BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3130/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN
TIỀN LIỆT”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa
bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến tiền liệt”.
Điều 2. Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư
tuyến tiền liệt” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng Cục
trưởng, Cục trưởng và Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở
Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc
Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Quyền Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3130/QĐ-BYT ngày 17 tháng 07
năm 2020)
CHỈ ĐẠO BIÊN
SOẠN
PGS.TS. Nguyễn Trường
Sơn, Thứ trưởng Bộ Y tế
CHỦ BIÊN
PGS.TS. Lương Ngọc
Khuê, Cục trưởng Cục Quản lýKhám, chữa bệnh, Bộ Y tế
ĐỒNG CHỦ BIÊN
GS.TS. Mai Trọng
Khoa, Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai
THAM GIA BIÊN
SOẠN
GS.TS. Mai Trọng
Khoa, Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai
PGS.TS. Lương Ngọc
Khuê, Cục trưởng Cục Quản lýKhám, chữa bệnh, Bộ Y tế
PGS.TS. Vũ Lê Chuyên,
Chủ tịch Hội Tiết niệu – Thận học Việt Nam
TS. Phạm Xuân Dũng,
Giám đốc Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ ChíMinh
GS.TS. Trần Văn
Thuấn, Thứ trưởng Bộ Y tế
TS. Nguyễn Thị Thái
Hòa, Trưởng khoa Nội 2, Bệnh viện K
PGS.TS. Trần Đình Hà,
Nguyên PhóGiám đốc phụ trách Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện
Bạch Mai
PGS.TS. Phạm Cẩm
Phương, Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai
TS. Lê Hồng Quang,
Trưởng khoa Ngoại Vú, Bệnh viện K
TS. Bùi Vinh Quang,
Giám đốc Bệnh viện Ung bướu HàNội
BSCKII. Vũ Hải Thanh,
Trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Việt Đức
PGS.TS. Đỗ Trường
Thành, Trưởng khoa phẫu thuật Tiết niệu, Bệnh viện Việt Đức
ThS. Nguyễn Công
Hoàng, Trưởng khoa Xạ Quán Sứ, Bệnh viện K
PGS.TS. Tạ Văn Tờ,
Giám đốc Trung tâm Giải phẫu bệnh vàSinh học phân tử, Bệnh viện K
PGS.TS. Bùi Văn
Giang, Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện K
TS. Đỗ Anh Tú, Phụ
trách cơ sở Tam Hiệp, Bệnh viện K
ThS. Đỗ Anh Tuấn,
Trưởng khoa Ngoại tiết niệu, Bệnh viện K
ThS. Nguyễn Trọng
Khoa, PhóCục trưởng Cục Quản lýKhám, chữa bệnh
ThS. Nguyễn Sỹ Lánh,
Trưởng khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Việt Đức
TỔ THƯ KÝ
TS. Nguyễn Thị Thái
Hòa, Trưởng khoa Nội 2, Bệnh viện K
ThS.BS. Trương Lê Vân
Ngọc, Chuyên viên Cục Quản lýKhám, chữa bệnh
MỤC
LỤC
BÁNG DANH MỤC CÁC CHỮ
VIẾT TẮT
I. ĐẠI CƯƠNG
II. PHÁT HIỆN SỚM,
CHẨN ĐOÁN
2.1. Phát hiện sớm
2.2. Chẩn đoán
2.3. Chẩn đoán giai
đoạn
III. ĐIỀU TRỊ
3.1. Nguyên tắc điều
trị
3.2. Các phương pháp
điều trị
3.3. Sơ đồ điều trị
UTTTL theo nhóm nguy cơ
3.4. Sơ đồ điều trị
UTTTL di căn
3.5. Tăng PSA sau
phẫu thuật hoặc tia xạ triệt căn
IV. THEO DÕI SAU ĐIỀU
TRỊ
4.1. Sau phẫu thuật
hoặc xạ trị triệt căn
4.2. Điều trị ức chế
androgen
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AJCC American
Joint Committee on Cancer (Hiệp hội Ung thư Mỹ)
ADT Liệu
pháp ức chế androgen (Androgen deprivation therapy)
CHT Cộng
hưởng từ
CLVT Chụp
cắt lớp vi tính (CT scanner)
CTV Thể
tích đích lâm sàng (Clinical target volume)
GPBL Giải
phẫu bệnh lý
GTV Thể
tích khối u thô (Gross tumor volume)
FDA Cục
quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration)
IARC Cơ
quan nghiên cứu ung thư thế giới (International Agency for Research on Cancer)
NB Người
bệnh
MBH Mô bệnh
học
MRI Magnetic
Resonance Imaging (Chụp cộng hưởng từ)
UTTTL Ung thư
tuyến tiền liệt
UT Ung
thư
PSA Kháng
nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (Prostate-Specific Antigen)
PET/CT Ghi hình
cắt lớp positron (Positron Emission Tomography and Computed Tomography)
PTV Thể
tích đích theo kế hoạch (Planning target volume)
TT Trực
tràng TTL Tuyến tiền liệt XN Xét nghiệm
HƯỚNG
DẪN
CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3130/QĐ-BYT ngày 17 tháng 7 năm
2020)
I. ĐẠI CƯƠNG
Ung thư tuyến tiền
liệt (UTTTL) làmột trong những loại ung thư thường gặp nhất ở nam giới với
khoảng 1,1 triệu ca trên toàn thế giới trong năm 2012, chiếm khoảng 15% trong
số tất cả các loại ung thư ở nam giới (UT). Năm 2018, toàn thế giới có
1.276.106 ca mắc mới, chiếm 13,5% các loại UT ở nam giới. Tại Việt Nam năm
2012, theo số liệu ghi nhận ung thư quần thể của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Thế
giới (IARC), ung thư tuyến tiền liệt có tỷ lệ mắc và tử vong chuẩn theo tuổi
lần lượt là3,4 và2,5/100000 dân. Bệnh thường gặp hàng thứ 10 trong các ung thư
ở hai giới cũng như riêng cho giới nam với 1.275 trường hợp mắc mới và 872
trường hợp tử vong ước tính mỗi năm trên cả nước. Năm 2018, ung thư tuyến tiền
liệt đứng hàng thứ 6 trong các ung thư ở nam giới với 301.174 ca mới mắc
và120.300 ca tử vong. Tỷ lệ tử vong do UTTTL đã giảm trong những năm gần đây do
những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, và cũng một phần là do những hiểu
biết của người dân về bệnh ngày càng tăng lên.
Nguyên nhân bệnh UTTTL
chưa được xác định rõ. Các yếu tố dinh dưỡng như ăn nhiều thịt, chất béo, hay
thói quen uống rượu, hút thuốc không liên quan rõrệt đến mắc UTTTL. Vai trò
phòng ngừa của các acid béo có thành phần omega 3 cũng không được minh chứng rõ
ràng. Sự liên quan đến các yếu tố chuyển hóa, nội tiết… không được khẳng định
qua nhiều nghiên cứu khác nhau. Cho đến hiện nay người ta vẫn chưa tìm thấy các
gen có ý nghĩa sinh ung thư dù nhiều quan sát lâm sàng ghi nhận có vai trò của
yếu tố gia đình trong UTTTL.
Với sự hữu hiệu của
xét nghiệm định lượng PSA vàkỹ thuật sinh thiết tuyến tiền liệt, ngày càng
cónhiều trường hợp UTTTL được chẩn đoán sớm. Tuy nhiên, việc tầm soát UTTTL có
thể gây nên những điều trị quá mức, không cần thiết, dẫn đến ảnh hưởng chất
lượng sống của người bệnh (NB), và tăng chi phí cho chăm sóc sức khoẻ.
Điều trị UTTTL làmột
chiến lược tổng thể phối hợp đa mô thức bao gồm các biện pháp điều trị đặc hiệu
tại chỗ hoặc toàn thân và các biện pháp chăm sóc giảm nhẹ.
II. PHÁT HIỆN SỚM,
CHẨN ĐOÁN
2.1.
Phát hiện sớm
Nên tiến hành khám và
xét nghiệm ở nam giới trên 50 tuổi - một độ tuổi có suất độ cao hoặc trên 45
tuổi nếu có tiền sử gia đình UTTTL; chủ yếu là thăm khám trực tràng và làm xét
nghiệm PSA toàn phần. Chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt khi phát hiện cónhân
cứng, còn khi chỉ cóPSA lớn hơn 4ng/ml thì cần giải thích rõ ích lợi và nguy cơ
của việc sinh thiết cho người NB.
2.2.
Chẩn đoán
2.2.1. Lâm sàng
a. Triệu chứng cơ
năng
Rất nhiều trường hợp
UTTTL ở thể ẩn, không cótriệu chứng lâm sàng. Người bệnh được phát hiện bệnh
tình cờ, hoặc giải phẫu tử thi sau khi tử vong do những nguyên nhân khác.
Có 2 lý do làm cho
người bệnh phải đi khám bệnh:
- Rối loạn tiểu tiện.
- Các dấu hiệu về u
lan toả hoặc đã có di căn.
Các triệu chứng tiết
niệu thường gặp là:
- Đái khó, tia đái
nhỏ.
- Đái nhiều lần mức
độ khác nhau, tuỳ theo sự kích thích, cảm giác đái không hết do có nước tiểu dư
trong bàng quang.
- Đái không tự chủ.
- Bí đái cấp.
Ở giai đoạn muộn,
khối u thường nhiều ổ, lan toả xâm lấn bao xơ và di căn, có thể gây ra những
rối loạn toàn thân trầm trọng, thể trạng người bệnh suy sụp, kết thúc cuối cùng
là tử vong.
Các dấu hiệu tiến
triển lan tràn thường gặp là:
- Đau xương
- Đau tầng sinh môn
- Phù nề chi dưới
- Xuất tinh ra máu
- Các dấu hiệu toàn
thân khác: NB cóthể đến viện trong tình trạng suy thận, với các biểu hiện gầy
sút, phùnề, xanh nhợt, thiếu máu. Các di căn khác ở phổi, gan ít khi làdấu hiệu
đầu tiên, di căn não cũng hiếm gặp.
b. Triệu chứng thực
thể
- Thăm khám TTL qua
trực tràng: Đây là cách thức đơn giản, rẻ tiền và hữu hiệu phát hiện UTTTL. Hầu
hết UTTTL xuất hiện ở vùng ngoại vi của TTL và có thể phát hiện qua thăm trực
tràng. Bằng việc phối hợp với nồng độ PSA, thăm khám TTL qua trực tràng đã góp
phần chẩn đoán đa số các UTTTL.
- Khám toàn thân phát
hiện di căn hạch, một số ít trường hợp phát hiện di căn xa.
2.2.2. Cận lâm sàng
- Nồng độ PSA:
Hiện nay nồng độ PSA
để chẩn đoán UTTTL vẫn đang còn được bàn cãi. Tuy nhiên người ta thấy rằng nồng
độ PSA càng cao thì khả năng tồn tại UTTTL càng lớn. Tuy nhiên, ngay cả khi
nồng độ PSA < 4 ng/mL cũng có một tỷ lệ nhất định mắc UTTTL. Mặc dù vậy, để
tránh chỉ định sinh thiết quá mức, Hội Niệu khoa và thận học Việt Nam (VUNA)
khuyến nghị lấy mức PSA bất thường là>4ng/mL.
Tỉ lệ PSA tự do/toàn
phần làthông số được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng để phân biệt giữa tăng
sinh lành tính và UTTTL. Tỉ lệ này được sử dụng trong trường hợp nồng độ PSA từ
4 đến 10 ng/mL và thăm khám trực tràng không có dấu hiệu nghi ngờ UTTTL. Thông
thường lấy mức PSA tự do/ PSA toàn phần có ý nghĩa là < 0,1.
Nhằm mục đích tăng độ
nhạy và độ chuyên biệt của xét nghiệm PSA, các xét nghiệm chuyên sâu như đo vận
tốc PSA, tỷ trọng PSA, PSA theo tuổi.
- Siêu âm
Siêu âm qua trực
tràng: Không
phải lúc nào cũng có thể thấy được hình ảnh kinh điển của một vùng giảm âm ở
ngoại vi của tuyến tiền liệt qua siêu âm. Siêu âm qua trực tràng không thể phát
hiện vùng UTTTL với độ tin cậy đầy đủ. Do đó, sinh thiết các vùng nghi ngờ
không thể sử dụng như là một phương pháp thường quy để chẩn đoán. Tuy nhiên, có
thể có ích khi sinh thiết thêm các khu vực nghi ngờ.
Siêu âm ổ bụng: có giátrị định hướng
chẩn đoán, đánh giá di căn trong ổ bụng
- Chụp cộng hưởng
từ (CHT) tiểu khung:
Chụp CHT tiểu khung
có giá trị góp phần vào chẩn đoán, định hướng cho việc sinh thiết TTL. Ngoài ra
còn giúp cho chẩn đoán mức độ xâm lấn của khối u vào tổ chức xung quanh và hạch
vùng.
- Chụp cắt lớp vi
tính:
Chụp cắt lớp vi tính
vừa cho phép chẩn đoán mức độ xâm lấn tại chỗ của khối u (T), đồng thời cho
phép chẩn đoán di căn, đặc biệt là di căn hạch chậu. Giá trị chẩn đoán của chụp
cắt lớp vi tính ngày càng được nâng cao nhờ vào các kỹ thuật chụp mới.
- Chụp xạ hình
xương và chụp PET/CT:
Chụp xạ hình xương
với MDP-Tc99m: Phát hiện những tổn thương di căn vào xương: Xương cột sống,
xương sườn, xương cánh chậu, xương sọ…
Chụp PET/CT: Với
F18-FDG ít có giá trị phát hiện u nguyên phát, nhưng giúp phát hiện chính xác
di căn, tái phát, đánh giá hiệu quả các phương pháp điều trị, mô phỏng lập kế
hoạch xạ trị. Có thể chụp PET/CT với C11-Acetate cho hình ảnh u nguyên phát rõ
nét hơn.
2.2.3. Sinh thiết
tuyến tiền liệt
a. Sinh thiết lần đầu
Chỉ định sinh thiết
tuyến tiền liệt dựa trên cơ sở nồng độ PSA và/hoặc cónghi ngờ khi thăm khám
trực tràng. Cũng cần phải xem xét đến các yếu tố tuổi, bệnh kèm theo vàhậu quả
điều trị nếu chẩn đoán quá mức.
Người bệnh chỉ có
nồng độ PSA cao lần xét nghiệm đầu tiên không nên chỉ định sinh thiết ngay lập
tức. Cần xét nghiệm lại PSA sau một tháng trong các điều kiện tiêu chuẩn (không
xuất tinh vàkhông làm các thủ thuật như đặt thông niệu đạo bàng quang, soi bàng
quang hoặc cắt đốt nội soi qua niệu đạo, không thăm trực tràng trước đó và
không có nhiễm trùng đường tiết niệu) ở cùng một nơi xét nghiệm và cùng phương
pháp đã tiến hành lần trước.
Sinh thiết qua trực
tràng là phương pháp được đề nghị trong hầu hết các trường hợp nghi ngờ UTTTL.
Số mẫu sinh thiết lý tưởng là10-12 mẫu.
b. Sinh thiết lặp lại
Chỉ định cho sinh
thiết lặp lại là: (1) PSA tăng và/hoặc cao liên tục, (2) Thăm khám tuyến tiền
liệt cónghi ngờ; (3) tăng sinh dạng nang nhỏ không điển hình (atypical small
acinar proliferation), và(4) tân sinh trong biểu mô tuyến lan tỏa (extensive
prostatic intraepithelial neoplasia - PIN).
Sinh thiết lần thứ ba
hoặc nhiều lần hơn không được khuyến cáo, cần phải xem xét trên từng cáthể
riêng biệt.
Sơ
đồ 2.1. Sinh thiết TTL dưới hướng dẫn của siêu âm nội trực tràng
2.2.3. Mô bệnh học
Phân độ mô học theo
hệ thống thang điểm Gleason hiện nay được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán
UTTTL nhằm phục vụ cho điều trị, theo dõi, tiên lượng.
Điểm Gleason là tổng
của độ mô học Gleason chiếm ưu thế nhất và nhì. Nếu chỉ có một độ mô học, thì
điểm được tính bằng cách nhân đôi độ mô học đó. Nếu một độ mô học <5% khối
lượng ung thư, thì loại này không được tính trong điểm Gleason (quy tắc 5%). Độ
mô học ưu thế nhất và nhì được biểu diễn thông qua số điểm Gleason (vídụ
Gleason số 7 [4 + 3]).
Hệ thống phân loại mô
bệnh học mới nhất của UTTTL dựa trên hội nghị đồng thuận của Hiệp hội quốc tế
về bệnh học tiết niệu 2014 (International Society of Urological Pathology -
ISUP). Hệ thống này chia ra 5 độ dựa trên điểm Gleason như sau:
- Độ I: ≤ 6 điểm
- Độ 2: 3+4 = 7 điểm
- Độ 3: 4+3 = 7 điểm
- Độ 4: 8 điểm
- Độ 5: 9-10 điểm
2.3.
Chẩn đoán giai đoạn
Chỉ định các xét
nghiệm (XN) đánh giá trước điều trị:
- Đánh giá mức độ lan
rộng của khối u (T): Dựa vào siêu âm, CLVT, hoặc MRI
- Đánh giá di căn
hạch (N): thực hiện khi có kế hoạch điều trị triệt căn. Người bệnh giai đoạn T2
hoặc ít hơn, PSA <20 ng/mL và điểm Gleason <6 có khả năng di căn hạch
thấp hơn 10% có thể không cần đánh giá hạch
- Đánh giá di căn (M)
xương: xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT, PET/CT…
- Trong trường hợp
khó đánh giá, có thể chỉ định PET/CT (C-11choline PET/CT hoặc F-18 fluciclovine
hoặc sodium PET/CT), hoặc chụp PET/CT với 18FDG để đánh giá các tổn
thương di căn ở hệ thống hạch, ở các tạng, xương, …
Sơ
đồ 2.2. Đánh giá trước điều trị
Đánh giá giai đoạn
theo AJCC lần thứ 8 – 2017
T
* Giai đoạn T theo
lâm sàng (cT)
cTx Không đánh giá được u
nguyên phát
cT0 Không cóbằng chứng
của u nguyên phát
cT1 U nguyên phát không
rõràng trên lâm sàng, không sờ thấy
cT1a U xác định bằng mô
bệnh học ≤5% trong tổ chức lấy được
cT1b U xác định bằng mô
bệnh học >5% trong tổ chức lấy được
cT1c U xác định bằng sinh
thiết kim ở một bên hoặc cả hai bên nhưng u không sờ thấy
cT2 Khối u sờ thấy vàkhu
trúở tuyến tiền liệt.
cT2a U ở ≤ một nửa của một
thùy
cT2b U nhiều hơn một nửa
thùy nhưng không ở cả 2 thùy
cT2c U ở cả hai thùy
cT3 U xâm lấn qua bao
tuyến tiền liệt nhưng chưa cố định, chưa xâm lấn cấu trúc xung quanh.
cT3a Xâm lấn vỏ bao 1 hoặc
2 bên.
cT3b Xâm lấn túi tinh.
cT4 U cố định hay xâm lấn
cơ quan lân cận ngoài túi tinh: bàng quang, cơ vòng hậu môn, trực tràng, thành
chậu.
* Giai đoạn T theo mô
bệnh học (pT)
pT2 U khu trú trong tuyến
tiền liệt
pT3 U xâm lấn qua bao
tuyến tiền liệt.
pT3a Xâm lấn vỏ bao 1 hoặc
2 bên, hoặc xâm lấn cổ bàng quang trên vi thể
pT3b Xâm lấn túi tinh.
pT4 U cố định hay xâm lấn
cơ quan lân cận ngoài túi tinh: bàng quang, cơ vòng hậu môn, trực tràng, cơ
thắt ngoài, thành chậu
N
Nx: Không thể đánh
giá được hạch vùng
N0: Không có di căn
hạch vùng
N1: Di căn hạch vùng
M
M0: Chưa có di căn xa
M1: Có di căn xa
M1a: Di căn hạch
lympho ngoài hạch vùng
M1b: Di căn xương
M1c: Di căn tạng khác
có/không kèm di căn xương
Bảng
2.2. Phân loại giai đoạn theo AJCC 8th, 2017
Giai đoạn
|
T
|
N
|
M
|
PSA (ng/ml)
|
Độ MBH
|
I
|
cT1a-c
|
N0
|
M0
|
PSA<10
|
1
|
cT2a
|
N0
|
M0
|
PSA<10
|
1
|
pT2
|
N0
|
M0
|
PSA
<10
|
1
|
II
A
|
cT1a-c
|
N0
|
M0
|
10
≤PSA<20
|
1
|
cT2a
|
N0
|
M0
|
10
≤PSA<20
|
1
|
cT2b
|
N0
|
M0
|
PSA<20
|
1
|
cT2c
|
N0
|
M0
|
PSA<
20
|
1
|
IIB
|
T1-2
|
N0
|
M0
|
PSA<20
|
2
|
IIC
|
T1-2
|
N0
|
M0
|
PSA<20
|
3-4
|
IIIA
|
T1-2
|
N0
|
M0
|
PSA
≥ 20
|
1-4
|
IIIB
|
T3-4
|
N0
|
M0
|
Mọi
PSA
|
1-4
|
IIIC
|
Mọi
T
|
N0
|
M0
|
Mọi
PSA
|
5
|
IVA
|
Mọi
T
|
N1
|
M0
|
Mọi
PSA
|
Mọi Gleason
|
IVB
|
Mọi
T
|
Mọi
N
|
M1
|
Mọi
PSA
|
Mọi Gleason
|
Xếp
nhóm nguy cơ:
-
Nguy cơ rất thấp: T1c và điểm Gleason ≤ 6 và PSA <10 ng/ml và ít hơn 3 mẫu
sinh thiết dương tính và tỉ trọng PSA <0,15ng/ml.
-
Nguy cơ thấp: (T1 hay T2a) và (điểm Gleason ≤6) và (PSA<10 ng/ml).
-
Nguy cơ trung bình: (T2b hay T2c) hay (điểm số Gleason = 7) hay (PSA trong
khoảng 10-20 ng/ml.
-
Nguy cơ cao: T3a hay điểm số Gleason từ 8 - 10 hay PSA>20ng/ml.
-
Nguy cơ rất cao: T3b-4 hay độ MBH 5.
- Di
căn hạch
- Di
căn xa
III.
ĐIỀU TRỊ
3.1. Nguyên tắc điều trị
Điều
trị UTTTL cần dựa trên những yếu tố sau:
-
Chẩn đoán, đánh giá trước điều trị
- Ước
tính thời gian sống thêm
-
Phân nhóm nguy cơ
-
Xác định mục tiêu, kế hoạch điều trị
3.2. Các phương pháp điều trị
3.2.1.
Phẫu thuật
a.
Nguyên tắc phẫu thuật trong ung thư tuyến tiền liệt
-
Cắt toàn bộ tuyến tiền liệt, túi tinh vàbóng của ống dẫn tinh
- Nạo
hạch chậu từ hạch chậu bịt đến vùng chia đôi động mạch chậu chung.
-
Nạo hạch mở rộng: đến chỗ chia đôi động mạch chủ bụng.
-
Bảo tồn bómạch - thần kinh cương tối đa có thể.
b.
Các phương pháp phẫu thuật
Tên
phẫu thuật: cắt tuyến tiền liệt triệt căn.
Phẫu
thuật này có nhiều loại và tên gọi: theo mổ mở hay mổ nội soi; theo đường tiếp
cận tuyến tiền liệt qua phúc mạc, sau phúc mạc hay qua đường đáy chậu là:
-
Phẫu thuật (mở) cắt tuyến tiền liệt triệt căn (Radical prostatectomy - RP).
-
Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt triệt căn qua đường đáy chậu (Perineal radical
prostatectomy - PRP).
-
Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt triệt căn qua phúc mạc (Transperitoneal
laparoscopicradical prostatectomy - TLRP).
-
Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt triệt căn qua đường sau phúc mạc
(Retroperitoneal laparoscopicradical prostatectomy - RLRP).
-
Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt triệt căn có hỗ trợ của rô–bốt (Robotic Radical
Prostatectomy - RRP).
c.
Chỉ định can thiệp phẫu thuật
*
Chỉ định phẫu thuật theo loại kỹ thuật và đường tiếp cận tuyến tiền liệt
-
Phẫu thuật mở hay nội soi có cùng chỉ định như nhau, việc quyết định phương
pháp nào là tùy thuộc sự lựa chọn và kinh nghiệm của phẫu thuật viên.
-
Riêng với đường mổ qua vùng đáy chậu nên được khuyến khích cho ung thư giai
đoạn khu trú, vìcho kết quả tốt và đảm bảo thẩm mỹ. Tuy nhiên, khi lựa chọn
đường mổ này cần phải xác định là: không có di căn hạch, với các tiêu chuẩn kèm
theo là PSA<10ng/ml, Gleason <7, tốt nhất là có sinh thiết hạch chậu âm
tính.
*
Chỉ định theo bệnh lý
-
Căn cứ vào giai đoạn bệnh
-
Theo độ mô bệnh học.
-
Theo thời gian kỳ vọng sống thêm.
-
Theo tình trạng của các bệnh kèm theo của người cao tuổi như: bệnh tim mạch,
bệnh đái tháo đường, di chứng tai biến mạch máu, bệnh của hệ thần kinh...
3.2.2.
Xạ trị
a.
Nguyên tắc xạ trị
Chỉ
định xạ trị phụ thuộc vào:
-
Nguy cơ tái phát.
-
Thời gian kỳ vọng sống thêm.
-
Mục đích là điều trị triệt căn hay điều trị giảm nhẹ
-
Không đủ điều kiện sức khỏe để phẫu thuật
-
Nguyện vọng của người bệnh.
b.
Kỹ thuật xạ trị
- Kỹ
thuật: 3 D-CRT, IMRT (Intensity Modulated Radiation Therapy- xạ trị điều biến
liều), VMAT (xạ trị điều biến thể tích), IGRT (xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh)
-
Thiết bị: máy gia tốc tuyến tính
-
Liều lượng:
+
Nguy cơ thấp: 70Gy-75Gy trong 36-41 buổi vào tuyến tiền liệt ±túi tinh.
Không
xạ trị tiểu khung
+
Nguy cơ trung bình: 75- 80Gy. Phân liều 1,8-2,0Gy/lần, cóthể xạ trị hạch chậu.
+
Nguy cơ cao: xạ trị hạch chậu
-
Cóthể kết hợp xạ trị chiếu ngoài với xạ trị áp sát suất liều cao nạp nguồn sau.
Xạ
trị chiếu ngoài vào vùng chậu
Chỉ
định:
- U
giai đoạn T4.
- Di
căn hạch chậu.
-
Túi tinh bị xâm lấn.
-
Người bệnh thuộc nhóm nguy cơ cao.
-
Nguy cơ di căn hạch > 15%, tính theo công thức Roach:
Nguy
cơ di căn hạch = (2/3) ×PSA + [(GS – 6) ×10]
Hai
trường chiếu trước-sau vàsau-trước:
-
Giới hạn trên: khe giữa L5-S1.
-
Nếu hạch chậu (+): khe giữa L4-L5.
-
Giới hạn dưới: dưới hai ụ ngồi.
-
Giới hạn hai bên: 1-1,5 cm phía ngoài của khung chậu bé(che chắn đầu xương đùi
và cánh chậu).
Trường
chiếu hai bên:
-
Giới hạn trên và dưới: giống như của trường chiếu trước-sau.
-
Giới hạn trước: phía trước của khớp mu.
-
Giới hạn sau: đi qua khe S2-S3.
Xạ
trị khu trúvào tuyến tiền liệt
Chỉ
định:
- U
giai đoạn sớm (T1, T2).
-
Hạch chậu (-).
-
Túi tinh không bị xâm lấn.
-
Nguy cơ di căn hạch < 15%, tính theo công thức Roach.
-
Người bệnh thuộc nhóm nguy cơ thấp đến trung bình.
-
Người bệnh thuộc nhóm nguy cơ cao, kèm điều trị nội tiết dài hạn.
-
Phối hợp liệu pháp ức chế androgen (ADT) ở ung thư tuyến tiền liệt di căn còn
nhạy nội tiết nhóm nguy cơ thấp (di căn xương dưới 4 tổn thương, không di căn
tạng)
Để
xạ trị khu trúvào tuyến tiền liệt, cóthể sử dụng các kỹ thuật xạ trị phùhợp:
+ Xạ
trị chiếu ngoài (EBRT): kỹ thuật xạ trị 3D CRT (3D Conformal Radiotherapy); Xạ
trị điều biến liều (IMRT), Xạ trị điều biến liều thể tích (VMAT), xạ dưới hướng
dẫn hình ảnh (IGRT).
+ Xạ
trị môphỏng PET/CT hoặc CT
+ Xạ
trị áp sát liều cao (HDR), cấy hạt phóng xạ vào môtuyến tiền liệt để điều trị
triệt căn UTTTL giai đoạn khu trúhoặc để nâng liều xạ sau xạ trị từ ngoài (xạ
trị chiếu ngoài).
Tư
thế nằm của người bệnh khi mô phỏng và xạ trị:
-
Người bệnh thường nằm ngửa, kêgối dưới khoeo chân. Đây là tư thế nằm thoải mái
nhất.
-
Cũng có thể cho người bệnh nằm sấp để ruột non được đẩy lên trên, ra ngoài vùng
chiếu xạ.
-
Nên cho người bệnh uống nước nhiều trước khi môphỏng vàxạ trị để làm căng bàng
quang.
-
Khi mô phỏng nên tiêm tĩnh mạch một lượng nhỏ chất cản quang (40-50ml) để thấy
rõ bàng quang và dễ phân biệt đáy tuyến tiền liệt với cổ bàng quang.
Xác
định các thể tích xạ khi dùng kỹ thuật xạ trị phùhợp mô đích:
-
GTV (Gross tumor volume – Thể tích u thô): thường không sử dụng trong xạ trị
UTTTL, vì khó nhìn thấy nhân ung thư trong mô tuyến trên CLVT. Thể tích thường
dùng là CTV.
-
CTV (Clinical target volume – Thể tích đích lâm sàng): toàn bộ tuyến tiền liệt
(thường bao gồm 1/3 thể tích túi tinh) ± túi tinh (nếu túi tinh bị xâm lấn).
-
BTV (biologic target volume) làthể tích đích sinh học ảnh thu được từ chụp
PET/CT môphỏng để xác định thể tích
-
PTV (Planning target volume – Thể tích đích theo kế hoạch): CTV + 1cm về mọi
hướng ngoại trừ hướng ra phía sau chỉ là8 mm.
Liều
xạ tối đa trên các cơ quan quan trọng:
Trực
tràng:
Dưới
5-10% xảy ra độc tính độ III-IV trên trực tràng nếu
-
V50 (thể tích trực tràng nhận liều > 50 Gy) là 60-65%
-
V60 (thể tích trực tràng nhận liều > 60 Gy) là 45-50%
-
V70 (thể tích trực tràng nhận liều > 70 Gy) là25-30%
Bàng
quang:
-
Toàn bộ bàng quang: < 65 Gy.
-
Một phần nhỏ bàng quang: 75-80 Gy. Không quá3% thể tích bàng quang nhận liều
> 78 Gy.
-
Đầu xương đùi: liều trung bình < 50 Gy.
Liều
xạ vàmức năng lượng chùm tia
-
Phân liều mỗi ngày: 1,8 – 2Gy.
-
Chọn năng lượng chùm tia tùy vào độ dày của bụng người bệnh. Thường dùng tia X
mức năng lượng 6-18 MV của máy xạ trị gia tốc thẳng.
- Xạ
vào vùng chậu (khi cóchỉ định): 45-50 Gy.
-
Sau đó xạ khu trúvào tuyến tiền liệt (± túi tinh) cho đến 70-76Gy.
- Xạ
triệt để khu trúvào tuyến tiền liệt: 70-76 Gy.
- Xạ
vào nền tuyến tiền liệt sau phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc:
+
64-66 Gy nếu còn sót u vi thể.
+ ≥
70 Gy nếu còn sót u đại thể.
Với
các kỹ thuật xạ trị mới như IMRT (Intensity modulated radiotherapy - Xạ trị
điều biến liều), IGRT (Image guided radiotherapy – Xạ trị dưới hướng dẫn hình
ảnh) cóthể cho phép nâng liều xạ tại tuyến tiền liệt lên đến 80 Gy.
Xạ
trị áp sát: có thể dùng kỹ thuật nạp nguồn sau suất liều cao (High dose rate
afterloading brachytherapy) hoặc kỹ thuật cấy lưu các hạt iod phóng xạ (Iodine
125) vào tuyến tiền liệt.
Cấy
hạt phóng xạ điều trị áp sát
-
Chỉ định
+ Nguy
cơ thấp: cấy hạt phóng xạ điều trị áp sát đơn thuần
+
Nguy cơ trung bình: cấy hạt phóng xạ điều trị áp sát + xạ trị chiếu ngoài
(40-50Gy) ±nội tiết (4-6 tháng).
-
Liều xạ trị:
+
Cấy hạt phóng xạ với I-125 liều 145Gy nếu với Pd-103 liều 125Gy.
+
Cấy hạt phóng xạ sau khi xạ trị chiếu ngoài 40-50Gy: với I-125 liều 110Gy và
Pd-103 liều 100Gy.
- Kỹ
thuật cấy hạt phóng xạ vào khối u để điều trị ung thư tuyến tiền liệt, là sự
cải tiến của xạ trị áp sát kết hợp với xạ trị chiếu trong đã được nhiều nước
trên thế giới nghiên cứu áp dụng và đem lại nhiều lợi ích to lớn cho bệnh nhân.
Hiện nay tại các nước phát triển như Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản, áp dụng cho ung thư
tuyến tiền liệt giai đoạn sớm, khu trú.
-
Cấy hạt phóng xạ điều trị UTTTL là phương pháp xạ trị đưa các hạt phóng xạ
I-125 kích thước nhỏ 4,5x0,8 mm phát tia gamma năng lượng thấp (35 keV), vào
trong tổ chức khối u, có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư tại chỗ mà không
hoặc ảnh hưởng rất ít tới mô lành xung quanh. Bức xạ gamma mềm của I-125 chỉ
phát huy hiệu quả điều trị trong phạm vi vài milimet (mm) của các mô bệnh và
không hoặc rất ít gây tổn thương các mô lành xung quanh. Ưu điểm nổi bật của kỹ
thuật này là tạo ra liều hấp thụ bức xạ cao tại khối u, trong khi cơ quan và tế
bào lành chỉ phải chịu liều bức xạ rất thấp. Các hạt phóng xạ có thời gian bán
rã không quá ngắn và không quá dài (chẳng hạn với I-125 là 60 ngày) nên cóthể
để lại các hạt phóng xạ trong lòng tuyến tiền liệt mà không cần lấy ra sau khi
cấy hạt phóng xạ vào. Dưới hướng dẫn của hình ảnh siêu âm, các kim chứa hạt
phóng xạ này sẽ được đâm xuyên qua da ở vùng tầng sinh môn để đưa thẳng vào
trong lòng của tuyến tiền liệt. Các hạt I-125 sẽ được lưu lại trong lòng tuyến
tiền liệt sau khi kim được rút ra.
- Ưu
điểm của phương pháp cấy hạt phóng xạ là kiểm soát u tại chỗ cao, thời gian và
liệu trình điều trị ngắn, ít biến chứng, chức năng sinh lý của nam giới (liệt
dương) ít hoặc không bị ảnh hưởng, tăng chất lượng cuộc sống
-
Cấy hạt phóng xạ làmột phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả, tăng thời gian
sống thêm, tăng chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt giai
đoạn sớm
Điều
trị thuốc phóng xạ 177Lu-PSMA:
PSMA
(prostate-specific membrane antigen) là protein xuyên màng, hay gặp ở màng tế
bào ung thư tuyến tiền liệt. Đồng vị phóng xạ Lutetium-177 gắn với PSMA phát
tia beta (E=490keV) vàquãng chạy trong mô tuyến <2mm, thời gian bán rã 6,73
ngày. Thuốc phóng xạ 177Lu-PSMA sau khi đưa vào cơ thể sẽ tập trung
tại các tế bào ung thư tuyến tiền liệt vàphát tia bức xạ tiêu diệt khối u. Trước
điều trị người bệnh được chụp 68Ga-PSMA PET/CT để đánh giá các tổn
thương di căn và dự báo đáp ứng điều trị. Liều thuốc 177Lu-PSMA:
3,5-8GBq, tiêm tĩnh mạch chậm, 4-6 chu kỳ, mỗi chu kỳ 6 tuần.
3.2.3.
Liệu pháp ức chế Androgen
a.
Điều trị giai đoạn di căn
Liệu
pháp ức chế Androgen (Androgen deprivation therapy - ADT) đóng vai trò cơ bản
trong điều trị UTTTL di căn.
-
Cắt tinh hoàn ngoại khoa hay cắt tinh hoàn nội khoa bằng các thuốc đồng vận thụ
thể GnRH (Gosereline, Triptoreline, Leuprorelin acetate) hoặc đối vận
(Degarelix) cho hiệu quả tương đương.
-
Thuốc đối vận thụ thể GnRH làm giảm nhanh Testosterone trong máu ở những tuần
đầu, không gây cơn cường phát bệnh, được ưu tiên cho các trường hợp di căn
xương có chèn ép tủy, và các trường có triệu chứng rầm rộ cần kiểm soát nhanh.
-
Một số phác đồ điều trị nội tiết hiện có:
Phác đồ
|
Thuốc / liều lượng
|
Goserelin
acetate (Đồng vận
GnRH)
|
Goserelin
acetate 3,6 mg/lọ, tiêm dưới da bụng mỗi 4 tuần
Hoặc
Goserelin
acetate 10,8 mg/lọ, tiêm dưới da bụng mỗi 12 tuần
|
Triptoreline
(Đồng vận GnRH)
|
-
Triptoreline 3,75 mg, tiêm bắp, chu kỳ mỗi 4 tuần
-
Triptoreline 11,25 mg, tiêm bắp, chu kỳ mỗi 12 tuần
|
Leuprorelin
Acetate (Đồng vận GnRH)
|
Leuprorelin
Acetate tiêm dưới da 7,5mg mỗi tháng hoặc 22,5mg mỗi 3 tháng
|
Degarelix
(Đối vận GnRH)
|
Degarelix:
-
Tấn công: 2 mũi 120mg tiêm 2 vị trí dưới da bụng
-
Duy trì: 80mg tiêm dưới da dụng mỗi 4 tuần.
|
-
Liệu pháp nội tiết kết hợp bao gồm cắt tinh hoàn (nội hoặc ngoại khoa) và thuốc
kháng Androgen (Antiandrogen) cho hiệu quả không hoặc ít cải thiện so với cắt
tinh hoàn đơn thuần nên cân nhắc khi sử dụng thường quy.
-
Những trường hợp có nguy cơ bùng phát mạnh các triệu chứng khi sử dụng đồng vận
GnRH cần phải được điều trị trước bằng kháng Androgen ít nhất 7 ngày.
-
Điều trị ngắt quãng không thể kết luận được rằng cho kết quả về sống còn toàn
bộ không kém hơn điều trị liên tục ở người bệnh UTTTL di căn. Chính vì vậy
không khuyến cáo điều trị ngắt quãng cho UTTTL di căn, trừ trường hợp có nhiều
tác dụng không mong muốn và PSA đạt gần triệt tiêu với ADT. Những trường hợp
điều trị ngắt quãng cần phải giải thích kỹ với người bệnh.
-
Hiệu quả của hóa trị Docetaxel kết hợp với ADT trong điều trị ngay từ đầu UTTTL
di căn được chỉ ra trong hai thử nghiệm lâm sàng pha 3. Kết quả cho thấy nhóm
điều trị kết hợp có cải thiện sống thêm so với ADT. Khác biệt rõ rệt ở nhóm
người bệnh có nguy cơ cao, được xác định là có di căn tạng hoặc có ít nhất 4
tổn thương xương và trong đó có ít nhất 1 tổn thương ngoài khung chậu, cột
sống. Do vậy, điều trị kết hợp Docetaxel – ADT nên được cân nhắc ngay từ đầu
cho những trường hợp UTTTL di căn có nguy cơ cao và thể trạng cho phép.
-
Kết hợp Abiraterone acetate với ADT cải thiện sống còn toàn bộ và sống không
bệnh tiến triển trên hình ảnh so với ADT ở nhóm người bệnh có nguy cơ cao (có 2
trong 3 yếu tố sau: điểm gleason ≥ 8, ít nhất 3 ổ tổn thương xương, di căn
tạng). Tháng 2/2018, chỉ định điều trị phối hợp abiraterone acetate với ADT cho
UTTTL còn nhạy với điều trị cắt tinh hoàn được chấp thuận bởi Cục quản lý Thực
phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration - FDA). Liều khuyến cáo
là Abiraterone acetate 4 viên/ngày kết hợp với prednisolon 5mg/ngày.
b.
Điều trị phối hợp
-
Điều trị bổ trợ trước cho phẫu thuật triệt căn không có nhiều lợi ích, là chỉ
định chưa rõ ràng.
-
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, ở người bệnh di căn hạch sau phẫu thuật cắt
TTL triệt căn, điều trị ADT sớm và liên tục cải thiện sống thêm so với nhóm trì
hoãn ADT.
-
Điều trị bổ trợ trước, đồng thời hoặc bổ trợ cho xạ trị triệt căn cải thiện
thời gian sống thêm.
c.
Tiến triển sinh học
-
Người bệnh tăng PSA đơn thuần sau phẫu thuật hoặc xạ trị triệt căn được gọi là
tiến triển sinh học
-
Chỉ định điều trị ADT tuỳ trường hợp cụ thể
-
Nếu thời gian tăng gấp đôi của PSA dưới 12 tháng, sống thêm ước tính trên 15
năm, nên điều trị ADT sớm.
-
Nếu thời gian tăng gấp đôi PSA dài trên 12 tháng, người bệnh tuổi cao, nhiều
bệnh lý phối hợp thì nên theo dõi.
-
Nếu quyết định điều trị ADT thì điều trị ngắt quãng để giảm tác dụng không mong
muốn của điều trị.
3.2.4.
Các điều trị nội tiết khác
a.
Kháng androgen
Kháng
Androgen loại Steroid: Cyproterone acetate, Megesterone
acetate, Medroxy- progesterone acetate. Tác dụng phụ cần chú ý trên hệ tim mạch
vàchức năng gan. Ngày nay ít được sử dụng do vì không cóhiệu quả khi điều trị
kết hợp với liệu pháp cắt tinh hoàn.
Kháng
Androgen không steroid:
-
Bicalutamide: 1 lần trong ngày, 50 mg/ngày
-
Các thuốc kháng androgen khác như: Flutamide, nilutamide.
b.
Ức chế tổng hợp nội tiết nam
-
Aminoglutethimide: liều 1000mg/ngày; ức chế tổng hợp testosterone qua ức chế
chuyển hóa cholesterol thành pregnenolone; hiện chỉ được sử dụng trong ung thư
giai đoạn kháng cắt tinh hoàn, chỉ định ngày càng hạn chế.
-
Ketoconazol: liều 300 mg, 3 lần mỗi ngày; ức chế tổng hợp testosterone và cả
steroid thượng thận; tương tự như đối với aminoglutethimide, hiện chỉ được sử
dụng trong ung thư giai đoạn kháng cắt tinh hoàn.
c.
Các tác nhân nội tiết mới
Abiraterone
Acetate
Thuốc
ức chế không đảo ngược protein tổng hợp bởi gen CYP17 (bao gồm 17, 20- lyase
và17-alpha-hydroxylase) qua đó ngăn cản sự tổng hợp androgen tại chính tế bào
ung thư tuyến tiền liệt, tinh hoàn và thượng thận. Thuốc được dùng kết hợp với
prednisone/prednisolone để giảm tác dụng không mong muốn. Thuốc được chỉ định
chủ yếu ở giai đoạn kháng cắt tinh hoàn, liều khuyến cáo làuống 4 viên kết hợp
với prednisolone 10mg/ngày và ADT. Hai nghiên cứu pha III cho thấy phối hợp
abiraterone/prednisone có hiệu quả tăng thời gian sống còn và cải thiện triệu
chứng lâm sàng ở người bệnh đã hoặc chưa hóa trị trước với docetaxel.
Enzalutamide
Tác
động trên nhiều vị trícủa đường tổng hợp androgen: ngăn cản kết hợp androgen và
thụ thể, ức chế chuyển vị và ngăn kết hợp với DNA của thụ thể androgen tại nhân
tế bào. Thuốc có hiệu quả ở UTTTL kháng cắt tinh hoàn đã hoặc chưa hóa trị
và/hoặc sử dụng phối hợp với ADT trong ung thư tuyến tiền liệt di căn còn nhạy
với cắt tinh hoàn. Thuốc chống chỉ định cho người bệnh có tiền căn co giật dù
tác dụng phụ này rất hiểm xảy ra (0,6%). Liều lượng enzalutamide 40mg x 4
viên/ngày.
Các
thuốc khác như apalutamide, darolutamide đã được nghiên cứu chứng minh hiệu quả
với ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn.
3.2.5.
Hóa trị
Docetaxel:
Nghiên
cứu pha III TAX 327 ghi nhận docetaxel 75mg/m2 mỗi 3 tuần phối hợp
với prednisone 10mg/ngày có hiệu quả cải thiện thời gian sống còn hơn so với
mitoxantrone/prednisone. Theo kết quả này, docetaxel/prednisone đã trở thành
phối hợp tiêu chuẩn điều trị bước một UTTTL kháng cắt tinh hoàn.
Mitoxantrone:
Thuốc
gây độc tế bào đầu tiên được chấp thuận cho UTTTL di căn với hiệu quả cải thiện
triệu chứng lâm sàng. Hiện chỉ định thu hẹp cho những người bệnh có chỉ định
hóa trị nhưng không dung nạp được taxane hoặc tiến triển sau taxan.
Cabazitaxel:
Một
dẫn xuất taxane tổng hợp mới cho thấy cóhiệu quả tăng thời gian sống còn khi
phối hợp với prednisone điều trị người bệnh tiến triển sau docetaxel. Trong một
nghiên cứu pha III, phối hợp cabazitaxel 25mg/m2 vàprednisone cải
thiện thời gian sống còn toàn bộ hơn 2,4 tháng so với mitoxantrone/prednisone.
Tác dụng phụ chính làphản ứng tiêm truyền và độc tính tủy.
Phác đồ
|
Thuốc/ Liều lượng
|
Mitoxantrone
+ Prednisone
|
Mitoxantrone
12mg/m², truyền tĩnh mạch ngày 1
Presnisone
5 mg, uống ngày 2 lần
Chu
kỳ 3 tuần
|
Docetaxel
+ Presnisone
|
Docetaxel
75 mg/m², truyền tĩnh mạch ngày 1
Presnisone
5 mg, uống ngày 2 lần
Chu
kỳ 3 tuần
|
Cabazitaxel
+ Prednisone
|
Cabazitaxel
25 mg/m²(hoặc 20mg/m²), truyền tĩnh mạch ngày 1
Presnisone
5 mg, uống ngày 2 lần
Chu
kỳ 3 tuần
|
3.2.6.
Thuốc chống hủy xương
Thuốc
thuộc nhóm bisphosphonate, pamidronate, zoledrome acid cóhiệu quả giảm triệu
chứng vàtần suất các biến cố liên quan di căn xương.
Denosumab:
một kháng thể đơn dòng người cótác dụng ức chế chất kết nối RANK, qua đó ức chế
hoạt động hủy cốt bào.
3.2.7.
Điều trị miễn dịch
Thuốc
ức chế chốt kiểm soát miễn dịch PD-1 như Pembrolizumab cũng bước đầu cho thấy
cóhiệu quả ở một nhóm người bệnh UTTTL di căn kháng cắt tinh hoàn và thất bại
sau điều trị ít nhất một phương pháp và được FDA chấp thuận điều trị trên bệnh
nhân có biểu hiện MSI-H hoặc dMMR sau khi thất bại với ít nhất một liệu pháp
toàn thân trước đó.
Sipuleucel-T
làvaccin cấu tạo bởi các tế bào cónhánh tạo ra từ các bạch cầu đơn nhân chiết
xuất từ máu ngoại biên được gây đáp ứng miễn dịch với PAP (prostatic acid
phosphatase) đã được chứng minh hiệu quả ở bệnh nhân UTTTL kháng cắt tinh hoàn
sau điều trị Docetaxel.
3.2.8.
Các thuốc ức chế PARP (Poly ADP ribose polymerase):
Olaparib:
được chỉ định cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn di căn
có đột biến gen sửa chữa tái tổ hợp tương đồng dạng gây bệnh hoặc nghi ngờ gây
bệnh tiến triển sau điều trị abiraterone acetate hoặc enzalutamide.
3.2.9.
Dược chất phóng xạ:
Radium-223
là một dược chất phóng xạ phát ra bức xạ alpha. Radium có ái lực mạnh với mô
xương bị tổn thương. Tại đây hiện tượng phân rãphóng xạ tạo ra các bức xạ năng
lượng cao trong phạm vi ngắn hơn rất nhiều so với các đồng vị phát bức xạ beta.
Điều này giúp tránh độc tính trên tủy xương và các cơ quan lân cận. Một nghiên cứu
pha III cho thấy radium 223 có tính dung nạp cao, cải thiện thời gian sống còn
toàn bộ vàlàm chậm thời gian xuất hiện các biến chứng liên quan di căn xương
(nhu cầu xạ trị giảm đau, gẫy xương bệnh lý, chèn ép tủy, phẫu thuật chỉnh
hình…). Chỉ định chủ yếu điều trị triệu chứng cho người bệnh UTTTL di căn xương
không có các tổn thương nội tạng quan trọng.
3.2.10.
Chăm sóc giảm nhẹ
Nguyên
tắc điều trị giảm nhẹ cho UTTTL giai đoạn tiến xa làphối hợp đa mô thức gồm
phẫu thuật giải phóng chèn ép, xạ trị giảm đau, xạ trị chống chèn ép, điều trị
di căn, điều trị giảm đau, chăm sóc tâm lý…
a.
Phẫu thuật
Phẫu
thuật giải phóng chèn ép do khối u, hoặc do tổn thương di căn xa; phẫu thuật
đưa niệu quản qua da, phẫu thuật dẫn lưu bàng quang.
b.
Xạ trị chiếu ngoài (EBRT)
-
Thiết bị: máy xạ trị gia tốc hoặc máy Cobalt-60.
-
Liều xạ trị: tùy theo vị trí di căn.
+ Di
căn xương: xạ trị vào vị trí xương bị di căn liều 40Gy/20 buổi hoặc 30Gy/10
buổi hoặc 20Gy/5 buổi một số ít trường hợp xạ 1 liều 8Gy/1 buổi.
+ Di
căn chèn ép tủy sống: xạ trị liều 30Gy/10 buổi.
+ Di
căn gây chảy máu: xạ trị cầm máu khi các phương pháp nội khoa không hiệu quả
liều 30Gy/10 buổi.
+ Di
căn não: xạ toàn não hoặc xạ phẫu tùy trường hợp.
c.
Điều trị nội khoa ung thư nhằm giảm nhẹ triệu chứng
-
Điều trị nội khoa ung thư giúp kéo dài thời gian sống thêm và giảm nhẹ triệu
chứng cho người bệnh.
-
Lựa chọn đặc hiệu bao gồm điều trị nội tiết hoặc hóa trị.
-
Giảm đau: theo bậc thang của Tổ chức Y tế thế giới
d.
Chăm sóc tâm lý
Người
bệnh UTTTL giai đoạn cuối cũng như các bệnh ung thư khác cần được chăm sóc nâng
đỡ tâm lý phù hợp. Hầu hết các người bệnh ý thức được tiến trình bất khả kháng
của bệnh tật ở giai đoạn cuối, dù có được giải thích hay không. Vì vậy việc hỗ
trợ và động viên tinh thần cho người bệnh để người bệnh có giảm giác nhẹ nhàng
hơn, giúp người bệnh vượt qua các lo lắng sợ hãi. Nếu cần thiết cóthể phải gửi
khám tâm thần và điều trị tâm thần hỗ trợ.
3.3. Sơ đồ điều trị UTTTL theo nhóm nguy cơ
3.3.1.
Nguy cơ rất thấp và thấp
(*):
diện cắt (+), thâm nhiễm túi tinh, xâm lấn vỏ, PSA cao sau phẫu thuật, di căn
hạch
Sơ đồ 3.1. Điều trị UTTTL nguy cơ thấp và rất thấp
3.3.2.
Nguy cơ trung bình
(*):
diện cắt (+), thâm nhiễm túi tinh, xâm lấn vỏ, PSA cao sau phẫu thuật
Sơ đồ 3.2. Điều trị UTTTL nguy cơ trung bình
3.3.3.
Nguy cơ cao, rất cao
(*):
diện cắt (+), thâm nhiễm túi tinh, xâm lấn vỏ, PSA cao sau phẫu thuật
Sơ đồ 3.3. Điều trị UTTTL nguy cơ cao và rất cao
3.4. Sơ đồ điều trị UTTTL di căn
3.4.1.
UTTTL di căn nhạy cảm với liệu pháp cắt tinh hoàn
(*):
Di căn tạng, nhiều hơn 3 tổn thương di căn xương trong đó có
ít nhất 1 tổn thương ngoài cột sống
(**):
có2 trong 3 yếu tố sau: điểm gleason ≥ 8, ít nhất 3 ổ tổn
thương xương, di căn tạng
Sơ đồ 3.4. Điều trị UTTTL di căn
3.4.2.
Kháng cắt tinh hoàn
Định
nghĩa kháng cắt tinh hoàn:
Testosterone
huyết thanh ở ngưỡng cắt tinh hoàn: dưới 50ng/dL hoặc dưới 1,7 nmol/L vàkèm
theo ít nhất một trong hai tiêu chuẩn:
1.
Tiến triển sinh học: PSA tăng ở 3 lần thử liên tiếp cách nhau mỗi tuần, ít nhất
hai lần tăng trên 50% so với mức thấp nhất (nadir), vàmột lần PSA tăng trên
2ng/mL.
2.
Tiến triển hình ảnh: Xuất hiện từ hai tổn thương xương mới trên xạ hình trở lên
hoặc tiến triển các tổn thương không phải xương theo tiêu chuẩn RECIST.
Sơ đồ 3.5. Điều trị UTTTL kháng cắt tinh hoàn
3.5. Tăng PSA sau phẫu thuật hoặc tia xạ triệt căn
Sơ đồ 3.6. Xử lý tăng PSA đơn thuần sau phẫu thuật hoặc xạ
trị triệt căn
IV.
THEO DÕI SAU ĐIỀU TRỊ
4.1. Sau phẫu thuật hoặc xạ trị triệt căn
-
Xét nghiệm PSA mỗi 3-6 tháng trong 5 năm, sau đó mỗi 6 tháng – 1 năm
-
Thăm trực tràng hằng năm; có thể không cần nếu PSA bình thường.
-
Nếu có di căn hạch; hoặc sau phẫu thuật có nguy cơ cao: Khám lâm sàng, PSA mỗi
1-3 tháng; xạ hình xương mỗi 6-12 tháng hoặc khi có triệu chứng.
4.2. Điều trị ức chế androgen
-
Khám lâm sàng, xét nghiệm PSA 1-3 tháng một lần
-
Định lượng testosterone 3-6 tháng một lần
- Xạ
hình xương mỗi 6-12 tháng hoặc khi có triệu chứng
-
Các người bệnh nên được sàng lọc đái tháo đường và rối loạn mỡ máu, cũng như
nên định kỳ kiểm tra và bổ sung vitamin D và canxi.
PHỤ LỤC 1
ĐÁNH GIÁ TUỔI THỌ DỰ KIẾN
CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT CAO TUỔI (≥ 70 TUỔI)
(Theo Hướng dẫn của Hội Niệu khoa Châu Âu - EAU 2008)
1.
Hướng điều trị dựa theo tình trạng sức khỏe người bệnh
Chỉ
số IADL (Instrumental Activities of Daily Living):
đánh giá khả năng sinh hoạt hàng ngày của người bệnh, gồm 4 câu hỏi căn bản:
Điểm số
|
0
|
1
|
2
|
NB
có tự lấy thuốc và uống thuốc được không?
|
Không
cần trợ giúp: uống đúng liều và đúng lúc
|
Cần
người soạn thuốc và nhắc uống thuốc
|
Hoàn
toàn không thể tự uống thuốc
|
NB
có tự quản lý tiền bạc của mình được không?
|
Không
cần ai giúp
|
Cần
giúp đôi chút
|
Không
thể tự giữ tiền
|
NB
có tự sử dụng điện thoại được không?
|
Không
cần ai giúp
|
Cần
giúp đôi chút
|
Không
thể sử dụng
|
NB
cóthể tự di chuyển hoặc đi chơi xa (xa hơn việc đi bộ quanh nhà) được không?
|
Không
cần ai giúp
|
Cần
giúp đôi chút
|
Không
thể di chuyển, trừ khi có sự chuẩn bị đặc biệt
|
Chỉ
số ADL (Activities of Daily Living): đánh giá khả năng
tự chăm sóc trong sinh hoạt cơ bản cánhân của người bệnh, gồm 6 việc sau đây:
Điểm số
|
0
|
1
|
Tắm
rửa
|
Không
cần trợ giúp
|
Cần
trợ giúp
|
Mặc
quần áo
|
Không
cần trợ giúp
|
Cần
trợ giúp
|
Đi
vệ sinh
|
Không
cần trợ giúp
|
Cần
trợ giúp
|
Đi
đứng di chuyển
|
Không
cần trợ giúp
|
Cần
trợ giúp
|
Ăn
uống
|
Không
cần trợ giúp
|
Cần
trợ giúp
|
Tiểu
tiện tự chủ
|
Tự
kiểm soát được
|
Không
tự kiểm soát được
|
Đánh
giá độ nặng của các bệnh đi kèm
Các loại bệnh đi kèm
|
Điểm số độ nặng
|
Bệnh
tim
Bệnh
mạch máu
Bệnh
hệ tạo huyết
Bệnh
hô hấp
Bệnh
mắt/ tai/ mũi/ họng/ thanh quản
Bệnh
đường tiêu hóa trên
Bệnh
dạ dày/ ruột
Bệnh
gan
Bệnh
thận
Bệnh
đường tiết niệu/ sinh dục
Bệnh
hệ cơ/ xương khớp/ da lông
Bệnh
hệ thần kinh
Bệnh
hệ nội tiết/ chuyển hóa/ tuyến vú
Bệnh
tâm thần
|
|
Tổng
số loại bệnh NB mắc phải
Số
loại bệnh nặng độ 3
Số
loại bệnh nặng độ 4
|
|
Quy
định về điểm số độ nặng các loại bệnh:
0:
không bị bệnh.
1:
bệnh nhẹ hoặc bệnh nặng nhưng đã khỏi.
2:
bệnh trung bình hoặc cóbiến chứng nhẹ, cần điều trị bước 1.
3:
bệnh nặng kéo dài vàkhông kiểm soát được.
4:
bệnh rất nặng, cần điều trị khẩn cấp, suy chức năng cơ quan tận cùng.
2.
Tuổi thọ dự kiến của người bệnh cao tuổi
Số
năm dự kiến sống thêm
Tuổi
|
70
|
75
|
80
|
85
|
90
|
95
|
Nhóm
1 (mạnh khỏe)
|
18
|
14,2
|
10,8
|
7,9
|
5,8
|
4,3
|
Nhóm
2 (trung bình)
|
12,4
|
9,3
|
6,7
|
4,7
|
3,2
|
2,3
|
Nhóm
3 (yếu)
|
6,7
|
4,9
|
3,3
|
2,2
|
1,5
|
1,0
|
PHỤ LỤC 2
TOÁN ĐỒ TIÊN LƯỢNG GIAI ĐOẠN
BỆNH UTTTL DỰA TRÊN GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG, NỒNG ĐỘ PSA VÀ ĐIỂM GLEASON (PARTIN’S
TABLES)
PSA (ng/ml)
|
Giai đoạn bệnh
|
Điểm Gleason
|
6
|
3
+ 4 = 7
|
4
+ 3 = 7
|
8
|
9
– 10
|
Giai
đoạn lâm sàng T1c (u chỉ phát hiện được qua sinh thiết do PSA tăng)
|
0
– 2,5
|
Khu
trú trong tuyến
|
93
(91–95)
|
83
(78–87)
|
80
(74–85)
|
79
(72–85)
|
74
(61–83)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
7
(5–8)
|
15
(11–20)
|
17
(12–22)
|
18
(12–24)
|
20
(12–29)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
0
(0–1)
|
2
(0–3)
|
3
(1–6)
|
3
(1–6)
|
5
(1–12)
|
Di
căn hạch
|
0
(0–0)
|
0
(0–1)
|
0
(0–2)
|
0
(0–2)
|
2
(0–6)
|
2,6
– 4
|
Khu
trú trong tuyến
|
87
(85–89)
|
71
(67–75)
|
66
(60–71)
|
65
(57–72)
|
56
(44–67)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
12
(10–14)
|
25
(22–29)
|
27
(22–32)
|
28
(22–34)
|
29
(20–40)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
0
(0–1)
|
2
(1–4)
|
4
(2–7)
|
4
(2–8)
|
7
(3–12)
|
Di
căn hạch
|
0
(0–0)
|
1
(0–2)
|
3
(1–5)
|
3
(1–6)
|
8
(3–16)
|
4,1
– 6
|
Khu
trú trong tuyến
|
84
(83–86)
|
66
(63–69)
|
60
(55–65)
|
59
(51–66)
|
50
(38–60)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
15
(13–16)
|
29
(26–33)
|
31
(26–36)
|
32
(25–38)
|
32
(23–42)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
1
(0–1)
|
4
(2–5)
|
6
(4–9)
|
6
(4–10)
|
10
(5–16)
|
Di
căn hạch
|
0
(0–0)
|
1
(0–2)
|
3
(2–5)
|
3
(1–6)
|
8
(4–15)
|
6,1
– 10
|
Khu
trú trong tuyến
|
80
(78–82)
|
59
(55–63)
|
53
(47–58)
|
52
(44–59)
|
42
(31–52)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
18
(16–20)
|
34
(30–38)
|
35
(30–40)
|
36
(29–43)
|
36
(26–46)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
1
(1–2)
|
6
(4–8)
|
9
(6–13)
|
9
(5–14)
|
14
(8–21)
|
Di
căn hạch
|
0
(0–0)
|
1
(0–2)
|
3
(1–5)
|
3
(1–6)
|
8
(4–14)
|
>
10
|
Khu
trú trong tuyến
|
69
(64–74)
|
42
(36–48)
|
34
(28–40)
|
33
(26–40)
|
23
(15–32)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
27
(22–31)
|
42
(36–47)
|
28
(32–45)
|
39
(31–47)
|
33
(24–44)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
3
(2–5)
|
13
(9–18)
|
20
(14–27)
|
20
(12–28)
|
25
(15–36)
|
Di
căn hạch
|
0
(0–1)
|
3
(1–5)
|
8
(4–14)
|
8
(3–14)
|
18
(9–30)
|
Giai
đoạn lâm sàng T2a (thăm trực tràng (+) ở 1 thuỳ, u < ½ khối lượng của 1
thuỳ)
|
0
– 2,5
|
Khu
trú trong tuyến
|
90
(87–92)
|
76
(70–81)
|
72
(65–79)
|
71
(62–79)
|
65
(51–76)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
10
(7–13)
|
22
(17–28)
|
24
(17–30)
|
24
(18–33)
|
27
(18–39)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
0
(0–1)
|
2
(0–4)
|
3
(1–7)
|
3
(1–7)
|
6
(1–13)
|
Di
căn hạch
|
0
(0–0)
|
0
(0–1)
|
1
(0–4)
|
1
(0–3)
|
2
(0–9)
|
2,6
– 4
|
Khu
trú trong tuyến
|
82
(78–84)
|
61
(56–66)
|
56
(48–62)
|
54
(46–63)
|
45
(33–56)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
18
(15–21)
|
34
(29–39)
|
35
(29–42)
|
36
(29–44)
|
36
(26–49)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
1
(0–1)
|
3
(1–5)
|
5
(2–8)
|
5
(2–9)
|
7
(3–14)
|
Di
căn hạch
|
0
(0–0)
|
1
(0–3)
|
4
(1–8)
|
4
(1–10)
|
11
(4–23)
|
4,1
– 6
|
Khu
trú trong tuyến
|
78
(74–81)
|
56
(51–60)
|
49
(43–56)
|
48
(40–56)
|
39
(28–50)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
21
(18–24)
|
38
(34–43)
|
39
(33–46)
|
40
(32–48)
|
39
(28–50)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
1
(1–1)
|
4
(3–6)
|
7
(4–10)
|
7
(4–11)
|
10
(5–16)
|
Di
căn hạch
|
0
(0–0)
|
2
(1–3)
|
4
(2–7)
|
4
(2–8)
|
11
(4–21)
|
6,1
– 10
|
Khu
trú trong tuyến
|
73
(68–77)
|
48
(43–54)
|
42
(36–49)
|
41
(33–50)
|
32
(23–43)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
26
(22–30)
|
44
(39–49)
|
44
(37–50)
|
45
(36–52)
|
43
(31–54)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
1
(1–2)
|
6
(4–9)
|
10
(6–15)
|
10
(5–16)
|
14
(7–22)
|
Di
căn hạch
|
0
(0–0)
|
1
(1–3)
|
4
(2–7)
|
4
(1–8)
|
10
(4–20)
|
>
10
|
Khu
trú trong tuyến
|
60
(53–66)
|
32
(26–39)
|
25
(20–31)
|
24
(18–32)
|
16
(10–24)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
36
(30–42)
|
50
(43–56)
|
44
(36–53)
|
45
(35–55)
|
37
(25–49)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
4
(2–6)
|
14
(8–20)
|
20
(12–29)
|
20
(11–30)
|
24
(13–38)
|
Di
căn hạch
|
1
(0–2)
|
4
(2–7)
|
10
(4–18)
|
10
(4–20)
|
22
(10–37)
|
Giai
đoạn lâm sàng T2b (thăm trực tràng (+), u > ½ khối lượng của 1 thuỳ, khu
trú trong 1 thuỳ), hoặc T2c (thăm trực tràng (+) ở cả 2 thuỳ tuyến).
|
0
– 2,5
|
Khu
trú trong tuyến
|
82
(76–87)
|
61
(52–70)
|
55
(45–66)
|
54
(44–66)
|
45
(32–60)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
17
(12–23)
|
33
(25–42)
|
34
(25–44)
|
35
(24–46)
|
35
(23–48)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
1
(0–2)
|
5
(1–10)
|
8
(2–16)
|
8
(2–16)
|
13
(3–24)
|
Di
căn hạch
|
0
(0–0)
|
1
(0–3)
|
2
(0–9)
|
3
(0–9)
|
7
(0–21)
|
2,6
– 4
|
Khu
trú trong tuyến
|
70
(63–75)
|
44
(37–51)
|
36
(29–44)
|
35
(27–44)
|
24
(16–35)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
28
(22–35)
|
46
(39–53)
|
43
(35–51)
|
44
(34–53)
|
37
(26–51)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
2
(1–3)
|
6
(3–10)
|
10
(5–16)
|
10
(5–17)
|
13
(6–23)
|
Di
căn hạch
|
1
(0–2)
|
4
(2–8)
|
11
(5–20)
|
11
(4–21)
|
25
(12–42)
|
4,1
– 6
|
Khu
trú trong tuyến
|
64
(58–70)
|
38
(32–44)
|
30
(24–37)
|
30
(22–37)
|
20
(13–29)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
32
(27–39)
|
49
(42–56)
|
45
(38–52)
|
46
(37–55)
|
38
(26–51)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
2
(1–4)
|
9
(6–13)
|
14
(9–20)
|
13
(8–21)
|
17
(9–28)
|
Di
căn hạch
|
1
(0–2)
|
4
(2–8)
|
11
(5–17)
|
11
(5–19)
|
24
(12–40)
|
6,1
– 10
|
Khu
trú trong tuyến
|
58
(50–65)
|
31
(25–37)
|
24
(19–31)
|
24
(18–31)
|
16
(10–23)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
38
(32–45)
|
52
(46–59)
|
47
(40–55)
|
48
(39–57)
|
40
(28–52)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
4
(2–6)
|
12
(8–18)
|
19
(12–25)
|
18
(10–26)
|
23
(12–34)
|
Di
căn hạch
|
1
(0–2)
|
4
(2–7)
|
10
(5–16)
|
10
(5–18)
|
22
(10–35)
|
>
10
|
Khu
trú trong tuyến
|
42
(34–50)
|
17
(13–23)
|
12
(8–16)
|
11
(8–16)
|
6
(4–11)
|
Xâm
lấn ra ngoài bao tuyến
|
47
(39–55)
|
50
(41–59)
|
39
(30–49)
|
40
(28–51)
|
27
(18–40)
|
Xâm
lấn túi tinh
|
9
(5–14)
|
23
(15–33)
|
30
(20–41)
|
29
(18–42)
|
30
(17–45)
|
Di
căn hạch
|
2
(0–4)
|
9
(4–16)
|
20
(10–31)
|
20
(9–32)
|
36
(20–53)
|
(Giá
trị trong bảng là tỷ lệ % khả năng giai đoạn UTTTL, với độ tin cậy 95%)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai (2010). Điều trị nội khoa bệnh
ung thư. Nhà xuất bản Y học.
2.
Nguyễn Chấn Hùng (2004). Ung bướu học nội khoa. Nhàxuất bản Y học.
3.
Vũ Lê Chuyên và cs (2018). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến tiền
liệt; Hội tiết niệu thận học Việt Nam (VUNA).
4.
Lương Ngọc Khuê, Mai Trọng Khoa - Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trị một số bệnh
Ung bướu 2020 - Nhàxuất bản Y học.
5.
Mai Trọng Khoa (2014). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu.
Nhà xuất bản Y học.
6.
Trần Văn Thuấn, Lê Văn Quảng, Nguyễn Tiến Quang (2019). Hướng dẫn chẩn đoán
điều trị bệnh ung thư thường gặp. Nhàxuất bản Y học.
7.
Bùi Diệu và cs (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh ung thư thường
gặp. Nhàxuất bản Y học.
8.
Nguyễn Văn Hiếu (2010). Điều trị phẫu thuật bệnh ung thư. Nhàxuất
bản Y học.
9.
Mai Trọng Khoa (2016). Kháng thể đơn dòng và phân tử nhỏ trong điều trị ung
thư. Nhà xuất bản Y học.
10.
Mai Trọng Khoa, Nguyễn Xuân Kử (2012). Một số tiến bộ về kỹ thuật xạ trị ung
thư và ứng dụng trong lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.
11.
Mai Trọng Khoa và cộng sự (2012). Y học hạt nhân (Sách dùng cho sau đại học).
Nhà xuất bản Y học.
12.
Hội tiết niệu-Thận học Việt Nam (2013). Phác đồ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
ung thư tuyến tiền liệt.
13.
Baxter Oncology (2005). Selected Schedules in the Therapy of Malignant Tumors.
431-434.
14.
National Comprehensive Cancer Network (2020). Prostate Cancer. Version1.2020.
NCCN Clinical Practice Guideline in Oncology.
15.
Vincent T DeVita, Theodore S. Lawrence, Steven A. Rosenberg (2014), Cancer
Principles and Practice of Oncology, 10th edition. Lippincott Ravell
publishers. Philadelphia, United States.
16.
Rhea LP, Gupta B, Aragon-Ching JB (2019). Enzalutamide: a new indication for
nonmetastatic castration-resistant prostate cancer. Asian J Androl.
21(2):107-108.
17.
Ferlay, J., et al. Cancer incidence and mortality worldwide: sources, methods
and major patterns in GLOBOCAN 2012. Int J Cancer, 2015. 136(5): E359-86.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25220842
18.
Siegel RL, Miller KD, Jemal A. Cancer statistics, 2018. CA Cancer J Clin 2018,
68:7-30. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/29313949.
19. Park SY, Murphy SP,
Wilkens LR, et al. (2007). Fat and meat intake and prostate cancer risk: the
multiethnic cohort study. Int J Cancer 121: 1339-1345.
20. MacLean CH,
Newberry SJ, Mojica WA, et al. (2006). Effects of omega-3 fatty acids on cancer
risk: a systematic review. JAMA 295: 403-415.
21. EAU - ESTRO -
ESUR - SIOG Guidelines on Prostate Cancer 2018
22. Epstein JI,
Egevad L, Amin MB, et al. The 2014 International Society of Urological Pathology
(ISUP) consensus conference on Gleason grading of prostatic carcinoma: definition
of grading patterns and proposal for a new grading system. Am J Surg Pathol
2016;40:244- 252. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26492179.
23. C. Parker, S.
Gillessen, A. Heidenreich et al. Cancer of the prostate: ESMO Clinical Practice
Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up. Annals of Oncology 26
(Supplement 5): v69–v77, 2015. https://www.esmo.org/Guidelines/Genitourinary-
Cancers/Cancer-of-the-Prostate
24. Amin MB, Greene
FL, Edge S, et al., eds. AJCC Cancer Staging Manual (ed 8th Edition). New York:
Springer; 2017.
25. Hussain M, Tangen
CM, Higano CS et al. Intermittent (IAD) versus continuous androgen deprivation
(CAD) in hormone sensitive metastatic prostate cancer (HSM1PC) patients (pts):
results of S9346 (INT-0162), an international phase III trial. N Engl J Med
2013; 368: 1314–1325.
26. Sweeney C, Chen
Y-H, Carducci M et al. Impact on overall survival (OS) with chemohormonal
therapy versus hormonal therapy for hormone-sensitive newly metastatic prostate
cancer (mPrCa): an ECOG-led phase III randomized trial. J Clin Oncol (ASCO
Meeting Abstracts) 2014; 32 (18 suppl): LBA2.
27. James ND, Sydes
MR, Mason MD et al. Docetaxel and/or zoledronic acid for hormone-naïve prostate
cancer: first overall survival results from STAMPEDE (NCT00268476). J Clin Oncol
2015; 33 (suppl; abstract 5001)
28. Fizazi K, Tran N,
Fein L, et al. Abiraterone
plus prednisone in metastatic, castration- sensitive prostate cancer. N Engl J
Med 2017;377:352-360. Available at: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28578607.
29. de Bono JS,
Logothetis CJ, Molina A, et al. Abiraterone and increased survival in
metastatic prostate cancer. N Engl J Med 2011; 364:1995.
30. Ryan CJ, et al.
Interim analysis (IA) results of COU-AA-302, a randomized, phase III study of
abiraterone acetate (AA) in chemotherapy-naive patients (pts) with metastatic
castration-resistant prostate cancer (mCRPC). J Clin Oncol 2012; (suppl:
abstract LBA 4518).
18. Scher HI, Fizazi
K, Saad F, et al. Effect of MDV3100, an androgen receptor signaling inhibitor
(ARSI), on overall survival in patients with prostate cancer postdocetaxel:
Results from the phase III AFFIRM study. J Clin Oncol 2012; 30.
19. Beer TM,
Armstrong AJ, Rathkopf D, et al. Enzalutamide in men with chemotherapy-naive
metastatic castration-resistant prostate cancer: extended analysis of the phase
3 PREVAIL study. Eur
Urol 2017;71:151-154. Available at:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27477525.
20. Vadim S. Koshkin
et al. Apalutamide
in the treatment of castrate-resistant prostate cancer: evidence from clinical
trials. Ther Adv Urol 2018, Vol. 10(12) 445–454.
21. Basch EM,
Somerfield MR, Beer TM, et al. American Society of Clinical Oncology
endorsement of the Cancer Care Ontario Practice Guideline on nonhormonal
therapy for men with metastatic hormone-refractory (castration-resistant)
prostate cancer. J
Clin Oncol 2007; 25:5313.
22. de Bono JS,
Oudard S, Ozguroglu M, et al. Prednisone plus cabazitaxel or mitoxantrone for
metastatic castration-resistant prostate cancer progressing after docetaxel
treatment: a randomised open-label trial. Lancet 2010; 376:1147.
23. Kantoff, P.W., et
al. Sipuleucel-T immunotherapy for castration-resistant prostate
cancer.NEnglJMed,2010.363:411.https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20818862
24. Parker C, et al.
Overall survival benefit of radium-223 chloride (Alpharadin) in the treatment
of patients with symptomatic bone metastases in castration-resistant prostate
cancer: A phase III randomized trial (ALSYMPCA). Abstract 1LBA, European
Multidisciplinary Congress, 2011
25. Eifler J.B., Feng
Z., Lin B.M., et al. (2013). An updated prostate cancer staging nomogram
(Partin tables) based on cases from 2006 to 2011. British Journal of Urology
International, 111(1), 22-29.