BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3126/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 5
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG BỆNH LAO
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Xét Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu Hướng
dẫn, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao ngày 09 tháng 02 năm 2018;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám,
chữa bệnh- Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh
lao”.
Điều 2. “Hướng
dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao” áp dụng cho tất cả các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh Nhà nước và tư nhân trên cả nước.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành và thay thế Quyết định số
4263/QĐ-BYT ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.
Điều 4. Các
Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh- Bộ Y tế;
Chánh Thanh tra- Bộ Y tế; Tổng Cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng các Tổng Cục,
Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc
Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng
y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (để phối hợp);
- Cục Quân y Bộ Quốc phòng; Cục Y tế Bộ Công an;
- BV lao & BPhổi, Trung tâm lao &BP, TPCCBXH, TTYTDP các tỉnh, CDC
thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế; website Cục QLKCB;
- Lưu: VT; KCB; PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG BỆNH LAO
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 3126/QĐ-BYT ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
MỤC LỤC
CHẨN ĐOÁN BỆNH LAO
1. Người nghi lao
2. Chẩn đoán lao phổi
3. Chẩn đoán lao
ngoài phổi
4. Chẩn đoán lao
kháng thuốc
5. Chẩn đoán lao đồng
nhiễm HIV
6. Chẩn đoán bệnh lao
ở trẻ em
7. Phân loại bệnh lao
8. Lộ trình sử dụng
Xpert MTB/RIF trong chẩn đoán lao và lao kháng thuốc
XÉT NGHIỆM AFB NHUỘM
SOI TRỰC TIẾP PHƯƠNG PHÁP NHUỘM SOI ZIEHL NEELSEN
1. Mục đích
2. Bệnh phẩm
3. Trang thiết bị -
Vật liệu
4. Hóa chất
5. Nguyên lý
6. Các bước thực hiện
7. Ghi chép và báo
cáo kết quả
8. Kiểm tra chất
lượng
9. Thực hành an toàn
phòng xét nghiệm
XÉT NGHIỆM AFB NHUỘM SOI
TRỰC TIẾP PHƯƠNG PHÁP NHUỘM HUỲNH QUANG ĐÈN LED
1. Mục đích
2. Bệnh phẩm
3. Trang thiết bị và
vật liệu
4. Hóa chất nhuộm
huỳnh quang
5. Nguyên lý
6. Các bước thực hiện
7. Đọc tiêu bản, ghi
chép và báo cáo kết quả
8. Kiểm tra chất
lượng
9. Thực hành an toàn
phòng xét nghiệm
X-QUANG TRONG CHẨN
ĐOÁN LAO PHỔI
1. Vai trò của Xquang
trong chẩn đoán lao phổi
2. Các kỹ thuật X-quang
trong chẩn đoán
3. Quy trình kỹ thuật
chụp X-quang ngực thường quy
4. Mô tả và phân tích
hình ảnh Xquang của lao phổi trên phim phổi thường quy
5. Đặc điểm tổn
thương lao phổi ở người nhiễm HIV
ĐIỀU TRỊ BỆNH LAO
1. Nguyên tắc điều
trị
2. Nguyên tắc quản lý
3. Chỉ định và phác
đồ điều trị
4. Điều trị lao cho
những trường hợp đặc biệt
5. Quản lý điều trị
6. Theo dõi điều trị
bệnh lao
7. Đánh giá kết quả
điều trị
PHÁT HIỆN XỬ TRÍ TÁC DỤNG
KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC CHỐNG LAO
1. Các khái niệm cơ
bản
2. Phân loại mức độ
tác dụng không mong muốn của thuốc lao
3. Một số tác dụng
không mong muốn thường gặp với thuốc chống lao và hướng xử trí
4. Xử trí một số tác
dụng không mong muốn do thuốc lao
PHÒNG BỆNH LAO
1. Các khái niệm cơ
bản
2. Phòng bệnh lao
3. Thực hiện phòng
lây nhiễm trong cơ sở y tế
4. Dự phòng lây nhiễm
ở hộ gia đình
CÁC PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AFB: Vi khuẩn lao kháng
cồn, kháng a xít (Acid Fast Baccilli)
ATSH: An toàn sinh
học
ADR: Phản ứng có hại
của thuốc (Adverse Drug Reaction)
BN: Bệnh nhân
CBYT: Cán bộ Y tế
CTCLQG: Chương trình
chống lao quốc gia
DOT: Điều trị có giám
sát trực tiếp (Directly Oserved Treatment)
ĐKĐT: Đăng ký điều
trị
GSV: Giám sát viên
HIV: Vi rút gây suy
giảm miễn dịch (Human Immuno deficiency Virus)
KHV: Kính hiển vi
KSĐ: Kháng sinh đồ
KĐ: Kiểm định
MDR - TB: Bệnh lao đa
kháng thuốc (Multi Drug Resistant Tuberculosis)
MRI: Chụp cộng hưởng
từ (Magnetic Resonnace Imaging)
NRL: Phòng xét nghiệm
chuẩn quốc gia (National Reference Laboratory)
PXN: Phòng xét nghiệm
PĐ: Phác đồ
XDR - TB: Bệnh lao
siêu kháng thuốc
XN: Xét nghiệm
Xpert MTB/RIF: Xét
nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học phân tử để nhận diện vi khuẩn lao kể cả vi
khuẩn lao kháng Rifampicin
ZN: Ziehl - Neelsen
TCYTTG: Tổ chức Y tế
thế giới
VT: Vi trường
WHO: Tổ chức Y tế Thế
giới (World Health Organization)
CHẨN ĐOÁN BỆNH LAO
Lao là một bệnh
truyền nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây nên. Bệnh
lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi là thể lao
phổ biến nhất (chiếm 80 - 85% tổng số ca bệnh) và là nguồn lây chính cho người
xung quanh.
1.
NGƯỜI NGHI LAO PHỔI
1.1. Người nghi lao
phổi khi có các triệu chứng sau
- Ho kéo dài trên 2
tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu) là triệu chứng nghi lao quan trọng nhất.
Ngoài ra có thể:
- Gầy sút, kém ăn, mệt
mỏi.
- Sốt nhẹ về chiều.
- Ra mồ hôi “trộm” ban
đêm.
- Đau ngực, đôi khi khó
thở.
1.2. Nhóm nguy cơ cao
cần chú ý
- Người nhiễm HIV.
- Người tiếp xúc trực
tiếp với nguồn lây, đặc biệt trẻ em.
- Người mắc các bệnh
mạn tính: loét dạ dày-tá tràng, đái tháo đường, suy thận mạn,...
- Người nghiện ma tuý,
rượu, thuốc lá, thuốc lào.
- Người sử dụng các
thuốc ức chế miễn dịch kéo dài như corticoid, hoá chất điều trị ung thư,…
1.3. Các trường hợp
có bất thường trên X-quang
phổi đều
cần xem xét phát hiện lao phổi.
2.
CHẨN ĐOÁN LAO PHỔI
2.1. Dựa vào lâm sàng
- Toàn thân: sốt nhẹ về chiều,
ra mồ hôi đêm, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân.
- Cơ năng: ho, khạc đờm, ho ra
máu, đau ngực, khó thở.
- Thực thể: nghe phổi có thể có
tiếng bệnh lý (ran ẩm, ran nổ,....).
2.2. Dựa vào cận lâm
sàng
- Nhuộm soi đờm trực
tiếp tìm AFB: tất
cả những người có triệu chứng nghi lao phải được xét nghiệm đờm phát hiện lao
phổi. Để thuận lợi cho người bệnh có thể chẩn đoán được trong ngày đến khám
bệnh, xét nghiệm 2 mẫu đờm tại chỗ cần được áp dụng thay cho xét nghiệm 3 mẫu
đờm như trước đây. Mẫu đờm tại chỗ cần được hướng dẫn cẩn thận để người bệnh
lấy đúng cách (Phụ lục 1), thời điểm lấy mẫu 1 và mẫu 2 phải cách nhau ít nhất
là 2 giờ.
- Xét nghiệm Xpert
MTB/RIF cho
kết quả sau khoảng 2 giờ với độ nhậy và độ đặc hiệu cao. Các trường hợp AFB(+)
cần được làm xét nghiệm Xpert để biết tình trạng kháng thuốc Rifampicin trước
khi cho phác đồ thuốc chống lao hàng 1.
- Nuôi cấy tìm vi khuẩn
lao: nuôi
cấy trên môi trường đặc cho kết quả dương tính sau 3-4 tuần. Nuôi cấy trong môi
trường lỏng (MGIT - BACTEC) cho kết quả dương tính sau 2 tuần. Các trường hợp
phát hiện tại các bệnh viện tuyến tỉnh nên được khuyến khích xét nghiệm nuôi
cấy khi có điều kiện.
- Xquang phổi thường
quy: hình
ảnh trên phim X-quang gợi ý lao phổi tiến triển là thâm nhiễm, nốt, hang, có
thể thấy hình ảnh co kéo ở 1/2 trên của phế trường, có thể 1 bên hoặc 2 bên. Ở
người có HIV, hình ảnh X-quang phổi ít thấy hình hang, hay gặp tổn thương tổ
chức kẽ và có thể ở vùng thấp của phổi. X-quang phổi có giá trị sàng lọc cao
với độ nhậy trên 90% với các trường hợp lao phổi AFB(+). Cần tăng cường sử dụng
X-quang phổi tại các cơ sở y tế cho các trường hợp có triệu chứng hô hấp để
sàng lọc lao phổi. Tuy nhiên cần lưu ý độ đặc hiệu không cao, nên không khẳng
định chẩn đoán lao phổi chỉ bằng 1 phim X-quang phổi. Xquang phổi còn có tác
dụng đánh giá đáp ứng với điều trị thử bằng kháng sinh thông thường trước khi
chẩn đoán lao phổi không có bằng chứng vi khuẩn và để đánh giá kết quả điều trị
lao sau 2 tháng và kết thúc điều trị.
2.3. Chẩn đoán xác
định
2.3.1. Chẩn đoán xác
định lao phổi khi có tổn thương trên Xquang phổi nghi lao và một trong 2 tiêu
chuẩn sau:
- Có bằng chứng về sự
có mặt của vi khuẩn lao trong bệnh phẩm lâm sàng như đờm, dịch phế quản, dịch
dạ dày và các bệnh phẩm khác.
- Khi có các triệu
chứng lâm sàng, cận lâm sàng nhưng không xác định được vi khuẩn lao, chẩn đoán
lao vẫn có thể xác định bằng tổng hợp các dấu hiệu lâm sàng cận lâm sàng của
thầy thuốc được đào tạo chuyên khoa lao quyết định.
2.3.2. Phân loại chẩn
đoán dựa theo xét nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB
- Lao phổi
AFB(+):
có ít nhất 1 mẫu đờm hoặc dịch phế quản, dịch dạ dày có kết quả soi trực tiếp
AFB(+) tại các phòng xét nghiệm được kiểm chuẩn bởi Chương trình chống lao Quốc
gia.
- Lao phổi AFB(-): khi có ít nhất 2
mẫu đờm AFB(-), người bệnh cần được thực hiện quy trình chẩn đoán lao phổi AFB(-)
(xem phụ lục 2).
Người bệnh được chẩn
đoán lao phổi AFB(-) cần thoả mãn 1 trong 2 điều kiện sau:
+ Có bằng chứng vi
khuẩn lao trong đờm, dịch phế quản, dịch dạ dày bằng phương pháp nuôi cấy hoặc
các kỹ thuật mới như Xpert MTB/RIF.
+ Được thầy thuốc
chuyên khoa chẩn đoán và chỉ định một phác đồ điều trị lao đầy đủ dựa trên (1)
lâm sàng, (2) bất thường nghi lao trên X-quang phổi và (3) thêm 1 trong 2 tiêu
chuẩn sau: HIV(+) hoặc không đáp ứng với điều trị kháng sinh phổ rộng.
2.3.3. Lao kê: là một trong các thể
lao phổi.
Là thể lao lan toả
toàn thân, biểu hiện rõ nhất ở phổi, có thể có tổn thương màng não, gan, tuỷ
xương hay nhiều bộ phận quan trọng khác. Hay xảy ra ở trẻ em, người nhiễm HIV
hay bị suy giảm miễn dịch.
Lâm sàng: triệu chứng cơ năng
thường rầm rộ: sốt cao, khó thở, tím tái. Triệu chứng thực thể tại phổi nghèo
nàn (có thể chỉ nghe thấy tiếng thở thô). Ở những người bệnh suy kiệt triệu
chứng lâm sàng có thể không rầm rộ.
Chẩn đoán xác định: lâm sàng: cấp tính
với các triệu chứng ho, sốt cao, khó thở, có thể tím tái. X-quang phổi có nhiều
nốt mờ, kích thước đều, đậm độ đều và phân bố khắp 2 phổi (3 đều: kích thước,
mật độ và đậm độ cản quang các hạt kê trên phim X-quang phổi). Xét nghiệm đờm
thường âm tính. Ngoài ra xét nghiệm vi khuẩn trong các mẫu bệnh phẩm (dịch phế
quản, dịch não tủy, máu) có thể dương tính.
2.4. Chẩn đoán phân
biệt: Giãn
phế quản, ung thư phổi, viêm phổi, áp xe phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
bệnh phổi ký sinh trùng. Ở người có HIV cần phân biệt với viêm phổi, nhất là
viêm phổi do Pneumocystis jiroveci hay còn gọi là Pneumocystis
carinii (PCP). Trong quá trình quản lý các bệnh mạn tính ở phổi như hen,
COPD, bệnh phổi kẽ, bụi phổi,… cần lưu ý sàng lọc lao phổi phối hợp.
3.
CHẨN ĐOÁN LAO NGOÀI PHỔI
3.1. Chẩn đoán lao
ngoài phổi
Lao ngoài phổi là thể
lao khó chẩn đoán - do vậy để tiếp cận chẩn đoán, người thầy thuốc trong quá
trình thăm khám người bệnh phải hướng tới và tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh
lao, phân biệt với các bệnh lý ngoài lao khác và chỉ định làm các kỹ thuật, xét
nghiệm để từ đó chẩn đoán xác định dựa trên:
- Các triệu chứng, dấu
hiệu ở cơ quan ngoài phổi nghi bệnh.
- Luôn tìm kiếm xem có
lao phổi phối hợp không, sàng lọc ngay bằng Xquang phổi. Nếu có lao phổi sẽ là
cơ sở quan trọng cho chẩn đoán lao ngoài phổi.
- Lấy bệnh phẩm từ các
vị trí tổn thương để xét nghiệm:
+ Tìm vi khuẩn bằng kỹ
thuật nhuộm soi trực tiếp, nuôi cấy, Xpert MTB/RIF (với bệnh phẩm dịch não tủy,
đờm, dịch phế quản, dịch dạ dày, dịch (mủ) các màng, mủ tổn thương hạch, xương,
tai, khớp,…).
+ Xét nghiệm mô bệnh,
tế bào học xác định hình ảnh tổn thương lao.
- Chẩn đoán lao ngoài
phổi đơn thuần không kết hợp với lao phổi thường khó khăn, cần dựa vào triệu
chứng nghi lao (sốt về chiều kéo dài, ra mồ hôi ban đêm, sút cân); triệu chứng
tại chỗ nơi cơ quan bị tổn thương, nguy cơ mắc lao.
- Mức độ chính xác của
chẩn đoán phụ thuộc nhiều vào khả năng phát hiện của các kỹ thuật hỗ trợ như: X-quang,
siêu âm, sinh thiết, xét nghiệm vi khuẩn học.
- Cần luôn chẩn đoán
phân biệt với các bệnh khác.
- Các thầy thuốc được
đào tạo chuyên khoa tập hợp phân tích các triệu chứng dấu hiệu để quyết định
chẩn đoán và chỉ định phác đồ điều trị.
3.2. Chẩn đoán một số
lao ngoài phổi thường gặp
3.2.1. Lao hạch
Lâm sàng: Vị trí thường gặp
nhất là hạch cổ, điển hình là dọc cơ ức đòn chũm, nhưng cũng có thể ở các vị
trí khác. Hạch sưng to, lúc đầu hạch chắc, riêng rẽ, di động, không đau sau đó
dính vào nhau và tổ chức dưới da, kém di động, hạch nhuyễn hóa, rò mủ. Có thể
khỏi và để lại sẹo xấu.
Chẩn đoán xác định: sinh thiết hạch,
chọc hút hạch xét nghiệm mô bệnh học, tế bào thấy chất hoại tử bã đậu, tế bào
bán liên, tế bào lympho, nang lao; nhuộm soi trực tiếp tìm thấy AFB; ngoài ra
có thể tìm vi khuẩn lao bằng phương pháp nuôi cấy bệnh phẩm chọc hút hạch. Bệnh
phẩm mủ có thể xét nghiệm Xpert.
3.2.2. Tràn dịch màng
phổi (TDMP) do lao
Triệu chứng lâm sàng:
đau
ngực, khó thở tăng dần, khám phổi có hội chứng 3 giảm.
Xquang ngực thấy hình
mờ đậm thuần nhất, mất góc sườn hoành, đường cong Damoiseau. Siêu âm màng phổi
có dịch.
Chẩn đoán xác định: chọc hút khoang màng
phổi thấy dịch màu vàng chanh, rất hiếm khi dịch màu hồng, dịch tiết, ưu thế
thành phần tế bào lymphô; có thể tìm thấy bằng chứng vi khuẩn lao trong dịch
màng phổi bằng nhuộm soi trực tiếp và nuôi cấy. Sinh thiết màng phổi mù hoặc
qua soi màng phổi để lấy bệnh phẩm chẩn đoán vi khuẩn học hoặc mô bệnh tế bào.
Dịch màng phổi có thể xét nghiệm Xpert.
3.2.3. Tràn dịch màng
tim (TDMT) do lao
Triệu chứng lâm sàng:
các
triệu chứng phụ thuộc vào số lượng dịch và tốc độ hình thành dịch màng tim.
Triệu chứng thường gặp bao gồm: đau ngực, khó thở, tĩnh mạch cổ nổi, phù chi
dưới. Khám có tim nhịp nhanh, huyết áp kẹt, mạch đảo ngược nếu có hội chứng ép
tim cấp. Nghe có tiếng cọ màng tim ở giai đoạn sớm hoặc tiếng tim mờ khi tràn
dịch nhiều.
Xquang ngực thấy bóng
tim to, hình giọt nước, hình đôi bờ. Điện tim có điện thế thấp ở các chuyển
đạo, sóng T âm và ST chênh. Siêu âm có dịch màng ngoài tim.
Chẩn đoán xác định: chọc hút dịch màng
tim, dịch thường màu vàng chanh, dịch tiết, tế bào lympho chiếm ưu thế. Có thể
tìm thấy bằng chứng vi khuẩn lao trong dịch màng tim bằng nhuộm soi trực tiếp
và nuôi cấy. Dịch màng tim có thể xét nghiệm Xpert.
3.2.4. Tràn dịch màng
bụng (TDMB) do lao
Triệu chứng lâm sàng:
có
các dấu hiệu tràn dịch màng bụng (gõ đục vùng thấp thay đổi theo tư thế, “sóng
vỗ”, dấu hiệu gõ đục “ô bàn cờ” giai đoạn muộn, …). Có thể sờ thấy các u cục,
đám cứng trong ổ bụng. Có thể có dấu hiệu tắc hoặc bán tắc ruột do các hạch
dính vào ruột.
Siêu âm ổ bụng có các hình
ảnh gợi ý lao màng bụng: hạch mạc treo to, hạch sau màng bụng, dịch khu trú
giữa các đám dính, nội soi ổ bụng thấy các hạt lao.
Chẩn đoán xác định: chọc hút dịch màng
bụng màu vàng chanh, đôi khi đục, dịch tiết, tế bào lympho chiếm ưu thế. Có thể
tìm thấy bằng chứng vi khuẩn lao trong dịch màng bụng bằng nhuộm soi trực tiếp,
nuôi cấy. Soi ổ bụng và sinh thiết là kỹ thuật rất có giá trị cho chẩn đoán
trong hầu hết các trường hợp. Trên tiêu bản sinh thiết thấy hoại tử bã đậu,
nang lao. Dịch màng bụng có thể xét nghiệm Xpert.
3.2.5. Lao màng não - não
Triệu chứng lâm sàng:
bệnh
cảnh viêm màng não khởi phát bằng đau đầu tăng dần và rối loạn tri giác. Khám
thường thấy có dấu hiệu cổ cứng và dấu hiệu Kernig(+). Có thể có dấu hiệu tổn
thương dây thần kinh sọ não và dấu hiệu thần kinh khu trú (thường liệt dây 3,
6, 7, rối loạn cơ tròn). Các tổn thương tuỷ sống có thể gây ra liệt 2 chi dưới (liệt
cứng hoặc liệt mềm).
Chọc dịch não tuỷ áp lực tăng, dịch có
thể trong (giai đoạn sớm), ánh vàng (giai đoạn muộn), có khi vẩn đục. Xét
nghiệm sinh hoá dịch não tủy thường thấy protein tăng và đường giảm. Tế bào
trong dịch não tuỷ tăng vừa thường dưới 600 tế bào/mm3 và tế bào lympho
chiếm ưu thế, ở giai đoạn sớm tỷ lệ neutro tăng nhưng không có bạch cầu thoái
hóa (mủ).
Chẩn đoán xác định: dựa vào bệnh cảnh lâm
sàng, đặc điểm dịch não tủy và xét nghiệm sinh hóa tế bào dịch não tuỷ, có thể
tìm thấy bằng chứng vi khuẩn lao trong dịch màng não bằng nuôi cấy (tỷ lệ dương
tính cao hơn khi nuôi cấy trên môi trường lỏng), nhuộm soi trực tiếp AFB(+) với
tỷ lệ rất thấp. Dịch màng não có thể xét nghiệm Xpert.
Chụp MRI não có thể
thấy hình ảnh màng não dày và tổn thương ở não gợi ý lao, ngoài ra chụp MRI não
giúp chẩn đoán phân biệt bệnh lý khác ở não (U não, Viêm não, Áp xe não, Sán
não…).
Chẩn đoán loại trừ
với các căn nguyên khác như: viêm màng não mủ, viêm màng não nước trong và các
bệnh lý thần kinh khác.
3.2.6. Lao xương khớp
Triệu chứng lâm sàng: hay gặp ở cột sống
với đặc điểm: đau lưng, hạn chế vận động, đau tại chỗ tương ứng với đốt sống bị
tổn thương (giai đoạn sớm); giai đoạn muộn gây biến dạng gù cột sống hoặc có
dấu hiệu chèn ép tuỷ gây liệt.
Ngoài cột sống lao
còn hay gặp ở các khớp lớn với biểu hiện: sưng đau khớp kéo dài, không sưng đỏ,
không đối xứng, có thể dò mủ bã đậu.
Chụp Xquang, CT, MRI
cột sống, khớp thấy hẹp khe đốt, xẹp đốt sống hình chêm, có thể thấy mảnh xương
chết và hình áp xe lạnh cạnh cột sống, hẹp khe khớp.
Chẩn đoán xác định: dựa vào lâm sàng và
các đặc điểm tổn thương trên Xquang, CT, MRI cột sống, khớp. Nếu có áp xe lạnh,
dò mủ xét nghiệm mủ áp xe tìm AFB cho tỷ lệ dương tính cao. Sinh thiết tổ chức
cho phép chẩn đoán mô bệnh tế bào. Dịch mủ khớp có thể xét nghiệm Xpert
3.2.7. Lao tiết niệu - sinh dục
Lâm sàng: hay gặp triệu chứng
rối loạn bài tiết nước tiểu (đái buốt, đái dắt) kéo dài từng đợt, điều trị
kháng sinh đỡ sau đó lại bị lại, có thể đái máu không có máu cục, đái đục, đau
thắt lưng âm ỉ.
Lao sinh dục nam: sưng đau tinh hoàn,
mào tinh hoàn, ít gặp viêm cấp tính, tràn dịch màng tinh hoàn.
Lao sinh dục nữ: ra khí hư, rối loạn
kinh nguyệt, dần dần “mất kinh”, vô sinh.
Chẩn đoán xác định: tìm thấy vi khuẩn
lao trong nước tiểu, dịch màng tinh hoàn, dịch dò, khí hư bằng nuôi cấy (tỷ lệ
dương tính cao hơn khi cấy trên môi trường lỏng), nhuộm soi trực tiếp AFB(+)
với tỷ lệ rất thấp. Chụp UIV thấy hình ảnh gợi ý lao (đài thận cắt cụt, hang
lao, niệu quản chít hẹp…). Soi bàng quang, soi tử cung và sinh thiết xét nghiệm
mô bệnh, tế bào có nang lao, xét nghiệm vi khuẩn lao. Chọc hút dịch màng tinh
hoàn (có đặc điểm như lao các màng khác trong cơ thể), chọc dò “u” tinh hoàn
xét nghiệm tế bào có viêm lao. Dịch mủ có thể xét nghiệm Xpert.
3.2.8. Các thể lao
khác ít gặp hơn: lao
da, lao lách, lao gan, v.v… chẩn đoán hoặc có phối hợp với lao phổi hoặc bằng
sinh thiết chẩn đoán mô bệnh tế bào.
4.
CHẨN ĐOÁN LAO KHÁNG THUỐC (SƠ ĐỒ CHẨN ĐOÁN - PHỤ LỤC 3)
Các nhóm đối tượng
được làm Xpert MTB/RIF để chẩn đoán kháng thuốc
(1) Người bệnh lao
thất bại phác đồ điều trị lao không kháng Rifampicin (bao gồm lao nhạy cảm,
kháng đơn và nhiều thuốc)
(2) Người nghi lao
mới hoặc người bệnh lao mới có tiếp xúc với người bệnh lao đa kháng.
(3) Người bệnh lao
không âm hóa đờm sau 2 hoặc 3 tháng điều trị phác đồ lao không kháng Rifampicin
(4) Người bệnh lao
tái phát phác đồ lao không kháng Rifampicin (nhóm “4a”), lao kháng Rifampicin
(nhóm “4b”)
(5) Người bệnh lao
điều trị lại sau bỏ trị ( lao không kháng Rifampicin:nhóm “5a”; lao kháng
Rifampicin:nhóm “5b”)
(6) Người bệnh lao mới
có HIV (+)
(7) Các trường hợp
khác: Bao gồm người nghi lao hoặc người bệnh lao có tiền sử dùng thuốc lao trên
1 tháng (bao gồm cả người nghi lao tái phát, người nghi lao sau bỏ trị, người
nghi lao hoặc người bệnh lao có tiền sử điều trị lao ở y tế tư nhưng không rõ
kết quả điều trị)
(8) Người bệnh lao
phổi mới (*)
(*)Sàng lọc trong số
AFB (+)hoặc mở rộng tới AFB (-) tùy chủ trương và nguồn lực của CTCLQG tại mỗi
giai đoạn
Lâm sàng:
- Người bệnh khi đang
điều trị lao nhưng các triệu chứng sốt, ho, khạc đờm không thuyên giảm hoặc
thuyên giảm một thời gian rồi lại xuất hiện trở lại với các triệu chứng tăng
lên, bệnh nhân tiếp tục sút cân.
- Tuy nhiên bệnh lao
kháng thuốc có thể được chẩn đoán ở người chưa bao giờ mắc lao và triệu chứng
lâm sàng của lao đa kháng có thể không khác biệt so với bệnh lao thông thường.
Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm AFB, nuôi
cấy dương tính liên tục hoặc âm tính một thời gian rồi dương tính trở lại hoặc
âm tính, dương tính xen kẽ ở người đang điều trị lao.
- Xét nghiệm kháng sinh
đồ cho kết quả kháng với các thuốc chống lao hàng 1, hàng 2.
- Các kỹ thuật sinh học
phân tử có thể chẩn đoán nhanh lao đa kháng, tiền/siêu kháng thuốc và để phân
biệt với trực khuẩn lao không điển hình: LPA với thuốc lao hàng 1, thuốc lao
hàng 2 ( Hain test), Xpert MTB/RIF.
- Hình ảnh tổn thương
trên phim Xquang phổi không thay đổi hoặc xuất hiện thêm tổn thương mới trong
quá trình điều trị đúng phác đồ có kiểm soát. Trường hợp lao kháng thuốc phát
hiện ở người chưa bao giờ mắc lao, hình ảnh tổn thương trên phim Xquang có thể
không khác biệt so với bệnh lao thông thường.
Chẩn đoán xác định
lao kháng thuốc:
Căn cứ vào kết quả
kháng sinh đồ hoặc các xét nghiệm chẩn đoán nhanh được WHO chứng thực (Hain
test, Xpert MTB/RIF…), tiêu chuẩn chẩn đoán cho các thể bệnh lao kháng thuốc
được xác định như sau:
- Kháng đơn thuốc: Chỉ
kháng với duy nhất một thuốc chống lao hàng một khác Rifampicin
- Kháng nhiều thuốc:
Kháng với từ hai thuốc chống lao hàng một trở lên mà không kháng với Rifampicin
- Lao kháng Rifampicin:
Kháng với Rifampicin, có hoặc không kháng thêm với các thuốc lao khác kèm theo
(có thể là kháng đơn thuốc, kháng nhiều thuốc, đa kháng thuốc hoặc siêu kháng
thuốc). Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, các chủng đã kháng với Rifampicin thì có
tới trên 90% có kèm theo kháng Isoniazid, vì vậy khi phát hiện kháng Rifampicin
người bệnh được coi như đa kháng thuốc và thu nhận điều trị phác đồ đa kháng
- Đa kháng thuốc (MDR-TB):
Kháng đồng thời với ít nhất hai thuốc chống lao là Isoniazid và Rifampicin
- Tiền siêu kháng: Lao
đa kháng có kháng thêm với bất cứ thuốc nào thuộc nhóm Fluoroquinolone hoặc với
ít nhất một trong ba thuốc tiêm hàng hai Capreomycin, Kanamycin, Amikacin, (chứ
không đồng thời cả 2 loại thêm).
- Siêu kháng thuốc (XDR-TB):
Lao đa kháng có kháng thêm với bất cứ thuốc nào thuộc nhóm Fluoroquinolone và
bất cứ thuốc nào trong ba thuốc tiêm hàng hai (Capreomycin, Kanamycin,
Amikacin).
5. CHẨN ĐOÁN LAO ĐỒNG
NHIỄM HIV
5.1. Chẩn đoán nhiễm
HIV ở người bệnh lao
Tất cả những người
bệnh lao cần được cung cấp tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy trình PITC tức là
cán bộ y tế chủ động tư vấn, đề xuất và cung cấp dịch vụ xét nghiệm HIV cho
người bệnh lao của Bộ Y tế. (PITC: Provider Initiated HIV Testing and
Counseling).
5.1.1. Tư vấn trước
xét nghiệm chẩn đoán HIV
Hình thức tư vấn tùy
từng đối tượng và điều kiện cụ thể có thể áp dụng hình thức tư vấn sau đây:
- Tư vấn theo nhóm, ví
dụ: cho các nhóm phạm, can phạm; nhóm học viên các trung tâm chữa bệnh - dạy
nghề,…
- Tư vấn cho từng cá
nhân.
- Ngoài ra tờ rơi, tờ
bướm tuyên truyền... có thể được sử dụng trong quá trình tư vấn.
Nội dung tư vấn bao
gồm:
- Tìm hiểu về tiền sử
làm xét nghiệm chẩn đoán HIV của người bệnh và các hành vi nguy cơ lây truyền
HIV
- Giải thích lý do và
lợi ích của việc xét nghiệm HIV để chẩn đoán, điều trị và dự phòng đối với
người bệnh, các thông tin sau cần được cung cấp cho người bệnh:
+ Người mắc lao cũng
có khả năng bị nhiễm HIV
+ Chẩn đoán HIV sớm
và điều trị thích hợp lao và HIV sẽ cho kết quả tốt hơn điều trị lao đơn thuần.
- Xác nhận tính tự
nguyện và bảo mật của xét nghiệm chẩn đoán HIV
- Khẳng định việc từ
chối xét nghiệm HIV sẽ không ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận của người bệnh đối
với những dịch vụ khám chữa bệnh khác
- Giới thiệu về dịch vụ
chuyển tiếp nếu như kết quả xét nghiệm là dương tính
- Giải đáp những thắc
mắc - băn khoăn của người bệnh.
5.1.2. Xét nghiệm chẩn
đoán nhiễm HIV
- Khi người bệnh đồng
ý, họ sẽ ký một bản cam kết và bản cam kết này được lưu lại trong hồ sơ người
bệnh.
- Máu của người bệnh
được thu thập và gửi đến cơ sở y tế có khả năng thực hiện test sàng lọc tại các
đơn vị PITC thuộc Chương trình chống lao. Nếu test sàng lọc có kết quả dương
tính, mẫu máu sẽ được tiếp tục gửi đến phòng xét nghiệm được phép khẳng định
HIV gần nhất thực hiện. Thông thường kết quả sẽ có sau 7 - 10 ngày sau khi mẫu
máu được gửi xét nghiệm.
5.1.3. Trả kết quả - Tư vấn sau khi
có kết quả xét nghiệm
Tùy theo kết quả cuối
cùng, nhân viên y tế nơi tư vấn sẽ chọn một trong các tình huống sau để tiếp
tục tư vấn cho người mắc lao:
Nếu kết quả xét
nghiệm chẩn đoán HIV âm tính:
- Thông báo cho người
bệnh kết quả xét nghiệm âm tính.
- Tư vấn giúp người
bệnh hiểu đúng về kết quả xét nghiệm và ý nghĩa của giai đoạn cửa sổ đồng thời
khuyên người bệnh nên xét nghiệm lại sau 6 đến 12 tuần ở một trung tâm tư vấn
xét nghiệm HIV tự nguyện (nếu có yếu tố nguy cơ).
- Tư vấn cho người bệnh
về nguy cơ lây nhiễm HIV và biện pháp dự phòng, kể cả khuyên bạn tình của họ
cần được xét nghiệm chẩn đoán HIV.
- Giới thiệu chuyển
tiếp người bệnh đến các dịch vụ can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV nếu họ có yêu
cầu.
Nếu kết quả xét
nghiệm chẩn đoán HIV dương tính:
- Thông báo kết quả xét
nghiệm HIV cho người bệnh biết, giải thích cho người bệnh về kết quả xét
nghiệm.
- Hỗ trợ tinh thần, tâm
lý cho người bệnh.
- Tư vấn cho người bệnh
về sự cần thiết của chăm sóc - điều trị HIV, thông tin các dịch vụ hỗ trợ sẵn
có tiếp theo cho người bệnh.
- Tư vấn các công việc
cần thiết ngay: tiếp tục điều trị bệnh lao, dự phòng các bệnh lây truyền cho
bản thân và người thân.
- Trao đổi với người
bệnh cách tiết lộ kết quả HIV dương tính cho vợ, chồng, người thân... động viên
tư vấn những người này xét nghiệm HIV tự nguyện.
- Giới thiệu, hội chẩn
với cơ sở điều trị, tạo điều kiện chuyển tiếp người bệnh đến các dịch vụ chăm
sóc HIV để được đăng ký điều trị ARV sớm nhất có thể và điều trị dự phòng bằng
Cotrimoxazol.
- Sau giới thiệu cần
theo dõi hỗ trợ tiếp tục để chắn chắn người bệnh tiếp cận được dịch vụ.
Nếu kết quả xét
nghiệm chẩn đoán HIV là không xác định:
- Giải thích để người
bệnh hiểu đúng về kết quả xét nghiệm.
- Hỗ trợ tinh thần, tâm
lý cho người bệnh.
- Tư vấn về các biện
pháp dự phòng lây nhiễm HIV.
- Hẹn xét nghiệm lại
sau 14 ngày.
5.2. Chẩn đoán lao ở
người có HIV
Biểu hiện lâm sàng,
cận lâm sàng của bệnh lao ở người có HIV thường không điển hình và tiến triển
nhanh dẫn tới tử vong.
Tại các cơ sở y tế,
đặc biệt các phòng khám ngoại trú cho người nhiễm HIV cần luôn sàng lọc lao cho
người nhiễm HIV mỗi lần đến khám do bất kỳ lý do nào.
Chẩn đoán mắc lao ở
người nhiễm HIV do thầy thuốc quyết định, dựa trên yếu tố nguy cơ mắc lao, các
biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng như sau:
5.2.1. Các yếu tố
nguy cơ mắc lao ở người nhiễm HIV
- Người bệnh có tiền sử
điều trị lao.
- Người bệnh có tiếp
xúc với nguồn lây lao.
- Người bệnh có tiền sử
chữa bệnh trong các cơ sở cai nghiện hoặc ở trại giam.
- Tình trạng suy dinh
dưỡng.
- Tiền sử nghiện rượu,
ma túy.
5.2.2. Các dấu hiệu
lâm sàng
Sàng lọc bệnh lao ở
người HIV nhằm loại trừ khả năng mắc lao để cung cấp điều trị dự phòng bằng INH
theo quy định đồng thời phát hiện những bất thường nghi lao hoặc không loại trừ
được bệnh lao để chuyển khám chuyên khoa phát hiện bệnh lao.
Người nhiễm HIV nếu
không có cả 4 triệu chứng sau đây có thể loại trừ được không mắc lao tiến triển
và có thể xem xét điều trị dự phòng lao bằng INH:
- Ho.
- Sốt nhẹ về chiều.
- Sút cân.
- Ra mồ hôi trộm.
Nếu có ít nhất 1 hoặc
nhiều triệu chứng trên thì cần gửi khám chuyên khoa phát hiện bệnh lao. Các dấu
hiệu này thường diễn tiến nhanh và ít đáp ứng với các điều trị thông thường.
Người nhiễm HIV nếu có bất kỳ dấu hiệu hô hấp nào cũng cần được khám sàng lọc
phát hiện lao phổi.
Về thực hành lâm
sàng, thầy thuốc cần đánh giá tình trạng người bệnh xem có dấu hiệu nguy hiểm,
bao gồm: không tự đi lại được, nhịp thở >30 lần/phút, sốt cao >39 độ C,
mạch nhanh >120 lần/phút ở người có HIV để có những có những quyết định xử
trí chẩn đoán và điều trị phù hợp. (Xem sơ đồ xử trí phụ lục 5)
5.2.3. Cận lâm sàng
Vi khuẩn học:
- Xét nghiệm đờm: tùy
theo điều kiện cơ sở vật chất và tổ chức, có thể thực hiện như sau:
+ Nhuộm soi đờm trực
tiếp: được áp dụng ở tuyến huyện hoặc các điểm kính. Cần chú ý hướng dẫn người
bệnh lấy đờm đúng cách, có thể 2 mẫu tại chỗ cách nhau ít nhất 2 giờ. Thời gian
cho kết quả trong ngày đến khám.
+ Xpert MTB/RIF: là
xét nghiệm ưu tiên dùng để chẩn đoán lao cho người có HIV. Thời gian cho kết
quả khoảng 2 giờ.
+ Cấy đờm: được thực
hiện khi nhuộm soi đờm trực tiếp có kết quả AFB âm tính. Áp dụng ở những nơi có
điều kiện cơ sở vật chất phù hợp như bệnh viện tuyến tỉnh trở lên. Cơ sở không
có khả năng nuôi cấy, có thể lấy mẫu đờm chuyển đến các phòng xét nghiệm thực
hiện nuôi cấy. Thời gian có thể cho kết quả dương tính sau 2 tuần khi nuôi cấy
ở môi trường lỏng (MGIT).
- Bệnh phẩm khác cũng
có khả năng tìm thấy vi khuẩn lao: trong dịch màng phổi, dịch màng tim, dịch
màng bụng, dịch màng não, hạch,…
Chẩn đoán hình ảnh:
- X-quang:
+ Lao phổi: ở giai
đoạn lâm sàng nhiễm HIV sớm, khi sức đề kháng chưa ảnh hưởng nhiều, hình ảnh
tổn thương trên X-quang ngực không khác biệt so với ở người HIV âm tính. Ở giai
đoạn muộn, tổn thương thường lan tỏa 2 phế trường với những hình ảnh tổn thương
dạng nốt, ưu thế tổ chức liên kết lan tỏa, ít thấy hình ảnh hang, có thể gặp
hình ảnh hạch rốn phổi, hạch cạnh phế quản … cần phân biệt với viêm phổi do Pneumocystis
Carinii (PCP).
+ Lao ngoài phổi:
hình ảnh tùy theo cơ quan - bộ phận tổn thương.
- Chụp cắt lớp vi tính
(CT scan): thấy
hình ảnh các tổn thương như hang lao hoặc các tổn thương gợi ý lao.
Mô bệnh học - giải phẫu bệnh: sinh thiết hạch, chọc
hạch để thực hiện chẩn đoán mô bệnh tế bào học có các thành phần đặc trưng như
hoại tử bã đậu, tế bào bán liên, nang lao, có thể thấy AFB nếu nhuộm ZN.
Chẩn đoán lao ở người
nhiễm HIV
- Dựa vào lâm sàng:
sàng lọc 4 triệu chứng ho, sốt, sút cân, ra mồ hôi đêm với bất kỳ thời gian
nào.
- Cận lâm sàng: khi có
bất thường nghi lao trên phim X-quang ở bệnh nhân có triệu chứng nghi lao kể
trên, có thể chẩn đoán xác định lao. Các xét nghiệm khác: xét nghiệm đờm nhuộm
soi trực tiếp, nuôi cấy môi trường lỏng MGIT, cần ưu tiên chỉ định xét nghiệm
Xpert MTB/RIF cho người có HIV.
Chẩn đoán loại trừ
lao tiến triển ở người nhiễm HIV
Khi sàng lọc lâm sàng
người bệnh không có bất kỳ triệu chứng nào trong 4 triệu chứng (ho, sốt, sụt
cân, ra mồ hôi trộm) thì có thể loại trừ lao hoạt động và có thể chỉ định điều
trị lao tiềm ẩn bằng INH sớm.
Quy trình chẩn đoán
lao phổi ở người HIV(+) (xem phụ lục 4 và 5)
6. CHẨN ĐOÁN BỆNH LAO
Ở TRẺ EM
6.1. Các dấu hiệu
nhận biết sớm bệnh lao ở trẻ em:
Khi trẻ có một trong
các dấu hiệu dưới đây cần được các bác sĩ làm chẩn đoán xác định bệnh lao:
6.1.1. Tiền sử:
- Tiền sử tiếp xúc
gần gũi với người bệnh lao phổi, trong vòng 1-2 năm gần đây.
- Tiền sử có các
triệu chứng lâm sàng nghi lao đã được điều trị nhưng triệu chứng không hoặc ít
cải thiện, nhanh tái phát.
6.1.2. Triệu chứng
lâm sàng nghi lao:
- Triệu chứng toàn
thân: Sốt, ra mồ hôi đêm; mệt mỏi/giảm chơi đùa; chán ăn/không tăng cân/sụt
cân/suy dinh dưỡng.
- Triệu chứng cơ
năng: tùy thuộc vào cơ quan mắc lao, các triệu chứng thường kéo dài trên 2
tuần, không cải thiện với liệu pháp điều trị khác ngoài lao.
- Triệu chứng thực
thể: nghèo nàn hoặc rầm rộ tùy từng cơ quan bị bệnh và giai đoạn tiến triển của
bệnh.
6.1.3. Xquang:
- Các hình ảnh tổn
thương nghi lao trẻ em thường gặp trên phim Xquang ngực thường quy:
• Hạch bạch huyết cạnh
khí phế quản hoặc hạch rốn phổi to biểu hiện là hình mờ tròn hoặc bầu dục
• Nốt, đông đặc nhu mô
phổi
• Nốt kê
• Hang lao
• Hình ảnh tràn dịch
màng phổi, màng tim
• Hình ảnh dày rãnh
liên thùy phổi, có thể kèm theo hình ảnh tràn dịch khu trú.
Chụp Xquang ngực giúp
xác định các tổn thương lao tại phổi phối hợp với lao các cơ quan khác.
- Hình ảnh tổn thương
nghi lao cột sống: thân đốt sống bị phá hủy tạo thành hình chêm (trên phim
nghiêng), có thể thấy hình ảnh ổ áp xe lạnh ở hai bên cạnh các đốt sống tổn
thương (phim thẳng).
- Hình ảnh tổn thương
xương khớp nghi lao: hình ảnh ổ khớp, cổ/thân xương bị phá hủy, ổ khuyết xương,
tràn dịch ổ khớp.
6.1.4. Tìm thấy vi
khuẩn lao: đây
là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh lao
- Bệnh phẩm: bất kỳ
bệnh phẩm nào có thể lấy được tùy theo thể bệnh: Đờm, dịch dạ dày, dịch các
màng, dịch phế quản, dịch não tủy, mủ hạch, phân, mủ áp xe,....
- Kỹ thuật xét
nghiệm: Xpert MTB/RIF, nhuộm soi trực tiếp, nuôi cấy,...
6.1.5. Xét nghiệm
nhiễm lao:
Tét da hoặc IGRA
dương tính cho biết trẻ đã nhiễm lao nhưng không khẳng định trẻ đang mắc lao.
Các xét nghiệm này âm tính cũng chưa loại trừ trẻ có mắc lao (khi có sự xuất
hiện các yếu tố mục 6.2).
6.1.6. Các xét nghiệm
khác:
- Xét nghiệm giải
phẫu bệnh (tế bào - mô bệnh học): lao hạch, lao các màng, lao xương khớp,…
- Chẩn đoán hình ảnh:
Siêu âm, CT scan, MRI,… các cơ quan nghi lao
- Xét nghiệm HIV: các
trẻ nhiễm HIV cần được sàng lọc mắc lao và ngược lại.
- Xét nghiệm TCD8,
TCD4
6.2. Chẩn đoán lao
phổi ở trẻ em:
Trẻ được chẩn đoán
mắc lao phổi khi thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:
1. Trẻ có triệu chứng
nghi lao và xét nghiệm tìm vi khuẩn lao dương tính đối với các bệnh phẩm lâm
sàng: đờm, dịch dạ dày, dịch phế quản, phân.
2. Được các bác sĩ chuyên
khoa hội chẩn chẩn đoán dựa trên:
- Triệu chứng lâm
sàng: ho, sốt, ra mồ hôi đêm, sụt cân/không tăng cân, giảm chơi đùa trên 2 tuần
- Hình ảnh Xquang
ngực nghi lao
- Không đáp ứng với
điều trị kháng sinh phổ rộng 10-14 ngày
- Tiền sử tiếp xúc
nguồn lây trong vòng 2 năm gần đây
- Tét da/IGRA dương
tính
(Sơ đồ chẩn đoán lao
phổi trẻ em-phụ
lục 6)
6.3. Chẩn đoán lao
ngoài phổi trẻ em:
6.3.1. Lao hạch ngoại
vi:
Lao hạch ngoại vi là
thể lao gặp nhiều thứ 2 sau lao phổi ở trẻ em. Trẻ được chẩn đoán mắc lao hạch
ngoại vi khi có các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng sau:
6.3.1.1. Lâm sàng:
- Hạch thường gặp ở
vùng cổ, tiến triển chậm, to dần, kích thước trên 2cm, không đối xứng, không
đau, không đỏ, giai đoạn muộn nếu không được điều trị có thể dò chất bã đậu,
lâu liền sẹo.
- Triệu chứng toàn
thân có thể gặp: sốt, ra mồ hôi đêm, sụt cân
- Điều trị kháng sinh
phổ rộng 1 - 2 tuần không đáp ứng.
6.3.1.2. Cận lâm
sàng:
- Xét nghiệm tế bào
học có thể tìm thấy chất hoại tử bã đậu, tế bào bán liên, tế bào khổng lồ trong
các bệnh phẩm lâm sàng hạch (chọc hút, dịch mủ).
- Xét nghiệm mô bệnh
học bệnh phẩm sinh thiết hạch có hình ảnh nang lao điển hình: ở giữa là vùng
hoại tử bã đậu, bao quanh là các tế bào bán liên, tế bào khổng lồ và tế bào
lympho, ngoài cùng là lớp tế bào xơ.
- Soi trực tiếp,
Xpert MTB/RIF hoặc nuôi cấy tìm vi khuẩn lao từ bệnh phẩm mủ hạch.
Lưu ý: Cần chẩn đoán
phân biệt với hạch viêm phản ứng BCG
- Vị trí thường gặp
là trong hố nách, thượng đòn cùng bên tiêm BCG, thường xuất hiện trong năm đầu
tiên sau tiêm.
- Xử trí tại chỗ,
không dùng phác đồ điều trị lao hạch.
- Trường hợp hạch BCG
lan tỏa cần hội chẩn chuyên khoa lao.
6.3.2. Chẩn đoán các thể lao
ngoài phổi khác:
Vị
trí Lao ngoài phổi
|
Biểu
hiện lâm sàng hay gặp
|
Xét
nghiệm
|
Khuyến
cáo
|
Lao
màng phổi
|
Rì rào phế nang
giảm và gõ đục
Có thể có đau ngực
|
Chụp Xquang
Chọc dịch màng phổi
*
|
- Điều trị lao
- Nếu dịch màng
phổi có mủ xem khả năng viêm mủ màng phổi và chuyển lên tuyến trên
|
Trẻ
em dưới 5 tuổi mắc thể lao lan tràn và nặng.
|
Lao
màng não
|
Đau đầu, khó chịu,
quấy khóc, nôn, hôn mê/giảm hoặc mất ý thức, co giật, cổ cứng, thóp phồng,
liệt,…
|
- Chọc dò tủy sống lấy
dịch não tuỷ *.
- Xquang phổi
|
Nhập viện điều trị
lao **
|
Lao
kê
|
Dấu hiệu lâm sàng
có thể rầm rộ: khó thở, sốt cao, tím tái (không tương xứng với dấu hiệu thực
thể ở phổi), hôn mê, suy kiệt…
|
Xquang phổi
|
Điều trị hoặc
chuyển lên tuyến trên
|
Trẻ
em từ 5 tuổi trở lên
|
Lao
màng bụng
|
Bụng to dần, cổ
trướng, gõ đục vùng thấp hoặc có các đám cứng trong ổ bụng
|
Chọc hút dịch màng
bụng *
|
Chuyển lên tuyến
trên **
|
Lao
cột sống
|
Đau cột sống vùng
tổn thương, đau tăng khi vận động. Cột sống bị biến dạng, có thể chân bị
yếu/bị liệt
|
Chụp Xquang cột
sống
|
Chuyển lên tuyến
trên**
|
Lao
màng ngoài tim
|
- Tim nhịp nhanh
- Tiếng tim mờ
- Mạch khó bắt
- Khó thở
|
Xquang lồng ngực Siêu
âm tim, chọc dịch màng tim *
|
Chuyển lên tuyến
trên**
|
Lao
xương khớp
|
- Gặp ở cuối các xương
dài, khớp sưng biến dạng, hạn chế vận động.
- Tràn dịch một
bên, thường ở khớp gối hoặc khớp háng.
|
Chụp Xquang/ hút
dịch ổ khớp *
|
Chuyển lên tuyến
trên **
|
|
|
|
|
|
* Đặc điểm: dịch lỏng
màu vàng chanh, protein cao, nhuộm soi trực tiếp có các tế bào bạch cầu, chủ
yếu là tế bào lympho.
** Nếu không chuyển được
bắt đầu điều trị lao.
(Xem sơ đồ hướng dẫn
quy trình chẩn đoán bệnh lao trẻ em ở phụ lục số 7)
7. PHÂN LOẠI BỆNH LAO
7.1. Phân loại bệnh
lao theo vị trí giải phẫu
- Lao phổi: bệnh lao tổn thương
ở phổi - phế quản, bao gồm cả lao kê. Trường hợp tổn thương phối hợp cả ở phổi
và cơ quan ngoài phổi được phân loại là lao phổi.
- Lao ngoài phổi: bệnh lao tổn thương
ở các cơ quan ngoài phổi như: màng phổi, hạch, màng bụng, sinh dục tiết niệu,
da, xương, khớp, màng não, màng tim,... Nếu lao nhiều bộ phận, thì bộ phận có
biểu hiện tổn thương nặng nhất (lao màng não, xương, khớp,...) được ghi là chẩn
đoán chính.
7.2. Phân loại lao
phổi theo kết quả xét nghiệm nhuộm soi trực tiếp
- Lao phổi AFB(+) và
lao phổi AFB (-).
- Xem thêm tiêu chuẩn ở
phần chẩn đoán.
7.3. Phân loại bệnh
lao theo kết quả xét nghiệm vi khuẩn
- Bệnh nhân lao có
bằng chứng vi khuẩn học: là người bệnh có kết quả xét nghiệm dương tính với ít
nhất một trong các xét nghiệm: nhuộm soi đờm trực tiếp; nuôi cấy; hoặc xét
nghiệm vi khuẩn lao đã được TCYTTG chứng thực (như Xpert MTB/RIF, HAIN).
- Bệnh nhân lao không
có bằng chứng vi khuẩn học (chẩn đoán lâm sàng): là người bệnh được chẩn đoán
và điều trị lao bởi thầy thuốc lâm sàng mà không đáp ứng được tiêu chuẩn có
bằng chứng vi khuẩn học. Các trường hợp bệnh nhân lao không có bằng chứng vi
khuẩn (chẩn đoán lâm sàng), sau đó trong quá trình điều trị tìm thấy vi khuẩn
lao bằng các xét nghiệm cần được phân loại lại là bệnh nhân lao có bằng
chứng vi khuẩn.
7.4. Phân loại bệnh
nhân lao theo tiền sử điều trị lao
- Mới: người bệnh chưa bao
giờ dùng thuốc chống lao hoặc mới dùng thuốc chống lao dưới 1 tháng.
- Tái phát: người bệnh đã được
điều trị lao và được thầy thuốc xác định là khỏi bệnh, hay hoàn thành điều trị
nay mắc bệnh trở lại với kết quả AFB(+) hoặc có bằng chứng vi khuẩn.
- Thất bại điều trị,
khi người bệnh có:
o AFB(+) từ tháng
điều trị thứ 5 trở đi, phải chuyển phác đồ điều trị,
o có chẩn đoán ban
đầu AFB(-), sau 2 tháng điều trị xuất hiện AFB(+),
o lao ngoài phổi xuất
hiện thêm lao phổi AFB(+) sau 2 tháng điều trị,
o vi khuẩn đa kháng
thuốc được xác định trong bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị với
thuốc chống lao hàng 1.
- Điều trị lại sau bỏ
trị: người
bệnh không dùng thuốc liên tục từ 2 tháng trở lên trong quá trình điều trị, sau
đó quay trở lại điều trị với kết quả AFB(+) hoặc có bằng chứng vi khuẩn.
- Khác:
+ Lao phổi AFB(+)
khác: là người bệnh đã điều trị thuốc lao trước đây với thời gian kéo dài trên
1 tháng nhưng không xác định được phác đồ và kết quả điều trị hoặc không rõ
tiền sử điều trị, nay chẩn đoán là lao phổi AFB(+).
+ Lao phổi AFB (-) và
lao ngoài phổi khác: Là người bệnh đã điều trị thuốc lao trước đây với thời
gian kéo dài trên 1 tháng nhưng không xác định được phác đồ và kết quả điều trị
hoặc được điều trị theo phác đồ với đánh giá là hoàn thành điều trị, hoặc không
rõ tiền sử điều trị, nay được chẩn đoán lao phổi AFB(-) hoặc lao ngoài phổi.
- Chuyển đến: người bệnh được
chuyển từ đơn vị điều trị khác đến để tiếp tục điều trị (lưu ý: những bệnh nhân
này không thống kê trong báo cáo “Tình hình thu nhận bệnh nhân lao” và “Báo cáo
kết quả điều trị lao”, nhưng phải phản hồi kết quả điều trị cuối cùng cho đơn
vị chuyển đi).
7.5. Phân loại bệnh
nhân theo tình trạng nhiễm HIV
- Bệnh nhân lao/HIV(+):
Bệnh nhân lao có kết quả xét nghiệm HIV(+).
- Bệnh nhân lao/HIV(-):
Bệnh nhân lao có kết quả xét nghiệm HIV(-), các bệnh nhân lúc đầu kết quả HIV(-)
nhưng sau đó xét nghiệm lại có kết quả HIV dương tính cần được phân loại lại.
- Bệnh nhân lao không
rõ tình trạng HIV: Bệnh nhân lao không có kết quả xét nghiệm HIV, những bệnh
nhân này sau khi có kết quả xét nghiệm HIV cần được phân loại lại.
7.6. Phân loại bệnh
nhân dựa trên tình trạng kháng thuốc
Dựa theo phân loại
của Tổ chức Y tế thế giới và các phân loại này không loại trừ lẫn nhau:
- Kháng đơn thuốc: Chỉ
kháng với duy nhất một thuốc chống lao hàng một khác Rifampicin
- Kháng nhiều thuốc:
Kháng với từ hai thuốc chống lao hàng một trở lên mà không kháng với Rifampicin
- Lao kháng Rifampicin:
Kháng với Rifampicin, có hoặc không kháng thêm với các thuốc lao khác kèm theo
(có thể là kháng đơn thuốc, kháng nhiều thuốc, đa kháng thuốc hoặc siêu kháng
thuốc).
- Đa kháng thuốc (MDR-TB):
Kháng đồng thời với ít nhất hai thuốc chống lao là Isoniazid và Rifampicin
- Tiền siêu kháng: Lao
đa kháng có kháng thêm với hoặc bất cứ thuốc nào thuộc nhóm Fluoroquinolone
hoặc với ít nhất một trong ba thuốc tiêm hàng hai (Capreomycin, Kanamycin,
Amikacin, chứ không đồng thời cả 2 loại thêm).
- Siêu kháng thuốc (XDR-TB):
Lao đa kháng có kháng thêm với bất cứ thuốc nào thuộc nhóm Fluoroquinolone và
với ít nhất một trong ba thuốc tiêm hàng hai (Capreomycin, Kanamycin,
Amikacin).
7.6.1. Phân loại bệnh
nhân lao đa kháng theo tiền sử điều trị
- Lao đa kháng mới: bệnh nhân lao đa
kháng chưa có tiền sử điều trị lao hoặc mới điều trị lao dưới 1 tháng (còn có
thể gọi là lao đa kháng nguyên phát).
- Tái phát: là bệnh nhân đã có
tiền sử điều trị lao trước đây, được kết luận khỏi bệnh hay hoàn thành điều
trị, nay được chẩn đoán là lao đa kháng.
- Thất bại công thức I: bệnh nhân lao đa
kháng có tiền sử là bệnh nhân lao thất bại điều trị công thức I trước đây.
- Thất bại công thức II: bệnh nhân lao đa
kháng có tiền sử là bệnh nhân lao thất bại điều trị công thức II trước đây.
- Điều trị lại sau bỏ
trị:
là bệnh nhân đã có tiền sử điều trị lao trước đây, được kết luận là bỏ trị, nay
được chẩn đoán là lao đa kháng.
- Lao đa kháng khác: là bệnh nhân lao đa
kháng không rõ kết quả điều trị trước đây.
7.6.2. Phân loại bệnh
nhân lao đa kháng theo xét nghiệm trước điều trị
- S+, C+: bệnh nhân lao
đa kháng có xét nghiệm trước điều trị nhuộm soi trực tiếp dương tính, nuôi cấy
dương tính.
- S-, C+: bệnh nhân lao
đa kháng có xét nghiệm trước điều trị nhuộm soi trực tiếp âm tính, nuôi cấy
dương tính.
- S+, C-: bệnh nhân lao
đa kháng có xét nghiệm trước điều trị nhuộm soi trực tiếp dương tính, nuôi cấy
âm tính.
7.7. Phân loại bệnh
nhân lao theo tiền sử điều trị (theo phân loại mới của TCYTTG)
- Lao mới: người bệnh
chưa bao giờ dùng thuốc chống lao hoặc mới dùng thuốc chống lao dưới 1 tháng.
- Bệnh nhân điều trị
lại: là người bệnh đã dùng thuốc chống lao từ 1 tháng trở lên. Bệnh nhân điều
trị lại bao gồm:
+ Tái phát: người
bệnh đã được điều trị lao trước đây và được xác định là khỏi bệnh, hay hoàn
thành điều trị ở lần điều trị gần đây nhất, nay được chẩn đoán là mắc lao trở
lại.
+ Thất bại: người
bệnh đã được điều trị lao trước đây và được xác định thất bại điều trị ở lần
điều trị gần đây nhất.
+ Điều trị lại sau bỏ
trị: người bệnh đã điều trị lao trước đây và được xác định bỏ trị ở lần điều
trị gần đây nhất.
+ Điều trị lại khác:
các trường hợp đã từng điều trị lao trước đây nhưng không xác định được kết quả
điều trị.
- Bệnh nhân không rõ về
tiền sử điều trị: là các bệnh nhân không rõ tiền sử điều trị, không thể xếp vào
một trong các loại trên.
8. LỘ TRÌNH SỬ DỤNG
XPERT MTB/RIF TRONG CHẨN ĐOÁN LAO VÀ LAO KHÁNG THUỐC
Song song với việc
chẩn đoán kháng thuốc, Xpert MTB/ RIF còn được sử dụng để chẩn đoán bệnh lao
trên một số nhóm đối tượng đặc biệt. Lộ trình mở rộng các nhóm đối tượng được
xét nghiệm Xpert MTB/RIF dự kiến sẽ triển khai trong Chương trình Chống lao
Quốc gia từ 2017 như sau:
Năm 2017:
- Chẩn đoán kháng thuốc
trên nhóm nghi lao kháng thuốc và người bệnh lao phổi AFB (+) mới (8 nhóm nêu
trên).
- Chẩn đoán lao trên
một số nhóm đối tượng đặc biệt bao gồm: Người nghi lao có HIV (+), trẻ em nghi
lao, người nghi lao màng não, AFB (-) ở một số địa phương.
Năm 2018: Tiếp tục
triển khai trên các nhóm đối tượng đã thực hiện 2017, ngoài ra bổ sung:
- Xét nghiệm Xpert
MTB/RIF trước khi điều trị cho người bệnh đã được chẩn đoán lao phổi AFB (-).
Lưu ý: Xpert MTB/RIF có giá trị cung cấp thêm bằng chứng vi khuẩn trong chẩn
đoán bệnh lao. Trường hợp xét nghiệm Xpert cho kết quả không có bằng chứng vi
khuẩn lao cũng không loại trừ bệnh lao trong trường hợp đã được chẩn đoán lao
phổi AFB (-).
Năm 2019: Bổ sung và
mở rộng chẩn đoán lao phổi:
- Xét nghiệm Xpert
MTB/RIF cho các trường hợp có hình ảnh XQ bất thường nghi lao.
Từ năm 2020: Bổ sung
và mở rộng chẩn đoán bệnh lao:
- Mở rộng tới mọi đối
tượng biểu hiện nghi lao (Tùy nguồn lực)
XÉT NGHIỆM AFB NHUỘM SOI TRỰC TIẾP PHƯƠNG
PHÁP NHUỘM ZIEHL -
NEELSEN
1.
MỤC ĐÍCH
Kỹ thuật này nhằm xác
định vi khuẩn kháng cồn kháng toan AFB (Acid - Fast- Bacilli) bằng phương pháp
nhuộm Ziehl-Neelsen (ZN) sử dụng kính hiển vi quang học.
2.
BỆNH PHẨM
2.1. Loại bệnh phẩm
- Bệnh phẩm đờm đạt
chất lượng: có nhày mủ, thể tích mẫu ít nhất 2 ml.
- Cặn bệnh phẩm sau ly
tâm.
- Khuẩn lạc mọc trên
môi trường đặc.
- Canh khuẩn từ týp
MGIT (+).
2.2. Yêu cầu về hành
chính
- Mẫu phải đựng trong
cốc/týp theo qui định.
- Mẫu phải đầy đủ thông
tin trên thân dụng cụ chứa mẫu.
- Phiếu xét nghiệm (XN)
phải đủ thông tin người bệnh.
- Thông tin trên mẫu và
phiếu xét nghiệm phải phù hợp.
3.
TRANG THIẾT BỊ -
VẬT LIỆU
3.1. Thiết bị
- Tủ an toàn sinh học
cấp I được kiểm chuẩn hàng năm.
- Đèn gas hoặc đèn cồn
để cố định tiêu bản.
- Máy làm khô tiêu bản
(ở nơi có số lượng mẫu nhiều trong ngày).
- Bồn nhuộm tiêu bản.
- Đồng hồ phút.
- Kính hiển vi quang
học 2 mắt với vật kính 100X, 10X.
- Nồi hấp hoặc lò đốt.
- Thùng rác có nắp đậy.
3.2. Vật liệu
- Lam kính có đầu mờ.
- Bút chì đen HB.
- Que phết đờm dùng 1
lần (tre, gỗ).
- Vòi nước.
- Bộ hóa chất nhuộm ZN.
- Que có đầu bông (gạc)
để đốt lửa hơ nóng tiêu bản.
- Giá nhuộm tiêu bản.
- Giấy lau kính.
- Hộp đựng tiêu bản.
- Giá để tiêu bản sau
khi dàn, giá để tiêu bản sau khi nhuộm.
- Giấy lọc thuốc nhuộm.
- Dụng cụ và túi nilon
chứa chất thải.
- Dầu soi kính.
4.
HÓA CHẤT
4.1. Chuẩn bị hóa
chất nhuộm ZN
4.1.1. Dung dịch nhuộm
màu Ziehl’s Carbol Fuchsin 0,3%
- Công thức:
Phenol tinh
thể…………………………...50gam
Cồn Ethylic 950 ……..……………..........100ml
Fuchsin
basis……………………………3gam
Nước cất
………………………………..850ml
- Cách pha: hòa tan
phenol trong 100ml cồn, thêm 3 g Fuchsin hòa tan, lọc hỗn dịch trên vào 850 ml
nước cất, lắc đều.
4.1.2. Dung dịch tẩy
màu cồn acid HCl 3%
- Công thức:
Acid HCl đậm
đặc…………………………30ml
Cồn Ethylic 950…………………………..970ml
- Cách pha: cho từ từ
acid đậm đặc vào chai chứa 970 cồn. Không làm ngược lại vì gây nổ.
4.1.3. Dung dịch
nhuộm nền xanh methylen 0,3%
- Công thức:
Methylen blue
……………………………...3gam
Nước
cất…………………………………1000ml.
- Cách pha: hòa tan
3g Methylen blue trong 1000ml nước cất.
4.2. Bảo quản và hạn
sử dụng
- Tuyến tỉnh pha hóa
chất nhuộm ZN, lọc và kiểm tra chất lượng đạt yêu cầu, cấp cho tuyến huyện theo
chu kỳ hàng tháng.
- Hóa chất màu của ZN
phải được bảo quản trong chai thủy tinh màu.
- Bộ hóa chất nhuộm ZN
và bộ chai bảo quản thuốc nhuộm phải dán nhãn ghi tên hóa chất, nồng độ, ngày
pha và hạn sử dụng.
- Bảo quản hóa chất ở
nơi thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.
- Khi thay hóa chất
mới, phải rửa sạch chai cũ tránh tạo cặn fuchsin gây lỗi sai dương.
5.
NGUYÊN LÝ
Mycobacteria (trong
đó có vi khuẩn lao) có lớp vách sáp dày nên khó bắt màu với thuốc nhuộm thông
thường và có tính kháng cồn - acid. Phương pháp nhuộm Ziehl do thuốc nhuộm có
chứa phenol và hơ nóng khi nhuộm nên fuchsin ngấm qua lớp vách của vi khuẩn,
khi tẩy màu bằng dung dịch cồn-acid 3%, AFB vẫn giữ được màu đỏ Fuchsin trong
khi các tế bào và vi khuẩn khác bị tẩy mất màu đỏ, bước nhuộm nền tạo sự tương
phản giữa AFB màu đỏ trên màu nền xanh sáng.
6.
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
6.1. Chuẩn bị
- Sử dụng lam kính mới,
không có vết xước hoặc mốc, đã lau cồn 950 và làm khô.
- Cập nhật thông tin
bệnh nhân vào sổ xét nghiệm trước khi thực hiện kỹ thuật.
- Số xét nghiệm thống
nhất từ sổ xét nghiệm, phiếu xét nghiệm, cốc đờm và lam kính. Số xét nghiệm gồm
2 phần: tử số là số thứ tự trong sổ xét nghiệm, mẫu số là số thứ tự của mẫu (Ví
dụ: 120/1, 120/2). Đối chiếu và kiểm tra các thông tin cẩn thận tránh nhầm lẫn.
Số xét nghiệm theo thứ tự từ đầu năm đến cuối năm.
- Dùng bút chì đen HB
viết số xét nghiệm lên đầu mờ của lam kính. Không chạm tay vào phần lam kính
còn lại.
- Sắp xếp cốc đờm và
lam kính theo thứ tự tránh nhầm lẫn.
- Khởi động tủ ATSH
trước khi sử dụng ít nhất 15 phút để thanh lọc khí.
- Sắp xếp dụng cụ/vật
liệu cần thiết vào tủ ATSH: máy làm khô tiêu bản (bật máy ở 50-600C), que dàn tiêu bản,
bô can chứa chất sát khuẩn, giá đựng tiêu bản, khay có lót khăn, giấy thấm dung
dịch sát khuẩn, lam kính và cốc đờm.
6.2. Dàn tiêu bản
6.2.1. Bệnh phẩm đờm
- Mở nắp cốc đờm nhẹ
nhàng, đặt nắp ngửa trên khay.
- Quan sát kỹ mẫu đờm,
dùng đầu vát của que phết đờm chọn mảnh đờm nhày mủ, nhẹ nhàng cắt mẩu đờm bằng
cách di cạnh vát que tre vào thành cốc đờm.
- Đặt mẩu đờm lên giữa
lam kính trùng số với cốc đờm, dùng mặt vát que tre dàn đờm trên lam theo hình
bầu dục kích thước 1x2cm, quay mũi nhọn que tre dàn tiếp tạo độ mịn cho vết
dàn. Dàn đờm đều đặn, liên tục theo hình xoắn ốc từ trung tâm ra ngoài hoặc
theo kiểu tóc rối, dàn đến khi thấy đờm hơi se. Không dàn khi đờm đã khô.
- Hủy que phết đờm vào
bô can có chất sát khuẩn.
- Đặt tiêu bản lên giá
để khô tự nhiên hoặc làm khô trên máy làm khô tiêu bản.
- Đậy lại nắp cốc đờm.
Sử dụng que tre có
đầu vát theo hình ảnh
6.2.2. Cặn bệnh phẩm
sau li tâm
- Nhỏ 1 - 2 giọt cặn
lên giữa lam kính, dàn tiêu bản theo kích thước 1 x 2 cm.
- Các bước tiếp theo
giống như tiêu bản đờm.
6.2.3. Canh khuẩn
MGIT (+)
- Quan sát tuýp MGIT
(+) nếu có cặn vụn ở đáy tuýp, dùng pipet nhựa vô trùng hút nhẹ lớp cặn vụn nhỏ
1 giọt vào lam kính đã tạo nền albumin, dàn nhẹ nhàng.
- Nếu canh khuẩn đục
đều hút 1 - 2 giọt làm tiêu bản.
- Các bước tiếp theo
giống như tiêu bản đờm.
6.2.4. Khuẩn lạc từ nuôi
cấy đặc
- Lấy khuẩn lạc từ tuýp
cấy nghiền nhẹ vào 1 giọt nước cất trên lam kính tạo huyền dịch hơi đục, dàn
tiêu bản.
- Các bước tiếp theo
giống như tiêu bản đờm.
6.3. Cố định tiêu bản
Hơ nóng tiêu bản qua
ngọn lửa đèn cồn 3 lần mỗi lần khoảng 3 giây (mặt tiêu bản ngửa lên trên).
6.4. Nhuộm tiêu bản: 3 bước
6.4.1 Nhuộm màu
- Xếp tiêu bản theo thứ
tự trên giá nhuộm, mỗi tiêu bản cách nhau ít nhất 1 cm.
- Phủ dung dịch Fuchsin
0,3% kín toàn bộ bề mặt lam kính.
- Hơ nóng tiêu bản từ
phía dưới đến khi Fuchsin bốc hơi.
- Để ít nhất 5 phút.
- Nếu Fuchsin tràn ra
ngoài, bổ sung thêm Fuchsin và hơ nóng lại.
- Rửa tiêu bản nhẹ
nhàng cho trôi hết thuốc nhuộm.
- Nghiêng tiêu bản cho
ráo nước.
6.4.2 Tẩy màu
- Phủ đầy dung dịch
acid - cồn lên tiêu bản, để 3 phút.
- Rửa nước. Nghiêng
tiêu bản cho ráo nước.
- Sau khi rửa, các tiêu
bản không còn màu hồng.
- Nếu tiêu bản vẫn còn
màu hồng, tẩy lại lần 2, thời gian từ 1 - 3 phút cho đến khi hết màu hồng, rửa
lại nước.
6.4.3 Nhuộm nền
- Phủ đầy dung dịch
xanh Methylene 0,3% lên tiêu bản.
- Để 30 giây - 1 phút.
- Rửa nước, nghiêng
tiêu bản cho ráo nước.
Chú ý: cho vòi nước chảy nhẹ
nhàng từ đầu tiêu bản. KHÔNG xối vòi nước thẳng vào vết dàn.
6.5. Làm khô tiêu bản
Xếp tiêu bản lên giá
để khô tự nhiên, hoặc bằng máy làm khô tiêu bản.
Chú ý: KHÔNG làm khô tiêu bản bằng
cách hơ tiêu bản qua ngọn lửa hay dùng khăn hoặc giấy để thấm khô.
6.6. Soi kính hiển vi
6.6.1 Lấy vi trường
- Bật nguồn điện.
- Lau thị kính, vật
kính và tụ quang bằng giấy lau chuyên dụng.
- Xoay vật kính x10 vào
trục quang học.
- Đặt tiêu bản lên mâm
kính, sử dụng vật kính x10 để lấy vi trường.
- Nhỏ một giọt dầu soi
vào đầu trái của vết dàn, để giọt dầu rơi tự do không chạm đầu ống nhỏ giọt vào
vết dàn tránh nhiễm chéo.
- Xoay vật kính x100
vào trục quang học. Dầu soi tạo thành 1 lớp mỏng giữa vật kính x100 và tiêu
bản.
- Không để vật kính
chạm tiêu bản.
- Điều chỉnh ốc vi cấp
nhẹ nhàng để nhìn hình ảnh rõ nét.
Chú ý: Không soi tiêu bản
ướt vì không rõ vi trường và có thể hỏng vật kính Chỉ dùng ốc vi cấp với vật
kính x100.
6.6.2. Cách soi tiêu
bản và nhận định kết quả
- Cách soi: cần phải hệ
thống và chuẩn hóa, soi dòng giữa từ trái sang phải (tương đương với 100 vi
trường). Điều chỉnh ốc vi cấp cho hình ảnh rõ nét nhất, quan sát kỹ từ ngoại vi
vào trung tâm vi trường để phát hiện AFB. Đọc xong vi trường thứ nhất, chuyển
sang đọc các vi trường kế tiếp cho đến hết dòng. Khi cần đọc > 100 vi
trường, chuyển dòng kế tiếp từ phải qua trái (theo hình vẽ).
- Nhận định kết quả:
+ Hình ảnh AFB từ
bệnh phẩm: AFB có hình que mảnh, hơi cong, bắt màu đỏ, đứng riêng biệt hay xếp
thành từng cụm, dễ nhận biết trên nền xanh. Đếm số lượng AFB và ghi kết quả
theo qui định như bảng 1.
Bảng 1: Quy định ghi
kết quả xét nghiệm AFB nhuộm ZN
Số
lượng AFB
|
Kết
quả
|
Phân
loại
|
0 AFB / 100 vi
trường
|
Âm
tính
|
1 - 9 AFB / 100 vi
trường
|
Dương
tính
|
Ghi số lượng AFB cụ
thể
|
10 - 99 AFB / 100
vi trường
|
Dương
tính
|
1+
|
1 -10 AFB /1 vi
trường
(soi ít nhất 50 vi trường)
|
Dương
tính
|
2+
|
>10 AFB / 1 vi
trường
(soi ít nhất 20 vi trường)
|
Dương
tính
|
3+
|
+ Hình ảnh AFB từ
khuẩn lạc trên nuôi cấy đặc: AFB màu đỏ xếp thành đám dày đặc hoặc thành từng
búi lớn.
+ Hình ảnh AFB từ
tuýp MGIT(+): AFB màu đỏ kết thành cuộn thừng (cord forming) hoặc thành đám
hoặc rải rác riêng biệt.
6.6.3. Lưu trữ tiêu
bản
- Không ghi kết quả soi
trên tiêu bản.
- Các tiêu bản sau khi
soi xong, làm sạch dầu soi bằng cách xếp tiêu bản vào hộp bảo quản có lót giấy
mềm để thấm dầu soi chảy xuống. Hôm sau, lau phần dầu soi còn đọng lại ở cạnh
tiêu bản.
- Xếp các tiêu bản vào
hộp đựng tiêu bản theo thứ tự trong sổ xét nghiệm để phục vụ cho công tác kiểm
định tiêu bản.
- Hộp tiêu bản lưu ở
nơi thoáng, khô ráo và tránh ánh nắng trực tiếp.
7.
GHI CHÉP VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ
- Kiểm tra số XN trên
tiêu bản trùng với số ghi trên phiếu XN.
- Ghi kết quả soi kính
vào phần xét nghiệm của phiếu XN và sổ xét nghiệm.
- Ghi ngày tháng làm XN
và ký tên vào phiếu và sổ xét nghiệm.
- Kết quả dương tính
phải ghi bằng mực đỏ trong sổ xét nghiệm.
- Thực hiện báo cáo
tháng, báo cáo quý và báo cáo năm theo qui định của CTCLQG.
8.
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
8.1. Kiểm tra chất
lượng thuốc nhuộm
- Kiểm tra chất lượng
thuốc nhuộm ngay sau khi pha lô mới:
+ Chuẩn bị sẵn lô
tiêu bản từ mẫu đờm biết trước kết quả âm tính và dương tính ở mức độ 1 +.
+ Mỗi lô thuốc nhuộm
mới pha nhuộm 3 tiêu bản dương và 3 tiêu bản âm đúng qui trình kĩ thuật.
+ Kết quả thuốc nhuộm
đạt chất lượng: tiêu bản dương thấy AFB bắt màu đỏ trên nền xanh sáng, không
thấy cặn thuốc nhuộm, tiêu bản âm không thấy AFB.
+ Kết quả thuốc nhuộm
không đạt chất lượng: tiêu bản dương không thấy AFB hoặc AFB nhạt màu, nền xanh
tối, thấy cặn thuốc nhuộm, tiêu bản âm thấy AFB.
+ Kiểm tra chất lượng
nhuộm tiêu bản hàng ngày: nhuộm chứng dương và âm cùng mẻ nhuộm tiêu bản thông
thường. Đọc kết quả chứng dương và chứng âm trước khi đọc tiêu bản của người
bệnh.
+ Khi kết quả kiểm
tra không đạt, phải xem xét lại toàn bộ quá trình từ thuốc nhuộm, tiêu bản
chứng đến kỹ thuật nhuộm soi, nhuộm thêm lô tiêu bản chứng mới nếu kết quả vẫn
không đạt phải hủy bỏ thuốc nhuộm.
- Chỉ sử dụng và cấp
phát thuốc nhuộm đã kiểm tra đảm bảo chất lượng.
- Phải có sổ pha, kiểm
tra, quản lý và cấp phát thuốc nhuộm.
- Hạn sử dụng thuốc
nhuộm 1 tháng theo qui định của CTCLQG.
- Chai lọ đựng thuốc
nhuộm phải được dán nhãn và hạn sử dụng, được bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo
và tránh ánh nắng mặt trời.
8.2. Kiểm tra chất
lượng tiêu bản theo 6 tiêu chuẩn
8.2.1. Chất lượng
bệnh phẩm
- Sự có mặt của bạch
cầu đa nhân, đại thực bào.
- Chất lượng bệnh phẩm
đạt yêu cầu khi soi:
+ Có trên 25 bạch cầu
đa nhân/1VT ở độ phóng đại 100x (vật kính 10x, thị kính 10x) hay 3-4 bạch cầu
đa nhân/1VT với vật kính dầu.
+ Hoặc có đại thực
bào.
- Bệnh phẩm đạt chất
lượng kết quả xét nghiệm mới chính xác.
8.2.2. Kích thước
tiêu bản
- Kích thước 1x2cm, cú
hình ovan nằm ở giữa lam kính
8.2.3. Độ mịn
- Bệnh phẩm được dàn
đều để đạt độ mịn cần thiết.
- Tiêu bản đạt về độ
mịn:
+ Bề mặt tiêu bản
liên tục, đều đặn, không bị rỗng, bong trụi.
+ Soi kính: các vi
trường liên tục không có nhiều vi trường rỗng, độ sáng đều đặn.
8.2.4. Độ dày
- Tiêu bản đạt tiêu
chuẩn có độ dày khoảng 0,04 mm, khi tiêu bản khô, chưa nhuộm có thể kiểm tra
bằng cách để một tờ giấy có chữ in xuống dưới tiêu bản cách 4-5 cm nếu nhìn
thấy chữ mờ có thể đọc được là đạt, không đọc được chữ là dày, nhìn chữ quá rõ
là mỏng.
- Nếu quá dày tiêu bản
có nhiều lớp, không soi thấu, vi trường xanh tối; nếu quá mỏng các vi trường
thưa thớt, nền xanh nhạt.
8.2.5. Nhuộm và tẩy
màu
- Tiêu bản nhuộm và tẩy
màu đạt: AFB bắt mầu đỏ phân biệt rõ ràng với nền màu xanh
- Tiêu bản nhuộm và tẩy
màu không đạt:
+ AFB nhạt mầu có thể
do tẩy quá hoặc nhuộm chưa đủ (thời gian, sức nóng...).
+ Nền cũng màu đỏ do
tẩy màu chưa đủ khó phân biệt rõ AFB (những tiêu bản nhìn bằng mắt thường còn
màu đỏ là tẩy chưa đạt).
+ Nền xanh đậm, AFB
tối do nhuộm nền quá lâu.
8.2.6. Độ sạch
- Tiêu bản đạt độ sạch:
soi không thấy các cặn bẩn, cặn Fuchsin, tinh thể..
- Tiêu bản không đạt độ
sạch: soi thấy các cặn bẩn, cặn Fuchsin, tinh thể.. do thuốc nhuộm cú cặn hoặc
do hơ quá nóng trong khi nhuộm Fuchsin.
8.3. Kiểm định tiêu
bản
- Thực hiện kiểm định
tiêu bản theo phương pháp kiểm định theo lô (LQAS)
- PXN tuyến tỉnh thực
hiện kiểm định tiêu bản hàng tháng cho tuyến huyện.
- PXN tuyến trung ương
kiểm định cho tuyến tỉnh hàng quí hoặc kiểm tra ngẫu nhiên trong các đợt KTGS
quí.
8.4. Đọc sai kết quả - Hậu quả -
Cách phòng ngừa
8.4.1.Hậu quả lỗi sai
dương
- Người bệnh “bị” điều
trị một cách không cần thiết.
- Đánh giá sai kết quả,
tăng tỉ lệ bệnh nhân lao.
- Lãng phí thuốc.
- Người bệnh không tin
tưởng vào xét nghiệm.
8.4.2. Phòng ngừa lỗi
sai dương
- Chất lượng kính hiển
vi tốt.
- Sử dụng tiêu bản mới,
không có vết xước.
- Sử dụng que phết đờm
riêng cho từng bệnh phẩm.
- Hóa chất nhuộm Ziehl
đạt chất lượng.
- Không để dung dịch
Fuchsin khô trong khi nhuộm.
- Không có thức ăn hoặc
chất xơ trong mẫu đờm.
- Lau vật kính dầu sau
mỗi lần soi tiêu bản dương.
- Đối chiếu số xét
nghiệm chính xác, thông tin bệnh nhân phù hợp.
- Ghi chép và báo cáo
kết quả chính xác.
8.4.3. Hậu quả của
lỗi sai âm
- Người bệnh lao không
được điều trị có thể tử vong.
- Người bệnh tiếp tục
truyền bệnh cho những người xung quanh.
- Đánh giá kết quả điều
trị sai lệch.
- Người bệnh không tin
tưởng vào xét nghiệm.
8.4.4. Phòng ngừa lỗi
sai âm
- Chất lượng kính hiển
vi tốt.
- Đảm bảo đờm đạt chất
lượng (ít nhất 2 ml, có nhày mủ).
- Hóa chất nhuộm Ziehl
đạt chất lượng.
- Thực hiện đúng qui
trình kĩ thuật: chọn mảnh đờm đặc, mủ để làm tiêu bản, dàn tiêu bản đạt độ dày,
cố định tiêu bản tốt, nhuộm fuchsin đủ độ nóng và đủ thời gian.
- Phải đọc đủ 100 vi
trường.
- Đối chiếu số xét
nghiệm chính xác, thông tin bệnh nhân phù hợp.
- Ghi chép và báo cáo
kết quả chính xác.
8.5. Các vấn đề phát
sinh khi soi kính và cách giải quyết
Vấn đề
|
Nguyên nhân
|
Giải pháp
|
Độ sáng của vi trường không đạt
|
- Tụ quang để quá thấp
- Tụ quang bị đóng
|
- Nâng tụ quang lên
- Mở chắn sáng ra
|
Bóng tối trong vi trường chuyển động khi xoay thị kính
|
- Thị kính bị bẩn
- Bề mặt của thị kính bị xước
|
- Lau sạch thị kính
- Thay thị kính mới
|
Hình ảnh không rõ khi soi vật kính dầu
|
- Mặt tiêu bản bị lật ngược
- Có bọt khí trong dầu
- Chất lượng dầu soi kém
- Vật kính bị bẩn
|
- Lật tiêu bản lên
- Di chuyển vật kính x 100 nhanh từ bên này sang bên kia
- Chỉ sử dụng dầu soi chất lượng tốt.
- Lau sạch vật kính
|
Hình ảnh không rõ khi soi vật kính độ phóng đại nhỏ
|
- Có dầu ở vật kính
- Có lớp bụi trên bề mặt của vật kính
- Vật kính có thể bị vỡ
|
- Lau sạch vật kính
- Thay vật kính mới
|
8.6. Bảo quản kính
hiển vi
- Đặt KHV ở nơi vững
chắc, khô ráo, không có bụi, tránh ánh nắng trực tiếp. Độ ẩm cao có thể làm mốc
bộ phận quang học (vật kính, thị kính, tụ quang..) và bộ phận cơ học bị han rỉ.
- Tránh va chạm mạnh
làm hỏng kính hiển vi, không để vật kính chạm vào tiêu bản
- Chỉ sử dụng ốc vi cấp
khi soi vật kính dầu
- Lau bộ phận quang học
bằng giấy lau chuyên dụng, lau sạch dầu soi trên bề mặt vật kính dầu ngay sau
khi sử dụng
- Vệ sinh kính sau mỗi
ngày sử dụng.
- Khi không sử dụng để
kính ở trạng thái “nghỉ”: tắt nguồn điện, xoay vật kính ra khỏi trục quang học,
hạ tụ quang, phủ kính tránh bụi.
- Nếu có điều kiện bảo
quản KHV trong tủ bảo quản kính chuyên dụng.
- Nếu phát hiện kính bị
hỏng tuyệt đối không được tự ý tháo ra sửa chữa phải báo người có trách nhiệm
giải quyết.
9. THỰC HÀNH AN TOÀN
PXN
- Sắp xếp bố trí phòng
xét nghiệm nhuộm soi trực tiếp hợp lý.
- Sử dụng tủ ATSH theo
qui định, đảm bảo luồng khí lưu thông trong tủ không bị ảnh hưởng bởi các vật
liệu che lấp. Kết thúc công việc, lau tủ bằng cồn 700.
- Các thao tác kỹ thuật
phải nhẹ nhàng tránh tạo hạt mù: mở nắp lọ đờm, lấy mảnh đờm, dàn tiêu bản., cố
định khi tiêu bản chưa khô hoàn toàn.
- Khử nhiễm vật liệu
lây nhiễm theo qui định.
XÉT NGHIỆM AFB NHUỘM SOI TRỰC TIẾP
PHƯƠNG
PHÁP NHUỘM HUỲNH QUANG ĐÈN LED
1.
MỤC ĐÍCH
Kỹ thuật này nhằm xác
định vi khuẩn kháng cồn kháng toan AFB (Acid -Fast- Bacilli) bằng phương pháp
nhuộm huỳnh quang sử dụng kính huỳnh quang đèn LED.
2.
BỆNH PHẨM
Đờm và cặn bệnh phẩm
sau li tâm (không nhuộm huỳnh quang chủng vi khuẩn).
3.
TRANG THIẾT BỊ VÀ VẬT LIỆU
Giống phương pháp
nhuộm Ziehl - Neelsen. Thay thế KHV quang học bằng KHV huỳnh quang đèn LED.
- Cấu tạo KHV
đèn LED: 30 phần
1. Diềm thị kính (có
thể tháo ra nếu người sử dụng cảm thấy không thuận tiện).
2. Thị kính.
3. Ống gắn thị kính.
4. Ống chứa hệ thống
lăng kính.
5. Cần chuyển đổi
quang hệ (quang hệ truyền qua/quang hệ phản xạ).
6. Nút bật/tắt và
điều chỉnh cường độ chiếu sáng cho quang hệ phản xạ.
7. Tay xách.
8. Bộ chuyển nguồn
điện.
9. Cụm đèn báo cường
độ chiếu sáng cho quang hệ truyền qua.
10. Nút bật/tắt và
điều chỉnh cường độ chiếu sáng cho quang hệ truyền qua.
11. Nút điều chỉnh vi
cấp (bên phải).
12. Nút điều chỉnh vĩ
cấp (bên phải).
13. Nút điều chỉnh di
chuyển mâm kính (chiều trái - phải).
14. Nút điều chỉnh di
chuyển mâm kính (chiều trước - sau).
15. Chốt cố định tụ
quang.
16. Nguồn chiếu sáng.
17. Gá phin lọc ánh
sáng vàng.
18. Màn trập (cố
định).
19. Cặp vít chỉnh tụ
quang chính tâm.
20. Tụ quang.
21. Vật kính.
22. Mâm kính.
23. Cần kẹp lam kính.
24. Vòng xoay gắn vật
kính.
25. Đèn báo nguồn
chiếu sáng quang hệ phản xạ (màu xanh dương: bật; cường độ chiếu sáng tỷ lệ
thuận với độ chiếu sáng của đèn báo).
26. Cần điều chỉnh
màn chập của tụ quang.
27. Nút điều chỉnh
theo chiều thẳng đứng.
28. Nút điều chỉnh vĩ
cấp (bên trái).
29. Nút điều chỉnh vi
cấp (bên trái).
30.Vòng điều chỉnh độ
mượt khi di chuyển nút vĩ cấp.
- Các bước sử
dụng kính hiển vi huỳnh quang đèn LED: 8 bước
Bước 1. Nối nguồn
điện hoặc dùng pin. Đóng chắn sáng.
Bước 2. Lựa chọn ánh
sáng huỳnh quang (gạt nút ngược chiều kim đồng hồ phía”fluorescence”) (công tắc
số 5).
Bước 3. Chỉnh nút
on/of điều chỉnh ánh sáng huỳnh quang (số 6).
Bước 4. Quan sát tiêu
bản bằng vật kính 10 X, sử dụng vĩ cấp.
Bước 5. Điều chỉnh
khoảng cách giữa 2 ống thị kính để có 1 hình ảnh trùng nhau.
Bước 6. Chỉnh vi cấp
để có hình ảnh rõ nét.
Bước 7. Chuyển vật
kính 20 X để quan sát tìm AFB.
Bước 8. Quan sát kỹ
vi trường, sau đó chuyển vi trường khác theo chiều dài tiêu bản bằng nút di
chuyển (số 13, 14).
Hình
ảnh KHV huỳnh quang đèn LED
4.
HÓA CHẤT NHUỘM HUỲNH QUANG
4.1 Hóa chất tự pha:
4.1.1. Dung dịch
Auramine 0,1%
- Công thức:
+ Auramin O: 1 gam
+ Phenol: 30 gam
+ Cồn 95% 100 ml
+ Nước cất 870 ml
- Cách pha
+ Hòa tan 30 gam
phenol vào 100 ml cồn 950
+ Thêm 1 gam auramin
O vào dung dịch trên,
+ Trộn đều. Có thể sử
dụng máy trộn,
+ Cho nước cất vừa đủ
1000 ml,
+ Lọc qua giấy lọc và
chứa vào chai màu,
+ Dán nhãn ghi rõ tên
hóa chất, nồng độ, và ngày pha,
+ Vặn chặt nút chai
giữ trong tủ, tránh ánh sáng mặt trời.
+ Hạn sử dụng 1
tháng.
4.1.2. Dung dịch cồn
tầy acid HCl 0,5%
- Công thức:
+ Cồn 700 995 ml
+ HCl 5
ml
- Cách pha:
+ Cho 995 ml cồn 700 vào bình 2 lít,
+ Rót từ từ acid HCl
vào bình, trộn đều,
+ Dán nhãn ghi tên
hóa chất, nồng độ và ngày pha,
+ Vặn chặt nút chai
giữ trong tủ, tránh ánh sáng mặt trời,
+ Hạn sử dụng 1
tháng.
4.1.3. Dung dịch
methylen blue 0,3%
- Công thức:
+ Methylene blue: 3
gam
+ Nước cất: 1000 ml
- Cách pha:
+ Hòa tan xanh
methylen trong nước cất.
+ Dán nhãn ghi tên
hóa chất, nồng độ và ngày pha.
+ Vặn chặt nút chai
giữ trong tủ, tránh ánh sáng mặt trời.
+ Hạn sử dụng 1
tháng.
4.2. Hóa chất huỳnh
quang nhanh (bô kít):
- QBC. FAST AuraminO:
chai 250 ml màu nâu.
- QBC. FAST
Decolerizer/Quencher: chai 250 ml màu xanh. Bộ hóa chất trong hạn sử dụng.
5.
NGUYÊN LÝ
Mycobacteria có lớp vách sáp dày,
khi nhuộm Auramine thấm vào vi khuẩn do có phenol trong dung dịch nhuộm, khi
tẩy màu bằng dung dịch acid-cồn AFB vẫn giữ được màu vàng của auramine do có
tính kháng acid, nhuộm nền bằng xanh methylene để tạo màu nền tối, thuần nhất
cho ánh sáng phát quang. Khi soi bằng ánh sáng huỳnh quang AFB phát quang màu
vàng sáng tương phản rõ ràng trên nền tối.
Kính hiển vi huỳnh
quang có ưu điểm là soi nhanh hơn KHV quang học (ánh sáng trắng) với nhuộm
Ziehl - Neelsen và đặc biệt có giá trị ở những phòng xét nghiệm có khối lượng
công việc lớn. Kĩ thuật này cũng có độ nhạy cao hơn ở những mẫu bệnh phẩm ít vi
khuẩn vì số vi trường được quan sát nhiều hơn.
6.
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
6.1. Chuẩn bị tiêu
bản
Các bước làm tiêu
bản, cố định tiêu bản giống như phương pháp nhuộm ZN.
6.2. Các bước nhuộm
huỳnh quang (hóa chất tự pha)
6.2.1. Nhuộm màu
Auramine
- Xếp tiêu bản theo thứ
tự trên giá nhuộm, mỗi tiêu bản cách nhau ít nhất 1 cm.
- Phủ dung dịch
auramine 0,1 % kín toàn bộ bề mặt tiêu bản.
- Để ít nhất 15 phút.
- Rửa tiêu bản nhẹ
nhàng cho trôi hết thuốc nhuộm.
- Nghiêng tiêu bản cho
ráo nước.
6.2.2 Tẩy màu
- Phủ đầy dung dịch
acid - cồn 0,5% lên tiêu bản, để 2 phút.
- Rửa nước. Nghiêng
tiêu bản cho ráo nước.
- Sau khi rửa, các tiêu
bản không còn màu vàng.
- Nếu tiêu bản vẫn còn
màu vàng, tẩy lại lần 2, thời gian từ 1 - 2 phút cho đến khi hết màu vàng, rửa
lại nước.
6.2.3. Nhuộm nền
- Phủ đầy dung dịch
xanh Methylene 0,3% lên tiêu bản.
- Để 1 - 2 phút.
- Rửa nước, nghiêng
tiêu bản cho ráo nước.
6.2.4. Làm khô tiêu
bản
- Để tiêu bản khô tự
nhiên ở nhiệt độ PXN hoặc làm khô ở máy làm khô tiêu bản.
- Xếp tiêu bản vào hộp
tránh ánh sáng.
6.3. Các bước nhuộm
huỳnh quang nhanh (bộ kit QBC)
6.3.1. Nhuộm màu
Auramine
- Xếp tiêu bản theo thứ
tự trên giá nhuộm, mỗi tiêu bản cách nhau ít nhất 1 cm.
- Phủ dung dịch FAST
AuraminO kín vết dàn.
- Để 1-2 phút.
- Rửa tiêu bản nhẹ
nhàng cho trôi hết thuốc nhuộm.
- Nghiêng tiêu bản cho
ráo nước.
6.3.2. Tẩy màu và
nhuộm nền
- Phủ dung dịch FAST
Decolerizer/Quencher kín vết dàn.
- Để 1 phút.
- Rửa nước. Nghiêng
tiêu bản cho ráo nước.
- Để tiêu bản khô tự
nhiên ở nhiệt độ PXN hoặc làm khô ở máy làm khô tiêu bản
- Xếp tiêu bản vào hộp
tránh ánh sáng.
Hình ảnh mô tả các
bước nhuộm huỳnh quang bằng hóa chất tự pha (phụ lục 16).
7.
ĐỌC TIÊU BẢN, GHI CHÉP VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ
7.1. Lấy vi trường
- Bật nguồn điện.
- Lựa chọn ánh sáng
huỳnh quang (gạt nút ngược chiều kim đồng hồ phía “fluorescence”).
- Chỉnh nút on/of điều
chỉnh ánh sáng huỳnh quang.
- Xoay vật kính x10 vào
trục quang học.
- Đặt tiêu bản lên mâm
kính, sử dụng vật kính x10 để lấy vi trường.
- Điều chỉnh khoảng
cách giữa 2 ống thị kính để có 1 hình ảnh trùng nhau.
- Xoay vật kính x 20
vào trục quang học.
- Chỉnh vi cấp để có
hình ảnh rõ nét.
7.2. Cách soi tiêu
bản và nhận định kết quả
- Cách soi: cần phải hệ
thống và chuẩn hóa, soi dòng giữa từ trái sang phải (tương đương với 30 vi
trường). Điều chỉnh ốc vi cấp cho hình ảnh rõ nét nhất, quan sát kỹ từ ngoại vi
vào trung tâm vi trường để phát hiện AFB. Đọc xong vi trường thứ nhất, chuyển
sang đọc các vi trường kế tiếp cho đến hết dòng.
Khi cần đọc > 1
dòng, chuyển dòng kế tiếp từ phải qua trái.
- Hình thể AFB trên
tiêu bản nhuộm huỳnh quang: AFB dạng trực khuẩn mảnh, màu vàng phát quang trên
nền tối, AFB đứng riêng rẽ hoặc thành từng đám. Chú ý: một số thành phần khác
có thể bắt màu vàng phát quang hoặc không nhưng hình thể không điển hình.
Lưu ý: khi cần xác
định rõ hình ảnh AFB, chuyển vật kính 40, sau đó lại chuyển về vật kính 20 để
tiếp tục nhận định kết quả.
- Phân loại kết quả như
bảng 2.
Hình
ảnh AFB trên tiêu bản nhuộm huỳnh quang
Bảng
2: Quy định ghi kết quả xét nghiệm AFB nhuộm huỳnh quang
Số lượng AFB quan sát bằng
vật kính 20 X
|
Kết quả
|
Kết quả
|
0 AFB/ 1 dòng
|
Âm tính
|
Âm tính
|
1-29 AFB/ 1 dòng
|
Dương tính
|
Ghi số lượng AFB cụ thể
|
30-299 AFB/ 1 dòng
|
Dương tính
|
1+
|
10-100 AFB/ 1 VT
(soi ít nhất 10 VT)
|
Dương tính
|
2+
|
>100 AFB/ 1 VT
(soi ít nhất 4 VT)
|
Dương tính
|
3+
|
Ghi chú: 1 dòng tương
đương 30 vi trường, VT: vi trường
Bảng
3: So sánh ghi kết quả xét nghiệm AFB 2 phương pháp nhuộm
Kết
quả
|
Nhuộm
ZN
(phóng đại 1000 lần)
1 dòng = 2cm = 100VT
|
Nhuộm
huỳnh quang
(phóng đại 200 lần)
1 dòng = 2cm = 20VT
|
Nhuộm
huỳnh quang
(phóng đại 400 lần)
1 dòng = 2cm = 40VT
|
Âm
tính
|
0
AFB / 100 VT
|
0
AFB/ 20 VT
|
0
AFB / ít nhất 40 VT
|
Ghi
số lượng AFB cụ thể
|
1
- 9 AFB / 100 VT
|
1-29
AFB/ 20 VT
|
1-19
AFB / 40 VT
|
1+
|
10
- 99 AFB / 100 VT
|
30-299
AFB/ 20 VT
|
20-199
AFB/ 40 VT
(Soi ít nhất 40 VT)
|
2+
|
1
-10 AFB /1 VT
(soi ít nhất 50 VT)
|
10-100
AFB/ 1 VT
(soi ít nhất 10 VT)
|
5-50
AFB/ 1 VT
(Soi ít nhất 20 VT)
|
3+
|
>10
AFB / 1 VT
(soi ít nhất 20 VT)
|
>100
AFB/ 1 VT
(soi ít nhất 4 VT)
|
>50
AFB/ 1 VT
(Soi ít nhất 8 VT)
|
7.3. Ghi chép và báo
cáo kết quả
- Kiểm tra số XN trên
tiêu bản trùng với số ghi trên phiếu XN.
- Ghi kết quả soi kính
vào phiếu XN và sổ xét nghiệm.
- Ghi ngày tháng làm XN
và ký tên vào phiếu và sổ xét nghiệm.
- Kết quả dương tính
phải ghi bằng mực đỏ trong sổ xét nghiệm.
- Kết quả xét nghiệm
được trả ngay sau khi đọc kết quả.
7.4. Lưu trữ tiêu bản
- Không ghi kết quả soi
trên tiêu bản.
- Xếp các tiêu bản vào
hộp đựng tiêu bản theo thứ tự trong sổ xét nghiệm để phục vụ cho công tác kiểm
định tiêu bản.
- Hộp tiêu bản lưu ở
nơi thoáng, khô ráo và tránh ánh nắng trực tiếp.
8.
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
8.1. Kiểm tra chất
lượng thuốc nhuộm
- Kiểm tra chất lượng
thuốc nhuộm ngay sau khi pha lô mới:
+ Chuẩn bị sẵn lô
tiêu bản từ mẫu đờm biết trước kết quả âm tính và dương tính ở mức độ 1 +.
+ Mỗi lô thuốc nhuộm
mới pha nhuộm 3 tiêu bản dương và 3 tiêu bản âm đúng qui trình kĩ thuật.
+ Kết quả thuốc nhuộm
đạt chất lượng: tiêu bản dương thấy AFB bắt màu vàng phát quang trên nền tối,
không thấy cặn thuốc nhuộm, tiêu bản âm không thấy AFB.
+ Kết quả thuốc nhuộm
không đạt chất lượng: tiêu bản dương không thấy AFB hoặc AFB bắt màu vàng nhạt
không phát quang hoặc phát quang yếu, nền không tối, có nhiều thành phần khác
phát quang, thấy cặn thuốc nhuộm, tiêu bản âm thấy AFB.
- Kiểm tra chất lượng
thuốc nhuộm hàng tuần: nhuộm chứng dương và âm cùng mẻ, nhuộm tiêu bản thông
thường. Đọc kết quả chứng dương và chứng âm trước khi đọc tiêu bản của người
bệnh.
- Khi kết quả kiểm tra
không đạt, phải xem xét lại toàn bộ quá trình từ thuốc nhuộm, tiêu bản kiểm tra
đến kỹ thuật nhuộm soi, nhuộm thêm lô tiêu bản chứng mới nếu kết quả vẫn không
đạt phải hủy bỏ thuốc nhuộm.
- Chỉ sử dụng và cấp
phát thuốc nhuộm đã kiểm tra đảm bảo chất lượng.
- Phải có sổ pha, kiểm
tra, quản lý và cấp phát thuốc nhuộm.
- Hạn sử dụng thuốc
nhuộm 1 tháng.
- Chai lọ đựng thuốc
nhuộm phải được dán nhãn và hạn sử dụng, được bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo
và tránh ánh nắng mặt trời.
8.2. Kiểm tra chất
lượng tiêu bản
8.2.1. Tiêu chuẩn
đánh giá (3 tiêu chuẩn)
8.2.1.1. Kích thước
tiêu bản
Xem mục 9.2.2. Kích
thước tiêu bản (Bài Xét nghiệm AFB nhuộm soi trực tiếp bằng phương pháp nhuộm
Ziehl - Neelsen).
8.2.1.2 Độ mịn
Xem mục 9.2.3. Độ mịn
(Bài Xét nghiệm AFB nhuộm soi trực tiếp bằng phương pháp nhuộm Ziehl -
Neelsen).
8.2.1.3 Độ dày
Xem mục 9.2.4. Độ dày
(Bài Xét nghiệm AFB nhuộm soi trực tiếp bằng phương pháp nhuộm Ziehl -
Neelsen).
8.2.2. Phương pháp
đánh giá
- Thực hiện kiểm định
tiêu bản theo phương pháp kiểm định theo lô (LQAS).
- Đánh giá chất lượng
tiêu bản nhuộm theo 3 tiêu chuẩn: kích cỡ, độ dày và độ mịn.
8.3. Nguyên nhân sai
kết quả dương
8.3.1. Nguyên nhân
sai dương
- Chất lượng thuốc
nhuộm không đạt (nước cất pha auramine nhiễm AFB).
- Kỹ thuật nhuộm chưa
đúng: các tiêu bản để quá sít, xối nước mạnh AFB từ tiêu bản dương tràn sang
tiêu bản khác, tẩy màu chưa đủ..).
- Nhận định sai AFB do
XNV thiếu kinh nghiệm nhầm lẫn với các chất phát quang khác (thức ăn, cặn
Auramine..).
- Chất lượng kính kém
hoặc điều chỉnh chưa đúng.
8.3.2. Nguyên nhân
sai âm
- Chất lượng bệnh phẩm
không đạt (không chọn được mảnh đờm để dàn tiêu bản).
- Chất lượng thuốc
nhuộm không đạt (nồng độ auramine < 0,1%, nồng độ acid cồn quá 0,5%).
- Kỹ thuật nhuộm chưa
đúng: tẩy màu quá, thời gian nhuộm auramine không đủ, nhuộm nền quá lâu.
- Cố định tiêu bản quá
nóng.
- Đọc tiêu bản chưa đủ
một dòng.
- Thời gian từ khi
nhuộm và đọc quá lâu (tiêu bản không giữ trong hộp tối).
8.4. Bảo quản kính
hiển vi
- Đặt KHV ở nơi vững
chắc, khô ráo, không có bụi, tránh ánh nắng trực tiếp. Độ ẩm cao có thể làm mốc
bộ phận quang học (vật kính, thị kính, tụ quang..) và bộ phận cơ học bị han rỉ.
- Tránh va chạm mạnh
làm hỏng kính hiển vi.
- Chỉ sử dụng ốc vi cấp
khi cần chỉnh rõ nét hình ảnh.
- Lau bộ phận quang học
bằng giấy lau chuyên dụng.
- Vệ sinh kính sau mỗi
ngày sử dụng.
- Khi không sử dụng để
kính ở trạng thái “nghỉ”: tắt nguồn điện, xoay vật kính ra khỏi vị trí quan
sát, nâng mâm kính hết cỡ và phủ kính tránh bụi.
- Nếu có điều kiện bảo
quản KHV trong tủ bảo quản kính chuyên dụng.
- Nếu phát hiện kính bị
hỏng tuyệt đối không được tự ý tháo ra sửa chữa phải báo người có trách nhiệm
giải quyết.
9.
THỰC HÀNH AN TOÀN PXN (GIỐNG PHƯƠNG PHÁP NHUỘM ZN)
Xem mục 9. Thực hành
an toàn của bài xét nghiệm AFB nhuộm soi trực tiếp phương pháp nhuộm ZIEHL -
NEELSEN.
X-QUANG TRONG CHẨN ĐOÁN LAO PHỔI
1.
VAI TRÒ CỦA XQUANG TRONG CHẨN ĐOÁN LAO PHỔI
- X-quang phổi có độ
nhạy cao, vì vậy cần được sử dụng rộng rãi để sàng lọc lao phổi. Tất cả người
bệnh có triệu chứng hô hấp (ho, khạc đờm, khó thở…) với bất kỳ thời gian nào
đều nên được chụp X-quang ngực sàng lọc lao phổi, đặc biệt ở người có nguy cơ
cao như đái đường, người già, suy dinh dưỡng, nhiễm HIV, ...
- Tuy nhiên, độ đặc
hiệu trên phim chụp X-quang không cao, vì vậy không nên chẩn đoán xác định lao
phổi chỉ dựa vào phim X-quang đơn thuần.
- Sự thay đổi đặc điểm
tổn thương theo thời gian và đáp ứng điều trị sẽ mang lại ý nghĩa tốt hơn cho
chẩn đoán, vì vậy cần chụp X-quang ở nhiều thời điểm hoặc đối chiếu với phim
chụp trước đây.
- Các hình ảnh tổn thương
trên phim X-quang của lao phổi không chỉ gặp riêng trong lao mà còn gặp trong
nhiều bệnh lý khác (tính đặc hiệu không cao).
- Mọi hình thái và đặc
điểm tổn thương không phải lúc nào cũng gặp đầy đủ trên một bệnh nhân. Nên càng
nhiều yếu tố gợi ý càng có giá trị hướng tới lao phổi.
- X-quang phổi sàng lọc
sau đó xác định vi khuẩn bằng Xpert là chiến lược “HAI X” của Chương trình
chống lao Quốc gia Việt Nam.
2.
CÁC KỸ THUẬT X-QUANG TRONG CHẨN ĐOÁN
- Để phát hiện và chẩn
đoán lao phổi có nhiều kỹ thuật X-quang, nhưng phổ biến nhất là chụp phổi thẳng
thường quy (tư thế sau - trước), chụp phổi nghiêng thường quy và chụp đỉnh phổi
tư thế ưỡn ngực ( tư thế Lordotic).
- Với những trường hợp
khó chẩn đoán bằng các kỹ thuật X-quang thường quy, người ta tiến hành chụp cắt
lớp vi tính (CT). Một số kỹ thuật X-quang khác cũng được sử dụng để chẩn đoán
phân biệt: dựng hình phế quản (soi phế quả ảo), chụp động mạch phổi, chiếu phổi
trên truyền hình tăng sáng, …
- Trong hoạt động điều
tra lao phổi trong cộng đồng: người ta đã sử dụng các xe X-quang huỳnh quang
lưu động: MMR (Mass Miniature Radiography- Photofluography) hoặc xe Xquang kỹ
thuật số (Digital MobileX-ray Car).
3.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHỤP X-QUANG NGỰC THƯỜNG QUY
- Quy trình chụp phổi
thẳng (xem phụ lục 11).
- Quy trình chụp phổi
nghiêng (xem phụ lục 12).
- Quy trình chụp phổi
tư thế đỉnh phổi ưỡn (tư thế Lordotique) (xem phụ lục 13).
4.
MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH XQUANG CỦA LAO PHỔI TRÊN PHIM PHỔI THƯỜNG QUY
4.1. Hình ảnh tổn
thương
4.1.1. Nốt: là một bóng mờ có kích
thước nhỏ, đường kính nốt kê ≤ 2mm (lao kê), 2mm < đường kính nốt nhỏ ≤ 5mm,
5mm < đường kính nốt to < 10mm. Đậm độ của nốt rất thay đổi: có thể độ
tương phản rất ít so với mô phổi xung quanh hoặc gần bằng đậm độ của mạch máu,
có khi đậm độ cao gần bằng đậm độ xương hoặc kim loại. Tập hợp của các nốt gọi
là đám mờ.
4.1.2. Thâm nhiễm: là đám mờ đồng đều có
đặc điểm:
- Có hình “phế quản
hơi’’.
- Không đẩy hoặc co kéo
các tổ chức lân cận.
- Có thể mờ theo định
khu: thùy/phân thùy hoặc mờ rải rác.
4.1.3. Hang: là hình sáng giới hạn
bởi một bờ mở tròn khép kín liên tục, đường kính ≥ 0,5cm. Độ sáng của hang cao
hơn của nhu mô phổi, kích thước của hang đa dạng: trung bình từ 2 - 4cm, 4cm ≤
hang lớn < 6cm, hang khổng lồ ≥ 6cm, tuy nhiên có thể rất lớn chiếm 1/2 phế
trường, 1 thuỳ phổi.. hoặc rất nhỏ và tập trung lại tạo hình “rỗ tổ ong” hoặc
“ruột bánh mì”.
Thành hang: có độ dày
≥ 2mm phân biệt với những bóng giãn phế nang. Trong lòng hang thường là hình
sáng của khí, đôi khi có mức dịch còn gọi là hình liềm khí.
4.1.4. Dải xơ mờ: là các đường mờ có
đường kính rộng từ 0,5 - 1 mm, thường tạo giống “hình lưới” hoặc hình “vân đá”.
4.1.5. Nốt vôi hoá: đâm độ gần tương
đương kim loại và chất cản quang, hoặc đậm hơn xương, là những nốt có đậm độ
cao, ranh giới rõ, thường gặp ở những trường hợp lao ổn định hoặc lao cũ …
4.1.6. Bóng mờ (u
lao):
Hình
tròn hoặc hình ovan đậm độ đồng đều, bờ rõ, có thể đơn độc hoặc phối hợp với
các dạng tổn thương khác của lao phổi. Cần phân biệt về kích thước, ranh giới
của bóng mờ, có nốt vôi hoá không? (nếu có thì đồng tâm hay lệch tâm).
4.1.7. Bóng mờ giả
định là hạch (thường
gặp trong lao sơ nhiễm): các nhóm hạch thường gặp: nhóm cạnh khí quản, nhóm khí
phế quản, nhóm rốn phổi, nhóm dưới chỗ phân chia phế quản gốc phải và phế quản
gốc trái (Subcarina).
4.1.8. Hình ảnh tràn
dịch màng phổi
- Mờ đồng đều không
theo định khu thuỳ, phân thuỳ: Góc giữa ranh giới trên của hình mờ với thành
ngực là góc tù.
- Có xu hướng đẩy các
cơ quan - bộ phận lân cận sang bên đối diện, làm rộng các khoang liên sườn: nếu
là tràn dịch màng phổi tự do.
- Có xu hướng co kéo
các cơ quan bộ phận lân cận về bên tổn thương, kéo hẹp các khoang liên sườn:
nếu là dày dính màng phổi hoặc vôi hóa màng phổi.
4.1.9. Hình ảnh tràn
khí màng phổi
- Có hình dải sáng dọc
theo màng phổi ở bên bị tràn khí, rất rõ ở vùng đỉnh.
- Thấy hình màng phổi
tạng dưới dạng một dải viền, bao lấy nhu mô phổi bị co lại.
- Không thấy hình mạch
phổi ngoài giới hạn của màng phổi tạng.
Xem phụ lục 14: Hình
ảnh của các hình thái tổn thương lao
4.2. Tổng hợp hình
ảnh Xquang lao phổi
a. Thường thấy ở vùng
cao của phổi: vùng đỉnh - hạ đòn, cạnh rốn phổi (tương ứng với các phân thuỳ 1,
2, 3 và 6).
b. Mức độ nặng có thể
lan ra hết một phổi hoặc cả hai bên phổi.
c. Tổn thương hai bên
có thể là đối xứng ngang hoặc đối xứng chéo.
d. Tổn thương đan xen
nhiều hình thái ổn định (xơ vôi) với những hình thái tiến triển (thâm nhiễm,
nốt, hang …).
e. Đáp ứng chậm với
thuốc chống lao sau 1 tháng điều trị
f. Tổn thương không
thay đổi với điều trị kháng sinh thông thường. Vì vậy, khi tổn thương thay đổi
nhanh trong thời gian dưới 1/2 tháng phải hết sức thận trọng khi chẩn đoán lao
phổi.
5.
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG LAO PHỔI Ở NGƯỜI NHIỄM HIV
- Giai đoạn lâm sàng
sớm của nhiễm HIV (tế bào CD4 ≥ 200): hình ảnh tổn thương của Lao phổi / HIV(+)
nói chung không có sự khác biệt so với hình ảnh lao phổi /HIV( -)
- Giai đoạn AIDS (tế
bào CD4 < 200): hình ảnh tổn thương lao không còn điển hình nữa, có một số
đặc điểm như:
+ Ít thấy tổn thương
hang .
+ Tổn thương vùng cao
không còn là phổ biến, thay thế vào đó tổn thương có tính lan toả (diffuse),
thường cả ở vùng thấp của phổi.
+ Hình ảnh tiến triển
nhanh hơn, lan tỏa, tổn thương khoảng kẽ nhiều hơn, vì vậy ít thấy tổn thương
đan xen có đủ thanh phần với độ tuổi khác nhau phản ánh quá trình tiến triển
chậm như thâm nhiễm, nốt, hang, xơ, vôi hóa.
ĐIỀU TRỊ BỆNH LAO
1.
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
Bốn nguyên tắc điều
trị bệnh lao bao gồm:
1.1. Phối hợp các
thuốc chống lao
- Mỗi loại thuốc chống
lao có tác dụng khác nhau trên vi khuẩn lao (diệt khuẩn, kìm khuẩn, môi trường
vi khuẩn), do vậy phải phối hợp các thuốc chống lao.
- Với lao còn nhạy cảm
với thuốc: phối hợp ít nhất 3 loại thuốc chống lao trong giai đoạn tấn công và
ít nhất 2 loại trong giai đoạn duy trì.
- Với bệnh lao đa
kháng: phối hợp ít nhất 5 thuốc có hiệu lực, bao gồm Pyrazinamid và 4 thuốc lao
hàng hai có hiệu lực.
1.2. Phải dùng thuốc
đúng liều
Các thuốc chống lao
tác dụng hợp đồng, mỗi thuốc có một nồng độ tác dụng nhất định. Nếu dùng liều
thấp sẽ không hiệu quả và dễ tạo ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc, nếu dùng
liều cao dễ gây tai biến. Đối với lao trẻ em cần được điều chỉnh liều thuốc
hàng tháng theo cân nặng.
1.3. Phải dùng thuốc
đều đặn
- Các thuốc chống lao
phải được uống cùng một lần vào thời gian nhất định trong ngày và xa bữa ăn để
đạt hấp thu thuốc tối đa.
- Với bệnh lao đa
kháng: dùng thuốc 6 ngày/tuần, đa số thuốc dùng 1 lần vào buổi sáng, một số
thuốc như: Cs, Pto, Eto, PAS tùy theo khả năng dung nạp của người bệnh - có thể
chia liều 2 lần trong ngày (sáng - chiều) để giảm tác dụng phụ hoặc có thể giảm
liều trong 2 tuần đầu nếu thuốc khó dung nạp, nếu bệnh nhân gặp tác dụng không
mong muốn của thuốc tiêm - có thể giảm liều, tiêm 3 lần/tuần hoặc ngừng sử dụng
thuốc tiêm căn cứ vào mức độ nặng-nhẹ
1.4. Phải dùng thuốc
đủ thời gian và theo 2 giai đoạn tấn công và duy trì
- Giai đoạn tấn công
kéo dài 2, 3 tháng nhằm tiêu diệt nhanh số lượng lớn vi khuẩn có trong các vùng
tổn thương để ngăn chặn các vi khuẩn lao đột biến kháng thuốc. Giai đoạn duy
trì kéo dài 4 đến 6 tháng nhằm tiêu diệt triệt để các vi khuẩn lao trong vùng
tổn thương để tránh tái phát.
- Với bệnh lao đa
kháng: Phác đồ điều trị chuẩn ngắn hạn từ 9 -11 tháng có giai đoạn tấn công 4-6
tháng, phác đồ điều trị chuẩn 20 tháng có thời gian tấn công 8 tháng. Phác đồ
cá nhân có thể thay đổi thời gian sử dụng của từng loại thuốc tùy thuộc vào kết
quả kháng sinh đồ, đáp ứng điều trị, tiền sử điều trị và khả năng dung nạp
thuốc của bệnh nhân
2.
NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
2.1. Tất cả các bác
sĩ (công và tư) tham
gia điều trị người bệnh lao phải được tập huấn theo hướng dẫn của Chương trình
Chống lao Quốc gia và báo cáo theo đúng quy định.
2.2. Sử dụng phác đồ
chuẩn thống nhất trong toàn quốc
2.3. Điều trị sớm
ngay sau khi được chẩn đoán
2.4. Điều trị phải
được theo dõi và kiểm soát trực tiếp
- Kiểm soát việc tuân
thủ điều trị của người bệnh, theo dõi kết quả xét nghiệm đờm, theo dõi diễn
biến lâm sàng, xử trí kịp thời các biến chứng của bệnh và tác dụng phụ của
thuốc. Với bệnh lao trẻ em phải theo dõi cân nặng hàng tháng khi tái khám để
điều chỉnh liều lượng thuốc.
- Với bệnh lao đa
kháng:
+ Phải kiểm soát chặt
chẽ việc dùng thuốc hàng ngày trong cả liệu trình điều trị.
+ Phối hợp chặt chẽ
giữa các trung tâm - điểm điều trị - tỉnh lân cận trong quản lý điều trị bệnh
nhân lao đa kháng.
+ Người bệnh lao đa
kháng nên điều trị nội trú (khoảng 2 tuần) tại các trung tâm/điểm điều trị lao
đa kháng để theo dõi khả năng dung nạp và xử trí các phản ứng bất lợi của thuốc
(có thể điều trị ngoại trú ngay từ đầu cho người bệnh tại các địa phương nếu có
đủ điều kiện: gần trung tâm điều trị lao đa kháng, nhân lực đảm bảo cho việc
theo dõi và giám sát bệnh nhân một cách chặt chẽ).
+ Giai đoạn điều trị
ngoại trú - điều trị có kiểm soát trực tiếp (DOT) có thể thực hiện tại các
tuyến: quận huyện, xã phường, tái khám hàng tháng tại các trung tâm/điểm điều
trị lao đa kháng để theo dõi diễn biến lâm sàng, xử trí kịp thời biến chứng của
bệnh và tác dụng phụ của thuốc, theo dõi các xét nghiệm, X-quang và một số thăm
khám cần thiết khác.
2.5. Thầy thuốc cần
tư vấn đầy đủ cho người bệnh trước, trong và sau khi điều trị để người bệnh
thực hiện tốt liệu trình theo quy định.
2.6. Chương trình
Chống lao Quốc gia cung cấp thuốc chống lao đảm bảo chất lượng, miễn phí, đầy
đủ và đều đặn.
2.7. Đối với người
bệnh lao đa kháng, cần thực hiện chăm sóc giảm nhẹ và hỗ trợ tâm lý xã hội
trong và sau quá trình điều trị.
3.
CHỈ ĐỊNH VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
3.1. Các thuốc chống
lao
Chương trình Chống
lao chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, liên tục thuốc chống lao có chất lượng.
- Thuốc chống lao thiết
yếu (hàng 1)
+ Các thuốc chống lao
thiết yếu (hàng 1) là: isoniazid (H), rifampicin (R), pyrazinamid (Z),
streptomycin (S), ethambutol (E). Ngoài ra,
+ Hiện nay TCYTTG đã
khuyến cáo bổ sung 2 loại thuốc chống lao hàng 1 là rifabutin (Rfb) và rifapentine
(Rpt). Các thuốc chống lao thiết yếu hàng 1 cần phải bảo quản trong nhiệt độ
mát, tránh ẩm.
+ Thuốc chống lao
hàng 2:
Các thuốc chống lao
hàng 2 chủ yếu có thể phân ra thành các nhóm như sau:
Bảng
1. Phân loại các nhóm thuốc điều trị lao kháng thuốc (TCYTTG 2016)
A. Fluoroquinolones
(FQs)
|
Levofloxacin
Moxifloxacin
Gatifloxacin
|
Lfx
Mfx
Gfx
|
B.Thuốc tiêm hàng
hai
|
Amikacin
Capreomycin
Kanamycin
Streptomycin(*)
|
Am
Cm
Km
S
|
C. Các thuốc hàng
hai chủ đạo khác
|
Ethionamide
/ Prothionamide
Cycloserine
/ Terizidone
Linezolid
Clofazimine
|
Eto
/ Pto
Cs
/ Trd
Lzd
Cfz
|
D. Các thuốc bổ
sung (không thuộc nhóm chủ đạo)
|
D1
|
Pyrazinamide
Ethambutol
H
liều cao
|
Z
E
Hh
|
|
D2
|
Bedaquiline
Delamanid
|
Bdq
Dlm
|
|
D3
|
p-aminosalicylic
acid
Imipenem-cilastatin
Meropenem
Amoxicillin-clavulanate
Thioacetazone
|
PAS
Ipm
Mpm
Amx-Clv
T
|
S: được xem là thuốc
tiêm có thể chỉ định cho MDR-TB nếu BN đã kháng với các thuốc tiêm hàng hai
hoặc không thể dùng được các thuốc tiêm hàng hai mà còn nhạy với S.
3.2. Chỉ định và phác
đồ điều trị lao
3.2.1. Phác đồ điều
trị lao vi khuẩn nhạy cảm với thuốc
Phác đồ A1: 2RHZE/4RHE
- Hướng dẫn:
+ Giai đoạn tấn công
kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc dùng hàng ngày.
+ Giai đoạn duy trì
kéo dài 4 tháng, gồm 3 loại thuốc là R, H và E dùng hàng ngày.
- Chỉ định: cho các trường hợp
bệnh lao người lớn không có bằng chứng kháng thuốc.
- Theo dõi - đánh giá kết
quả: xem
chi tiết tại mục 6,7
Phác đồ A2: 2RHZE/4RH
- Hướng dẫn:
+ Giai đoạn tấn công
kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc dùng hàng ngày.
+ Giai đoạn duy trì
kéo dài 4 tháng, gồm 2 loại thuốc là R và H dùng hàng ngày.
- Chỉ định: cho các trường hợp
bệnh lao trẻ em không có bằng chứng kháng thuốc.
- Theo dõi - đánh giá
kết quả: xem
chi tiết tại mục 6,7
Phác đồ B1:
2RHZE/10RHE
- Hướng dẫn:
+ Giai đoạn tấn công
kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc H, R, Z, E dùng hàng ngày.
+ Giai đoạn duy trì
kéo dài 10 tháng, gồm 3 loại thuốc là R, H, E dùng hàng ngày.
- Chỉ định: lao màng não, lao
xương khớp và lao hạch người lớn. Điều trị lao màng não nên sử dụng corticosteroid
(dexamethasone hoặc prednisolone) liều giảm dần trong thời gian 6-8 tuần đầu
tiên (tham khảo thêm mục 4.8-sử dụng Corticosteroid trong một số trường hợp )
và dùng Streptomycin (thay cho E) trong giai đoạn tấn công.
- Theo dõi - đánh giá kết quả:
xem
chi tiết tại mục 6,7
Phác đồ B2:
2RHZE/10RH
- Hướng dẫn:
+ Giai đoạn tấn công
kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc H, R, Z, E dùng hàng ngày.
+ Giai đoạn duy trì
kéo dài 10 tháng, gồm 2 loại thuốc là R, H dùng hàng ngày.
- Chỉ định: lao màng não, lao xương
khớp và lao hạch trẻ em. Điều trị lao màng não nên sử dụng corticosteroid
(dexamethasone hoặc prednisolone) liều giảm dần trong thời gian 6-8 tuần đầu
tiên (tham khảo thêm mục 4.8-sử dụng Corticosteroid trong một số trường hợp) và
dùng Streptomycin (thay cho E) trong giai đoạn tấn công.
- Theo dõi - đánh giá kết
quả: xem
chi tiết tại mục 6,7.
Lưu ý:
• Đối với các
trường hợp bệnh nhân lao được phân loại là tái phát, thất bại, điều trị lại sau
bỏ trị, tiền sử điều trị khác, không rõ tiền sử điều trị - Không áp dụng phác
đồ II như trước đây. Đối với những trường hợp đã có tiền sử điều trị này
(là người nghi lao kháng thuốc), cần được làm xét nghiệm Xpert - Nếu kết quả
Xpert có vi khuẩn lao không kháng R ( xem sơ đồ chẩn đoán lao kháng thuốc-Phụ
lục 2.1) cần chỉ định phác đồ A hoặc phác đồ B căn cứ vào vị trí tổn thương
(phổi, ngoài phổi), độ tuổi (người lớn, trẻ em).
• Trong quá trình
điều trị PĐ A, PĐ B nếu người bệnh không âm hóa (sau giai đoạn tấn công) hoặc
thất bại (sau 5 tháng điều trị) cần được làm Xpert và/ hoặc kháng sinh đồ với
thuốc lao hàng 1 (tùy nguồn lực và thể bệnh). Căn cứ vào kết quả kháng R
để chỉ định điều trị phù hợp:
Nếu kết quả kháng R:
o Ưu tiên thu nhận
vào phác đồ chuẩn 9 tháng nếu đủ điều kiện:
❖ Tiêu chuẩn thu
nhận: Lao phổi kháng R, chưa có tiền sử dùng thuốc lao hàng hai có trong phác
đồ hoặc dùng dưới 1 tháng.
❖ Tiêu chuẩn loại
trừ:
▪ Có bằng chứng kháng
hoặc không có hiệu lực với 1 thuốc trong phác đồ (trừ H)
▪ Có thai hoặc cho
con bú
▪ Người mẫn cảm với
bất kỳ thuốc nào trong phác đồ, không dung nạp thuốc hoặc có nguy cơ ngộ độc
thuốc (tương tác thuốc)
▪ Lao ngoài phổi
▪ Bệnh nhân có khoảng
QTc >=500 ms trên điện tâm đồ
▪ Bệnh nhân có men
gan cao gấp 3-4 lần mức bình thường
(SGOT, SGPT: 120 -
160U/L, AST/ALT: 60 - 120 UI/L)
▪ Bệnh nhân bị viêm
dây thần kinh thị giác và thần kinh ngoại vi
o Trường hợp không đủ
điều kiện thu nhận vào phác đồ 9 tháng, có thể chuyển sang phác đồ 20 tháng (Sử
dụng phác đồ chuẩn 20 tháng. Ngoại trừ phụ nữ có thai, bệnh nhân suy gan, thận,
đái tháo đường cần chỉnh liều hoặc phác đồ cá nhân truyền thống)
Nếu kết quả không
kháng R:
o Kết quả Xpert (lao phổi,
lao màng não) không kháng R: Tiếp tục điều trị và làm XN nuôi cấy, KSĐ hàng 1
(LPA hoặc KSĐ truyền thống) để điều chỉnh phác đồ cá nhân
o Kết quả nuôi cấy, KSĐ
hàng 1 (lao ngoài phổi khác) không kháng R: Điều chỉnh phác đồ cá nhân căn cứ vào
kết quả KSĐ hàng 1 đối với các thuốc khác R.
• Trong quá trình
điều trị PĐ A, PĐ B nếu người bệnh không dung nạp thì điều chỉnh phác đồ cá
nhân phù hợp
3.2.2. Phác đồ điều
trị lao kháng thuốc:
Nguyên tắc xây dựng
phác đồ:
- “Phác đồ cần có ít
nhất 5 thuốc có hiệu lực, bao gồm 4 thuốc lao hàng hai chủ đạo (1 thuốc
nhóm A, 1 thuốc nhóm B, ít nhất 2 thuốc nhóm C) và Pyrazinamid. Trường hợp
không có đủ các thuốc có hiệu lực để xây dựng phác đồ như trên, có thể sử dụng
các thuốc nhóm D2, D3 để đảm bảo đủ 5 loại thuốc”
- Khi bệnh nhân có
kháng với thuốc FQs (nhóm A) hoặc thuốc tiêm hàng hai (nhóm B), cần thay thế
thuốc khác, tuy nhiên vẫn theo nguyên tắc như đối với bệnh nhân kháng R/MDR-TB
- Sử dụng thuốc tiêm
còn nhạy cảm và có thể sử dụng trong thời gian dài (12 tháng hoặc trong suốt
liệu trình). Nếu có kháng với tất cả các thuốc tiêm thì khuyến cáo sử dụng loại
thuốc mà bệnh nhân chưa từng sử dụng hoặc không sử dụng thuốc tiêm.
- Sử dụng
Fluoroquinolone thế hệ mới
- Cân nhắc việc sử dụng
các thuốc mới theo khuyến cáo và hướng dẫn của TCYTTG (Bedaquiline, Delamanid)
- Cân nhắc việc sử dụng
Isoniazid liều cao nếu kết quả KSĐ không kháng kat G hoặc kháng H ở nồng độ
thấp
Các phác đồ cụ thể
(Sơ đồ điều trị-Phụ
lục 3.2)
Phác đồ chuẩn ngắn
hạn điều trị lao đa kháng
4-6 Km Lfx Pto Cfz
Z H liều cao E / 5 Lfx Cfz Z E
• Tiêu chuẩn thu
nhận: Lao phổi kháng R, chưa có tiền sử dùng thuốc lao hàng hai có trong phác
đồ hoặc dùng dưới 1 tháng.
• Thời điểm chỉ định:
Ngay sau khi phát hiện kháng R trong thời gian chờ kết quả Hain hàng hai. Quyết
định điều trị tiếp tục hoặc chuyển phác đồ căn cứ vào kết quả Hain 2
• Tiêu chuẩn loại
trừ:
o Có bằng chứng kháng
hoặc không có hiệu lực với 1 thuốc trong phác đồ (trừ H)
o Có thai hoặc cho
con bú
o Người mẫn cảm với
bất kỳ thuốc nào trong phác đồ, không dung nạp thuốc hoặc có nguy cơ ngộ độc
thuốc (tương tác thuốc)
o Lao ngoài phổi
o Bệnh nhân có khoảng
QTc >=500 ms trên điện tâm đồ
o Bệnh nhân có men
gan cao gấp 3-4 lần mức bình thường
(SGOT, SGPT: 120 -
160U/L, AST/ALT: 60 - 120 UI/L)
o Bệnh nhân bị viêm
dây thần kinh thị giác và thần kinh ngoại vi
Phác đồ chuẩn 20
tháng:
8 Km (Cm) Lfx Pto Cs Z/12 Lfx Pto Cs Z
- Cm được sử dụng
thay thế cho trường hợp không dung nạp Km, dùng hàng ngày.
- Trường hợp NB không
dung nạp với Cs, có thể dùng PAS thay thế, đồng thời bổ sung E:
8
Km (Cm) Lfx Pto PAS Z E /12 Lfx Pto PAS Z E
Đối tượng thu nhận: BN lao kháng R
nhưng không đủ tiêu chuẩn thu nhận 9 tháng, không thuộc nhóm NB cần có phác đồ
cá nhân:
- Lao phổi kháng R đã
có tiền sử dùng thuốc lao hàng hai (trừ phụ nữ có thai)
- Lao ngoài phổi (trừ
lao màng não) kháng R/MDR-TB.
Phác đồ điều trị tiền
siêu kháng
Đối tượng thu nhận:
- Lao phổi tiền siêu kháng
thuốc có kháng với thuốc trong nhóm Quinolones
- Lao phổi tiền siêu
kháng thuốc có kháng với thuốc lao hàng hai dạng tiêm
Nguyên tắc
- Thay thế thuốc
kháng bằng các thuốc có hiệu lực (danh mục tại bảng phân loại thuốc điều trị
lao kháng thuốc -TCYTTG 2016) và vẫn tuân thủ nguyên tắc chung (ít nhất 5
thuốc có hiệu lực, bao gồm 4 thuốc lao hàng hai chủ đạo và Pyrazinamid. Có thể
sử dụng các thuốc nhóm D2, D3 để đảm bảo đủ 5 loại thuốc có hiệu lực)
- Tiêu chuẩn về các
thuốc có thể hiệu lực
▪ Thuốc chưa được sử
dụng trong phác đồ mà người bệnh đã thất bại.
▪ KSĐ còn nhạy (dựa
trên kết quả KSĐ đáng tin cậy)
▪ Không có kháng chéo
(mức độ cao) với thuốc đã kháng
▪ Không có tiền sử
tiếp xúc với BN đã kháng thuốc đó
▪ Thuốc có tỷ lệ
kháng thấp trong nhóm BN tương tự (theo kết quả điều tra kháng thuốc). Tuy
nhiên điều kiện này chỉ sử dụng để tham khảo khi không có đầy đủ thông tin KSĐ
của BN hoặc KSĐ không đáng tin cậy.
Bảng 2. Tóm tắt các
thuốc kháng chéo
Rifamycins
|
Tất cả rifamycins
(rifampicin và rifabutin) có tỷ lệ kháng chéo cao
|
Isoniazid
|
Tỷ lệ kháng chéo
cao giữa isoniazid và ethionamide, Prothionamid nếu có đột biến inhA
|
Aminoglycosides và
polypeptides
|
Am và Km có tỷ lệ
kháng chéo rất cao.
Am, Km, Cm có thể
kháng chéo
S có tỷ lệ kháng
chéo thấp với Am, Km, Cm
|
Fluoroquinolones
|
Fluoroquinolones có
kháng chéo ở nhiều mức độ khác nhau giữa các thuốc trong nhóm. Các phân tích
trong phòng xét nghiệm cho thấy Fluoroquinolones thế hệ sau (levofloxacin,
gatifloxacin, moxifloxacin) có thể vẫn còn hiệu lực khi thuốc hệ thấp
(ofloxacin) có bằng chứng kháng. Tuy nhiên, chưa có kết luận rõ ràng về mối
liên quan giữa bằng chứng trong phòng XN và bằng chứng lâm sàng
Nếu levofloxacin (FQ
thế hệ 3) có bằng chứng kháng, không khuyến cáo sử dụng FQs thế hệ 4 (moxifloxacin,
gatifloxacin) vì không thể đảm bảo được những thuốc này còn nhạy cảm
Mặc dù chưa có kết
luận rõ ràng nhưng các nghiên cứu trong phòng XN cho thấy kháng chéo hoàn
toàn giữa các thuốc FQs thế hệ 4 (giữa moxifloxacin và gatifloxacin)
|
Thiamides
|
Prothionamide và
ethionamide kháng chéo 100%
|
- Một số lưu ý:
▪ Trường hợp tiền
siêu kháng với FQs: Có thể sử dụng FQs thế hệ 3, 4 (Lfx, Mfx, Gfx) nếu có đủ
bằng chứng KSĐ còn nhạy với các thuốc này (dù đã kháng với Ofx). Trường hợp
không có KSĐ cho FQs thế hệ 3, 4, có thể cân nhắc sử dụng khi người bệnh chưa
có tiền sử điều trị những thuốc này trên 1 tháng. Tuy nhiên, nếu chỉ định FQs
trong trường hợp này cần bổ sung thêm 1 thuốc khác phù hợp (thuộc nhóm C, D) để
đảm bảo hiệu lực của phác đồ.
▪ Trường hợp tiền
siêu kháng với thuốc tiêm hàng hai: Nếu chỉ kháng với 1 số thuốc tiêm, cân nhắc
sử dụng các thuốc tiêm còn lại (bao gồm cả S) theo tiền sử điều trị, KSĐ, xem
xét đến tính kháng chéo
▪ Đối với một số
thuốc hiện chưa có KSĐ tin cậy (Pto, Cs, PAS), căn cứ vào tiền sử điều trị của
NB để chỉ định. Một số trường hợp mặc dù NB đã dùng thuốc này trong phác đồ
trước đây, nếu không còn lựa chọn khác vẫn cần sử dụng lại để bổ sung vào phác
đồ tiền siêu kháng nhằm đảm bảo hiệu lực.
▪ Các phân tích cho
thấy tỷ lệ thành công cao hơn ở BN có kháng thuốc lao hàng hai khi dùng ít
nhất 6 thuốc trong giai đoạn tấn công và 4 thuốc trong giai đoạn duy
trì
Phác đồ siêu kháng
Nguyên tắc xây dựng
phác đồ tương tự với NB tiền siêu kháng. Tuy nhiên, do người bệnh đã kháng đồng
thời với các thuốc FQs và thuốc tiêm hàng hai nên sẽ khó khăn hơn trong việc
lựa chọn thuốc có hiệu lực, nhất là đối với người bệnh trước đây đã sử dụng hầu
hết các thuốc hàng hai sẵn có trong thời gian dài hoặc tái phát, thất bại phác
đồ đa kháng.
Cần ưu tiên sử dụng
các thuốc mới, thuốc có hiệu lực cao nhất, đồng thời tăng cường hơn nữa việc
giám sát điều trị, quản lý phản ứng bất lợi, tư vấn kỹ cho người bệnh và người
người nhà đảm bảo tuân thủ hướng dẫn để đạt kết quả điều trị tốt nhất vì đây là
cơ hội điều trị cuối cùng cho người bệnh.
Phác đồ cá nhân
Đối tượng thu nhận: Lao kháng R/MDR-TB
không đủ tiêu chuẩn áp dụng phác đồ chuẩn, bao gồm:
- Lao màng não (tùy
thuộc lứa tuổi, tiền sử điều trị)
- Phụ nữ có thai hoặc
cho con bú
- Lao phổi đa kháng
thuốc nghiêm trọng: Không dung nạp, mẫn cảm, có nguy cơ ngộ độc thuốc (tương
tác thuốc) với bất kỳ thuốc nào trong phác đồ chuẩn
- Một số trường hợp
đặc biệt cần điều chỉnh liều thuốc hoặc không nên sử dụng một số thuốc: Bệnh nhân
có khoảng QT >=500 ms trên điện tâm đồ, suy gan, suy thận, đái tháo đường,
động kinh, viêm dây thần kinh thị giác và thần kinh ngoại vi
Nguyên tắc: Thay thế thuốc không
dung nạp, thuốc không phù hợp bằng các thuốc khác và đảm bảo “ít nhất 5
thuốc có hiệu lực, bao gồm 4 thuốc lao hàng hai có hiệu lực (1 thuốc nhóm A, 1
thuốc nhóm B, ít nhất 2 thuốc nhóm C) và Pyrazinamid. Trường hợp không có đủ
các thuốc có hiệu lực để xây dựng phác đồ như trên, có thể sử dụng các thuốc
nhóm D2, D3 để đảm bảo đủ 5 loại thuốc”
Phác đồ điều trị
kháng đơn và nhiều thuốc
Hiện nay, CTCLQG chưa
có chủ trương sàng lọc rộng rãi để phát hiện kháng nhiều thuốc, tuy nhiên NB có
thể được phát hiện tình cờ. Cần lưu ý đối chiếu thời điểm nhận kết quả kháng
sinh đồ và thời điểm lấy mẫu, căn cứ vào phác đồ điều trị trong khoảng thời
gian này để dự báo khả năng kháng thuốc mắc phải. Kết quả kháng sinh đồ có thể
không phản ánh đúng tình trạng kháng thuốc ở thời điểm hiện tại). Phác đồ để
điều trị người bệnh kháng đơn và nhiều thuốc cần được theo dõi, đánh giá theo
lô bệnh riêng.
Phác đồ điều trị cho
người bệnh kháng Isoniazid:
Kiểu
kháng
|
Phác
đồ
|
Lưu
ý
|
H
(±S)
|
2
HRZELfx/4REH
|
Tiến hành Xpert tại
tháng 0, 2 và 3, nếu phát hiện kháng Rif thì chuyển bệnh nhân sang điều
trị theo phác đồ lao đa kháng thuốc.
|
3.3. Liều lượng thuốc
chống lao: (xem phụ lục 8)
4.
ĐIỀU TRỊ LAO CHO NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
4.1. Điều trị lao ở
phụ nữ có thai hoặc cho con bú
- Sử dụng phác đồ
điều trị 2RHZE/4RHE, không dùng Streptomycin vì có khả năng độc cho tai
thai nhi. Nên dùng vitamin B6 liều 25mg hàng ngày nếu có dùng INH
4.2. Đang dùng thuốc
tránh thai
Rifampicin tương tác
với thuốc tránh thai, làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai. Vì vậy nếu phụ nữ
đang uống thuốc tránh thai điều trị lao bằng phác đồ có có Rifampicin có thể
chọn một trong hai giải pháp: hoặc dùng thuốc tránh thai có chứa liều lượng
Estrogen cao hơn hoặc dùng biện pháp tránh thai khác.
4.3. Trường hợp người
bệnh lao có bệnh lý gan
4.3.1. Nếu người bệnh
có tổn thương gan nặng từ trước
- Phải được điều trị
nội trú tại bệnh viện và theo dõi chức năng gan trước và trong quá trình điều
trị.
- Phác đồ điều trị sẽ
do bác sĩ chuyên khoa quyết định tuỳ khả năng dung nạp thuốc của người bệnh.
- Sau khi người bệnh
dung nạp thuốc tốt, men gan không tăng và có đáp ứng tốt về lâm sàng, có thể
chuyển điều trị ngoại trú và theo dõi sát.
Người bệnh lao có
bệnh gan mạn tính
+ Nếu chức năng gan
là bình thường: có thể tiếp tục điều trị và không cần thiết xét nghiệm trừ khi
bệnh nhân có triệu chứng của nhiễm độc gan.
+ Nếu men gan cao ít
hơn 2 lần giới hạn trên của bình thường và không kèm triệu chứng nhiễm độc gan,
bệnh nhân có thể được bắt đầu điều trị nhưng phải theo dõi đánh giá triệu chứng
của nhiễm độc gan và các chỉ số men gan hàng tháng.
+ Nếu men gan cao
> 2 lần giới hạn trên của mức bình thường, ngừng điều trị lao và phải tiếp
tục quản lý tại bệnh viện.
+ Bệnh nhân có bệnh
gan mạn tính không nên dùng pyrazinamid, isoniazid và rifampicin có thể kết hợp
một hoặc hai loại thuốc không độc với gan như streptomycin và ethambutol. Hoặc
kết hợp với một thuốc nhóm fluoroquinilone.
Người bệnh lao có
viêm gan cấp tính
+ Bệnh nhân có bệnh
lao và đồng thời bệnh viêm gan cấp tính (ví dụ như viêm gan siêu vi cấp tính)
không liên quan đến lao hoặc điều trị lao. Đánh giá lâm sàng là cần thiết trong
việc đưa ra quyết định điều trị. Trong một số trường hợp có thể trì hoãn việc
điều trị lao cho đến khi bệnh viêm gan cấp tính đã điều trị ổn định.
+ Trong trường hợp
cần thiết phải điều trị bệnh lao trong viêm gan cấp tính, viêm gan không ổn
định hoặc tiến triển (có men gan cao gấp 3 lần mức ban đầu), có thể cân nhắc
một trong các lựa chọn sau đây tùy thuộc vào mức độ tiến triển. Mức độ tiến
triển càng nặng thì phác đồ lựa chọn cần sử dụng càng ít thuốc độc với gan. Các
lựa chọn có thể như sau:
o Giảm còn 2 thuốc
(thay vì 3 thuốc độc với gan) :
▪ 9 HRE
▪ 2 HRSE/6 RH
▪ 6-9 RZE
o Chỉ sử dụng 1 thuốc
độc với gan: 2 HES/10 HE
o Không sử dụng thuốc
độc với gan: 18-24 SE FQs
4.3.2. Trường hợp
người bệnh được xác định có tổn thương gan do thuốc lao:
- Ngừng sử dụng những
thuốc lao gây độc cho gan, xem xét sử dụng thuốc fluroquinolones nếu việc điều
trị lao cần thiết, điều trị hỗ trợ chức năng gan cho đến khi men gan về bình
thường, hết vàng da. Cần theo dõi lâm sàng và men gan.
- Nếu không đáp ứng
hoặc có biểu hiện viêm gan do thuốc, chuyển đến cơ sở chuyên khoa để điều trị.
(xem phần phát hiện, đánh giá và xử trí tác dụng không mong muốn của thuốc
chống lao).
4.4. Người bệnh lao
có suy thận
Phác đồ 2RHZ/4RH có thể áp dụng điều
trị lao cho người bệnh suy thận. Các loại thuốc đầu tay (rifampicin, isoniazid,
pyrazinamid) và ethionamide, prothionamide hoàn toàn chuyển hóa qua gan, có thể
được sử dụng một cách an toàn với liều bình thường ở những bệnh nhân có suy
thận. Tuy nhiên, có thể thay đổi phác đồ điều trị và liều lượng khi có suy thận
nặng.
ethionamide/prothionamide
cũng được lựa chọn trong phác đồ điều trị ở bệnh nhân đa kháng thuốc có suy
thận (hiệu chỉnh liều khi có suy thận nặng).
Đối với bệnh nhân suy
thận nặng,
chạy thận nhân tạo: Trong suy thận nặng hiệu chỉnh liều thuốc lao điều trị là
cần thiết được tính theo độ thanh thải của creatinin. isoniazid đôi khi gây ra
bệnh não ở những bệnh nhân có suy thận và trong những ngày chạy thận (bổ sung
điều trị pyridoxine ngăn chặn bệnh thần kinh ngoại vi).
Trường hợp bệnh lao
nặng nguy cơ cao, đe dọa tính mạng: lựa chọn lợi ích và nguy cơ, có thể
lựa chọn Streptomycin và ethambutol điều chỉnh liều là cần thiết trong suy
thận, liều điều trị được tính theo độ thanh thải của creatinin.
Trong trường hợp cần
thiết phải điều trị lao đa kháng, việc dùng thuốc chống lao hàng 2 cho bệnh
nhân suy thận phải hết sức chú ý liều lượng và thời gian giữa các liều.
4.5. Người bệnh lao
mắc đái tháo đường (ĐTĐ)
- Điều trị cũng giống
như đối với tất cả các bệnh nhân khác, bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ tổn thương thần
kinh ngoại vi, thuốc INH có nguy cơ cao viêm thần kinh ngoại vi, do đó nên dùng
thêm pyridoxin (10-25mg/ngày).
- Kết hợp chặt chẽ với
thầy thuốc chuyên khoa để kiểm soát đường huyết, các biến chứng của ĐTĐ. Đảm
bảo tối ưu kiểm soát đường huyết, khi đường huyết ổn định theo dõi lượng đường
trong máu hàng tháng, giáo dục bệnh nhân tuân thủ điều trị, chế độ ăn uống,
hoạt động thể chất.
- Xem xét đến tương tác
thuốc trong việc kết hợp điều trị lao và điều trị ĐTĐ (rifampicin với nhóm
sulphonylurea), cân nhắc sử dụng thuốc hạ đường máu bằng insulin, nhóm thuốc ít
gây tương tác với thuốc lao: biguanide (ví dụ: eetformin, không có tương tác
với rifampicin, tuy nhiên, metformin gây tác dụng phụ đến hệ tiêu hóa khi kết
hợp với thuốc lao và thận trọng những trường hợp suy gan, thận).
4.6. Người bệnh lao
nhiễm HIV/AIDS
Các thuốc chống lao
có tác dụng tốt với bệnh lao ở người bệnh lao/HIV. Điều trị lao cho người bệnh
HIV/AIDS nói chung không khác biệt so với người bệnh không nhiễm HIV/AIDS. Khi
điều trị cần lưu ý một số điểm sau:
- Tiến hành điều trị
lao sớm ở người HIV có chẩn đoán lao.
- Phối hợp điều trị
thuốc chống lao với điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội khác bằng Cotrimoxazol
và ARV càng sớm càng tốt, ngay sau khi người bệnh dung nạp thuốc chống lao (sau
2 tuần đầu tiên).
- Thận trọng khi điều
trị phối hợp ARV vì có hiện tượng tương tác thuốc giữa Rifampicin với các thuốc
ức chế men sao chép ngược Non-nucleocide và các thuốc ức chế men protease.
- Hội chứng phục hồi
miễn dịch có thể xảy ra ở một số bệnh nhân nhiễm HIV điều trị lao có sử dụng
thuốc kháng virus biểu hiện bằng các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng nặng
lên - điều trị triệu chứng, trong trường hợp nặng có thể sử dụng corticosteroid
với liều lượng 1mg/kg trong 1-2 tuần.
4.7. Một số lưu ý khi
điều trị lao kháng thuốc:
Đối với phụ nữ có
thai
• Tránh dùng thuốc
tiêm. Phần lớn các thuốc tiêm Aminoglycoside không nên dùng trong các phác đồ
cho người bệnh mang thai, có thể rất độc hại đối với việc phát triển thính lực của
thai nhi. Capreomycin có thể gây độc cho tai thai nhi, nhưng lại là thuốc tiêm
sẽ được lựa chọn nếu phải dùng một loại thuốc tiêm trong trường hợp bệnh nặng.
Lúc này Capreomycin có thể được sử dụng cách nhật để giảm thiểu tác hại đối với
thai nhi. Việc trì hoãn thuốc tiêm trong giai đoạn thai kỳ là cần thiết, tuy
nhiên cần sử dụng ngay sau sinh để tăng cường hiệu lực của phác đồ.
• Tránh dùng
Ethionamide/Prothionamid: Ethionamide/Prothionamid có thể tăng nguy cơ
buồn nôn và nôn mửa có liên quan đến tình trạng mang thai, và một số tác động
phụ sẽ dẫn đến dị tật thai nhi. Nếu có thể được, không dùng Ethionamide cho
người bệnh.
Đối với Người bệnh bị
động kinh
• Không dùng
Cycloserine cho những người bệnh vẫn còn động kinh và chưa được kiểm soát triệt
để bằng thuốc. Tuy nhiên, trong trường hợp mà Cycloserine là một thuốc thiết
yếu của phác đồ điều trị thì loại thuốc này vẫn có thể được kê và thuốc chống
bệnh động kinh phải được điều chỉnh theo yêu cầu để kiểm soát. Rủi ro và lợi
ích của việc dùng Cycloserine phải được bàn bạc với người bệnh và cùng với
người bệnh đưa ra quyết định liệu có dùng Cycloserine hay không.
Điều chỉnh thuốc
chống lao trong trường hợp suy thận
• Liều khuyến cáo và
tần suất cho người bệnh có độ thanh thải creatinine < 30 ml/min hoặc bệnh
nhân đang chạy thận nhân tạo (chú ý: các thuốc nên sử dụng sau khi lọc máu)
Z
|
25-35 mg/kg x cách
nhật
|
E
|
15-25 mg/kg x cách
nhật
|
Cm
|
12-15 mg/kg x cách
nhật
|
Km
|
12-15 mg/kg x cách
nhật
|
Lfx
|
750-1000 mg x cách
nhật
|
Mfx
|
Không cần chỉnh
liều
|
Cs
|
250 mg 1 lần/ngày
dùng hàng ngày hoặc 500 mg/ngày dùng cách nhật
|
Pto
|
Không cần chỉnh
liều
|
PAS
|
4 g/ngày, dùng 2
lần trong ngày
|
Lzd
|
Không cần chỉnh
liều
|
Cfz
|
Không cần chỉnh
liều
|
Đối với người bệnh
lao màng não, lưu ý khả năng thấm qua hàng rào máu não của các thuốc
● Ngấm tốt: FQs, Pto,
Cs, Lzd, Z, H
● Ngấm khi đang có
phản ứng viêm: Km, S
● Ngấm kém: PAS, E
● Chưa có đủ bằng
chứng về tính thấm qua hàng rào máu não: Cm, Cfz, Bdq, Dlm
Những trường hợp
không nên sử dụng Bedaquiline:
a. Chống chỉ định
tuyệt đối
- Trẻ em dưới 18 tuổi
- Phụ nữ mang thai
- Phụ nữ đang cho con
bú
- Nguy cơ biến chứng
tim mạch cao: Bệnh nhân có khoảng QT lớn hơn 500ms, có tiền sử xoắn đỉnh hoặc
loạn nhịp tâm thất hoặc có bệnh lý mạch vành nặng.
- Có tiền sử dị ứng
nghiêm trọng với Bedaquiline
b. Chống chỉ định
tương đối
- Bệnh nhân trên 65
tuổi
- Bệnh gan hoặc tổn
thương gan thể hiện bằng các chỉ số xét nghiệm chức năng gan bất thường, ví dụ
SGOT (AST) hoặc SGPT (ALT) >2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường.
- Suy thận,
Creatinine huyết thanh >2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường trong
tình trạng không mất nước; trong trường hợp mất nước, creatinine huyết thanh
cần < 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường sau khi uống hoặc truyền
dịch.
- Bệnh nhân có chỉ số
xét nghiệm amylase và lipase máu ngoài giới hạn bình thường
- Bệnh nhân có tiền
sử bệnh lý cơ vân
- Nhiễm HIV
- Không nên dùng kết
hợp Moxifloxacin và Bedaquiline
4.8. Sử dụng
Corticosteroid trong một số trường hợp
Dựa trên các bằng
chứng về hiệu quả và an toàn của thuốc corticosteroide trong điều trị lao, hiện
nay Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo dùng corticosteroide cho điều trị lao màng
não. Đối với lao màng tim, chỉ sử dụng trong một số trường hợp tràn dịch nhiều,
nhanh tuỷ theo quyết định lâm sàng.
Với đặc tính chống viêm
mạnh, thuốc được sử dụng là Dexamethasone với liều dùng như nhau (đã được thử
nghiệm lâm sàng với quần thể bệnh nhân lao màng não ở Việt Nam):
- Tuần 1: liều 0,4
mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 7 ngày
- Tuần 2: liều 0,3
mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 7 ngày
- Tuần 3: liều 0,2
mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 7 ngày
- Tuần 4: liều 0,1
mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 7 ngày
- Từ tuần thứ 5 chuyển
thuốc uống với liều bắt đầu 4mg và giảm 1mg sau 7 ngày trong vòng 4 tuần.
Các trường hợp khác
tuỳ theo quyết định lâm sàng, tuy nhiên cần cân nhắc kỹ và theo dõi chặt chẽ
các tác dụng phụ của corticosteroide.
Lưu ý: Sự thay đổi
tâm trạng, lo lắng, trầm cảm có thể do corticosteroide nhưng khó phân biệt với
độc tính thần kinh của cycloserine khi điều trị trong phác đồ lao kháng thuốc.
5.
QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ
5.1. Quản lý điều trị
bệnh nhân lao
- Sau khi được chẩn
đoán xác định, người bệnh cần được đăng ký quản lý điều trị ngay càng sớm càng
tốt tại một đơn vị chống lao tuyến quận huyện và tương đương. Cán bộ Đơn vị
chống lao sẽ đăng ký bệnh nhân vào sổ ĐKĐT, lập thẻ bệnh nhân, lập phiếu điều
trị có kiểm soát để theo dõi (mỗi người bệnh sẽ có một số đăng ký, thẻ người
bệnh và phiếu điều trị có kiểm soát), đồng thời cán bộ chống lao tuyến quận
huyện tư vấn cho người bệnh kiến thức cơ bản về điều trị lao.
- Sau khi đăng ký quản
lý điều trị tại Đơn vị chống lao tuyến quận huyện - người bệnh được chuyển về
xã điều trị, tại trạm y tế (TYT) xã:
+ Đăng ký bệnh nhân
vào sổ Quản lý điều trị bệnh lao (dùng cho tuyến xã và đơn vị tương đương).
+ Cán bộ chống lao xã
(giám sát viên 1: GSV1) thực hiện điều trị cho bệnh nhân: nhận thuốc hàng tháng
từ tuyến huyện và cấp phát cho bệnh nhân 7-10 ngày/lần, ghi chép phiếu điều trị
có kiểm soát, mỗi lần cấp phát thuốc là một lần giám sát, khám, tư vấn cho
người bệnh.
+ Lựa chọn người giám
sát hỗ trợ (giám sát viên 2: GSV2): có thể là cộng tác viên tuyến xã như: nhân
viên Y tế thôn bản, hội viên các hội, tình nguyện viên hoặc là người thân bệnh
nhân, việc lựa chọn người giám sát hỗ trợ (GSV2) làm sao cho phù hợp nhất với
từng cá thể người bệnh, có cam kết tham gia với đầy đủ thông tin của 3 bên:
CBYT - Bệnh nhân - GSV2
+ Cán bộ chống lao
tuyến xã tư vấn cách giám sát hỗ trợ điều trị, kiến thức cơ bản về bệnh lao,
hình thức và tần suất trao đổi thông tin giám sát cho GSV2, việc tư vấn này có
thể được thực hiện thêm trong các chuyến vãng gia thăm bệnh nhân, GSV2 có thể
được thay đổi trong quá trình điều trị nếu thấy không phù hợp.
+ CBYT xã thực hiện
thăm bệnh nhân tại nhà theo xác suất, có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên thăm
những người bệnh tiên lượng khả năng tuân thủ điều trị kém.
Lưu ý:
- Nhiều trường hợp
người bệnh lao được chẩn đoán tại tuyến tỉnh - điều trị tại tỉnh một thời gian
sau đó mới chuyển về huyện quản lý điều trị, một số nơi bệnh nhân được điều trị
nội trú một thời gian tại huyện sau đó mới chuyển về xã điều trị, một số nơi
đơn vị chống lao huyện trực tiếp quản lý điều trị một số bệnh nhân - Những
trường hợp bệnh nhân này sau khi điều trị tại các tuyến trên - chuyển về huyện,
xã quản lý điều trị phải thực hiện đúng theo quy trình nêu trên.
- Những người bệnh đang
điều trị trong giai đoạn tấn công nếu bỏ trị hai ngày liền hoặc ở giai đoạn duy
trì bỏ trị một tuần thì cán bộ y tế cần tìm người bệnh và giải thích cho họ
quay lại điều trị.
- Khi chuyển người bệnh
đi nơi khác điều trị phải kèm theo phiếu chuyển và các hồ sơ người bệnh theo
quy định. Nơi nhận người bệnh phải có phản hồi tiếp nhận cho cơ sở chuyển ngay
sau khi nhận và đăng ký điều trị tiếp, có phản hồi kết quả điều trị khi kết
thúc điều trị cho nơi chuyển.
5.2. Quản lý điều trị
bệnh nhân lao đa kháng
5.2.1. Hệ thống quản
lý điều trị lao đa kháng
Quản lý lao đa kháng
được được thực hiện tại các đơn vị trong hệ thống điều trị lao đa kháng theo
tiêu chuẩn và nhiệm vụ cụ thể như sau:
Trung tâm điều trị
Tiêu chuẩn:
- Có đủ nhân lực điều
trị bệnh nhân lao đa kháng: có bác sỹ, điều dưỡng, tư vấn viên… đã được đào tạo
về lao đa kháng.
- Có khoa/phòng điều
trị dành riêng cho bệnh nhân MDR-TB đảm bảo phòng chống lây nhiễm lao.
- Có khả năng nuôi cấy
vi khuẩn lao đảm bảo ATSH (được phòng xét nghiệm chuẩn quốc gia (NRL) xác
nhận).
- Có khả năng chẩn đoán
vi khuẩn lao kháng thuốc (được NRL xác nhận).
Nhiệm vụ:
- Tầm soát người nghi
ngờ lao đa kháng để chẩn đoán.
- Chẩn đoán vi khuẩn
lao kháng thuốc.
- Tư vấn và thu nhận
điều trị cho bệnh nhân lao đa kháng tại tỉnh.
- Tư vấn và thu nhận
điều trị thời gian đầu cho bệnh nhân lao đa kháng của tỉnh lân cận được phân
công.
- Tái khám cho bệnh
nhân lao đa kháng của tỉnh và tỉnh lân cận được phân công.
- Thực hiện xét nghiệm
nuôi cấy theo dõi cho bệnh nhân lao đa kháng của tỉnh và tỉnh lân cận được phân
công.
Điểm điều trị
Tiêu chuẩn:
- Có đủ nhân lực điều
trị bệnh nhân lao đa kháng: có bác sỹ đã được đào tạo về lao đa kháng.
- Có khoa/phòng dành
riêng điều trị cho bệnh nhân MDR-TB đảm bảo phòng chống lây nhiễm lao.
Nhiệm vụ:
- Tầm soát người nghi
ngờ lao đa kháng để chẩn đoán.
- Chẩn đoán vi khuẩn
lao kháng thuốc hoặc vận chuyển mẫu đến điểm chẩn đoán.
- Tư vấn và thu nhận
điều trị cho bệnh nhân lao đa kháng tại tỉnh sau khi nhận kết quả chẩn đoán MDR-TB.
- Tái khám cho bệnh
nhân lao đa kháng của tỉnh.
- Thu nhận điều trị
thời gian đầu cho bệnh nhân lao đa kháng của tỉnh lân cận được phân công (nếu
có).
- Tái khám cho bệnh
nhân MDR-TB của tỉnh lân cận được phân công (nếu có).
Tỉnh lân cận
Tiêu chuẩn:
- Có khả năng quản lý
và điều trị bệnh nhân lao đa kháng trong giai đoạn ngoại trú.
Nhiệm vụ:
- Tầm soát người nghi
ngờ lao đa kháng: lấy và vận chuyển mẫu bệnh phẩm đến điểm chẩn đoán.
- Tư vấn và gửi bệnh
nhân lao đa kháng đến điểm điều trị/trung tâm điều trị theo phân vùng.
- Tiếp nhận và điều trị
tiếp giai đoạn ngoại trú cho bệnh nhân lao đa kháng của tỉnh.
- Tái khám hoặc nhắc
nhở bệnh nhân lao đa kháng đi khám đúng lịch.
5.2.2. Quản lý điều
trị bệnh nhân lao đa kháng
- Sau khi được chẩn
đoán xác định, người bệnh lao đa kháng sẽ được đăng ký quản lý điều trị nội trú
ngay càng sớm càng tốt tại một trung tâm/điểm điều trị lao đa kháng
(Nếu người bệnh được
phát hiện chẩn đoán qua xét nghiệm đờm chuyển mẫu - cán bộ chống lao tuyến quận
huyện sẽ mời người bệnh đến tư vấn, cam kết điều trị - chuyển người bệnh tới
trung tâm/điểm điều trị. Với người bệnh thuộc các tỉnh lân cận - cán bộ Tổ
chống lao quận huyện sẽ mời người bệnh đến tư vấn, cam kết điều trị - chuyển
người bệnh tới Phòng Chỉ đạo tuyến (CĐT) BVLBP tỉnh - Phòng CĐT BVLBP tỉnh đăng
ký và chuyển tiếp người bệnh tới trung tâm/điểm điều trị theo hệ thống).
- Sau khi điều trị nội
trú tại trung tâm/điểm điều trị lao đa kháng (khoảng 2 tuần) người bệnh lao đa
kháng được chuyển điều trị ngoại trú
(Điều trị nội trú
khoảng 2 tuần để theo dõi dung nạp, xử trí các phản ứng bất lợi của thuốc là
hình thức phổ biến, tuy nhiên, có thể điều trị ngoại trú ngay từ đầu cho người
bệnh tại các địa phương nếu có đủ điều kiện: gần trung tâm điều trị lao đa
kháng, nhân lực đảm bảo cho việc theo dõi và giám sát bệnh nhân một cách chặt
chẽ).
- Nếu người bệnh lao đa
kháng thuộc tỉnh có trung tâm/điểm điều trị: Cán bộ trung tâm/điểm điều trị
thông báo cho Phòng CĐT - Phòng CĐT thông báo cho Tổ chống lao quận huyện tiếp
nhận người bệnh về điều trị ngoại trú và nhận thuốc điều trị cho người bệnh.
- Nếu người bệnh lao đa
kháng thuộc tỉnh lân cận sẽ được chuyển về tỉnh lân cận thuộc hệ thống quản lý
điều trị lao đa kháng để điều trị tiếp: Cán bộ trung tâm/điểm điều trị thông
báo cho Phòng CĐT của BVLBP tỉnh lân cận - Phòng CĐT thông báo cho Đơn vị chống
lao tuyến quận huyện tiếp nhận người bệnh về điều trị ngoại trú và nhận thuốc
điều trị cho người bệnh.
- Tại Đơn vị chống lao
tuyến quận huyện: người bệnh có thể được quản lý điều trị tại Đơn vị chống lao
hoặc được chuyển về xã phường quản lý điều trị (nếu xã phường có đủ điều kiện).
Tại đây, người bệnh hàng ngày đến đơn vị chống lao/Trạm y tế để dùng thuốc (6
ngày/tuần, trừ Chủ nhật), cán bộ đơn vị chống lao/trạm y tế thực hiện điều trị
cho bệnh nhân, cập nhật phiếu điều trị, nhắc nhở người bệnh tái khám hàng tháng
tại các trung tâm/điểm điều trị/điểm tái khám.
- Giám sát người bệnh
lao đa kháng: được thực hiện bởi giám sát viên 1 (là cán bộ Tổ chống lao
huyện/hoặc cán bộ chống lao tuyến xã) với tần suất hàng tháng đến vãng gia thăm
bệnh nhân, ngoài ra còn được thực hiện bởi giám sát viên 2 (là người thân bệnh
nhân hoặc nhân viên y tế thôn bản): đôn đốc, hỗ trợ, động viên bệnh nhân dùng
thuốc hàng ngày.
- Trong quá trình điều
trị nếu người bệnh bỏ thuốc phải tìm đến người bệnh tư vấn, thuyết phục người
bệnh quay lại điều trị, nếu người bệnh bỏ thuốc 3 ngày phải báo cáo lên tuyến
trên để phối hợp tìm giải pháp giải quyết.
- Khi chuyển người bệnh
đi nơi khác điều trị phải kèm theo phiếu chuyển và các hồ sơ người bệnh theo
quy định. Nơi nhận người bệnh phải có phản hồi tiếp nhận cho cơ sở chuyển ngay
sau khi nhận bệnh nhân và đăng ký điều trị tiếp, có phản hồi kết quả điều trị
khi kết thúc điều trị cho nơi chuyển.
6.
THEO DÕI ĐIỀU TRỊ BỆNH LAO
6.1. Theo dõi điều
trị bệnh lao
Trong quá trình điều
trị người bệnh cần được theo dõi như sau:
- Người bệnh cần được
theo dõi kiểm soát việc dùng thuốc.
- Theo dõi đánh giá đáp
ứng lâm sàng, X-quang và tác dụng phụ của thuốc. Đối với trẻ em phải cân hàng
tháng để điều chỉnh liều thuốc theo cân nặng.
- Xét nghiệm đờm theo
dõi: người bệnh lao phổi cần phải xét nghiệm đờm theo dõi 3 lần
+ Phác đồ 6 tháng:
xét nghiệm đờm vào cuối tháng thứ 2, 5 và 6.
+ Phác đồ 8 tháng:
xét nghiệm đờm vào cuối tháng thứ 3, 5,7 (hoặc 8).
Xử trí kết quả xét
nghiệm đờm theo dõi
- Với PĐ A (bao gồm cả
PĐ A1 và PĐ A2), đờm còn AFB(+) ở cuối tháng thứ 2, chuyển điều trị duy trì,
làm xét nghiệm nhuộm soi trực tiếp ở cuối tháng thứ 3. Nếu cuối tháng thứ 3 còn
AFB(+), cần chuyển đờm làm Hain test, Xpert MTB/RIF (hoặc nuôi cấy và KSĐ).
- Lưu ý: ở bất kỳ thời
điểm điều trị nào với thuốc chống lao hàng 1, khi xác định được chủng vi khuẩn
lao kháng đa thuốc thì người bệnh cần được chỉ định PĐ lao đa kháng.
6.2. Theo dõi điều
trị bệnh lao đa kháng thuốc
Trong quá trình điều
trị người bệnh lao đa kháng cần được theo dõi chặt chẽ như sau:
- Người bệnh lao đa
kháng cần được kiểm soát chặt chẽ việc dùng thuốc hàng ngày (DOT) trong cả liệu
trình điều trị.
- Giai đoạn điều trị
nội trú: Thăm khám lâm sàng hàng ngày tại giường bệnh; giai đoạn điều trị ngoại
trú - Tái khám hàng tháng tại trung tâm/điểm điều trị/điểm tái khám: khám lâm
sàng, theo dõi đáp ứng điều trị, theo dõi biến chứng bệnh và tác dụng phụ của
thuốc, kiểm tra cân nặng hàng tháng, theo dõi về các xét nghiệm, chụp X-quang
và một số thăm khám khác.
Theo dõi xét nghiệm
cụ thể như sau:
+ Xét nghiệm nhuộm
soi đờm trực tiếp làm hàng tháng
+ Nuôi cấy: giai đoạn
tấn công nuôi cấy hàng tháng, giai đoạn củng cố nuôi cấy hàng quý
+ Kháng sinh đồ:
trước điều trị và làm kháng sinh đồ nếu người bệnh có kết quả nuôi cấy vẫn
dương tính sau 4 tháng điều trị
+ Công thức máu
+ Chức năng gan
+ Creatinin, ure
+ Điện giải đồ:
Natri, Kali, Canxi
+ Chụp Xquang phổi
+ Đo thính lực đồ
trước điều trị và khi có chỉ định (có thể thực hiện hàng tháng trong giai đoạn
điều trị tấn công).
+ Soi đáy mắt: trước
điều trị và khi có chỉ định
+ Điện tâm đồ (ECG)
+ Hooc mon tuyến giáp
(TSH): 6 tháng/lần và khi có chỉ định
+ Xét nghiệm HIV:
trước điều trị và khi cần thiết
+ Thử thai: trước
điều trị và bất cứ khi nào có nghi ngờ
Thời
gian biểu theo dõi điều trị
Thời gian biểu cho
phác đồ 9 tháng
Tên
xét nghiệm
|
Tháng
từ thời điểm bắt đầu điều trị
|
Giai
đoạn tấn công 4 tháng (có thể kéo dài thêm 2 tháng)
|
Giai
đoạn duy trì củng cố
5
tháng
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
(11)
|
Khám lâm sàng và cân
nặng
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Soi đờm
|
X
|
X
|
X
|
X
|
XX*
|
X
|
X
|
X
|
X
|
XX*
|
Nuôi cấy
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
KSĐ
|
X**
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
Điện tâm đồ
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
Đo thính lực cơ bản
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
Soi đáy mắt***
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X-quang phổi
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
Công thức máu toàn
phần
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
Creatinin, ure máu
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
Điện giải đồ: K,
Na, Ca
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
ASAT, ALAT, Bilirubin
(tp/tt)
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
TSH
|
X
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
Thử thai
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HIV test
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*) trong tháng thứ 4
và thứ 9 (và hàng tháng trong giai đoạn kéo dài của thuốc tiêm) 2 mẫu đờm buổi
sáng sẽ được làm xét nghiệm. Quyết định thay đổi điều trị sẽ phụ thuộc vào kết
quả soi đờm này
**) nếu nuôi cấy
dương tính trở lại tại tháng thứ 4 hoặc dương tính sau khi đã âm hóa. KSĐ sẽ
được thực hiện lại và bệnh nhân sẽ không được tiếp tục tham gia điều trị phác
đồ chuẩn ngắn hạn.
***) Thực hiện soi
đáy mắt tại bất cứ thời điểm nào khi có dấu hiệu nghi ngờ
Thời gian biểu cho phác
đồ 20 tháng
Tháng
|
XQ
|
Soi
trực tiếp
|
Cấy
|
KSĐ
|
SGOT
SGPT Billirubin
|
Creatinin,
ure Điện giải đồ
|
HIV
|
TSH
|
Thị
lực
|
Thính
lực
|
Thử
thai
|
CTM
|
ECG
(*)
|
0
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
1
|
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
*Kiểm
tra lại nếu thấy cần thiết
|
Nếu
TSH bất thường thì đo T3,T4
|
*Khi
có chỉ định
|
*Theo
dõi sát Khi có chỉ định
|
*Khi
có chỉ định
|
|
|
2
|
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3
|
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
|
|
4
|
X
|
X
|
X
|
±
Nếu
cấy đàm còn (+)
|
X
|
X
|
X
|
X
|
5
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
6
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
7
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
8
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
9
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
12
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
15
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
18
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
(*) Tần suất theo dõi
điện tâm đồ có thể thay đổi tùy thuộc vào việc có hay không sử dụng các loại
thuốc có nguy cơ gây ảnh hưởng tới tim mạch (kéo dài khoảng QT) trong phác đồ
7.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
7.1. Đánh giá kết quả
điều trị bệnh lao
Đánh giá kết quả điều
trị theo khuyến cáo của WHO:
• Khỏi: người
bệnh lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học tại thời điểm bắt đầu điều trị, có kết
quả xét nghiệm đờm trực tiếp hoặc nuôi cấy âm tính tháng cuối của quá trình
điều trị và ít nhất 1 lần trước đó.
• Hoàn thành điều
trị: người bệnh lao hoàn thành liệu trình điều trị, không có bằng chứng
thất bại, nhưng cũng không có xét nghiệm đờm trực tiếp hoặc nuôi cấy âm tính
vào tháng cuối của quá trình điều trị và ít nhất 1 lần trước đó, bất kể không
làm xét nghiệm hay không có kết quả xét nghiệm.
• Thất bại: người
bệnh lao có kết quả xét nghiệm đờm trực tiếp hoặc nuôi cấy dương tính từ tháng
thứ 5 trở đi của quá trình điều trị.
• Chết: người
bệnh lao chết do bất cứ nguyên nhân gì trước hoặc trong quá trình điều trị lao.
• Không theo dõi
được (bỏ): người bệnh lao ngừng điều trị liên tục từ 2 tháng trở lên.
• Không đánh giá: người
bệnh lao không được đánh giá kết quả điều trị. Bao gồm các trường hợp chuyển
tới đơn vị điều trị khác và không có phản hồi kết quả điều trị, cũng như các
trường hợp đơn vị báo cáo không biết kết quả điều trị của bệnh nhân.
• Điều trị thành
công: tổng số khỏi và hoàn thành điều trị.
7.2. Đánh giá kết quả
điều trị lao đa kháng
Đối với phác đồ chuẩn
ngắn hạn điều trị lao đa kháng
Khỏi: Hoàn thành liệu
trình điều trị và không có bằng chứng thất bại, đồng thời có ít nhất 2 mẫu nuôi
cấy âm tính liên tiếp cách nhau ít nhất 30 ngày ở cuối giai đoạn duy trì.
Hoàn thành điều trị: Hoàn thành liệu trình
điều trị và không có bằng chứng thất bại, tuy nhiên không ghi nhận đủ thông tin
có ít nhất 2 mẫu nuôi cấy âm tính liên tiếp cách nhau ít nhất 30 ngày ở cuối
giai đoạn duy trì.
Thất bại:
• Không âm hóa cuối
giai đoạn tấn công kéo dài, hoặc
• Dương tính trở lại
trong giai đoạn duy trì sau khi đã âm hóa, hoặc
• Ngừng điều trị ít
nhất 2 trong các thuốc bổ sung (E, Z, H), hoặc ít nhất 1 trong các thuốc chủ
đạo (FQ, SLI, Pto/Eto, Cfz) vì lý do phản ứng bất lợi hoặc phát hiện kháng
thuốc
Đối với các kết quả
khác (chết, không theo dõi, không đánh giá), tiêu chuẩn đánh giá cho phác đồ 9-11
tháng tương tự đối với phác đồ 20 tháng.
Đối với phác đồ chuẩn
20 tháng
• Khỏi: hoàn
thành liệu trình theo hướng dẫn của CTCLQG và không có dấu hiệu thất bại, đồng
thời có 3 mẫu nuôi cấy âm tính liên tiếp cách nhau ít nhất 30 ngày trong giai
đoạn duy trì.
• Hoàn thành điều
trị: hoàn thành liệu trình theo hướng dẫn của CTCLQG và không có dấu hiệu
thất bại, tuy nhiên không đầy đủ bằng chứng về 3 mẫu nuôi cấy âm tính liên tiếp
cách nhau ít nhất 30 ngày trong giai đoạn duy trì.
• Thất bại:
Ngừng điều trị hoặc thay đổi vĩnh viễn ít nhất 2 thuốc chống lao trong công
thức điều trị vì các lý do:
o Không âm hóa vào
cuối giai đoạn tấn công (*) hoặc,
o Dương tính trở lại
trong giai đoạn duy trì sau khi đã âm hóa (**) hoặc,
o Có bằng chứng kháng
thêm với fluoroquinolon hoặc thuốc tiêm hàng hai, hoặc,
o Có phản ứng bất lợi
của thuốc (ADRs).
• Chết: người
bệnh chết do bất cứ nguyên nhân nào trong quá trình điều trị lao kháng thuốc.
• Không theo dõi
được: người bệnh ngừng điều trị liên tục từ 2 tháng trở lên do bất cứ lý do
gì.
• Không đánh giá:
người bệnh không được đánh giá kết quả điều trị (bao gồm cả các trường hợp
chuyển đến đơn vị điều trị khác và các trường hợp không biết kết quả điều trị)
• Điều trị thành
công: tổng cộng của khỏi và hoàn thành điều trị
(*) Âm hóa nuôi cấy:
có ít nhất 2 mẫu nuôi cấy âm tính liên tiếp (cách nhau ít nhất 30 ngày).
(**) Dương tính trở
lại: có ít nhất 2 mẫu nuôi cấy dương tính liên tiếp (cách nhau ít nhất 30 ngày)
sau khi đã âm hóa. Chỉ sử dụng để kết luận là thất bại nếu dương tính trở lại
trong giai đoạn duy trì.
PHÁT HIỆN, ĐÁNH GIÁ, XỬ TRÍ TÁC DỤNG KHÔNG
MONG MUỐN CỦA THUỐC CHỐNG LAO
1.
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
- Tác dụng không mong
muốn - Phản ứng có hại của thuốc (ADR: Adverse Drug Reaction): “Phản ứng có hại
của thuốc là một phản ứng độc hại, không định trước và xuất hiện
ở liều thường dùng cho người để phòng bệnh, chẩn đoán, chữa bệnh hoặc
làm thay đổi một chức năng sinh lý” (Tổ chức Y tế thế giới - WHO).
- Gánh nặng do tác
dụng không muốn của thuốc: bệnh nhân bỏ trị, thay thế thuốc điều trị, bỏ bớt thuốc
điều trị hoặc thay đổi phác đồ…dẫn tới kéo dài liệu trình điều trị, tăng chi
phí điều trị hoặc gặp thất bại điều trị va tình trạng kháng thuốc gia tăng và
có thể để lại di chứng nặng nề…
- Tác dụng không
mong muốn của thuốc lao thường gặp: triệu chứng tăng men gan, các biểu hiện
trên da, rối loạn tiêu hóa, đau khớp, viêm dây thần kinh, rối loạn tiền đình…
- Các yếu tố nguy
cơ làm tăng tần suất xuất hiện ADR ở bệnh nhân lao:
+ Phác đồ điều trị
kéo dài (6 tháng đến 2 năm), sử dụng nhiều thuốc đồng thời (→ tương tác thuốc),
mở rộng các phác đồ lao đa kháng thuốc, tỷ lệ bệnh mắc kèm (HIV, viêm gan
nghiện rượu, đái tháo đường), tình trạng suy dinh dưỡng, bệnh nhân không tuân
thủ điều trị, thói quen tự ý dùng thuốc của bệnh nhân, hiểu biết và kinh nghiệm
hạn chế của cán bộ y tế.
+ Một số yếu tố khác
làm tăng ADR với thuốc lao: lớn tuổi tăng nguy cơ tổn thương gan, thận, uống
nhiều rượu và nghiện rượu làm tăng tổn thương gan…., tình trạng dinh dưỡng, suy
dinh dưỡng đặc biệt thiếu vitamin B1 làm tăng tác dụng của thuốc lao với thần
kinh ngoại vi, nhiễm virus như viêm gan, HIV, CMV, EBV… làm tăng nguy cơ gây ra
các phản ứng dị ứng chậm với thuốc như: DRESS, SJS, TEN, tổn thương gan.
2.
PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC LAO (WHO)
- Mức độ 1. Thoảng qua hoặc khó
chịu nhẹ (<48 giờ), không yêu cầu can thiệp y tế/liệu pháp điều trị.
- Mức độ 2. Giới hạn các hoạt
động từ mức nhẹ đến mức trung bình, có thể cần vài sự hỗ trợ, không yêu cầu
hoặc yêu cầu mức tối thiểu can thiệp y tế/liệu pháp điều trị.
- Mức độ 3. Giới hạn các hoạt
động một cách đáng kể, thường yêu cầu một vài sự hỗ trợ, yêu cầu can thiệp y
tế/liệu pháp điều trị hoặc có thể nhập viện.
- Mức độ 4. Giới hạn hoạt động
rất nghiêm trọng, yêu cầu có sự hỗ trợ đáng kể, yêu cầu can thiệp y tế/liệu
pháp điều trị đáng kể, yêu cầu phải nhập viện hoặc điều trị cấp cứu.
3.
MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN THƯỜNG GẶP VỚI THUỐC CHỐNG LAO VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ
Tác dụng phụ
|
Thuốc (căn nguyên chính)
|
Hướng xử trí
|
Loại nhẹ (mức độ 1-2)
|
|
Tiếp tục dùng
|
Buồn nôn, nôn, đau bụng
|
R
|
Dùng thuốc lao sau bữa ăn buổi tối
|
Nước tiểu đỏ hoặc da cam
|
R
|
Tiếp tục dùng thuốc lao
|
Đau khớp, sưng khớp
|
Z >> E > H
|
Cân nhắc điều trị aspirin hoặc thuốc kháng
viêm không steroid (xem thêm phụ lục 9)
|
Ngứa, phát ban ngoài da (mức độ nhẹ: 1-2)
|
H<R<Z<E<S
|
Có thể kết hợp điều trị kháng histamin.
|
Loại nặng(mức độ 3-4)
|
|
Tạm ngừng thuốc hoặc ngừng và không sử dụng
lại thuốc nghi ngờ
|
Sốc phản vệ
|
S
|
Ngừng S, xử trí Shock phản vệ, thay bằng E,
không dùng lại S
|
Ù tai, chóng mặt, điếc
|
S
|
Ngừng S, thay bằng E
|
Suy thận cấp
|
R<Km=Am>S
|
- Tạm ngừng S (xem phụ lục 9)
- Xem xét dùng lại, hiệu chỉnh thuốc lao theo
độ thanh thải của creatinin
- Suy thận cấp là một chống chỉ định xa của
Km, Am, S và R
|
Vàng da, viêm gan (loại trừ căn nguyên
khác)
|
H+R>H>>
Z>R
|
- Ngừng thuốc nghi ngờ
- Điều trị hỗ trợ chức năng gan cho đến khi
men gan về bình thường, hết vàng da, thử dùng lại H, Z, R. Theo dõi lâm sàng
và men gan. (xem phụ lục 9)
- Bệnh lao nặng có thể tử vong có tổn
thương gan: dùng 02 loại thuốc ít độc với gan là S, E hoặc kết hợp với một
thuốc nhóm fluoroquinilon (Lfx hoặc Mfx). Khi hết các biểu hiện của tổn
thương gan thì cân nhắc tiếp tục điều trị bằng các thuốc đã dùng.
- Nếu không đáp ứng hoặc có biểu hiện viêm
gan, theo dõi chặt chẽ, tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa khi
cần thiết.
|
Xuất huyết, thiếu máu tan huyết, Purpura
(viêm trợt da)
|
R
|
(xem phụ lục 9)
- Ngừng R
- Xuất huyết giảm tiểu cầu và thiếu máu tan
máu là một chống chỉ định xa của rifampicin.
|
Giảm thị lực (trừ căn nguyên khác)
|
E>>H
|
- Ngừng thuốc nghi ngờ, cần kiểm tra thị lực.
- Triệu chứng ban đầu sẽ hết nếu dừng điều
trị thuốc nghi ngờ
- Giảm thị lực vĩnh viễn có thể là hậu quả
của việc tiếp tục điều trị khi có ADR
|
ADR trên da mức độ vừa và nặng (phản ứng
quá mẫn)
|
H<R<Z<E<S
|
- Dừng tất cả các thuốc đến khi hết phản ứng (xem
phụ lục 9)
- Nhận dạng thuốc gây ADR bằng test kích
thích
- ADR vẫn xảy ra trong suốt quá trình thay
đổi liều và thuốc gây ADR không thể tiếp tục dùng, thì điều trị giải mẫn cảm.
Có thể kết hợp thuốc chống dị ứng: corticoid, kháng histamine
|
4.
XỬ TRÍ MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN DO THUỐC LAO
4.1. Người bệnh lao
có tổn thương gan do thuốc lao
Theo dõi thường quy
các chỉ số men gan cơ bản:
- Ở bệnh nhân < 35
tuổi nếu có các chỉ số men gan bình thường và không có tiền sử bệnh gan: không
yêu cầu bắt buộc theo dõi các chỉ số men gan định kỳ mỗi 4 - 6 tuần, trừ khi
bệnh nhân có triệu chứng biểu hiện.
- Ở bệnh nhân > 35
tuổi, bệnh nhân uống rượu hàng ngày, có chỉ số men gan không bình thường hoặc
có tiền sử bệnh gan: cần theo dõi các chỉ số men gan định kỳ mỗi 4-6 tuần.
4.1.1. Nguyên nhân
INH+Rifampicin >
INH >> Pyrazinamid > Rifampicin > Ethionamide.
4.1.2. Biểu hiện lâm
sàng
- Triệu chứng: Chán ăn,
mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau bụng, đau hạ sườn phải, vàng da, vàng mắt.
- Dấu hiệu: gan to,
tăng men gan.
4.1.3. Xử trí
- Ngừng sử dụng thuốc
lao, điều trị hỗ trợ chức năng gan cho đến khi men gan về bình thường, hết vàng
da. Cần theo dõi triệu chứng nặng liên quan đến suy gan.
- Nếu chức năng gan
không cải thiện hoặc tiến triển nặng hơn, cần chuyển đến cơ sở chuyên khoa để
điều trị.
- Chẩn đoán phân biệt
với viêm gan viruts A, B, C…., viêm gan tự miễn và bệnh lý đường mật, các yếu
tố tiềm tàng làm tăng nguy cơ độc tính trên gan, ví dụ: lạm dụng rượu, tiền sử
sử dụng các thuốc có độc tính với gan.
Cân nhắc hướng xử trí
dựa trên triệu chứng nhiễm độc gan và tăng men gan với các mức độ sau:
a) Men gan tăng
nhỏ hơn 5 lần giới hạn trên bình thường không kèm triệu chứng lâm sàng (đã loại
trừ căn nguyên khác và /hoặc không có bệnh gan từ trước, không có tiền sử lạm
dụng rượu hoặc các thuốc gây độc tế bào gan):
- Có thể xảy ra trong
các tuần điều trị đầu tiên.
- Điều trị hỗ trợ chức
năng gan. Có thể không cần phải ngừng thuốc hoặc thay đổi điều trị vì men gan
có thể tự trở lại mức bình thường. Nếu duy trì sử dụng thuốc chống lao cần phải
theo dõi chặt chẽ, phát hiện các dấu hiệu gợi ý sớm trên lâm sàng (mệt mỏi, suy
nhược, chán ăn, buồn nôn, đau bụng), xét nghiệm đánh giá chức năng gan sau 3 -
5 ngày.
b) Men gan tăng lớn
hơn 5 lần và dưới 10 lần giới hạn trên bình thường (có kèm hoặc không kèm triệu
chứng lâm sàng) hoặc lớn hơn 2,5 lần giới hạn trên bình thường có kèm triệu
chứng lâm sàng:
Cân nhắc ngừng toàn
bộ hoặc một số thuốc lao gây độc cho tế bào gan gồm rifampicin, isoniazid,
pyrazinamid, điều trị hỗ trợ chức năng gan tích cực, đánh giá tình trạng lâm
sàng chi tiết và toàn diện, xác định các yếu tố tiên lượng xấu: tăng bilirubin
và rối loạn các yếu tố đông máu (định lượng fibrinogen và tỷ lệ prothrompin).
c) Men gan tăng lớn
hơn 10 lần giới hạn trên bình thường:
- Cần phải ngừng toàn
bộ thuốc lao, bệnh nhân được điều trị tích cực tại bệnh viện, cần kết hợp với
chuyên khoa tiêu hóa. Nếu bilirubin toàn phần trong máu huyết thanh tăng kèm
triệu chứng lâm sàng nặng, cần xem xét mức độ can thiệp hoặc điều trị bằng
thuốc, sử dụng biện pháp thay huyết tương, điều trị hỗ trợ gan tích cực ở bệnh
nhân suy gan cấp nặng (Bilirubin toàn phần > 250 µmol/l).
- Đánh giá lâm sàng chi
tiết và toàn diện, xem xét các yếu tố tiên lượng xấu: tăng bilirubin và rối loạn
các yếu tố đông máu (định lượng fibrinogen và tỷ lệ prothrombin).
4.1.4. Lựa chọn phác
đồ điều trị lao
- Nếu mức độ viêm gan
có khả năng đe dọa tính mạng và căn nguyên không phải do virut hoặc bệnh nhân
mắc thể lao nặng mà việc ngừng tạm thời việc điều trị lao là không an toàn thì
cân nhắc lựa chọn phác đồ điều trị lao gồm các thuốc ít có nguy cơ độc với gan
như streptomycin và ethambutol, hoặc kết hợp với một thuốc nhóm
fluoroquinilone.
- Nếu việc điều trị lao
có thể tạm ngừng thì nên chờ cho các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm đánh
giá chức năng gan về bình thường, nên tiến hành sử dụng lại các thuốc chống
lao. Thường điều trị ít nhất 3 thuốc không độc với gan đến khi có thể xác định
được nguyên nhân gây viêm gan và cần kéo dài thời gian điều trị cho phù hợp.
Nên bắt đầu sử dụng lại từng thuốc nghi ngờ ở mỗi thời điểm sau khi nồng độ men
gan đã giảm xuống dưới 2 lần giới hạn bình thường trên (ở bệnh nhân có tiền sử
bị bệnh gan, thời điểm khuyên sử dụng lại thuốc khi nồng độ men gan giảm về gần
mức giới hạn bình thường).
Các thuốc lần lượt
được cân nhắc chỉ định sử dụng lại: RMP/INH/PZA nếu men gan không tăng có thể
sau mỗi 3 ngày → 1 tuần điều trị.
Phác đồ điều trị thay
thế phụ thuộc vào thuốc nào có thể là nguyên nhân gây viêm gan và phải loại trừ
khỏi phác đồ, có thể cân nhắc lựa chọn phác đồ sau cho bệnh nhân không mắc lao
đa kháng:
- Nếu viêm gan liên
quan đến rifampicin, phác đồ đề nghị: 2SHE /10 HE.
- Nếu không thể sử dụng
INH, cần được cân nhắc sử dụng phác đồ 9 tháng gồm RMP, PZA, EMB.
- Nếu cần ngừng điều
trị PZA trong khi chưa kết thúc giai đoạn tấn công thì kéo dài điều trị bằng
RMP, INH tới 9 tháng.
- Nếu cả 2 thuốc INH,
RMP đều không thể sử dụng lại thì phác đồ khuyến cáo phối hợp SM, EMB và một
fluoroquinolon (có thể kéo dài tới 18-24 tháng).
4.2. Tác dụng không
mong muốn trên da mức độ vừa đến nặng (phản ứng quá mẫn)
4.2.1. Biểu hiện lâm
sàng: phát
ban có thể kèm theo sốt.
4.2.2. Nguyên nhân: có thể gặp ở các
thuốc với mức độ thường gặp xảy ra như sau:
isoniazid<rifampicin<pyrazinamid<ethionamid<ethambutol<PAS<streptomycin
Lưu ý: ở trẻ em, tình
trạng nhiễm virus (ví dụ herpes simplex) thường cũng gặp phát ban nên có
thể lẫn lộn với một phản ứng của thuốc.
4.2.3. Xử trí
- Trên trẻ em:
+ Ngừng tất cả các
loại thuốc đang dùng.
+ Kiểm tra căn nguyên
virus (các test xét nghiệm, công thức máu...).
+ Nếu là căn nguyên
do nhiễm một loại virus nào đó thì tiếp tục sử dụng lại tất cả các thuốc lao.
+ Nếu loại trừ căn
nguyên nhiễm virus thì theo dõi nguyên tắc thay đổi liều ở người lớn, hiệu
chỉnh lại liều theo tuổi và cân nặng.
- Trên người lớn:
+ Dừng tất cả các
thuốc đến khi hết phản ứng.
4.2.3.1. Chỉ định và
chống chỉ định giải mẫn cảm
* Chỉ định giải mẫn
cảm:
a) Thuốc gây dị ứng
là thuốc không thể thay thế bằng thuốc khác trong quá trình điều trị (điều trị
đặc hiệu).
b) Thuốc gây dị ứng
là thuốc có hiệu quả tốt nhất cho lựa chọn liệu pháp điều trị (first line) ví
dụ: thuốc điều trị lao, Cotrimoxazol cho bệnh nhân HIV.
* Chống chỉ
định giải mẫn cảm:
a) Bệnh nhân có nguy
cơ cao bệnh phối hợp: Hen phế quản (FEV1<70%), đang điều trị bêta blocke,
tiền sử Shock phản vệ nặng và bệnh gan thận nặng.
b) Chống chỉ định
tuyệt đối ở bệnh nhân nặng, phản ứng độc tế bào miễn dịch nặng hoặc đe dọa mạng
sống (hội chứng Steven- Jhonson), hội chứng Lyell, Dress.
4.2.3.2. Nhận dạng
thuốc gây ADR và giải mẫn cảm (xem phụ lục 10)
Đều phải dựa trên yếu
tố cá thể ở từng người bệnh. Giải mẫn cảm chỉ nên cân nhắc sau khi đánh giá
giữa yếu tố nguy cơ/ lợi ích.
4.3. Tác dụng không
mong muốn trên thận
4.3.1. Biểu hiện
- Đau thắt lưng đột
ngột, sốt, giảm niệu, vô niệu cấp.
- Tăng nồng độ
creatinin/huyết thanh trong 7-10 ngày đầu điều trị.
- Sự thiếu hụt magie,
kali có thể xảy ra.
4.3.2. Nguyên nhân
- Thường nguyên nhân gây
độc trên thận gặp ở Kanamycin= Amikacin>Streptomycin, cơ chế gây độc là hủy
tế bào ống thận cấp.
- Ngoài ra có thể gặp
phản ứng suy thận cấp do Rifampicin, thường hiếm gặp, theo cơ chế miễn dịch
trung gian.
4.3.3. Yếu tố nguy cơ
- Nồng độ
Aminoglycosid/huyết thanh cao.
- Sử dụng Aminoglycosid
kéo dài.
- Điều trị ngắt quãng
hoặc điều trị thất thường rifampicin.
- Sử dụng đồng thời với
các thuốc có độc với thận.
- Bệnh gan.
- Tuổi cao.
- Giảm huyết áp.
- Giảm thể tích tuần
hoàn.
- Có tiền sử suy giảm
chức năng thận.
- Có bệnh thận từ
trước.
- Ung thư.
- Đái tháo đường.
4.3.4. Xử trí
- Ngừng sử dụng thuốc
nghi ngờ.
- Kiểm soát các yếu tố
nguy cơ có liên quan.
- Phác đồ 2RHZ/4RH có
thể áp dụng điều trị cho người bệnh lao có suy thận.
- Suy thận cấp là một chống
chỉ định xa hơn của kanamycin, amikacin, streptomycin và rifampicin.
- Trường hợp bệnh lao
nặng nguy cơ cao, đe dọa tính mạng: cân nhắc lợi ích và nguy cơ, có thể sử dụng
streptomycin và ethambutol, hiệu chỉnh thuốc lao theo độ thanh thải của
creatinin.
- Trong phác đồ điều
trị ở bệnh nhân đa kháng thuốc có suy thận ethionamide/prothionamide cũng được
ưu tiên lựa chọn (hiệu chỉnh liều khi có suy thận nặng).
4.4. Đau khớp
- Týp 1
+ Nguyên nhân:
Pyrazinamid >> Ethambutol > Isoniazid.
+ Biểu hiện lâm sàng:
Đau khớp chân, vai, đầu gối…(thường ở mức độ nhẹ).
+ Xử trí:
• Không bắt buộc phải
dừng thuốc chống lao.
• Liều thấp NSAID có
thể sử dụng trong trường hợp đau nhẹ.
• Nếu các triệu chứng vẫn
còn dai dẳng, cân nhắc chuyển đến chuyên khoa xương khớp đánh giá.
- Týp 2 (bị Gout)
+ Nguyên nhân:
Pyrazinamid >> Ethambutol.
+ Biểu hiện lâm sàng:
• Triệu chứng: đau và
sưng các khớp: chân, vai, đầu gối…
• Triệu chứng thường
là nặng.
• Dấu hiệu: tăng acid
uric máu.
+ Xử trí:
• Thông thường, không
bắt buộc phải dừng thuốc chống lao.
• Nếu sưng khớp cấp
vẫn tồn tại, âm thanh của khớp không tự nhiên và xét nghiệm có tinh thể urat
thì nghĩ đến triệu chứng của đợt gút cấp.
• Điều trị
o Sử dụng một NSAID:
indomethacin 50mg x 3-4 lần/ngày đến khi giảm bớt đau, sau đó dùng 25mg x 3-4
lần/ngày hoặc ibuprofen 800mg ngày 3 lần hoặc naproxen 750mg/lần đầu và sau đó
250mg mỗi 8h.
o Colchicin được sử
dụng như một tác nhân thay thế NSAID
▪ Liều: 0,5-1,2mg/lần
đầu, sau đó 0,5-0,6mg mỗi 1-2h đến khi đau khớp đã giảm hoặc có biểu hiện buồn
nôn, nôn hoặc tiêu chảy.
▪ Triệu chứng đau
thường hết sau tổng liều 4-8mg.
▪ Liều tối đa 8mg
• Sử dụng corticoid
giảm dần liều có thể được sử dụng trong trường hợp cơn gút nặng.
• Có thể xảy ra những
đợt tái diễn trong quá trình sử dụng phác đồ có pyrazinamid hoặc ethambutol.
• Cân nhắc sử dụng dự
phòng bằng colchicin với liều 0,6mg: 1 - 2 lần/hàng ngày.
• Tiếp tục sử dụng
đến khi dừng sử dụng thuốc gây triệu chứng đau.
• Cân nhắc chuyển đến
chuyên khoa xương khớp để lượng giá đợt gout cấp.
4.5. Sốt do thuốc lao
- Sốt do thuốc lao
thường xuất hiện lại ở những bệnh nhân đã được điều trị vài tuần, đặc biệt ở
bệnh nhân có cải thiện về vi khuẩn học và trên hình ảnh X-quang. Tuy nhiên cần
chú ý rằng: sốt do bệnh lao có thể kéo dài tới 2 tháng sau khi bắt đầu điều
trị.
- Không có chuẩn đặc
biệt cho ghi nhận dấu hiệu sốt. Biểu hiện tăng bạch cầu eosin có thể có hoặc
không.
- Cần phân biệt nguyên
nhân nhiễm trùng, bệnh lao đang diễn biến xấu hơn, thuốc điều trị lao kê chưa
đủ liều, chẩn đoán nhầm căn nguyên. Sốt cũng có thể là biểu hiện của hội chứng
phục hồi miễn dịch (IRIS - Immune reconstitution), đặc biệt trên bệnh nhân đồng
nhiễm HIV.
- Cần ngừng tạm thời
tất cả các thuốc. Biểu hiện sốt do thuốc sẽ tự hết trong vòng 24h sau khi ngừng
thuốc và sử dụng lại thuốc có thể thực hiện tương tự như phần xử trí triệu
chứng phát ban.
PHÒNG BỆNH LAO
1.
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Cơ chế lây
truyền trong bệnh lao: Bệnh lao là bệnh lây truyền qua đường hô hấp do hít phải các hạt
khí dung trong không khí có chứa vi khuẩn lao, các hạt khí dung có chứa vi
khuẩn lao được sinh ra khi người mắc lao phổi trong giai đoạn tiến triển ho,
khạc, hắt hơi (hạt khí dung có đường kính khoảng 1 - 5 micromet bay lơ lửng
trong không khí khoảng từ vài giờ đến 24 giờ). Khả năng lây lan giảm mạnh sau
điều trị từ 2 - 4 tuần, do vậy phát hiện và điều sớm bệnh lao sẽ làm giảm lây
lan trong cộng đồng.
1.2. Nhiễm lao: là tình trạng có vi
khuẩn lao trong cơ thể nhưng không sinh trưởng được do sự khống chế của hệ
thống miễn dịch, vi khuẩn tồn tại trong cơ thể nhưng không hoạt động và có thể
hoạt động sau này khi sức đề kháng của cơ thể suy giảm. Người nhiễm lao không
có biểu hiện lâm sàng của bệnh lao, số lượng vi khuẩn lao ít, có thể phát hiện
tình trạng nhiễm lao thông qua các xét nghiệm miễn dịch học như phản ứng tét
da, hoặc xét nghiệm IGRA (xét nghiệm trên cơ sở giải phóng interferon gamma).
1.3. Bệnh lao: lao là một bệnh
truyền nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây nên. Bệnh
lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi là thể lao
phổ biến nhất (chiếm 80 - 85%) và là nguồn lây chính cho người xung quanh.
Người bệnh có các dấu hiệu của bệnh lao, số lượng vi khuẩn ở người bệnh lao
nhiều hơn với số lượng vi khuẩn ở người nhiễm lao.
1.4. Nguy cơ chuyển
từ nhiễm lao sang bệnh lao: khoảng 10% trong suốt cuộc đời những
người khỏe mạnh có hệ thống miễn dịch bình thường bị nhiễm lao từ lúc nhỏ sẽ
chuyển thành bệnh lao. Với những người suy giảm miễn dịch như đồng nhiễm HIV
thì nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao hoạt động sẽ tăng lên rất cao,
khoảng 10% /năm
1.5. Một số yếu tố
liên quan đến sự lây truyền bệnh lao
- Sự tập trung của
các hạt khí dung trong không khí bị chi phối bởi số lượng vi khuẩn do bệnh
nhân ho khạc ra và sự thông khí tại khu vực phơi nhiễm.
- Thời gian tiếp
xúc với
các hạt khí dung bị nhiễm vi khuẩn lao.
- Trạng thái gần với nguồn các hạt
khí dung mang vi khuẩn lao.
- Hệ thống miễn
dịch suy giảm:
HIV, tiểu đường, và suy dinh dưỡng…
- Những người sử
dụng thuốc lá, rượu có
thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm lao và bệnh lao.
- Các yếu tố môi
trường:
không gian chật hẹp, thông khí không đầy đủ, tái lưu thông không khí có chứa
các hạt khí dung chứa vi khuẩn lao.
2.
PHÒNG BỆNH LAO
Phòng bệnh lao là áp
dụng các biện pháp nhằm:
• Giảm nguy cơ nhiễm
vi khuẩn lao.
• Giảm nguy cơ chuyển
từ nhiễm lao sang bệnh lao.
2.1. Giảm nguy cơ nhiễm
vi khuẩn lao
Kiểm soát nhiễm khuẩn
lao là sự kết hợp các biện pháp nhằm hạn chế tối thiểu nguy cơ lan truyền của
bệnh lao trong cộng đồng.
2.1.1. Kiểm soát vệ
sinh môi trường
- Giảm đậm độ các hạt
nhiễm khuẩn trong không khí bằng thông gió tốt:
+ Cửa đi và cửa sổ
của buồng khám, khu chờ và buồng bệnh cần được mở cho thông gió tự nhiên hoặc
dùng quạt điện đúng chiều để làm loãng các hạt nhiễm khuẩn và đẩy vi khuẩn ra
ngoài, dưới ánh nắng mặt trời vi khuẩn lao sẽ dễ bị tiêu diệt.
+ Bố trí vị trí làm
việc hợp lý theo chiều thông gió: Không để không khí đi từ người bệnh đến cán
bộ y tế. (Sơ đồ buồng khám bệnh - xem phụ lục 15)
- Thay đổi hành vi của
người bệnh (vệ sinh hô hấp) nhằm làm giảm các hạt nhiễm khuẩn ra môi trường:
+ Dùng khẩu trang
hoặc ít nhất có khăn che miệng khi tiếp xúc nói chuyện với người khác (cán bộ y
tế), khi hắt hơi, ho.
+ Khạc đờm vào giấy
hoặc ca cốc, bỏ đúng nơi quy định, rửa tay xà phòng thường xuyên.
+ Lấy đờm xét nghiệm
đúng nơi quy định, tốt nhất là ngoài trời, môi trường thông thoáng. Nếu không,
cần ở nơi có thông gió tốt, ít khả năng tiếp xúc của nhân viên y tế và người
khác. Không nên đặt nơi lấy đờm ở những phòng nhỏ đóng kín hoặc nhà vệ sinh.
2.1.2. Sử dụng phương
tiện phòng hộ cá nhân cho nhân viên y tế
Khẩu trang thông thường
ít có tác dụng bảo vệ nhiễm vi khuẩn lao. Những nơi có nguy cơ lây nhiễm cao
cần đeo khẩu trang bảo vệ hô hấp đạt tiêu chuẩn như loại N95 hoặc tương đương
trở lên.
2.1.3. Giảm tiếp xúc
nguồn lây
- Cách ly: nên có nơi
chăm sóc điều trị riêng cho người bệnh lao phổi AFB (+), đặc biệt với người
bệnh lao đa kháng thuốc.
- Trong các cơ sở đặc
biệt như trại giam, cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở
bảo trợ xã hội có khả năng lây nhiễm rất cao, cần cách ly thỏa đáng những người
bệnh để điều trị mới tránh được các vụ dịch nghiêm trọng.
- Nhân viên y tế cần
tuân thủ quy trình khám, chăm sóc người bệnh: khi khám, hỏi bệnh, thực hiện tư
vấn để người bệnh quay lưng lại. Thân thiện qua hành động, cử chỉ, lời nói chứ
không nhất thiết phải tiếp xúc trực tiếp.
- Để bảo vệ cho người
nhiễm HIV đến khám: cần xác định những người nghi lao (ho khạc) để hướng dẫn họ
dùng khẩu trang, giấy che miệng, chuyển đến khu chờ riêng hoặc phòng cách ly
(nếu có) và ưu tiên khám trước để giảm thời gian tiếp xúc.
2.2. Giảm nguy cơ
chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao
2.2.1. Tiêm vaccin
BCG (Bacille Calmette-Guerin): do Chương trình Tiêm
chủng mở rộng thực hiện nhằm giúp cho cơ thể hình thành miễn dịch chống lại
bệnh lao khi bị nhiễm lao.
Để có tác dụng cần:
- Tiêm đúng kỹ thuật,
đúng liều lượng
- Vaccin phải được bảo
quản đúng, đảm bảo chất lượng trong toàn bộ dây truyền đến từng liều sử dụng
cho trẻ
Chỉ định tiêm vaccin
BCG:
- Đối với trẻ không
nhiễm HIV được tiến hành cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi
- Đối với trẻ nhiễm HIV
không có triệu chứng của bệnh HIV/AIDS
Chống chỉ định tuyệt
đối:
- Trẻ suy giảm miễn
dịch bẩm sinh
- Nhiễm HIV có triệu
chứng lâm sàng của bệnh HIV/AIDS
Chống chỉ định tương
đối:
- Trẻ đẻ non thiếu
tháng.
- Đang nhiễm khuẩn cấp
tính.
- Sau một bệnh cấp
tính, nhiễm virus cúm, sởi.
Liều lượng và phương
pháp:
- Đường tiêm: Tiêm
trong da
- Liều lượng: 0,05mg
tương đương 1/10ml dung dịch, tại vị trí tiêm nổi vết sẩn đường kính 4-5mm
- Vị trí tiêm: vùng
giữa 1/3 trên và 2/3 dưới, mặt ngoài chếch sau cánh tay trái, phía dưới vùng cơ
Delta
Diễn biến: sau khoảng 3 đến 4
tuần tại chỗ tiêm sẽ có một nốt sưng nhỏ, rò dịch trong vài tuần rồi kín miệng
đóng vảy. Khi vảy rụng sẽ để lại một sẹo nhỏ, màu trắng, có thể hơi lõm
Biến chứng tiêm BCG:
- Nốt loét to (đường kính
5 - 8 mm) làm mủ và kéo dài, có thể dùng dung dịch isoniazid (INH) 1%, bột
isoniazid (INH) hoặc rifampicin tại chỗ.
- Viên hạch: tỷ lệ dưới
1%, thường xuất hiện trong 6 tháng sau tiêm, sưng hạch nách hoặc hạch thượng
đòn cùng bên tiêm, hạch mềm, di động, sưng chậm và vỡ, có thể rò kéo dài trong
vài tháng rồi lành tự nhiên. Khi hạch nhuyễn hóa có thể chích và rửa sạch, rắc
bột Isoniazid (INH) hoặc Rifampicin tại chỗ. Không cần dùng thuốc chống lao
đường toàn thân.
- Ở những trẻ phát
triển thành bệnh BCG thì cần đánh giá tình trạng miễn dịch và điều trị thuốc
lao hàng thứ nhất (trừ Pyrazinamid) và có thể điều trị phẫu thuật phối hợp.
2.2.2. Điều trị lao
tiềm ẩn:
- Đối tượng:
+ Tất cả những người
nhiễm HIV (người lớn) đã được sàng lọc hiện không mắc bệnh lao.
+ Trẻ em dưới 5 tuổi
và trẻ 0-14 tuổi có HIV sống cùng nhà với người bệnh lao phổi, những trẻ này
được xác định không mắc lao.
- Phác đồ:
+ Người lớn:
Isoniazid (INH) liều dùng 300 mg/ngày, uống một lần hàng ngày trong 9 tháng,
phối hợp Vitamin B6 liều lượng 25mg hàng ngày.
+ Trẻ em: Isoniazid
(INH) liều dùng 10 mg/kg/ngày, uống một lần vào một giờ nhất định (thường uống
trước bữa ăn 1 giờ), uống hàng ngày trong 6 tháng (tổng số 180 liều INH).
+ Phác đồ 3HP
Phác đồ
|
Thời gian
|
Đối tượng và Liều
|
Tần suất
|
Tổng liều
|
3HP:
Isoniazid (INH) và Rifapentine
(RPT)
|
3 tháng
|
Người lớn và trẻ em trên
12 tuổi:
INH: 15 mg/kg
Tối đa: 900 mg/lần
RPT:
10.0-14.0 kg 300 mg
14.1-25.0 kg 450 mg
25.1-32.0
kg 600 mg
32.1-49.9
kg 750 mg
≥50.0
kg tối đa 900 mg
|
Một lần/tuần
|
12
|
- Một số lưu ý với
các đối tượng đặc biệt
+ Trẻ em: Không nên
dùng phác đồ 3HP cho trẻ dưới 2 tuổi.
+ Người nhiễm HIV
• Người nhiễm HIV
đang điều trị ARV nên sử dụng phác đồ 9H.
• Người nhiễm HIV
khỏe mạnh và không dùng ART có thể được xem xét sử dụng phác đồ 3HP (Rifampin
chống chỉ định ở người nhiễm HIV đang điều trị ARV)
+ Phụ nữ mang thai và
cho con bú:
• Ưu tiên sử dụng
phác đồ 9H cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
• Phác đồ 3HP chống
chỉ định với phụ nữ mang thai và có ý định mang thai trong thời gian điều trị.
• Bổ sung thêm 10-25
mg/ngày pyridoxin (vitamin B6)
• Lượng INH qua sữa
mẹ không đủ để điều trị lao tiềm ẩn cho trẻ sơ sinh.
• Có thể trì hoãn
điều trị cho phụ nữ mang thai và mới sinh ( 2-3 tháng sau sinh) nếu không phải
là người tiếp xúc gần gũi hoặc nhiễm HIV.
- Theo dõi đánh giá:
Đối với người lớn:
Cấp thuốc hàng tháng
và đánh giá việc dùng thuốc ít nhất 01 tháng/lần. Nếu người bệnh bỏ trị, số
liều bỏ trị ít hơn 50% tổng liều thì có thể bổ sung cho đủ. Nếu số liều bỏ quá
50% tổng liều thì nên bắt đầu điều trị từ đầu sau bỏ trị
Đối với trẻ em:
+ Tái khám
1lần/tháng. Khi tái khám phải cân trẻ, đánh giá sự tuân thủ điều trị và tìm dấu
hiệu tác dụng ngoài ý muốn của thuốc lao như: vàng da, vàng mắt,…
+ Điều chỉnh liều
điều trị theo cân nặng hàng tháng
+ Nếu trẻ xuất hiện
các triệu chứng nghi lao trong khi đang điều trị lao tiềm ẩn, chuyển trẻ lên
tuyến quận/huyện khám phát hiện bệnh lao. Nếu xác định trẻ không mắc lao, tiếp
tục điều trị đủ liệu trình.
+ Nếu trẻ bỏ thuốc
liên tục trên 2 tháng, muốn tiếp tục phải đăng ký điều trị lại từ đầu.
Đánh giá điều trị
- Hoàn thành điều
trị:
• Phác đồ 6H: uống đủ
180 liều INH trong 6 tháng liên tục hoặc không quá 9 tháng tính từ lúc bắt đầu
điều trị (trong đó không có lần nào bỏ điều trị quá 8 tuần).
• Phác đồ 9H: uống đủ
270 liều INH tính từ lúc bắt đầu điều trị (trong đó không có lần nào bỏ điều
trị quá 8 tuần).
• Phác đồ 3HP: Hoàn
thành 12 liều điều trị trong thời gian 3 tháng.
- Không hoàn thành
điều trị:
• Phác đồ Isoniazid:
Là những trường hợp bỏ uống thuốc quá 8 tuần, hoặc trong thời gian 9 tháng kẻ
từ khi bắt đầu điều trị không uống đủ 180 liều INH (với phác đồ 6H) hoặc không
uống đủ 270 liều INH (với phác đồ 9H)
• Phác đồ 3HP: Không
uống đủ 12 liều trong thời gian 3 tháng
- Tiếp tục phác đồ
hoặc điều trị lại từ đầu:
• Phác đồ Isoniazid:
Tiếp tục phác đồ nếu bỏ thuốc dưới 8 tuần, người bệnh có nguyện vọng, được tiếp
tục điều trị tiếp; điều trị lại từ đầu nếu người bệnh bỏ thuốc trên 8 tuần.
• Phác đồ 3HP: chưa
có khuyến cáo liên quan.
- Tác dụng phụ:
+ Nhẹ: viêm thần kinh
ngoại vi. Xử lí bằng vitamin B6 liều lượng 100mg/ngày.
+ Nặng: tổn thương
gan (vàng da, chán ăn, men gan tăng cao). Xử trí: ngừng INH và chuyển đến các
cơ sở y tế để điều trị.
3.
THỰC HIỆN PHÒNG LÂY NHIỄM TRONG CƠ SỞ Y TẾ
Các cơ sở y tế phải thực
hiện đầy đủ Quy chế kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện và Hướng dẫn kiểm soát lây
nhiễm lao tại các cơ sở y tế
- Lãnh đạo cần quan
tâm, có kế hoạch, quy trình và phân công người phụ trách dự phòng lây nhiễm lao
tại đơn vị. cần đầu tư thích hợp các điều kiện cần thiết phục vụ kế hoạch và
quy trình dự phòng lây nhiễm cho nhân viên y tế và cho người bệnh tại đơn vị.
- Kế hoạch và quy trình
cần được phổ biến rộng rãi cho nhân viên từ các bước quản lý người bệnh, lấy
bệnh phẩm, tuân thủ quy trình vệ sinh và phải được công khai dưới dạng bảng
biểu, biển báo dễ thấy, dễ thực hiện và khuyến khích mọi nhân viên tham gia
kiểm tra giám sát, góp ý.
- Định kỳ, người phụ
trách dự phòng lây nhiễm báo cáo với lãnh đạo về thực hiện kế hoạch và tham mưu
về các điểm cần thực hiện để cải thiện chất lượng công tác dự phòng lây nhiễm
trong đơn vị.
4.
DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM Ở HỘ GIA ĐÌNH
- Người bệnh phải
tuân thủ điều trị lao theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc để đạt hiệu quả điều
trị, tránh nguy cơ lây nhiễm (đặc biệt là khi còn ho khạc ra vi khuẩn lao, có
xét nghiệm đờm AFB dương tính).
- Tránh lây nhiễm lao
cho người xung quanh:
+ Dùng khẩu trang
hoặc ít nhất có khăn che miệng khi tiếp xúc nói chuyện với người khác, khi hắt
hơi, ho.
+ Không khạc nhổ bừa
bãi, khạc đờm vào khăn giấy rồi đốt, rửa tay xà phòng thường xuyên.
- Đảm bảo vệ sinh môi
trường nơi ở của người bệnh: thông khí tự nhiên (cửa ra vào, cửa sổ, ô thoáng),
có ánh nắng.
- Thường xuyên phơi
nắng đồ dùng cá nhân, chiếu, chăn, màn.
PHỤ
LỤC
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN LẤY ĐỜM LÀM XÉT NGHIỆM
Đờm lấy từ tổn
thương trong phổi
|
Không
khạc
đờm từ mũi hoặc miệng
|
1. Hít vào thật sâu
2. Thở ra thật mạnh
3. Hít vào thật sâu,
thở ra thật mạnh (lần 2)
4. Hít sâu, thở mạnh
lần 3, ho khạc thật sâu từ trong phổi
5. Đặt cốc đờm (đã mở
nắp) vào sát miệng, nhổ đờm vào đáy cốc. Vặn chặt nắp.
6. Nộp cốc đờm và
phiếu xét nghiệm cho người hướng dẫn (NVYT). Không đặt cốc đờm lên phiếu xét
nghiệm.
Lưu ý: Nếu lượng đờm quá
ít (< 2ml) và không có chất nhày mủ, làm lại các bước trên để có mẫu đờm đạt
chất lượng.
Đờm
đạt tiêu chuẩn sẽ chẩn đoán bệnh chính xác!
PHỤ LỤC 2
Sơ đồ quy trình chẩn đoán lao phổi AFB(-)
Lưu ý: Điều trị thử bằng
kháng sinh phổ rộng khi các triệu chứng nghi lao (ho khạc đờm kéo dài, sốt thất
thường…) còn tồn tại. Không sử dụng nhóm Fluoquinolone vì nhóm thuốc này có tác
dụng với vi khuẩn lao do vậy không phân biệt được giữa viêm do lao hay vi khuẩn
khác. Nếu đã quyết định điều trị lao cần điều trị hết công thức và đủ thời gian
tuân thủ nguyên tắc có kiểm soát trực tiếp.
PHỤ LỤC 3
Phụ lục 3.1. Sơ đồ chẩn đoán lao kháng thuốc
Lưu ý:
(*) Chỉ định điều trị
đa kháng, ưu tiên phác đồ ngắn hạn (9 tháng) nếu đủ tiêu chuẩn.
(**) Chỉ định điều
trị theo phác đồ lao vi khuẩn nhạy cảm với thuốc (phác đồ A hoặc B theo vị trí
tổn thương )
(***) Lưu ý trên NB
đang điều trị lao (không âm hóa, thất bại), tuy nhiên kết quả Xpert lại cho
thấy không mắc lao. Cần hội chẩn và kiểm tra chất lượng mẫu đờm để loại trừ vi
khuẩn ngoài lao. Nếu kết quả hội chẩn khẳng định không mắc lao, có thể làm nuôi
cấy định danh vi khuẩn ngoài lao
(****) Ưu tiên sử
dụng Hain test hàng 2 để chẩn đoán nhanh tiền/siêu kháng. KSĐ truyền thống chỉ
sử dụng để thực hiện cho các trường hợp cần khẳng định lại kết quả Hain 2 (vẫn
nghi ngờ có kháng thuốc lao hàng hai khi kết quả Hain vẫn nhạy)
(*****) Chỉ định điều trị
tiền, siêu kháng (phác đồ cá nhân)