BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3087/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TIỀN ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh,
chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết
định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tiền đái tháo đường”.
Điều 2.
Tài liệu chuyên môn “Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị tiền đái tháo đường” được áp dụng tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4.
Các ông, bà: Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và Vụ trưởng các Tổng
cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các
ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 4;
- Quyền
Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ
trưởng;
- Cổng
thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu:
VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3087/QĐ-BYT ngày
16 tháng 07 năm 2020)
CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN
PGS.TS. Nguyễn
Trường Sơn, Thứ trưởng Bộ Y tế
CHỦ BIÊN
PGS.TS. Lương
Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
ĐỒNG CHỦ BIÊN
GS.TS. Trần Hữu
Dàng, Chủ tịch Hội Nội tiết – Đái tháo đường Việt Nam
THAM GIA BIÊN
SOẠN
TS. Nguyễn
Quang Bảy, Trưởng Khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai
TS. Phan Hướng
Dương, Phó Giám đốc Bệnh viện Nội tiết trung ương
TS. Vương Ánh
Dương, Trưởng phòng Nghiệp vụ - Thanh tra – Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh
PGS.TS. Nguyễn
Thị Bích Đào, Phó Chủ tịch Hội Nội tiết Đái tháo đường Việt Nam
PGS.TS. Trần Thị
Thanh Hóa, Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Nội tiết trung ương
BSCKII. Hoàng
Thị Lan Hương, Phó Giám đốc Bệnh viện đa khoa trung ương Huế
ThS. Nguyễn Trọng
Khoa, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
ThS. Trương Lê
Vân Ngọc, chuyên viên phòng Nghiệp vụ - Thanh tra – Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh
PGS.TS. Hồ Thị
Kim Thanh, Trưởng Bộ môn Y học gia đình, Trường Đại học Y Hà Nội
TS. Lê Quang
Toàn, Trưởng khoa Nội tiết, Bệnh viện Nội tiết trung ương
TS. Lại Đức Trường,
Chuyên gia Tổ chức y tế thế giới
PGS.TS. Nguyễn
Khoa Diệu Vân, Nguyên Trưởng khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai
ThS. Đoàn Tuấn
Vũ, Trưởng phòng Chỉ đạo tuyến, Bệnh viện Nội tiết trung ương
TỔ THƯ KÝ
PGS.TS. Hồ Thị
Kim Thanh, Trưởng Bộ môn Y học gia đình, Trường Đại học Y Hà Nội
ThS. Trương Lê
Vân Ngọc, chuyên viên Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
CN. Đỗ Thị Thư,
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
MỤC
LỤC
I. ĐỊNH NGHĨA
II. CHẨN ĐOÁN
III. QUI TRÌNH
KHÁM
3.1. Khuyến cáo
làm xét nghiệm để tầm soát, phát hiện ĐTĐ hoặc tiền ĐTĐ ở người lớn không có
triệu chứng, biểu hiện lâm sàng
3.2. Các bước
thăm khám
IV. ĐIỀU TRỊ TIỀN
ĐTĐ
4.1. Mục đích của
điều trị tiền ĐTĐ
4.2. Mục tiêu
điều trị
4.3. Các phương
pháp điều trị
4.4. Phát hiện
và kiểm
soát
yếu tố nguy cơ tim mạch
4.5. Theo dõi
V. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
DANH
MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
|
Chỉ số khối
cơ thể (Body Mass Index)
|
ĐTĐ
|
Đái tháo đường
|
HA
|
Huyết áp
|
IDF
|
Liên đoàn ĐTĐ
quốc tế
|
IFG
|
Rối loạn
glucose máu lúc đói (impaired fasting glucose)
|
IGT
|
Rối loạn dung
nạp glucose (impaired glucose tolerance)
|
NPDNG
|
Nghiệm pháp
dung nạp glucose đường uống
|
RLDNG
|
Rối loạn dung
nạp glucose
|
THA
|
Tăng huyết áp
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
TIỀN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3087/QĐ-BYT ngày 16 tháng 07
năm 2020)
I.
ĐỊNH NGHĨA
Tiền đái tháo
đường (ĐTĐ) là tình trạng bệnh lý khi nồng độ glucose máu cao hơn bình thường
nhưng chưa đạt tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ, bao gồm những người rối loạn glucose máu
lúc đói, hoặc rối loạn dung nạp glucose (RLDNG), hoặc tăng HbA1c. Tiền ĐTĐ là
giai đoạn trung gian giữa người bình thường và ĐTĐ típ 2. Khoảng 5-10% người tiền
ĐTĐ sẽ trở thành ĐTĐ hàng năm và tổng cộng 70% người tiền ĐTĐ sẽ thành ĐTĐ thực
sự.
Tiền ĐTĐ liên
quan với các yếu tố nguy cơ giống như bệnh ĐTĐ: thừa cân, béo phì, rối loạn
lipid máu, tăng huyết áp, ít hoạt động thể lực...
Cơ chế bệnh
sinh: gồm nhiều yếu tố tác động bao gồm các gen nguy cơ, kháng insulin, tăng
nhu cầu tiết insulin, ngộ độc glucose, ngộ độc lipid, rối loạn tiết/giảm hoạt động
incretin, tích luỹ amylin, giảm khối lượng tế bào bê ta tuyến tuỵ… kết cục làm
giảm chức năng tế bào bê ta tiến triển. Mức độ giảm tiết insulin và đề kháng
insulin xuất hiện từ rất sớm, trước khi được chẩn đoán ĐTĐ khoảng 13 năm, và
tăng dần theo thời gian. Do đó việc phát hiện sớm và can thiệp điều trị tích cực
người mắc tiền ĐTĐ sẽ giúp giảm tỉ lệ mắc ĐTĐ típ 2 và dự phòng các biến chứng
tim mạch và biến chứng khác do tăng glucose máu (cả tăng lúc đói và sau ăn).
Trong Bảng phân
loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe có liên quan, phiên bản
lần thứ 10 (ICD10), tiền ĐTĐ có mã bệnh là: R73.0
Tỷ lệ mắc: Theo
Liên đoàn ĐTĐ quốc tế (IDF) năm 2019 toàn thế giới có 373,9 triệu người trong độ
tuổi từ 20-79 có RLDNG (tương ứng với 7,5%). Dự báo đến năm 2045, con số này sẽ
tăng lên 548,4 triệu (8,6%), trong đó gần một nửa (48,1%) dưới 50 tuổi.
Ở Việt Nam,
theo báo cáo của IDF 2019, tỉ lệ người bị RLDNG chiếm 8,6%, tương đương 5,3 triệu
người, gấp 1,4 lần so với bệnh nhân ĐTĐ.
II.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán tiền
ĐTĐ khi có một trong các rối loạn sau đây:
- Rối loạn
glucose máu lúc đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương lúc
đói từ 100 - 125 mg/dL (5,6 - 6,9 mmol/L). (glucose máu lúc đói là xét nghiệm
sau bữa ăn uống cuối cùng ít nhất 8 giờ), hoặc
- Rối loạn dung nạp
glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết tương sau 2 giờ từ 140
- 199 mg/dL (7,8 – 11,0 mmol/L) khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose (NPDNG) bằng
đường uống với 75 g glucose , hoặc
- HbA1c: 5,7 –
6,4%
Bảng 1. Tiêu chí chẩn đoán tiền ĐTĐ
Tiêu chí
|
Tiền ĐTĐ
|
Glucose huyết
tương khi đói
|
5,6
– 6,9 mmol/L (100 – 125 mg/dL)
|
Glucose huyết
tương sau 2 giờ khi làm NPDNG 75g
|
7,8
– 11,0 mmol/L (140 – 199 mg/dL)
|
HbA1c (định lượng
theo phương pháp chuẩn)
|
5,7
– 6,4%
|
Lưu ý: HbA1c
không có giá trị để chẩn đoán và theo dõi nếu có một trong các tình huống sau:
- Bệnh tế bào
hình liềm
- Thai kỳ (3
tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ và giai đoạn hậu sản)
- Thiếu
glucose-6-phospate dehydrogenase,
- Nhiễm HIV,
- Lọc máu.
- Mới bị mất
máu hoặc truyền máu
- Đang điều trị
với erythropoietin.
III.
QUI TRÌNH KHÁM
3.1. Khuyến cáo
làm xét nghiệm để tầm soát, phát hiện ĐTĐ hoặc tiền ĐTĐ ở người lớn không có
triệu chứng, biểu hiện lâm sàng.
3.1.1. Người
trưởng thành ở bất kỳ tuổi nào có thừa cân hoặc béo phì (BMI ≥ 23 kg/m2) và có
kèm một trong số các yếu tố nguy cơ sau:
- Có người thân
đời thứ nhất ( bố mẹ, anh chị em ruột, con đẻ ) bị ĐTĐ
- Tiền sử bệnh
tim mạch do xơ vữa động mạch
- Tăng huyết áp
(HA ≥ 140/90 mmHg, hoặc đang điều trị THA)
- HDL cholesterol
< 35 mg/dL (0,9mmol/l) và/hoặc triglyceride >250mg/dL (2,8mmol/l)
- Phụ nữ bị hội
chứng buồng trứng đa nang
- Ít hoạt động
thể lực
- Các tình trạng
lâm sàng khác liên quan với kháng insulin (như béo phì nặng, dấu gai đen
(acanthosis nigricans)
3.1.2. Phụ nữ
đã được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ cần theo dõi lâu dài, xét nghiệm ít nhất mỗi 3 năm
3.1.3. Tất cả mọi
người từ tuổi 45 trở lên
3.1.4. Nếu các
kết quả bình thường, xét nghiệm sẽ được làm lại trong vòng 1- 3 năm sau hoặc ngắn
hơn tùy theo kết quả ban đầu và các yếu tố nguy cơ.
Tham khảo thêm
Bảng hỏi sàng lọc người có nguy cơ mắc tiền ĐTĐ và ĐTĐ trong Phụ lục 01 ban
hành kèm theo Quyết định, để đánh giá nguy cơ mắc Tiền ĐTĐ, ĐTĐ.
3.2. Các bước
thăm khám
3.2.1. Các bước
khám lâm sàng cần chú ý ở người tiền ĐTĐ ngoài khám tổng thể
- Đánh giá thể
trạng bằng chỉ số BMI (dựa vào chiều cao, cân nặng) và vòng eo;
- Phát hiện các
biểu hiện của tổn thương cơ quan đích (nếu có):
+ Khám thần
kinh và khả năng nhận thức;
+ Khám tim:
nghe tiếng tim, phát hiện tiếng thổi ở tim và động mạch cảnh;
+ Khám mạch ngoại
biên, so sánh huyết áp 2 cánh tay;
+ Tổn thương
đáy mắt.
3.2.2. Các xét
nghiệm thường quy cho người tiền ĐTĐ
- Hemoglobin;
- Glucose máu
khi đói; HbA1c
- Bilan lipid
máu: cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C, triglycerides;
- Axit uric,
creatinine máu và mức lọc cầu thận ước tính;
- Xét nghiệm
SGOT/SGPT máu;
- Xét nghiệm nước
tiểu tìm albumin niệu;
- Điện tâm đồ đủ
12 chuyển đạo.
Chỉ định làm
nghiệm pháp dung nạp glucose khi:
Glucose máu lúc
đói < 5,6 mmol/L hoặc HbA1c <5,7% ở người có kèm theo các nguy cơ tiền
ĐTĐ, ĐTĐ được liệt kê trong mục 3.1 (do NPDNG chẩn đoán tiền ĐTĐ và ĐTĐ nhạy
hơn).
IV.
ĐIỀU TRỊ TIỀN ĐTĐ
4.1.
Mục đích của điều trị tiền ĐTĐ
- Đưa glucose huyết
trở về bình thường; ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến tiến thành ĐTĐ; ngăn chặn
và làm giảm các biến chứng do tăng glucose huyết.
- Giảm nguy cơ bệnh
tim mạch thông qua phát hiện và điều trị các yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm.
4.2.
Mục tiêu điều trị
- Mục tiêu
HbA1c: <5,7%
- Giảm được ít
nhất 3-7% cân nặng ở người thừa cân/béo phì và duy trì ở mức đó (Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị ĐTĐ típ 2, Bộ Y tế 2017)
- Vòng eo <
80cm với nữ giới, < 90cm với nam giới
- Đạt được hoạt động
thể lực cường độ trung bình tối thiểu 30 phút/ngày, ít nhất 5 ngày mỗi tuần
- Kiểm soát tốt
các yếu tố nguy cơ tim mạch (nếu có) bao gồm tăng huyết áp, rối loạn lipid máu
và bỏ hút thuốc lá
4.3.
Các phương pháp điều trị
4.3.1. Thay đổi
lối sống:
a. Can thiệp
dinh dưỡng
Tư vấn bởi
chuyên gia dinh dưỡng. Can thiệp giảm cân bằng dinh dưỡng và hoạt động thể lực
xuyên suốt quá trình điều trị cho người có nguy cơ là cốt lõi nhằm ngăn ngừa diễn
tiến đến ĐTĐ đối với người thừa cân, béo phì. Chế độ giảm cân thường khó duy
trì lâu dài do đó sau những can thiệp tích cực ban đầu, người bệnh cần được tư
vấn dùng thêm thuốc, hỗ trợ tâm lý. Khuyến cáo áp dụng chế độ ăn giảm năng lượng,
giảm chất béo, với mức giảm cân dần dần cho người thừa cân, béo phì. Khuyến cáo
lựa chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp, nguyên hạt, giàu chất xơ, rau,
hoa quả, không gia công chế biến công nghiệp, chất béo không no (dầu thực vật,
cá).
Bên cạnh chế độ
ăn giảm tổng năng lượng, một số thực phẩm được chứng minh có thể giảm nguy cơ
tiền ĐTĐ, ĐTĐ như các loại hạt, dâu, sữa chua, cà phê, trà được khuyến khích sử
dụng. Ngược lại các thực phẩm cần hạn chế như thịt đỏ, đồ ngọt, nhiều đường,
các thức ăn chứa mỡ bão hòa (động vật).
Với người không
thừa cân, béo phì: không cần giảm cân, chỉ thay đổi sự lựa chọn thực phẩm như
trên.
(Chi tiết về
dinh dưỡng cho người bệnh trong Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định).
b. Tăng hoạt động
thể lực
Người tiền ĐTĐ
cần duy trì tập luyện và hoạt động thể lực nhằm đích tiêu hao khoảng
700kcalo/tuần tương đương với mức độ tập luyện cường độ trung bình 150 phút/tuần
như đi bộ nhanh. Tối thiểu 30 phút mỗi ngày, ít nhất 5 ngày trong tuần. Mỗi lần
không dưới 10 phút. Giảm thời gian ngồi tĩnh tại. Tăng cường hoạt động trong
ngày, kết hợp các loại hình tập luyện: aerobic, đi bộ, thể dục dụng cụ… Lựa chọn
bài tập và mức độ tuỳ từng cá thể. Tập luyện giúp tăng độ nhạy insulin, cải thiện
lipid máu, giảm huyết áp, cải thiện kiểm soát glucose máu, giảm nguy cơ tim mạch,
giảm cân, tăng lượng cơ, tăng sức bền thể lực, ngăn ngừa/làm chậm diễn tiến đến
ĐTĐ típ 2. Tập luyện có tác dụng tốt cho mọi đối tượng, mọi lứa tuổi.
Lưu ý với người
có bệnh tim mạch (cần được bác sỹ đánh giá bệnh tim mạch trước luyện tập).
Cần động viên tập
luyện thường xuyên, mục đích là để người bệnh cam kết theo chương trình lâu
dài, không nản và bỏ cuộc. Chương trình can thiệp được thay đổi linh hoạt trên
khung qui định, tuỳ từng cá thể. Khuyến cáo các nhân viên y tế áp dụng kê đơn
hoạt động thể lực cho người mắc tiền ĐTĐ.
4.3.2. Điều trị
bằng thuốc
a. Metformin là nhóm thuốc
chính được chỉ định điều trị tiền ĐTĐ
- Chỉ định:
+ Sau 3 tháng
áp dụng chế độ ăn và luyện tập không kiểm soát được HbA1c <5,7%
+ Những lần
theo dõi sau ghi nhận glucose máu tăng dần
+ Chỉ định
Metformin ngay từ khi phát hiện tiền ĐTĐ nếu kèm theo 1 trong các tiêu chí
sau:
• BMI ≥ 25kg/m2
• < 60 tuổi
• Phụ nữ có tiền
sử ĐTĐ thai kỳ
• Có cả rối loạn
glucose máu lúc đói và rối loạn dung nạp glucose
• Có các nguy
cơ khác: 1 trong các yếu tố (HbA1c >6%, THA, HDL thấp (<0,9 mmol/L),
triglyceride cao (>2,52 mmol/L), tiền sử gia đình đời thứ nhất ĐTĐ)
- Liều thuốc:
khởi điểm 500mg/24 giờ, tăng dần liều, tối đa 2000mg/24 giờ
- Theo dõi:
Chú ý tình trạng thiếu Vitamin B12 ở người dùng Metformin kéo dài
- Giảm liều
hoặc dừng thuốc nếu:
+ BMI <23 (ở
những người trước đó thừa cân, béo phì) và HbA1c <5,7%
+ Có tác dụng
phụ nhiều như đầy bụng, tiêu chảy
b. Các thuốc
khác:
- Cân nhắc sử dụng
thuốc thay thế nếu người bệnh không dung nạp với Metformin: nhóm ức chế
alpha-glucosidase, GLP-1 receptor agonists, TZD.
4.3.3. Phẫu thuật
- Phẫu thuật giảm
béo, giảm cân giúp kiểm soát glucose máu. Cần hội chẩn và thực hiện theo chỉ định
của các BS chuyên khoa.
- Chỉ định: béo
phì nặng (BMI>35kg/m2)
- Theo dõi: cần
kết hợp điều trị nội khoa chặt chẽ sau phẫu thuật
4.4.
Phát hiện và kiểm soát yếu tố nguy cơ tim mạch
- Tăng huyết áp
- Rối loạn
lipid máu
- Hút thuốc lá:
làm tăng nguy cơ bị ĐTĐ típ 2 và biến cố tim mạch, vì vậy việc đánh giá mức độ
hút thuốc và khuyên ngừng hút thuốc là một phần trong chăm sóc thường quy đối với
những người có nguy cơ cao mắc bệnh ĐTĐ.
4.5.
Theo dõi
- Tần suất khám mỗi
tháng 1 lần, xét nghiệm glucose máu đói (HbA1c được thực hiện mỗi 3 tháng 1 lần)
- Bệnh cần thời
gian điều trị lâu dài
- Đối với những
người có nguy cơ cao mắc tiền ĐTĐ, ĐTĐ nhưng kết quả xét nghiệm glucose máu
bình thường: xét nghiệm lại glucose máu hàng năm.
- Ứng dụng công
nghệ để hỗ trợ người mắc tiền ĐTĐ duy trì và tuân thủ chế độ can thiệp thay đổi
lối sống tích cực là rất cần thiết. Tuỳ từng hoàn cảnh cụ thể của từng người
(tuổi, trình độ nhận thức, mức độ kinh tế, sở thích, nghề nghiệp…) mà lựa chọn
công nghệ phù hợp. Có thể sử dụng nền tảng web, tin nhắn, mạng xã hội zalo,
viber, các ứng dụng chuyên biệt App… để cung cấp thông tin, theo dõi nhật ký ăn
uống, tập luyện và đưa ra lời khuyên can thiệp, điều chỉnh kịp thời. Đồng thời
khuyến khích, động viên người mắc tiền ĐTĐ, tạo cộng đồng chia sẻ tâm lý, kinh
nghiệm, trợ giúp nhau.
V.
KẾT LUẬN
Tiền ĐTĐ là
tình trạng bệnh lý trung gian giữa bình thường và ĐTĐ típ 2. Người mắc tiền ĐTĐ
có nguy cơ cao tiến triển thành ĐTĐ típ 2, liên quan với bệnh béo phì, rối loạn
lipid máu, tăng huyết áp, ít hoạt động thể lực.
Can thiệp lối sống
vẫn là biện pháp quan trọng để điều trị, quản lý tiền ĐTĐ. Tùy từng trường hợp
cụ thể mà áp dụng các phương pháp điều trị thích hợp. Khi điều trị bằng thuốc,
phương án điều trị phải được xác định trước. Metformin là thuốc có bằng chứng để
chỉ định điều trị tiền ĐTĐ.
Phụ lục 1.
Bảng hỏi sàng lọc người
có nguy cơ mắc tiền ĐTĐ và ĐTĐ
(Theo Hiệp Hội Đái tháo
đường Hoa Kỳ- ADA 2019)
Câu hỏi
|
Thang điểm
|
Điểm số
(0
điểm nếu không biết)
|
1. Bạn bao
nhiêu tuổi?
|
< 40 tuổi
(0 điểm)
40-49 tuổi (1
điểm)
50-59 tuổi (2
điểm)
≥ 60 tuổi (3
điểm)
|
|
2. Giới tính
của bạn là gì?
|
Nữ (0 điểm)
Nam (1 điểm)
|
|
3. Nếu là nữ:
bạn đã bao giờ bị chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ chưa?
|
Không (0 điểm)
Có (1 điểm)
|
|
4. Bạn có
cha, mẹ, anh, chị, em ruột, con đẻ bị ĐTĐ không?
|
Không (0 điểm)
Có (1 điểm)
|
|
5. Bạn đã bao
giờ được chẩn đoán tăng huyết áp chưa ?
|
Chưa (0 điểm)
Có (1 điểm)
|
|
6. Bạn có phải
là người thường xuyên vận động không?
|
Có (0 điểm)
Không (1 điểm)
|
|
7. Bạn có thừa
cân hay béo phì không?
|
Không:
BMI<23 (0 điểm)
Thừa cân: BMI
23-25 (1 điểm)
Béo phì : BMI
≥ 25-30 (2 điểm)
Rất béo phì:
BMI ≥ 30 (3 điểm)
|
|
Tổng số điểm
từ câu 1-7
|
|
Nếu tổng số
điểm của bạn ≥ 5 điểm: bạn có nguy cơ cao mắc ĐTĐ típ 2. Bạn nên thăm khám
bác sĩ để kiểm tra đường huyết nhằm tầm soát tiền ĐTĐ và ĐTĐ.
|
Phụ lục 2: DINH DƯỠNG VỚI BỆNH NHÂN TIỀN
ĐTĐ
Chỉ số đường huyết của
một số thực phẩm (GI).
Các
loại rau có chỉ số đường huyết rất thấp
Thực đơn mẫu
Cách tính nhu cầu năng lượng
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Thái Hồng
Quang. (2012) Thực hành lâm sàng bệnh ĐTĐ. Nhà xuất bản Y học. Dự phòng hoặc
làm chậm xuất hiện bệnh ĐTĐ týp 2. 454 – 469.
2. Hội Nội tiết
– ĐTĐ Việt Nam.(2019) Khuyến cáo về bệnh nội tiết và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y
học. Tiền ĐTĐ, đề phòng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh ĐTĐ. 259-282.
3. Pories WJ,
MacDonald KG, Flickinger EG, et al (1992). Is type 2 diabetes mellitus (NIDDM)
a surgical disease? Ann Surg. 1992;215:633–642; discussion 643. [PMC free article]
[PubMed].
4. The Obesity
Task Force of the National Heart, Lung and Blood Institute (1998): Clinical
Guidelines on the Identification, Evaluation, and Treatment of Overweight and
Obesity in Adults-The Evidence Report. Obes Res 6, 51S–209S
5. Toumilehto.
J et al (2001). Finnish Diabetes Prevention Study: Effect of lifestyle
intervention. N.EnglJ.Med. 2001; 344: 1343-50
6. Diabetes Prevention
Program (DPP) Research Group (2002). The Diabetes Prevention Program (DPP):
description of lifestyle intervention. Diabetes Care 2002; 25(12):
2165‒2171.
7. Knowler WC,
Barrett-Connor E, Fowler SE, et al (2002). Reduction in the incidence of type 2
diabetes with lifestyle intervention or metformin. The New England Journal of Medicine.
2002; 346(6): 393–403.
8. Bo Zhang,
Jingling Zhang, Theodore J Thompson, et al (2008). The long-term effect of lifestyle
interventions to prevent diabetes in the China Da Qing Diabetes Prevention
Study: a 20-year follow-up study. Lancet 2008; 371: 1783–89
9. Robert M.
Cohen, Shannon Haggerty, William H. Herman (2010). HbA1c for the Diagnosis of
Diabetes and Prediabetes: Is It Time for a Mid-Course Correction? J Clin
Endocrinol Metab. 2010 Dec; 95(12): 5203–5206.
10. Sjöström L,
Peltonen M, Jacobson P, et al (2012). Bariatric surgery and long- term
cardiovascular events. JAMA. 2012;307:56–65. [PubMed]
11. American Diabetes
Association (2014) Diabetes care Clinical Practice Recommendations
12. Mainous III
AG, Tanner RJ, Baker R, et al. (2014) Prevalence of prediabetes in England from
2003 to 2011: population-based, cross-sectional study BMJ Open. Published
online June 9. 2014.
13. National
survey on the risk factors of non-communicable diseases. STEPS Vietnam 2015
14. Prediabetes
diagnosis and treatment (2015): A review. World J Diabetes. 2015 Mar 15; 6(2):
296–303.
15. CDC -
National diabetes statistics report 2017
16. Wilson CYY
et al (2017). Prevalence of prediabetes across ethnicities. Nutrients 2017.
17. N.H. Cho,
J.E. Shaw, S. Karurang, et al (2018). IDF Diabetes Atlas: Global estimates of
diabetes prevalence for 2017 and projections for 2045. April 2018 Volume 138,
271–281.
18. Journal of
the American college of cardiology (2018). ACC Expert Consensus Decision
Pathway on Novel Therapies for Cardiovascular Risk Reduction in Patients With
type 2 Diabetes and Atherosclerotic Cardiovascular Disease.
19. American Diabetes
Association (2019). Prevention or Delay of Type 2 Diabetes: Standards of
Medical. Diabetes Care; 42(Suppl.1): S13–S33
20. IDF (2019) Diabetes
Atlas Ninth edition 2019
21. Diabetes
care ADA Standard of Medical care in diabetes -2020