BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2918/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Luật Thực hành
tiết kiệm, Chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội khóa 13;
Căn cứ Công văn số
2295/BTC-TTr ngày 24/2/2014 của Bộ Tài chính về công tác Thực hành tiết kiệm, Chống
lãng phí năm 2014.
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức, triển khai, thực
hiện “Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 của Bộ
Y tế” tại đơn vị theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính,
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ, các Cục, Vụ thuộc Bộ và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ
trưởng (để b/c)
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
-
Lưu: VT, KH-TC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Viết Tiến
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014 CỦA BỘ Y TẾ
(
Ban hành kèm theo Quyết định số 2918 /QĐ-BYT ngày 6 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
A. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
I. Đối tượng áp
dụng
Các đơn vị
hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ, Các dự án thuộc các chương trình mục tiêu
quốc gia, Các dự án vốn vay và viện trợ (ODA), Tổng công ty Dược VN, Tổng công
ty Thiết bị y tế VN(Sau đây gọi chung là các đơn vị), là đối tượng áp dụng
thực hiện Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 của Bộ
Y tế.
II. Mục đích
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Thủ trưởng các
đơn thuộc Bộ
Y tế
trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để từ đó có biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi hiện tượng lãng phí, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, tài sản, thời gian và
nhân lực trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao và trong sử dụng ngân
sách nhà nước.
2. Tăng cường ý
thức trách nhiệm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ
và trong cuộc sống hàng ngày.
3. Chấp hành các
cơ chế
quản
lý tài chính mới nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước
trong các đơn vị hành chính và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp.
4. Làm căn cứ
cho các đơn vị thuộc Bộ Y tế thực hiện Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của đơn vị
mình; đưa thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí thực sự thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên
trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
5. Gắn việc thực
hiện chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí với việc thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.
III. Yêu cầu
1. Các đơn vị
trực thuộc Bộ
Y tế thực
hiện nghiêm các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Cụ thể:
- Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày
18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày
18/8/2006 của Chính phủ quy định việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức; xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt
hại đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
- Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày
26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày
22/8/2006 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày
31/10/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi
thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Chỉ thị số 26/2006/CT-TTg ngày
01/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiêm cấm dùng công quỹ làm quà
biếu và chiêu đãi khách sai quy định;
- Công văn số
2295/BTC-TTr ngày 24/2/2014 của Bộ Tài chính về công tác thực hành chống lãng
phí năm 2014.
- Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012
của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Hoàn thiện hệ thống định mức chi
tiêu và trang bị tài sản tại các đơn vị, xây dựng các biện pháp thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong tất cả các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ và trong
toàn bộ các hoạt động liên quan theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị.
3. Căn cứ các quy định của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi
hành Luật để xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ
quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, vốn và tài sản của nhà nước trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao và trong sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử
lý các vụ việc liên quan đến tiêu cực, gây lãng phí, tạo chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị. của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ Y tế về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
B. NỘI DUNG
CHÍNH
1/ Xây dựng chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và triển khai thực hiện các biện pháp
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, các đơn vị xây dựng chương trình THTK, CLP và các biện pháp thực hiện thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí cho phù hợp với đơn vị mình. Chương trình THTK,
CLP phải gắn với nhiệm vụ cải cách hành chính, xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu,
tiêu chí đánh giá tiết kiệm cho đơn vị để có thể đánh giá, lượng hóa được kết
quả thực hiện; đề ra các biện pháp THTK, CLP cho đơn vị gắn với các chỉ tiêu, mục
tiêu tiết kiệm để tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc. Cụ
thể tập trung thực hiện tốt một số nội dung:
1.1. Tổ chức phổ biến,
quán triệt đến các tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động:
a) Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13 ngày
26/11/2013; các kết luận, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng và của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ về THTK, CLP (Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của
BCH Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ ba, BCH Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012
của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh THTK, CLP; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày
06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21
KL/TW ngày 25/5/2012 của BCH Trung ương Đảng; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 về việc tăng cường THTK, CLP; số 16/CT-TTg ngày
29/7/2013 về tăng cường THTK, CLP trong quản lý, khai thác và sử dụng tài
nguyên, vốn, tài sản và lao động tại doanh nghiệp nhà nước; ...);
b) Yêu cầu các đơn vị trực
thuộc quán triệt tới Cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn
thể và cán bộ, đảng viên cần xác định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là
nhiệm vụ hằng ngày và nội dung sinh hoạt hằng tháng của chi bộ, cơ quan, tổ chức;
cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục để cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu
đúng và thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1.2. Hoàn thiện hệ
thống chế độ định mức, tiêu chuẩn, làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
các đơn vị thuộc Bộ Y tế.
a) Các đơn vị
thuộc Bộ
Y tế
tiến hành rà soát, xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn
liên quan đến các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị phụ
trách,
bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung những
nội dung, quy định không còn phù hợp với chính sách, pháp luật của nhà nước,
hoặc còn chồng chéo.
b) Các đơn vị
thuộc Bộ
Y tế
có trách nhiệm nghiên cứu và xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chủ động thực
hiện các giải pháp tiết kiệm, giảm chi phí, bổ sung quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị cho phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của đơn vị,
đảm bảo thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao và sử dụng ngân sách
nhà nước hiệu quả, tiết kiệm, đặc biệt xây dựng các định mức
chi tiêu đầy đủ, cụ thể, lượng hóa được như văn phòng phẩm, điện nước, xăng xe,
điện thoại, vật tư tiêu hao dùng trong chuyên môn của đơn vị… để làm căn cứ
xác định kết quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại
đơn vị mình.
1.3. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
a) Thanh tra Bộ Y tế chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vụ
việc liên quan đến tiêu cực, lãng phí.
- Phối hợp cùng
các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các đơn vị thuộc Bộ y tế theo kế hoạch
thanh tra,
kiểm
tra năm 2014.
- Lồng ghép nội dung
xem xét việc chấp hành quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các đơn vị, tổ chức là đối
tượng thanh tra, kiểm tra trong các cuộc
thanh tra,
kiểm
tra chuyên ngành năm 2014.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Y tế chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự
kiểm tra hàng
năm
tại đơn vị và thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo theo
đúng các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
c) Đối với những
vi phạm công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được
phát hiện qua công tác kiểm tra, thủ trưởng các đơn vị phải khẩn trương
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị các cơ quan thẩm quyền có biện pháp xử lý.
d) Đối với cán
bộ,
công
chức vi phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
phải kiên quyết xử lý trách nhiệm về hành chính và
công vụ, đồng
thời
phải xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị đối với các
sai phạm tại đơn vị theo đúng quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, vượt
thẩm quyền cần khẩn trương báo cáo thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xử lý
hoặc báo cáo các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật.
e) Đối với những tập thể, cá nhân có
thành tích trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí sẽ được biểu
dương, khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước.
1.4. Thực hiện công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong một số lĩnh vực cụ thể:
a) Tổ chức thực hiện dự toán chi thường
xuyên theo đúng các quy định của pháp luật và hướng dẫn số 968/BYT-KH-TC
ngày 6/3/2014 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn một số nội dung về tổ chức thực
hiện dự toán chi thường xuyên năm 2014. Trong đó lưu ý:
- Chi ngân
sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, hiệu quả, đúng dự toán đã được phê duyệt.
Các đơn vị phải rà soát, ngừng các khoản chi cho các nhiệm vụ khác chưa thực sự
cấp bách, nội dung không thiết thực, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; kinh
phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi tổ chức lễ hội, lễ
kỷ niệm, lễ khởi công, khánh thành, tổng kết, … bố trí tối đa bằng 70% so với
năm 2013:
+ Giảm tối đa
số lượng, quy mô và kinh phí chi cho hội nghị, hội thảo, lễ hội, tổng kết, sơ kết,
đón nhận huân chương, danh hiệu thi đua, kỷ niệm ngày thành lập …. sử dụng kinh
phí NSNN; Trong trường hợp đặc biệt vẫn phải tổ chức thì phải chuẩn bị kỹ nội
dung, rà soát kỹ số lượng đại biểu, khách mời bảo đảm đúng thành phần nhằm tiết
kiệm thời gian và đạt hiệu quả cao, các Vụ, Cục, Tổng cục, các Chương trình, dự
án phải lưu ý lồng ghép các cuộc hội thảo, hội nghị, tập huấn để tránh lãng phí
về chi phí đi lại, chi phí tổ chức và thời gian.
+ Hạn chế tối
đa các đoàn công tác (trong và ngoài nước) sử dụng kinh phí NSNN. Việc tổ chức
các đoàn đi công tác khảo sát, học tập ở nước ngoài phải có nội dung thiết thực,
không trùng lắp, đúng thành phần, không kết hợp khảo sát học tập kinh nghiệm ở
nước ngoài với giải quyết chính sách, kết hợp tham quan, du lịch …
+ Thực hiện đúng định mức sử dụng ô tô, điện
thoại và trang thiết bị làm việc theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Phấn đấu tiết kiệm chi phí quản lý và các
chi phí chung.
- Các đơn vị phải
chủ động, căn cứ vào nguồn thu thực tế, mức thu dịch vụ đã được phê duyệt để
xây dựng, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật sử dụng thuốc, vật tư, hóa chất sử
dụng tại đơn vị; đồng thời lựa chọn các mặt hàng, chủng loại vật tư, hóa
chất, thuốc … phù hợp với yêu cầu chuyên môn để đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm chi
nhưng vẫn đạt hiệu quả chất lượng trong khám, chữa bệnh.
-
Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách các thủ tục hành chính để phát hiện, loại bỏ hoặc
kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân tiếp xúc và nhận các dịch vụ công từ các đơn
vị.
-
Các đơn vị phải tăng cường công tác chỉ đạo và quản lý tài sản công theo đúng
quy định của Luật Quản lý và sử dụng tài sản nhà nước; thực hiện công khai theo
quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
-
Các đơn vị chưa thực hiện phải tổ chức thực hiện Quy chế
tự kiểm tra tài chính theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ
Tài chính và chỉ đạo các bộ phận có liên quan thường xuyên kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các chế độ, chính sách; trường hợp phát hiện sử dụng ngân sách không
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức cần có biện pháp xử lý kịp thời.
- Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận có liên quan
thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách; thực hiện
công tác dân chủ ở cơ sở; nghiêm cấm việc sử dụng ngân sách nhà nước sai mục
đích, sai chế độ quy định. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách nhà nước,
người ra quyết định chi sai ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm cá nhân về việc
bồi hoàn vật chất đối với các khoản chi sai mục đích, sai chế độ; đồng thời chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các vi phạm chế độ sử dụng ngân sách nhà nước của
cơ quan, đơn vị.
-
Các đơn vị thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng
hàng hóa, vật tư, thiết bị sản xuất trong nước, thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí thông qua việc đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số 06/2007/CT-BYT ngày
07/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Đặc biệt
lưu ý khắc phục tình trạng lạm dụng thuốc, xét nghiệm cận lâm sàng, dịch vụ kỹ
thuật cao gây tốn kém không cần thiết cho người bệnh.
b) Phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan, chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
giá thuốc, xử lý nghiêm các trường hợp tăng giá bất hợp lý. Chỉ đạo các đơn vị
thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 01/2012 về đấu thầu mua thuốc, vật
tư, hóa chất phục vụ công tác khám chữa bệnh; chỉ đạo các bệnh viện công thực
hiện nghiêm túc các quy định về đấu thầu để bảo đảm cũng như bình ổn giá thuốc,
vật tư tiêu hao trong các cơ sở y tế.
c) Hướng dẫn xây
dựng và thẩm định quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng; xây dựng và hướng
dẫn xây dựng quy hoạch, kế hoạch; danh mục các dự án đầu tư bảo đảm yêu cầu
thực hành
tiết
kiệm, chống lãng phí:
- Thẩm định, giám
sát và đánh giá các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về quản lý đầu tư và xây
dựng, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội và các quy hoạch, kế hoạch được duyệt;
- Hướng dẫn
thực hiện đấu thầu theo
đúng quy
định
của pháp luật về đấu thầu; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện đấu thầu theo thẩm quyền;
- Thực hiện việc xây
dựng, sửa chữa , duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng cơ sở theo yêu cầu của
công văn số 1300/BYT-KH-TC ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ Y tế về việc
thực hiện kế hoạch xây dựng, sửa chữa năm 2014.
d) Các Vụ, Cục, Tổng cục hoàn
thiện để ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện NĐ 85 của Chính phủ về cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với các cơ sở y tế công lập và giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh công lập theo Kế hoạch số
9034/BYT-KHTC ngày 28/12/2012 của Bộ Y tế ; điều chỉnh giá một số dịch vụ y tế
cho phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở y tế; giảm bớt gánh nặng
từ ngân sách nhà nước. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra việc thực hiện
thu viện phí của các cơ sở y tế công lập.
1.5. Thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về THTK, CLP trong lĩnh vực, phạm vi quản lý về
Bảo vệ và Chăm sóc sức khỏe nhân dân được phân công theo Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều
hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2014.
a) Xây dựng và ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQQ-CP ngày 02/1/2014
của chính phủ.
b) Phối hợp với các
Bộ, cơ quan, địa phương:
- Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, rà soát hoàn thiện các thể chế, cơ chế, chính sách
về y tế.
- Làm tốt công tác y
tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch.
- Đảm bảo an toàn
thực phẩm, giảm thiểu tình trạng ngộ độc thực phẩm, tăng cường thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm.
- Các đơn vị thực
hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và giảm quá tải bệnh viện.
Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh và bảo hiểm y
tế. Có biện pháp ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi lợi dụng chính sách bảo hiểm
y tế để trục lợi.
- Các đơn vị sự
nghiệp công lập tăng cường tự chủ tài chính trong hoạt động thường xuyên đảm
bảo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Tăng cường quản lý
nhà nước đối với các cơ sở y tế và quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, dược
phẩm, vắc xin; thanh tra, kiểm tra toàn diện các cơ sở dịch vụ y tế, hệ thống
phân phối bán lẻ dược phẩm, thuốc chữa bệnh; kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất
lượng thuốc chữa bệnh và đấu thầu cung ứng thuốc vào các bệnh viện công lập,
đảm bảo hiệu quả điều trị và giá hợp lý.
- Tăng cường nhân lực
y tế chất lượng cao và đẩy mạnh công tác giáo dục, nâng cao phẩm chất đạo đức
của đội ngũ cán bộ y tế.
1.6. Thực hiện công
khai về THTK, CLP theo quy định tại Điều 5, Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13.
a) Các đơn vị thực
hiện nghiêm việc công khai về THTK, CLP Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát
THTK, CLP của công dân, cơ quan, tổ chức;
b) Tạo điều kiện cần
thiết cho hoạt động thanh tra nhân dân; tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ,
kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền;
c) Xử lý hoặc phối
hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp
luật đối với người trong cơ quan, tổ chức mình có hành vi gây lãng phí.
2. Công tác tổng
hợp báo cáo.
2.1 Báo cáo theo định kỳ:
a) Các đơn vị thực hiện báo
cáo theo định kỳ sáu tháng đầu năm và báo cáo tổng hợp một năm về tình hình,
kết quả THTK, CLP của đơn vị mình, gửi báo cáo về Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo
Bộ Tài chính theo quy định của Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13. Nội dung báo cáo
định kỳ về THTK, CLP theo Đề cương hướng dẫn kèm theo Chương
trình này.
b) Thời hạn lập và gửi báo cáo định kỳ về Bộ
Y tế: Báo cáo THTK, CLP sáu tháng đầu năm gửi trước ngày 05 tháng 7
và Báo cáo THTK, CLP cả năm gửi trước ngày 15 tháng 01 năm sau liền kề.
2.2 Báo cáo đột xuất:
Các đơn vị cần chủ động và thường
xuyên theo dõi, cập nhật tình hình, kết quả THTK, CLP của đơn vị theo chức năng
nhiệm vụ được giao. Thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình, kết quả THTK, CLP
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Trung ương Đảng (nếu có). Nội dung và thời hạn báo cáo đột xuất thực hiện theo
yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế quán triệt đến toàn thể cán
bộ, công chức, viên chức trong đơn vị nội dung của Chương trình này; xác định
rõ một số nhiệm vụ cấp bách trong
lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản, đầu tư; xây dựng cơ chế chính sách và có các biện pháp cụ thể, có phân
công trách nhiệm và tiến độ
thực hiện để công tác thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt hiệu quả cao; cần quy định cụ thể thời gian
thực hiện và
hoàn thành.
Trên cơ sở đó, tổng hợp kết quả thực
hiện, đánh giá,
tổng
kết rút kinh nghiệm và gửi Vụ Kế hoạch tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
2. Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì, phối
hợp với Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế, Vụ truyền thông và Thi đua khen
thưởng theo dõi, đôn đốc, tính điểm thi đua và kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình này tại các
đơn vị.
3. Chương trình này được đăng trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Y tế. Trong quá trình triển khai, thực hiện, trường hợp có
vướng mắc đề nghị liên hệ với Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp xử lý (Số
điện thoại 04.6 2732319 và địa chỉ thư điện tử minhkhoa.khtc @gmail.com)./.
ĐỀ
CƯƠNG HƯỚNG DẪN
XÂY
DỰNG BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Chương trình thực hành tiết kiệm
năm 2014 của Bộ Y tế)
Các đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao và trên cơ sở các nội dung hướng dẫn tại Đề cương này, xây dựng các
báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm về tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (viết tắt là “THTK, CLP”), phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn
vị mình và bảo đảm đúng yêu cầu, quy định của Luật THTK, CLP số
44/2013/QH13.
Báo cáo định kỳ về THTK, CLP đơn vị trình bày
theo các nội dung chính như sau:
I. Về công tác lãnh
đạo, chỉ đạo THTK, CLP
1. Báo cáo về việc xây dựng và tổ chức thực
hiện Chương trình THTK, CLP của đơn vị. Nêu rõ các chỉ tiêu mục tiêu,
chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá tiết kiệm đã đề ra trong Chương trình THTK, CLP;
các biện pháp về THTK, CLP đã đề ra và tình hình, kết quả triển khai thực hiện
các biện pháp này theo tiến độ đến cuối kỳ báo cáo (bao gồm các biện pháp đã
triển khai thực hiện từ trước kỳ báo cáo, đến kỳ báo cáo vẫn phát huy tác dụng
và có kết quả cụ thể).
2. Tình hình, kết quả (theo tiến độ) thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp Bộ Y tế phân công cho đơn vị để thực hiện
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 (báo cáo rõ tình hình, kết quả theo tiến
độ từng nhiệm vụ, công việc được phân công; có thể lập thành bảng biểu để thể
hiện rõ kết quả thực hiện công việc).
3. Việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật về THTK, CLP đến các tổ
chức thuộc quyền quản lý của đơn vị: Báo cáo, đánh giá cụ thể về những
công việc đã và đang thực hiện trong kỳ, kết quả đạt được theo tiến độ đến cuối
kỳ báo cáo.
4. Báo cáo về tình hình, kết quả thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán về THTK, CLP trong kỳ báo cáo. Trong đó tập trung vào một
số nội dung sau:
a) Các Đơn vị báo cáo tình hình, kết quả
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ (về các nội dung, lĩnh vực được quy định
tại Điều 10 và các quy định tại Chương 2, Luật THTK, CLP số
44/2013/QH13); tình hình, kết quả xử lý vi phạm, lãng phí phát hiện qua thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán thực hiện tính đến cuối kỳ báo cáo. Đánh giá về tình
hình phát hiện và xử lý lãng phí thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của đơn
vị trong kỳ báo cáo (so sánh với kỳ trước, năm trước); báo cáo về các
trường hợp, vụ việc xảy ra lãng phí tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
quyền quản lý đơn vị và tình hình, kết quả xử lý đến cuối kỳ báo cáo.
5. Những nội dung khác về công tác lãnh đạo,
chỉ đạo THTK, CLP của đơn vị đã thực hiện trong kỳ báo cáo (nếu có).
II. Tình hình, kết
quả THTK, CLP trong các lĩnh vực
Phần này trình bày báo cáo, đánh giá về tình
hình, kết quả THTK, CLP của đơn vị trong kỳ báo cáo, có so sánh với mục tiêu,
chỉ tiêu đề ra trong Chương trình THTK, CLP và tình hình, kết quả của kỳ trước,
năm trước trong từng lĩnh vực, nội dung quy định tại Luật THTK, CLP:
1. THTK, CLP trong việc ban hành, thực hiện
định mức, tiêu chuẩn, chế độ (Theo quy định tại Mục 1, Chương 2,
Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13). Trong đó, tập trung vào một số nội dung
sau:
a) Báo cáo, đánh giá về tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện việc xây dựng, ban hành mới, sửa đổi,
bổ sung và tổ chức thực hiện định mức, tiêu chuẩn trong quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị mình (Báo cáo, đánh giá rõ về những việc đã và đang thực hiện; so
sánh với yêu cầu, nhiệm vụ, kế hoạch được giao đến cuối kỳ báo cáo; có số liệu
cụ thể để minh họa).
b) Những tồn tại, hạn chế trong việc ban
hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn. Phân tích nguyên nhân và biện pháp khắc
phục.
2. THTK,CLP trong lập, thẩm định, phê duyệt
dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thuộc phạm
vi, trách nhiệm của đơn vị. Tập trung vào một số nội dung sau:
a) Tình hình, kết quả thực hiện các quy định
tại Mục 2, Chương 2 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13.
b) Số liệu cụ thể về kết quả thực hiện tiết
kiệm kinh phí ngân sách nhà nước đạt được trong kỳ báo cáo, so sánh với chỉ
tiêu, kế hoạch tiết kiệm đã đề ra và so với cùng kỳ năm trước, kỳ trước.
c) Những tồn tại, hạn chế trong quản lý, sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước được giao. Phân tích nguyên nhân và biện pháp
khắc phục.
3. THTK, CLP trong mua sắm, sử dụng phương
tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của đơn vị. Tập trung vào một số
nội dung sau:
a) Tình hình, kết quả thực hiện các quy định
tại Mục 3, Chương 2 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13.
b) Số liệu cụ thể về kết quả thực hiện tiết
kiệm trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm
việc của đơn vị, so sánh với chỉ tiêu, kế hoạch tiết kiệm đã đề ra và so với
cùng kỳ năm trước, kỳ trước.
c) Những tồn tại, hạn chế trong quản lý, sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước được giao. Phân tích nguyên nhân và biện pháp
khắc phục.
4. THTK, CLP trong đầu tư xây dựng; quản lý,
sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng thuộc
phạm vi, trách nhiệm quản lý của đơn vị. Tập trung vào một số nội dung:
a) Tình hình, kết quả thực hiện các quy định
tại Mục 4, Chương 2 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13.
b) Số liệu cụ thể về kết quả thực hiện tiết
kiệm trong đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và
công trình phúc lợi công cộng tại đơn vị, so sánh với chỉ tiêu, kế hoạch tiết
kiệm đã đề ra và so với cùng kỳ năm trước, kỳ trước.
c) Những tồn tại, hạn chế trong quản lý đầu
tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc
lợi công cộng. Phân tích nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
5. THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của đơn vị. Tập trung
vào nội dung sau:
a) Tình hình, kết quả thực hiện các quy định
tại Mục 5, Chương 2 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13.
b) Số liệu cụ thể về kết quả thực hiện tiết
kiệm trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, so sánh với chỉ tiêu, kế
hoạch tiết kiệm đã đề ra và so với cùng kỳ năm trước, kỳ trước; số liệu về kết
quả, hiệu quả đạt được của công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên (công tác quy
hoạch, kế hoạch, cấp phép, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bảo vệ và
phát triển rừng, bảo vệ môi trường,...).
c) Những tồn tại, hạn chế trong quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên. Phân tích nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
6. THTK,CLP trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử
dụng lao động và thời gian lao động tại đơn vị Tập trung vào một số nội dung
sau:
a) Tình hình, kết quả thực hiện các quy định
tại Mục 6, Chương 2 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13.
b) Số liệu cụ thể về kết quả thực hiện tiết
kiệm trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động; tình hình, kết quả
công tác cải cách hành chính, tinh giảm biên chế, sắp xếp tổ chức, bộ máy....,
so sánh với chỉ tiêu, kế hoạch đã đề ra và so với cùng kỳ năm trước, kỳ trước.
c) Những tồn tại, hạn chế trong quản lý, sử
dụng lao động và thời gian lao động, cải cách hành chính. Phân tích nguyên nhân
và biện pháp khắc phục.
7. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Tập trung vào một số nội dung sau:
a) Tình hình, kết quả thực hiện các quy định
tại Mục 7, Chương 2 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13.
b) Số liệu cụ thể về hiệu quả sản xuất kinh
doanh, kết quả thực hiện tiết kiệm trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà
nước tại doanh nghiệp so với chỉ tiêu, kế hoạch đã đề ra và so với năm trước,
kỳ trước.
c) Tình hình, kết quả thực hiện theo tiến độ
các nhiệm vụ, đề án tái cơ cấu, sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước so
sánh với chỉ tiêu, kế hoạch được giao.
d) Những tồn tại, hạn chế trong quản trị
doanh nghiệp, quản lý sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp. Phân tích nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
( Báo cáo kết quả THTK, CLP có biểu số
liệu kèm theo)
III. Phương hướng,
nhiệm vụ THTK, CLP trong thời gian tới.
Phần này trình bày về phương hướng, nhiệm vụ
THTK, CLP của đơn vị trong thời gian tiếp theo. Tập trung vào nội dung
sau:
1. Phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp
tăng cường THTK, CLP, khắc phục tồn tại, hạn chế, yếu kém trong công tác quản
lý của đơn vị trong kỳ sau, năm sau và giai đoạn tiếp theo.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP cần đạt
được trong kỳ sau, năm sau và giai đoạn tiếp theo.
IV. Đề xuất, kiến
nghị về công tác THTK, CLP
Phần này trình bày về các đề xuất, kiến nghị
với Bộ Y tế về công tác THTK, CLP (nếu có).
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|