
30
- 50 đv Disport
|
1
|
Cách tiêm: Theo hình
vẽ.
VI. THEO DÕI
- Kiểm tra vết tiêm
nếu chảy máu cần ép bằng bông vô khuẩn.
- Theo dõi chung:
Mạch, huyết áp.
- Theo dõi các biểu
hiện dị ứng, sốc phản vệ.
- Hẹn khám lại sau 2
tuần.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
Có thể gặp tác dụng
phụ như nổi mẫn, dị ứng. Sốc phản vệ chưa thấy có báo cáo nào. Điều trị như một
trường hợp dị ứng thuốc.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Chandi Prasad Das,
Daniel Truong and Mark Hallett (2009): Treatment of focal hand dystonia- Manual
of Botilinum Toxin Therapy. Cambridge Medicine. Pp 61 - 75.
2. Francisco G.E (2004):
Botilinum Toxin - dosing and dilution. Am J Phys Med Rehabil. 83, 530 - 537.
3. Karp B.I (2004):
Botilinum Toxin treatment of ocupational and focal hanc dystonia. Mov disord,
19 (suppl 8), S 116 - 19.
ĐIỀU TRỊ TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH
I. ĐẠI CƯƠNG/ĐỊNH
NGHĨA
1. Đại cương
- Trạng thái động
kinh là một tình trạng cấp cứu trong thần kinh, nó phản ánh mức độ nặng nhất
của động kinh vì có nhiều biến chứng nguy hiểm tới tính mạng của người bệnh, do
vậy cần được xử trí kịp thời nhằm:
+) Cắt cơn động kinh
bằng mọi cách
+) Chống các rối loạn
thần kinh thực vật
+) Về mặt lý thuyết
triệu chứng các trạng thái động kinh cũng phong phú như cơn động kinh.
2. Định nghĩa
- Trạng thái động
kinh là hiện tượng lặp lại các cơn động kinh trong khoảng thời gian ngắn (cơn
này chưa kết thúc, cơn khác lại bắt đầu) hoặc cơn động kinh tồn tại kéo dài (từ
10 - 30 phút) hay ít nhất có hai cơn động kinh trở lên kèm theo rối loạn ý thức
hoặc có dấu hiệu thần kinh khu trú giữa các cơn.
II. CHỈ ĐỊNH
- Với tất cả các
trạng thái động kinh có co giật
- Còn các trạng thái
động kinh cơn cục bộ thì tùy thuộc vào tình trạng cụ thể
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Cơn động kinh đơn độc
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Hai bác sĩ và hai điều
dưỡng.
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
2.1. Phương tiện,
dụng cụ
Ngoài các dụng cụ
thông thường như ống nghe huyết áp thì:
- Đèn soi thanh quản
lưỡi cong hoặc đèn soi thanh quản lưỡi thẳng: 01 bộ
- Ống nội khí quản
các cỡ: mỗi loại 02 chiếc
- Nòng nội khí quản:
02 chiếc
- Kẹp: 01 chiếc
- Canun Mayo: 01
chiếc
- Máy thở: 01 chiếc
- Bộ hút đờm dãi với
ống hút cứng: 01 bộ
- Bộ thông khí bằng
tay: 01 bộ
- Bóp bóng + Mask: 01
bộ
- Gel bôi trơn tan
trong nước: 01 tuýp
- Nguồn Oxy
- Găng tay vô trùng:
05 đôi
- Mũ phẫu thuật: 04
chiếc
- Băng cố định
- Bơm tiêm 5ml: 05
cái
2.2. Thuốc
Midazolam, Fentanyl,
Adrenalin, Atropin, Diazepam, Thuốc xịt gây tê
3. Người bệnh
- Thông báo, giải
thích cho người nhà người bệnh biết về tình trạng của người bệnh và hướng xử
trí.
- Đặt người bệnh ở tư
thế an toàn, thuận tiện.
4. Hồ sơ bệnh án
- Họ tên, tuổi, địa
chỉ, nghề nghiệp
- Chẩn đoán bệnh
- Tiểu sử liên quan
đến bệnh
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
Đối chiếu hồ sơ người
bệnh xem lại quá trình điều trị trước đó.
2. Kiểm tra người
bệnh
Xem lại các thông số
về hô hấp, tuần hoàn, tình trạng cơn động kinh
3. Thực hiện kỹ thuật
Các bước và thứ tự ưu
tiên các thuốc kiểm soát trạng thái động kinh:
Bước 1: Bước đầu tiên (0-10/30
phút), dùng một trong các thuốc sau theo thứ tự ưu tiên:
- Lorazepam 4mg
ở người lớn hoặc 0.1mg/kg ở trẻ em tiêm tĩnh mạch chậm liều bolus ko quá 2mg/phút
Hoặc
- Diazepam 10
- 20mg ở người lớn hoặc 0,25 - 0.5mg/kg ở trẻ em nhưng ko quá 5mg/ph Hoặc
- Midazolam 0.1
- 0.25mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm nhưng ko quá 0.15mg/kg/ph hoặc 4mg/ph Hoặc
- Clonazepam 1-2mg
ở người lớn, hoặc 0.01 - 0.03mg/kg ở trẻ em nhưng ko quá 1mg/ph.
Nếu sau 10 phút dùng
các thuốc kháng động kinh liều đầu tiên, cơn giật vẫn tiếp tục thì có thể nhắc
lại lần 2
- Paraldehyde 0.4ml/kg
đặt hậu môn có thể sử dụng ở trẻ nhỏ nếu benzodiazepine thất bại hoặc việc tiêm
tĩnh mạch không được kiểm soát tốt, hoặc bệnh nhân có những rối loạn hô hấp.
Nếu cơn giật vẫn tiếp
tục sau 30 phút thì chuyển bước 2
Bước 2: Bước kiểm
soát trạng thái động kinh (10/30 - 60/0 phút)
- Fosphenytoin:
Truyền tĩnh mạch 15 - 20mg/kg với tốc độ tối đa là 150mg/phút Hoặc
- Phenytoin:
Bolus tĩnh mạch 1g ở người lớn hoặc 15 - 20mg/kg ở trẻ nhỏ với tốc độ tối đa là
50mg/phút (1mg/kg/phút) Hoặc
- Phenobarbital:
Truyền tĩnh mạch 10 - 20mg/kg ở người lớn hoặc 15 - 20mg/kg ở trẻ em với tốc độ
tối đa 100mg/phút.
- Valproate: Truyền
tĩnh mạch 25mg/kg (3-6mg/kg/phút)
Nếu bệnh nhân tiếp
tục co giật sau 30 - 90 phút thì chuyển sang bước 3
Bước 3: Bước của
trạng thái động kinh kh trị (trên 60 - 0 phút)
- Profol: Bolus
tĩnh mạch 2mg/kg, nhắc lại nếu cần thiết, và sau đó tiếp tục duy trì truyền
tĩnh mạch với liều 5 - 10mg/kg/giờ là chủ yếu, giảm liều tới liều vừa đủ có
khả năng tạo được sự xuất hiện đột ngột của burst suppression pattern (1 dạng
sóng trong đó có các hoạt động điện thế cao và bị gián đoạn bởi các hoạt động
điện thế thấp. Xuất hiện thành từng đợt) trên điện não đồ. Thường là 1-3 mg/kg/phút).
- Midazolam: Bolus
tĩnh mạch 0,1 - 0,3mg/kg với tốc độ không quá 4mg/phút là chủ yếu. Sau đó duy
trì truyền tĩnh mạch ở liều đủ để tạo nên sự xuất hiện của “burst suppression”.
Thường là 0,05mg - 0,4mg/kg/giờ.
Khi cơn giật được kiểm
soát trong 12 giờ, liều dùng thuốc nên giảm đi từ khoảng 12 giờ 1 lần. Nếu co
giật xuất hiện trở lại, thuốc truyền tĩnh mạch nên được dùng lại trong 12 giờ
tiếp theo và sau đó cai thuốc lần nữa. Vòng xoắn này có thể lặp lại mỗi 24 giờ
cho đến khi cơn giật được kiểm soát hoàn toàn. Khẳng định chắc chắn rằng co
giật đã chấm dứt bằng điện não đồ và lâm sàng bởi vì nếu có phân ly điện não đồ
- Lâm sàng thì đó là 1 tiên lượng xấu của trạng thái động kinh.
VI. THEO DÕI
Theo dõi Mạch, Huyết
áp, nhịp thở,tri giác, SpO2, khí máu động mạch, điện tim.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Suy hô hấp
Xử trí: bóp bóng hỗ
trợ, đặt nội khí quản, thở máy nếu có chỉ định
2. Ngừng tuần
hoàn
Xử trí: cấp cứu ngừng
tuần hoàn, ép tim ngoài lồng ngực, Adrenalin tiêm tĩnh mạch.
3. Tụt huyết
áp
Xử trí: truyền dịch,
Adrenalin,…
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Quang Cường,
Pièrre Jallon (2002): Điện não đồ lâm sàng, Nhà xuất bản Y học.
2. Hồ Hữu Lương
(2000): Động kinh (Lâm sang thần kinh). Nhà xuất bản y học.
3. C. P. Panayiotopoulos
(2010): A clinical guide to epileptic syndromes and their treatment. 2nd revised edition.
4. Thomas P, Etats de
mal epileptiques (2002) diagnostic etElservier, Paris, 17-045-A-40.
5. Working group on
status epileptiques (1993), treatment of convulsive status epiletiques. JAMA,
270: 854-859.
GHI ĐIỆN NÃO THƯỜNG QUY
I. ĐẠI CƯƠNG
Ghi điện não đồ là phương
pháp ghi hoạt động điện học của não bằng các điện cực đặt ở da đầu một cách
chuẩn mực.
Giá trị của ghi điện
não chủ yếu với chẩn đoán bệnh động kinh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh động kinh.
- Các nghi ngờ tổn thương
não
- Chẩn đoán chết não.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Các tổn thương không
phải của não bộ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
01 bác sĩ chuyên khoa
thần kinh và 01 điều dưỡng viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
Ngoài buồng ghi điện
não yên tĩnh, ánh sáng vừa đủ, thì cần phải có:
- Máy ghi điện não:
01 (mỗi máy ghi điện não gồm 1 máy khuếch đại và một bộ phận ghi cơ hoặc số
hóa).
- Máy in: 01 chiếc
- Màn hình vi tính:
01 chiếc
- Điện cực: 40 cái
- Bộ dây mắc điện
cực: 02 bộ
- Nước muối sinh lý:
01 chai
- Pass: 01 type.
- Dây đất: 01 dây
- Giấy ghi điện não:
60 trang/bản ghi
- Mực in.
3. Người bệnh
- Phải nằm yên trong
quá trình ghi điện não.
- Phải hợp tác được
với người ghi để thực hiện một số biện pháp hoạt hóa.
- Da đầu sạch.
4. Hồ sơ bệnh án
- Họ tên, tuổi, nghề
nghiệp, địa chỉ, chẩn đoán bệnh
- Tiền sử sản khoa và
tiền sử bệnh tật liên quan.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
Đối chiếu hồ sơ bệnh
án và người bệnh
2. Kiểm tra người
bệnh
- Phù hợp với tiêu
chuẩn đề ra.
- Tình trạng sức khỏe
trước khi làm.
3. Thực hiện kỹ thuật
- Người bệnh có thể
nằm hoặc nửa nằm nửa ngồi.
- Điều dưỡng mắc điện
cực theo vị trí chuẩn.
- Test chuẩn máy.
- Ghi điện não theo
các đạo trình chuẩn, thời gian ghi ít nhất 20 phút. Trong quá trình ghi có thực
hiện 1 số nghiệm pháp hoạt hóa như thở sâu, nhắm mở mắt, nháy đèn…
- In bản ghi điện
não.
- Đọc kết quả điện
não.
VI. THEO DÕI
- Sự hợp tác của người
bệnh trong quá trình ghi.
- Quan sát người bệnh
để phát hiện nhiễu bản ghi.
- Có cơn co giật
trong quá trình ghi.
- Có các biểu hiện
bất thường nguy hiểm về bệnh của người bệnh.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
Không có tai biến của
quá trình ghi điện não thông thường.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Quang Cường,
Pièrre Jallon (2002): Điện não đồ lâm sàng, Nhà xuất bản Y học.
2. Động kinh. TrườngĐại
học Y Hà Nội, Bộ mônThần Kinh, Nhà xuất bản y học 2005.
3. A EEG guidelines comitee
(1994). Guideline one: Minimum technical requirements for performing clinical electroencephalography.
J. Clin, Neurophisiology, 11; 4-5.
GHI ĐIỆN NÃO GIẤC NGỦ
I. ĐẠI CƯƠNG
Điện não đồ giấc ngủ
thực chất là một nghiệm pháp hoạt hóa điện não đồ thông thường, nhưng có ý
nghĩa lớn với 1 số loại động kinh chỉ xuất hiện khi ngủ: Các động kinh nguyên
phát ở trẻ nhỏ, hội chứng nhọn sóng liên tục trong giấc ngủ…
II. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh động kinh.
- Đặc biệt động kinh
khi ngủ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các tổn thương
không phải của não bộ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Một bác sĩ chuyên
khoa thần kinh
- Một điều dưỡng viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
Ngoài buồng ghi điện
não yên tĩnh, ánh sáng vừa đủ, thì cần phải có:
- Máy ghi điện não:
01 (mỗi máy ghi điện não gồm 1 máy khuếch đại và một bộ phận ghi cơ hoặc số
hóa).
- Máy in: 01
- Màn hình vi tính:
01
- Điện cực: 40
- Bộ dây mắc điện
cực: 02
- Nước muối sinh lý:
01 chai
- Pass: 01 type.
- Dây đất: 01
- Giấy ghi điện não:
60 trang/bản ghi
- Mực in.
3. Người bệnh
- Phải ngủ yên.
- Phải hợp tác được
với người ghi để thực hiện một số biện pháp hoạt hóa.
- Da đầu sạch.
4. Hồ sơ bệnh án
- Họ tên, tuổi, nghề
nghiệp, địa chỉ.
- Tiền sử sản khoa và
tiền sử bệnh tật liên quan.
- Chẩn đoán bệnh.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: đối chiếu hồ sơ
bệnh án và người bệnh.
2. Kiểm tra người
bệnh
- Người bệnh đã ngủ,
thở đều.
- Tình trạng sức khỏe
trước khi làm.
3. Thực hiện kỹ thuật
- Người bệnh có thể
ngủ ở tư thế nằm hoặc nửa nằm nửa ngồi.
- Điều dưỡng mắc điện
cực theo vị trí chuẩn.
- Test chuẩn máy.
- Ghi điện não theo
các đạo trình chuẩn, trong quá trình ghi theo dõi các sóng điện não ở giai đoạn
khác nhau của giấc ngủ (4 giai đoạn), theo dõi hiện tượng động mắt hoặc không
(trong quá trình ngủ 75%-90% không động mắt).
- In bản ghi điện
não.
- Đọc kết quả điện
não (chú ý động mắt và các giai đoạn khác nhau của giấc ngủ).
VI. THEO DÕI
- Sự hợp tác của người
bệnh trong quá trình ghi.
- Quan sát người bệnh
để phát hiện nhiễu bản ghi.
- Có cơn co giật
trong quá trình ghi.
- Có các biểu hiện
bất thường nguy hiểm về bệnh của người bệnh.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
Không có tai biến của
quá trình ghi điện não thông thường.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn sinh lý
học. Sinh lý học tập II, Nhà xuất bản y học 2005.
2. Lê Quang Cường,
Pièrre Jallon (2002): Điện não đồ lâm sàng, Nhà xuất bản Y học.
3. Gastaut H (Ed): Handbook
of electroencephalography and clinic neurophysiology, Amster, Elser, Vol 13.
GHI ĐIỆN NÃO VIDEO
I. ĐẠI CƯƠNG
Ghi điện não video là
phương pháp ghi điện não hiện đại, nếu được ứng dụng rộng rãi sẽ góp phần làm
tăng giá trị của ghi điện não, vì có sự đối chiếu được giữa hoạt động kịch phát
trên điện não với các triệu chứng lâm sang giúp các chẩn đoán phân biệt được
với các bệnh lý tâm thần và đặc biệt ổ khu trú trong các cơn động kinh cục bộ
phức tạp rất có ý nghĩa trong điều trị, đặc biệt trong phẫu thuật.
II. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh động kinh, đặc
biệt là động kinh cục bộ.
- Phân biệt được cơn động
kinh với các cơn tâm thần hoặc các cơn giật cơ của não hay tủy.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Các bệnh không liên
quan đến động kinh.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Một bác sĩ chuyên
khoa thần kinh
- Một điều dưỡng viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
Ngoài các phương tiện
ghi điện não đồ thông thường thì cần:
- Máy quay video: 01.
- Một phần mềm nối
giữa máy quay phim với máy ghi điện não
3. Người bệnh
- Phải nằm yên trong
một thời gian dài.
- Phải hợp tác được
với người ghi
- Da đầu sạch.
4. Hồ sơ bệnh án
- Họ tên, tuổi, nghề
nghiệp, địa chỉ.
- Tiền sử sản khoa và
tiền sử bệnh tật liên quan.
- Chẩn đoán bệnh.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: đối chiếu hồ sơ bệnh
án và người bệnh.
2. Kiểm tra người
bệnh
- Đạt tiêu chuẩn đề
ra.
- Tình trạng sức khỏe
trước khi làm.
3. Thực hiện kỹ thuật
- Người bệnh có thể
ngủ ở tư thế nằm hoặc nửa nằm nửa ngồi.
- Điều dưỡng mắc điện
cực theo vị trí chuẩn.
- Kiểm tra lại máy
quay phim và phần kết nối giữa máy quay và máy ghi điện não.
- Test chuẩn máy.
- Ghi điện não theo
các đạo trình chuẩn, thời gian ghi điện não video thường là 24 giờ, ngoài ra
còn phụ thuộc vào loại cơn của từng người bệnh, thời gian xảy ra cơn vào ban
đêm hoặc ban ngày mà có thể ghi điện não vào các thời điểm đó. Nhưng thời gian
không dưới 8 giờ.
- In bản ghi điện não
(xem lại toàn bộ thời gian ghi và in lại những đoạn bệnh lý).
- Đọc kết quả điện
não
VI. THEO DÕI
Ngoài việc phát hiện
các bất thường nguy hiểm về bệnh của người bệnh thì theo dõi người bệnh ghi
điện não video rất thuận lợi nhờ có máy quay phim ghi lại toàn bộ trạng thái
của người bệnh trong suốt quá trình ghi.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
Không có tai biến của
quá trình ghi điện não video.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Quang Cường,
Pièrre Jallon (2002): Điện não đồ lâm sàng, Nhà xuất bản Y học.
2. Trương
Daniel, Lê Đức Hinh, Nguyễn Thị Hùng: Thần Kinh học lâm sàng, Nhà xuất bản y
học 2004.
3. A EEG guidelines
comitee (1994). Guideline eight: guideline for writing EEG. Reports Journal of
clinical Neurophisiology. Raven Press Ltd Newyork 1.
GHI ĐIỆN CƠ CẤP CỨU
I. ĐẠI CƯƠNG
Ghi điện cơ là phương
pháp thăm dò được sử dụng để nghiên cứu phản ứng điện của thần kinh và cơ, đánh
giá sự mất phân bố thần kinh của cơ. Tốt hơn là được sử dụng để chẩn đoán điện
ở ngoại biên.
II. CHỈ ĐỊNH
Chẩn đoán các tổn thương
cơ do thần kinh, do bệnh cơ hoặc các bệnh lý khác:
- Tổn thương nhu mô
cơ (bệnh lý cơ, viêm cơ).
- Chẩn đoán và theo
dõi những rối loạn chỗ nối thần kinh cơ (bệnh nhược cơ, hội chứng nhược cơ).
- Chẩn đoán và tiên lượng
tổn thương dây thần kinh do chấn thương (chấn thương cột tủy, chấn thương dây
thần kinh).
- Định khu những tổn
thương thần kinh cục bộ hoặc do chèn ép (hội chứng ống cổ tay, cổ chân, ép rễ
thần kinh), viêm dây thần kinh, bệnh thần kinh vận động, bệnh đơn dây thần
kinh, bệnh rễ thần kinh, bệnh lý đám rối thần kinh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Khi ghi điện cực kim
hoặc đo tốc độ dẫn truyền có thể không làm khi bệnh nhân đang điều trị bằng
thuốc chống đông như warfarin, heparin.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sĩ, một kỹ
thuật viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc:
vật tư sử dụng trong đo Điện cơ
ST
T
|
Tên
kỹ thuật
|
Nhân
lực
|
Thời
gian
|
Vật
tư
|
Đơn vị tính
|
Số
lượng
|
1
|
Đo tốc độ dẫn
truyền thần kinh chi trên; sóng F chi trên
|
1
Bác sĩ
1
KTV
|
75
phút
|
1
|
Điện cực ghi bề mặt
(dùng nhiều lần)
|
bộ
|
0.03
|
2
|
Điện cực kích thích
lưỡng cực
|
cái
|
0.01
|
3
|
Điện cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
4
|
Điện cực nhẫn
|
bộ
|
0.01
|
5
|
Gel tẩy sạch da
|
tuýp
|
0.01
|
6
|
Paste dẫn điện
|
lọ
|
0.01
|
7
|
Nước muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
8
|
Giấy in A4
|
Gam
|
0.01
|
2
|
Đo tốc độ dẫn
truyền thần kinh chi dưới; sóng F chi dưới; phản xạ Hoffman
|
1
Bác sĩ
1
KTV
|
90
phút
|
1
|
Điện cực ghi bề mặt
|
bộ
|
0.03
|
2
|
Điện cực kích thích
lưỡng cực
|
cái
|
0.01
|
3
|
Điện cực nhẫn
|
bộ
|
0.01
|
4
|
Điện cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
5
|
Gel tẩy sạch da
|
tuýp
|
0.01
|
6
|
Paste dẫn điện
|
lọ
|
0.01
|
7
|
Nước muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
8
|
Giấy in A4
|
gam
|
0.01
|
3
|
Test nhược cơ
|
1
Bác sĩ
1
KTV
|
20
phút
|
1
|
Điện cực ghi bề mặt
|
bộ
|
1
|
2
|
Điện cực kích thích
lưỡng cực
|
cái
|
0.02
|
3
|
Điện cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
4
|
Gel tẩy sạch da
|
tuýp
|
0.01
|
5
|
Paste dẫn điện
|
lọ
|
0.05
|
6
|
Nước muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
7
|
Giấy in A4
|
gam
|
0.01
|
3. Người bệnh: được thăm khám lâm
sàng, làm các xét nghiệm thường quy, chuẩn bị tư tưởng, được thông báo và giải
thích về cách tiến hành thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: cần ghi rõ tên tuổi
địa chỉ, giới tính, chẩn đoán lâm sàng, ngày giờ ghi điện cơ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: đối chiếu hồ sơ bệnh
án và người bệnh.
2. Kiểm tra người
bệnh
Đặt người bệnh ở tư
thế thư giãn cơ và chuẩn bị máy ghi.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Đo tốc độ dãn
truyền thần kinh
3.1 1. Mắc điện cực: để cực âm hướng về
phía cặp điện cực ghi, và cực dương ở phía xa. Dây đất được đặt giữa điện cực
ghi và điện cực kích thích.
- Đo tốc độ dẫn
truyền vận động: đặt một cặp điện cực ghi bề mặt (dây giữa tại mô cái, dây trụ
tại mô út).
Điện cực kích thích:
đặt ở thân dây thần kinh ngoại vi của nó (dây giữa, dây trụ tại cổ tay), khi
kích thích ta có thời gian tiềm tàng vận động ngoại vi. Sau đó kích thích chính
dây thần kinh đó ở phía trên (dây giữa, dây trụ ở khuỷu).
- Đo tốc độ dẫn
truyền cảm giác: dây giữa điện cực kích thích đặt ở ngón tay (dây giữa ở ngón
II, I, III) điện cực ghi ở cổ tay hoặc nếp khuỷu. Dây trụ điện cực kích thích
đặt ở ngón tay V. Điện cực ghi ở cổ tay hoặc rãnh khuỷu. Dây quay điện cực kích
thích đặt ở ngay bờ xương quay, điện cực ghi ở hõm lào (da mu tay giữa ngón I
và II).
- Sóng F: đặt điện
cực kích thích phải để cực âm hướng về gốc chi, còn cực dương ở hướng ngọn dây
thần kinh.
- Phản xạ Hoffman:
đặt điện cực ghi ở cơ dép, kích thích điện vào thân dây thần kinh ở hố khoeo,
vị trí đặt điện cực như trong đo dẫn truyền vận động nhưng điện cực âm ở phần
gốc (quay điện cực kích thích 180o).
3.1 2. Cường độ kích
thích: thường
dùng xung điện một chiều kéo dài 0,2-0,5ms. Cường độ kích thích là cường độ
trên cực đại, thường 120% - 130% của chính nó.
3.1 3. Tiến hành:Đo tốc độ dẫn truyền
vận động. Đo tốc độ dẫn truyền cảm giác, sóng F, phản xạ Hoffman, test nhược cơ
(nếu cần).
3.2.Test nhược cơ
- Cách đặt điện cực
kích thích và ghi giống như khi làm về đo tốc độ dẫn truyền vận động. Kích
thích lặp lại liên tiếp: Chuỗi 10 kích thích liên tiếp, tần số 3Hz (3 kích
thích/giây) Þ chẩn đoán bệnh nhược cơ:
- Làm nghiệm pháp
gắng sức khi nghi ngờ DƯƠNG TÍNH giảm biên độ các sóng > 10%, lặp lại ở
chính cơ đó và giảm như vậy có ở vài cơ nữa.
- Sau khi dùng kháng
cholinesterase: giảm nhẹ đi hoặc biến mất, càng khẳng định chẩn đoán nhược cơ.
Dương tính rõ rệt ở cơ yếu nhất
VI. ĐÁNH GIÁ, GHI HỒ
SƠ VÀ BÁO CÁO
- Tình trạng người
bệnh sau khi ghi điện cơ đồ
- Ngày giờ ghi điện
cơ đồ.
+ Nhận xét kết quả:
kết quả thu được có thay đổi tốc độ dẫn truyền vận động, cảm giác, biên độ đáp
ứng, thời gian tiềm tàng ngoại vi của các dây thần kinh có thay đổi không và
nếu có tổn thương thần kinh ngoại biên phải hướng đến ưu thế tổn thương mất myelin
hay tổn thương sợi trục. Những thay đổi do thần kinh (neurogen) biểu hiện là đa
pha, thời khoảng rộng, biên độ cao và những thay đổi do bệnh cơ có các đơn vị
vận động giảm về biên độ, thời khoảng ngắn, đa pha.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Anh Nhị, Lê
Minh, Lê Văn Thính, Nguyễn Hữu Công (2010), “Bệnh học Thần kinh - Cơ (Sau
Đại học)”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 245 trang.
2. Nguyễn Hữu Công
(1998), “Chẩn đoán điện và bệnh lý thần kinh - cơ”, Nhà xuất bản Y học,
165 trang.
3. Nguyễn Hữu Công
(2013), “Chẩn đoán điện và ứng dụng lâm sàng”, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh, 125 trang.
4. Junkimura (2001), “Electrodiagnosis
in diseases of nerver and muscles. Principles practice“, 991 pages.
GHI ĐIỆN CƠ BẰNG ĐIỆN CỰC KIM
I. ĐẠI CƯƠNG
Ghi điện cơ là phương
pháp thăm dò được sử dụng để nghiên cứu phản ứng điện của thần kinh và cơ, đánh
giá sự mất phân bố thần kinh của cơ.
Điện cơ dựa trên
nguyên tắc: Tổn thương dây thần kinh ngoại biên có loại thoái hóa sợi trục và
loại hủy myelin. Loại thứ nhất có thể phát hiện được bằng dùng điện cực kim đâm
vào bắp cơ do dây thần kinh đó chi phối để ghi nhận các điện thế tự phát của cơ
và các đơn vị vận động (MUP) (các sợi cơ do một sợi trục chi phối thành một đơn
vị vận động. Khi một nơ ron vận động phát xung thì tất cả các sợi cơ do nó chi
phối sẽ co lại, tạo thành một làn sóng điện duy nhất gọi là đơn vị vận động).
Loại thứ hai sẽ biểu hiện bằng các thay đổi tốc độ dẫn truyền. Ngoài ra có thể
gặp bệnh lý kiểu hỗn hợp cả hai loại.
II. CHỈ ĐỊNH
Chẩn đoán các tổn thương
cơ do thần kinh, do bệnh cơ hoặc các bệnh lý khác:
- Tổn thương nhu mô
cơ (bệnh lý cơ, viêm cơ)
- Chẩn đoán và tiên lượng
tổn thương dây thần kinh do chấn thương (chấn thương cột tủy, chấn thương dây
thần kinh).
- Chẩn đoán hoặc
khẳng định những nghi ngờ bệnh lý thần kinh ngoại biên (do tăng ure huyết, do
rối loạn chuyển hóa hoặc miễn dịch, do đái tháo đường..).
- Chẩn đoán phân biệt
những triệu chứng than phiền (đau ở chi, yếu chi, mỏi, chuột rút, bồn chồn, rối
loạn cảm giác da, dị cảm..).
- Định khu những tổn
thương thần kinh cục bộ hoặc do chèn ép (hội chứng ống cổ tay, cổ chân, ép rễ
thần kinh), viêm dây thần kinh, bệnh thần kinh vận động, bệnh đơn dây thần
kinh, bệnh rễ thần kinh, bệnh lý đám rối thần kinh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Khi ghi điện cực kim
có thể không làm khi bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông như heparin.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sĩ, một kỹ
thuật viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc: vật
tư sử dụng trong đo Điện cơ
STT
|
Tên
kỹ thuật
|
Nhân
lực
|
Thời
gian
|
Vật
tư
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
1
|
Điện cơ đồ 1 cơ
|
1
Bác sĩ
1
KTV
|
30
phút
|
1
|
Điện cực kim
|
chiếc
|
1
|
2
|
Điện cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
3
|
Bông
|
gói
|
0.2
|
4
|
Cồn sát trùng
|
lít
|
0.01
|
5
|
Nước muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
6
|
Dung dịch Cidex
|
lít
|
0.05
|
7
|
Găng khám
|
đôi
|
2
|
8
|
Khẩu trang
|
cái
|
2
|
9
|
Giấy in A4
|
gam
|
0.01
|
2
|
Điện cơ đồ nhiều cơ
|
1
Bác sĩ
1
KTV
|
60
phút
|
1
|
Điện cực kim
|
chiếc
|
1
|
|
|
|
|
2
|
Điện cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
|
|
|
|
3
|
Bông
|
gói
|
0.2
|
|
|
|
|
4
|
Cồn sát trùng
|
lít
|
0.01
|
|
|
|
|
5
|
Nước muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
|
|
|
|
6
|
Dung dịch Cidex
|
lít
|
0.05
|
|
|
|
|
7
|
Găng khám
|
đôi
|
2
|
|
|
|
|
8
|
Khẩu trang
|
cái
|
2
|
|
|
|
|
9
|
Giấy in A4
|
gam
|
0.01
|
Khấu
hao chung
|
10
|
Máy điện cơ
|
1
máy
|
0,0001
|
- Sau khi đo: rửa
điện cực dẫn truyền và lau khô, hấp kim.
3. Người bệnh: hướng dẫn người bệnh
phối hợp trong khi ghi điện cơ
4. Hồ sơ bệnh án: cần ghi rõ tên tuổi
địa chỉ, giới tính, chẩn đoán lâm sàng, ngày giờ ghi điện cơ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: đối chiếu hồ sơ bệnh
án và người bệnh.
2. Kiểm tra người
bệnh
Người bệnh ở tư thế
thư giãn cơ và chuẩn bị máy.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Bước 1: Người bệnh thư giãn
cơ, đâm điện cực kim xuyên qua da vào cơ, rồi đâm kim từng nấc một nhằm khảo
sát các hoạt động điện do kim đâm gây ra.
3.2. Bước 2: Để kim nằm im trong
bắp cơ đang thư giãn hoàn toàn (không co cơ), nhằm tìm các hoạt động điện tự
phát của cơ đó nếu có.
3.3. Bước 3: Cho người bệnh co cơ
một cách nhẹ nhàng để các đơn vị vận động phát xung rời rạc, khảo sát hình ảnh
của từng điện thế của đơn vị vận động.
3.4. Bước 4: Yêu cầu người bệnh co
cơ mạnh dần lên để khảo sát hiện tượng kết tập của các đơn vị vận động, cho tới
mức người bệnh co cơ tối đa để xem hình ảnh giao thoa của các đơn vị vận động. Chú
ý khi ghi quan sát các sóng ghi được trên màn hình cần nghe cả âm thanh các
sóng phát ra.
VI. ĐÁNH GIÁ, GHI HỒ
SƠ VÀ BÁO CÁO
Nhận xét kết quả:
Những thay đổi do
thần kinh (neurogen) là quá trình tái phân bố thần kinh và được biểu hiện dưới
2 dạng: tái phân bố sợi trục biểu hiện là đa pha, thời khoảng rộng, biên độ
cao. Thay đổi neurogen thường gặp trong các bệnh thần kinh gây tổn thương cơ.
Khi co cơ tăng dần tới cực đại: nguyên tắc cỡ mẫu bị phá vỡ, các đơn vị vận
động lớn hơn xuất hiện sớm, có hiện tượng tăng tốc, có khoảng trống điện cơ.
Những thay đổi do
bệnh cơ có các đơn vị vận động giảm về biên độ, thời khoảng ngắn, đa pha (hẹp,
thấp và đa pha).
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Anh Nhị, Lê
Minh, Lê Văn Thính, Nguyễn Hữu Công (2010), “Bệnh học Thần kinh - Cơ (Sau
Đại học)”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 245 trang.
2. Nguyễn Hữu Công
(1998), “ Chẩn đoán điện và bệnh lý thần kinh - cơ”, Nhà xuất bản Y học,
165 trang.
3. Nguyễn Hữu Công
(2013), “Chẩn đoán điện và ứng dụng lâm sàng”, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh, 125 trang.
4. Junkimura (2001), “Electrodiagnosis
in diseases of nerver and muscles. Principles practice”, 991 pages.
GHI ĐIỆN CƠ ĐIỆN THẾ KÍCH THÍCH THỊ GIÁC, THÍNH
GIÁC
I. ĐẠI CƯƠNG
Ghi điện thế kích
thích cho phép ghi và phân tích các làn sóng điện ở vỏ não và tủy sống xuất
hiện khi hệ thần kinh trung ương đáp ứng với các kích thích điện ở dây thần
kinh ngoại vi hay kích thích các cơ quan giác quan (mắt, tai). Để ghi được các
điện thế kích thích, trừ điện thế kích thích vận động, thường cần kích thích vài
trăm lần tới vài nghìn lần, dùng máy ghi được điện toán hóa, nhằm lưu giữ các
tín hiệu thu được, rồi tính trung bình cộng, nhờ vậy loại bỏ các nhiễu và cho đường
các sóng điện thế kích thích ghi rõ ràng. Người ta dùng máy ghi điện cơ có gắn
kèm theo các bộ phận chuyên biệt để kích thích (âm thanh, ánh sáng, từ trường).
II. CHỈ ĐỊNH
Điện thế kích thích
thị giác
Giúp đánh giá sự toàn
vẹn của đường thị giác từ dây thần kinh II, qua giao thoa thị giác và dải thị
giác, tới thể gối ngoài và phóng chiếu thể gối - khe cựa cho tới vỏ não thị
giác nhưng chủ yếu là cho tổn thương trước giao thoa nhưng cũng có thể phân
biệt được những tổn thương dẫn truyền thị giác sau giao thoa.
Chỉ định trong bệnh:
Xơ cứng rải rác, mù vỏ não, bệnh lý thần kinh thị trước giao thoa, glaucoma,
Parkinson. Còn để đo thị lực trẻ nhỏ
Điện thế kích thích
thính giác thân não
Chẩn đoán xơ cứng rải
rác, các u ở hố sau (u thính giác, u thần kinh đệm, ở thần não), các tổn thương
thân não gây hôn mê hoặc chết não,và theo dõi trong phẫu thuật. Ngoài ra còn để
khảo sát bệnh điếc trẻ nhỏ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Không có
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sỹ, một kỹ
thuật viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc:
vật tư sử dụng trong đo Điện cơ
Tên
kỹ thuật
|
Nhân
lực
|
Thời
gian
|
Vật
tư
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Điện
thế kích thích thị giác
|
1
Bác sĩ
1
KTV
|
60
phút
|
1
|
Điện cực ghi bề mặt
|
chiếc
|
5
|
2
|
Điện cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
3
|
Gel tẩy sạch da
|
tuýp
|
0.01
|
4
|
Paste dẫn điện
|
lọ
|
0.05
|
5
|
Nước muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
6
|
Giấy in A4
|
gam
|
0.01
|
Điện
thế kích thích thính giác
|
1
Bác sĩ
1
KTV
|
60
phút
|
1
|
Điện cực ghi bề mặt
|
chiếc
|
4
|
2
|
Điện cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
3
|
Gel tẩy sạch da
|
tuýp
|
0.01
|
4
|
Paste dẫn điện
|
lọ
|
0.05
|
5
|
Nước muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
6
|
Giấy in A4
|
gam
|
0.01
|
Khấu
hao chung
|
Máy điện cơ
|
1
máy
|
0,0001
|
3. Người bệnh: người bệnh làm điện
thế kích thích (SEP, VEP, BAEP, thần kinh V) nên gội đầu và ăn uống, đi vệ sinh
trước khi đo.
4. Hồ sơ bệnh án: cần ghi rõ tên tuổi
địa chỉ, giới tính, chẩn đoán lâm sàng, ngày giờ ghi điện cơ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
VI, ĐÁNH GIÁ, GHI HỒ SƠ VÀ BÁO CÁO
1. Kiểm tra hồ sơ: đối chiếu hồ sơ bệnh
án và người bệnh.
2. Kiểm tra người
bệnh
Người bệnh ở tư thế
thư giãn cơ và chuẩn bị máy.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Điện thế kích
thích thị giác
Điện thế kích thích
thị giác là những sóng điện của não, ghi được khi có kích thích ánh sáng. Kích
thích ánh sáng vào một mắt, dưới dạng chớp ánh sáng hình bàn cờ, gồm các ô
vuông màu tương phản tối đa (đen và trắng) xen kẽ nhau. Chớp sáng có tần số khoảng
2 Hz. Điện cực ghi gồm một điện cực chính giữa chẩm (Oz của điện não) và 2 điện
cực hai bên cách nhau 5cm (O1 và O2 của điện não). Thực hiện 100-200 kích
thích. Thường có hai sóng một sóng âm có thời gian tiềm tàng 75ms (N75), một sóng
dương tiếp sau có thời gian tiềm 100ms (P100), quan trọng nhất P100 phản ánh
tính toàn vẹn của hệ dẫn truyền thị giác.
3.2. Điện thế kích
thích thính giác thân não
Bao gồm các điện thế
(sóng) được đánh dấu bằng chữ số la mã, xuất hiện trong vòng 10ms đầu tiên sau
kích thích âm thanh. Các BAEP phản ánh tính toàn vẹn của hệ dẫn truyền thính
giác. Khi đo điện thế ta cho người bệnh đeo tai nghe, kích thích bằng âm thanh
ở riêng một tai. Âm thanh có cường độ 90- 120 dB, âm thanh đều đặn lặp đi lặp
lại với tần số khoảng 8-10 lần/phút. Các điện cực ghi được đặt ở dái tai, xương
chũm hai bên và Cz. Người ta thường ghi được 5 làn sóng, đánh số từ I đến V.
điện thế I phản ánh chức năng thính giác của dây VIII, điện thế II, và III liên
quan tới hành cầu, IV, V liên quan tới chức năng cầu não trên và trung não dưới.
Khi các cấu trúc này bị tổn thương, nhất là tổn thương myelin, thì các điện thế
này thay đổi. Trên người bệnh hôn mê sâu, thay đổi BAEP chứng tỏ một tiên lượng
xấu và khả năng hôn mê do căn nguyên tổn thương giải phẫu. Ngược lại, nếu BAEP còn
nguyên vẹn chứng tỏ một tiên lượng khá hơn và nghĩ đến căn nguyên chuyển hóa
hay nhiễm độc thuốc.Trong chết não, nếu còn sóng điện não trong khi mất BAEPs
cho thấy khả năng tử vong cao (chết não), ngược lại nếu mất sóng điện não (hặc
rối loạn nặng nề điện não) trong khi BAEP còn tốt thì chứng tỏ một tình trạng
hôn mê sâu mà thôi, chưa chắc đã chết não.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Anh Nhị, Lê
Minh, Lê Văn Thính, Nguyễn Hữu Công (2010), “Bệnh học Thần kinh - Cơ (Sau
Đại học)”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 245 trang.
2. Nguyễn Hữu Công
(1998), “Chẩn đoán điện và bệnh lý thần kinh - cơ”, Nhà xuất bản Y học,
165 trang.
3. Nguyễn Hữu Công
(2013), “Chẩn đoán điện và ứng dụng lâm sàng”, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh, 125 trang.
4. Junkimura (2001), “Electrodiagnosis
in diseases of nerver and muscles. Principles practice”, 991 pages.
GHI ĐIỆN CƠ ĐIỆN THẾ KÍCH THÍCH CẢM GIÁC THÂN
THỂ
I. ĐẠI CƯƠNG
Ghi điện thế kích
thích cho phép ghi và phân tích các làn sóng điện ở vỏ não và tủy sống xuất hiện
khi hệ thần kinh trung ương đáp ứng với các kích thích điện ở dây thần kinh
ngoại vi hay kích thích các cơ quan giác quan (mắt, tai). Riêng điện thế kích
thích vận động có được nhờ kích thích từ trường trực tiếp từ vỏ não và ghi ở
cơ. Các điện thế kích thích có biên độ rất nhỏ và lẫn trong các sóng điện não.
Để ghi được các điện thế kích thích, trừ điện thế kích thích vận động, thường
cần kích thích vài trăm lần tới vài nghìn lần, dùng máy ghi được điện toán hóa,
nhằm lưu giữ các tín hiệu thu được, rồi tính trung bình cộng, nhờ vậy loại bỏ
các nhiễu và cho đường các sóng điện thế kích thích ghi rõ ràng. Người ta dùng
chính máy ghi điện cơ có gắn kèm theo các bộ phận chuyên biệt để kích thích (âm
thanh, ánh sáng hay từ trường).
II. CHỈ ĐỊNH
Điện thế kích thích
cảm giác thân thể
Đánh giá các tổn thương
rễ thần kinh hay dám rói thần kinh, đánh giá tổn thương của tủy sống hay thùy
đỉnh. Bệnh xơ cứng rải rác. Theo dõi tiến trình phẫu thuật
Điện thế kích thích
vận động
Đánh giá tổn thương
bó tháp, bệnh nơ ron vận động như:
Xơ cứng cột bên teo
cơ, bệnh rễ thần kinh, và đám rối, xơ cứng rải rác, phân biệt liệt do căn
nguyên tâm lý, giúp tiên lượng trong đột qu
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Không
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sĩ, một kỹ
thuật viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc: vật
tư sử dụng trong đo Điện cơ
Tên
kỹ thuật
|
Nhân
lực
|
Thời
gian
|
Vật
tư
|
Đơn
vị
tính
|
Số
lượng
|
Điện thế kích thích
cảm giác thân thể
|
1
Bác sĩ
1
KTV
|
60
phút
|
1
|
Điện
cực ghi bề mặt
|
chiếc
|
5
|
2
|
Điện
cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
3
|
Gel
tẩy sạch da
|
tuýp
|
0.01
|
4
|
Paste
dẫn điện
|
lọ
|
0.05
|
5
|
Nước
muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
6
|
Giấy
in A4
|
gam
|
0.01
|
Khấu
hao chung
|
|
Máy
điện cơ
|
1
máy
|
0,0001
|
3. Người bệnh
- Người bệnh cần ăn
uống trước khi đo.
- Người bệnh làm điện
thế kích thích (SEP,VEP, BAEP, thần kinh V) nên gội đầu và ăn uống, đi vệ sinh
trước khi đo.
- Người bệnh được
thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm thường quy, chuẩn bị tư tưởng, được
thông báo và giải thích về cách tiến hành thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: cần ghi rõ tên tuổi
địa chỉ, giới tính, chẩn đoán lâm sàng, ngày giờ ghi điện cơ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
VI, ĐÁNH GIÁ, GHI HỒ SƠ VÀ BÁO CÁO
1. Kiểm tra hồ sơ: đối chiếu hồ sơ bệnh
án và người bệnh.
2. Kiểm tra người
bệnh
Người bệnh ở tư thế
thư giãn cơ và chuẩn bị máy.
3. Thực hiện kỹ thuật
Các sóng điện thế
kích thích cảm giác thân khi kích thích vào các sợi thần kinh cảm giác ngoại
vi. Bao gồm các sóng khác nhau được kí hiệu dựa vào phân cực và thời gian tiềm
trung bình. Ví dụ N20 là điện thế âm và thời gian tiềm (thời gian tính từ lúc
có kích thích vào dây thần kinh ngoại biên, cho tới khi ghi được sóng điện trên
hệ thần kinh trung ương) là khoảng 20ms. Thời gian tiềm ngắn (SSEPs) là kích
thích dây thần kinh ở tay là những sóng có thời gian tiềm dưới 25 ms, khi kích
thích dây thần kinh ở chân là những sóng có thời gian tiềm dưới 50ms. Thời gian
tiềm ngắn (SSEPs) phản ánh tính toàn vẹn của hệ dẫn truyền cảm giác sâu, cột
sau tủy sống, dải dọc giữa, đồi thị và phóng chiếu đồi thị vỏ não.
Khi kích thích điện
vào một dây thần kinh ngoại vi, ở chi trên thường là dây giữa hoặc trụ, ở chi dưới
thường là dây chày sau hoặc dây mác chung. Dùng xung điện có tần số 3-5 Hz với
cường độ đủ để gây co nhẹ cơ đối chiếu ngón cái ở tay hoặc cơ gấp ngón cái ở
chân, thường là 4-10 mA. Các điện cực ghi đặt ở đường đi của xung hướng tâm ở
dây thần kinh ngoại vi, trên tủy sống và vỏ não. Trong bệnh xơ cứng rải rác
SSEP bất thường 80% nếu lâm sàng rõ, còn nếu lâm sàng không rõ nó bất thường
25- 35% số người bệnh.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Anh Nhị, Lê
Minh, Lê Văn Thính, Nguyễn Hữu Công (2010), “Bệnh học Thần kinh - Cơ (Sau
Đại học)”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 245 trang.
2. Nguyễn Hữu Công
(1998), “Chẩn đoán điện và bệnh lý thần kinh - cơ”, Nhà xuất bản Y học,
165 trang.
3. Nguyễn Hữu Công
(2013), “Chẩn đoán điện và ứng dụng lâm sàng”, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh, 125 trang.
4. Junkimura (2001), “Electrodiagnosis
in diseases of nerver and muscles. Principles practice”, 991 pages.
TEST CHẨN ĐOÁN NHƯỢC CƠ BẰNG ĐIỆN SINH LÝ
I. ĐẠI CƯƠNG
Ghi điện cơ là phương
pháp thăm dò được sử dụng để nghiên cứu phản ứng điện của thần kinh và cơ, đánh
giá sự mất phân bố thần kinh của cơ.
Nhược cơ là một bệnh
thần kinh - cơ có đặc tính là mỏi và yếu các cơ vân xuất hiện tăng khi gắng sức
và giảm khi nghỉ ngơi, do có sự giảm số lượng các thụ thể acetylcholine ở màng
cơ sau synap. Sự thay đổi này làm giảm hiệu lực dẫn truyền thần kinh cơ. Sử
dụng kích thích lặp lại, kích thích liên tục tác động trên thân của dây thần
kinh và ghi điện thế đáp ứng ở cơ đích. Trong bệnh nhược cơ sẽ có sự suy giảm
biên độ và diện tích điện thế đáp ứng của cơ do kích thích lặp lại.
II. CHỈ ĐỊNH
Chẩn đoán và theo dõi
những rối loạn chỗ nối thần kinh cơ (bệnh nhược cơ, hội chứng nhược cơ).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: không
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sỹ, một kỹ
thuật viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc:
vật tư sử dụng trong đo Điện cơ
Tên
kỹ thuật
|
Nhân
lực
|
Thời
gian
|
Vật
tư
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Test nhược cơ
|
1
Bác sĩ
1
KTV
|
30
phút
|
1
|
Điện cực ghi bề mặt
|
bộ
|
1
|
2
|
Điện cực kích thích
lưỡng cực
|
cái
|
0.02
|
3
|
Điện cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
4
|
Gel tẩy sạch da
|
tuýp
|
0.01
|
5
|
Paste dẫn điện
|
lọ
|
0.05
|
6
|
Nước muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
7
|
Giấy in A4
|
gam
|
0.01
|
Khấu
hao chung
|
8
|
Máy điện cơ
|
1
máy
|
0,0001
|
3. Người bệnh
- Người bệnh cần ăn
uống trước khi đo.
- Bệnh nhi cần phải
có khăn, tả lót đầy đủ.
- Người bệnh nhược cơ
phải ngưng thuốc kháng men trước đo EMG 24 giờ: Mestinon, Prostigmin.
- Người bệnh được
thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm thường quy, chuẩn bị tư tưởng, được
thông báo và giải thích về cách tiến hành thủ thuật. Hướng dẫn người bệnh phối
hợp trong khi ghi điện cơ.
4. Hồ sơ bệnh án: cần ghi rõ tên tuổi
địa chỉ, giới tính, chẩn đoán lâm sàng, ngày giờ ghi điện cơ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH, ĐÁNH GIÁ, GHI HỒ SƠ VÀ BÁO CÁO
1. Kiểm tra hồ sơ: đối chiếu hồ sơ bệnh
án và người bệnh.
2. Kiểm tra người
bệnh
Người bệnh ở tư thế
thư giãn cơ và chuẩn bị máy (đã được cài đặt sẵn các thông số như tốc độ quét,
độ phóng đại, giới hạn tần số cao và thấp).
3. Thực hiện kỹ thuật
- Cách đặt điện cực
kích thích và ghi giống như khi làm về đo tốc độ dẫn truyền vận động. Cường độ
kích thích trên mức đa (120%). Tìm vị trí điện cực để hình dạng sóng rõ ràng
nhất. Chờ vài giây sau khi kích thích thử để cho cơ phục hồi lại trạng thái
bình thường. Kích thích chuỗi xung (10 xung) và ghi sóng. Thông thường người ta
chọn 3 cơ sau để làm test thử: một cơ nhỏ ở bàn tay (ô mô cái hoặc ô mô út), cơ
thang hoặc một cơ khác ở vai (ví dụ cơ delta), sau đó là một cơ ở mặt.
- Kỹ thuật: Kích
thích lặp lại liên tiếp:
Chuỗi 10 kích thích
bằng xung điện liên tiếp ở tần số 3 Hz (3 kích thích/giây). Nếu biên độ co cơ
thứ 4 hoặc 5 so với biên độ cơ cơ đầu tiên giảm khoảng 5% thì nghi ngờ bệnh nhược
cơ. Nếu suy giảm trên 10% và được thấy ở ít nhất 2 cơ bắp thì coi như chắc chắn
bị bệnh nhược cơ.
Nếu nghi ngờ có hội
chứng nhược cơ có thể thực hiện thêm chuỗi 30-50 kích thích liên tiếp, tần số
50Hz cũng thấy có hiện tượng suy giảm chút ít nhưng sau đó các biên độ co cơ
tăng lên (gọi là hiện tượng tăng cường), với đặc điểm càng về sau càng cao hơn
trước và sẽ cao hơn cả co cơ đầu tiên trong chuỗi đó. Nếu biên độ co cơ về sau
cao hơn biên độ co cơ ban đầu của chuỗi từ 200% trở lên thì chẩn đoán hội chứng
Eaton- Lambert.
- Sau khi dùng kháng
cholinesterase: giảm nhẹ đi hoặc biến mất, càng khẳng định chẩn đoán nhược cơ.
Dương tính rõ rệt ở cơ yếu nhất.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Anh Nhị, Lê
Minh, Lê Văn Thính, Nguyễn Hữu Công (2010), “Bệnh học Thần kinh - Cơ (Sau
Đại học)”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 245 trang.
2. Nguyễn Hữu Công
(1998), “Chẩn đoán điện và bệnh lý thần kinh - cơ”, Nhà xuất bản Y học,
165 trang.
3. Nguyễn Hữu Công
(2013), “Chẩn đoán điện và ứng dụng lâm sàng”, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh, 125 trang.
4. Junkimura (2001), “Electrodiagnosis
in diseases of nerver and muscles. Principles practice”, 991 pages.
GHI ĐIỆN CƠ ĐO TỐC ĐỘ DẪN TRUYỀN VẬN ĐỘNG VÀ
CẢM GIÁC CỦA DÂY THẦN KINH NGOẠI BIÊN CHI TRÊN
I. ĐẠI CƯƠNG
Ghi điện cơ là phương
pháp thăm dò được sử dụng để nghiên cứu phản ứng điện của thần kinh và cơ, đánh
giá sự mất phân bố thần kinh của cơ. Tốt hơn là được sử dụng để chẩn đoán điện
ở ngoại biên. Điện cơ để thăm dò nhưng cũng để đo tốc độ dẫn truyền vận động và
cảm giác.
II. CHỈ ĐỊNH
- Chẩn đoán các tổn
thương cơ do thần kinh, do bệnh cơ hoặc các bệnh lý khác:
+ Chẩn đoán và tiên lượng
tổn thương dây thần kinh do chấn thương (chấn thương cột tủy, chấn thương dây
thần kinh).
+ Chẩn đoán hoặc
khẳng định những nghi ngờ bệnh lý thần kinh ngoại biên (do tăng ure huyết, do
rối loạn chuyển hóa hoặc miễn dịch, do đái tháo đường..).
+ Chẩn đoán phân biệt
những triệu chứng than phiền (đau ở chi, yếu chi, mỏi, chuột rút, bồn chồn, rối
loạn cảm giác da, dị cảm..).
+ Định khu những tổn
thương thần kinh cục bộ hoặc do chèn ép (hội chứng ống cổ tay, cổ chân, ép rễ
thần kinh), viêm dây thần kinh, bệnh thần kinh vận động, bệnh đơn dây thần
kinh, bệnh rễ thần kinh, bệnh lý đám rối thần kinh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Khi ghi điện cực kim
hoặc đo tốc độ dẫn truyền có thể không làm khi người bệnh đang điều trị bằng
thuốc chống đông như warfarin, ức chế thrombin trực tiếp
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sỹ, một kỹ
thuật viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc: vật
tư sử dụng trong đo Điện cơ
Tên
kỹ thuật
|
Nhân lực
|
Thời gian
|
Vật
tư
|
Đơn vị tính
|
Số
lượng
|
Đo
tốc độ dẫn truyền thần kinh chi trên; sóng F chi trên
|
1
Bác sĩ
1
KTV
|
75
phút
|
1
|
Điện cực ghi bề mặt
(dùng nhiều lần)
|
bộ
|
0.03
|
2
|
Điện cực kích thích
lưỡng cực
|
cái
|
0.01
|
3
|
Điện cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
4
|
Điện cực nhẫn
|
bộ
|
0.01
|
5
|
Gel tẩy sạch da
|
tuýp
|
0.01
|
6
|
Paste dẫn điện
|
lọ
|
0.01
|
7
|
Nước muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
8
|
Giấy in A4
|
gam
|
0.01
|
Khấu hao chung
|
9
|
Máy điện cơ
|
1
máy
|
0,0001
|
3. Người bệnh: bệnh nhi cần phải có
khăn, tả lót đầy đủ.
4. Hồ sơ bệnh án: cần ghi rõ tên tuổi
địa chỉ, giới tính, chẩn đoán lâm sàng, ngày giờ ghi điện cơ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: đối chiếu hồ sơ bệnh
án và người bệnh.
2. Kiểm tra người
bệnh
Người bệnh ở tư thế
thư giãn cơ và chuẩn bị máy
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Mắc điện cực
Để tránh hiện tượng dẫn
truyền bị ức chế do cực dương, nên để cực âm hướng về phía cặp điện cực ghi, và
cực dương ở phía xa so với cặp điện cực ghi hoặc điện cực dương nằm lệch ra
ngoài thân dây thần kinh. Dây đất được đặt giữa điện cực ghi và điện cực kích
thích.
- Đo tốc độ dẫn
truyền vận động: Đặt một cặp điện cực ghi bề mặt (dây giữa tại mô cái, dây trụ
tại mô út). Điện cực kích thích: đặt ở thân dây thần kinh ngoại vi của nó (dây
giữa, dây trụ tại cổ tay), khi kích thích ta có thời gian tiềm tàng vận động ngoại
vi. Sau đó kích thích chính dây thần kinh đó ở phía trên (dây giữa, dây trụ ở
khuỷu).
- Đo tốc độ dẫn
truyền cảm giác: Dây giữa điện cực kích thích đặt ở ngón tay (dây giữa ở ngón
II, I, III) điện cực ghi ở cổ tay hoặc nếp khuỷu. Dây trụ điện cực kích thích
đặt ở ngón tay V. Điện cực ghi ở cổ tay hoặc rãnh khuỷu. Dây quay điện cực kích
thích đặt ở ngay bờ xương quay, điện cực ghi ở hõm lào (da mu tay giữa ngón I
và II).
3.2. Cường độ kích
thích:
thường
dùng xung điện một chiều kéo dài 0,2- 0,5ms. Cường độ kích thích là cường độ
trên cực đại, thường 120%- 130% của chính nó.
3.3. Tiến hành
- Đo tốc độ dẫn
truyền vận động: Tìm thời gian tiềm tàng ngoại vi: Dùng thước dây để đo khoảng
cách giữa hai điểm, từ đó tính được tốc độ dẫn truyền vận động và biên độ của
các sóng,
- Đo tốc độ dẫn
truyền cảm giác: tìm cường độ kích thích điện cho tới lúc thu được sóng đáp
ứng. Tính tốc độ dẫn truyền cảm giác dựa vào thời gian tiềm tàng cảm giác và khoảng
cách đo được từ điện cực ghi tới điện cực kích thích. Biên độ là biên độ lớn
nhất của sóng cảm giác ghi được.
VI. ĐÁNH GIÁ, GHI HỒ
SƠ VÀ BÁO CÁO
- Tình trạng người
bệnh sau khi ghi điện cơ đồ. Ngày giờ ghi điện cơ đồ.
+ Nhận xét kết quả:
kết quả thu được có thay đổi tốc độ dẫn truyền vận động, cảm giác, biên độ đáp
ứng, thời gian tiềm tàng ngoại vi của các dây thần kinh có thay đổi không và
nếu có tổn thương thần kinh ngoại biên phải hướng đến ưu thế tổn thương mất
myelin hay tổn thương sợi trục.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Anh Nhị, Lê
Minh, Lê Văn Thính, Nguyễn Hữu Công (2010), “Bệnh học Thần kinh - Cơ (Sau
Đại học)”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 245 trang.
2. Nguyễn Hữu Công
(1998), “Chẩn đoán điện và bệnh lý thần kinh - cơ”, Nhà xuất bản Y học,
165 trang.
3. Nguyễn Hữu Công
(2013), “Chẩn đoán điện và ứng dụng lâm sàng”, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh, 125 trang.
4. Junkimura (2001), “Electrodiagnosis
in diseases of nerver and muscles. Principles practice”, 991 pages.
GHI ĐIỆN CƠ ĐO TỐC ĐỘ DẪN TRUYỀN VẬN ĐỘNG VÀ
CẢM GIÁC CỦA DÂY THẦN KINH NGOẠI BIÊN CHI DƯỚI
I. ĐẠI CƯƠNG
Ghi điện cơ là phương
pháp thăm dò được sử dụng để nghiên cứu phản ứng điện của thần kinh và cơ, đánh
giá sự mất phân bố thần kinh của cơ. Tốt hơn là được sử dụng để chẩn đoán điện
ở ngoại biên. Điện cơ để thăm dò nhưng cũng để đo tốc độ dẫn truyền vận động và
cảm giác.
II. CHỈ ĐỊNH
- Chẩn đoán các tổn
thương cơ do thần kinh, do bệnh cơ hoặc các bệnh lý khác:
+ Chẩn đoán và tiên lượng
tổn thương dây thần kinh do chấn thương (chấn thương cột tủy, chấn thương dây
thần kinh).
+ Chẩn đoán hoặc
khẳng định những nghi ngờ bệnh lý thần kinh ngoại biên (do tăng ure huyết, do
rối loạn chuyển hóa hoặc miễn dịch, do đái tháo đường..).
+ Chẩn đoán phân biệt
những triệu chứng than phiền (đau ở chi, yếu chi, mỏi, chuột rút, bồn chồn, rối
loạn cảm giác da, dị cảm..).
+ Định khu những tổn
thương thần kinh cục bộ hoặc do chèn ép (hội chứng ống cổ tay, cổ chân, ép rễ
thần kinh), viêm dây thần kinh, bệnh thần kinh vận động, bệnh đơn dây thần
kinh, bệnh rễ thần kinh, bệnh lý đám rối thần kinh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Khi đo tốc độ dẫn
truyền có thể không làm khi bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sỹ, một kỹ
thuật viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc:
vật tư sử dụng trong đo Điện cơ
Tên
kỹ thuật
|
Nhân lực
|
Thời gian
|
Vật
tư
|
Đơn
vị
tính
|
Số
lượng
|
Đo
tốc độ dẫn truyền thần kinh chi dưới; sóng F chi dưới; phản xạ Hoffman
|
1
Bác sĩ
1
KTV
|
90
phút
|
1
|
Điện
cực ghi bề mặt
|
bộ
|
0.03
|
2
|
Điện
cực kích thích lưỡng cực
|
cái
|
0.01
|
3
|
Điện
cực nhẫn
|
bộ
|
0.01
|
4
|
Điện
cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
5
|
Gel
tẩy sạch da
|
tuýp
|
0.01
|
6
|
Paste
dẫn điện
|
lọ
|
0.01
|
7
|
Nước
muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
8
|
Giấy
in A4
|
gam
|
0.01
|
Khấu
hao chung
|
9
|
Máy
điện cơ
|
1
máy
|
0,0001
|
- Máy điện cơ có đủ
dây dẫn và bản điện cực. Hệ thống dây đất.
3. Người bệnh: hướng dẫn người
bệnh phối hợp trong khi ghi điện cơ.
4. Hồ sơ bệnh án:
cần ghi rõ tên tuổi địa chỉ, giới tính, chẩn đoán lâm sàng, ngày giờ ghi điện
cơ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: đối chiếu hồ sơ bệnh
án và người bệnh.
2. Kiểm tra người
bệnh
Người bệnh ở tư thế
thư giãn cơ và chuẩn bị máy (đã được cài đặt sẵn các thông số như tốc độ quét,
độ phóng đại, giới hạn tần số cao và thấp).
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Mắc điện cực
Để tránh hiện tượng dẫn
truyền bị ức chế do cực dương, nên để cực âm hướng về phía cặp điện cực ghi, và
cực dương ở phía xa so với cặp điện cực ghi hoặc điện cực dương nằm lệch ra
ngoài thân dây thần kinh. Dây đất được đặt giữa điện cực ghi và điện cực kích
thích.
Đo tốc độ dẫn truyền
vận động
Đặt một cặp điện cực
ghi bề mặt (dây mác ở cơ duỗi ngắn ở mu bàn chân gần cổ chân, dây chày tại cơ
dạng ngón trong ở hòm trong bàn chân). Điện cực kích thích: đặt ở thân dây thần
kinh ngoại vi của nó (dây chày ở ngay mắt cá trong, dây mác ở cổ chân), khi
kích thích ta có thời gian tiềm tàng vận động ngoại vi. Sau đó kích thích chính
dây thần kinh đó ở phía trên (dây chày, dây mác ở đầu gối).
- Đo tốc độ dẫn
truyền cảm giác: Dây mác nông điện cực kích thích đặt ở mặt ngoài cẳng chân,
điện cực ghi ở mu bàn chân.
3.2. Cường độ kích
thích
Thường dùng xung điện
một chiều kéo dài 0,2 - 0,5ms. Cường độ kích thích là cường độ trên cực đại, thường
120%- 130% của chính nó.
3.3. Tiến hành
- Đo tốc độ dẫn
truyền vận động: Tìm thời gian tiềm tàng ngoại vi: Dùng thước dây để đo khoảng
cách giữa hai điểm, từ đó tính được tốc độ dẫn truyền vận động. biên độ của các
sóng,
- Đo tốc độ dẫn
truyền cảm giác: tìm cường độ kích thích điện cho tới lúc thu được sóng đáp
ứng. Tính tốc độ dẫn truyền cảm giác dựa vào thời gian tiềm tàng cảm giác và khoảng
cách đo được từ điện cực ghi tới điện cực kích thích. Biên độ là biên độ lớn
nhất của sóng cảm giác ghi được.
VI. ĐÁNH GIÁ, GHI HỒ
SƠ VÀ BÁO CÁO
- Tình trạng người
bệnh sau khi ghi điện cơ đồ
- Ngày giờ ghi điện
cơ đồ.
+ Nhận xét kết quả:
kết quả thu được có thay đổi tốc độ dẫn truyền vận động, cảm giác, biên độ đáp
ứng, thời gian tiềm tàng ngoại vi của các dây thần kinh có thay đổi không và
nếu có tổn thương thần kinh ngoại biên phải hướng đến ưu thế tổn thương mất
myelin hay tổn thương sợi trục.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Anh Nhị, Lê
Minh, Lê Văn Thính, Nguyễn Hữu Công (2010), “Bệnh học Thần kinh - Cơ (Sau
Đại học)”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 245 trang.
2. Nguyễn Hữu Công
(1998), “Chẩn đoán điện và bệnh lý thần kinh - cơ”, Nhà xuất bản Y học,
165 trang.
3. Nguyễn Hữu Công
(2013), “Chẩn đoán điện và ứng dụng lâm sàng”, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh, 125 trang.
4. Junkimura (2001), “Electrodiagnosis
in diseases of nerver and muscles. Principles practice”, 991 pages.
ĐO TỐC ĐỘ PHẢN XẠ HOFFMANN VÀ SÓNG F CỦA THẦN
KINH NGOẠI VI BẰNG ĐIỆN CƠ
I. ĐẠI CƯƠNG
Sóng F (F- Wave):Các xung
điện truyền trong sợi thần kinh theo hai chiều. Khi kích thích dây thần kinh,
các xung điện truyền tới thân tế bào nằm trong tủy sống và kích thích thân tế
bào. Thân tế bào bị kích thích này sẽ hình thành các xung điện truyền ngược lại
trên cùng một dây thần kinh đến các sợi cơ. Đây gọi là sóng F.
- Phản xạ Hoffmann
(phản xạ H) là phản xạ đơn của synap thần kinh và thường chỉ đo được ở vài cơ.
Phản xạ H được tạo ra so với kích thích sợi Ia của thần kinh chày hoặc giữa, đi
qua hạch rễ sau, và chuyển qua synap trung tâm đến sừng trước tủy rồi đi tới cơ
theo sợi trục vận động alpha..
II. CHỈ ĐỊNH
Chỉ định đo phản xạ
H:
- Phản xạ H là tiêu
chuẩn chẩn đoán sớm để chẩn đoán hội chứng Guillain Barre
- Gián tiếp chẩn đoán
xem có hiện tượng chèn ép tủy trên khoanh tủy chi phối.
- Chẩn đoán bệnh lý
rễ S1 (chênh lệch thời gian tiềm 2 bên >1,5ms), cổ 7.
- Ứng dụng trong du
hành trong không gian trong trạng thái không trọng lượng kéo dài. Điều này có
thể làm giảm chức năng vận động của hai chân sau chuyến bay dài ngày: ứng dụng
phản xạ H để nghiên cứu về tính chịu kích thích của tủy sống.
Chỉ định đo sóng F: Sóng F có thể cho
biết tình trạng không những các dây thần kinh vận động (motor nerves), mà còn
cho biết tình trạng của dây thần kinh vận động gần và sừng trước tủy trong tủy
sống.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: không
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sĩ, một kỹ
thuật viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc: vật
tư sử dụng trong đo Điện cơ
TT
|
Tên
kỹ thuật
|
Nhân lực
|
Thời gian
|
Vật
tư
|
Đơn vị tính
|
Số
lượng
|
1
|
Sóng
F chi trên, phản xạ Hoffman
|
1
Bác sĩ
1
KTV
|
75
phút
|
1
|
Điện cực ghi bề mặt
(dùng nhiều lần)
|
bộ
|
0.03
|
2
|
Điện cực kích thích
lưỡng cực
|
cái
|
0.01
|
3
|
Điện cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
4
|
Điện cực nhẫn
|
bộ
|
0.01
|
5
|
Gel tẩy sạch da
|
tuýp
|
0.01
|
6
|
Paste dẫn điện
|
lọ
|
0.01
|
7
|
Nước muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
8
|
Giấy in A4
|
gam
|
0.01
|
2
|
Sóng
F chi dưới; phản xạ Hoffman
|
1 Bác sĩ
1 KTV
|
90
phút
|
1
|
Điện cực ghi bề mặt
|
bộ
|
0.03
|
2
|
Điện cực kích thích
lưỡng cực
|
cái
|
0.01
|
3
|
Điện cực nhẫn
|
bộ
|
0.01
|
4
|
Điện cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
5
|
Gel tẩy sạch da
|
tuýp
|
0.01
|
6
|
Paste dẫn điện
|
lọ
|
0.01
|
7
|
Nước muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
8
|
Giấy in A4
|
gam
|
0.01
|
Khấu
hao chung
|
Máy điện cơ
|
1
máy
|
0,0001
|
3. Người bệnh: người bệnh được
giải thích về cách tiến hành thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: cần ghi rõ tên tuổi
địa chỉ, giới tính, chẩn đoán lâm sàng, ngày giờ ghi điện cơ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: đối chiếu hồ sơ bệnh
án và người bệnh.
2. Kiểm tra người
bệnh
Người bệnh ở tư thế
thư giãn cơ và chuẩn bị máy
3. Thực hiện kỹ thuật
Đo tốc độ
3.1. Sóng F: Đặt điện cực tương tự
trong đo dẫn truyền vận động nhưng điện cực kích thích phải để cực âm hướng về
gốc chi, còn cực dương ở hướng ngọn dây thần kinh. Cường độ kích thích trên mức
tối đa (120%). Sóng F xuất hiện một cách ngẫu nhiên sau sóng M (sóng cơ) tại
những điểm với các hình dạng khác nhau.
3.2. Phản xạ Hoffman:
đặt
điện cực ghi ở cơ dép, kích thích điện vào thân dây thần kinh ở hố khoeo, vị
trí đặt điện cực như trong đo dẫn truyền vận động nhưng điện cực âm ở phần gốc
(quay điện cực kích thích 180o). Cường độ kích thích trên tối đa tìm
sóng F rồi giảm dần tìm phản xạ H hoặc cường độ kích thích rất nhỏ tìm phản xạ
H rồi tăng dần cho đến phát hiện sóng F.
VI. ĐÁNH GIÁ, GHI HỒ
SƠ VÀ BÁO CÁO
- Tình trạng người
bệnh sau khi ghi điện cơ đồ.
- Ngày giờ ghi điện
cơ đồ.
+ Nhận xét kết quả:
Sóng F: hình dạng khác và
thấp hơn sóng M và luôn thay đổi, thường dưới 5% của M. Nếu thời gian tiềm của
sóng F kéo dài một cách bất thường thì có thể đoạn bệnh lý nằm ở đoạn gốc dây
thần kinh, các đám rối thần kinh hoặc rễ trước. Tổn thương đám rối cánh tay,
sóng F tại dây giữa và trụ có thời gian tiềm dài ra và tần số giảm xuống. Trong
hội chứng Guillain Barre giai đoạn sớm thời gian tiềm sóng F kéo dài ra rõ rệt
hoặc mất hẳn thậm chí ngay cả khi dịch tủy bình thường.
Phản xạ H: Cường độ thấp, thời
gian tiềm không thay đổi, hình dạng gần giống M và ổn định. Biên độ cao 50%-100%
tối đa M. Tăng cường độ kích thích biến mất và thay bằng F, trên 1,5ms. Phản xạ
H ở cơ dép/cơ sinh đôi cẳng chân giúp khả năng khảo sát tổn thương rễ S1, ở cơ
gấp cổ tay quay cho thông tin về dẫn truyền cảm giác hướng tâm đoạn gần gốc của
rễ cổ 6 và 7. Mất phản xạ H là dấu hiệu sớm để chẩn đoán hội chứng Guillain Barre.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Anh Nhị, Lê
Minh, Lê Văn Thính, Nguyễn Hữu Công (2010), “Bệnh học Thần kinh - Cơ (Sau
Đại học)”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 245 trang.
2. Nguyễn Hữu Công
(1998), “Chẩn đoán điện và bệnh lý thần kinh - cơ”, Nhà xuất bản Y học,
165 trang.
3. Nguyễn Hữu Công
(2013), “Chẩn đoán điện và ứng dụng lâm sàng”, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh, 125 trang.
4. Junkimura (2001), “Electrodiagnosis
in diseases of nerver and muscles. Principles practice”, 991 pages.
GỘI ĐẦU CHO NGƯỜI BỆNH TRONG CÁC BỆNH THẦN
KINH TẠI GIƯỜNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Công tác chăm sóc người
bệnh là nhiệm vụ thường quy đối với người điều dưỡng, Gội đầu tại giường được
tiến hành khi người bệnh nằm lâu tại chỗ không tự gội được, nhằm mục đích:
- Làm sạch tóc và da
đầu.
- Phòng chống các
bệnh về tóc và da đầu.
- Kích thích tuần
hoàn ở đầu đem lại sự thoải mái, dễ chịu.
- Tránh nhiễm khuẩn
trong trường hợp tổn thương ở đầu.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có các
bệnh lý thần kinh nằm lâu tại chỗ không tự gội được (liệt…)
- Khi người bệnh có
hiện tượng ngứa, nấm da đầu
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh đang trong
tình trạng nặng, nguy kịch, sốt cao
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một điều dưỡng viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
- Xô (thùng) đựng nước
ấm 37o
–
40oC, nhiệt kế đo nhiệt
độ nước, ca múc nước
- Dầu gội đầu hoặc bồ
kết, chanh
- 2 khăn bông to, 1
khăn bông nhỏ
- Găng tay (nếu thực
sự cần thiết)
- Mảnh nilon, máy sấy
tóc, bông không thấm nước, lược, khay hạt đậu, kim băng (kẹp)
- Máng chữ U có bọc
nilon để dẫn nước chảy xuống thùng đựng nước bẩn
- Thùng (xô) đựng nước
bẩn
3. Người bệnh
- Điều dưỡng: thăm
hỏi người bệnh, giới thiệu tên, chức danh của mình.
- Thông báo, giải
thích cho người bệnh hoặc người nhà biết về kỹ thuật sắp làm
4. Hồ sơ bệnh án: có kèm theo phiếu
theo dõi và chăm sóc người bệnh
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
- Đối chiếu với hồ sơ
bệnh án
- Nhận định toàn
trạng người bệnh
- Kiểm tra mạch,
nhiệt độ, huyết áp
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Điều dưỡng rửa
tay, đội mũ, đeo khẩu trang.
3.2. Mang dụng cụ đến
bên giường người bệnh.
3.3. Tắt quạt, đóng
cửa hoặc che bình phong.
3.4. Đi găng (nếu
cần), phủ nilon lên gối, phủ khăn bông to lên gối.
3.5. Cho người bệnh
nằm chéo giường, đầu thấp hơn vai, choàng khăn bông xếp rẻ quạt vào cổ và cố
định trên ngực bằng kim băng (kẹp).
3.6. Đặt máng gội dưới
đầu người bệnh, đặt thùng (xô) đựng nước bẩn.
3.7. Chải tóc: từ
ngọn tóc đến chân tóc (nếu tóc dài thì chia thành nhiều lọn nhỏ để chải). Nếu
tóc quá rối, dùng dầu xả hoặc paraphin để chải tóc.
3.8. Nút bông không
thấm nước vào 2 lỗ tai.
3.9. Dội nước ấm ướt
đều tóc, xoa dầu gội (nếu dùng nước bồ kết: dội nước bồ kết lên tóc nhiều lần).
3.10. Một tay đỡ đầu,
một tay chà sát khắp da đầu và tóc bằng đầu ngón tay (tránh làm xây xát da đầu
và làm lắc đầu người bệnh), massage nhẹ nhàng da đầu.
3.11. Dội nước cho
tới khi sạch.
3.12. Bỏ bông thấm nước
ở tai, lấy khăn bông nhỏ lau mặt, kéo khăn choàng cổ bao kín tóc.
3.13. Bỏ máng gội,
cho người bệnh nằm hoặc ngồi thoải mái trên giường, lau khô tóc (từ gốc đến
ngọn).
3.14. Sấy tóc, chải
tóc. Giúp người bệnh trở lại tư thế thoải mái.
3.15. Thu dọn dụng
cụ, rửa tay.
3.16. Ghi phiếu theo
dõi và chăm sóc: ngày giờ thực hiện, tình trạng tóc và da đầu của người bệnh,
tên điều dưỡng thực hiện.
VI. THEO DÕI
1. Theo dõi sắc mặt,
diễn biến của người bệnh trong và sau quá trình gội.
2. Theo dõi da đầu người
bệnh trong các lần gội để phát hiện những bệnh về da đầu (nấm....).
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Người bệnh
bị nhiễm lạnh:
do gội quá lâu hoặc dùng nước lạnh gội đầu cho người bệnh.
Xử trí:
- Sấy khô tóc, ủ ấm
cho người bệnh
- Kiểm tra mạch,
nhiệt độ, huyết áp của người bệnh
2. Nước vào
tai, mắt, ướt cổ áo người bệnh
Xử trí: Lau khô tai,
tra thuốc nhỏ mắt Natriclorua 0,9%, thay áo cho người bệnh
3. Xây xước
da đầu người bệnh do chà sát quá mạnh Xử trí: Điều chỉnh lại thao tác kỹ
thuật của Điều dưỡng Lưu ý:
- Cân nhắc chỉ định
gội đầu đối với những người bệnh có vết thương ở đầu
- Chải tóc cho người
bệnh hàng ngày (nếu người bệnh tóc dài, phải tết tóc cho người bệnh).
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. “Kỹ thuật gội
đầu cho người bệnh tại giường”. Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh, tập
II, trang 49 - 51. NXB
Y học 2004.
2. “Basic physiological
Needs”. Fundamentals of nursing: concepts, process, and practice, p 853-853.
Jul 1, 1999.
3. “Basic Personal Care
Skills”. Long - Term Care Companion: Skills for the Certified Nursing
Assistant. First Edition, p 193 - 196. 1995.
HÚT ĐỜM HẦU HỌNG
I. ĐẠI CƯƠNG
- Ðường hô hấp được
chia thành 2 phần: đường hô hấp trên bao gồm mũi và họng. Ðường hô hấp dưới được
tính từ thanh quản trở xuống.
- Hút mũi họng hoặc
miệng họng để làm sạch đường hô hấp trên nhằm mục đích:
+ Khai thông đường hô
hấp, tạo thuận lợi cho sự lưu thông trao đổi khí.
+Lấy dịch xuất tiết
phục vụ cho các mục đích chẩn đoán.
+ Phòng tránh nhiễm
khuẩn do sự tích tụ, ứ đọng đờm dãi.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có nhiều
đờm dãi không tự khạc ra được.
- Người bệnh hôn mê,
co giật, liệt hầu họng có xuất tiết nhiều đờm dãi.
- Người bệnh hít phải
chất nôn, trẻ em bị sặc bột, trẻ sơ sinh sặc nước ối ngạt.
- Người bệnh mở khí
quản, đặt ống nội khí quản, thở máy.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không có chống chỉ
định tuyệt đối.
- Thận trọng với bệnh
lý thần kinh cơ có rối loạn thần kinh thực vật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một điều dưỡng viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
2.1. Dụng cụ vô
khuẩn:
- Ống thông hút đờm
dãi vô trùng dùng 1 lần, kích cỡ phù hợp
+ Trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ (<12 tháng): cỡ số 5-8; Trẻ dưới 5 tuổi: cỡ số 8-10
+ Từ 5 tuổi trở lên:
ống thông số 12-18
- Gạc miếng, cốc dùng
1 lần, đè lưỡi hoặc canun Mayo (nếu cần)
2.2. Dụng cụ khác:
- Máy hút hoặc nguồn
hút áp lực âm.
- 01 chai Natriclorua
0,9%, dung dịch cồn sát khuẩn tay nhanh
- Găng tay sạch, khăn
bông nhỏ, ống nghe, kính bảo hộ
- Xô đựng dung dịch
khử khuẩn, túi đựng rác thải
3. Người bệnh
- Thông báo, giải
thích cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh về thủ thuật sắp làm, động viên
người bệnh yên tâm và hợp tác trong khi làm thủ thuật.
- Hướng dẫn người
bệnh tập ho, tập thở sâu kết hợp làm vật lý trị liệu: vỗ, rung vùng phổi (nếu
tình trạng bệnh cho phép).
4. Hồ sơ bệnh án: có kèm theo phiếu
theo dõi và chăm sóc người bệnh
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh: Đối
chiếu với hồ sơ bệnh án
Nhận định người bệnh:
Nghe phổi, kiểm tra nhịp thở, kiểu thở, SpO2
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Kiểm tra các
dụng cụ cấp cứu trước khi tiến hành để đề phòng những diễn biến bất thường. Ðưa
dụng cụ đến bên giường bệnh.
3.2. Điều dưỡng rửa
tay, đội mũ, đeo khẩu trang, đeo kính bảo hộ.
3.3. Che bình phong,
cho người bệnh nằm tư thế thích hợp, đầu nghiêng sang một bên (tránh hít phải
chất nôn nếu có). Trải khăn trước ngực người bệnh.
3.4. Đổ dung dịch
Natriclorua 0,9% vào cốc vô khuẩn.
3.5. Bật máy, kiểm
tra sự hoạt động của máy hút và điều chỉnh áp lực hút.
+Trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ (<12 tháng): - 60 đến - 80mmHg
+ Trẻ dưới 5 tuổi: -
80 đến - 100mmHg; Từ 5 tuổi trở lên: -100 đến - 120mmHg
3.6. Mở túi đựng ống
thông, sát khuẩn tay nhanh, đi găng, nối ống thông với hệ thống hút.
3.7. Mở cửa sổ van
hút, nhẹ nhàng đưa ống thông vào lỗ mũi người bệnh (khoảng cách từ cánh mũi đến
dái tai). Tiến hành hút: đóng cửa sổ hút, kéo ống thông ra từ từ, đồng thời
xoay nhẹ ống thông.
3.8. Đưa ống thông
vào miệng, hút sạch dịch trong khoang miệng.
3.9. Lặp lại động tác
hút đến khi sạch. Mỗi lần hút không quá 15 giây.
3.10. Hút nước tráng ống
thông, tháo ống thông ngâm vào dung dịch khử khuẩn.
3.11. Tháo bỏ găng,
giúp người bệnh về tư thế thoải mái, lau miệng cho người bệnh
3.12. Nghe phổi, đánh
giá tình trạng hô hấp sau hút đờm.
3.13. Thu dọn dụng
cụ, rửa tay.
3.14. Ghi phiếu theo
dõi và chăm sóc người bệnh: thời gian hút, tính chất, màu sắc, số lượng dịch
hút ra.Tình trạng người bệnh trong và sau khi hút, tên người làm thủ thuật.
VI. THEO DÕI
Theo dõi trước, trong
và sau khi hút: Tình trạng ứ đọng, tiếng thở, nhịp thở, SpO2, sắc mặt, ý thức,
nhịp tim, mạch, huyết áp, tình trạng máy thở, khí máu (nếu có chỉ định).
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Tổn thương
niêm mạc mũi, họng: do kỹ thuật hút thô bạo, áp lực máy hút cao
Xử trí: điều chỉnh
lại áp lực máy hút và thao tác kỹ thuật của Điều dưỡng.
2. Kích
thích, gây nôn, nguy cơ sặc vào phổi
Xử trí: ngừng hút,
nghiêng đầu người bệnh, lau sạch mũi, miệng người bệnh. Cho người bệnh nằm đầu
cao 30 - 45 độ.
3. Co thắt
thanh quản, nhịp chậm phản xạ, loạn nhịp tim
Xử trí: ngừng hút,
cho thở oxy theo chỉ định, báo bác sỹ để có hướng xử trí phù hợp và kịp thời
4. Thiếu oxy,
giảm oxy máu, tăng áp lực nội sọ, tăng huyết áp
Xử trí: ngừng hút,
cho thở oxy theo chỉ định, báo bác sỹ để có hướng xử trí phù hợp và kịp thời.
5. Ngừng tim,
ngừng thở
Xử trí: Ngừng hút,
phối hợp với bác sỹ để xử trí cấp cứu hồi sinh tim phổi.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Robert E.St.John. “Airway
and Ventilatory Management”. AACN Essentials of critical Care Nursing, p118-
119. Published July 29th 2005 by McGraw-Hill Medical Publishing.
2. Mills, Elizabeth Jacqueline
(2004). “Respiratory Care: Airway Management”. Nursing Procedures, 4th Edition,
p 441 - 443.
3. Nettina, S. M. (Ed) (2010).
“Chapters: Emergent Conditions”; Respiratory Function and Therapy in Lippincott
Manual of Nursing Practice. 9th Edition. Philadelphia Lippincott Williams &
Wilkins
LẤY MÁU TĨNH MẠCH BẸN
I. ĐẠI CƯƠNG - GIẢI
PHẪU
1. Đại cương
Lấy máu tĩnh mạch bẹn
thường được dùng trong các khoa lâm sàng. Tuy nhiên thủ thuật này cũng có nguy
cơ đặc biệt là nhiễm khuẩn. Có thể lấy máu tĩnh mạch bẹn để làm xét nghiệm máu.
Nếu bắt buộc phải truyền máu hay dịch qua tĩnh mạch bẹn thì nhất thiết phải đặt
catheter, không dùng kim vì dễ truyền dịch ra ngoài.
2. Giải phẫu
2.1. Tĩnh mạch bẹn
nằm trong tam giác scarpa, đi trong động mạch đùi, được giới hạn bởi
Dây chằng bẹn - Cơ
may - Cơ khép đùi
2.2. Trong tam giác
scarpa liên quan có
- Đỉnh tam giác:
Dây thần kinh - Động mạch - Tĩnh mạch
- Đáy tam giác: Cơ
thắt lưng đáy chậu - Cơ lược - Cơ may
II. CHỈ ĐỊNH
Lấy máu để làm xét
nghiệm, đặc biệt là các xét nghiệm khí máu, điện giải ở người bệnh tru mạch,
phù to toàn thân, quá béo, tĩnh mạch dễ vỡ, khó dùng các tĩnh mạch ngoại vi
khác hoặc da vùng lấy máu bị bỏng, loét
|
|
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Vùng tĩnh mạch bẹn
bị tổn thương, bầm tím, bỏng …..
- Thận trọng trong
các trường hợp người bệnh bị bệnh rối loạn đông máu
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Hai điều dưỡng viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
2.1. Dụng cụ vô khuẩn
- Khay chữ nhật, khay
hạt đậu, kìm kocher, ống cắm kìm kocher, hộp đựng bông cồn, bông khô vô khuẩn,
gạc vô khuẩn, găng tay vô khuẩn
- Bơm, kim tiêm vô
trùng dùng một lần (cỡ số phù hợp).
2.2. Dụng cụ khác
- Cồn 70o,
cồn Iốt, cồn sát khuẩn tay nhanh, kéo, băng dính, băng ép, băng cuộn, gối kê
mông, ống nghiệm, giá để ống nghiệm, bút ghi ống nghiệm, phiếu xét nghiệm. Hộp
kháng thủng đựng vật sắc nhọn, xô hoặc túi đựng rác thải.
3. Người bệnh
- Điều dưỡng: thăm
hỏi người bệnh, giới thiệu tên, chức danh của mình.
- Thông báo, giải
thích cho người bệnh hoặc người nhà biết về kỹ thuật sắp làm
- Cho người bệnh nhịn
ăn trước khi lấy máu theo yêu cầu của xét nghiệm.
4. Hồ sơ bệnh án: có kèm theo phiếu
theo dõi và chăm sóc người bệnh.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh: đối
chiếu với hồ sơ bệnh án.
Kiểm tra mạch, nhiệt
độ, huyết áp.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Điều dưỡng rửa
tay, đội mũ, đeo khẩu trang
3.2. Mang dụng cụ đến
bên giường người bệnh, Động viên người bệnh.
3.3. Ghi tên, tuổi,
số giường, khoa phòng của người bệnh vào ống nghiệm
3.4. Đặt người bệnh ở
tư thế thích hợp: nằm ngửa, đầu hơi cao, chân thấp, quay ra ngoài và duỗi thẳng
(30 độ so với trục giữa thân), đặt gối kê mông để bộc lộ đường đi của tĩnh mạch
bẹn.
3.5. Sát khuẩn tay
nhanh, đi găng vô khuẩn
3.6. Sát khuẩn vùng
làm thủ thuật bằng bông cồn theo hình xoáy trôn ốc 2 lần (cồn Iốt trước, cồn 70o sau).
3.7. Xác định động
mạch đùi (Chỗ động mạch nảy mạnh nhất trên đường nếp lằn bẹn), dùng ngón trỏ và
giữa cố định động mạch đùi.
3.8. Chọc kim chếch
45 độ so với bề mặt da tại vị trí dưới cung đùi 2cm, phía trong động mạch đùi
1cm, vừa chọc vừa hút chân không tới khi có dòng máu đỏ thẫm trào vào bơm tiêm
thì dừng lại hút nhẹ nhàng đủ số lượng máu làm xét nghiệm.
3.9. Rút kim nhanh,
ấn giữ bông khô vô khuẩn tại nơi vừa lấy máu trong 3-5 phút đề cầm máu, đồng
thời đặt bơm kim vào khay vô khuẩn.
3.10. Dùng băng dính
băng ép điểm chọc kim.
3.11. Bơm máu nhẹ
nhàng vào ống nghiệm, tránh để vỡ hồng cầu. Bỏ bơm kim tiêm vào nơi quy định,
lắc nhẹ ống máu (nếu có chất chống đông).
3.12. Giúp người bệnh
về tư thế thoải mái. Dặn người bệnh những điều cần thiết
3.13. Thu gọn dụng
cụ, tháo bỏ găng tay, rửa tay
3.14. Ghi phiếu theo
dõi và chăm sóc. Gửi bệnh phẩm đi làm xét nghiệm
Chú ý: Nên có người phụ để
giúp: giữ và cố định người bệnh khi tiến hành lấy máu, đồng thời ấn giữ bông
cầm máu tại điểm chọc kim sau khi lấy máu.
VI. THEO DÕI
Theo dõi sắc mặt và
diễn biến của người bệnh trong và sau khi thực hiện kỹ thuật
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Chọc nhầm
vào động mạch hoặc vào dây thần kinh → rút ngay kim và băng ép tại điểm
chọc, báo bác sỹ để có hướng xử trí phù hợp và kịp thời
2. Chảy máu
tại điểm chọc:
do giữ bông không chặt và không đủ thời gian sau lấy máu hoặc người bệnh bị rối
loạn đông máu → Băng ép tại điểm chọc.
3. Tụ máu
vùng bẹn do
chảy máu tại điểm chọc → Băng ép bằng gạc lạnh quanh nơi tụ máu.
4. Một số tai
biến ít gặp hơn: nhiễm trùng tại điểm chọc, viêm tĩnh mạch, huyết khối
tĩnh mạch chủ, tắc mạch phổi, chảy máu vào ổ bụng, thiếu máu cục bộ do tắc động
mạch chi → Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn và toàn trạng, báo bác sỹ để có hướng
xử trí phù hợp và kịp thời.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Xét nghiệm. Hướng
dẫn quy trình chăm sóc người bệnh, tập II, trang 413 - 415. NXB Y học 2004.
2. Hình 407.
Atlas giải phẫu người. Frank H. Netter, MD - Nhà xuất bản y học - 2009.
3. http://www.uams.edu/clinlab/venipuncture.htm
4. http://emedicine.medscape.com/article/80279-overview
NGHIỆM PHÁP ĐÁNH GIÁ
RỐI LOẠN NUỐT TẠI GIƯỜNG CHO NGƯỜI BỆNH TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
I. ĐẠI CƯƠNG
Rối loạn nuốt thường
đi kèm các rối loạn thần kinh, nguyên nhân rối loạn nuốt hay gặp nhất là đột
quỵ não (25% - 40% trường hợp). Hít phải dị vật vào phổi là biến chứng nặng nề
nhất của những trường hợp không kiểm soát được rối loạn nuốt, làm tăng nguy cơ
viêm phổi do hít gấp 3,17 lần. Phát hiện sớm rối loạn nuốt ở người bệnh đột quỵ
não không những làm giảm nguy cơ gây viêm phổi do hít mà còn giảm nguy cơ suy
dinh dưỡng, giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị và giảm tỉ lệ tử
vong. Sàng lọc rối loạn nuốt ở người bệnh đột quỵ não cấp là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất để phát hiện và kiểm soát các rối loạn nuốt tại đơn vị
đột quỵ não.
II. CHỈ ĐỊNH
Tầm soát chức năng
nuốt thực hiện cho tất cả người bệnh thiếu máu não hay xuất huyết não trước khi
cho ăn, uống nước hay thuốc.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có
Glasgow ≤ 11 điểm
- Tiền sử có bệnh lý
gây rối loạn nuốt
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: Một
bác sỹ và một điều dưỡng
2. Phương
tiện, dụng cụ, thuốc
- 01 máy theo dõi
(monitoring) có gắn thiết bị đầu đo SpO2
- Bút xanh, đỏ, thước
kẻ
- Huyết áp kế, ống
nghe
- Khay chữ nhật, túi
nilon
- 2 cốc nước chín,
bột ăn liền, bánh mỳ
- Bát, thìa sạch
- 1 khăn bông nhỏ,
giấy lau miệng, gạc miếng, găng sạch
- Các dung dịch: dung
dịch sát khuẩn tay nhanh, xà phòng rửa tay.
- Phiếu ghi kết quả.
3. Người bệnh
- Điều dưỡng thăm hỏi
người bệnh, giới thiệu tên, chức danh của mình.
- Thông báo, giải
thích cho người bệnh những điều cần thiết.
- Kiểm tra mạch,
nhiệt độ, huyết áp.
- Vệ sinh sạch sẽ rồi
lau khô vị trí lắp bộ phận nhận cảm SpO2 (nếu cần
thiết).
4. Hồ sơ bệnh
án: có
kèm theo phiếu theo dõi và chăm sóc người bệnh
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra
hồ sơ
2. Kiểm tra
người bệnh: đối
chiếu với hồ sơ bệnh án
3. Thực hiện
kỹ thuật
3.1. Rửa tay, đội mũ,
đeo khẩu trang.
3.2. Kiểm tra lại
dụng cụ và mang đến bên giường người bệnh.
3.3. Đặt máy theo dõi
(monitoring) vào vị trí thuận lợi, dễ nhìn, chắc chắn.
3.4. Để người bệnh ở
tư thế thích hợp, an toàn.
3.5. Giải thích, động
viên người bệnh phối hợp khi tiến hành kỹ thuật.
3.6. Kẹp hoặc dán bộ
phận nhận cảm (sensor) ở đầu ngón tay, ngón chân, dái tai hoặc bất cứ tổ chức
nào được tưới máu mà có thể gắn được.
3.7. Quàng khăn bông
quanh cổ người, đặt túi nilon nơi thích hợp.
3.8. Điều dưỡng sát
khuẩn tay, pha bột ăn liền đủ độ sánh, đi găng sạch.
3.9. Điều dưỡng tiến
hành nghiệm pháp: đánh giá tình trạng nuốt của người bệnh theo thang điểm GUSS
(có sự giám sát của bác sỹ)
3.10. Bác sỹ và điều
dưỡng tổng hợp kết quả vào phiếu đánh giá.
3.11. Thu dọn dụng
cụ, giúp người bệnh về tư thế thoải mái, rửa tay.
3.12. Ghi phiếu theo
dõi và chăm sóc:
- Ngày giờ thực hiện
nghiệm pháp, kết quả đánh giá và chế độ ăn phù hợp cho người bệnh.
VI. THEO DÕI
Theo dõi sát đáp ứng
của người bệnh trong suốt quá trình đánh giá. Dừng ngay việc đánh giá nếu người
bệnh có một trong bốn dấu hiệu của rối loạn nuốt.
Ghi chú:
1. Thang điểm GUSS
(Gugging Swallowing Screen)
Lần 1: ánh giá gián tiếp:
Cho người bệnh tự làm
sạch họng bằng cách nuốt nước bọt thành công hoặc tự nuốt trôi 1ml nước lọc,
nếu thành công chuyển tiếp sang lần 2
TT
|
ĐÁNH
GIÁ
|
Có
|
Không
|
1
|
Người bệnh tỉnh táo
|
1
|
0
|
2
|
Ho và khạc bình thường
(BT)
|
1
|
0
|
3
|
Nuốt nước bọt bình
thường
|
1
|
0
|
4
|
Nuốt nước bọt khó -
chảy dãi
|
0
|
1
|
5
|
Thay đổi giọng nói,
nói khan sau nuốt nước bọt
|
0
|
1
|
|
TỔNG SỐ ĐIỂM
|
5
điểm
|
Lần 2: Đánh giá trực tiếp theo bảng
TT
|
CÁC
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
|
THỨC
ĂN
|
Đặc
|
Lỏng
|
Rắn
|
1
|
NUỐT
|
Không
|
0
|
0
|
0
|
hậm
|
1
|
1
|
1
|
Bình thường
|
2
|
2
|
2
|
2
|
HO
|
Có
|
0
|
0
|
0
|
Không
|
1
|
1
|
1
|
3
|
CHẢY
DÃI
|
Có
|
0
|
0
|
0
|
Không
|
1
|
1
|
1
|
4
|
THAY
ĐỔI GIỌNG
|
Có
|
0
|
0
|
0
|
Không
|
1
|
1
|
1
|
|
CHO
ĐIỂM
|
1-4
điểm:
dừng
|
1-4
điểm:
dừng
|
1-4
điểm:
dừng
|
5
điểm:
tiếp
bước 2
|
5
điểm:
tiếp
bước 3
|
5
điểm:
bình
thường
|
|
TỔNG
SỐ ĐIỂM
|
15
điểm
|
Tổng điểm sau 2 lần đánh giá:20 điểm
0-9: khó nuốt nặng. 10-14:
khó nuốt trung bình.
15-19: khó nuốt nhẹ. 20:
nuốt bình thường
BỐN
DẤU HIỆU CỦA RỐI LOẠN NUỐT
1. Ho và/hoặc giảm
hoặc mất khả năng làm sạch khoang miệng (chủ động)
2. Nuốt nước bọt khó
khăn hoặc không thể thực hiện được
3. Chảy nước dãi bên khóe
miệng hoặc chảy dãi liên tục
4. Thay đổi giọng nói
sau khi nuốt nước bọt hoặc giọng nói bất thường liên tục
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Thính và cs
(2010). “Tai biến mạch máu não: chẩn đoán và điều trị”. NXB Y học.
2. Nguyễn Thị Thu Hiền
(2011). “Áp dụng quy trình chăm sóc người bệnh tai biến mạch máu não trong giai
đoạn cấp tại khoa Thần kinh bệnh viện Bạch Mai”. Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa
học điều dưỡng bệnh viện Bạch Mai lần thứ 3 (2011), Tr 66-75.
3. Hinchey,JA et al
(2005). “Formal dysphagia screening protocols prevent pneumonial”. Stroke 2005;
36:1972-1976
4. Michaela Trapl, SLT, MSc;
Michael Brainin, MD (2007). “Dysphagia bedside screening for acute stroke
patients - The Gugging Swallowing Screen”. Stroke;38-2948.
5. “Swallowing problems”.
Stroke Northumbria: Stroke care guide- Professional version, p 23-30. May 2003.
NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH LIÊN TỤC BẰNG MÁY
TRUYỀN THỨC ĂN QUA THỰC QUẢN, DẠ DÀY
I. ĐẠI CƯƠNG
* Nuôi dưỡng qua đường
tiêu hóa được chia làm hai loại:
- Nuôi dưỡng ngắn hạn
(< 4 tuần): qua ống thông mũi - dạ dày hay mũi - ruột
- Nuôi dưỡng dài hạn
(long-tern feeding): thời gian từ 4 tuần trở lên, bằng các phương pháp mở dạ
dày nuôi ăn
* Đây là phương pháp
thường được chọn lựa vì phù hợp với chức năng sinh lý đường tiêu hóa, giá thành
thấp, giúp mau lành vết thương, giảm tình trạng nhiễm trùng, giảm thời gian nằm
viện và nguy cơ rủi ro thấp hơn so với nuôi dưỡng bằng đường ngoại vi.
* Nuôi dưỡng liên tục
bằng máy truyền thức ăn qua thực quản dạ dày là phương pháp an toàn hiệu quả
giúp đảm bảo dinh dưỡng hợp lý cho người bệnh, đồng thời kiểm soát lượng dịch
vào ra chính xác hơn.
II. CHỈ ĐỊNH
- Hôn mê, co giật, dị
dạng đường tiêu hóa nặng, u thực quản, u lưỡi
- Chấn thương vùng
hàm mặt, gãy xương hàm phải cố định
- Người bệnh sau đặt
ống nội khí quản, mở khí quản ≥ 24 giờ, thở máy
- Cần cung cấp nhiều
năng lượng hơn bình thường (bỏng, nhiễm khuẩn...)
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tắc ruột, bán tắc
ruột, hẹp khít môn vị.
- Bỏng thực quản, dạ
dày do axít, kiềm mạnh, áp xe thành họng, teo thực quản, các lỗ thông thực quản
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
quy trình kỹ thuật:
Một điều dưỡng viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
- Bộ dây truyền nhỏ
giọt thức ăn, bơm cho ăn 50ml
- Túi/chai thức ăn
lỏng (số lượng tùy thuộc vào bệnh lý và theo chỉ định) nhiệt độ 37oC - 40oC,
có trường hợp phải cho thức ăn lạnh
- 01 chai nước chín,
01 cốc nước chín, 01 cốc sạch
- Khay chữ nhật, gạc
miếng, băng dính, ống nghe, khăn bông
- Máy truyền đếm
giọt, cọc truyền, quang treo chai thức ăn
- Phiếu theo dõi và
chăm sóc người bệnh
3. Người bệnh
Thông báo và giải
thích cho người bệnh hoặc người nhà an tâm và hợp tác khi tiến hành thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: có kèm theo phiếu
theo dõi và chăm sóc người bệnh
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh: đối
chiếu với hồ sơ bệnh án
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Điều dưỡng rửa
tay, đội mũ, đeo khẩu trang.
3.2. Ðưa dụng cụ đến
bên giường bệnh.
3.3. Đối chiếu người
bệnh, giải thích, động viên người bệnh hoặc người nhà.
3.4. Đặt người bệnh ở
tư thế đầu cao 30 - 45 độ. Choàng khăn bông trước ngực và quanh cổ người bệnh.
3.5. Kiểm tra vị trí
ống thông, kiểm tra dịch tồn dư trong dạ dày người bệnh.
3.6. Đặt cọc truyền ở
vị trí thích hợp, gắn máy truyền đếm giọt lên cọc truyền, nối nguồn điện vào
máy, đèn “CHARGE” sáng.
3.7. Kiểm tra thức
ăn, cắm dây truyền nhỏ giọt vào chai/túi đựng thức ăn và đuổi hết khí, khóa
lại.
3.8. Mở cửa máy
truyền → ấn và giữ nút “POWER” để máy tự kiểm tra → lắp dây truyền
nhỏ giọt vào máy → đóng cửa máy truyền.
3.9. Đặt tốc độ
truyền thức ăn theo y lệnh (ml/h), đèn “RATE” sáng, sau đó ấn nút “SELECT” để nhớ.
3.10. Bơm 20 ml nước
chín vào ống thông dạ dày (tráng ống thông).
3.11. Nối dây truyền
nhỏ giọt với ống thông dạ dày, mở thông khí và mở khóa dây truyền nhỏ giọt, sau
đó ấn nút “START” để bắt đầu truyền
thức ăn.
3.12. Hết thức ăn
chuyển sang chai nước chín, truyền 30ml để tráng ống thông.
3.13. Kết thúc quá
trình truyền: đèn “COMPLETE” bật sáng và chuông
kêu → ấn nút “STOP” để dừng truyền → khóa
truyền lại rồi ấn nút “POWER” tắt máy → tháo bỏ dây truyền ra khỏi máy và ống thông
dạ dày. Nút kín đầu ống thông.
3.14. Giúp người bệnh
về tư thế thoải mái, đầu cao 30 - 45 độ.
3.15. Thu dọn dụng
cụ, rửa tay. Ghi phiếu theo dõi và chăm sóc người bệnh.
VI. THEO DÕI: Theo dõi các thông số
của người bệnh, bao gồm:
- Tình trạng tiêu hóa
(táo bón, ỉa chảy).
- Theo dõi cân nặng
và các xét nghiệm theo chỉ định.
Lưu ý:
- Trong ngày cần dừng
truyền ít nhất 4 giờ để giúp cho dạ dày tiết lại dịch vị.
- Kiểm tra dịch tồn dư
trong dạ dày mỗi 3 giờ và theo dõi sát các dấu hiệu trào ngược để có hướng xử
trí thích hợp.
- Thức ăn chỉ được sử
dụng trong vòng 4 giờ sau pha, nấu (tránh lên men).
- Ống thông phải được
thay ít nhất mỗi tuần 1 lần. Vệ sinh răng miệng, mũi thường xuyên trong suốt
quá trình đặt ống thông cho ăn.
- Tham vấn bác sỹ và
tiết chế dinh dưỡng lâm sàng để cân đối dịch truyền nuôi dưỡng tĩnh mạch và
nuôi ăn đường tiêu hóa.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Nôn, trào
ngược:
đôi khi xảy ra do tốc độ truyền quá nhanh, quá nhiều trong một lần, do chỉ định
không đúng hoặc để người bệnh nằm ở tư thế không an toàn → Nghiêng đầu sang một
bên, hút dịch ở hầu họng và phế quản → Cho người bệnh nằm đầu cao 30 - 45 độ.
2. Ỉa chảy,
táo bón:
Bù nước và điện giải, đánh giá sự tương tác thuốc và thực phẩm, dị ứng thức ăn,
tình trạng dung nạp thức ăn, kháng sinh dài ngày... Kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm, kiểm tra các thao tác của điều dưỡng.
3. Chướng
bụng:
giảm bớt tốc độ dịch truyền, theo dõi tình trạng dung nạp thức ăn. Thực hiện thuốc
theo chỉ định.
4. Viêm phổi
do hít:
do số lượng dịch đưa vào quá nhiều trong một lần, người bệnh nằm ở tư thế không
an toàn hoặc do hiện tượng không dung nạp thức ăn.
→ Giảm lượng dịch
nuôi ăn mỗi bữa, cho người bệnh nằm đầu cao 30 - 45 độ trong và sau khi cho ăn
1 giờ.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Kỹ thuật cho
người bệnh ăn qua ống thông. Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh, tập II,
trang 84 - 87. NXB
Y học 2004.
2. “Nutrition and Stroke”.
Stroke Northumbria: Stroke care guide- Professional version, p 31-47. May 2003.
3. “Basic Personal Care
Skills: Feeding a resident –Total Assistance”. Long - Term Care Companion:
Skills for the Certified Nursing Assistant. First Edition, p 205 - 209. 1995.
4. “Nutrition”.
Fundamentals of nursing: concepts, process, and practice, p 914 - 920. Jul 1,
1999.
PHẢN XẠ NHẮM MẮT VÀ ĐO TỐC ĐỘ DẪN TRUYỀN VẬN
ĐỘNG CỦA DÂY THẦN KINH VII NGOẠI BIÊN
I. ĐẠI CƯƠNG
Cung phản xạ: bản
chất giống phản xạ giác mạc nhưng có ý nghĩa hơn nhiều vì cho phép ta đánh giá
một cách chính xác và tỷ mỷ bằng các con số cụ thể. Cơ chế: kích thích điện vào
nhánh VI xung kích thích đi tới nhân dây V, rồi từ nhân dây V đi tới nhân dây
VII cùng bên ở hành não gây co cơ mặt cùng bên. Đồng thời có đường dẫn truyền liên
hợp từ nhân dây V xuống hành não cùng bên rồi từ đó lại quay lên nhân dây VII
cùng bên và đi sang cả bên đối diện.
II. CHỈ ĐỊNH
Chẩn đoán các tổn thương
cơ nằm trên cung phản xạ như: u góc cầu tiểu não (nếu chèn ép vào dây V hoặc
dây VII), liệt dây VII ngoại biên, tổn thương dây V nhánh trên ổ mắt (trên đường
đi của nó), hội chứng Guillain - Barre, viêm đa dây thần kinh mạn tính.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: không có
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: 01 bác sỹ và 01 kỹ
thuật viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc:
vật tư sử dụng trong đo Điện cơ
STT
|
Tên
kỹ thuật
|
Nhân lực
|
Thời gian
|
Vật
tư
|
Đơn vị tính
|
Số
lượng
|
1
|
Phản
xạ nhắm mắt
|
1
Bác sĩ
1
KTV
|
60
phút
|
1
|
Điện cực ghi bề mặt
(dùng nhiều lần)
|
bộ
|
0.05
|
2
|
Điện cực kích thích
lưỡng cực
|
cái
|
0.01
|
3
|
Điện cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
4
|
Bông
|
gói
|
0.2
|
5
|
Cồn sát trùng
|
Lít
|
0.01
|
6
|
Nước muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
7
|
Dung dịch Cidex
|
lít
|
0.05
|
8
|
Găng khám
|
đôi
|
2
|
9
|
Khẩu trang
|
cái
|
2
|
10
|
Giấy in A4
|
gam
|
0.01
|
2
|
Đo
tốc độ dẫn truyền vận động dây VII ngoại biên
|
1
Bác sĩ
1
KTV
|
30
phút
|
1
|
Điện cực ghi bề mặt
(dùng nhiều lần)
|
bộ
|
0.03
|
2
|
Điện cực kích thích
lưỡng cực
|
cái
|
0.01
|
3
|
Điện cực tiếp đất
|
cái
|
0.005
|
4
|
Bông
|
gói
|
0.2
|
5
|
Cồn sát trùng
|
Lít
|
0.01
|
6
|
Nước muối sinh lý
|
lít
|
0.05
|
7
|
Dung dịch Cidex
|
lít
|
0.05
|
8
|
Găng khám
|
đôi
|
2
|
9
|
Khẩu trang
|
cái
|
2
|
10
|
Giấy in A4
|
gam
|
0.01
|
Khấu
hao chung
|
11
|
Máy điện cơ
|
1
máy
|
0,0001
|
3. Người bệnh
- Người bệnh cần ăn
uống trước khi đo.
- Bệnh nhi cần phải
có khăn, tả lót đầy đủ.
- Người bệnh được
thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm thường quy, chuẩn bị tư tưởng, được
thông báo và giải thích về cách tiến hành thủ thuật. Hướng dẫn người bệnh phối
hợp trong khi ghi điện cơ.
4. Hồ sơ bệnh án:
cần ghi rõ tên tuổi địa chỉ, giới tính, chẩn đoán lâm sàng, ngày giờ ghi điện
cơ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
Người bệnh ở tư thế
thư giãn cơ và chuẩn bị máy (đã được cài đặt sẵn các thông số như tốc độ quét,
độ phóng đại, giới hạn tần số cao và thấp).
3. Thực hiện kỹ thuật
Đặt điện cực ghi ở cơ
vòng mi cả hai bên, khi kích thích điện vào một dây thần kinh trên ổ mắt (chỉ ở
một bên), sẽ tạo được hai đáp ứng co cơ tách biệt nhau về thời gian, bao gồm
một thành phần sớm (gọi là R1) và thành phần muộn (R2). R1 chỉ có cùng bên với
kích thích điện nó giống như là một phản xạ của cầu não. Trong khi đó R2 có cả
ở hai bên. Đáp ứng R2 được dẫn truyền thông qua một con đường phức tạp, bao gồm
cầu và hành tủy. Với phản xạ nhắm mắt ta khảo sát được dẫn truyền của dây VII,
V, và các nhân của chúng cũng như các đường liên hợp trong cầu và hành tủy.
VI. ĐÁNH GIÁ, GHI HỒ
SƠ VÀ BÁO CÁO
Nhận xét kết quả: R1
có thể mất hoặc thời gian tiềm tàng kéo dài trong phần lớn các bệnh trên riêng
hội chứng Wallenberg R2 thường bất thường khi tổn thương hành não bên.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Anh Nhị, Lê
Minh, Lê Văn Thính, Nguyễn Hữu Công (2010), “Bệnh học Thần kinh - Cơ (Sau
Đại học)”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 245 trang.
2. Nguyễn Hữu Công
(1998), “Chẩn đoán điện và bệnh lý thần kinh - cơ”, Nhà xuất bản Y học,
165 trang.
3. Nguyễn Hữu Công (2013),
“Chẩn đoán điện và ứng dụng lâm sàng”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, 125 trang.
4. Junkimura (2001), “Electrodiagnosis
in diseases of nerver and muscles. Principles practice”, 991 pages.
SIÊU ÂM DOPPLER XUYÊN
SỌ
I. ĐẠI CƯƠNG
- Siêu âm Doppler
xuyên sọ dựa trên nguyên lý các sóng siêu âm sẽ phản chiếu lại khi xuyên qua
một vật thể chuyển động trong dòng máu (hồng cầu)với tần số sóng phản xạ thay
đổi theo tốc độ và hướng chuyển động của hồng cầu.
- Các tín hiệu ghi được
qua thăm dò vùng thái dương (temporal window) cho phép xác định các thông số về
động mạch não giữa, não trước, não sau. Qua cửa sổ dưới chẩm cho biết các thông
số của động mạch đốt sống và thân nền. Qua cửa sổ ổ mắt có thể xác định được
các thông số của động mạch mắt và động mạch cảnh trong.
II. CHỈ ĐỊNH: TCD được
ứng dụng trong
- Nghiên cứu huyết
động học trong não
- Phát hiện và theo
dõi tình trạng co thắt mạch sau chảy máu dưới nhện
- Phát hiện các dị
dạng thông động tĩnh mạch não
- Chẩn đoán và theo
dõi tăng áp lực trong sọ
- Chẩn đoán chết não
- Theo dõi trong phẫu
thuật
- Migraine
- Phát hiện tắc mạch
não, phát hiện tín hiệu vi tắc mạch.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH:
TCD là kỹ thuật không xâm nhập, không nguy hại nên không có chống chỉ định
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện:
Một bác sỹ và một điều dưỡng
2. Phương
tiện, dụng cụ, thuốc
Máy siêu âm Doppler
xuyên sọ, gel bôi đầu dò, khăn lau, bàn cho người bệnh nằm hoặc ghế cho người
bệnh ngồi, máy vi tính, máy in.
3. Người bệnh: trong tư
thế ngồi hoặc nằm, các vùng cửa sổ siêu âm được vệ sinh sạch sẽ và được bộc lộ
tốt.
4. Hồ sơ bệnh
án:
cần ghi rõ tên tuổi địa chỉ, giới tính, chẩn đoán lâm sàng, ngày làm siêu âm và
bác sỹ làm siêu âm.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Các bước
siêu âm qua cửa sổ thái dương
Bước 1:
- Đặt độ sâu khoảng
50-56mm (điểm giữa của đoạn M1 MCA được thiết lập ở độ sâu xấp xỉ 50mm).
- Đặt đầu dò ở vị trí
trên cung gò má, chĩa đầu dò hơi hướng lên trên và ra trước tới tai bên đối
diện.
- Tìm bất cứ tín hiệu
dòng chảy nào và tránh tạo góc quá ra trước hoặc quá ra sau.
- Bằng việc giảm độ
sâu, theo dõi tín hiệu đến điểm đầu xa của M1 mà không mất tín hiệu. Thường thì
việc điều chỉnh nhẹ góc đầu dò là cần thiết.
- Lưu lại tín hiệu
đầu xa của M1 MCA tại độ sâu 45mm. Nếu các tín hiệu ở cả hai hướng được tìm
thấy, lưu lại tín hiệu tốc độ cao nhất ở mỗi hướng (các nhánh đầu xa M1-đầu gần
M2).
Bước 2:
- Theo dõi các tín
hiệu cho đến tận khi chúng biến mất ở độ sâu 35-45mm.
- Lưu lại bất kỳ tín
hiệu bất thường nào.
- Quay trở lại với
tín hiệu của M1 MCA đầu xa.
Bước 3:
- Theo dõi thân của
M1MCA đến tận gốc của nó ở độ sâu 60-70mm phụ thuộc vào kích thước hộp sọ ở người
bệnh người lớn. Chú ý tới sự thay đổi về tốc độ dòng chảy và âm thanh khi siêu
âm tới đoạn tận động mạch cảnh trong cũng có thể ở những độ sâu này.
- Tìm chỗ phân chia
của động mạch cảnh trong ở độ sâu xấp xỉ 65mm (phạm vi từ 58-70mm ở người lớn) và
nhận những tín hiệu cả hai đầu xa của M1 MCA và đầu gần A1 ACA.
- Lưu lại những tín
hiệu hai hướng ở chỗ phân chia (M1/A1).
Bước 4:
- Theo dõi tín hiệu
A1 ACA cho đến tận những độ sâu 70-75mm.
- Lưu lại tín hiệu A1
ACA ở độ sâu 70mm.
Bước 5:
- Theo dõi tín hiệu
A1 ACA đến tận phạm vi độ sâu đường giữa (75-80mm). Tín hiệu A1 ACA có thể biến
mất hoặc tín hiệu hai hướng có thể xuất hiện ở độ sâu đường giữa.
- Lưu lại bất cứ tín
hiệu bất thường nào.
- Quay trở lại chỗ
phân chia ở độ sâu 65mm.
Bước 6:
- Tìm tín hiệu chỗ
kết thúc của động mạch cảnh trong ngay phía dưới và thỉnh thoảng hơi phía sau
chỗ phân chia ở độ sâu 60-65mm. Nếu đầu dò được tạo góc phía dưới và phía trước
tới chỗ phân chia của động mạch cảnh trong ở các độ sâu 60-70mm, phần xa của
động mạch cảnh đoạn siphon có thể được tìm thấy qua cửa sổ thái dương.
- Lưu lại bất cứ tín
hiệu bất thường nào.
- Quay lại chỗ phân
chia ở độ sâu 65mm.
Bước 7:
- Đặt độ sâu ở 63mm
và xoay đầu dò ra phía sau 10-30o.
- Thường có một khoảng
trống dòng chảy giữa chỗ phân chia của động mạch cảnh trong và các tín hiệu của
động mạch não sau.
- Tìm các tín hiệu
của PCA cùng hướng đầu dò (P1) và ngược hướng đầu dò (P2) và ở độ sâu trong
phạm vi 55-75mm.
- Lưu lại các tín
hiệu PCA với tốc độ dòng chảy cao nhất.
2. Các bước
siêu âm qua cửa sổ ổ mắt
Bước 1:
- Giảm năng lượng
(Power) tới mức thấp nhất (17mW) hoặc 10%.
- Đặt độ sâu ở mức
50-52mm, đặt đầu dò trên mí mắt và tạo một góc nhẹ với đường giữa.
- Xác định mạch và hướng
dòng chảy đầu xa động mạch mắt.
- Lưu lại tín hiệu
dòng chảy đầu xa động mạch mắt ở độ sâu 52mm.
Bước 2:
- Tăng độ sâu lên tới
60-64mm tìm các tín hiệu dòng chảy động mạch cảnh trong đoạn Siphon.
- Các tín hiệu của
đoạn Siphon thường ở chính giữa cửa sổ ổ mắt.
- Lưu lại các tín
hiệu hai hướng ở độ sâu 62mm (C3 hoặc gối Siphon).
- Nếu tín hiệu chỉ ở
một hướng, lưu lại các tín hiệu cùng hướng đầu dò (C4 hoặc cánh tay dưới của
Siphon) và ngược hướng đầu dò (C2 hoặc cánh tay trên của Siphon).
3. Các bước
siêu âm qua cửa sổ dưới chẩm
Bước 1:
- Đặt lại hệ thống
mức năng lượng (Power) cao nhất.
- Đặt đầu dò ở đường
giữa và dưới 1 inch (2,54cm) so với gờ xương sọ và chĩa tới sống mũi.
- Đặt độ sâu ở 75mm
(vị trí được cho là điểm kết thúc của động mạch đốt sống và bắt đầu động mạch
thân nền).
- Xác định tín hiệu
dòng chảy ngược hướng đầu dò.
- Tín hiệu này có thể
là đoạn tận của động mạch đốt sống (góc đầu dò hơi chếch sang phía bên) hoặc
của đầu gần động mạch thân nền (đầu dò đặt ở chính giữa và hơi hướng lên trên).
- Tăng độ sâu, theo
dõi dòng chảy ngược hướng đầu dò. Độ sâu tăng lên được cho là tập trung chùm
tia vào đầu gần của động mạch thân nền.
- Lưu lại tín hiệu
đầu gần động mạch thân nền tới độ sâu 80mm.
Bước 2:
- Theo dõi động mạch
thân nền tới độ sâu 90mm (đoạn giữa động mạch thân nền).
- Các tín hiệu hai hướng
có thể được tìm thấy ở các độ sâu khác nhau với dòng chảy sức trở kháng thấp
của các động mạch tiểu não cùng hướng đầu dò.
- Lưu lại các tín
hiệu bất thường.
Bước 3:
- Theo dõi động mạch
thân nền đầu xa tới độ sâu 100+mm đến tận khi nó biến mất hoặc thay thế bởi tín
hiệu tuần hoàn phía trước.
- Lưu lại tín hiệu
tốc độ cao nhất ở độ sâu đầu xa động mạch thân nền.
Bước 4:
Theo dõi thân động
mạch thân nền quay về phía trước trong khi giảm độ sâu của siêu âm tới 80mm và
khẳng định những dấu hiệu trước đó.
Bước 5:
- Đặt đầu dò khoảng 1
inch sang bên so với đường giữa và chĩa về hướng sống mũi hoặc hơi chếch về mắt
bên đối diện.
- Tìm tín hiệu dòng
chảy của động mạch đốt sống ngược hướng với đầu dò.
- Theo dõi đường đi
của đoạn động mạch đốt sống trong sọ từ độ sâu 80mm đến 40mm.
- Lưu lại tín hiệu
của động mạch đốt sống ở độ sâu 60mm hoặc tín hiệu tốc độ dòng chảy cao nhất.
Bước 6:
- Đặt đầu dò ở vị trí
bên đối diện lệch 1 inch so với đường giữa.
- Nhắc lại các bước
kiểm tra động mạch đốt sống cho bên đối diện từ 80 tới 40mm.
- Lưu lại tín hiệu
động mạch đốt sống ở độ sâu 60mm hoặc tín hiệu tốc độ dòng chảy cao nhất.
VI. THEO DÕI: đối với các
người bệnh nặng cần theo dõi các chức năng sống.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ:
không có tai biến do siêu âm xuyên sọ gây ra.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Thính (2001).
“Doppler xuyên sọ”. Bài giảng Thần kinh dành cho đối tượng chuyên khoa định
hướng. Bộ môn Thần kinh Trường Đại học Y Hà Nội, 228-232.
2. Andrei V.
Alexandrov, MD, RVT (2004). Cerebrovascular ultrasound in stroke prevention and
treatment, 17-32; 81-129.
3. William J. Zwiebel, M.D
(2004). Introduction to vascular ultrasonography, 145-172.
SIÊU ÂM DOPPLER XUYÊN SỌ CẤP CỨU TẠI GIƯỜNG
I. ĐẠI CƯƠNG
- Siêu âm Doppler
xuyên sọ dựa trên nguyên lý các sóng siêu âm sẽ phản chiếu lại khi xuyên qua
một vật thể chuyển động trong dòng máu (hồng cầu) với tần số sóng phản xạ thay
đổi theo tốc độ và hướng chuyển động của hồng cầu.
- Các tín hiệu ghi được
qua thăm dò vùng thái dương (temporal window) cho phép xác định các thông số về
động mạch não giữa, não trước, não sau. Qua cửa sổ ổ mắt cho biết các thông số
của động mạch đốt sống và thân nền. Qua cửa sổ ổ mắt có thể xác định được các
thông số của động mạch mắt và động mạch cảnh trong.
II. CHỈ ĐỊNH
- Chẩn đoán chết não
- Theo dõi và chẩn
đoán co thắt mạch sau chảy máu dưới nhện
- Theo dõi và chẩn
đoán tăng áp lực trong sọ
- Theo dõi trong phẫu
thuật
- Những trường hợp
tình trạng người bệnh nặng di chuyển khó khăn
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
TCD là kỹ thuật không
xâm nhập, không nguy hại nên không có chống chỉ định
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sỹ và một điều
dưỡng
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc:
máy siêu âm Doppler xuyên sọ, gel bôi đầu dò, khăn lau
3. Người bệnh: trong tư thế nằm,
các vùng cửa sổ siêu âm được vệ sinh sạch sẽ và được bộc lộ tốt.
4. Hồ sơ bệnh án: cần ghi rõ tên tuổi
địa chỉ, giới tính, chẩn đoán lâm sàng, ngày giờ làm siêu âm và bác sỹ làm siêu
âm.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: kiểm tra tên tuổi,
chẩn đoán lâm sàng, lý do làm siêu âm cấp cứu tại giường.
2. Kiểm tra người
bệnh:
kiểm tra các chức năng sống của người bệnh như tình trạng hô hấp, mạch, nhiệt
độ huyết áp. Kiểm tra các vùng cửa sổ thăm dò có sạch sẽ không, được bộc lộ tốt
không.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Các bước siêu âm
qua cửa sổ thái dương
Bước 1:
- Đặt độ sâu khoảng
50-56mm (điểm giữa của đoạn M1 MCA được thiết lập ở độ sâu xấp xỉ 50mm).
- Đặt đầu dò ở vị trí
trên cung gò má, chĩa đầu dò hơi hướng lên trên và ra trước tới tai bên đối
diện.
- Tìm bất cứ tín hiệu
dòng chảy nào và tránh tạo góc quá ra trước hoặc quá ra sau.
- Bằng việc giảm độ
sâu, theo dõi tín hiệu đến điểm đầu xa của M1 mà không mất tín hiệu. Thường thì
việc điều chỉnh nhẹ góc đầu dò là cần thiết.
- Lưu lại tín hiệu
đầu xa của M1 MCA tại độ sâu 45mm. Nếu các tín hiệu ở cả hai hướng được tìm
thấy, lưu lại tín hiệu tốc độ cao nhất ở mỗi hướng (các nhánh đầu xa M1-đầu gần
M2).
Bước 2:
- Theo dõi các tín
hiệu cho đến tận khi chúng biến mất ở độ sâu 35-45mm.
- Lưu lại bất kỳ tín
hiệu bất thường nào.
- Quay trở lại với
tín hiệu của M1 MCA đầu xa.
Bước 3:
- Theo dõi thân của
M1MCA đến tận gốc của nó ở độ sâu 60-70mm phụ thuộc vào kích thước hộp sọ ở người
bệnh người lớn. Chú ý tới sự thay đổi về tốc độ dòng chảy và âm thanh khi siêu
âm tới đoạn tận động mạch cảnh trong cũng có thể ở những độ sâu này.
- Tìm chỗ phân chia
của động mạch cảnh trong ở độ sâu xấp xỉ 65mm (phạm vi từ 58-70mm ở người lớn) và
nhận những tín hiệu cả hai đầu xa của M1 MCA và đầu gần A1 ACA.
- Lưu lại những tín
hiệu hai hướng ở chỗ phân chia (M1/A1).
Bước 4:
- Theo dõi tín hiệu
A1 ACA cho đến tận những độ sâu 70-75mm.
- Lưu lại tín hiệu A1
ACA ở độ sâu 70mm.
Bước 5:
- Theo dõi tín hiệu
A1 ACA đến tận phạm vi độ sâu đường giữa (75-80mm). Tín hiệu A1 ACA có thể biến
mất hoặc tín hiệu hai hướng có thể xuất hiện ở độ sâu đường giữa.
- Lưu lại bất cứ tín
hiệu bất thường nào.
- Quay trở lại chỗ
phân chia ở độ sâu 65mm.
Bước 6:
- Tìm tín hiệu chỗ
kết thúc của động mạch cảnh trong ngay phía dưới và thỉnh thoảng hơi phía sau
chỗ phân chia ở độ sâu 60-65mm. Nếu đầu dò được tạo góc phía dưới và phía trước
tới chỗ phân chia của động mạch cảnh trong ở các độ sâu 60-70mm, phần xa của
động mạch cảnh đoạn siphon có thể được tìm thấy qua cửa sổ thái dương.
- Lưu lại bất cứ tín
hiệu bất thường nào.
- Quay lại chỗ phân
chia ở độ sâu 65mm.
Bước 7:
- Đặt độ sâu ở 63mm
và xoay đầu dò ra phía sau 10-30o.
- Thường có một khoảng
trống dòng chảy giữa chỗ phân chia của động mạch cảnh trong và các tín hiệu của
động mạch não sau.
- Tìm các tín hiệu
của PCA cùng hướng đầu dò (P1) và ngược hướng đầu dò (P2) và ở độ sâu trong
phạm vi 55-75mm.
- Lưu lại các tín
hiệu PCA với tốc độ dòng chảy cao nhất.
3.2. Các bước siêu âm
qua cửa sổ ổ mắt
Bước 1:
- Giảm năng lượng (Power)
tới mức thấp nhất (17mW) hoặc 10%.
- Đặt độ sâu ở mức
50-52mm, đặt đầu dò trên mí mắt và tạo một góc nhẹ với đường giữa.
- Xác định mạch và hướng
dòng chảy đầu xa động mạch mắt.
- Lưu lại tín hiệu
dòng chảy đầu xa động mạch mắt ở độ sâu 52mm.
Bước 2:
- Tăng độ sâu lên tới
60-64mm tìm các tín hiệu dòng chảy động mạch cảnh trong đoạn Siphon.
- Các tín hiệu của
đoạn Siphon thường ở chính giữa cửa sổ ổ mắt.
- Lưu lại các tín
hiệu hai hướng ở độ sâu 62mm (C3 hoặc gối Siphon).
- Nếu tín hiệu chỉ ở
một hướng, lưu lại các tín hiệu cùng hướng đầu dò (C4 hoặc cánh tay dưới của
Siphon) và ngược hướng đầu dò (C2 hoặc cánh tay trên của Siphon).
3.3. Các bước siêu âm
qua cửa sổ dưới chẩm
Bước 1:
- Đặt lại hệ thống
mức năng lượng (Power) cao nhất.
- Đặt đầu dò ở đường
giữa và dưới 1 inch (2,54cm) so với gờ xương sọ và chĩa tới sống mũi.
- Đặt độ sâu ở 75mm
(vị trí được cho là điểm kết thúc của động mạch đốt sống và bắt đầu động mạch
thân nền).
- Xác định tín hiệu
dòng chảy ngược hướng đầu dò.
- Tín hiệu này có thể
là đoạn tận của động mạch đốt sống (góc đầu dò hơi chếch sang phía bên) hoặc
của đầu gần động mạch thân nền (đầu dò đặt ở chính giữa và hơi hướng lên trên).
- Tăng độ sâu, theo
dõi dòng chảy ngược hướng đầu dò. Độ sâu tăng lên được cho là tập trung chùm
tia vào đầu gần của động mạch thân nền.
- Lưu lại tín hiệu
đầu gần động mạch thân nền tới độ sâu 80mm.
Bước 2:
- Theo dõi động mạch
thân nền tới độ sâu 90mm (đoạn giữa động mạch thân nền).
- Các tín hiệu hai hướng
có thể được tìm thấy ở các độ sâu khác nhau với dòng chảy sức trở kháng thấp
của các động mạch tiểu não cùng hướng đầu dò.
- Lưu lại các tín
hiệu bất thường.
Bước 3:
- Theo dõi động mạch
thân nền đầu xa tới độ sâu 100+mm đến tận khi nó biến mất hoặc thay thế bởi tín
hiệu tuần hoàn phía trước.
- Lưu lại tín hiệu
tốc độ cao nhất ở độ sâu đầu xa động mạch thân nền.
Bước 4:
Theo dõi thân động
mạch thân nền quay về phía trước trong khi giảm độ sâu của siêu âm tới 80mm và
khẳng định những dấu hiệu trước đó.
Bước 5:
- Đặt đầu dò khoảng 1
inch sang bên so với đường giữa và chĩa về hướng sống mũi hoặc hơi chếch về mắt
bên đối diện.
- Tìm tín hiệu dòng
chảy của động mạch đốt sống ngược hướng với đầu dò.
- Theo dõi đường đi
của đoạn động mạch đốt sống trong sọ từ độ sâu 80mm đến 40mm.
- Lưu lại tín hiệu
của động mạch đốt sống ở độ sâu 60mm hoặc tín hiệu tốc độ dòng chảy cao nhất.
Bước 6:
- Đặt đầu dò ở vị trí
bên đối diện lệch 1 inch so với đường giữa.
- Nhắc lại các bước
kiểm tra động mạch đốt sống cho bên đối diện từ 80 tới 40mm.
- Lưu lại tín hiệu
động mạch đốt sống ở độ sâu 60mm hoặc tín hiệu tốc độ dòng chảy cao nhất.
VI. THEO DÕI: cần theo dõi sát các
chức năng sống.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ: không
có tai biến do siêu âm xuyên sọ gây ra.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Thính(2001). “Doppler
xuyên sọ”. Bài giảng Thần kinh dành cho đối tượng chuyên khoa định hướng.
Bộ môn Thần kinh Trường Đại học Y Hà Nội, 228-232.
2. Andrei V.
Alexandrov, MD, RVT (2004). Cerebrovascular ultrasound in stroke prevention and
treatment, 17-32; 81-129.
3. William J. Zwiebel, M.D
(2004). Introduction to vascular ultrasonography, 145-172.
SIÊU ÂM DOPPLER XUYÊN SỌ CÓ GIÁ ĐỠ TẠI GIƯỜNG
THEO DÕI 24/24 GIỜ
I. ĐẠI CƯƠNG
- Siêu âm Doppler
xuyên sọ dựa trên nguyên lý các sóng siêu âm sẽ phản chiếu lại khi xuyên qua
một vật thể chuyển động trong dòng máu (hồng cầu) với tần số sóng phản xạ thay
đổi theo tốc độ và hướng chuyển động của hồng cầu.
- Việc theo dõi TCD
liên tục có thể cung cấp những thông tin hữu ích trong việc tiên lượng ở những
người bệnh chảy máu dưới nhện có co thắt mạch, tăng áp lực trong sọ, các tình
trạng dòng chảy thấp liên quan đến các bệnh tắc nghẽn phía ngoài, suy tim hay
các bệnh van tim và chuẩn bị chết não.
- Hiện tượng tượng
tăng tưới máu và giảm tưới máu sau chấn thương sọ não kín cũng là lĩnh vực thú
vị đối với việc theo dõi TCD 24/24 giờ. Việc kiểm soát dòng chảy máu não một
cách chặt chẽ có thể làm giảm tổn thương não.
II. CHỈ ĐỊNH: TCD có giá đỡ tại giường
được chỉ định:
- Theo dõi chuẩn bị
chết não
- Theo dõi tình trạng
co thắt mạch sau chảy máu dưới nhện
- Chẩn đoán và theo
dõi tăng áp lực trong sọ
- Chấn thương sọ não
- Theo dõi trong phẫu
thuật
- Phát hiện tắc mạch
não, vi tắc mạch não.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: TCD là kỹ thuật
không xâm nhập, không nguy hại nên không có chống chỉ định
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sỹ và một điều
dưỡng
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc: máy
siêu âm Doppler xuyên sọ, gel bôi đầu dò, khăn lau, giá đỡ máy siêu âm, băng
chun giãn cố định đầu dò.
3. Người bệnh: trong tư thế nằm ngửa
4. Hồ sơ bệnh án: cần ghi rõ tên tuổi
địa chỉ, giới tính, chẩn đoán lâm sàng, ngày giờ bắt đầu làm siêu âm.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: kiểm tra tên tuổi,
chẩn đoán lâm sàng.
2. Kiểm tra người
bệnh:
kiểm tra các chức năng sống của người bệnh như tình trạng hô hấp, mạch, nhiệt
độ huyết áp. Kiểm tra các vùng của sổ thái dương có sạch sẽ không, được bộc lộ
tốt không.
3. Thực hiện kỹ thuật
- Thăm dò tín hiệu
động mạch não giữa qua cửa sổ thái dương hai bên
- Tìm độ sâu và hướng
đầu dò cho tín hiệu động mạch não giữa tốt nhất
- Dùng băng chun cố
định đầu dò tại độ sâu và hướng đã xác định
- Chỉnh lại hướng đầu
dò sau khi đã cố định băng chun để có tín hiệu tốt nhất
- Đánh giá các thông
số của động mạch não giữa khi bắt đầu làm siêu âm và khi có những thay đổi bất
thường.
VI. THEO DÕI: đối với các người bệnh
nặng cần theo dõi các chức năng sống.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ:
không có tai biến do siêu âm xuyên sọ gây ra.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Thính(2001). “Doppler
xuyên sọ”. Bài giảng Thần kinh dành cho đối tượng chuyên khoa định hướng.
Bộ môn Thần kinh Trường Đại học Y Hà Nội, 228-232.
2. Andrei V.
Alexandrov, MD, RVT (2004). Cerebrovascular ultrasound in stroke prevention and
treatment, 17-32; 81-129.
3. William J. Zwiebel, M.D
(2004). Introduction to vascular ultrasonography, 145-172.
SOI ĐÁY MẮT CẤP CỨU TẠI GIƯỜNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Phù gai thị là triệu
chứng khách quan và có giá trị nhất trong hội chứng tăng áp lực nội sọ. Tùy mức
độ của tăng áp lực nội sọ mà gai thị diễn biến theo các giai đoạn khác nhau từ
nhẹ đến nặng. Tình trạng tăng áp lực nội sọ kéo dài có thể dẫn đến tình trạng
teo gai thị gây giảm sút thị lực thậm chí mù lòa. Do đó trong thực hành lâm
sàng, có thể ứng dụng kỹ thuật soi đáy mắt giúp cho quá trình chẩn đoán, theo
dõi bệnh và điều trị kịp thời tránh biến chứng teo gai gây tổn hại thị lực
không thể hồi phục của người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Người bệnh nghi ngờ
tăng áp lực nội sọ.
2. Người bệnh có tổn thương
sọ não (các khối choán chỗ tại não, chấn thương sọ não, TBMN, viêm màng não,
viêm não cấp, não úng thủy…).
3. Các người bệnh nghi
ngờ có bệnh lý tại mắt.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Các tình trạng bệnh
lý tại mắt không thể quan sát được đáy mắt như đục môi trường trong suốt (đục
giác mạc, đục thể thủy tinh, xuất huyết dịch kính…).
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sĩ chuyên
khoa
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc (chuẩn
bị một trong các phương tiện sau):
- Máy sinh hiển vi
kèm kính soi đáy mắt hình nổi (kính Volk, Goldmann…)
- Máy soi đáy mắt cầm
tay.
- Máy soi đáy mắt
gián tiếp kèm kính 20D, 28D.
3. Người bệnh. Đánh giá người bệnh
trước soi:
- Đánh giá toàn trạng
của người bệnh, các triệu chứng của TALNS.
- Thử thị lực.
- Giải thích cho người
bệnh mục đích và quá trình soi đáy mắt.
- Đánh giá tình trạng
tại mắt từ trước ra sau.
- Hỏi tiền sử người bệnh
có dị ứng thuốc giãn đồng tử, thuốc gây tê, bệnh glocom, tiền sử gia đình có
bệnh glocom. Nếu người bệnh có một trong những tiền sử trên thì không nhỏ thuốc
giãn đồng tử, thuốc gây tê trước soi.
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định của Bộ
Y Tế
Ghi rõ tổn thương đáy
mắt sau soi.
Làm các xét nghiệm
cần thiết để đánh giá (chụp cắt lớp, MRI sọ não và hốc mắt hoặc các xét nghiệm
về nhãn khoa để chẩn đoán phân biệt…).
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tra thuốc giãn
đồng tử:
dùng thuốc giãn nhanh Mydrin P 0,5% nhỏ vào mắt trước khi soi 10-15 phút. Nhỏ
thêm 1 giọt sau 20-30 phút để kéo dài thời gian giãn đồng tử nếu cần.
2. Nếu người bệnh
tỉnh táo:
phối hợp tốt có thể cho người bệnh ngồi trước máy sinh hiển vi đèn khe và bác
sỹ soi đáy mắt với kính soi đáy mắt đảo ngược hình nổi.
3. Nếu người bệnh hôn
mê: tra
tê nhãn cầu bằng dung dịch dicain 1% hoặc tetracain 0,1%, sau 5-10 phút đặt
vành mi vào mắt cần soi. Bác sỹ sử dụng máy soi đáy mắt gián tiếp, kính lúp
20D, 28D và vành mi tự động để đánh giá đáy mắt.
4. Đánh giá đáy mắt
- Bình thường:
Gai thị bờ rõ, màu
hồng nhạt, lõm đĩa dao động tùy thuộc vào đường kính gai thị. Nếu gai thị có đường
kính bình thường lõm đĩa khoảng 0,3-0,4.
- Gai thị phù có
nhiều mức độ:
+ Giai đoạn đầu: Giai
đoạn ứ gai biểu hiện gai thị đầy lên so với bề mặt của võng mạc và hồng hơn
bình thường. Bờ gai thị mờ dần từ phía mũi đến phía thái dương, mất ánh trung
tâm các mạch máu cương tụ.
+ Giai đoạn phù gai:
Bờ vai thị bị xóa hoàn toàn, đĩa thị bị phù sưng trên bề mặt võng mạc, như hình
nấm, người ta đo độ lồi này bằng diop (1mm = 3diop) gai thị đỏ hồng tua ra như
ngọn lửa. Các mạch máu cương tụ ngoằn ngoèo.
+ Giai đoạn xuất
huyết: Ngoài hình ảnh trên còn thấy những đám xuất huyết ở gai thị và võng mạc.
+ Giai đoạn teo gai:
Giai đoạn cuối cùng, giai đoạn mất bù. Gai thị trở nên bạc màu trắng bệch, mất
bóng, bờ nham nhở. Các mạch máu thưa thớt nhạt màu, kèm theo trên lâm sàng thị
lực người bệnh giảm.
- Ở trẻ em dưới 5
tuổi do hộp sọ còn có khả năng giãn nở chút ít thường không có đầy đủ các giai
đoạn trên, ít khi thấy xuất huyết gai thị mà thường dần dần teo gai thị.
- Phù gai thị trong
tăng áp lực nội sọ thường xuất hiện cả hai bên với mức độ có thể khác nhau.
Hiếm gặp phù gai đơn độc một bên. Trong u não thùy trước trán, có thể gặp teo
gai thị bên có khối u và phù gai bên đối diện (hội chứng Foster Kennedy).
VI. THEO DÕI
- Sau soi cần cho người
bệnh nghỉ ngơi tại giường.
- Lặp lại quy trình
soi đáy mắt để theo dõi tiến triển của bệnh.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Biến chứng
trong quá trình soi
Thường quá trình soi
đáy mắt không xảy ra tai biến gì, người bệnh có thể bị choáng do cường độ chiếu
sáng của đèn soi và quá trình soi đáy mắt kéo dài: ngừng soi, cho người bệnh nghỉ
ngơi, có thể cho thuốc an thần nếu cần. Nếu tình trạng người bệnh ổn định, tiếp
tục soi đáy mắt hoặc để lần sau.
2. Biến chứng
sau quá trình soi
Các tế bào cảm thụ
ánh sáng của võng mạc có thể bị ngộ độc ánh sáng do quá trình soi kéo dài với cường
độ ánh sáng mạnh: dùng thuốc tăng cường tuần hoàn và các thuốc tăng cường dinh
dưỡng võng mạc. Người bệnh có thể dị ứng thuốc giãn đồng tử, thuốc gây tê hoặc
glocom góc đóng sau 2 đến 3 ngày soi đáy mắt nhưng hiếm gặp.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. American Academy of
Ophthalmology Preferred Practice Patterns Committee. Preferred Practice Pattern
Guidelines. Comprehensive Adult Medical Eye Evaluation. Available at http://one.aao.org/CE/PracticeGuidelines/PPP_Content.aspx?cid=64e9df91-dd10-4317-8142-6a87eee7f517.
Accessed February 26, 2013.
2. Answini Kumars
(2009), Principles of Ophthalmoscopy, Internal medicine, Lifehungger.com
3. Colenbrander A. Principles
of ophthalmoscopy. In: Tasman W, Jaeger EA, eds. Duane's Ophthalmology. 2013
ed. Philadelphia, PA: Lippincott Williams & Wilkins; 2012:vol 1, chap 63.
4. Miller D, Thall EH,
Atebara NH. Ophthalmic instrumentation. In: Yanoff M, Duker JS, eds. Ophthalmology.
3rd ed. Philadelphia, PA: Elsevier Mosby; 2008:chap 2.10.
5. Volk D. Aspheric
lenses. In: Tasman W, Jaeger EA, eds. Duane's Ophthalmology. 2013 ed.
Philadelphia, PA: Lippincott Williams & Wilkins; 2012:vol 1, chap 50.
TẮM CHO NGƯỜI BỆNH TRONG CÁC BỆNH THẦN KINH
TẠI GIƯỜNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Tắm cho người bệnh
tại giường nhằm mục đích:
- Giữ da luôn sạch sẽ
và giúp sự bài tiết qua da được dễ dàng
- Ðem lại sự thoải
mái cho người bệnh
- Phòng tránh nhiễm
khuẩn qua da và các bệnh ngoài da
II. CHỈ ĐỊNH
Tắm tại giường được
áp dụng trong trường hợp:
- Người bệnh nằm lâu
tại chỗ không tự làm được (người bệnh hôn mê, liệt)
- Người bệnh sau phẫu
thuật thần kinh tình trạng bệnh đã ổn định
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tắm tại giường được
chống chỉ định đối với người bệnh có các bệnh lý thần kinh đang trong tình
trạng:
- Sốc, trụy mạch, sốt
cao, suy hô hấp…
- Đa vết thương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Hai điều dưỡng viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
- Bấm móng tay, gạc
củ ấu sản khoa, kẹp Kocher dài 25cm
- Thùng đựng nước ấm
37o
–
40oC, nhiệt kế đo nhiệt
độ nước
- 2 chậu đựng nước,
ca múc nước, găng tay
- Xà phòng tắm hoặc
dung dịch tắm Povidine 4%
- 3 khăn bông to, 2
khăn bông nhỏ, tấm nilon to phủ kín giường
- Khăn đắp để phủ lên
cơ thể người bệnh tránh lạnh và đảm bảo sự kín đáo cho người bệnh trong khi tắm
- Quần áo sạch, ga
trải giường, chăn, gối sạch
- Túi đựng đồ bẩn, bô
dẹt, bình phong
3. Người bệnh
- Điều dưỡng: thăm
hỏi người bệnh, giới thiệu tên, chức danh của mình.
- Thông báo, giải
thích cho người bệnh hoặc người nhà biết về kỹ thuật sắp làm.
- Cho người bệnh đi
đại tiểu tiện.
4. Hồ sơ bệnh án: có kèm theo phiếu
theo dõi và chăm sóc người bệnh
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh
- Đối chiếu với hồ sơ
bệnh án
- Nhận định toàn
trạng người bệnh
- Kiểm tra mạch,
nhiệt độ, huyết áp
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Điều dưỡng rửa
tay, đội mũ, đeo khẩu trang
3.2. Mang dụng cụ đến
bên giường người bệnh
3.3. Tắt quạt, đóng
cửa, che bình phong
3.4. Đi găng, trải
nilon, phủ khăn đắp cho người bệnh
3.5. Cởi quần áo người
bệnh cho vào túi đựng đồ bẩn
3.6. Lót khăn dưới
đầu, lau mặt cho người bệnh
3.7. Kéo khăn đắp, để
lộ tay. Trải khăn bông to dưới cẳng tay đến nách, dùng khăn lau từ cổ tay đến
nách theo thứ tự:
- Tay phía xa trước
tay phía gần sau
- Nước → xà phòng
(hoặc dung dịch tắm Povidine 4% pha loãng theo chỉ dẫn) → nước sạch, rồi lau
khô.
Sau đó, cho từng bàn
tay của người bệnh vào chậu nước rửa sạch rồi lau khô. Có thể thay nước mỗi khi
nước bẩn.
3.8. Kéo khăn đắp để
lộ ngực, bụng. Tắm ngực và bụng bằng xà phòng hoặc dung dịch tắm Povidine 4% trước
rồi đến nước sạch. Lau khô, phủ khăn đắp lên che kín.
3.9. Ðặt khăn bông từ
gót chân đến bẹn. Tắm từ cổ chân đến bẹn như tắm tay. Sau đó cho từng bàn chân
vào chậu nước, rửa sạch, lau khô. Thay nước sạch.
3.10. Rửa vùng sinh
dục: trải khăn dưới mông và đặt người bệnh nằm ngửa, đặt bô dẹt dưới mông, đặt
túi nilon cạnh giữa 2 đùi: dùng kẹp Kocher cặp gạc củ ấu rửa sạch vùng sinh
dục, hậu môn rồi thấm khô.
3.11. Tắm lưng và
mông: cho người bệnh nằm nghiêng, lót khăn dọc theo lưng, mông:
- Tắm lưng: tắm từ
thắt lưng trở lên cổ, lau khô.
- Tắm mông: tắm từ
thắt lưng trở xuống mông, lau khô.
3.12. Thu gọn tấm
nilon, cho người bệnh nằm ngửa lại, mặc quần áo, thay ga trải giường 3.13. Giúp
người bệnh trở lại tư thế thoải mái, đắp chăn cho người bệnh.
3.14. Thu dọn dụng
cụ, rửa tay
3.15. Ghi phiếu theo
dõi và chăm sóc:
- Ngày, giờ thực
hiện, tình trạng người bệnh trong và sau khi tắm.
- Tên điều dưỡng thực
hiện.
VI. THEO DÕI
Theo dõi sắc mặt và
diễn biến của người bệnh trong suốt quá trình tắm và sau khi tắm.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Tai biến
Người bệnh bị nhiễm
lạnh: do tắm quá lâu hoặc dùng nước lạnh để tắm.
2. Xử trí
- Ủ ấm cho người
bệnh. Kiểm tra mạch, nhiệt độ, huyết áp của người bệnh
Lưu ý: Ðộng tác tắm
phải dứt khoát, hạn chế nước nhỏ xuống giường.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. “Kỹ thuật tắm
cho người bệnh nặng tại giường”. Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh, tập
II, trang 47 - 49. NXB
Y học 2004.
2. “Basic Personal Care
Skills: giving a bed bath - complete Assistance”. Long - Term Care Companion:
Skills for the Certified Nursing Assistant. First Edition, p 156 - 164. 1995.
3. “Basic physiological
Needs”. Fundamentals of nursing: concepts, process, and practice, p 818 - 821.
Jul 1, 1999.
TEST CHẨN ĐOÁN NHƯỢC CƠ BẰNG THUỐC
I. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh nhược cơ
(Myasthenia Gravis) là bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ nguyên phát phổ
biến nhất. Tỉ lệ bệnh mắc bệnh nhược cơ tại Hoa Kỳ khoảng 14/100.000 dân, nữ
cao hơn nam giới (2/1). Tuổi khởi bệnh thường gặp của nữ là 20-30 tuổi, còn ở
nam là 60 - 70 tuổi.
Người bệnh nhược cơ
thường đến khám bệnh vì yếu những nhóm cơ đặc hiệu. Các rối loạn vận nhãn, sụp
mi hoặc song thị, là triệu chứng đầu tiên của 2/3 người bệnh nhược cơ. Yếu cơ
vùng hầu họng, khó nhai, khó nuốt, hoặc khó nói, là triệu chứng đầu tiên ở 1/6
người bệnh nhược cơ và yếu tay chân chỉ có ở 10% bệnh nhân.
Trong bệnh nhược cơ,
số lượng các thụ thể acetylcholin giảm làm nghẽn quá trình dẫn truyền thần kinh
cơ vân, làm yếu mỏi cơ. Edrophonium và neostigmin ức chế men cholinesterase để
tăng số lượng acetylcholin đến màng sau synap, nối lại dẫn truyền thần kinh cơ,
đây là nguyên lý để có test Tensilon hoặc test prostigmin, là một trong những
kỹ thuật chẩn đoán bệnh nhược cơ.
II. CHỈ ĐỊNH: Chẩn đoán bệnh nhược
cơ
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Mẫn cảm với các
thành phần của thuốc.
- Tắc ruột hoặc tắc đường
tiết niệu do nguyên nhân cơ học.
* Thận trọng: động
kinh, hen phế quản, nhịp tim nhanh, tắc mạch vành, loét dạ dày, rối loạn nhịp
tim, block nhĩ thất, cường giáp và cường phế vị.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: 01 bác sỹ và 01 điều
dưỡng.
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc:
bơm tiêm, bông cồn sát khuẩn, thuốc, phương tiện chống sốc, hồi sức cấp cứu.
3. Người bệnh
Nằm tại giường bệnh,
giải thích động viên để người bệnh hợp tác.
4. Hồ sơ bệnh án: ghi lại các bước
tiến hành, theo dõi và xử trí
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Trước khi thử test, dừng các thuốc
kháng cholinesterase khác ít nhất 8h
2. Tiêm bắp Atropin 0.011mg/kg trọng lượng
người bệnh trước thử test 30 phút (phòng tai biến và tác dụng phụ).
3. Tiến hành thử test
- Test Edrophonium
(Tensilon):
Tổng liều 10mg (1ml) Tensilon
tĩnh mạch. Khởi đầu tiêm trực tiếp tĩnh mạch 2mg (0,2ml). Nếu người bệnh dung
nạp thuốc tốt và không thấy cải thiện sức cơ sau 60 giây, tiêm tiếp 3-5mg. Sau
60 giây, nếu vẫn không có đáp ứng, có thể dùng nốt lượng còn lại trong vòng 1
phút. Đa số người bệnh có đáp ứng với 5mg Tensilon, và tác dụng kéo dài 4-5
phút.
- Test prostigmin:
Neostigmin methylsulphat
0,022mg/kg tiêm bắp, đáp ứng thuốc sẽ xuất hiện trong 5 đến 15 phút, kéo dài
1-2 giờ.
4. Đánh giá kết quả
- Test dương tính:
Cải thiện rõ ràng
triệu chứng bệnh: hết sụp mi, hết nhìn đôi, nuốt dễ dàng, sức cơ các chi tăng
lên rõ rệt (cần đo sức cơ trước khi tiến hành thử test và so sánh sau khi thử
test)… Test dương tính cao nhất đạt 95% người bệnh nhược cơ.
- Test âm tính:
Khi triệu chứng bệnh
không cải thiện hoặc cải thiện không rõ ràng đều được coi là âm tính. Test âm
tính không loại trừ được người bệnh nhược cơ bẩm sinh do thiếu acetylcholin hay
các hội chứng khác gây nhược cơ.
Có thể thực hiện lại
test prostigmin vào ngày sau với liều 0,016mg/kg Atropin và 0.031mg/kg
prostigmin đánh giá lại.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Các biến chứng
nặng (0,16%):
ngất và nhịp tim chậm.
Xử trí: Tiêm tĩnh
mạch Atropin 0,4mg đến 2mg, hồi sức cấp cứu.
2. Tác dụng phụ: nôn, đau dạ dày,
tăng tiết nước bọt, tăng tiết dịch phế quản, vã mồ hôi và rung cơ cục bộ.
Xử trí: Tiêm bắp thêm
Atropin như liều dự phòng ban đầu.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. George D.Gammon,
M.D; Harold Scheie,M.D (1937), Use of prostigmin as a diagnosis test of
Myasthenia Gravis, JAMA 109(6):413-414.
2. Hanataka Y,
Claussen GC, Oh SJ (2005), Anticholinesterase hypersensitivity or intolerance
is common in MuSK antibody positive myasthenia gravis, Neurology, 64:A79-A179.
3. Ing EB, Ing SY,
Ing T, et al (2005), The complication rate of edrophonium testing for suspected
myasthenia gravis, Can J Ophthalmol 35: 141-144.
4. Kuks JBM,
Oosterhuis HJGH (2004), Clinical presentation and epidemiology of myasthenia
gravis. In Current Clinical Neurology: Myasthenia Gravis and Related disorders,
ed Kanminski HJ. Humana Press, Totowa, NJ, 93-113
5. Pascuzzi RM
(2003), The Edrophonium Test, Semin neurol, 23:83-88.
TEST CHẨN ĐOÁN CHẾT NÃO BẰNG ĐIỆN NÃO ĐỒ
I. ĐẠI CƯƠNG
Chúng ta phải hiểu
chết não và cái chết của con người khác nhau.
Theo Byrne: không ai
được quyền tuyên bố là người bệnh đã chết cho đến khi chưa có sự phá hủy của ít
nhất là 3 hệ thống quan trọng là não, tim và hô hấp. Còn chết não là không có
các sóng điện não mà lúc này điện não đồ chỉ là một đường đẳng điện trong suốt
quá trình đo (có thể tim vẫn đập và vẫn còn hô hấp).
Việc chẩn đoán chết
não ngoài việc chẩn đoán cái chết của con người còn có ý nghĩa hết sức quan
trọng với các nước có chỉ định lấy tạng để ghép và còn có chỉ định ngừng điều
trị và các phương tiện hỗ trợ mặc dù chết não chỉ gặp 8%. Còn ngừng tim gặp
92%. Khi đó chẩn đoán chết não mới được coi là cái chết.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh hôn mê
phải hỗ trợ hô hấp và tuần hoàn kéo dài.
- Các chấn thương sọ
não cấp tính.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh còn tỉnh
táo.
- Người bệnh hôn mê
nhưng không phải hỗ trợ điều trị (cả thuốc và các phương tiện bổ trợ)
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Một bác sĩ chuyên
khoa thần kinh
- Một điều dưỡng viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc:
Giống như ghi điện não thông thường.
3. Người bệnh.
4. Hồ sơ bệnh án
- Họ tên, tuổi và địa
chỉ, nghề nghiệp, giới.
- Tiền sử bệnh.
- Chẩn đoán bệnh.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: Đối chiếu hồ sơ
bệnh án và người bệnh.
2. Kiểm tra người
bệnh
- Khám tri giác
- Khám tim mạch.
- Khám nội khoa.
3. Thực hiện kỹ thuật
- Người bệnh nằm.
- Điều dưỡng mắc điện
cực theo vị trí chuẩn.
- Test chuẩn máy.
- Ghi điện não theo
các đạo trình chuẩn.
- Test phản xạ thân
não (phản xạ hầu họng, cử động mắt, căng da mặt)
- In bản ghi điện
não.
- Đọc kết quả điện
não.
I. THEO DÕI
Quán trình ghi điện
não và chính xác kết quả.
II. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
Không có tai biến
trong quá trình làm test chẩn đoán chết não bằng điện đồ.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn sinh lý
học. Sinh lý học tập II, Nhà xuất bản y học 2005.
2. Lê Quang Cường,
Pièrre Jallon (2002): Điện não đồ lâm sàng, Nhà xuất bản Y học.
3. Động kinh. Trường
Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Thần Kinh, Nhà xuất bản y học 2005.
ĐIỀU TRỊ ĐAU RỄ THẦN
KINH THẮT LƯNG - CÙNG BẰNG TIÊM NGOÀI MÀNG CỨNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Tiêm ngoài màng cứng
là kỹ thuật đưa thuốc vào khoang ngoài màng cứng vùng thắt lưng để điều trị các
chứng đau rễ thần kinh thắt lưng- cùng.
Đây là một kỹ thuật
đơn giản và rất có hiệu quả trong nhiều trường hợp đau cấp tính. Tuy nhiên kỹ
thuật này cũng có thể có các biến chứng nặng nề đòi hỏi phải thận trọng khi chỉ
định và tiến hành thủ thuật.
II. CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp đau rễ
thần kinh vùng thắt lưng cùng.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
1. Viêm, loét, nhiễm
khuẩn vùng tiêm.
2. Tổn thương nặng
cột sống thắt lưng cùng: viêm đốt sống, ung thư đốt sống...
3. Rối loạn đông máu,
đang dùng thuốc chống đông.
4. Các chống chỉ định
liên quan đến thuốc: loét dạ dày tiến triển, chảy máu đường tiêu hóa, tiểu
đường khó kiểm soát.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện:
Một bác sỹ chuyên khoa TK, một điều dưỡng.
2. Phương
tiện, dụng cụ, thuốc:
2.1. Phương
tiện, dụng cụ
- Buồng tiêm vô
khuẩn, giường tiêm, ghế cho thủ thuật viên.
- Bơm tiêm 5ml.
- Kim tiêm ngoài màng
cứng, hoặc kim chọc dò dịch não tủy.
- Dụng cụ sát trùng,
gạc vô trùng, băng dính.
- Phương tiện chống
sốc.
2.2. Thuốc
Hydrocortison acetate
1- 3 ml; Depomedrol 40mg.
3. Người bệnh
- Được thăm khám lâm
sàng và xem xét các chống chỉ định một cách thận trọng.
- Được giải thích rõ
về thủ thuật.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Tư thế người
bệnh:
nằm nghiêng ở trạng thái thư giãn, lưng quay ra ngoài sát thành giường, chân co
vào ngực để làm cong giãn đoạn cột sống thắt lưng.
2. Vị trí
chọc kim
Khoang liên đốt L5-
S1.
3. Tiến hành
kỹ thuật
- Sát khuẩn:
+ Bác sỹ rửa tay bằng
dung dịch sát khuẩn, đeo găng vô trùng.
+ Điều dưỡng sát
khuẩn vùng tiêm 2 lần bằng cồn Iôd, sau đó sát khuẩn lại lần 3 bằng cồn 70o.
- Chọn vị trí chọc
kim: thầy thuốc dùng ngón cái bàn tay trái ấn dọc theo các mỏm gai vùng thắt lưng,
xác định khoảng liên đốt L5- S1 (tương đương đường liên mào chậu).
- Chọc kim vào khoang
ngoài màng cứng: thầy thuốc dùng tay phải cầm kim chọc dò, đưa nhanh kim qua da
ở khoang liên đốt L5- S1 sau đó nhẹ nhàng đưa dần vào, sau khi qua dây chằng vàng
sẽ có cảm giác kim bị hẫng, dừng lại, rút nòng kim nếu không có dịch chảy ra
thì kiểm tra xem kim đã vào đúng vị trí ngoài màng cứng chưa.
- Kiểm tra kim đã
đúng vị trí ngoài màng cứng.
- Bơm thuốc vào
khoang ngoài màng cứng: Khi đã đảm bảo chắc chắn kim vào khoang ngoài màng
cứng, bơm từ từ khoảng 3ml Hydrocortison acetate hoặc 40mg Depomedrol.
- Rút kim, ép cầm máu
tại chỗ, sát khuẩn lại, dùng gạc vô khuẩn băng vết chọc.
- Để người bệnh nằm
nghỉ khoảng 10- 15 phút trên giường.
- Không rửa nước vào
vùng tiêm trong vòng 24 giờ, bóc băng gạc sau 24 giờ, tránh các động tác quá
mạnh trong những ngày đầu sau điều trị.
VI. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Trong lúc tiến
hành thủ thuật
- Chọc vào khoang dưới
nhện và đưa thuốc vào dịch não tủy. Thường không gây khó chịu cho người bệnh.
Một số người bệnh có thể thấy tê bì hai chân hay bí tiểu tạm thời, cần để người
bệnh nghỉ ngơi và giải thích để người bệnh yên tâm. Để tránh sai sót này cần
rút nòng kim đợi xem dịch não tủy có chảy ra không trước khi bơm thuốc vào.
- Chảy máu tại chỗ
tiêm: Dùng bông gạc ấn chặt trong 10 phút.
- Sốc: Có thể xảy ra
do tâm lý người bệnh hoặc do tác động của thủ thuật. Xử trí theo phác đồ chống
sốc, truyền dịch, ủ ấm.
2. Tai biến sau thủ
thuật
- Nhiễm khuẩn gây
viêm màng não mủ. Đây là một tai biến rất nghiêm trọng. Biểu hiện lâm sàng bằng
sốt cao, các dấu hiệu cơ năng và thực thể của hội chứng màng não.
- Xử trí: Xét nghiệm
dịch não tủy. Điều trị kháng sinh.
- Dự phòng: Tuân thủ
tuyệt đối qui tắc vô trùng.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Công Hoan, Nguyễn
Văn Liệu (2012): Tác dụng cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày của tiêm
Depomedrol ngoài màng cứng trong điều trị đau thần kinh hông do thoát vị đĩa đệm.
Tạp chí nghiên cứu Y học, phụ trương số 80. 3B - 2012, 163 - 167.
2. Nguyễn Văn Liệu
(2012): Tác dụng giảm đau của tiêm Depomedrol ngoài màng cứng trong điều trị
đau thần kinh hông do thoát vị đĩa đệm. Tạp chí nghiên cứu Y học, phụ trương
số 80. 3C - 2012, 135 - 139.
3. Cao Hoàng Tâm Phúc
(2011): Đánh giá hiệu quả tiêm Hydrocortison ngoài màng cứng trong phục hồi
chức năng cho người bệnh đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm Luận văn
thạc sỹ y học. ĐH Y Hà Nội.
THAY BĂNG CÁC VẾT LOÉT HOẠI TỬ RỘNG SAU TAI
BIẾN MẠCH MÁU NÃO
I. ĐẠI CƯƠNG
Loét hoại tử rộng là
một loại tổn thương thường gặp ở người bệnh tai biến mạch máu não do hậu quả
của quá trình bị tỳ đè kéo dài gây thiếu máu nuôi tổ chức làm chết tế bào gây
hoại tử da và tổ chức giữa vùng xương với vật có nền cứng. Loét hay gặp tại
những vị trí nơi cơ thể tiếp xúc liên tục với giường, đệm khi nằm như hai gót
chân, vùng cùng cụt, bả vai, phần đỉnh chẩm. Là một tổn thương có thể dự phòng và
điều trị được. Tuy nhiên, để cho một vết loét lành hoàn toàn và duy trì bền lâu
thì cần có chế độ chăm sóc tích cực và phù hợp.
II. CHỈ ĐỊNH
- Tất cả người bệnh có
loét.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ
định tuyệt đối.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một bác sỹ, một điều
dưỡng
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
2.1. Dụng cụ VK
- Gói chăm sóc (kẹp
phẫu tích, kẹp Kose, kéo, bát kền, gạc củ ấu, gạc miếng), ống cắm kẹp, dao mổ,
găng vô khuẩn
2.2. Dụng cụ khác: găng sạch, khay hạt
đậu hoặc túi nilon, khay chữ nhật, băng dính, kéo cắt băng dính, tấm nilon (tấm
lót), chậu đựng dung dịch khử khuẩn.
2.3. Thuốc, các dung
dịch:
Betadine 10%, Natriclorua 0,9%, oxy già, thuốc điều trị (nếu có), Sanyrène,
dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
Urgosorb hoặc đường ưu
trương...(theo chỉ định).
3. Người bệnh
Kiểm tra, thông báo,
giải thích cho người bệnh biết công việc mình sắp tiến hành để người bệnh yên
tâm và phối hợp (nếu người bệnh tỉnh).
4. Hồ sơ bệnh án: có kèm theo phiếu
theo dõi và chăm sóc người bệnh
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh: đối
chiếu với hồ sơ bệnh án
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Điều dưỡng rửa
tay, đội mũ, đeo khẩu trang
3.2. Đưa dụng cụ đến
bên giường người bệnh
3.3. Đặt người bệnh ở
tư thế thích hợp. Động viên người bệnh.
3.4. Trải nilon (tấm
lót) dưới vết loét, đặt khay hạt đậu hoặc túi nilon nơi thích hợp.
3.5. Tháo bỏ băng cũ
bằng găng sạch hoặc kẹp. Nếu dịch, máu thấm vào gạc gây khó bóc thì dùng dung
dịch nước muối sinh lý tưới ẩm gạc.
3.6. Quan sát, đánh
giá tình trạng vết loét, mức độ loét.
3.7. Điều dưỡng sát
khuẩn tay, mở gói chăm sóc, rót dung dịch vào bát kền, đi găng vô khuẩn
3.8. Dùng kẹp rửa vết
loét bằng nước muối sinh lý (ôxy già nếu cần) từ trên xuống dưới, nếu:
- Vết loét sạch: rửa
từ mép vết loét (bên xa trước, bên gần sau) ®
vết loét ® rộng ra xung quanh
- Với vết loét có
nhiễm khuẩn: dùng gạc củ ấu thấm ôxy già để rửa vết loét từ trong ra ngoài,
thấm khô vết loét, cắt lọc tổ chức hoại tử theo chỉ định (lưu ý:
xác định giới hạn của khoang tổn thương để loại bỏ tổ chức hoại tử đến tận
ranh giới tổ chức lành), rửa lại vết loét bằng nước muối sinh lý, thấm khô vết
loét theo kỹ thuật như trên.
3.9. Sát khuẩn rộng
xung quanh vết loét bằng betadine.
3.10. Đắp thuốc (nếu
có chỉ định)/hoặc Urgosorb/hoặc đường ưu trương vào ổ loét đã được cắt lọc để
thấm hút dịch.
3.11. Đặt gạc vô
khuẩn che kín vết loét, băng kín bằng băng dính (tốt nhất là dùng băng dính
băng kín bốn mép gạc che vết loét.
3.12. Xịt Sanyrène vào
vùng xung quanh vết loét, xoa bóp để kích thích tuần hoàn
3.13. Thu dọn tấm
lót, thay ga trải giường cho người bệnh nếu ướt
3.14. Giúp người bệnh
về tư thế thoải mái, dặn người bệnh những điều cần thiết
3.15. Thu dọn dụng
cụ, rửa tay
3.16. Ghi phiếu theo
dõi và chăm sóc:
- Ngày giờ thay băng,
tình trạng vết loét và cách xử trí.
VI. THEO DÕI
- Theo dõi diễn biến
của người bệnh trong và sau khi thay băng, chú ý các dấu hiệu đau, chảy máu
- Kiểm tra, đánh giá
tình trạng vết loét hàng ngày và sau mỗi lần thay băng
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Tai biến: Cắt vào
vùng tổ chức lành gây chảy máu.
2. Xử trí:
- Cầm máu bằng cách
ấn giữ gạc vào chỗ chảy máu trong 3-5 phút.
- Báo bác sĩ để có hướng
xử trí phù hợp
Ghi chú:
- Trong trường hợp loét
sâu và gây viêm xương cần cắt bỏ phần xương nhô thì sẽ do bác sĩ thực hiện.
- Cần cân nhắc khi
dùng oxy già để rửa vết loét (chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết).
- Đối với chỉ định
cắt lọc chỉ thực hiện khi thực sự cần thiết.
- Không cắt lọc với
những vết thương sạch/có nguy cơ nhiễm khuẩn mô tế bào.
- Nếu vết loét ở vùng
cùng cụt khi người bệnh đại, tiểu tiện cần vệ sinh cẩn thận, tránh để nước tiểu
và phân dính vào. Nếu dính phải thay băng ngay.
- Luôn giữ cho người
bệnh được sạch sẽ và khô ráo.
- Thay đổi tư thế cho
người bệnh 2 giờ/1lần, tránh tỳ đè vào vết loét.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. “Dự phòng,
chăm sóc và điều trị mảng mục”. Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh, tập
II, trang 36 - 38. NXB
Y học 2004.
2. “Prevention of
pressure ulcers”. Stroke Northumbria: Stroke care guide- Professional version,
p 75-79. May 2003.
3. Jane Bridel - Nixon
(1009). “Pressure sores”. Nursing Managment of Chronic Wounds - Second Edition,
p 153-172. 1998
4. Mills, Elizabeth Jacqueline
(2004). “ Skin Care: Pressure Ulcers”. Nursing Procedures, 4th Edition, p 666 -
673.
THEO DÕI SpO2 LIÊN TỤC TẠI GIƯỜNG
I. ĐẠI CƯƠNG
- SpO2 là tỉ lệ (%) mức bão
hòa oxy gắn vào hemoglobin (Hb) máu động mạch ngoại vi (saturation of
peripherical oxygen).
- Theo dõi SpO2 liên tục tại giường
là một kỹ thuật không xâm lấn, đơn giản có độ chính xác cao nhằm phát hiện sớm
tình trạng thiếu oxy máu của người bệnh, giúp cho công tác điều trị được nhanh
chóng, kịp thời, hiệu quả đồng thời có thể giảm thiểu số lần chọc khí máu động
mạch.
II. CHỈ ĐỊNH
Theo dõi SpO2 được tiến hành trong
các trường hợp:
- Tất cả các cuộc mổ
- Người bệnh nặng cần
hồi sức, đột quỵ não, nhược cơ, tổn thương (ép, viêm và chấn thương) tủy cổ có
liệt cơ hô hấp, Guillain Barré….
- Người có bệnh phổi,
suy hô hấp, suy tim, cấp cứu ngừng tuần hoàn, rối loạn nhịp tim, sốc, trụy
mạch, tụt huyết áp…
- Trẻ sơ sinh đẻ non,
trẻ suy hô hấp.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ
định
IV. CHUẨN BỊ
2. Người thực hiện: Một điều dưỡng viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
- 01 máy theo dõi
(monitoring) có gắn thiết bị đầu đo SpO2
- Bút xanh, đỏ, thước
kẻ
- Huyết áp kế
- Ống nghe
3. Người bệnh
- Điều dưỡng thăm hỏi
người bệnh, giới thiệu tên, chức danh của mình.
- Thông báo, giải
thích cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh những điều cần thiết.
- Kiểm tra mạch,
nhiệt độ, huyết áp.
- Vệ sinh sạch sẽ rồi
lau khô vị trí định lắp bộ phận nhận cảm (nếu cần thiết).
4. Hồ sơ bệnh án: có kèm theo phiếu
theo dõi và chăm sóc người bệnh.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh: đối
chiếu với hồ sơ bệnh án
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Rửa tay, đội mũ,
đeo khẩu trang.
3.2. Kiểm tra lại
dụng cụ và mang đến bên giường người bệnh.
3.3. Đặt máy theo dõi
(monitoring) vào vị trí thuận lợi, dễ nhìn, chắc chắn.
3.4. Để người bệnh ở
tư thế thích hợp, an toàn.
3.5. Giải thích, động
viên người bệnh phối hợp khi tiến hành kỹ thuật.
3.6. Kẹp hoặc dán bộ
phận nhận cảm (sensor) ở đầu ngón tay, ngón chân, dái tai hoặc bất cứ tổ chức
nào được tưới máu mà có thể gắn được.
3.7. Thông báo kết
quả cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh biết.
3.8. Dặn người bệnh
hoặc gia đình những điều cần thiết.
3.9. Rửa tay, ghi
phiếu theo dõi và chăm sóc người bệnh.
VI. THEO DÕI
Theo dõi liên tục chỉ
số SpO2
được
thay đổi và hiện liên tục trên màn hình theo dõi (monitoring). Tùy từng trường
hợp cụ thể để báo bác sỹ có quyết định xử trí kịp thời và hiệu quả. (SpO2 ở người bình thường
dao động từ 92 - 98%).
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
Cần kiểm tra máy và
bộ phận cảm nhận kẹp hoặc dán thường xuyên đề phòng bộ phận này bị tuột hoặc lỏng
hoặc dây cáp bị đứt dẫn đến chỉ số sai và cần phối hợp với thăm khám tình trạng
lâm sàng của người bệnh để xử trí kịp thời.
Lưu ý: Hạn chế của
đo SpO2:
- Bão hòa oxy máu quá
thấp sẽ không phát hiện được bằng SpO2.
- SpO2 phản ánh bão hòa oxy
máu chậm hơn SaO2.
- Tụt huyết áp hoặc
co mạch làm giảm dòng máu và độ nảy ở tiểu động mạch nên giá trị SpO2 không còn chính xác.
- Hạ nhiệt độ, cử
động, tiêm chất màu vào mạch máu, sắc tố da, sơn màu móng tay, … làm giá trị SpO2 không chính xác.
- Trong ngộ độc CO:
theo dõi SpO2
không
chính xác, cần làm khí máu động mạch để đo SaO2 và COHb.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Robert E.St.John. “Airway
and Ventilatory Management”. AACN Essentials of critical Care Nursing,
p116-117. Published July 29th 2005 by McGraw- Hill Medical Publishing.
2. Mills, Elizabeth
Jacqueline (2004). “ Respiratory Care: Monitoring”. Nursing Procedures, 4th
Edition, p 413-426.
3. Holmes S, and SJ
Peffers (2009). PCRS-UK Opinion Sheet No. 28: Pulse Oximetry in Primary
Care.www.pcrs-uk.org.
4. Valdez-Lowe
(2009).Pulse Oximetry in Adults AJN 109(6): 52-59
VỆ SINH RĂNG MIỆNG NGƯỜI BỆNH THẦN KINH TẠI
GIƯỜNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Khi bị bệnh sức đề
kháng của cơ thể giảm, việc vệ sinh răng miệng cho người bệnh nhằm mục đích:
- Giữ cho răng miệng
luôn sạch sẽ đề phòng nhiễm khuẩn răng miệng
- Tránh nhiễm khuẩn
khi có tổn thương ở miệng
- Giúp người bệnh
thoải mái, dễ chịu
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh tỉnh táo
nhưng không tự làm được.
- Người bệnh nặng,
hôn mê, sốt cao, tổn thương ở miệng như gãy xương hàm, vết thương ở miệng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ
định tuyệt đối
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một điều dưỡng viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
2.1. Dụng cụ vô khuẩn
- Gói chăm sóc (1
khay hạt đậu, 1 bát kền, gạc củ ấu, gạc miếng, kẹp Kose, kẹp phẫu tích).
- Gạc, bông cầu,
canun mayo hoặc đè lưỡi (nếu cần).
2.2. Dụng cụ khác
- Khay chữ nhật, kem
đánh răng, bàn chải đánh răng (loại dùng cho trẻ em)
- Cốc sạch 02 chiếc
- Ống thông hút, máy
hút, găng tay sạch
- Khăn bông nhỏ, tấm
nilon nhỏ
- Túi nilon đựng gạc
bẩn
2.3. Thuốc và các
dung dịch
- Dung dịch
Natriclorua 0,9%
- Dung dịch để súc
miệng hoặc bơm rửa (có thể dùng có thể dùng Natriclorua 0,9%)
- Glycerin (nếu cần)
3. Chuẩn bị người
bệnh
- Điều dưỡng: tiếp
xúc, thăm hỏi người bệnh, giới thiệu tên, chức danh của mình.
- Thông báo, giải
thích cho người bệnh hoặc người nhà biết về kỹ thuật sắp làm
4. Hồ sơ bệnh án: có kèm theo phiếu
theo dõi và chăm sóc người bệnh
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh: đối
chiếu với hồ sơ bệnh án
Nhận định người bệnh:
- Nếu người bệnh có
răng giả nên tháo ra và vệ sinh hàm giả riêng.
- Nếu môi khô nứt nẻ,
lưỡi trắng thì bôi glycerin 15 phút trước khi chăm sóc.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Điều dưỡng rửa
tay, đội mũ, đeo khẩu trang
3.2. Mang dụng cụ đến
bên giường người bệnh
3.3. Đặt người bệnh
nằm, mặt nghiêng về một bên (quay về phía Điều dưỡng).
Choàng nilon và khăn
qua cổ người bệnh.
3.4. Điều dưỡng sát
khuẩn tay, mở gói dụng cụ, rót nước muối ra bát kền. Đặt khay quả đậu dưới má
người bệnh, đi găng, bôi glycerin nếu lưỡi trắng và môi khô nứt, tháo răng giả
(nếu có).
3.5. Lấy kem đánh
răng ra bàn chải, làm ướt bàn chải. Mở miệng người bệnh.
3.6. Tiến hành đánh
răng cho người bệnh theo thứ tự: mặt ngoài → mặt trong → mặt nhai (chải hàm
trên trước, hàm dưới sau), mỗi vị trí chải từ 6 đến 10 lần
3.7. Dùng kẹp cặp gạc
củ ấu thấm và lau hết bọt kem đánh răng. Sau đó, cặp gạc củ ấu nhúng nước muối
sinh lý rửa hàm răng nhiều lần theo thứ tự như trên (bước 3.6) cho đến khi
sạch.
3.8. Rửa sạch lưỡi người
bệnh, vòm họng, 2 góc hàm phía trong má lợi, môi.
Cho người bệnh súc
miệng (nếu người bệnh tỉnh), dùng máy hút sạch (nếu người bệnh hôn mê).
3.9. Lau khô miệng
bằng gạc, bôi glycerin vào lưỡi, lợi, môi (nếu cần)
3.10. Bỏ khay hạt
đậu, tháo bỏ khăn, tấm nilon trước ngực người bệnh
3.11. Đặt người bệnh
về tư thế thoải mái.
3.12. Thu dọn dụng
cụ.
3.13. Ghi phiếu chăm
sóc và theo dõi: ngày giờ chăm sóc, tình trạng răng miệng của người bệnh, các
dung dịch đã dùng, tên điều dưỡng chăm sóc.
VI. THEO DÕI
Theo dõi sắc mặt, diễn
biến của người bệnh trong và sau khi tiến hành kỹ thuật
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Xây xước,
chảy máu niêm
mạc miệng: do kỹ thuật thô bạo
Xử trí: Điều chỉnh
lại kỹ thuật. Dùng bông, gạc khô cầm máu cho người bệnh
2. Người bệnh
bị sặc:
do gạc dùng để vệ sinh răng miệng thấm nhiều dung dịch nước muối sinh lý hoặc
bơm rửa nhiều nhưng hút không hết.
Xử trí:
- Dùng máy hút để hút
sạch dịch. Cho người bệnh nằm đầu cao 30 - 45 độ
- Theo dõi SpO2 và toàn trạng
của người bệnh để có hướng xử trí phù hợp, kịp thời
Lưu ý: Để chải
răng đúng kỹ thuật cần:
- Luôn giữ lông bàn
chải tiếp xúc với mặt răng.
- Khi chải mặt ngoài:
để nghiêng bàn chải một góc 30 - 45 độ so với mặt ngoài của răng, ép nhẹ lông
bàn chải một phần lên nướu, một phần lên cổ răng sao cho lông bàn chải chui vào
rãnh nướu và kẽ răng. Sau đó làm động tác rung nhẹ tại chỗ, để lông bàn chải
vừa xoa nắn nướu vừa làm sạch mảng bám, lấy sạch thức ăn giắt ở cổ răng và kẽ
răng.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Kỹ thuật chăm
sóc răng miệng đặc biệt. Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh, tập II, trang
53 - 55. NXB
Y học 2004.
2. “Mount care”. Stroke
Northumbria: Stroke care guide-Professional version, p 64-74. May 2003.
3. “Basic Personal Care
Skills: Mount Care - Resident Who is Unconscious”. Long - Term Care Companion:
Skills for the Certified Nursing Assistant. First Edition, p 217 - 220. 1995.
4. “Basic physiological
Needs”. Fundamentals of nursing: concepts, process, and practice, p 844 - 845.
Jul 1, 1999.
XOA BÓP PHÒNG CHỐNG LOÉT TRONG CÁC BỆNH THẦN
KINH (1 NGÀY)
I. ĐẠI CƯƠNG
- Phòng chống loét là
công việc quan trọng nhất trong chăm sóc người bệnh.
- Loét có thể được
hình thành rất nhanh trong vòng 2 - 4 giờ đầu ở những vùng bị tì đè liên tục.
- Hoại tử da và dưới
da do da bị chèn ép trong thời gian dài dẫn đến da không được nuôi dưỡng dẫn
đến loét. Nếu để lâu dẫn đến nhiễm khuẩn, tổn thương sâu.
II. CHỈ ĐỊNH
1.Người bệnh hôn mê,
tai biến mạch máu não, liệt tứ chi.
2. Chấn thương sọ
não, sau phẫu thuật thần kinh.
3. Liệt hai chân do
tổn thương tủy sống (viêm tủy, ép tủy, chấn thương gây đứt ngang tủy…).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ
định
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một điều dưỡng viên
2. Phương tiện, dụng
cụ, thuốc
- 02 chậu nước ấm 37o – 40oC
- Xà phòng tắm hoặc
dung dịch tắm Povidine 4%, Sanyrène, găng tay
- Khăn bông to 01
chiếc, khăn bông nhỏ 02 chiếc
- Khăn đắp để phủ lên
cơ thể người bệnh tránh lạnh và đảm bảo sự kín đáo cho người bệnh trong khi lau
rửa
- Tấm lót loại to bản
(lót dưới mông người bệnh), tấm nilon to
- Ga trải giường, gối
kê
- Đệm nước hoặc đệm
hơi, bình phong
3. Người bệnh
- Điều dưỡng: thăm
hỏi người bệnh, giới thiệu tên, chức danh của mình.
- Thông báo, giải
thích cho người bệnh hoặc người nhà biết về kỹ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: có kèm theo phiếu
theo dõi và chăm sóc người bệnh
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người
bệnh: đối
chiếu với hồ sơ bệnh án
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Điều dưỡng rửa
tay, đội mũ, đeo khẩu trang
3.2. Mang dụng cụ đến
bên giường người bệnh
3.3. Tắt quạt, đóng
cửa, che bình phong
3.4. Pha loãng xà
phòng hoặc dung dịch Povidine với nước ấm theo chỉ dẫn
3.5. Đi găng, trải
nilon, đặt người bệnh ở tư thế thích hợp, phủ khăn đắp cho người bệnh.
3.6. Bộc lộ vùng cần
xoa bóp để phòng loét (vùng mông, xương cùng, cột sống, đầu gối, mắt cá, gót
chân, khuỷu tay, bả vai)
Lau rửa sạch theo thứ
tự: Nước → xà phòng (hoặc dung dịch Povidine) đã pha loãng → nước sạch → lau
khô → tháo bỏ găng.
3.7. Xoa bóp nhẹ
nhàng những vùng dễ bị loét với Sanyrène để kích thích tuần hoàn.
3.8. Đặt tấm lót dưới
mông người bệnh.
3.9. Thay ga trải giường
và quần áo cho người bệnh (nếu cần), giữ ga giường luôn khô, sạch và phẳng,
tránh làm cộm lưng người bệnh.
3.10. Giúp người bệnh
trở lại tư thế thoải mái, lót gối ở vai nếu người bệnh nằm nghiêng, đắp chăn
cho người bệnh.
3.11. Thu dọn dụng
cụ, rửa tay.
3.12. Ghi phiếu theo
dõi và chăm sóc người bệnh:
- Ngày, giờ thực
hiện, tình trạng da người bệnh, tên điều dưỡng thực hiện
VI. THEO DÕI
Luôn kiểm tra và theo
dõi vùng bị đè ép sau mỗi lần lăn trở và sau mỗi ngày để phát hiện sớm các dấu
hiệu cảnh báo loét.
Khi người bệnh đã có
vết loét thì phải tiến hành chăm sóc vết loét sớm.
VII. TAI BIẾN
VÀ XỬ TRÍ
1. Tai biến: Tổn thương da
do xoa bóp mạnh, không đúng kỹ thuật.
2. Xử trí
Điều chỉnh lại thao
tác kỹ thuật của điều dưỡng, tránh xoa bóp vào những vùng da đã bị tổn thương.
Lưu ý:
1. Để làm
giảm hoặc loại bỏ lực đè ép, kích thích tuần hoàn
- Xoa bóp đúng kỹ
thuật và thay đổi tư thế thường xuyên (2 giờ/lần) là biện pháp cơ bản nhất để
phòng tránh loét, loại bỏ trọng lực giúp tái lập tuần hoàn cho các mô phục hồi
tốt hơn.
- Người bệnh nên được
đặt nằm cả ở 4 tư thế (nghiêng 2 phía, sấp, ngửa), trừ khi có chống chỉ định.
- Cho người bệnh nằm
đệm nước hoặc đệm hơi ngay từ những giờ đầu có thể.
- Tập vận động chủ
động và thụ động 2-3 lần/ngày cho người bệnh (nếu tình trạng bệnh cho phép) để
tăng cường lực cơ, da và mạch máu.
2. Chăm sóc
và vệ sinh da
- Thường xuyên vệ
sinh da cẩn thận để giữ da luôn khô và sạch.
- Nên vệ sinh da bằng
xà phòng trung tính và lau khô bằng khăn mềm:
+ Với trường hợp da
luôn ẩm sau khi lau khô bằng khăn mềm ta xoa bột tal hoặc phấn rôm.
+ Trường hợp da khô:
sau khi lau khô nên dùng kem dưỡng da để duy trì độ ẩm cần thiết cho da (sử
dụng loại kem dưỡng không gây kích ứng da người bệnh).
3. Dinh dưỡng
đúng và đủ:cũng
rất quan trọng giúp phòng ngừa loét hiệu quả.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. “Dự phòng,
chăm sóc và điều trị mảng mục”. Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh, tập
II, trang 36 - 38. NXB
Y học 2004.
2. Prevention of pressure
ulcers. Stroke Northumbria: Stroke care guide- Professional version, p 76 - 80.
May 2003.
3. “Basic Personal Care
Skills: giving a back rub”. Long - Term Care Companion: Skills for the
Certified Nursing Assistan. First Edition, p 169-172. 1995.
4. Mills, Elizabeth
Jacqueline: Skin Care. Nursing Procedures, 4th Edition, p 666 - 673. Copyright
©2004 Lippincott Williams & Wilkins