BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3091/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 03
tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TRỌNG ĐIỂM LỒNG GHÉP BỆNH
SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE, BỆNH DO VI RÚT ZIKA VÀ CHIKUNGUNYA”
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Căn
cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Xét đề
nghị của Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này ‘”Hướng
dẫn giám sát trọng điểm lồng ghép bệnh sốt xuất huyết Dengue, bệnh do vi rút
Zika và Chikungunya”.
Điều
2. “Hướng dẫn giám sát trọng điểm lồng
ghép bệnh sốt xuất huyết Dengue, bệnh do vi rút Zika và Chikungunya” là tài liệu
hướng dẫn được áp dụng trong các cơ sở y tế dự phòng và các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nhà nước và tư nhân trên toàn quốc.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký, ban hành.
Điều
4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh
Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc
Bộ Y tế; Viện trưởng các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng; Giám đốc Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung
ương; Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y
tế, Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe,
các cơ sở khám, chữa bệnh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng
y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến
(để báo cáo);
- Các Đồng chí Thứ
trưởng (để
phối hợp);
- Cổng TTĐT
Bộ Y tế.
- Lưu: VT,
DP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
HƯỚNG DẪN
GIÁM SÁT TRỌNG ĐIỂM LỒNG GHÉP BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE, BỆNH
DO VI RÚT ZIKA VÀ CHIKUNGUNYA
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT
ngày tháng
năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
MỤC
LỤC
Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Mục tiêu
Phần III. Nội dung và kỹ thuật
giám sát
1. Giám sát trên bệnh nhân
1.1. Chỉ
số giám sát
1.2.
Lựa chọn điểm giám sát
1.3. Lựa chọn đối tượng
giám sát
1.4. Điều tra dịch tễ,
điền phiếu điều tra trường hợp bệnh
1.5. Lấy mẫu,
bảo quản, vận chuyển
bệnh phẩm của bệnh nhân
1.6. Tổ chức xét nghiệm
bệnh phẩm và phản hồi, báo
cáo kết quả
2. Giám
sát véc tơ
2.1. Chỉ số
giám sát
2.2. Lựa
chọn điểm giám sát
2.3.
Thu thập, bảo quản, vận chuyển và xét nghiệm mẫu muỗi
3. Quản lý
dữ liệu và quy định về báo cáo
3.1. Tại các điểm
giám sát (bệnh viện)
3.2.
TTYT huyện hoặc khối dự phòng của TTYT huyện
2 chức năng
3.3. TYT xã
3.4. Trung tâm
Y tế dự phòng tỉnh, thành phố
3.5.
Tại các Viện Vệ sinh dịch tễ, Pasteur khu vực
Phụ lục
1
Mẫu
phiếu giám sát bệnh nhân
Mẫu phiếu giám
sát véc tơ
Phụ lục 2.
Hướng dẫn thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh
phẩm
A. Mẫu huyết thanh
B. Mẫu
muỗi
Phụ lục
3. Hướng dẫn lưu trữ, xét nghiệm bệnh phẩm.
Phụ lục 4.
Sơ đồ quy trình
giám sát SXHD, bệnh do vi rút Zika và Chikungunya
DANH
MỤC VIẾT TẮT
GSTĐ
|
Giám sát trọng điểm
|
PCR
|
Phản ứng trùng hợp
chuỗi
|
|
(Polymerase Chain
Reaction)
|
RT-PCR
|
Phản ứng PCR theo
thời gian thực
|
|
(Real time PCR)
|
RP
|
RNase P Primer and
Probe Set
|
PXN
|
Phòng xét nghiệm
|
SXHD
|
Bệnh sốt xuất huyết
Dengue
|
TTYTDP
|
Trung tâm Y tế dự
phòng
|
TTYT
|
Trung tâm Y tế
|
TYT
|
Trạm Y tế
|
VSDT
|
Vệ sinh dịch tễ
|
WHO
|
Tổ chức Y tế Thế giới
|
|
(World Health
Organization)
|
PHẦN
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt xuất huyết
Dengue, bệnh do vi rút Zika và Chikungunya là các bệnh truyền
nhiễm cấp tính do Arbo vi rút gây ra, bệnh
có biểu hiện triệu chứng lâm sàng
tương tự nhau và chủ yếu
lây truyền qua muỗi Aedes.
Bệnh sốt xuất huyết
Dengue (SXHD) lưu hành ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới ở
châu Á, bệnh lưu hành
ở hầu hết
quốc gia trong khu vực. Tại Việt Nam, vụ dịch SXHD đầu tiên xảy
ra vào năm 1958, từ đó bệnh trở
thành dịch lưu hành địa phương, chủ yếu ở
các tỉnh miền Nam và Nam Trung bộ. Ngày nay, SXHD đang là một trong
mười bệnh truyền nhiễm có tỉ lệ mắc
và tử vong cao nhất trong
10 năm trở lại đây. Khoảng 70 triệu người nước ta nằm trong vùng
có dịch SXHD lưu hành và có nguy cơ mắc
dịch bệnh này.
Theo thông báo của Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) ngày 10/3/2017, tổng số
148 quốc gia và vùng lãnh thổ có
sự lưu hành hoặc lây truyền vi rút Zika. Có 31 quốc gia và vùng lãnh thổ báo cáo
ghi nhận trẻ mắc chứng
đầu nhỏ có liên quan đến vi rút Zika.
Tại Việt Nam, từ tháng 3 năm 2016 đến ngày 12/6/2017, cả nước ghi nhận 246 trường
hợp dương tính với vi rút Zika tại 15 tỉnh,
thành phố. Trong đó có 01 trường hợp trẻ 4 tháng tuổi mắc chứng
đầu nhỏ nghi liên quan đến vi rút Zika tại tỉnh
Đắk Lắk.
Ổ dịch
Chikungunya đầu tiên
đã được ghi nhận tại cao nguyên Makonde, dọc
theo biên giới giữa Tanzania (trước đây là Tanganyika) và Mozambique, trong
1952-1953. Sau vụ dịch năm 1952 - 1953, vi
rút đã phổ
biến rộng rãi trên khắp
châu Phi cận Sahara, Ấn Độ và các nước Đông Nam Á, là nguyên
nhân gây dịch trong những năm tiếp
theo. Vi rút đã trở thành
lưu hành phổ biến ở
châu Phi, bằng chứng là dịch xảy ra thường xuyên ở
Uganda, Cộng hòa Dân chủ Congo, Zimbabwe, Senegal, Nigeria, Nam
Phi và Kenya. Trong một nghiên cứu gần đây tại
Guatemala năm 2015 trên các mẫu huyết
thanh dương tính với Chikungunya hoặc Dengue gửi
đến phòng thí
nghiệm quốc gia, kết quả xét nghiệm RT-PCR đã phát hiện sự
đồng nhiễm với cả 2 loại vi rút Chikungunya và Dengue tại 44/144 mẫu
huyết thanh (32%). Các nhà nghiên cứu kết luận rằng
trong nghiên cứu này, đồng
nhiễm là khá
phổ biến và
đây là những bệnh có biểu
hiện lâm sàng tương tự, cần kiểm
tra sàng lọc đồng thời để chăm
sóc bệnh nhân và giám
sát tốt hơn. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu
gần đây cũng
đã xác định
được tỷ lệ nhất định bệnh nhân
nhiễm vi rút Chikungunya.
Nhằm
mục đích đánh giá sự lưu hành của vi rút
Dengue, Zika và Chikungunya, cũng như xác định
tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của
SXHD, bệnh do vi rút Zika và Chikungunya, hướng dẫn giám sát
trọng điểm lồng ghép
3 bệnh này cũng là
một phần của mạng lưới giám sát trọng điểm của Bộ Y tế với
sự hỗ trợ
từ các đối tác trong việc giám sát các bệnh truyền
nhiễm ưu tiên tại Việt Nam. Việc thiết lập hệ
thống giám sát lồng ghép 3 tác nhân này sẽ tăng
khả năng phát hiện, giám sát
và can thiệp sớm bảo vệ sức khỏe người
dân, thuận lợi và hiệu quả cho việc tổ chức, tiết kiệm nguồn lực
và thống nhất thực
hiện trong cả nước.
PHẦN
II
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Lồng ghép giám sát,
thu thập thông tin về dịch tễ và
vi rút của SXHD, bệnh do vi rút
Zika và Chikungunya ở các khu vực trọng điểm trên cả
nước, làm cơ sở cho việc đánh giá nguy cơ, qua đó
lập kế hoạch giám sát, phòng chống
hiệu quả các bệnh dịch trên.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Thu thập, phân
tích dữ liệu dịch tễ học của SXHD, bệnh do vi rút Zika, và Chikungunya tại một
số bệnh viện trọng điểm.
b) Xác định sự lưu
hành của vi rút Dengue, Zika và Chikungunya ở người tại
các điểm giám sát.
c) Xác định sự phân
bố của vi rút Dengue, Zika và Chikungunya trên quần thể muỗi
Aedes tại các điểm giám sát.
PHẦN
III
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT
1. Giám sát trên bệnh
nhân
1.1.
Chỉ số giám sát
Thu thập và phân tích
các chỉ số
sau:
- Tỷ lệ, phân bố số mắc và tử vong SXHD, bệnh do vi rút
Zika, và Chikungunya theo thời gian, địa điểm, con người.
- Tỷ lệ dương tính
từng loại vi rút Dengue, Zika và Chikungunya
trên tổng số
mẫu huyết thanh thu thập.
- Tỷ lệ phần trăm
của các týp vi rút Dengue lưu hành trong tổng
số những mẫu được xét nghiệm theo thời gian, địa điểm.
- Xác định
chủng vi rút Zika tại các điểm giám sát theo thời gian,
địa điểm.
1.2.
Lựa chọn điểm giám sát
Các Viện VSDT,
Pasteur khu vực thực hiện lựa chọn điểm giám sát
theo các nội dung sau:
a) Lựa chọn
các tỉnh, thành phố có ít
nhất một trong các tiêu chí:
- Có tỷ lệ mắc
SXHD/100.000 dân cao trong khu vực.
- Có trường
hợp bệnh nhân nhiễm vi rút Zika hoặc trẻ mắc chứng đầu
nhỏ nghi liên
quan đến vi rút Zika hoặc có kết quả
xét nghiệm muỗi dương tính với vi rút Zika.
- Có
chỉ số véc
tơ cao (khu vực miền Bắc: BI >20, DI >0,5 con/ nhà; các
khu vực khác: BI >30, DI >0,5 con/ nhà) và có nguy cơ bùng phát dịch SXHD/
bệnh do vi rút Zika/ Chikungunya.
b) Lựa chọn bệnh viện
có ít nhất một trong các tiêu chí sau:
- Bệnh viện đa khoa
tuyến trung ương, tỉnh, quận/ huyện tại tỉnh,
thành phố đã được lựa chọn có đủ điều kiện, trang thiết bị, đội ngũ
cán bộ có đủ khả năng
thực hiện các hoạt động chuyên môn giám sát, lấy mẫu.
- Đã
hoặc đang thực hiện giám sát trọng điểm SXHD.
- Phối hợp chặt chẽ
và cam kết duy trì hoạt động giám sát lâu dài.
Số
lượng các điểm giám sát dựa trên khả năng
và nguồn lực sẵn có (tối thiểu 10 điểm giám sát: khu vực miền Bắc tối thiểu 3 điểm;
khu vực miền Trung tối thiểu 2 điểm;
khu vực miền Nam tối thiểu 4 điểm; khu vực Tây Nguyên tối thiểu 1 điểm).
1.3.
Lựa chọn đối tượng giám
sát
Thực hiện lồng ghép điều
tra dịch tễ và lấy mẫu xét nghiệm các bệnh nhân nghi ngờ
mắc SXHD/bệnh do vi rút Zika/Chikungunya đến
khám ngoại trú, theo các tiêu
chí chọn như sau:
1.3.1.
Tiêu chí lựa chọn bệnh nhân
Là các trường
hợp trên 5 tuổi đến khám ngoại trú có các triệu chứng
khởi phát trong vòng 5 ngày và thỏa mãn 1
trong 2 định nghĩa trường hợp bệnh sau:
a) Trường hợp có phát
ban và kèm theo có ít nhất 2 trong số các triệu chứng sau;
- Sốt, thường dưới
38,5oC.
- Đau cơ.
- Đau khớp, phù quanh
khớp.
- Viêm kết mạc mắt
xung huyết, không mủ.
b) Trường
hợp có sốt cao
đột ngột và có ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau:
- Biểu hiện xuất huyết.
- Nhức đầu, chán ăn,
buồn nôn, nôn.
- Da
xung huyết, phát ban.
- Đau cơ, đau khớp,
nhức hai hố mắt.
- Vật vã, li bì.
- Đau bụng vùng gan
hoặc ấn đau vùng gan.
1.3.2.
Chọn mẫu giám sát
- Lựa
chọn các trường hợp thỏa mãn
tiêu chí lựa chọn bệnh nhân (chọn ít nhất
02 bệnh nhân/ ngày/ điểm giám sát).
- Lựa chọn bệnh nhân
được tiến hành 5 ngày/tuần
(thứ Hai đến thứ Sáu). Nếu trong ngày không có đủ
số lượng bệnh nhân thỏa mãn
tiêu chí để lấy
mẫu, có thể
lấy bù trong các ngày tiếp theo cho đến thứ
Sáu của tuần đó, nếu đến
thứ Sáu không đủ thì dừng lại
(không lấy bù vào thứ Bảy, Chủ nhật và các tuần
sau).
1.4.
Điều tra dịch tễ điền phiếu điều tra trường hợp bệnh
- Sau khi lựa chọn bệnh
nhân, cán bộ giám sát thu thập thông
tin về trường hợp bệnh theo Mẫu 1, Phụ lục 1. Mỗi
bệnh nhân có một mã số riêng
để quản lý
thông tin dịch
tễ và kết quả xét nghiệm. Mã số
bệnh nhân là mã số duy nhất, không trùng lặp. Mỗi
bệnh nhân số được cấp một mã số
riêng để quản lý thông tin dịch tễ và kết quả
xét nghiệm. Cấu trúc của mỗi
mã số bệnh nhân bao gồm các thành phần như
sau:
Cấu trúc mã số BN:
[Mã điểm giám sát (mã vùng điện thoại + chữ viết tắt
tên điểm giám sát) / YY (hai số cuối của
năm)/ XXXX (số thứ tự trường hợp bệnh với 4 chữ số)]
Ví
dụ :
- 0296PTn/17/001
là mã số bệnh nhân của trường hợp bệnh thứ nhất
năm 2017 tại BVĐK huyện Phú Tân, tỉnh
An Giang.
- 0296BVĐK/17/001
là mã số bệnh nhân của trường hợp bệnh thứ nhất
năm 2017 tại BVĐK tỉnh An Giang.
- 0296BVSN/17/001 là
mã số bệnh nhân của trường hợp bệnh
thứ nhất năm 2017 tại BV Sản Nhi tỉnh
An Giang.
Lưu
ý: Mã số bệnh nhân
phải được ghi trên phiếu giám
sát trường
hợp bệnh, ghi trên ống
đựng bệnh phẩm
và trên danh sách bệnh nhân
đối với các bệnh nhân
được chọn lấy mẫu xét nghiệm.
- Thông tin trong phiếu
điều tra trường hợp bệnh thu thập qua phỏng
vấn bệnh nhân hoặc người nhà, người chăm sóc bệnh
nhân phải được điền
đầy đủ,
chính xác. Cán bộ điều phối tại bệnh viện cần kiểm
tra phiếu trước khi gửi về các Viện VSDT,
Pasteur khu vực.
- Một số vấn
đề cần
lưu ý khi kiểm tra:
+ Tất cả
các câu hỏi đều được trả
lời.
+ Tính
hợp lý của số liệu (ví dụ: ngày khởi phát, ngày nhập viện, nghề
nghiệp có tương ứng với tuổi không,…).
1.5.
Lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển
bệnh phẩm của bệnh
nhân
- Tại điểm giám sát (bệnh viện), mẫu
máu sau khi lấy vào ống đựng mẫu cần phải ly tâm
tách huyết thanh trước khi chuyển đến
phòng xét nghiệm của Viện VSDT, Pasteur để
tránh tán huyết (tan máu). Các mẫu huyết
thanh được thu thập trong tuần gửi đến Viện VSDT, Pasteur trước
16h00 ngày thứ Hai của tuần kế tiếp.
- Lấy mẫu, bảo
quản, vận chuyển bệnh phẩm được thực hiện theo đúng Hướng dẫn lấy mẫu, bảo quản,
vận chuyển bệnh phẩm (Mục A, Phụ lục 2).
- Sau khi lấy mẫu bệnh
phẩm, cán bộ phụ trách ghi thông tin các
trường hợp được lấy Mẫu vào Danh sách gửi mẫu bệnh phẩm
nghi nhiễm vi rút Dengue/ Zika/ Chikungunya
(Mẫu 2, Phụ lục 1) để lưu tại Khoa.
1.6.
Tổ chức xét nghiệm bệnh phẩm và phản
hồi, báo cáo kết
quả
Trường
hợp bệnh nhân thỏa mãn tiêu chí sàng
lọc sẽ được lấy mẫu huyết thanh để
chuyển về Viện VSDT, Pasteur làm xét nghiệm phát hiện cùng lúc
3 tác nhân
gây bệnh trên cùng một mẫu bệnh
phẩm bằng kỹ thuật Trioplex rRT- PCR.
Khi bệnh phẩm, phiếu điều
tra trường hợp bệnh (Mẫu 1, Phụ lục 1) và phiếu
yêu cầu xét nghiệm (Mẫu 3, Phụ lục 1) được chuyển đến
phòng xét nghiệm
của Viện VSDT, Pasteur
khu vực, bên giao và bên nhận phải ký xác
nhận vào Sổ giao nhận bệnh phẩm và Phiếu điều tra trường
hợp bệnh (Mẫu 5, Phụ lục 1).
1.6.1.
Xét nghiệm bệnh phẩm
Sau khi
nhận được bệnh phẩm từ các điểm giám
sát được phân công phụ trách, phòng xét nghiệm tại các Viện VSDT, Pasteur sẽ
tiến hành xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm
trước thứ Tư hàng tuần để đảm
bảo kết quả xét nghiệm được
gửi đến các đơn vị liên quan đúng thời
gian quy định.
1.6.2.
Phản hồi,
báo cáo kết quả xét nghiệm
Sau khi hoàn thành
xét nghiệm, phòng xét nghiệm của Viện VSDT, Pasteur sẽ điền kết quả vào Phiếu
trả lời kết quả
xét nghiệm trong Mẫu 3, Phụ lục 1 và gửi đến các điểm giám sát trước 16h00
thứ Tư hàng tuần. Trong trường hợp cần xác định lại kết quả khi
phòng xét nghiệm của Viện VSDT, Pasteur sẽ thông báo cho các đơn vị nhận kết quả
xét nghiệm về các mẫu cần
xác định lại, đồng thời kết
quả được gửi đến các đơn vị này
trước 16h00 thứ Hai của tuần kế
tiếp.
Viện VSDT, Pasteur tổng
hợp kết quả xét nghiệm vào Bảng tổng hợp kết quả
xét nghiệm (Mẫu 4,
Phụ lục 1) và gửi về Cục Y tế dự phòng.
2. Giám sát véc tơ
2.1.
Chỉ số
giám sát
Thu thập và phân tích
chỉ số
sau:
- Tỷ lệ dương
tính với vi rút Dengue, Zika và Chikungunya
trên tổng số mẫu
muỗi Aedes
aegypti và Aedes albopictus
theo thời gian và địa điểm.
- Các chỉ
số của véc tơ tại ổ
dịch: chỉ số
Breteau (BI), mật độ muỗi (DI),
nhà có muỗi (HI), chỉ số vật chứa có lăng quăng (Cl),
chỉ số nhà
có lăng
quăng (HI).
2.2.
Lựa chọn điểm giám sát
Giám sát muỗi,
lăng quăng tại nơi xảy
ra ổ dịch SXHD/ Zika/ Chikungunya theo các quy
định hiện hành.
2.3.
Thu thập, bảo quản, vận chuyển và xét
nghiệm mẫu muỗi
2.3.1.
Điều tra thu thập, bảo
quản và vận chuyển mẫu
muỗi
- Thời điểm bắt muỗi:
TTYTDP tỉnh, thành phố phối hợp TTYT huyện triển
khai đi bắt muỗi tại
ổ dịch SXHD/ Zika/ Chikungunya ngay sau khi nhận kết quả xét
nghiệm trường hợp bệnh dương tính trên mẫu
bệnh phẩm của Viện VSDT,
Pasteur và trước thời gian phun hóa chất diệt
muỗi (Mẫu 6, Mẫu
7, Phụ lục 1).
- Phạm vi bắt muỗi: bắt
toàn bộ muỗi Aedes trong các hộ gia đình, cơ
quan, trường học, công trình
công cộng, công trường xây dựng... trong bán
kính 200 m theo chiều
ngang và theo chiều cao (trong trường hợp
nhà cao tầng) của ổ dịch bằng máy hút muỗi cầm
tay hoặc máy hút muỗi
đeo vai, vợt muỗi.
- Bảo quản, vận chuyển
mẫu muỗi được
thực hiện theo đúng Hướng dẫn bảo quản,
vận chuyển bệnh phẩm tại Mục B,
Phụ lục 2.
- Thời gian gửi mẫu:
các mẫu muỗi
(bao/gói riêng) được thu thập trong
tuần gửi đến Viện VSDT, Pasteur trước 16h00 ngày
thứ Hai của tuần kế tiếp.
2.3.2.
Xét nghiệm mẫu muỗi
Số muỗi bắt được
trong giám sát ổ dịch được chia làm nhiều pool (mẫu gộp) riêng
biệt theo loài, giống muỗi, địa điểm, ngày điều tra... Các pool xét nghiệm không
để quá 20 con muỗi/ pool. Khi phát hiện mẫu
pool dương tính, phải tiến
hành xét nghiệm tiếp từng
cá thể muỗi trong pool để xác định số cá thể muỗi
dương tính.
Các Viện VSDT,
Pasteur sẽ tiến hành xét nghiệm mẫu
muỗi để xác định
từng tác nhân gây bệnh bằng
kỹ thuật RT-PCR hoặc real-time RT-PCR.
3. Quản
lý dữ liệu và quy định về báo cáo
3.1.
Tại các điểm giám sát (bệnh viện)
- Phiếu điều tra
trường hợp bệnh (Mẫu 1,
Phụ lục 1) và Phiếu yêu
cầu xét nghiệm (Mẫu
3, Phụ lục 1) cần được gửi kèm với mẫu bệnh
phẩm về
phòng xét nghiệm của các Viện VSDT, Pasteur
khu vực tương ứng ít nhất một
lần/tuần để
đảm bảo yêu cầu về kỹ
thuật và thời gian báo cáo.
- Hàng ngày cán bộ
tham gia hoạt động giám sát tại điểm giám sát tổng
hợp số liệu
theo Mẫu 2, Phụ lục 1 và các thông tin này sẽ
được lưu tại điểm giám sát. Danh sách gửi mẫu
bệnh phẩm (Mẫu 2, Phụ lục 1) gửi tới Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh, thành phố tương ứng
và các Viện VSDT, Pasteur khu vực trước 16h00 ngày
thứ Hai của tuần kế tiếp.
3.2.
TTYT huyện hoặc
khối dự phòng của
TTYT huyện 2 chức
năng
- Điều tra xác minh thông tin dịch tễ trường hợp được
xác định mắc SXHD/ bệnh do vi rút
Zika Chikungunya tại thực địa (phối hợp TYT xã).
- Điều tra giám
sát, thu thập muỗi và xác định các chỉ số
véc tơ tại ổ dịch.
- Khoanh vùng xử
lý ổ dịch SXHD/ bệnh do vi rút Zika/ Chikungunya
theo quy định (đối với ổ dịch Chikungunya xử lý như ổ
dịch SXHD).
3.3.
TYT xã
Điều tra xác minh thông
tin trường hợp được xác định mắc
SXHD/ bệnh do vi rút Zika/ Chikungunya,
phối hợp TTYTDP
tuyến huyện, tỉnh
để xử lý ổ
dịch kịp thời theo quy định.
3.4.
TTYTDP tỉnh, thành phố
- Phối hợp tuyến huyện
triển khai giám sát muỗi tại ổ dịch SXHD/
bệnh do vi rút Zika/ Chikungunya sau khi nhận kết
quả xét nghiệm trường
hợp bệnh dương tính
trên mẫu bệnh phẩm của Viện VSDT, Pasteur.
- Phối hợp tuyến huyện
tiến hành gửi mẫu muỗi (bao/gói riêng) được thu thập
trong tuần gửi đến
Viện VSDT, Pasteur trước 16h00 ngày
thứ Hai của tuần
kế tiếp.
3.5.
Tại các Viện VSDT, Pasteur khu vực
- Phòng xét nghiệm của
các Viện VSDT, Pasteur sau khi nhận được Phiếu điều tra trường hợp bệnh (Mẫu 1,
Phụ lục 1) từ các bệnh viện cần chuyển
ngay cho khoa Dịch tễ của Viện VSDT,
Pasteur.
- Các thông tin từ
Phiếu điều tra trường hợp bệnh (Mẫu 1, Phụ lục 1) cần
được khoa Dịch tễ của Viện VSDT, Pasteur tổng hợp ngay trong ngày
sau khi nhận được Phiếu.
- Các thông tin từ Báo
cáo tuần của
bệnh viện (Mẫu 2, Phụ lục 1) được tổng
hợp tại khoa Dịch tễ của Viện VSDT, Pasteur.
- Kết quả
xét nghiệm (Mẫu 3, Phụ lục 1) được Phòng xét nghiệm của các Viện VSDT, Pasteur
gửi đến khoa Dịch tễ tại các Viện VSDT, Pasteur trước 16h00
thứ Tư hàng tuần.
Các Viện VSDT, Pasteur sẽ gửi kết quả xét nghiệm đến các điểm giám
sát và
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố tương ứng ngay sau đó.
Trường hợp cần xác định lại kết quả thì
báo cáo kết quả sẽ được gửi đến
các đơn vị này trước 10h00 thứ
Hai của tuần kế tiếp.
- Các dữ
liệu từ báo cáo tuần và
kết quả xét nghiệm trong tuần trước của các bệnh viện thuộc khu vực phụ trách
được Viện VSDT, Pasteur tổng hợp theo Mẫu 4, Phụ lục
1 gửi về Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương trước
14h00 thứ Năm hàng
tuần.
- Viện Vệ sinh dịch tễ
Trung ương sẽ tổng hợp thông tin từ báo cáo tuần của
các Viện VSDT, Pasteur và gửi về Cục Y tế
dự phòng trước 16h00 thứ Năm hàng tuần.
- Tất cả các phiếu điều
tra và phiếu xét nghiệm (thu thập mẫu bệnh
phẩm và kết quả xét nghiệm) bản gốc sẽ
được lưu tại Viện VSDT, Pasteur và gửi về Cục Y tế
dự phòng khi có yêu cầu.
Phiếu điều tra
trường hợp bệnh và phiếu kết quả xét nghiệm của mỗi
bệnh nhân phải được gắn
kèm với nhau.
- Hàng tháng, Viện
VSDT, Pasteur khu vực gửi file kết xuất dữ liệu
từ Phiếu điều tra trường hợp bệnh về Cục Y tế dự phòng
và Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương trước ngày 05 của tháng kế
tiếp và báo cáo tháng phân tích theo các chỉ
số giám sát quy định lại Phần III, mục 1.1 và 2.1: Chỉ
số giám sát.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế
(Cục Y tế dự phòng) để giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
MẪU PHIẾU GIÁM SÁT BỆNH NHÂN
Mẫu 1.
Mẫu phiếu điều tra trường hợp bệnh
Mẫu
2. Mẫu danh sách
trường hợp bệnh
Mẫu 3. Phiếu yêu cầu
xét nghiệm và trả lời kết quả xét nghiệm SXHD, bệnh do vi rút
Zika, Chikungunya
Mẫu
4. Kết quả xét nghiệm SXHD, bệnh do vi rút Zika, Chikungunya
Mẫu
5. Sổ giao nhận bệnh phẩm,
phiếu điều tra trường hợp bệnh
MẪU
PHIẾU GIÁM SÁT VÉC TƠ
Mẫu
6. Mẫu phiếu điều tra giám sát muỗi
Mẫu 7. Mẫu khảo sát
lăng quăng tại thực địa
Mẫu 8. Phiếu trả lời
kết quả xét nghiệm vi rút Dengue/ Zika/ Chikungunya trên muỗi Aedes
Mẫu
9. Mẫu báo cáo kết quả điều tra véc tơ tại ổ dịch
Mẫu 10. Sổ giao nhận
bệnh phẩm mẫu muỗi Aedes
TỈNH:___________HUYỆN:____________Mã
số:_____/_______/___________
PHIẾU
ĐIỀU TRA TRƯỜNG HỢP BỆNH
I. THÔNG TIN
CA BỆNH
1. Họ
và tên bệnh nhân: .................................................................. 2.
Nam, Nữ: ………………
3. Ngày, tháng, năm
sinh: [_____/______/_______] Tuổi: .........................................................
4. Địa chỉ:.............................................................................. Số điện thoại: ……………………
5. Nghề nghiệp: .....................................................................................................................
6. Đang có thai: 1.
Có, Tuần thứ:_________ 2.
Không
7. Siêu
âm thai (nếu là phụ nữ mang thai):
□
Nghi ngờ có đầu
nhỏ □ Không có đầu nhỏ Ngày
siêu âm _____/______ /201 ____
8. Ngày khởi bệnh:…………………… 9. Ngày lấy mẫu xét nghiệm: ...........................................
10. Người lấy mẫu xét
nghiệm: ..............................................................................................
11.
Bệnh viện: .......................................................................................................................
12. Chẩn đoán sơ bộ: ............................................................................................................
II. CÁC TRIỆU
CHỨNG LÂM SÀNG (không được bỏ
trống)
13. Sốt:
…………………°C (thân
nhiệt tối đa). Kéo dài: (ngày).
14. Phát ban:
|
□ Có
|
□ Không
|
15. Đau khớp:
|
□ Có
|
□ Không
|
16. Đau cơ:
|
□ Có
|
□ Không
|
17. Viêm kết mạc
(xung huyết, không mủ):
|
□ Có
|
□ Không
|
18. Biểu hiện xuất huyết:
|
□ Có
|
□ Không
|
19. Nhức
đầu, chán ăn, buồn nôn,
nôn:
|
□ Có
|
□ Không
|
20. Da xung huyết:
|
□ Có
|
□ Không
|
21. Vật vã,
li bì:
|
□ Có
|
□ Không
|
22. Đau bụng vùng
gan hoặc ấn đau vùng gan:
|
□ Có
|
□ Không
|
23. Các triệu chứng
khác: …………………………………………………………………………………
|
|
|
Ngày
.... tháng ….. năm 201….
Y. Bác sĩ điều trị
(Ký tên)
|
Yêu cầu xét nghiệm:
□ Realtime RT-PCR: (mẫu
máu lấy từ ngày khởi phát triệu chứng
thứ 1 đến 5)
□ Khác (ghi rõ):
KẾT
QUẢ XÉT NGHIỆM:………………………………
PHỤ LỤC 2
HƯỚNG DẪN THU THẬP, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN MẪU BỆNH PHẨM
A. Mẫu
huyết thanh
1. Mẫu
bệnh phẩm
Bệnh phẩm xét
nghiệm vi rút Dengue/ Zika/ Chikungunya phải được
thu thập bởi các nhân
viên y tế. Bệnh phẩm thu thập từ
mẫu máu sau khi lấy
vào ống đựng mẫu
cần phải ly tâm tách huyết thanh trước khi
chuyển đến phòng xét nghiệm của Viện VSDT,
Pasteur để tránh tán huyết (tan máu).
2. Phương pháp thu thập
mẫu bệnh phẩm
2.1. Chuẩn
bị dụng cụ
-
Bông vô trùng;
- Cồn
70° hoặc cồn I ốt;
- Bộ dụng
cụ lấy máu bằng
ống hút chân không (ống chân không có chứa
gel thể tích 5ml, kim 2 đầu cỡ 22G, giá đỡ
kim);
- Dây garô;
- Găng tay dùng một lần;
- Khẩu trang y tế;
- Giá để ống
nghiệm;
- Pippet
nhựa vô trùng dùng 1 lần
hoặc đầu côn (típ)
có lọc (không có ADNase/ARNase);
- Ống cyotube
loại 2ml (không có ADNase/ARNase);
- Phích tích lạnh/thùng
xốp giữ lạnh
và túi tích lạnh (ice-pack)/ đá
khô;
- Nhãn
dán ống nghiệm;
- Bút mực không phai;
- Hộp dựng các vật sắc
nhọn và rác thải Y tế.
2.2. Lấy
mẫu máu
- Kiểm tra,
đối chiếu tên người bệnh, mã số trên phiếu và
trên ống nghiệm;
- Điền
đầy đủ
thông tin của người bệnh (họ, tên mã
số, tuổi) và ngày lấy mẫu
trên ống đựng mẫu;
- Rửa tay (hoặc sát
trùng nhanh bằng dung dịch sát khuẩn)
và đi găng tay
không có bột (trường hợp không có găng
tay không bột có
thể dùng găng tay thường nhưng phải rửa sạch bột trước khi lấy
máu cho bệnh nhân).
Lưu ý:
thay găng tay sau khi lấy máu để
tránh nhiễm chéo.
2.3. Tiến hành lấy
máu
- Xác định vị trí
lấy máu (tĩnh mạch) và ga rô cách vị trí
lấy máu 5 cm về phía trên;
- Sát trùng
vị trí lấy máu bằng
cồn 70o và để
khô 30 giây;
- Đưa kim vào tĩnh
mạch lấy 3 - 4 ml máu cho vào ống nghiệm. Có thể
dùng bơm kim tiêm
loại 5ml (đầu kim cỡ 21G - 23G) để lấy máu
hoặc dùng bộ dụng cụ lấy máu với ống
hút chân không (vacutainer). Nếu
dùng bơm kim tiêm để
lấy máu, tháo đầu kim ra bằng
dụng cụ chuyên biệt, để bơm tiêm chếch
với thành ống
nghiệm và bơm từ từ cho máu chảy
theo thành ống nghiệm tránh làm vỡ
hồng cầu.
- Tháo
bỏ đầu kim vào hộp đựng các vật sắc nhọn
và bơm tiêm hoặc giá đỡ ống lấy máu bẩn vào hộp đựng
rác thải Y tế;
- Đặt miếng
gạc/ bông vô
trùng vào vị trí vừa rút kim ra;
- Để ống
máu ở nhiệt độ phòng (18-25°C) trong vòng 30-40 phút để
cho máu đông lại sau đó giữ ở nhiệt độ 4-8°C trong
vòng 4-6 giờ để ly tám tách
huyết thanh.
Lưu ý:
Chỉ bảo quản
ống máu ở
nhiệt độ 4-8°C sau khi máu đã đông
ở nhiệt độ phòng
để tránh tán huyết, mẫu máu
bị tán huyết sẽ
không được chấp nhận và
phải loại bỏ trước khi ly tâm tách huyết thanh.
Đối với các điểm lấy
mẫu trong cùng địa bàn với Viện VSDT, Pasteur
thì chuyển mẫu máu toàn phần đến Phòng xét nghiệm của
Viện VSDT, Pasteur trong vòng 4-6 giờ để
tách huyết thanh. Các mẫu máu cần bảo quản ở nhiệt độ
4-8°C trong suốt quá trình vận chuyển.
Đối với các điểm lấy
máu không cùng địa bàn
với các Viện VSDT, Pasteur thì
cần phải tách huyết thanh ngay tại điểm lấy
mẫu hoặc
gửi mẫu máu về TTYTDP
tỉnh, thành phố trong vòng 4-6 giờ (bảo quản ở
nhiệt độ 4-8°C trong suốt quá
trình vận chuyển) sau khi lấy mẫu.
* Hướng dẫn tách huyết
thanh từ mẫu máu toàn phần:
- Xếp các ống
mẫu vào máy ly tâm, nếu các ống
chưa thăng bằng thì cần
đặt một ống nghiệm có chứa nước có thể tích tương
đương vào máy ly tâm để đảm
bảo thăng bằng
trước khi quay ly tâm.
- Ly tâm
ống máu với tốc độ 2.500 - 3.000 vòng/ phút trong 10
phút ở nhiệt độ phòng (18-25°C).
- Dùng ống
hút nhựa (dùng một lần) hoặc i đầu côn có lọc để
hút toàn bộ huyết thanh của từng ống mẫu sau
khi ly tâm vào ống cryotube đã
có dán mã số
tương ứng. Thể tích tối
thiểu sau khi tách là 1,5
ml huyết thanh.
Lưu ý:
thay pipette hoặc đầu côn sau mỗi
lần hút huyết
thanh của một ống mẫu bệnh phẩm.
3. Bảo
quản và đóng gói mẫu bệnh phẩm
3.1.
Bảo quản
- Các mẫu
huyết thanh cần được bảo
quản ở nhiệt độ 4-8°C trong vòng 72 giờ kể từ
khi tách huyết thanh cho đến khi chuyển tới
phòng xét nghiệm của các Viện VSDT, Pasteur.
Lưu ý: Nếu Mẫu huyết
thanh không được vận chuyển đến phòng xét
nghiệm của các Viện VSDT, Pasteur trong vòng 72 giờ kể
từ khi tách huyết thanh, các mẫu
huyết thanh cần phải được bảo
quản trong tủ lạnh âm 20°C (-20°C) và sau đó
phải được bảo quản đông trong quá trình vận chuyển
đến phòng xét nghiệm của Viện VSDT,
Pasteur.
3.2 Đóng gói
- Mẫu máu/ huyết
thanh được đóng gói
theo nguyên tắc 3
lớp được quy định theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế tại Thông
tư số 43/2011/TT-BYT ngày 05/12/2011 quy định chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh
truyền nhiễm.
- Đặt
Mẫu bệnh phẩm trong túi chống thấm/ túi nylon chuyên
dụng và đóng kín
theo quy định.
- Đặt túi chống thấm
chuyên dụng có chứa ống
đựng mẫu bệnh phẩm vào thùng xốp hoặc thùng
đựng mẫu chuyên dụng.
- Bổ sung đủ
túi /bình tích lạnh
hoặc đá khô (tốt nhất là
đá khô đối với mẫu huyết thanh đã đông băng) vào trong phích/thùng
đựng mẫu để mẫu
được bảo quản ở
nhiệt độ 4-8°C đối với mẫu máu toàn phần (hoặc -20°C đối
với mẫu huyết thanh đông băng) trong suốt
quá trình vận chuyển mẫu
(trong trường hợp dùng đá khô thì lớp đóng
gói ngoài cũng cần
có thông khí;
nếu sử dụng bình tích lạnh thì
phải đặt bình tích lạnh trong tủ lạnh âm sâu -20°C
hoặc thấp hơn trước khi sử dụng).
- Phiếu điều tra
và phiếu yêu cầu
xét nghiệm được đặt trong túi chống
thấm / túi nylon khác (không để chung phiếu với mẫu
huyết thanh/ mẫu máu) và
gửi kèm cùng mẫu
bệnh phẩm đến các Viện VSDT,
Pasteur.
- Ghi rõ thông tin cơ
sở gửi mẫu
và số điện thoại liên hệ trong trường
hợp khẩn cấp bên ngoài
của hộp đựng mẫu bệnh phẩm.
4. Vận chuyển mẫu bệnh
phẩm
4.1.
Vận chuyển mẫu
- Hàng tuần, bệnh viện
giám sát trọng điểm hoặc Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh, thành
phố sẽ chủ động vận chuyển mẫu bệnh phẩm tới
Viện VSDT, Pasteur tùy theo công tác tổ chức thực hiện của địa phương.
- Mẫu bệnh phẩm
phải được bảo quản tại
nhiệt độ từ 4-8°C đối với mẫu máu toàn phần hoặc mẫu huyết thanh không đông
băng (hoặc tại -20°C nếu là mẫu
huyết thanh đã đông băng)
trong suốt quá trình vận
chuyển và tránh rã đông nhiều lần sẽ
làm giảm chất lượng bệnh
phẩm.
- Phiếu yêu cầu xét
nghiệm (mẫu 3, phụ lục 1) và phiếu điều tra trường hợp bệnh (mẫu 1, phụ lục 1)
sẽ được gửi kèm với mẫu bệnh phẩm.
- Các cơ sở gửi
mẫu cần thông báo ngay cho phòng xét nghiệm
khoảng thời gian dự kiến phòng xét
nghiệm sẽ nhận được
bệnh phẩm để cán bộ phòng
xét nghiệm có thể
chuẩn bị cho việc nhận mẫu.
- Lựa chọn các phương
tiện/ hình thức vận
chuyển để đảm bảo thời gian vận chuyển
ngắn nhất, trong
khi vẫn phải đảm bảo điều kiện bảo
quản mẫu trong suốt
quá trình vận chuyển.
4.2. Nhận mẫu
Khi bệnh phẩm và phiếu
yêu cầu
xét nghiệm (Mẫu 3, phụ lục 1) được chuyển đến
phòng xét nghiệm của Viện VSDT, Pasteur, bên
giao và bên nhận phải
ký xác nhận vào Sổ giao nhận bệnh phẩm (mẫu 6,
phụ lục 1). Các mẫu bệnh phẩm sẽ không được chấp
nhận nếu có một trong các vấn đề sau:
- Bệnh phẩm được lấy
không đúng theo tiêu chí thu thập mẫu hoặc thiếu thông tin của tiêu
chí thu thập mẫu
trên phiếu yêu cầu
xét nghiệm;
- Có
hiện tượng rò rỉ bệnh
phẩm;
- Không đủ
lượng bệnh phẩm yêu cầu;
- Loại bệnh phẩm
không phù hợp;
- Nhiệt độ của phích
lạnh/ thùng đựng mẫu không đáp ứng yêu cầu hoặc không
được duy trì;
- Bệnh phẩm
(mẫu máu toàn phần hoặc mẫu huyết thanh không đông băng)
được bảo quản ở nhiệt độ 4-80C và
chuyển đến phòng xét nghiệm của các Viện VSDT,
Pasteur quá thời gian quy định (hơn 4-6 giờ sau kể
từ khi lấy mẫu đối
với máu toàn phần và hơn 72 giờ đối với mẫu huyết
thanh không đông băng kể từ khi tách huyết thanh).
- Thông tin của bệnh
nhân (tên, mã số bệnh nhân, tuổi...) hoặc/và
thời gian thu thập mẫu trên ống đựng mẫu bị mất hoặc không trùng với
phiếu yêu cầu xét nghiệm.
Lưu ý:
- Các mẫu bệnh phẩm
bị từ chối xét nghiệm phải được giữ tại
phòng xét nghiệm của các Viện VSDT,
Pasteur khu vực theo quy định của từng phòng xét nghiệm.
- Mẫu huyết
thanh dạng đông băng sau khi nhận chưa thực hiện
xét nghiệm ngay thì PXN cần
bảo quản
ở -70oC
cho đến khi tiến hành xét nghiệm.
B. Mẫu muỗi
1. Chuẩn
bị dụng cụ/thiết bị cần thiết:
- Máy hút muỗi
- Đèn
pin
- Ống
nghiệm
- Tube eppendorf 1,5
ml
- Băng keo vải
- Bút viết
-
Kính lúp
- Băng
định loại muỗi
- Tủ
lạnh
- Thùng xốp
- Bình/túi
tích lạnh.
2. Các bước thực hiện:
- Muỗi được bắt
bằng máy hút muỗi cầm tay hoặc máy
hút muỗi đeo vai, vợt muỗi.
- Muỗi được
thu giữ trong các
ống nghiệm có nút bông.
Muỗi phải còn sống và
được làm ngất bằng
cách để vào tủ mát 4°C trong khoảng 5-10 phút.
- Sau khi muỗi
ngất, tiến hành định loại muỗi.
Thu nhận tất cả cá thể
đực và cái của Ae.aegypty và Ae.albopictus tại ổ
dịch SXHD/ Zika/ Chikungunya.
- Muỗi Aedes
được phân vào từng tube riêng biệt theo loài và
theo giới tính. Mỗi điểm giám
sát ổ dịch sẽ có nhiều nhất
4 tube eppendorf chứa muỗi Aedes khác nhau gửi
về các Viện VSDT, Pasteur:
+ Tube chứa muỗi cái
Ae.aegypty
+ Tube chứa muỗi cái
Ae.albopictus
+ Tube chứa muỗi đực Ae.aegypty
+ Tube chứa
muỗi đực Ae.albopictus
- Những muỗi cái Aedes
no máu sẽ được nuôi tiêu máu
theo các bước sau:
+ Thả muỗi cái Aedes
no máu vào hủ nhựa
trong có đục các lỗ nhỏ trên nắp
để muỗi hô
hấp. Dùng bông gòn thấm nước đường
(saccarose) 10% cho vào 1 lỗ phía trên nắp.
+ Quan sát bụng muỗi
cái Aedes sau khoảng thời gian 2-3 ngày, khi không còn máu.
+ Sau đó muỗi được
làm ngất và cho chung vào tube eppendorf của nhóm
muỗi cái Aedes đã tiêu máu.
- Mã hóa
mẫu thu được từ giám sát
điều tra ổ dịch:
+ Thứ tự
mã hóa: Tỉnh/ Huyện/
loại ổ dịch/ số thứ tự OD/ năm/ loài muỗi- giới tính.
+ Ví
dụ: mã hóa ghi vắn tắt trên tube eppendorf như
sau: “VL/MT/SXH/OD20/2017/Ae
đực” sẽ được hiểu: “Tỉnh Vĩnh Long/ Huyện
Mang Thít/ ổ dịch sốt xuất huyết/ Ổ dịch
thứ 20/ năm 2017/ Ae.aegypti đực”.
- Cho các tube
eppendorf chứa muỗi Aedes vào tủ
đông 0°C chờ ngày vận chuyển mẫu về các Viện
VSDT, Pasteur để làm xét nghiệm tìm vi
rút Dengue/ Zika/ Chikungunya trên muỗi.
- Sau khi thu thập, mẫu
muỗi phải được vận chuyển về các Viện VSDT, Pasteur trong vòng
1 tuần.
- Trong
quá trình vận chuyển mẫu,
các tube eppendorf chứa muỗi Aedes được cho vào lớp túi
nilong và được cho vào thùng xốp chứa đá gel lạnh.
- Cả nơi gửi và nơi
nhận mẫu muỗi đều phải có sổ ký khi giao nhận mẫu muỗi (mẫu
10, phụ lục 1).
- Khi vận chuyển mẫu
muỗi đến các Viện VSDT, Pasteur, liên hệ nhân
viên khoa côn trùng để ký vào sổ
giao nhận nhận mẫu muỗi và cho mẫu vào tủ -70oC
trong khi chờ xét nghiệm.
PHỤ LỤC 3
HƯỚNG DẪN LƯU TRỮ, XÉT NGHIỆM BỆNH PHẨM
1. Lưu
trữ mẫu bệnh phẩm
- Các dụng cụ dùng để
vận chuyển, bảo quản mẫu cần tuân thủ nguyên tắc
vô trùng của
thực hành vi sinh tốt.
- Trường hợp phòng
xét nghiệm của Viện khu vực không tiến hành xét nghiệm mẫu bệnh phẩm trong vòng
72 giờ sau khi nhận mẫu thì bảo
quản mẫu ở tủ ấm 70°C (-70°C) hoặc thấp hơn.
- Các mẫu
bệnh phẩm sau khi tách chiết vật liệu di truyền phải
được bảo quản
trong tủ -70°C
hoặc thấp hơn tại Viện khu
vực.
- Tất
cả các bệnh phẩm
cần được bảo quản ở tủ -70°C hoặc thấp
hơn trong vòng ít nhất 1 năm sau khi làm xét
nghiệm. Sau đó nếu hủy mẫu thì phải tuân theo quy trình
hủy mẫu và lưu hồ sơ.
2. Quy trình xét nghiệm
Trioplex rRT-PCR
2.1.
Kỹ thuật xét
nghiệm
Kỹ thuật xét nghiệm
Trioplex rRT-PCR cần được thực hiện bởi các nhân viên xét nghiệm có đủ năng lực
và thành thạo trong việc thực hiện kỹ
thuật real-time RT-PCR và đã qua tập huấn về kỹ
thuật này.
Phòng xét nghiệm cần
tuân thủ nghiêm ngặt quy
trình và không được thay đổi bất kỳ các bước
nêu trong quy trình và theo sơ đồ
quy trình sau:
Quy trình xét nghiệm
2.2. Biện giải kết quả xét
nghiệm
ZIKV
|
DENV
|
CHIKV
|
RP
|
Kết
quả
|
Kết
luận
|
Hành
động
|
-
|
-
|
-
|
+
|
Âm
tính
|
Không phát
hiện vật liệu di truyền của vi rút Zika, Dengue, Chikungunya bằng
kỹ thuật rRT-PCR
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Không
xác định
|
Không xác định
sự có mặt ARN của
vi rút Zika bằng kỹ thuật rRT-PCR. Sự không xác định được
này có thể xảy ra do lượng mẫu
không đủ.
|
Tách
chiết lại và chạy lại rRT-PCR.
Nếu xét nghiệm lại không giải quyết
được, kết quả
không xác định đối với mẫu huyết thanh, lấy lại mẫu huyết
thanh từ bệnh nhân.
|
-
|
+
|
-
|
+/-
|
Dương
tính DENTV,
âm tính ZIKV, CHIKV
|
Phát
hiện ARN của vi rút Dengue bằng
kỹ thuật rRT-PCR.
Không
phát hiện ARN của vi rút
Zika và Chikungunya
|
|
-
|
-
|
+
|
+/-
|
Dương
tính CHIKV, âm tính
ZIKV,
DENV
|
Phát hiện ARN của
vi rút Chikungunya
bằng kỹ
thuật rRT-PCR.
Không
phát hiện ARN của vi rút
Zika và
Dengue.
|
|
+
|
-
|
-
|
+/-
|
Dương
tính ZIKV,
âm tính
DENV, CHIKV
|
Phát hiện ARN của
vi rút Zika bằng kỹ thuật rRT-PCR.
Không phát
hiệu ARN của vi rút Dengue và Chikungunya.
|
|
-
|
+
|
+
|
+/-
|
Dương
tính DENV,
CHIKV, âm tính
ZIKV
|
Phát hiện ARN của
vi rút Dengue và Chikungunya bằng
kỹ thuật rRT- PCR.
Không phát
hiện ARN của vi rút Zika.
|
|
+
|
+
|
-
|
+/-
|
Dương
tính ZIKV, DENV,
âm tính CHIKV
|
Phát
hiện ARN của
vi rút Zika và
Dengue bằng kỹ
thuật rRT-PCR.
Không phát hiện ARN
của vi rút Chikungunya.
|
|
+
|
-
|
+
|
+/-
|
Dương
tính ZIKV,
CHIKV, âm
tính DEKV
|
Phát hiện ARN của
vi rút Zika và Chikungunya bằng
kỹ thuật rRT- PCR.
Không phát hiện ARN
của vi rút
Dengue.
|
|
+
|
+
|
+
|
+/-
|
Dương
tính ZIKV,
DENV, CHIKV
|
Phát
hiện ARN của vi rút Zika và Dengue và Chikungunya
bằng kỹ
thuật rRT-PCR.
|
|