BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2796/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TÀI LIỆU “HƯỚNG DẪN VỀ KHÁM
SỨC KHOẺ ĐỊNH KỲ CHO TRẺ EM DƯỚI 24 THÁNG TUỔI”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15/11/2022 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 23/2017/TT-BYT ngày 15/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Y
tế qui định hướng dẫn việc lập hồ sơ theo dõi sức khoẻ, khám sức khoẻ định kỳ
theo độ tuổi cho trẻ em; tư vấn chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng;
Căn cứ Quyết định số
2326/QĐ-BYT ngày 29/8/2022 về việc giao dự toán và phê duyệt kế hoạch hoạt động
từ ngân sách trung ương cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế để triển
khai thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung về y tế thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
năm 2022;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Tài liệu “Hướng dẫn về khám sức khoẻ định kỳ cho
trẻ em dưới 24 tháng tuổi”.
Điều 2. Hướng
dẫn về khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em dưới 24 tháng tuổi được áp dụng trên
phạm vi toàn quốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các
Ông (Bà): Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo
cáo);
- Các Thứ
trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các bệnh
viện chỉ đạo tuyến về nhi khoa;
- Cổng Thông
tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BM-TE.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG DẪN
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ
CHO TRẺ EM DƯỚI 24 THÁNG TUỔI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2796/QĐ-BYT ngày 06 tháng 7 năm
2023)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CD/T
|
Chiều
dài theo tuổi
|
CN/T
|
Cân
nặng theo tuổi
|
CN/CD
|
Cân
nặng theo chiều dài
|
MUAC
(Mid-Upper
Arm Circumference)
|
Chu
vi vòng giữa cánh tay
|
SDD
|
Suy
dinh dưỡng
|
TTDD
|
Tình
trạng dinh dưỡng
|
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU
VỀ TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN
SỬ DỤNG TÀI LIỆU
SƠ ĐỒ CHỨC
NĂNG NHIỆM VỤ CÁC BÊN LIÊN QUAN
CHƯƠNG I:
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC MỘT BUỔI KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ EM DƯỚI 24 THÁNG TUỔI
1. Đối
tượng sử dụng hướng dẫn
2. Mục
đích
3. Công
tác chuẩn bị
3.1 Lập kế
hoạch và thông tin về buổi khám
3.2 Chuẩn
bị về nhân lực
3.3 Chuẩn
bị về cơ sở vật chất, trang thiết bị
4. Quy
trình thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em
4.1 Tại
khu vực đón tiếp
4.2 Tại
Bàn 1
4.3 Tại
Bàn 2
4.4 Tại
Bàn 3
4.5 Tại
Bàn 4
4.6 Tại
Bàn 5
5. Tổng
kết buổi khám
CHƯƠNG II:
HƯỚNG DẪN KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ EM DƯỚI 24 THÁNG TUỔI
PHẦN I:
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT, DINH DƯỠNG VÀ TINH THẦN VẬN ĐỘNG
1. Đánh
giá tình trạng thể chất, dinh dưỡng
1.1. Đánh
giá tăng trưởng
1.2. Đánh
giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ
1.3. Cách
sử dụng biểu đồ tăng trưởng (phụ lục 4)
1.4. Một
số chỉ số nhân trắc khác
1.5. Một
số gợi ý về chế độ dinh dưỡng cho trẻ
2. Đánh
giá tình trạng phát triển tinh thần vận động
2.1. Đánh
giá tình trạng phát triển tâm thần vận động
2.2. Sàng
lọc nguy cơ tự kỷ ở trẻ 18-23 tháng
3. Tiêm
chủng
3.1. Vắc
xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng
3.2.
Vacxin khuyến cáo sử dụng trong giai đoạn 0-24 tháng
4. Các
bước thăm khám toàn thân
4.1. Khám
da
4.2. Khám
đầu cổ
4.3. Khám
mắt
4.4. Khám
tai
4.6. Khám
hô hấp
4.7. Khám
tim mạch
4.8. Khám
tiêu hóa và cơ quan sinh dục
4.9. Khám
hệ cơ xương-thần kinh
4.10 Khám
thần kinh
PHẦN II:
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 4-6 THÁNG TUỔI
1. Mục
đích
2. Nội
dung khám
2.1. Khám
sức khỏe trẻ 4-6 tháng tuổi
2.2. Tiêm
chủng
Giai đoạn
4 tháng tuổi
Giai đoạn
6 tháng tuổi
3. Phiếu
khám sức khỏe 4-6 tháng
PHẦN III:
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 7-9 THÁNG TUỔI
1. Mục
đích
2. Nội
dung khám
2.1. Khám
sức khỏe trẻ 7-9 tháng
2.2. Tiêm
chủng
3. Phiếu
khám sức khỏe trẻ 7-9 tháng
PHẦN IV:
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 10-12 THÁNG TUỔI
1. Mục
đích
2. Nội
dung khám
2.1. Khám
sức khỏe trẻ 10-12 tháng
2.2. Tiêm
chủng
3. Phiếu
khám sức khỏe 10-12 tháng
PHẦN V:
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 13-18 THÁNG TUỔI
1. Mục
đích
2. Nội
dung khám
2.1. Khám
sức khỏe trẻ 13-18 tháng
2.2. Tiêm
chủng
3. Phiếu
khám sức khỏe 13-18 tháng
PHẦN VI:
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 19-23 THÁNG TUỔI
1. Mục
đích
2. Nội
dung khám
2.1. Khám
sức khỏe trẻ 19-23 tháng
2.2. Tiêm
chủng
3. Phiếu
khám sức khỏe 19-23 tháng
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1:
Yêu cầu về nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị dụng cụ
Bảng 2:
Quy trình khám tại Bàn 2
Bảng 3.
Tốc độ tăng trưởng chiều cao
Bảng 4.
Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Bảng 5.
Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo z-score nhân trắc (WHO 2006)
Bảng 6.
Công thức tính chu vi vòng đầu của trẻ
Bảng 7.
Tham chiếu chu vi vòng đầu của trẻ 0-24 tháng tuổi
Bảng 8.
Công thức tính chu vi vòng ngực của trẻ
Bảng 9 a.
Tham chiếu cân nặng theo tuổi của bé trai
Bảng 9 b.
Tham chiếu cân nặng theo tuổi của bé gái
Bảng 9 c.
Tham chiếu chiều dài theo tuổi của bé trai
Bảng 9 d.
Tham chiếu chiều dài theo tuổi của bé gái
Bảng 9 e.
Tham chiếu cân nặng theo chiều dài nằm của bé trai
Bảng 9 f.
Tham chiếu cân nặng theo chiều dài nằm của bé gái
Bảng 10.
Đánh giá phản xạ của trẻ
BẢNG KIỂM
KHÁM SỨC KHỎE CHO TRẺ GIAI ĐOẠN 4-6 THÁNG
BẢNG KIỂM
KHÁM SỨC KHỎE CHO TRẺ GIAI ĐOẠN 7-9 THÁNG
BẢNG KIỂM
KHÁM SỨC KHỎE CHO TRẺ GIAI ĐOẠN 10-12 THÁNG
BẢNG KIỂM
KHÁM SỨC KHỎE CHO TRẺ GIAI ĐOẠN 13-18 THÁNG
Bảng 11.
Kích thước băng đo huyết áp theo tuổi
Bảng 12.
Nhịp tim và nhịp thở của trẻ theo lứa tuổi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.
Hình dạng đầu của trẻ
Hình 2.
Thóp bình thường của trẻ
Hình 3.
Vẹo cổ bẩm sinh
Hình 4.
Đục thủy tinh thể có thể gây rung giật nhãn cầu
Hình 5.
Chuyển động của mắt theo mọi hướng
Hình 6.
Các biểu hiện của lác mắt
Hình 7.
Dấu hiệu Galeazzi
Hình 8.
Sàng lọc vẹo cột sống
Hình 9. Biểu
đồ theo dõi cân nặng- chiều cao cho trẻ gái từ 0-5 tuổi
Hình 10. Biểu
đồ theo dõi cân nặng- chiều cao cho trẻ trai từ 0-5 tuổi
Hình 11.
Nhiệt độ cơ thể
Hình 12.
Hướng dẫn cách bắt mạch trẻ
GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU
Trẻ em là
mầm non tương lai của đất nước, chính vì vậy công tác giáo dục và chăm sóc sức
khỏe cho trẻ em luôn được Đảng, Chính phủ và Nhà nước ta đặt lên hàng đầu. Giai
đoạn đầu đời từ 0 -24 tháng tuổi là giai đoạn đặc biệt quan trọng, cần được
khám sức khoẻ định kỳ nhằm phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường, xử trí kịp
thời và tư vấn hướng dẫn cha mẹ cách chăm sóc nhằm giúp trẻ được phát triển toàn
diện về thể chất, tinh thần và vận động để phát huy được tối đa tiềm năng trong
tương lai.
Căn cứ Thông
tư số 23/2017/TT-BYT ngày ngày 15 tháng 05
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn lập hồ sơ theo dõi sức khoẻ,
khám sức khoẻ định kỳ theo độ tuổi cho trẻ em; tư vấn chăm sóc sức khoẻ và dinh
dưỡng; Bệnh viện Nhi Trung ương được Bộ Y tế phân công làm đầu mối xây dựng
“Tài liệu hướng dẫn khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em dưới 24 tháng tuổi” nhằm
hướng dẫn cho các cán bộ y tế tuyến cơ sở thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo
cùng một tiêu chuẩn chung, sàng lọc được các bất thường về thể chất và tinh
thần cho trẻ em. Tài liệu do các chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực Nhi
khoa tiến hành biên soạn qua nhiều lần đóng góp ý kiến và thẩm định. Tài liệu
Hướng dẫn khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em dưới 24 tháng tuổi là công cụ hướng
dẫn nhân viên y tế tuyến cơ sở, y tế thôn bản theo dõi sức khỏe liên tục cho
trẻ em, sàng lọc các bất thường về thể chất, tinh thần cho trẻ em trong độ tuổi
ngoài sơ sinh đến 24 tháng tuổi. Tài liệu chia thành 2 chương: Chương I: Hướng
dẫn tổ chức một buổi khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em dưới 24 tháng tuổi; Chương
II: Hướng dẫn khám sức khỏe định kỳ cho trẻ dưới 2 tuổi, gồm 6 phần chính: Phần
I:Đánh giá sự phát triển thể chất và tinh thần vận động; Phần II: Khám sức khỏe
định kỳ cho trẻ 4-6 tháng tuổi; Phần III: Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 7-9
tháng tuổi; Phần IV: Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 10-12 tháng tuổi; Phần V:
Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 13-18 tháng tuổi; Phần VI: Khám sức khỏe định kỳ
cho trẻ 19-23 tháng tuổi. Sử dụng tài liệu đúng cách sẽ góp phần thay đổi nhận
thức và cách thức hoạt động của nhân viên y tế tuyến cơ sở (tuyến xã và thôn
bản) trong việc tiếp cận công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu dành cho trẻ em ở
lứa tuổi ngoài sơ sinh đến 24 tháng. Đồng thời, tài liệu được nhân viên y tế sử
dụng phối hợp và bổ trợ cho cuốn Sổ khám sức khỏe bà mẹ trẻ em hy vọng tạo
thành một hướng dẫn chuẩn quốc gia thể hiện sự chung tay của toàn xã hội, ngành
Y tế và gia đình trong công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em ngay từ giai đoạn sớm
và ngay từ nền tảng chăm sóc sức khỏe ban đầu, đó là y tế cơ sở.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
Tài liệu
hướng dẫn khám sức khỏe định kỳ cho trẻ dưới 24 tháng tuổi là công cụ
hướng dẫn cho các cán bộ y tế tuyến cơ sở thực hành khám, sàng lọc sức khỏe
liên tục cho trẻ từ ngoài độ tuổi sơ sinh đến 24 tháng tuổi. Tài liệu được áp
dụng sử dụng tại tất cả các cơ sở y tế tuyến cơ sở có thực hiện việc khám, sàng
lọc sức khỏe cho trẻ dưới 24 tháng.
Cấu trúc của
tài liệu gồm 2 Chương và Phụ lục:
- Chương
I: Hướng dẫn tổ chức một buổi khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em dưới 24 tháng
tuổi
- Chương
II: Hướng dẫn khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em gồm 6 phần lớn:
+ Phần I:
Đánh giá sự phát triển thể chất và tinh thần vận động
Ở phần này,
tài liệu cung cấp những kiến thức cơ bản về sự phát triển thể chất, tinh thần
vận động của trẻ. Những lưu ý về các mốc tiêm chủng cho từng lứa tuổi, đặc biệt
các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ như phương pháp đo các
chỉ số nhân trắc, phân loại tình trạng dinh dưỡng theo WHO 2006, hướng dẫn sử
dụng biểu đồ tăng trưởng với các bước sử dụng và nhận định kết quả.
+ Phần II:
Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 4-6 tháng
+ Phần
III: Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 7-9 tháng
+ Phần IV:
Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 10-12 tháng
+ Phần V:
Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 13-18 tháng
+ Phần VI:
Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 19-23 tháng
Ở mỗi mục
khám sức khỏe định kỳ theo từng giai đoạn, tài liệu đề cập đến 3 phần gồm mục
đích, nội dung khám và bảng kiểm khám sàng lọc để sử dụng trong thực tế khám,
tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên y tế có thể tra cứu, củng cố kiến thức cơ
bản trong thăm khám, sàng lọc theo từng giai đoạn trước khi thực hiện việc sử
dụng phiếu khám sàng lọc để áp dụng trong thực tế.
- Phần Phụ
lục của tài liệu hỗ trợ cung cấp hướng dẫn cho công tác tổ chức khám và công
tác chuyên môn tại cơ sở y tế tuyến xã, huyện cho 1 buổi khám được tổ chức suôn
sẻ, thành công.
+ Mẫu
hồ sơ sức khỏe trẻ em;
+ Mẫu
sổ Theo dõi sức khỏe bà mẹ- trẻ em;
+ Danh
mục trang thiết bị cho 1 buổi khám;
+ Biểu đồ tăng trưởng (cân nặng, chiều cao);
+ Bảng
sàng lọc nguy cơ tự kỷ (cho trẻ từ 16-30 tháng);
+ Lịch
tiêm chủng (Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia);
+ Mẫu kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em;
+ Mẫu báo cáo tổng kết buổi khám;
+ Mẫu
tờ thông tin về khám sức khỏe định kỳ;
SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CÁC BÊN LIÊN
QUAN
CHƯƠNG I:
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC MỘT BUỔI KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ EM DƯỚI 24 THÁNG TUỔI
1.
Đối tượng sử dụng hướng dẫn:
- Cán bộ
trực tiếp tổ chức, thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em.
- Cán bộ
giám sát, hỗ trợ kỹ thuật khám về sức khỏe định kỳ cho trẻ em: Các giám sát
viên tuyến Trung ương, tỉnh, huyện; nhân viên y tế tuyến huyện tăng cường cho
Trạm Y tế (TYT) xã.
2.
Mục đích
Đánh giá,
đo lường sức khỏe toàn diện Nhi khoa theo tiêu chuẩn quốc gia, đồng thời phát
hiện được các trường hợp bất thường về thể chất và tinh thần cho trẻ em tại
vùng địa bàn nông thôn và miền núi, từ đó có hướng xử trí hoặc can thiệp kịp thời
về chuyên khoa Nhi nhằm giảm nguy cơ, biến chứng, gánh nặng tài chính do bệnh
tật mang lại.
3.
Công tác chuẩn bị
3.1 Lập kế
hoạch và thông tin về buổi khám
- Hàng
quý, TYT xã lập kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em trên địa bàn xã, gửi
TTYT huyện và UBND xã (mẫu KH phụ lục 8). Nếu
cần hỗ trợ nhân lực từ TTYT huyện, TYT xã cần nêu rõ trong kế hoạch.
- TYT xã
thông báo đến cha mẹ của từng đối tượng 2-3 ngày trước khi buổi khám được tổ
chức (nội dung thông báo: thời gian, địa điểm khám; ý nghĩa của việc khám sức
khỏe định kỳ; chính sách miễn phí khám của Chương trình; Nhắc bà mẹ mang theo
Sổ theo dõi sức khỏe BM-TE mỗi lần đưa trẻ đi khám).
Lưu ý: Không mời
quá 25 trẻ cho mỗi buổi khám; Nên mời trẻ cùng độ tuổi trên địa bàn đến
cùng một buổi khám.
- TYT đề
nghị UBND xã chỉ đạo chính quyền, đoàn thể xã/thôn phối hợp thực hiện truyền
thông đến cộng đồng về mục đích ý nghĩa của khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em
3.2 Chuẩn
bị về nhân lực
- Một buổi
khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em tại Trạm Y tế xã cần có tối thiểu 06 nhân viên
y tế, bao gồm:
+ 01 Bác
sĩ (tốt nhất là bác sĩ chuyên khoa Nhi hoặc bác sĩ Đa khoa), trường hợp TYT xã
không có bác sĩ, có thể đề nghị Trung tâm y tế (TTYT) huyện cử bác sĩ xuống
tăng cường, tham gia khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em (có thể luân chuyển bác
sĩ từ TYT xã khác sang tham gia khám). Nếu vẫn không thể bố trí bác sĩ thì có
thể phân công 1 y sĩ nhiều kinh nghiệm khám thay cho bác sĩ;
+ 05 nhân
viên y tế (điều dưỡng, hộ sinh hoặc nhân viên y tế công cộng)
Lưu ý: Tất cả các
nhân viên tham gia khám đều phải được đào tạo về khám sức khỏe định kỳ theo Hướng
dẫn này.
Ngoài ra,
có thể huy động học sinh tình nguyện của trường đào tạo nhân lực y tế trên địa
bàn; Y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản… để hỗ trợ công tác truyền thông, đón
tiếp, tổ chức, hướng dẫn cha mẹ đưa các cháu vào các bàn khám…
3.3 Chuẩn
bị về cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Chỗ ngồi
chờ:
+ Có khoảng
30 ghế chờ, có mái che. Về mùa hè cần có quạt điện; về mùa đông cần bố trí khu
vực chờ trong nhà, nếu ở ngoài sân thì cần có bạt chắn gió;
+ Có nước
uống.
+ Có
phương tiện truyền thông: Video truyền thông về SKBM-TE và các phương tiện
trình chiếu
- Khu vực
khám:
Trạm Y tế
cần bố trí 5 bàn khám (mỗi bàn bố trí trong 1 phòng; nếu có 1 sảnh rộng
(>50m2) thì có thể bố trí 5 khu vực cho 5 bàn khám).
- Trang
thiết bị, dụng cụ khám:
+ Bàn, ghế
ngồi (có khăn trải bàn)
+ Giường
khám trẻ em: 02 cái
+ Dụng cụ
khám: Cân trọng lượng; thước đo chiều cao lúc đứng; thước đo chiều cao lúc nằm;
ống nghe tim phổi + huyết áp kế trẻ em; nhiệt kế (tốt nhất là nhiệt kế điện
tử); bộ khám ngũ quan; gương nha khoa; búa phản xạ.
+ Bộ đồ
chơi (để kiểm tra sự phát triển tinh thần, vận động): 02-03 bộ
+ Hồ sơ
sức khỏe trẻ em; Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ - trẻ em (phiên bản giấy và/hoặc
điện tử)
Yêu cầu cụ
thể về nhân lực, diện tích và trang thiết bị của từng phòng/khu vực như sau:
Bảng 1: Yêu cầu về nhân lực, cơ sở vật
chất và trang thiết bị dụng cụ
Bàn
|
Chức năng, nhiệm
vụ
|
Yêu cầu về nhân
lực
|
Yêu cầu về cơ sở
vật chất
|
Yêu cầu về trang thiết bị, dụng
cụ
|
Bàn 1
|
-
Tiếp đón, cân đo, lập hồ sơ, lập sổ theo dõi sức khỏe BM-TE (nếu chưa có)
|
01-02
điều dưỡng hoặc hộ sinh hoặc nhân viên y tế công cộng
|
Phòng
(hoặc khu vực) diện tích tối thiểu 6m2;
|
-
01 bàn ghi chép + 2 ghế; 01 giường khám trẻ nhỏ; Cân; 01 thước đo chiều cao
đứng; 01 thước đo chiều dài lúc nằm; 01 thước dây; Mẫu hồ sơ SKTE và Sổ theo
dõi SKBM- TE (giấy hoặc điện tử)
|
Bàn 2
|
-
Hỏi tiền sử
-
Khám lâm sàng, tư vấn (theo hướng dẫn); Kết luận
-
Khám sàng lọc trước tiêm chủng, chỉ định tiêm chủng (nếu có)
|
01
bác sĩ/y sĩ (chuyên khoa Nhi hoặc đa khoa); 01 điều dưỡng hoặc hộ sinh hoặc
nhân viên y tế công cộng
|
Phòng
(hoặc khu vực) diện tích tối thiểu 10m2;
|
-
01 bàn ghi chép + 2-3 ghế; 01 giường khám trẻ nhỏ; ống nghe; HA kế trẻ em; bộ
khám ngũ quan; gương nha khoa; búa phản xạ
-
Các bảng kiểm khám theo độ tuổi
|
Bàn 3
|
-
Tư vấn; ghi chép hoàn thiện hồ sơ, sổ theo dõi SKBM-TE; Hẹn khám lại
|
01
điều dưỡng hoặc hộ sinh hoặc nhân viên y tế công cộng
|
Phòng
(hoặc khu vực) diện tích tối thiểu 6m2;
|
01
bàn ghi chép + 02 ghế
|
Bàn 4
|
-
Thực hiện tiêm chủng (nếu có)
|
01
điều dưỡng hoặc hộ sinh hoặc nhân viên y tế công cộng
|
Phòng
(hoặc khu vực) diện tích tối thiểu 8m2;
|
Có
tủ lạnh, phích vắcxin; Bơm kim tiêm; các dụng cụ, vật tư, hóa chất để sát
khuẩn; hộp chống sốc: phác đồ chống sốc treo tường; dụng cụ chứa chất thải y
tế.
|
Bàn 5
|
-
Tư vấn, hướng dẫn thực hành dinh dưỡng
|
01
điều dưỡng hoặc hộ sinh hoặc nhân viên y tế công cộng
|
01
Phòng diện tích tối thiểu 15m2;
|
-
Có thể chuẩn bị Bàn chế biến thực phẩm; Bếp đun (ga hoặc điện); dụng cụ chế
biến thực phẩm và nấu ăn; nguyên liệu chế biến thức ăn cho trẻ theo độ tuổi
-
Tài liệu truyền thông (mô hình, tranh lật, apphic, video và trang thiết bị
trình chiếu - nếu có)
|
4.
Quy trình thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em
4.1 Tại
khu vực đón tiếp
Nhân viên
y tế (hoặc tình nguyện viên):
- Đón tiếp
cha mẹ và trẻ đến khám, phát số thứ tựtheo nguyên tắc ai đến trước phát trước
(ưu tiên trẻ ốm, trẻ suy dinh dưỡng nặng được khám trước). Ghi sổ Khám bệnh (sổ
01) hoặc nhập họ tên, tuổi của trẻ vào phần mềm quản lý bệnh nhân (nếu có);
- Sắp xếp
chỗ ngồi chờ cho cha mẹ và trẻ;
- Chiếu
video truyền thông về CSSKBM-TE; Phát tài liệu truyền thông (nếu có).
4.2 Tại
Bàn 1
Nhân viên
y tế phụ trách:
- Gọi cha
mẹ đưa trẻ vào khám theo số thứ tự
- Lập Hồ
sơ sức khỏe của trẻ - nếu chưa có (Hồ sơ giấy hoặc Hồ sơ điện tử.
- Lập Sổ
theo dõi sức khỏe BM-TE cho trẻ (nếu chưa có)
- Lập
Phiếu khám sức khỏe định kỳ (theo độ tuổi), hỏi thông tin và ghi chép phần hành
chính của Phiếu khám.
- Cân
trọng lượng, đo chiều cao, vòng đầu cho trẻ;
- Ghi biểu
đồ tăng trưởng của trẻ (trong Sổ theo dõi sức khỏe BM-TE)
- Ghi
Phiếu khám (các thông số trong phần đánh giá về dinh dưỡng);
- Đưa Sổ
và Phiếu khám cho cha mẹ trẻ, hướng dẫn sang Bàn 2 khám tiếp.
4.3 Tại
Bàn 2
- Điều
dưỡng, hộ sinh hoặc nhân viên y tế công cộng:
+ Đón cha
mẹ và trẻ, mời ngồi, kiểm tra thông tin trên Sổ và Phiếu khám
+ Đếm
mạch, đo nhiệt độ, huyết áp (nếu cần thiết)
- Bác sĩ,
y sĩ:
+ Trực
tiếp thăm khám cho trẻ (theo hướng dẫn chuyên môn khám sức khỏe định kỳ cho từng
độ tuổi trong Tài liệu này).
+ Tư vấn
cho cha mẹ
+ Kết
luận;
+ Chuyển
trẻ đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu cần thiết)
+ Ghi kết
quả khám vào Sổ theo dõi sức khỏe BM-TE và Phiếu khám.
Lưu ý: Có 05 loại
Phiếu khám theo các độ tuổi khác nhau:
● Phiếu
khám sức khỏe cho trẻ giai đoạn từ 4-6 tháng
● Phiếu
khám sức khỏe cho trẻ giai đoạn từ 7-9 tháng
● Phiếu
khám sức khỏe cho trẻ giai đoạn từ 10-12 tháng
● Phiếu
khám sức khỏe cho trẻ giai đoạn từ 13-18 tháng
● Phiếu
khám sức khỏe cho trẻ giai đoạn từ 19-23 tháng
+ Khám
sàng lọc trước tiêm chủng (theo lịch tiêm chủng - nếu có), hoàn thiện Bảng kiểm
trước tiêm chủng (Thực hiện theo Quyết định số 1575/QĐ-BYT
ngày 27 tháng 03 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
+ Chỉ định
tiêm chủng: Bs ghi chỉ định vắc xin tiêm chủng (nếu có) vào Bảng kiểm trước
tiêm chủng;
Bảng 2: Quy trình khám tại Bàn 2
4.4 Tại
Bàn 3
Điều
dưỡng, hộ sinh hoặc nhân viên y tế công cộng:
+ Kiểm tra
nhằm đảm bảo thông tin cần thiết đã được ghi chép vào Sổ theo dõi sức khỏe
BM-TE và Phiếu khám; Hoàn thiện Hồ sơ sức khỏe (bản giấy và/hoặc bản điện tử);
+ Tư vấn,
đảm bảo cha, mẹ đã hiểu đúng các tư vấn của Y/Bác sĩ khám;
+ Chuyển
đến Bàn 4 - Tiêm chủng (nếu có chỉ định); Nếu trẻ không có chỉ định tiêm chủng,
hướng dẫn chuyển đến bàn 5;
+ Hẹn lịch
khám lần sau.
4.5 Tại
Bàn 4
Điều
dưỡng, hộ sinh hoặc nhân viên y tế công cộng:
- Kiểm tra
chỉ định vắc xin tiêm chủng trong Bảng kiểm trước tiêm chủng
- Tiến
hành tiêm chủng, theo dõi sau tiêm theo quy định
- Chuyển
bà mẹ đến Bàn 5
4.6 Tại
Bàn 5
Điều
dưỡng, hộ sinh hoặc nhân viên y tế công cộng:
- Xem lại
kết quả đánh giá về dinh dưỡng của trẻ trong Phiếu khám; Tư vấn cho cha mẹ về
cách nuôi dưỡng trẻ phù hợp với độ tuổi
- Hướng
dẫn thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ ăn bổ sung cho các bà mẹ có con
dưới 24 tháng tuổi.
5.
Tổng kết buổi khám
- Vệ sinh
khu vực khám
- Kiểm
tra, hoàn thiện hồ sơ, sổ ghi chép
- Tổng hợp
số liệu, lập báo cáo tổng hợp kết quả buổi khám (Phụ lục
9)
- Họp tổng
kết, rút kinh nghiệm buổi khám (có sự tham gia của các nhân viên y tế, tình
nguyện viên - nếu có).
CHƯƠNG II:
HƯỚNG DẪN KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ EM DƯỚI 24 THÁNG TUỔI
PHẦN I:
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT, DINH DƯỠNG VÀ TINH THẦN VẬN ĐỘNG
1.
Đánh giá tình trạng thể chất, dinh dưỡng
1.1. Đánh
giá tăng trưởng
- Tăng
trưởng thể chất bao gồm đạt được chiều cao và cân nặng hợp lý và tăng kích
thước của tất cả các cơ quan (trừ mô bạch huyết là giảm kích thước)
- Từ khi
sinh ra cho đến lúc 2 tuổi, các chuyên gia khuyến cáo rằng tất cả các thông số
tăng trưởng cần đạt tiêu chuẩn theo biểu đồ tăng trưởng của WHO bao gồm:
+ Chiều dài
nằm: Chiều dài nằm (từ đầu-gót)
● Chiều
dài bình thường tăng thêm khoảng 30% khi 5 tháng và > 50% khi 12 tháng (tăng
khoảng 25 cm so với lúc sinh). Hầu hết, trẻ gái 19 tháng tuổi và trẻ trai là 2
tuổi chiều cao đạt được ½ chiều cao người trưởng thành.
Bảng 3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao
Tháng
tuổi
|
Tốc
độ tăng chiều cao
|
<
6 tháng
|
2,5cm/tháng
|
7-12
tháng
|
1,3
cm/tháng
|
>12
tháng
|
7,6
cm/năm
|
● Bên cạnh
các yếu tố về gen, dinh dưỡng, môi trường và hoạt động thể chất thì trẻ < 12
tháng, tốc độ tăng chiều cao còn bị ảnh hưởng một phần bởi các yếu tố chu sinh
(ví dụ: non tháng).
+ Cân nặng
nên được đo mỗi lần thăm khám. Trẻ sơ sinh bình thường thường giảm 5-8% trọng
lượng cơ thể trong những ngày đầu sau sinh, nhưng sau đó sẽ lấy lại cân nặng
khi sinh trong vòng 2 tuần.Cân nặng tăng gấp đôi khi sinh lúc 5 tháng, tăng gấp
ba lần lúc 12 tháng và gần gấp bốn lần lúc 2 tuổi.
+ Chu vi
vòng đầu phải được đo tại mỗi lần khám trong vòng 36 tháng. Vòng đầu phản ánh
kích thước não bộ và thường được đo đến 36 tháng. Khi sinh ra, não bộ trẻ đạt khoảng
25% kích thước não người lớn, và vòng đầu trung bình 35 cm. Vòng đầu tăng trung
bình 1 cm/tháng trong năm thứ nhất; tăng trưởng nhanh hơn trong 8 tháng đầu, và
đến 12 tháng, não bộ đã hoàn thành một nửa sự tăng trưởng sau sinh của nó và
đạt 75% kích thước não bộ người lớn. Vòng đầu tăng 3,5 cm trong 2 năm tiếp
theo; đạt được 80% kích thước não người lớn ở tuổi lên 3 và 90% khi 7 tuổi.
● Chu vi
vòng cánh tay và vòng ngực (nếu cần).
- Tốc độ
tăng trưởng cần được theo dõi bằng cách sử dụng đường cong tăng trưởng theo
giới với bách phân vị; độ lệch của các tham số.
1.2. Đánh
giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Để đánh
giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) trẻ em hiện nay người ta thường kết hợp sử
dụng các phương pháp: Nhân trắc học, điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống,
khám lâm sàng, đặc biệt chú ý tới các triệu chứng thiếu dinh dưỡng kín đáo và
rõ ràng, các xét nghiệm chủ yếu là hoá sinh (máu, nước tiểu...)
Bảng 4. Các phương pháp đánh giá tình
trạng dinh dưỡng
Phương pháp
|
Thực hiện
|
Đo
các chỉ số nhân trắc
|
Đo
cân nặng, chiều cao của trẻ.
|
Đo
chu vi vòng cánh tay.
|
Đo
chu vi vòng đầu, vòng ngực (nếu cần).
|
Tra
cứu bảng chiều cao, cân nặng theo tuổi của WHO để nhận định về tình trạng dinh
dưỡng của trẻ.
|
Sử
dụng biểu đồ tăng trưởng.
|
Khám
và nhận biết các triệu chứng lâm sàng
|
Nhận
biết các dấu hiệu thiếu vi chất: sắt, vitamin A, vitamin D, vitamin C, canxi,
kẽm, các vitamin nhóm B,…
|
Nhận
biết dấu hiệu phù dinh dưỡng.
|
Nhận
biết dấu hiệu thiếu máu do thiếu sắt.
|
Hỏi
ghi khẩu phần 24 giờ, điều tra tần suất tiêu thụ thực phẩm
|
Hỏi
ghi và tính năng lượng khẩu phần 24 giờ qua của trẻ.
|
Cận
lâm sàng
|
Vi
chất, Albumin, prealbumin,… .
|
Phương
pháp nhân trắc học
Mục đích:
đo các biến đổi về kích thước và cấu trúc cơ thể theo tuổi.
Ưu điểm:
đơn giản, an toàn
Nhược điểm:
không đánh giá được sự thay đổi trong giai đoạn ngắn hoặc không nhạy để xác
định các thiếu hụt dinh dưỡng đặc hiệu.
Đối với
trẻ em dưới 2 tuổi, hiện nay nhận định TTDD chủ yếu dựa vào 3 chỉ tiêu sau: Cân
nặng theo tuổi (CN/T), chiều dài theo tuổi (CD/T), cân nặng theo chiều dài
(CN/CD).
- CN/T: phản
ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng nói chung và tốc độ phát triển của trẻ, tuy
nhiên không phân biệt được cấp tính hay mạn tính.
- CD/T: phản
ánh tiền sử dinh dưỡng (Suy dinh dưỡng (SDD) kéo dài hoặc trong quá khứ).
- CN/CD: là
chỉ số đánh giá TTDD ở hiện tại, phản ánh SDD cấp.
Bảng 5. Phân loại tình trạng dinh
dưỡng theo z-score nhân trắc (WHO 2006)
Chỉ số Z-score
|
CN/T
|
CD/T
|
CN/CD
|
<-3 SD
|
Nhẹ cân nặng
|
Thấp còi nặng
|
Gầy còm nặng
|
-3SD ≤ Z-score < -2SD
|
Nhẹ cân vừa
|
Thấp còi vừa
|
Gầy còm vừa
|
-2SD ≤ Z-score ≤ +2SD
|
Bình thường
|
Bình thường
|
Bình thường
|
> +2SD
|
Thừa cân
|
|
Thừa cân
|
> +3SD
|
Béo phì
|
|
Béo phì
|
Chú ý:
- Tính tuổi
trẻ theo tháng: Kể từ khi sinh tới 29 ngày được coi là 0 tháng tuổi; kể từ ngày
tròn 1 tháng đến trước ngày tròn 2 tháng (30 ngày đến 59 ngày) được coi là 1
tháng tuổi; tương tự, kể từ ngày trẻ tròn 12 tháng đến 12 tháng 29 ngày vẫn
được coi là 1 tuổi hoặc 12 tháng.
- Khuyến
nghị các thời điểm cân đo: < 12 tháng cân đo 1 tháng/lần, >1 tuổi: 2
tháng/lần và bị bệnh có thể cần cân thường xuyên hơn.
1.3. Cách
sử dụng biểu đồ tăng trưởng (phụ lục 4)
- Biểu đồ
tăng trưởng gồm 2 loại về 2 chỉ số cân nặng và chiều cao, trong mỗi chỉ số có bảng
riêng cho giới trai và gái.
- Trong mỗi biểu
đồ có 2 trục: trục tung là trục biểu thị chỉ số nhân trắc (cân nặng hoặc chiều
cao), trục hoành là trục biểu thị tuổi.
- Chỉ số
bình thường sẽ nằm trong khoảng giữa 2 đường cong (-2SD ÷ 2SD).
Các bước
sử dụng và nhận định kết quả
Nhìn vào
trục hoành của biểu đồ tăng trưởng để xác định tuổi của trẻ tính theo tháng. Kẻ
một đường thẳng vuông góc với trục hoành tại điểm tương ứng với tuổi xác định
được trên biểu đồ. Đánh dấu cân nặng/chiều dài hiện tại ở trục tung của biểu đồ
tăng trưởng và kẻ một đường thẳng vuông góc với trục tung tại điểm cân
nặng/chiều dài đã xác định. Giao điểm của 2 đường chính là điểm biểu thị về cân
nặng/chiều dài của trẻ.
Để xác
định xem trẻ có tăng trưởng và phát triển hay không, trẻ cần được theo dõi
ngang (so sánh với quần thể tham chiếu) và/hoặc cùng một trẻ có thể được đo và
so sánh tại các thời điểm khác nhau (theo dõi dọc).
Theo dõi
ngang
- Nếu điểm
xác định được nằm trong khoảng ± 2SD là trẻ phát triển bình thường.
- Nếu điểm
xác định được nằm trong khoảng +2SD đến +3SD:
+ Cân
nặng: thừa cân.
+ Chiều
cao: có thể là bình thường với một trẻ tăng trưởng chiều cao tốt, có thể là
bệnh lý do vậy cần theo dõi thêm.
- Nếu điểm
xác định được nằm trong khoảng > +3SD:
+ Cân nặng:
béo phì.
+ Chiều cao:
chiều cao bất thường, cần xác định nguyên nhân bệnh lý.
- Nếu điểm
xác định nằm trong khoảng -2SD đến -3SD:
+ Cân nặng:
suy dinh dưỡng.
+ Chiều cao:
thấp còi.
- Nếu điểm
xác định nằm trong khoảng < -3SD:
+ Cân nặng:
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân mức độ nặng.
+ Chiều cao:
suy dinh dưỡng thể thấp còi mức độ nặng.
Theo dõi
dọc
- Nếu đường
nối 2 điểm của 2 tháng liền nhau đi lên là trẻ phát triển bình thường.
- Nếu đường
nối đi ngang bằng là dấu hiệu cần theo dõi.
- Nếu đường
nối đi chếch xuống là dấu hiệu rất nguy hiểm.
Chú ý: Bất
cứ trẻ nào nếu không tăng cân trong 3 tháng thì phải đưa trẻ đi khám ở cơ sở y
tế để tìm nguyên nhân. Trong 6 tháng đầu nếu đường biểu diễn đi ngang hoặc đi
xuống đều là nghiêm trọng.
1.4. Một
số chỉ số nhân trắc khác
Bảng 6. Công thức tính chu vi vòng đầu
của trẻ
Tuổi
|
Công thức tính chu vi vòng đầu
|
<
6 tháng
|
43-1,5 (6-n). n: số tháng
|
6-12
tháng
|
43-0,5 (n-6): n là tháng tuổi
|
1-2
tuổi
|
50-1(5-n) n: là số năm tuổi
|
Bảng 7. Tham chiếu chu vi vòng đầu của
trẻ 0-24 tháng tuổi
Tuổi
|
Chu vi vòng đầu
|
Sơ
sinh
|
34,8 cm
|
3
tháng
|
40 cm
|
6
tháng
|
42,4 cm
|
12
tháng
|
45 cm
|
15
tháng
|
45,8 cm
|
18
tháng
|
46,5 cm
|
21
tháng
|
47 cm
|
24
tháng
|
47,5 cm
|
Bảng 8. Công thức tính chu vi vòng
ngực của trẻ
Tuổi
|
Công thức tính chu vi vòng ngực
|
<
6 tháng
|
45-2 (6-n). n: số tháng
|
6-12
tháng
|
45 + 0,5 (n-6): n là tháng tuổi
|
1-2
tuổi
|
63-1,5(10-n) n: là số năm tuổi
|
Bảng 9 a. Tham chiếu cân nặng theo
tuổi của bé trai
Năm:
|
Tháng
|
Tháng tuổi
|
Z-Scores (Cân nặng kg)
|
-3SD
|
-2SD
|
-1SD
|
Median
|
1SD
|
2SD
|
3SD
|
0:
|
0
|
0
|
2.1
|
2.5
|
2.9
|
3.3
|
3.9
|
4.4
|
5.0
|
0:
|
1
|
1
|
2.9
|
3.4
|
3.9
|
4.5
|
5.1
|
5.8
|
6.6
|
0:
|
2
|
2
|
3.8
|
4.3
|
4.9
|
5.6
|
6.3
|
7.1
|
8.0
|
0:
|
3
|
3
|
4.4
|
5.0
|
5.7
|
6.4
|
7.2
|
8.0
|
9.0
|
0:
|
4
|
4
|
4.9
|
5.6
|
6.2
|
7.0
|
7.8
|
8.7
|
9.7
|
0:
|
5
|
5
|
5.3
|
6.0
|
6.7
|
7.5
|
8.4
|
9.3
|
10.4
|
0:
|
6
|
6
|
5.7
|
6.4
|
7.1
|
7.9
|
8.8
|
9.8
|
10.9
|
0:
|
7
|
7
|
5.9
|
6.7
|
7.4
|
8.3
|
9.2
|
10.3
|
11.4
|
0:
|
8
|
8
|
6.2
|
6.9
|
7.7
|
8.6
|
9.6
|
10.7
|
11.9
|
0:
|
9
|
9
|
6.4
|
7.1
|
8.0
|
8.9
|
9.9
|
11.0
|
12.3
|
0:
|
10
|
10
|
6.6
|
7.4
|
8.2
|
9.2
|
10.2
|
11.4
|
12.7
|
0:
|
11
|
11
|
6.8
|
7.6
|
8.4
|
9.4
|
10.5
|
11.7
|
13.0
|
1:
|
0
|
12
|
6.9
|
7.7
|
8.6
|
9.6
|
10.8
|
12.0
|
13.3
|
1:
|
1
|
13
|
7.1
|
7.9
|
8.8
|
9.9
|
11.0
|
12.3
|
13.7
|
1:
|
2
|
14
|
7.2
|
8.1
|
9.0
|
10.1
|
11.3
|
12.6
|
14.0
|
1:
|
3
|
15
|
7.4
|
8.3
|
9.2
|
10.3
|
11.5
|
12.8
|
14.3
|
1:
|
4
|
16
|
7.5
|
8.4
|
9.4
|
10.5
|
11.7
|
13.1
|
14.6
|
1:
|
5
|
17
|
7.7
|
8.6
|
9.6
|
10.7
|
12.0
|
13.4
|
14.9
|
1:
|
6
|
18
|
7.8
|
8.8
|
9.8
|
10.9
|
12.2
|
13.7
|
15.3
|
1:
|
7
|
19
|
8.0
|
8.9
|
10.0
|
11.1
|
12.5
|
13.9
|
15.6
|
1:
|
8
|
20
|
8.1
|
9.1
|
10.1
|
11.3
|
12.7
|
14.2
|
15.9
|
1:
|
9
|
21
|
8.2
|
9.2
|
10.3
|
11.5
|
12.9
|
14.5
|
16.2
|
1:
|
10
|
22
|
8.4
|
9.4
|
10.5
|
11.8
|
13.2
|
14.7
|
16.5
|
1:
|
11
|
23
|
8.5
|
9.5
|
10.7
|
12.0
|
13.4
|
15.0
|
16.8
|
2:
|
0
|
24
|
8.6
|
9.7
|
10.8
|
12.2
|
13.6
|
15.3
|
17.1
|
Bảng 9 b. Tham chiếu cân nặng theo
tuổi của bé gái
Năm:
|
Tháng
|
Tháng tuổi
|
Z-Scores (Cân nặng kg)
|
-3SD
|
-2SD
|
-1SD
|
Median
|
1SD
|
2SD
|
3SD
|
0:
|
0
|
0
|
2.0
|
2.4
|
2.8
|
3.2
|
3.7
|
4.2
|
4.8
|
0:
|
1
|
1
|
2.7
|
3.2
|
3.6
|
4.2
|
4.8
|
5.5
|
6.2
|
0:
|
2
|
2
|
3.4
|
3.9
|
4.5
|
5.1
|
5.8
|
6.6
|
7.5
|
0:
|
3
|
3
|
4.0
|
4.5
|
5.2
|
5.8
|
6.6
|
7.5
|
8.5
|
0:
|
4
|
4
|
4.4
|
5.0
|
5.7
|
6.4
|
7.3
|
8.2
|
9.3
|
0:
|
5
|
5
|
4.8
|
5.4
|
6.1
|
6.9
|
7.8
|
8.8
|
10.0
|
0:
|
6
|
6
|
5.1
|
5.7
|
6.5
|
7.3
|
8.2
|
9.3
|
10.6
|
0:
|
7
|
7
|
5.3
|
6.0
|
6.8
|
7.6
|
8.6
|
9.8
|
11.1
|
0:
|
8
|
8
|
5.6
|
6.3
|
7.0
|
7.9
|
9.0
|
10.2
|
11.6
|
0:
|
9
|
9
|
5.8
|
6.5
|
7.3
|
8.2
|
9.3
|
10.5
|
12.0
|
0:
|
10
|
10
|
5.9
|
6.7
|
7.5
|
8.5
|
9.6
|
10.9
|
12.4
|
0:
|
11
|
11
|
6.1
|
6.9
|
7.7
|
8.7
|
9.9
|
11.2
|
12.8
|
1:
|
0
|
12
|
6.3
|
7.0
|
7.9
|
8.9
|
10.1
|
11.5
|
13.1
|
1:
|
1
|
13
|
6.4
|
7.2
|
8.1
|
9.2
|
10.4
|
11.8
|
13.5
|
1:
|
2
|
14
|
6.6
|
7.4
|
8.3
|
9.4
|
10.6
|
12.1
|
13.8
|
1:
|
3
|
15
|
6.7
|
7.6
|
8.5
|
9.6
|
10.9
|
12.4
|
14.1
|
1:
|
4
|
16
|
6.9
|
7.7
|
8.7
|
9.8
|
11.1
|
12.6
|
14.5
|
1:
|
5
|
17
|
7.0
|
7.9
|
8.9
|
10.0
|
11.4
|
12.9
|
14.8
|
1:
|
6
|
18
|
7.2
|
8.1
|
9.1
|
10.2
|
11.6
|
13.2
|
15.1
|
1:
|
7
|
19
|
7.3
|
8.2
|
9.2
|
10.4
|
11.8
|
13.5
|
15.4
|
1:
|
8
|
20
|
7.5
|
8.4
|
9.4
|
10.6
|
12.1
|
13.7
|
15.7
|
1:
|
9
|
21
|
7.6
|
8.6
|
9.6
|
10.9
|
12.3
|
14.0
|
16.0
|
1:
|
10
|
22
|
7.8
|
8.7
|
9.8
|
11.1
|
12.5
|
14.3
|
16.4
|
1:
|
11
|
23
|
7.9
|
8.9
|
10.0
|
11.3
|
12.8
|
14.6
|
16.7
|
2:
|
0
|
24
|
8.1
|
9.0
|
10.2
|
11.5
|
13.0
|
14.8
|
17.0
|
Bảng 9 c. Tham chiếu chiều dài theo
tuổi của bé trai
Năm:
|
Tháng
|
Tháng tuổi
|
Z-Scores (Chiều dài nằm cm)
|
-3SD
|
-2SD
|
-1SD
|
Median
|
1SD
|
2SD
|
3SD
|
0:
|
0
|
0
|
44.2
|
46.1
|
48.0
|
49.9
|
51.8
|
53.7
|
55.6
|
0:
|
1
|
1
|
48.9
|
50.8
|
52.8
|
54.7
|
56.7
|
58.6
|
60.6
|
0:
|
2
|
2
|
52.4
|
54.4
|
56.4
|
58.4
|
60.4
|
62.4
|
64.4
|
0:
|
3
|
3
|
55.3
|
57.3
|
59.4
|
61.4
|
63.5
|
65.5
|
67.6
|
0:
|
4
|
4
|
57.6
|
59.7
|
61.8
|
63.9
|
66.0
|
68.0
|
70.1
|
0:
|
5
|
5
|
59.6
|
61.7
|
63.8
|
65.9
|
68.0
|
70.1
|
72.2
|
0:
|
6
|
6
|
61.2
|
63.3
|
65.5
|
67.6
|
69.8
|
71.9
|
74.0
|
0:
|
7
|
7
|
62.7
|
64.8
|
67.0
|
69.2
|
71.3
|
73.5
|
75.7
|
0:
|
8
|
8
|
64.0
|
66.2
|
68.4
|
70.6
|
72.8
|
75.0
|
77.2
|
0:
|
9
|
9
|
65.2
|
67.5
|
69.7
|
72.0
|
74.2
|
76.5
|
78.7
|
0:
|
10
|
10
|
66.4
|
68.7
|
71.0
|
73.3
|
75.6
|
77.9
|
80.1
|
0:
|
11
|
11
|
67.6
|
69.9
|
72.2
|
74.5
|
76.9
|
79.2
|
81.5
|
1:
|
0
|
12
|
68.6
|
71.0
|
73.4
|
75.7
|
78.1
|
80.5
|
82.9
|
1:
|
1
|
13
|
69.6
|
72.1
|
74.5
|
76.9
|
79.3
|
81.8
|
84.2
|
1:
|
2
|
14
|
70.6
|
73.1
|
75.6
|
78.0
|
80.5
|
83.0
|
85.5
|
1:
|
3
|
15
|
71.6
|
74.1
|
76.6
|
79.1
|
81.7
|
84.2
|
86.7
|
1:
|
4
|
16
|
72.5
|
75.0
|
77.6
|
80.2
|
82.8
|
85.4
|
88.0
|
1:
|
5
|
17
|
73.3
|
76.0
|
78.6
|
81.2
|
83.9
|
86.5
|
89.2
|
1:
|
6
|
18
|
74.2
|
76.9
|
79.6
|
82.3
|
85.0
|
87.7
|
90.4
|
1:
|
7
|
19
|
75.0
|
77.7
|
80.5
|
83.2
|
86.0
|
88.8
|
91.5
|
1:
|
8
|
20
|
75.8
|
78.6
|
81.4
|
84.2
|
87.0
|
89.8
|
92.6
|
1:
|
9
|
21
|
76.5
|
79.4
|
82.3
|
85.1
|
88.0
|
90.9
|
93.8
|
1:
|
10
|
22
|
77.2
|
80.2
|
83.1
|
86.0
|
89.0
|
91.9
|
94.9
|
1:
|
11
|
23
|
78.0
|
81.0
|
83.9
|
86.9
|
89.9
|
92.9
|
95.9
|
2:
|
0
|
24
|
78.7
|
81.7
|
84.8
|
87.8
|
90.9
|
93.9
|
97.0
|
Bảng 9 d. Tham chiếu chiều dài theo
tuổi của bé gái
Năm:
|
Tháng
|
Tháng tuổi
|
Z-Scores (Chiều dài nằm cm)
|
-3SD
|
-2SD
|
-1SD
|
Median
|
1SD
|
2SD
|
3SD
|
0:
|
0
|
0
|
43.6
|
45.4
|
47.3
|
49.1
|
51.0
|
52.9
|
54.7
|
0:
|
1
|
1
|
47.8
|
49.8
|
51.7
|
53.7
|
55.6
|
57.6
|
59.5
|
0:
|
2
|
2
|
51.0
|
53.0
|
55.0
|
57.1
|
59.1
|
61.1
|
63.2
|
0:
|
3
|
3
|
53.5
|
55.6
|
57.7
|
59.8
|
61.9
|
64.0
|
66.1
|
0:
|
4
|
4
|
55.6
|
57.8
|
59.9
|
62.1
|
64.3
|
66.4
|
68.6
|
0:
|
5
|
5
|
57.4
|
59.6
|
61.8
|
64.0
|
66.2
|
68.5
|
70.7
|
0:
|
6
|
6
|
58.9
|
61.2
|
63.5
|
65.7
|
68.0
|
70.3
|
72.5
|
0:
|
7
|
7
|
60.3
|
62.7
|
65.0
|
67.3
|
69.6
|
71.9
|
74.2
|
0:
|
8
|
8
|
61.7
|
64.0
|
66.4
|
68.7
|
71.1
|
73.5
|
75.8
|
0:
|
9
|
9
|
62.9
|
65.3
|
67.7
|
70.1
|
72.6
|
75.0
|
77.4
|
0:
|
10
|
10
|
64.1
|
66.5
|
69.0
|
71.5
|
73.9
|
76.4
|
78.9
|
0:
|
11
|
11
|
65.2
|
67.7
|
70.3
|
72.8
|
75.3
|
77.8
|
80.3
|
1:
|
0
|
12
|
66.3
|
68.9
|
71.4
|
74.0
|
76.6
|
79.2
|
81.7
|
1:
|
1
|
13
|
67.3
|
70.0
|
72.6
|
75.2
|
77.8
|
80.5
|
83.1
|
1:
|
2
|
14
|
68.3
|
71.0
|
73.7
|
76.4
|
79.1
|
81.7
|
84.4
|
1:
|
3
|
15
|
69.3
|
72.0
|
74.8
|
77.5
|
80.2
|
83.0
|
85.7
|
1:
|
4
|
16
|
70.2
|
73.0
|
75.8
|
78.6
|
81.4
|
84.2
|
87.0
|
1:
|
5
|
17
|
71.1
|
74.0
|
76.8
|
79.7
|
82.5
|
85.4
|
88.2
|
1:
|
6
|
18
|
72.0
|
74.9
|
77.8
|
80.7
|
83.6
|
86.5
|
89.4
|
1:
|
7
|
19
|
72.8
|
75.8
|
78.8
|
81.7
|
84.7
|
87.6
|
90.6
|
1:
|
8
|
20
|
73.7
|
76.7
|
79.7
|
82.7
|
85.7
|
88.7
|
91.7
|
1:
|
9
|
21
|
74.5
|
77.5
|
80.6
|
83.7
|
86.7
|
89.8
|
92.9
|
1:
|
10
|
22
|
75.2
|
78.4
|
81.5
|
84.6
|
87.7
|
90.8
|
94.0
|
1:
|
11
|
23
|
76.0
|
79.2
|
82.3
|
85.5
|
88.7
|
91.9
|
95.0
|
2:
|
0
|
24
|
76.7
|
80.0
|
83.2
|
86.4
|
89.6
|
92.9
|
96.1
|
Bảng 9 e. Tham chiếu cân nặng theo
chiều dài nằm của bé trai
Chiều dài cm
|
Z-Scores (Cân nặng kg)
|
-3SD
|
-2SD
|
-1SD
|
Median
|
1SD
|
2SD
|
3SD
|
45.0
|
1.9
|
2.0
|
2.2
|
2.4
|
2.7
|
3.0
|
3.3
|
45.5
|
1.9
|
2.1
|
2.3
|
2.5
|
2.8
|
3.1
|
3.4
|
46.0
|
2.0
|
2.2
|
2.4
|
2.6
|
2.9
|
3.1
|
3.5
|
46.5
|
2.1
|
2.3
|
2.5
|
2.7
|
3.0
|
3.2
|
3.6
|
47.0
|
2.1
|
2.3
|
2.5
|
2.8
|
3.0
|
3.3
|
3.7
|
47.5
|
2.2
|
2.4
|
2.6
|
2.9
|
3.1
|
3.4
|
3.8
|
48.0
|
2.3
|
2.5
|
2.7
|
2.9
|
3.2
|
3.6
|
3.9
|
48.5
|
2.3
|
2.6
|
2.8
|
3.0
|
3.3
|
3.7
|
4.0
|
49.0
|
2.4
|
2.6
|
2.9
|
3.1
|
3.4
|
3.8
|
4.2
|
49.5
|
2.5
|
2.7
|
3.0
|
3.2
|
3.5
|
3.9
|
4.3
|
50.0
|
2.6
|
2.8
|
3.0
|
3.3
|
3.6
|
4.0
|
4.4
|
50.5
|
2.7
|
2.9
|
3.1
|
3.4
|
3.8
|
4.1
|
4.5
|
51.0
|
2.7
|
3.0
|
3.2
|
3.5
|
3.9
|
4.2
|
4.7
|
51.5
|
2.8
|
3.1
|
3.3
|
3.6
|
4.0
|
4.4
|
4.8
|
52.0
|
2.9
|
3.2
|
3.5
|
3.8
|
4.1
|
4.5
|
5.0
|
52.5
|
3.0
|
3.3
|
3.6
|
3.9
|
4.2
|
4.6
|
5.1
|
53.0
|
3.1
|
3.4
|
3.7
|
4.0
|
4.4
|
4.8
|
5.3
|
53.5
|
3.2
|
3.5
|
3.8
|
4.1
|
4.5
|
4.9
|
5.4
|
54.0
|
3.3
|
3.6
|
3.9
|
4.3
|
4.7
|
5.1
|
5.6
|
54.5
|
3.4
|
3.7
|
4.0
|
4.4
|
4.8
|
5.3
|
5.8
|
55.0
|
3.6
|
3.8
|
4.2
|
4.5
|
5.0
|
5.4
|
6.0
|
55.5
|
3.7
|
4.0
|
4.3
|
4.7
|
5.1
|
5.6
|
6.1
|
56.0
|
3.8
|
4.1
|
4.4
|
4.8
|
5.3
|
5.8
|
6.3
|
56.5
|
3.9
|
4.2
|
4.6
|
5.0
|
5.4
|
5.9
|
6.5
|
57.0
|
4.0
|
4.3
|
4.7
|
5.1
|
5.6
|
6.1
|
6.7
|
57.5
|
4.1
|
4.5
|
4.9
|
5.3
|
5.7
|
6.3
|
6.9
|
58.0
|
4.3
|
4.6
|
5.0
|
5.4
|
5.9
|
6.4
|
7.1
|
58.5
|
4.4
|
4.7
|
5.1
|
5.6
|
6.1
|
6.6
|
7.2
|
59.0
|
4.5
|
4.8
|
5.3
|
5.7
|
6.2
|
6.8
|
7.4
|
59.5
|
4.6
|
5.0
|
5.4
|
5.9
|
6.4
|
7.0
|
7.6
|
60.0
|
4.7
|
5.1
|
5.5
|
6.0
|
6.5
|
7.1
|
7.8
|
60.5
|
4.8
|
5.2
|
5.6
|
6.1
|
6.7
|
7.3
|
8.0
|
61.0
|
4.9
|
5.3
|
5.8
|
6.3
|
6.8
|
7.4
|
8.1
|
61.5
|
5.0
|
5.4
|
5.9
|
6.4
|
7.0
|
7.6
|
8.3
|
62.0
|
5.1
|
5.6
|
6.0
|
6.5
|
7.1
|
7.7
|
8.5
|
62.5
|
5.2
|
5.7
|
6.1
|
6.7
|
7.2
|
7.9
|
8.6
|
63.0
|
5.3
|
5.8
|
6.2
|
6.8
|
7.4
|
8.0
|
8.8
|
63.5
|
5.4
|
5.9
|
6.4
|
6.9
|
7.5
|
8.2
|
8.9
|
64.0
|
5.5
|
6.0
|
6.5
|
7.0
|
7.6
|
8.3
|
9.1
|
64.5
|
5.6
|
6.1
|
6.6
|
7.1
|
7.8
|
8.5
|
9.3
|
65.0
|
5.7
|
6.2
|
6.7
|
7.3
|
7.9
|
8.6
|
9.4
|
65.5
|
5.8
|
6.3
|
6.8
|
7.4
|
8.0
|
8.7
|
9.6
|
66.0
|
5.9
|
6.4
|
6.9
|
7.5
|
8.2
|
8.9
|
9.7
|
66.5
|
6.0
|
6.5
|
7.0
|
7.6
|
8.3
|
9.0
|
9.9
|
67.0
|
6.1
|
6.6
|
7.1
|
7.7
|
8.4
|
9.2
|
10.0
|
67.5
|
6.2
|
6.7
|
7.2
|
7.9
|
8.5
|
9.3
|
10.2
|
68.0
|
6.3
|
6.8
|
7.3
|
8.0
|
8.7
|
9.4
|
10.3
|
68.5
|
6.4
|
6.9
|
7.5
|
8.1
|
8.8
|
9.6
|
10.5
|
69.0
|
6.5
|
7.0
|
7.6
|
8.2
|
8.9
|
9.7
|
10.6
|
69.5
|
6.6
|
7.1
|
7.7
|
8.3
|
9.0
|
9.8
|
10.8
|
70.0
|
6.6
|
7.2
|
7.8
|
8.4
|
9.2
|
10.0
|
10.9
|
70.5
|
6.7
|
7.3
|
7.9
|
8.5
|
9.3
|
10.1
|
11.1
|
71.0
|
6.8
|
7.4
|
8.0
|
8.6
|
9.4
|
10.2
|
11.2
|
71.5
|
6.9
|
7.5
|
8.1
|
8.8
|
9.5
|
10.4
|
11.3
|
72.0
|
7.0
|
7.6
|
8.2
|
8.9
|
9.6
|
10.5
|
11.5
|
72.5
|
7.1
|
7.6
|
8.3
|
9.0
|
9.8
|
10.6
|
11.6
|
73.0
|
7.2
|
7.7
|
8.4
|
9.1
|
9.9
|
10.8
|
11.8
|
73.5
|
7.2
|
7.8
|
8.5
|
9.2
|
10.0
|
10.9
|
11.9
|
74.0
|
7.3
|
7.9
|
8.6
|
9.3
|
10.1
|
11.0
|
12.1
|
74.5
|
7.4
|
8.0
|
8.7
|
9.4
|
10.2
|
11.2
|
12.2
|
75.0
|
7.5
|
8.1
|
8.8
|
9.5
|
10.3
|
11.3
|
12.3
|
75.5
|
7.6
|
8.2
|
8.8
|
9.6
|
10.4
|
11.4
|
12.5
|
76.0
|
7.6
|
8.3
|
8.9
|
9.7
|
10.6
|
11.5
|
12.6
|
76.5
|
7.7
|
8.3
|
9.0
|
9.8
|
10.7
|
11.6
|
12.7
|
77.0
|
7.8
|
8.4
|
9.1
|
9.9
|
10.8
|
11.7
|
12.8
|
77.5
|
7.9
|
8.5
|
9.2
|
10.0
|
10.9
|
11.9
|
13.0
|
78.0
|
7.9
|
8.6
|
9.3
|
10.1
|
11.0
|
12.0
|
13.1
|
78.5
|
8.0
|
8.7
|
9.4
|
10.2
|
11.1
|
12.1
|
13.2
|
79.0
|
8.1
|
8.7
|
9.5
|
10.3
|
11.2
|
12.2
|
13.3
|
79.5
|
8.2
|
8.8
|
9.5
|
10.4
|
11.3
|
12.3
|
13.4
|
80.0
|
8.2
|
8.9
|
9.6
|
10.4
|
11.4
|
12.4
|
13.6
|
80.5
|
8.3
|
9.0
|
9.7
|
10.5
|
11.5
|
12.5
|
13.7
|
81.0
|
8.4
|
9.1
|
9.8
|
10.6
|
11.6
|
12.6
|
13.8
|
81.5
|
8.5
|
9.1
|
9.9
|
10.7
|
11.7
|
12.7
|
13.9
|
82.0
|
8.5
|
9.2
|
10.0
|
10.8
|
11.8
|
12.8
|
14.0
|
82.5
|
8.6
|
9.3
|
10.1
|
10.9
|
11.9
|
13.0
|
14.2
|
83.0
|
8.7
|
9.4
|
10.2
|
11.0
|
12.0
|
13.1
|
14.3
|
83.5
|
8.8
|
9.5
|
10.3
|
11.2
|
12.1
|
13.2
|
14.4
|
84.0
|
8.9
|
9.6
|
10.4
|
11.3
|
12.2
|
13.3
|
14.6
|
84.5
|
9.0
|
9.7
|
10.5
|
11.4
|
12.4
|
13.5
|
14.7
|
85.0
|
9.1
|
9.8
|
10.6
|
11.5
|
12.5
|
13.6
|
14.9
|
Bảng 9 f. Tham chiếu cân nặng theo
chiều dài nằm của bé gái
Chiều dài
cm
|
Z-Scores (Cân nặng kg)
|
|
-3SD
|
-2SD
|
-1SD
|
Median
|
1SD
|
2SD
|
3SD
|
45.0
|
1.9
|
2.1
|
2.3
|
2.5
|
2.7
|
3.0
|
3.3
|
45.5
|
2.0
|
2.1
|
2.3
|
2.5
|
2.8
|
3.1
|
3.4
|
46.0
|
2.0
|
2.2
|
2.4
|
2.6
|
2.9
|
3.2
|
3.5
|
46.5
|
2.1
|
2.3
|
2.5
|
2.7
|
3.0
|
3.3
|
3.6
|
47.0
|
2.2
|
2.4
|
2.6
|
2.8
|
3.1
|
3.4
|
3.7
|
47.5
|
2.2
|
2.4
|
2.6
|
2.9
|
3.2
|
3.5
|
3.8
|
48.0
|
2.3
|
2.5
|
2.7
|
3.0
|
3.3
|
3.6
|
4.0
|
48.5
|
2.4
|
2.6
|
2.8
|
3.1
|
3.4
|
3.7
|
4.1
|
49.0
|
2.4
|
2.6
|
2.9
|
3.2
|
3.5
|
3.8
|
4.2
|
49.5
|
2.5
|
2.7
|
3.0
|
3.3
|
3.6
|
3.9
|
4.3
|
50.0
|
2.6
|
2.8
|
3.1
|
3.4
|
3.7
|
4.0
|
4.5
|
50.5
|
2.7
|
2.9
|
3.2
|
3.5
|
3.8
|
4.2
|
4.6
|
51.0
|
2.8
|
3.0
|
3.3
|
3.6
|
3.9
|
4.3
|
4.8
|
51.5
|
2.8
|
3.1
|
3.4
|
3.7
|
4.0
|
4.4
|
4.9
|
52.0
|
2.9
|
3.2
|
3.5
|
3.8
|
4.2
|
4.6
|
5.1
|
52.5
|
3.0
|
3.3
|
3.6
|
3.9
|
4.3
|
4.7
|
5.2
|
53.0
|
3.1
|
3.4
|
3.7
|
4.0
|
4.4
|
4.9
|
5.4
|
53.5
|
3.2
|
3.5
|
3.8
|
4.2
|
4.6
|
5.0
|
5.5
|
54.0
|
3.3
|
3.6
|
3.9
|
4.3
|
4.7
|
5.2
|
5.7
|
54.5
|
3.4
|
3.7
|
4.0
|
4.4
|
4.8
|
5.3
|
5.9
|
55.0
|
3.5
|
3.8
|
4.2
|
4.5
|
5.0
|
5.5
|
6.1
|
55.5
|
3.6
|
3.9
|
4.3
|
4.7
|
5.1
|
5.7
|
6.3
|
56.0
|
3.7
|
4.0
|
4.4
|
4.8
|
5.3
|
5.8
|
6.4
|
56.5
|
3.8
|
4.1
|
4.5
|
5.0
|
5.4
|
6.0
|
6.6
|
57.0
|
3.9
|
4.3
|
4.6
|
5.1
|
5.6
|
6.1
|
6.8
|
57.5
|
4.0
|
4.4
|
4.8
|
5.2
|
5.7
|
6.3
|
7.0
|
58.0
|
4.1
|
4.5
|
4.9
|
5.4
|
5.9
|
6.5
|
7.1
|
58.5
|
4.2
|
4.6
|
5.0
|
5.5
|
6.0
|
6.6
|
7.3
|
59.0
|
4.3
|
4.7
|
5.1
|
5.6
|
6.2
|
6.8
|
7.5
|
59.5
|
4.4
|
4.8
|
5.3
|
5.7
|
6.3
|
6.9
|
7.7
|
60.0
|
4.5
|
4.9
|
5.4
|
5.9
|
6.4
|
7.1
|
7.8
|
60.5
|
4.6
|
5.0
|
5.5
|
6.0
|
6.6
|
7.3
|
8.0
|
61.0
|
4.7
|
5.1
|
5.6
|
6.1
|
6.7
|
7.4
|
8.2
|
61.5
|
4.8
|
5.2
|
5.7
|
6.3
|
6.9
|
7.6
|
8.4
|
62.0
|
4.9
|
5.3
|
5.8
|
6.4
|
7.0
|
7.7
|
8.5
|
62.5
|
5.0
|
5.4
|
5.9
|
6.5
|
7.1
|
7.8
|
8.7
|
63.0
|
5.1
|
5.5
|
6.0
|
6.6
|
7.3
|
8.0
|
8.8
|
63.5
|
5.2
|
5.6
|
6.2
|
6.7
|
7.4
|
8.1
|
9.0
|
64.0
|
5.3
|
5.7
|
6.3
|
6.9
|
7.5
|
8.3
|
9.1
|
64.5
|
5.4
|
5.8
|
6.4
|
7.0
|
7.6
|
8.4
|
9.3
|
65.0
|
5.5
|
5.9
|
6.5
|
7.1
|
7.8
|
8.6
|
9.5
|
65.5
|
5.5
|
6.0
|
6.6
|
7.2
|
7.9
|
8.7
|
9.6
|
66.0
|
5.6
|
6.1
|
6.7
|
7.3
|
8.0
|
8.8
|
9.8
|
66.5
|
5.7
|
6.2
|
6.8
|
7.4
|
8.1
|
9.0
|
9.9
|
67.0
|
5.8
|
6.3
|
6.9
|
7.5
|
8.3
|
9.1
|
10.0
|
67.5
|
5.9
|
6.4
|
7.0
|
7.6
|
8.4
|
9.2
|
10.2
|
68.0
|
6.0
|
6.5
|
7.1
|
7.7
|
8.5
|
9.4
|
10.3
|
68.5
|
6.1
|
6.6
|
7.2
|
7.9
|
8.6
|
9.5
|
10.5
|
69.0
|
6.1
|
6.7
|
7.3
|
8.0
|
8.7
|
9.6
|
10.6
|
69.5
|
6.2
|
6.8
|
7.4
|
8.1
|
8.8
|
9.7
|
10.7
|
70.0
|
6.3
|
6.9
|
7.5
|
8.2
|
9.0
|
9.9
|
10.9
|
70.5
|
6.4
|
6.9
|
7.6
|
8.3
|
9.1
|
10.0
|
11.0
|
71.0
|
6.5
|
7.0
|
7.7
|
8.4
|
9.2
|
10.1
|
11.1
|
71.5
|
6.5
|
7.1
|
7.7
|
8.5
|
9.3
|
10.2
|
11.3
|
72.0
|
6.6
|
7.2
|
7.8
|
8.6
|
9.4
|
10.3
|
11.4
|
72.5
|
6.7
|
7.3
|
7.9
|
8.7
|
9.5
|
10.5
|
11.5
|
73.0
|
6.8
|
7.4
|
8.0
|
8.8
|
9.6
|
10.6
|
11.7
|
73.5
|
6.9
|
7.4
|
8.1
|
8.9
|
9.7
|
10.7
|
11.8
|
74.0
|
6.9
|
7.5
|
8.2
|
9.0
|
9.8
|
10.8
|
11.9
|
74.5
|
7.0
|
7.6
|
8.3
|
9.1
|
9.9
|
10.9
|
12.0
|
75.0
|
7.1
|
7.7
|
8.4
|
9.1
|
10.0
|
11.0
|
12.2
|
75.5
|
7.1
|
7.8
|
8.5
|
9.2
|
10.1
|
11.1
|
12.3
|
76.0
|
7.2
|
7.8
|
8.5
|
9.3
|
10.2
|
11.2
|
12.4
|
76.5
|
7.3
|
7.9
|
8.6
|
9.4
|
10.3
|
11.4
|
12.5
|
77.0
|
7.4
|
8.0
|
8.7
|
9.5
|
10.4
|
11.5
|
12.6
|
77.5
|
7.4
|
8.1
|
8.8
|
9.6
|
10.5
|
11.6
|
12.8
|
78.0
|
7.5
|
8.2
|
8.9
|
9.7
|
10.6
|
11.7
|
12.9
|
78.5
|
7.6
|
8.2
|
9.0
|
9.8
|
10.7
|
11.8
|
13.0
|
79.0
|
7.7
|
8.3
|
9.1
|
9.9
|
10.8
|
11.9
|
13.1
|
79.5
|
7.7
|
8.4
|
9.1
|
10.0
|
10.9
|
12.0
|
13.3
|
80.0
|
7.8
|
8.5
|
9.2
|
10.1
|
11.0
|
12.1
|
13.4
|
80.5
|
7.9
|
8.6
|
9.3
|
10.2
|
11.2
|
12.3
|
13.5
|
81.0
|
8.0
|
8.7
|
9.4
|
10.3
|
11.3
|
12.4
|
13.7
|
81.5
|
8.1
|
8.8
|
9.5
|
10.4
|
11.4
|
12.5
|
13.8
|
82.0
|
8.1
|
8.8
|
9.6
|
10.5
|
11.5
|
12.6
|
13.9
|
82.5
|
8.2
|
8.9
|
9.7
|
10.6
|
11.6
|
12.8
|
14.1
|
83.0
|
8.3
|
9.0
|
9.8
|
10.7
|
11.8
|
12.9
|
14.2
|
83.5
|
8.4
|
9.1
|
9.9
|
10.9
|
11.9
|
13.1
|
14.4
|
84.0
|
8.5
|
9.2
|
10.1
|
11.0
|
12.0
|
13.2
|
14.5
|
84.5
|
8.6
|
9.3
|
10.2
|
11.1
|
12.1
|
13.3
|
14.7
|
85.0
|
8.7
|
9.4
|
10.3
|
11.2
|
12.3
|
13.5
|
14.9
|
1.5. Một
số gợi ý về chế độ dinh dưỡng cho trẻ
1.5.1. Trẻ
dưới 6 tháng:
- Trẻ cần
được bú sớm trong 30 phút đến 1 giờ sau sinh.
- Bú mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu, không cho trẻ ăn hoặc uống thêm bất cứ loại thức
ăn, nước uống nào khác kể cả nước trắng.
- Bú theo
nhu cầu của trẻ, không bú vặt. Cho trẻ bú cả ngày và đêm.
- Cho trẻ
bú hết một bên bầu vú mới chuyển sang bên tiếp theo để giúp trẻ nhận được cả
sữa đầu và sữa cuối cữ bú.
1.5.2. Trẻ
từ 6 đến 12 tháng:
- Bắt đầu
ăn dặm khi trẻ tròn 6 tháng tuổi.
- Nguyên
tắc ăn dặm: ăn ít một, tăng dần để trẻ quen với thức ăn mới. Tăng dần số bữa
ăn, số lượng và độ đặc của thức ăn dặm phù hợp theo lứa tuổi.
- Khi bắt
đầu ăn dặm, trẻ được ăn trái cây (chú ý không thêm đường)
- Không
cho trẻ ăn vặt giữa các bữa ăn.
- Đa dạng
hóa các loại thực phẩm trong mỗi bữa ăn. Thành phần của bữa ăn dặm phải đủ 4
nhóm thực phẩm cơ bản trong ô vuông thức ăn.
1.5.3.
Minh hoạ về lượng thức ăn dặm theo nhóm tuổi
Tháng tuổi
|
|
Lượng thức ăn
|
6
tháng
|
-
-
-
|
Tiếp
tục bú mẹ.
Nếu
dùng sữa công thức thì lượng sữa khoảng 800 ml/ngày
1
bữa bột loãng 5%
|
7
- 8 tháng
|
-
-
|
Sữa
mẹ/sữa công thức: 700- 750ml.
2
bữa bột 10% (200ml/bữa)
|
9
-12 tháng
|
-
-
|
Sữa
mẹ/ sữa công thức: 600- 650ml/ngày.
3
bữa bột 10% (200ml/bữa) sau đó chuyển dần sang cháo tấm
|
13-18
tháng
|
-
-
|
Sữa
mẹ/sữa công thức: 500 - 600ml/ngày.
3
bữa cháo đặc dần và tăng dần số lượng (200- 250ml/bữa)
|
19
- 23 tháng
|
-
-
|
Sữa
mẹ/ sữa công thức: 500ml/ngày.
3
bữa cháo (250-300 ml/bữa) và tập ăn cơm nát
|
1.5.4.
Công thức nấu bột/cháo ăn dặm
1.5.4.1.
Công thức bột 5% (công thức nấu 200ml)
Thực phẩm
|
Định lượng
|
Tương đương
|
Bột
gạo
|
10g
|
35g
thịt, cá = 1 quả trứng gà trung bình
|
Rau
xanh (bí đỏ, rau ngót, cà rốt, cải xanh, hoa lơ, …)
|
10g
|
=
2/3 quả trứng vịt trung bình = 4 quả trứng chim cút
|
Thịt
(lợn, bò, gà, tôm, cá…)
|
10g
|
|
Dầu
ăn
|
5g
|
|
Nước
mắm
|
2.5ml
|
|
Nước
|
200ml
|
|
Năng
lượng: 105 Kcal
|
P:L:G=
2.8g:6.4g:9g
|
1.5.4.2
Công thức bột 10% (công thức nấu 200ml)
Thực phẩm
|
Định lượng
|
Tương đương
|
Bột
gạo
|
20g
|
35g
thịt, cá = 1 quả trứng gà trung bình =
|
Rau
xanh (bí đỏ, rau ngót, cà rốt, cải xanh, hoa lơ, …)
|
20g
|
2/3
quả trứng vịt trung bình = 4 quả trứng chim cút
|
Thịt
(lợn, bò, gà, tôm, cá…)
|
20g
|
|
Dầu
ăn
|
5 - 7 g
|
|
Nước
mắm
|
2.5 - 5ml
|
|
Nước
|
200ml
|
|
Năng
lượng: 160 Kcal
|
P:L:G=
5.6g:6.8g:19g
|
1.5.4.3
Công thức cháo (công thức nấu 250ml)
Thực phẩm
|
Định lượng
|
Tương đương
|
Gạo
tẻ
|
35g
|
35g
thịt, cá = 1 quả trứng gà trung
|
Rau
xanh (bí đỏ, rau ngót, cà rốt, cải xanh, hoa lơ, …)
|
30g
|
bình
= 2/3 quả trứng vịt trung bình = 4 quả trứng chim cút
|
Thịt
(lợn, bò, gà, tôm, cá…)
|
35g
|
|
Dầu
ăn
|
7-10 ml
|
|
Nước
mắm
|
5ml
|
|
Năng
lượng: 240 Kcal
|
P:L:G=
10.3g:8.7g:30g
|
Ghi chú: Nếu không
có cân thì có thể dùng muỗng ăn cơm thông thường với phần múc thức ăn có chiều
dài 6cm, chiều ngang 4cm để đong thực phẩm
2.
Đánh giá tình trạng phát triển tinh thần vận động
Mục đích: sàng lọc
nhanh, phát hiện những bất thường về phát triển tinh thần vận động, nguy cơ tự
kỷ để có tư vấn, hướng dẫn gia đình phù hợp.
2.1. Đánh
giá tình trạng phát triển tâm thần vận động
2.1.1. Đón
tiếp trẻ
Đón tiếp
và kiểm tra những thông tin cá nhân tên, tuổi, giới… của trẻ đến khám. Để đảm
bảo đánh giá chính xác tình trạng phát triển tinh thần vận động, trẻ cần ở
trong trạng thái thoải mái, không bị sốt hoặc bệnh cơ thể khiến trẻ mệt, khó
chịu, quấy khóc; cha mẹ (hoặc người chăm sóc chính) có đủ các thông tin về trẻ.
Trong trường hợp không đảm bảo điều kiện đánh giá, cán bộ y tế có thể hẹn gia
đình đánh giá lại tại một lần khác gần nhất. Trong quá trình đánh giá, cán bộ y
tế cần có thái độ thân thiện, vui vẻ tạo không khí cởi mở, thoải mái, có thể sử
dụng một vài đồ chơi quen thuộc (ô tô, búp bê) để giúp trẻ hợp tác.
Hỏi các lo
ngại về phát triển nếu có, ghi chép cụ thể trong phiếu khám hoặc sổ y bạ, bao
gồm những thông tin: Lo ngại của ai (bố mẹ, ông bà, thành viên khác trong gia
đình, giáo viên, bác sĩ, khác...); Lo ngại về điều gì (về vận động, ngôn ngữ,
bắt chước, chơi...); Lo ngại từ bao giờ (từ khi mới sinh, sau khi mắc bệnh/chấn
thương...).
Hỏi về sự
thoái lui các kỹ năng phát triển nếu có, ghi chép cụ thể trong phiếu khám hoặc
sổ y bạ: Trẻ có bị suy giảm hoặc mất đi các kỹ năng mà trẻ đã từng đạt được
trước đó (vận động, ngôn ngữ, bắt chước, chơi...).
Giải thích
vắn tắt về mục đích, nội dung của đánh giá phát triển tinh thần vận động, động
viên người chăm sóc chính trả lời các câu hỏi theo sự hiểu biết của họ.
Tính tuổi
của trẻ và chuẩn bị bảng kiểm phù hợp độ tuổi của trẻ. Trường hợp trẻ sinh đủ
tháng: tuổi của trẻ được tính từ ngày sinh. Trường hợp trẻ sinh non tháng (dưới
37 tuần tuổi thai) thì cần tính tuổi hiệu chỉnh như sau: tính tuần tuổi của trẻ
từ ngày sinh, sau đó lấy 40 trừ đi số tuần sinh thiếu. Đánh giá phát triển tinh
thần vận động của trẻ sinh non dưới 24 tháng cần tuân theo tuổi hiệu chỉnh. Ví
dụ: Trẻ sinh non lúc 33 tuần tuổi thai. Hiện tại theo ngày sinh trẻ được 18
tuần tuổi, vậy tuổi hiệu chỉnh là 18 - (40-33) = 11 tuần.
2.1.2.
Quan sát trẻ
Quan sát
trẻ nhằm phát hiện những bất thường về hình thái, vận động và cảm xúc của trẻ
nếu có, ghi chép cụ thể trong phiếu khám hoặc sổ y bạ, bao gồm:
- Về hình
thái: Quan sát, phát hiện những bất thường về khuôn mặt, da, dáng đi, tỷ lệ các
bộ phận trên cơ thể..., các dị tật như hở hàm ếch, thừa ngón...
- Về vận
động: Quan sát, phát hiện những cử động bất thường của đầu, chân tay, thân
mình; giữ thăng bằng; độ mạnh của các khối cơ; khả năng di chuyển...
- Về cảm
xúc: Quan sát, phát hiện những bất thường về cảm xúc như: thờ ơ, không thể hiện
cảm xúc hoặc không nhìn, không chú ý đến xung quanh, gào khóc quá mức không rõ
lý do, cười một mình vô cớ...
2.1.3. Sử
dụng bảng kiểm
Cán bộ y
tế sử dụng bảng kiểm phát triển tinh thần vận động để phát hiện những bất
thường về sự phát triển của các kỹ năng theo từng nhóm tuổi.
Các kỹ
năng đánh giá bao gồm:
- Vận
động: gồm vận động thô:trẻ sử dụng và phối hợp tay và chân của trẻ khi di
chuyển và chơi đùa; và vận động tinh: trẻ vận động và phối hợp cử động của hai
bàn tay và các ngón tay của trẻ.
- Ngôn
ngữ: trẻ hiểu lời nói của người khác và phát âm.
- Phát
triển cảm xúc cá nhân - xã hội: trẻ bày tỏ cảm xúc và những tương tác của trẻ
với người khác.
- Nhận
thức: trẻ nhận biết và giải quyết vấn đề
Cách thực
hiện: cán bộ y tế hỏi lần lượt các câu hỏi về kỹ năng: ”Trẻ có ... được không”.
Nếu trẻ thực hiện được thì sẽ đánh dấu vào ô ”Có”. Nếu trẻ không thực hiện
được, hoặc chỉ thực hiện 1-2 lần thì đánh dấu vào ô ”Không”.
Lưu ý:
người trả lời cần là người chăm sóc chính của trẻ, có thể kết hợp các nguồn
thông tin khác nhau từ những thành viên khác trong gia đình. Đây là các câu hỏi
về hành vi trẻ làm được trên thực tế, chứ không hỏi về việc trẻ có khả năng làm
được.
2.1.4. Kết
luận và tư vấn cho gia đình trẻ
Trường hợp
trẻ đạt được tất cả các kỹ năng phát triển theo lứa tuổi (làm được tất cả các
kỹ năng theo bảng kiểm, không có hiện tượng thoái lùi):
+ Kết
luận: trẻ phát triển bình thường.
+ Tư vấn:
động viên gia đình tiếp tục quan tâm, dành thời gian chơi đùa và dạy trẻ, chú ý
theo dõi và phát hiện những bất thường.
Trường hợp
trẻ không đạt được ít nhất một kỹ năng phát triển theo lứa tuổi (không làm được
ít nhất một kỹ năng theo bảng kiểm, hoặc có hiện tượng thoái lùi):
+ Kết
luận: trẻ nghi ngờ có vấn đề về phát triển tinh thần vận động.
+ Tư vấn:
(1) Hỏi kỹ bối cảnh gia đình và xã hội của trẻ, phát hiện những khó khăn trong
nuôi dạy trẻ và tư vấn phù hợp; (2) Chuyển khám chuyên khoa phục hồi chức năng,
hoặc tâm bệnh, phòng/khoa tâm lý hoặc khoa nhi, bệnh viện tỉnh để có đánh giá
chuyên sâu về sự phát triển và can thiệp nếu cần.
2.1.5. Kết
thúc tư vấn
Dặn dò gia
đình khám lại theo lịch khám định kỳ, hoặc có bất cứ lo ngại gì về phát triển
thì cần đến khám lại ngay.
2.2. Sàng
lọc nguy cơ tự kỷ ở trẻ 18-23 tháng
Với trẻ
trong độ tuổi 18-23 tháng, ngoài đánh giá phát triển tinh thần vận động, cán bộ
cần giúp cha mẹ trẻ thực hiện sàng lọc nguy cơ tự kỷ.
Công cụ: Bảng
hỏi sàng lọc tự kỷ MCHAT-R (Modified Checklist for Autism in Toddlers,
Revised).
Cách thực
hiện:
- Cán bộ y
tế phát phiếu sàng lọc tự kỷ MCHAT-R cho cha mẹ.
- Cha mẹ
điền đầy đủ các thông tin cá nhân của trẻ vào phiếu.
- Cha mẹ
đọc và trả lời các câu hỏi mô tả những hành vi có thể gặp ở trẻ. Nếu trẻ thực
hiện được hành vi thì sẽ đánh dấu vào ô ”Có”. Nếu trẻ không thực hiện được hành
vi, hoặc hành vi rất ít xảy ra (chỉ thấy 1-2 lần) thì đánh dấu vào ô ”Không”.
Tính điểm
và kết luận: Mỗi câu trả lời ”Không” được tính là 1 điểm. Lưu ý, các câu số 2,
5, 12 là các câu hỏi ngược, trả lời ”Có” được tính là 1 điểm. Cán bộ y tế tính
tổng số điểm của bảng hỏi sàng lọc.
- Nếu tổng
điểm dưới 3: Tức sàng lọc âm tính: trẻ có nguy cơ thấp về tự kỷ, nhân viên y tế
động viên gia đình tiếp tục quan tâm, dành thời gian chơi đùa và dạy trẻ, chú ý
theo dõi và phát hiện những bất thường, đánh giá định kỳ tiếp theo.
- Nếu tổng
điểm từ 3 trở lên: Tức sàng lọc dương tính: Trẻ có nguy cơ trung bình và cao về
tự kỷ. Cán bộ y tế tư vấn chuyển khám chuyên khoa tâm bệnh, phòng/khoa tâm lý
hoặc khoa nhi, bệnh viện tỉnh để có đánh giá chuyên sâu và can thiệp nếu cần.
Lưu ý: Kết
quả sàng lọc dương tính chỉ giúp xác định trẻ có nguy cơ tự kỷ, không có nghĩa
trẻ được chẩn đoán mắc rối loạn phổ tự kỷ. Trẻ cần được đánh giá và khám chuyên
khoa tại các cơ sở y tế, kết hợp các thông tin khác để đưa ra chẩn đoán xác
định.
3.
Tiêm chủng
Vắc xin là
một vũ khí chiến đấu sắc bén nhất, hữu hiệu nhất để chủ động phòng chống các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giúp các bé
có khả năng chống lại nhiều căn bệnh nguy hiểm có nguy cơ đe dọa đến tính mạng.
Vì vậy, để bảo vệ cho trẻ, cha mẹ cần ghi nhớ lịch tiêm phòng đầy đủ cho trẻ từ
0-24 tháng tuổi.
3.1. Vắc
xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng
3.1.1.
Giai đoạn sơ sinh
- Tiêm vắc
xin phòng viêm gan B (mũi 1) trong vòng 24 giờ đầu sau sinh hoặc càng sớm càng
tốt nếu con bị hoãn chưa tiêm được vắc xin trong vòng 24 giờ sau sinh.
- Tiêm vắc
xin phòng bệnh Lao trong vòng 30 ngày đầu sau sinh.
3.1.2.
Giai đoạn 1 tháng tuổi
Tiêm vắc
xin phòng bệnh viêm gan B (mũi 2) nếu mẹ có mang virus viêm gan B. Nếu mẹ không
mang virus viêm gan B thì viêm gan B mũi 2 sẽ tiêm lúc 2 tháng tuổi trong vắc
xin kết hợp 6 trong 1 (dịch vụ) hoặc 5 trong 1 trong chương trình tiêm chủng mở
rộng có thành phần viêm gan B.
3.1.3.
Giai đoạn 6 tuần đến 2 tháng tuổi
Tiêm vắc
xin phòng bệnh viêm gan B (mũi 2) và phòng bạch hầu - ho gà -uốn ván - bại liệt
- viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus
influenzea (mũi 1) lúc trẻ tròn 2 tháng tuổi. Có thể sử dụng vắc xin 6 trong 1
(dịch vụ) hoặc sử dụng vắc xin 5 trong 1 trong chương trình tiêm chủng mở rộng
và uống thêm vắc xin phòng bại liệt liều 1.
3.1.4.
Giai đoạn 3 tháng tuổi
Tiêm vắc
xin phòng bệnh viêm gan B (mũi 3) và phòng bạch hầu - ho gà -uốn ván - bại liệt
- viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus
influenzea (mũi 2). Có thể sử dụng vắc xin 6 trong 1(dịch vụ) mũi 2 hoặc 5
trong 1 trong chương trình tiêm chủng mở rộng + uống vắc xin phòng bại liệt
liều 2.
3.1.5.
Giai đoạn 4 tháng tuổi
Tiêm vắc
xin phòng bệnh viêm gan B (mũi 4) và phòng bạch hầu - ho gà -uốn ván - bại liệt
- viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus
influenzea (mũi 3). Có thể sử dụng vắc xin 6 trong 1(dịch vụ) mũi 3 hoặc 5
trong 1 trong chương trình tiêm chủng mở rộng + uống vắc xin phòng bại liệt
liều 3.
3.1.6.
Giai đoạn 5 tháng tuổi
Tiêm 1 liều
vắc xin phòng bại liệt (IPV) nếu 2-3-4 tháng tuổi sử dụng vắc xin 5 trong 1 và
uống bại liệt của chương trình tiêm chủng quốc gia tại phường/ xã.
3.1.7.
Giai đoạn 9-12 tháng tuổi
- Tiêm vắc
xin phòng bệnh sởi (MVVAC) khi đủ 9 tháng tuổi, nếu có dịch sởi, vắc xin phòng
sởi MVVAC có thể tiêm được cho trẻ từ 6 tháng tuổi.
- Nếu
không được tiêm vắc xin có thành phần kháng nguyên sởi trước 1 tuổi thì 12
tháng tiêm vắc xin phòng sởi - quai bị - rubella (MMR mũi 1 dịch vụ). 3.1.8.
Giai đoạn 12-24 tháng tuổi.
- Tiêm vắc
xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản B tiêm mũi 1, mũi 2 tiêm sau mũi 1 một đến hai
tuần. Mũi 3 tiêm sau mũi 2 một năm. Sau đó cứ 3 năm tiêm nhắc lại 1 lần ít nhất
đến 15 tuổi.
- Tiêm vắc
xin phòng bệnh viêm gan B và phòng bạch hầu - ho gà - uốn ván -bại liệt - viêm
màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea mũi
4 có thể sử dụng vắc xin 6 trong 1 (dịch vụ) hoặc vắc xin 5 trong 1 trong chương
trình tiêm chủng mở rộng lúc 18 tháng và phải hoàn thành trước 24 tháng.
- Tiêm vắc
xin phòng sởi - rubella (MR) trong chương trình tiêm chủng mở rộng khi đủ 18
tháng.
3.2.
Vacxin khuyến cáo sử dụng trong giai đoạn 0-24 tháng
3.2.1.
Giai đoạn 6 tuần đến 2 tháng tuổi
- Uống vắc
xin phòng tiêu chảy do Rotavirus (liều 1)
- Tiêm vắc
xin phòng viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa do phế cầu (mũi 1) lúc trẻ từ
6 tuần tuổi trở lên.
3.2.2.
Giai đoạn 3 tháng tuổi
- Uống vắc
xin phòng tiêu chảy do Rotavirus (liều 2)
- Tiêm vắc
xin phòng viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa do phế cầu (mũi 2)
3.2.3.
Giai đoạn 4 tháng tuổi
- Uống vắc
xin phòng tiêu chảy do Rotavirus (liều 3 nếu sử dụng vắc xin Rotateq của Mỹ).
- Tiêm vắc
xin phòng viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa do phế cầu (mũi 3).
3.2.4.
Giai đoạn 6 tháng tuổi
- Tiêm vắc
xin phòng bệnh cúm (mũi 1). Mũi 2 tiêm sau mũi 1 một tháng, sau đó tiêm nhắc
lại hàng năm.
- Tiêm vắc
xin phòng viêm màng não do não mô cầu B,C: tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 6-8
tuần (thường là 2 tháng).
3.2.5.
Giai đoạn 9 -12 tháng tuổi
- Vắc xin
phòng viêm não Nhật Bản (Imojev): có thể tiêm từ 9 tháng tuổi, tiêm 2 mũi cách
nhau 1-2 năm. Có thể tiêm cùng ngày tiêm với vắc xin phòng sởi hoặc sởi - quai
bị - rubella hoặc tiêm cách vắc xin này tối thiểu 1 tháng.
3.2.6.
Giai đoạn 12-24 tháng tuổi
- Tiêm vắc
xin phòng bệnh thủy đậu (mũi 1), mũi 2 tiêm nhắc lại sau 4 năm.
- Tiêm vắc
xin phòng bệnh viêm gan A (mũi 1). Mũi 2 tiêm nhắc lại sau 6-12 tháng.
4.
Các bước thăm khám toàn thân
4.1. Khám
da
- Màu sắc
da:
+ Tím tái:
Có nhiều nguyên nhân khác nhau có thể gây ra chứng xanh tím phổ biến nhất bệnh
lý tim bẩm sinh tím sớm
+ Vàng da có
thể do chế độ ăn chứa một lượng lớn các loại rau có màu vàng căng mọng, đặc
biệt là cà rốt và các loại trái cây và rau củ chứa caroten khác. Vàng da do
tăng bilirubin máu có da màu vàng xanh, củng mạc và niêm mạc vàng, nước tiểu
sẫm màu và phân nhạt màu. Các rối loạn dẫn đến tăng bilirubin máu bao gồm vàng
da sơ sinh (sinh lý), thiếu máu tán huyết, viêm gan, thiếu enzym G6PD và tắc
nghẽn đường mật.
+ Da xanh
xao, lòng bàn tay bàn chân nhợt, kết mạc màu mắt nhạt màu có thể là thiếu máu.
+ Các đốm
cà phê au lait (café-au-lait) ở vùng nách hoặc bẹn có thể là dấu hiệu của bệnh
u xơ thần kinh, trong khi các vùng da màu trắng do giảm sắc tố có hình lá tần
bì có thể hướng tới chẩn đoán bệnh xơ cứng củ.
+Vết rượu
vang (u máu phẳng) ở da đầu, mặt, trán hoặc quanh mắt liên quan đến nhánh đầu
tiên của dây thần kinh sinh ba có liên quan đến hội chứng Sturge-Weber.
- Phát
ban trên da:
+ Thường
gặp phát ban ở vùng mặc tã (có hoặc không có nhiễm nấm Candida), viêm da dị ứng
(chàm), ban virus không điển hình hoặc điển hình (như thủy đậu, sởi, ban đỏ
da). Ban do phản ứng thuốc thường là các ban dát sẩn tự giới hạn. Ít gặp nhưng
nặng nề hơn trong hội chứng bong vảy da do tụ cầu, nhiễm khuẩn máu do não mô
cầu, bệnh Kawasaki, hội chứng Stevens- Johnson.
+ Kiểm tra
da dưới ánh sáng tốt từ đầu đến chân bao gồm các bề mặt gấp và duỗi, da đầu,
tóc, móng tay và miệng. Xem xét kích thước, hình dạng, màu sắc và sự phân bố
của ban, phân biệt giữa:
• Ban đỏ:
đỏ da
• Các dát:
tổn thương không sờ thấy được < 1 cm
• Mảng:
tổn thương không sờ thấy được > 1 cm
• Sẩn: tổn
thương sờ thấy được < 1 cm
• Mụn
nước: sẩn < 1 cm chứa dịch trong suốt
• Bọng
nước: mụn nước lớn > 1 cm
• Mụn mủ:
mụn nước chứa mủ
• Ban xuất
huyết: có thể sờ thấy hoặc không sờ thấy
- Đánh giá
phát ban ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ
Lưu ý đến
việc sử dụng thuốc gần đây, đặc biệt là kháng sinh, thuốc chống co giật và tiền
sử dị ứng của gia đình.
Khám thực
thể: chú ý đến đặc điểm của tổn thương da, bao gồm sự xuất hiện của phồng rộp,
bọng nước, ban xuất huyết, hoặc nổi mày đay và tổn thương niêm mạc.
Các dấu
hiệu cảnh báo cần được lưu ý:
• Phỏng
rộp hoặc bong tróc da
• Tiêu
chảy và/hoặc đau bụng
• Sốt và
kích thích quá mức hoặc liên tục
• Viêm
niêm mạc
• Đốm xuất
huyết và/hoặc ban xuất huyết
• Mề đay
với suy hô hấp
4.2. Khám
đầu cổ
- Khám đầu
+ Một số
nguyên nhân có thể dẫn tới chỉ số chu vi vòng đầu không bình thường ở trẻ:
• Tật đầu
to được xác định khi chu vi vòng đầu được đo qua ụ chẩm và phần trán giữa hai
lông mày lớn hơn 2 độ lệch chuẩn > 2 SD so với trẻ cùng giới tính, tuổi và
sắc tộc. Có thể là bình thường nhưng cũng có thể có nguyên nhân cần điều trị:
chứng đầu to có tính chất gia đình (đứa trẻ sinh ra với đầu to và cơ thể bình
thường); các tình trạng di truyền khác bao gồm chứng loạn sản sụn, rối loạn
chuyển hóa, não úng thủy (tăng dịch não tủy), u nang, áp xe, khối u trong não;
nhiễm trùng chu sinh (toxoplasmosis, rubella, giang mai, cytomegalovirus).
Ngoài ra
có thể có thêm các triệu chứng khác, bao gồm:
Thóp đóng chậm
Dấu hiệu tăng áp lực
nội sọ: thóp căng và phồng, buồn nôn, nôn, nhìn đôi, mất điều hòa
Dấu hiệu viêm màng
não: sốt, cứng gáy
Đối với
những trẻ có vòng đầu phát triển song song với các đường của biểu đồ tăng
trưởng, không có triệu chứng nào khác và có khả năng được chẩn đoán là tật đầu
to mang tính chất gia đình, tiếp tục theo dõi sự tăng trưởng. Cần xử trí cấp
cứu nếu trẻ có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, chấn thương hoặc viêm màng não.
Chuyển đến bác sĩ chuyên khoa các trường hợp có vòng đầu tăng nhanh.
• Tật đầu
nhỏ được xác định khi chu vi vòng đầu dưới 2 độ lệch chuẩn (<− 2SD) so với
mức trung bình theo tuổi, giới và dân tộc. Một số trẻ bị tật đầu nhỏ sẽ phát
triển hoàn toàn bình thường mà không có triệu chứng nào khác. Những nguyên nhân
khác có thể là: Nhiễm trùng khi mang thai (toxoplasma, vi rút Zika, rubella,
thủy đậu, cytomegalovirus, giang mai), tiếp xúc với các chất độc hại khi mang
thai (lạm dụng rượu và chất kích thích, hút thuốc, một số chất độc và thuốc),
di truyền, ví dụ: Hội chứng Down, rối loạn chuyển hóa thần kinh, suy dinh dưỡng
nặng trong thời kỳ bào thai, tổn thương não đang phát triển (thiếu oxy-thiếu
máu cục bộ, chấn thương) và có thể có các triệu chứng khác:
Động kinh (40%
trường hợp)
Tăng cân kém, thấp
bé
Các vấn đề về thị
giác và thính giác
Chậm nói
Bất thường khuôn mặt
Nên chuyển
trẻ có dị tật đầu nhỏ và trẻ không tăng vòng đầu trong vòng 3 tháng đến bác sĩ
chuyên khoa.
+ Đánh giá
hình dáng của đầu: sờ tìm các dị dạng hộp sọ, sự bất đối xứng, biến dạng, các
đường khớp sọ, mật độ xương sọ, vết rách, hoặc dấu hiệu chấn thương. Hình dạng
đầu không đối xứng mức độ nhẹ thường là bình thường, đặc biệt trong tháng đầu
tiên sau khi sinh. Nhưng khi trẻ lớn hình dạng đầu méo mó có thể là dấu hiệu
bệnh lý. Vì vậy, cần phát hiện sự bất thường này sớm, lý tưởng là trước 6 tháng
tuổi, điều trị sẽ hiệu quả hơn.
Hình 1. Hình dạng đầu của trẻ
+ Đánh giá
thóp: kích thước thóp, thóp phồng/trũng
• Bình
thường thóp trông phẳng hoặc hơi trũng một chút. Thóp đầy hoặc phồng lên là
không bình thường, khi đó não đang chịu một sức ép lớn hơn bình thường.
• Thóp sau
của trẻ lúc sinh ra đã gần khép lại hoặc rất nhỏ. Thóp sau đóng rất sớm, thường
khép kín lại chậm nhất khi được 4 tháng tuổi. Trong khi đó, thóp trước thay đổi
liên tục, thường đóng trước 19 tháng tuổi, tuy nhiên cũng có thể đóng trong
thời gian từ 4 đến 26 tháng với thời gian đóng trung bình là 14 tháng.
Hình 2. Thóp bình thường của trẻ
- Khám cổ
+ Tính đối
xứng và chiều dài của cổ: Vẹo cổ bẩm sinh là bệnh lý thường gặp ở trẻ từ 0-6
tháng tuổi do tình trạng xơ hóa cơ ức đòn chũm, hoặc do tư thế bào thai, hoặc
tai biến khi sinh dẫn đến hạn chế tầm vận động của cột sống cổ, thậm chí do
chăm sóc trẻ sai tư thế trong thời gian dài (sai tư thế ẵm, bế, cho bú và tư
thế ngủ). Nếu được phát hiện sớm (dưới 2 tháng tuổi) và có phương pháp tập vật
lý trị liệu kịp thời, liên tục và đúng cách, khối u cơ sẽ mất, tầm vận động
nghiêng và xoay cổ trở lại bình thường. Trong trường hợp phát hiện muộn hoặc
tập không liên tục, cơ bị co rút cần phẫu thuật và điều trị kéo dài.
Hình 3. Vẹo cổ bẩm sinh
+ Đánh giá
tầm vận động của cổ: cho trẻ uốn cong, nghiêng trái, nghiêng phải, ngửa và cúi
đầu để đánh giá tầm vận động và sự trơn tru trong chuyển động.
+ Đánh giá
hạch/khối bất thường vùng đầu mặt cổ.
4.3. Khám
mắt
- Chẩn
đoán và điều trị sớm các vấn đề về mắt và thị lực là rất quan trọng để tránh
biến chứng và ngăn ngừa mất thị lực. Một số đánh giá thị lực được khuyến nghị
cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trong quá trình thăm khám sức khỏe trẻ em và khi có:
+ Cha mẹ
lo lắng về thị lực
+ Bất kỳ
phát hiện nào trong quá trình hỏi bệnh hoặc khám
+ Các yếu
tố nguy cơ có các vấn đề về thị giác: sinh non, tiền sử gia đình mắc các bệnh
di truyền có liên quan, bệnh tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, lác, nhược thị.
- Khám:
+ Mắt và
mi mắt: dùng đèn bút để kiểm tra bên ngoài mắt của trẻ, bao gồm cả mí mắt và
kết mạc, dịch tiết và các dấu hiệu
• Nhiễm
trùng (mí mắt đỏ và bị đóng ghèn)
• Dị ứng
(mí mắt sưng, chảy nước mắt, tiết dịch, dính mi mắt và sợ ánh sáng (không thể
nhìn thẳng vào ánh sáng).
• Tắc
tuyến lệ (chảy nước mắt nhiều, mắt có ghèn nhưng không đỏ, nước mắt có dịch
vàng trong).
• Lông mi
có bị rủ xuống không, có dấu hiệu co rút cơ nâng mi hay sụp mi không (sụp mi
bẩm sinh hoặc có thể là biểu hiện của các bệnh lý nguy hiểm khác như bệnh nhược
cơ, liệt dây thần kinh sọ não số III (do u não…)
Kiểm tra
đồng tử ở hai mắt có kích thước bằng nhau, tròn và phản ứng với ánh sáng hay
không.
• Glôcôm
bẩm sinh: nghi ngờ khi thấy bộ ba triệu chứng co thắt mi (chớp mắt quá nhiều),
sợ ánh sáng (nhạy cảm với ánh sáng) và tràn nước mắt (chảy nước mắt). Khi giác
mạc lồi sẽ tiếp tục xuất hiện nếp gấp, dần dần giác mạc bị phù và đục, nặng có
thể dẫn đến mất thị lực. Nếu được điều trị sớm, có thể ngăn ngừa giảm thị lực
do tổn thương dây thần kinh thị giác.
• Đục thủy
tinh thể bẩm sinh: Đục thủy tinh thể có thể xuất hiện ngay sau khi sinh hoặc
trong những năm đầu đời. Nguyên nhân chính được xác định là do di truyền (chiếm
10 -25%), cũng có thể do nhiễm khuẩn trong thời kỳ thai nghén của mẹ, rối loạn
chuyển hóa hay phối hợp các bệnh lý toàn thân. Có thể bị đục thủy tinh thể ở
một hoặc cả hai mắt, có ánh hồng, khi chiếu đèn soi có ánh sáng trắng trong
mắt. Cần điều trị sớm để hồi phục thị lực đề phòng nhược thị.
• U nguyên
bào võng mạc: dấu hiệu thường gặp là ánh đồng tử trắng (phản xạ trắng trong
đồng tử) và lác, ít gặp hơn là viêm và thị lực kém,dấu hiệu muộn có lồi mắt,
hai lòng đen có mầu sắc khác nhau, mắt giãn to
+ Kiểm tra
rung giật nhãn cầu: Rung giật nhãn cầu là các vận động dao động lặp lại của
nhãn cầu có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên mắt nhưng không do chủ ý của cơ
thể. Các loại rung giật nhãn cầu trong lứa tuổi này có thể gặp:
• Rung
giật nhãn cầu sinh lý không cần điều trị, thường không ảnh hưởng tới khả năng
nhìn của mắt.
• Rung
giật nhãn cầu bẩm sinh: trước 1 tuổi, có thể do di truyền, thường nhẹ không cần
điều trị. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp cần xử trí khi ảnh hưởng đến khả
năng nhìn
Hình 4. Đục thủy tinh thể có thể gây
rung giật nhãn cầu
- Kiểm tra
chuyển động mắt bằng cách đánh giá khả năng cố định vật thể (như đồ chơi) và
theo dõi mắt khi di chuyển vật đó sang các vị trí khác nhau.
Hình 5. Chuyển động của mắt theo mọi
hướng
Thực hiện
kỹ thuật khám này với từng mắt và cả hai mắt cùng nhau để phát hiện lác mắt.
+ Lác mắt
là bệnh lý mà 2 mắt không nhìn cùng một hướng và mắt lé nhìn theo nhiều hướng
khác nhau. Sự chuyển hướng của mắt có thể cố định hoặc tạm thời, mắt nhìn thẳng
và mắt nhìn lệch có thể hoán đổi hoặc luân phiên nhau. Khám lác bằng các nghiệm
pháp che mắt-bỏ che mắt. Yêu cầu trẻ tập trung vào một mục tiêu.
• Che một
mắt và theo dõi bất kỳ chuyển động nào ở mắt kia.
• Lặp lại
thử nghiệm trên mỗi mắt.
Hình 6. Các biểu hiện của lác mắt
4.4. Khám
tai
Mục đích
của khám tai là để sàng lọc các vấn đề về tai trong trường hợp mất thính lực,
đau tai, chảy mủ, dị vật trong tai nhằm phát hiện các bệnh lý ống tai, màng nhĩ
và tai giữa. Những vấn đề này có thể bao gồm nhiễm trùng, quá nhiều ráy tai,
viêm tai, dị vật, thủng màng nhĩ nhằm đánh giá sơ bộ trước khi thực hiện nội
soi tai mũi họng.
- Quan sát
hình dáng, vị trí và kích thước tai, đồng thời tìm dấu hiệu bất thường (tai
thấp, rò luân nhĩ, thịt thừa ngoài tai, vành tai không phát triển…).
- Ấn các điểm
đau: điểm đau trước tai, điểm đau sau tai, điểm mỏm chũm, điểm bờ sau xương
chũm. Các điểm đau này thường trong các bệnh lý của xương chũm như viêm xương
chũm cấp, viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm.
- Soi tai
kiểm tra: quan sát ống tai ngoài, màng nhĩ.
- Khám
thính lực: đánh giá sự đáp ứng với âm thanh bằng cách quan sát phản ứng của trẻ
với âm thanh mà bác sĩ tạo ra (tiếng ồn hoặc giọng nói), thông thường thì trẻ
sẽ quay đầu về hướng có âm thanh.
+ Nguyên
nhân phổ biến nhất gây giảm thính lực ở trẻ em là:
• Nút ráy
tai
• Viêm tai
giữa, viêm tai giữa ứ dịch
• Các
nguyên nhân khác: sử dụng thuốc (aminoglycosides, thiazides), nhiễm virus (quai
bị), khối u hoặc các thương tổn ảnh hưởng đến thần kinh thính giác, dị vật ống
tai ngoài, ít gặp hơn trong các bệnh tự miễn.
+ Đánh giá
thính lực
• Trẻ 4-6
tháng tuổi: Thức dậy khi nghe tiếng động thình lình; Nhận ra tiếng nói quen
thuộc; Thích lục lạc hoặc các đồ chơi khác phát ra tiếng,dõi mắt theo âm thanh,
bắt đầu bi bô.
• Trẻ từ
6- 9 tháng tuổi: Quay đầu về phía có âm thanh; Bắt đầu bắt chước các âm thanh
tiếng nói, trẻ bập bẹ các âm thanh khác nhau “ba-ba”, đáp ứng khi nghe gọi tên.
• Trẻ từ
9-12 tháng tuổi: Lặp lại những từ ngữ và âm thanh đơn giản,phản ứng lại trước
tiếng hát hoặc tiếng nhạc, gọi đúng từ “mẹ” hoặc “ba”
4.5. Khám
răng miệng:
- Khám
môi, lợi, vòm miệng, niêm mạc miệng, lưỡi, vòm miệng, amidan
- Kiểm tra
kích thước lưỡi và hãm lưỡi trẻ.
- Kiểm tra
răng về số lượng, tính chất, tình trạng, vị trí và sâu răng
+ Thông
thường trẻ có 6 răng lúc 12 tháng, 12 răng lúc 18 tháng, 16 răng lúc 2 tuổi, và
tất cả răng (20) lúc 2,5 tuổi; răng sữa được thay thế bằng các răng vĩnh viễn
trong khoảng từ 5 đến 13 tuổi. Sự mọc răng sữa tương tự nhau ở cả hai giới;
răng vĩnh viễn có xu hướng xuất hiện sớm hơn ở bé gái.
+ Mọc răng
có thể chậm hơn mốc bình thường do yếu tố gia đình hoặc một số bệnh như còi
xương, suy tuyến yên, suy tuyến giáp, hoặc hội chứng Down.
+ Quan sát
các bất thường ở răng: quan sát các bất thường về răng như sâu răng, mảng bám,
khử khoáng (đốm trắng) đối với trẻ > 12 tháng.
4.6. Khám
hô hấp
- Quan sát
+ Dấu hiệu
suy hô hấp (ví dụ: thở nhanh, tím tái, co kéo cơ hô hấp phụ, thở rên, thở rít
thì hít vào, mệt mỏi).
+ Hình
dáng, kích thước lồng ngực (bình thường, ngực lõm, ngực gà…)
+ Nhịp
thở, kiểu thở.
- Gõ và
sờ:
+ Khi gõ
phát hiện thấy vùng đục là có dịch màng phổi hoặc ít gặp hơn là dấu hiệu của
đông đặc nhu mô phổi.
+ Sờ rung
thanh (cảm nhận độ rung của thành ngực khi trẻ đang nói), rung thanh giảm gặp
trong tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi.
- Nghe: Nghe
phổi là bước khám quan trọng nhất của khám thực thể. Khi nghe phổi, cần đặt loa
ống nghe tại tất cả các vị trí khác nhau của lồng ngực, bao gồm cả vùng mạng
sườn và phía trước ngực để phát hiện những bất thường của tất cả các thùy phổi.
Các tiếng bất thường là ran ẩm, ran ngáy, khò khè (wheezes) và ran rít.
* Các dấu
hiệu cảnh báo:
- Tím hoặc
thiếu oxy được đo qua máy đo bão hòa oxy qua da
- Thở rít
- Suy hô
hấp
- Biểu
hiện hội chứng nhiễm độc
- Khám
phổi bất thường
4.7. Khám
tim mạch
- Cần trấn
an trẻ, cho trẻ làm quen với ống nghe (trẻ nhũ nhi: làm ấm trong lòng bàn tay).
- Khai
thác tiền sử gia đình mắc bệnh tim bẩm sinh, hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh
hoặc các bệnh tim có tính chất di truyền …
- Khám tìm
các dấu hiệu:
+ Tím được
đặc trưng bởi tím ở môi và lưỡi và/hoặc giường móng.
+ Đo độ
bão hòa oxy, nghi ngờ bệnh tim bẩm sinh nếu có ≥ 1 trong số các dấu hiệu sau:
• Độ bão
hòa oxy < 90%.
• Độ bão
hoà oxy ở cả tay phải và chân < 95% trên 3 lần đo riêng biệt cách nhau 1
giờ.
• Có >
3% sự khác biệt tuyệt đối giữa độ bão hòa oxy ở tay phải (trước ống) và chân
(sau ống) trên 3 lần đo riêng biệt cách nhau 1 giờ.
+ Bắt
mạch: mạch bẹn được kiểm tra và so sánh với mạch quay. Đánh giá mạch bẹn yếu và
kết hợp với sự chênh lệch giữa số đo huyết áp chi trên và chi dưới có thể do
hẹp eo động mạch chủ hoặc nghẽn đường ra thất trái.
+ Thở
nhanh và suy hô hấp đặc biệt khi trẻ bú
+ Nghe
tim: tiếng thổi trong một số trường hợp (đặc điểm của tiếng thổi gồm thời gian,
cường độ, âm thanh), tiếng tim bất thường (tiếng cọ màng tim, nhịp ngựa phi,
tiếng tim mờ), hoặc rối loạn nhịp tim.
+ Dấu hiệu
suy tim: nhịp tim nhanh, thở nhanh, tím tái, gan to, phù mí mắt
+ Quấy
khóc, cáu kỉnh.
4.8. Khám
tiêu hóa và cơ quan sinh dục
4.8.1 Khám
tiêu hóa
- Khai
thác các triệu chứng
+ Trẻ có
nôn hay không
+ Tình
trạng ăn uống dinh dưỡng
+ Khai
thác bệnh lý liên quan đến tiêu hóa: táo bón, tiêu chảy, biếng ăn
- Khám:
+ Khám
miệng: dưới ánh sáng thường hoặc đèn pin dùng đè lưỡi đưa nhẹ quan sát: hai bên
má và hầu họng phát hiện các bệnh lý thường gặp ở miệng như tưa lưỡi, viêm loét
miệng.
+ Quan sát
hình dáng bụng: bình thường bụng phải tròn và đối xứng. Bụng lõm có thể là biểu
hiện của thoát vị hoành, bụng không đối xứng có thể khối u ở bụng hay chướng
bụng.
+ Sờ, nắn:
gan (bình thường có thể sờ thấy từ 1 đến 2 cm dưới bờ sườn), lách, thận (có thể
sờ nắn thấy khi ấn sâu bụng, thận trái dễ sờ thấy hơn là thận phải. Thận lớn có
thể do tắc nghẽn, khối u, hoặc nang thận). Quan sát lỗ thoát vị, hậu môn của
trẻ (nứt hậu môn, lỗ dò…).
+ Quan sát
và nhận định chất nôn, trớ của trẻ (nếu có) nhận biết sữa mới, sữa vón, dịch
vàng...
+ Quan sát
đánh giá phân: ỉa chảy, phân nhày máu mũi.
4.8.2 Khám
niệu-sinh dục: quan sát bộ phận sinh dục ngoài
- Ở trẻ
trai: cần kiểm tra dương vật để xác định dị tật lỗ tiểu lệch thấp hoặc lệch
cao, tinh hoàn nên nằm trong bìu. Sưng bìu có thể là biểu hiện tràn dịch màng
tinh hoàn, thoát vị bẹn, hoặc hiếm hơn, xoắn tinh hoàn. Với tràn dịch màng tinh
hoàn, chiếu ánh sáng qua vùng bìu giúp quan sát rõ hơn dịch xung quanh tinh
hoàn. Xoắn tinh hoàn gây ra tình trạng tụ máu và căng cứng cần phẫu thuật khẩn
cấp.
- Ở trẻ
gái: kiểm tra môi âm hộ, âm vật.
- Bộ phận
sinh dục không rõ ràng (không rõ giới tính) có thể do một số rối loạn không
thường gặp (ví dụ: tăng sản thượng thận bẩm sinh; Thiếu enzyme
5-alpha-reductase; Hội chứng Klinefelter, Hội chứng Turner, hoặc hội chứng
Swyer). Nên chuyển khám bác sĩ chuyên khoa.
4.9. Khám
hệ cơ xương-thần kinh
4.9.1 Khám
hệ cơ xương
Theo Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO), trẻ em từ khi sinh ra đến trước tuổi đi học, cần được
tầm soát các bất thường cơ xương khớp ít nhất một lần. Đặc biệt, có nhiều dị
tật, bất thường cơ xương khớp ở trẻ em không thể hoặc khó phát hiện bằng mắt
thường. Theo thống kê, có gần 50% trẻ em gặp các vấn đề bất thường, dị tật cơ
xương khớp bẩm sinh ở nhiều mức độ và hình thức khác nhau. Trật khớp háng bẩm
sinh, bàn chân bẹt, chân vòng kiềng, bàn chân khoèo, bàn chân gập lưng … là
những dị tật cơ xương khớp thường gặp nhất ở trẻ.
- Loạn sản
khớp háng (trật khớp háng): là sự bất thường của cấu tạo khớp háng, trong đó
chỏm xương đùi không được giữ vững trong ổ khớp. Đây là dị tật bẩm sinh hoặc do
quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không đúng cách. Loạn sản khớp háng ở trẻ em
cần được khám tầm soát sớm ở giai đoạn sơ sinh. Nếu được phát hiện sớm trước 6
tháng tuổi thì việc điều trị trở nên đơn giản và hiệu quả cao, thậm chí không
cần phẫu thuật.
+ Sự khác
biệt về chiều cao đầu gối khi đứa trẻ nằm ngửa với hông cong, đầu gối uốn cong
và bàn chân trên bàn khám (dấu hiệu Galeazzi - hình) cho thấy loạn sản, đặc
biệt là nếu dấu hiệu này ở một bên.
+ Chứng trật
khớp hoặc gần trật khớp được chẩn đoán nếu không có khả năng giạng đùi hoàn
toàn khi khớp háng và đầu gối bị uốn cong; động tác giạng bị cản trở do co thắt
cơ khép xuất hiện ngay cả khi khớp háng không bị trật, thường được phát hiện
tại thời điểm khám. Mặc dù tiếng trượt thường biến mất trong vòng 1 hoặc 2
tháng nhưng vẫn cần được kiểm tra thường xuyên. Bất sản cả hai bên có thể khó
phát hiện ngay sau sinh nên kiểm tra định kỳ nếu khớp háng giạng hạn chế trong
vòng 12 tháng tuổi.
Hình 7. Dấu hiệu Galeazzi
(Trẻ được đặt như hình. Ở bên bị tổn
thương đầu gối thấp hơn bởi vì sự dịch chuyển phía sau ổ của khớp háng-mũi
tên).
- Bàn chân
bẹt: Bàn chân bẹt thường kèm theo gót vẹo ngoài và giảm chiều cao vòm dọc của
gan chân. Bàn chân bẹt được chia làm 2 loại: bàn chân bẹt sinh lý và bàn chân
bẹt bệnh lý. Nếu được khám phát hiện và can thiệp sớm trong giai đoạn 2-7 tuổi,
bàn chân bẹt bệnh lý sẽ dễ dàng được điều chỉnh bằng phương pháp trị liệu không
phẫu thuật đơn giản và hiệu quả.
- Bàn chân
khoèo bẩm sinh: là dạng dị tật bàn chân xảy ra trong thời kỳ bào thai (bàn chân
nhón gót-vẹo trong) với 4 biến dạng: Gập lòng tại khớp cổ chân, áp của bàn chân
giữa, vẹo trong của xương gót và bàn chân vòm. Việc chỉnh hình cho trẻ bị bàn
chân khoèo nên được thực hiện càng sớm càng tốt, khi xương, khớp và các dây
chằng của trẻ vẫn còn mềm dễ uốn chỉnh. Nếu được phát hiện và điều trị sớm bằng
phương pháp Ponseti, tỷ lệ thành công là >90% mà không cần phẫu thuật.
- Bàn chân
đụng gót - vẹo ngoài: là bàn chân gập lưng quá mức, có hoặc không có kèm
nghiêng ngoài bàn chân kèm theo gót vẹo ngoài. Khi quan sát có thể dễ dàng nhìn
thấy mặt mu bàn chân gần như chạm sát vào mặt trước vùng cẳng chân của trẻ. Đa
số các dị tật bàn chân đều được chữa khỏi bằng phương pháp vật lý trị liệu nếu
được phát hiện càng sớm và can thiệp đúng cách.
- Bàn chân
áp sinh lý: là phần nửa bàn chân trước áp vào trong, đặc biệt là ngón chân cái
do ảnh hưởng bởi tư thế trong bụng mẹ. Khi nằm trong bụng mẹ, hai chân bắt chéo
với nhau và hai bàn chân sẽ được uốn vào trong cho phù hợp với hình dạng cong
tròn của tử cung và bụng mẹ. Đây là tư thế sinh lý bình thường của thai nhi.
Tuy nhiên, một số trẻ sau khi sinh có hai bàn chân vẫn còn áp vào trong là do
còn bị ảnh hưởng bởi tư thế sinh lý này. Nếu can thiệp sớm, bàn chân áp sinh lý
có thể được nắn sửa đưa trở về tư thế bình thường một cách dễ dàng.
- Bàn chân
xoay trong do cẳng chân xoay trong: là tình trạng bàn chân của trẻ bị xoay vào
trong, cụ thể các ngón chân bị xoay theo hướng đi vào phía trong giữa hai bàn
chân thay vì phải ở vị trí thẳng, hướng về phía trước như bình thường. Điều này
thường xảy ra hai bên chân. Bàn chân xoay trong sẽ tự điều chỉnh trong quá
trình phát triển của trẻ, chỉ có 1% không chỉnh sửa được cần phẫu thuật. Do đó,
trẻ cần được tái khám định kỳ để theo dõi và xử trí kịp thời.
- Duỗi ưỡn
khớp gối bẩm sinh: là tình trạng khớp gối duỗi quá mức trong quá trình phát
triển của trẻ. Tầm vận động của gối bình thường ở trẻ em là gấp đến 140 độ và
duỗi tới 10 độ. Khi gối duỗi lên tới trên 15 độ là tình trạng duỗi gối quá mức.
Biến dạng này xuất hiện từ khi sinh và thường đi kèm với các tình trạng như
trật khớp hông, bàn chân khoèo trong các bệnh như cứng đa khớp bẩm sinh, thoát
vị tủy-màng tủy, loạn sản khớp hông và chân khoèo. Nếu được phát hiện và điều
trị sớm sẽ hạn chế được các biến dạng gối của trẻ giúp trẻ sinh hoạt và phát
triển bình thường.
- Chân
vòng kiềng, chân chữ X sinh lý: là hai biến dạng thường gặp ở trẻ. Chân vòng
kiềng thường gặp ở trẻ 1-2 tuổi và chân chữ X biểu hiện rõ nhất ở trẻ 3-4 tuổi.
Nếu thấy trẻ đi lại khó khăn hoặc sau 3 tuổi thấy chân trẻ vẫn chữ O, hoặc sau
7 tuổi chân trẻ vẫn chữ X thì cha mẹ cần đưa trẻ đi khám sớm để được tư vấn và điều
trị.
- Cứng đa
khớp bẩm sinh (AMC) hay cứng đa khớp: là tình trạng co rút nhiều khớp trên cơ
thể, yếu cơ, xơ hóa và là một hội chứng thần kinh cơ không tiến triển xuất hiện
ngay sau khi sinh. Phương pháp điều trị chủ yếu là phục hồi chức năng, vật lý
trị liệu nhằm tăng khả năng vận động các khớp, tăng sức cơ, tập đi bộ có sử
dụng nạng để có thể thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
- Quan sát
tính mất đối xứng: nếp lằn mông, nếp lằn đùi, chi ngắn, hạn chế dạng chân.
- Trẻ ở độ
tuổi tự đứng được nên được sàng lọc vẹo cột sống bằng cách quan sát tư thế, đầu
nhọn bả vai và xương vai đối xứng hai bên, dọc thân, và đặc biệt là sự bất đối
xứng hai bên cột sống khi trẻ cúi về phía trước.
Hình 8. Sàng lọc vẹo cột sống
4.10 Khám
thần kinh
- Khám
thần kinh bắt đầu bằng sự quan sát ngay khi trẻ vào phòng khám và trong suốt
quá trình thăm khám. Cần chú ý tốc độ, sự đối xứng và phối hợp động tác, cũng
như tư thế và dáng đi của trẻ. Cách nói chuyện, sử dụng ngôn ngữ hoặc hành vi
bất thường; mất chú ý không gian; tư thế bất thường; và các rối loạn vận động
khác có thể nhận thấy rõ trước khi tiến hành thăm khám.
- Khám
thần kinh bao gồm:
+ Đánh giá
tình trạng tỉnh táo, chú ý sự thờ ơ hoặc khó chịu
+ Hệ thống
vận động: bộc lộ vai và các chi, đánh giá:
● Teo cơ
● Phì đại cơ
● Phát triển
không đối xứng
● Giật bó cơ
● Tăng
trương lực cơ
● Run
● Các cử
động tự ý khác, bao gồm múa giật (các động tác giật, ngắn), múa vờn (cử động
liên tục, quằn quại), và giật cơ (co cơ kiểu điện giật)
● Khám
trương lực cơ qua co và duỗi thụ động các chi
+ Dáng đi,
tư thế và phối hợp động tác: dáng đi, tư thế và phối hợp động tác bình thường
khi có sự toàn vẹn của con đường vận động, tiền đình, tiểu não, và cảm nhận cảm
giác (xem thêm Bệnh lý vận động và tiểu não). Một tổn thương bất kỳ nào ở con
đường trên sẽ dẫn tới những dấu hiệu đặc trưng:
● Trẻ bị
thất điều có dáng đi chân dạng rộng để giữ ổn định.
● Bàn chân
rủ gây ra dáng đi bàn chân ngựa (nâng bàn chân lên cao hơn bình thường để tránh
chạm chân xuống nền).
● Yếu cơ đai
chậu gây ra dáng đi như vịt.
● Co cứng
chi dưới gây ra dáng đi cắt kéo và đi vòng tròn.
● Trẻ bị tổn
thương cơ quan cảm nhận cảm giác phải luôn nhìn xuống nơi sẽ đặt bàn chân của
mình để tránh vấp, ngã.
+ Phản xạ:
Phản xạ là những chuyển động hoặc hành động không tự nguyện để giúp xác định
hoạt động bình thường của não và thần kinh phát triển. Sau đây là một số phản
xạ nên được thử nghiệm ở trẻ đến 2 tuổi
Bảng 10. Đánh giá phản xạ của trẻ
PHẦN II:
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 4-6 THÁNG TUỔI
1.
Mục đích
Đánh giá,
đo lường sức khỏe toàn diện Nhi khoa theo tiêu chuẩn quốc gia, đồng thời phát
hiện được các trường hợp bất thường về thể chất và tinh thần cho trẻ em tại
vùng địa bàn nông thôn và miền núi, từ đó có hướng xử trí hoặc can thiệp kịp
thời về chuyên khoa Nhi nhằm giảm nguy cơ, biến chứng, gánh nặng tài chính do
bệnh tật mang lại cho trẻ giai đoạn 4-6 tháng tuổi.
2.
Nội dung khám
2.1. Khám
sức khỏe trẻ 4-6 tháng tuổi
Trong giai
đoạn này, trẻ thành thạo các kỹ năng vận động, ngôn ngữ và xã hội sớm bằng cách
tương tác với những người chăm sóc bé. Quấy khóc sẽ bắt đầu giảm đi khi trẻ
phát triển các kỹ năng tự an ủi và cải thiện khả năng tự điều chỉnh.
Trẻ phản
ứng với những cảnh vật và âm thanh xung quanh,
Trẻ có khả
năng nâng cơ thể từ tư thế nằm sấp bằng hai cánh tay và giữ cố định đầu.
Trẻ có thể
ngừng bú mẹ hoặc bú bình chỉ sau một phút hoặc lâu hơn để kiểm tra xem điều gì
đang xảy ra xung quanh.
Có thể cho
bú sữa mẹ vì chất lượng sữa vẫn đủ dinh dưỡng. Bổ sung ăn dặm vào khoảng 6
tháng tuổi.
Ghi nhớ:
- Mỗi em bé
đều khác nhau và nếu một em bé sinh non, tuổi cần điều chỉnh của em nên được sử
dụng cho bất kỳ khuyến nghị nào
- Các kỹ
năng vận động và xã hội của trẻ rõ ràng lúc 4 tháng tuổi. Nếu phát hiện thấy
chậm phát triển tâm thần, việc đánh giá nguồn gốc và can thiệp sớm sẽ trở nên
quan trọng.
- Trẻ phát
triển ngày càng nhiều các kỹ năng vận động để di chuyển, như bò, kéo, đứng dậy,
cha mẹ phải cảnh giác về việc con có khả năng té ngã.
- Trẻ sẽ
làm nhiều hơn hầu hết các bậc cha mẹ mong đợi, và sớm hơn so với dự kiến. Đồ
chơi xung quanh trẻ phải đảm bảo an toàn phòng trường hợp trẻ có thể nuốt hoặc
hít phải dị vật nhỏ.
- Xe tập
đi không bao giờ nên được sử dụng ở lứa tuổi này để tránh thương tích có thể
xảy ra, nên lắp các chốt an toàn ở đầu và cuối cầu thang và lắp đặt các thanh
chắn cửa sổ.
2.1.1 Các điểm
cần chú ý
- Theo dõi,
giám sát quá trình tăng trưởng và tiêm phòng.
- Khuyến cáo
về chăm sóc và tư vấn cách cho trẻ ăn, tham gia các hoạt động và đảm bảo an
toàn.
- Thực hiện
thăm khám hoàn chỉnh. Tìm dấu hiệu của bệnh cấp hoặc bệnh mạn tính.
2.1.2 Câu
hỏi chung
- Người chăm
sóc trẻ (Bố, mẹ, ông bà...) có băn khoăn nào về vấn đề phát triển tinh thần vận
động của con mình không?
- Có nhận
thấy những thay đổi xuất hiện nào ở trẻ, những biến đổi bất thường trong vận
động, tinh thần khác so với các trẻ đồng trang lứa?
- Tình hình
chăm sóc (việc cho ăn và ngủ diễn ra như thế nào, tình trạng nôn trớ, tính chất
phân và nước tiểu có bất thường về màu sắc, số lượng), các biện pháp an toàn
cho trẻ.
- Hoàn cảnh
sống, mối quan hệ trong gia đình của trẻ có thuận lợi cho quá trình phát triển
bình thường của trẻ không?
Khai thác
tiền sử
- Trẻ có
phải chăm sóc đặc biệt hoặc cấp cứu nào kể từ lần khám trước không?
- Anh chị em
ruột hoặc bất kỳ ai trong gia đình, đã/mới mắc một bệnh hoặc đã qua đời không?
+ Nếu câu
trả lời là Có: Xác định xem ai trong gia đình đã hoặc đang mắc bệnh gì.
+ Nếu
người đó không còn sống, hãy hỏi tuổi vào thời điểm chết.
- Sức khỏe
răng miệng của trẻ: tình trạng mọc răng và chảy nước dãi của trẻ, đảm bảo vệ
sinh răng miệng (không bú bình trên giường, không dùng chung thìa, không ngậm
núm vú giả).
2.1.3 Quan
sát tương tác giữa cha mẹ và trẻ
Trong lần
thăm khám này, cán bộ y tế quan sát sự tương tác giữa cha mẹ và trẻ, đồng thời
thảo luận về bất kỳ vấn đề liên quan sự phát triển tinh thần, vận động của trẻ
khiến cha mẹ lo lắng. Đánh giá của cán bộ y tế tập trung vào các tương tác của
cha mẹ với con như sau:
- Cha mẹ
có phản ứng với con mình thông qua ánh mắt, cách nói chuyện, cử chỉ như mỉm
cười, ôm ấp, âu yếm không?
- Cha mẹ
phản ứng thế nào trước các phản ứng của trẻ?
- Cha mẹ
dỗ con khóc như thế nào? Họ có thành công không?
- Cha mẹ
có chăm sóc và hỗ trợ trẻ trong quá trình khám không?
- Cha mẹ
tương tác với nhau trong hành xử và giao tiếp như thế nào để đánh giá sự tác
động đến trẻ?
2.1.4 Khám
tổng quát: Tham khảo Phần I,mục 2.1.3: Các bước thăm khám
toàn thân Phần I.
2.1.5 Kết
luận và tư vấn
- Chế độ
ăn cho ăn/dinh dưỡng và bổ sung vitamin:
+ Nuôi con
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong khoảng 6 tháng đầu;
+ Trì hoãn
cho ăn thức ăn đặc cho đến khi bé được 6 tháng tuổi.
+ Nếu bú
sữa công thức: Chuẩn bị/bảo quản sữa công thức an toàn
Vitamin D
(400 IU uống mỗi ngày trong ít nhất 12 tháng) để ngăn ngừa bệnh còi xương
- Tổng
thời gian ngủ của trẻ: 14-17 giờ, cha mẹ cần hỗ trợ trẻ tăng khả năng tự ngủ
ngay từ đầu và tự ngủ trở lại sau khi thức dậy vào ban đêm
- Phòng
ngừa đột tử ở trẻ nhỏ: Đặt trẻ nằm ngửa, không dùng chung giường, dùng nệm
cứng, và không để thú nhồi bông, gối, và chăn trong cũi.
- Phòng
ngã trẻ: sử dụng dây và ghế an toàn, tránh xem TV và các phương tiện kỹ thuật số
khác.
- Tránh
thức ăn và đồ chơi nhỏ mà trẻ em có thể bị sặc hoặc nuốt dị vật.
- Hỗ trợ
sự phát triển các kỹ năng vận động (cho trẻ với trò chơi tương tác trên sàn
nhà, ít nhất 30 phút/ngày kèm theo tập trẻ tư thế nằm sấp (nằm sấp), giác
quan cho trẻ.
- Để thúc
đẩy chăm sóc răng miệng phòng ngừa, cần bắt đầu tư vấn sớm cho cha mẹ về sức
khỏe răng miệng của trẻ từ 6 tháng tuổi.
- Các phơi
nhiễm liên quan đến công việc, chẳng hạn như làm việc trong nhà máy sản xuất
pin, hoặc các phơi nhiễm liên quan đến nhà ở như cải tạo ngôi nhà cũ sơn bằng
chì, có thể mang chì vào nhà qua quần áo hoặc cơ thể của người làm.
- Lên lịch
hẹn thăm khám sức khỏe cho trẻ tiếp theo.
2.2. Tiêm
chủng
Giai đoạn
4 tháng tuổi
- Tiêm vắc
xin phòng bệnh viêm gan B (mũi 4) và phòng bạch hầu - ho gà -uốn ván - bại liệt
- viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus
influenzea (mũi 3). Có thể sử dụng vắc xin 6 trong 1 mũi 3 hoặc 5 trong 1 +
uống vắc xin phòng bại liệt liều 3 (theo Chương trình tiêm chủng mở rộng).
- Uống vắc
xin phòng tiêu chảy do Rotavirus (liều 3 nếu sử dụng vắc xin Rotateq của Mỹ)
- Tiêm vắc
xin phòng viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa do phế cầu (mũi 3)
Giai đoạn
6 tháng tuổi
- Tiêm vắc
xin phòng bệnh cúm (mũi 1). Mũi 2 tiêm sau mũi 1 một tháng, sau đó tiêm nhắc
lại hàng năm.
- Tiêm vắc
xin phòng viêm màng não do não mô cầu B,C: tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 6-8
tuần (thường là 2 tháng).
3.
Phiếu khám sức khỏe 4-6 tháng
BẢNG KIỂM KHÁM SỨC KHỎE CHO TRẺ GIAI
ĐOẠN 4-6 THÁNG
Dành cho cán bộ y tế tuyến xã phường tại trạm
y tế
HÀNH CHÍNH
|
|
1.
Họ và tên (In hoa):
2.
Sinh ngày:
3.
Giới: □ Nam □ Nữ
4.
Dân tộc:
5.
Nơi ở:
6.
Họ tên bố: Trình độ VH của bố: Nghề
nghiệp của bố:
7.
Họ tên mẹ: Trình độ VH của mẹ: Nghề
nghiệp của mẹ:
8.
Tiền sử:
-
Bản thân:
-
Gia đình:
|
|
ĐÁNH GIÁ DẤU HIỆU SINH TỒN
|
|
Nhiệt
độ: □ Bình thường □ Không
bình thường
Mạch:
□ Bình thường □ Không bình thường
Nhịp
thở: □ Bình thường □ Không
bình thường
Huyết
áp (nếu trẻ có nguy cơ):
SpO2
(nếu cần):
|
|
ĐÁNH GIÁ DINH DƯỠNG
|
|
Chiều
dài (cm)....................Chiều dài/Tuổi: ……….SD
Cân
nặng(kg).....................Cân nặng/Tuổi………….SD
□
Phù dinh dưỡng □ Thiếu máu □ Còi
xương □ Thiếu vitamin A
|
|
|
|
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TINH THẦN -VẬN
ĐỘNG
|
|
Giai đoạn
|
Các kỹ năng phát triển
|
Kết quả
|
|
Có
|
Không
|
|
Trẻ
sơ sinh (dưới 1 tháng)
|
-
Giật mình khi có tiếng động mạnh
|
□
|
□
|
|
-
Nhìn chăm chú vào khuôn mặt người đối diện
|
□
|
□
|
|
1-3
tháng
|
-
Nhìn theo sự chuyển động của người hoặc đồ vật
|
□
|
□
|
|
-
Nắm và mở các ngón tay, bàn tay
|
□
|
□
|
|
-
Nhấc được đầu khi nằm sấp
|
□
|
□
|
|
4-6
tháng
|
-
Phản ứng với các âm thanh xung quanh, tiếng của cha mẹ (nín khóc, quay đầu,
nhìn theo, phát ra tiếng ê a..)
|
□
|
□
|
|
-
Phát ra các âm thanh khi có người nói chuyện với trẻ
|
□
|
□
|
|
-
Mỉm cười với người khác
|
□
|
□
|
|
-
Nhìn ngắm đồ vật, với tay về phía đồ vật
|
□
|
□
|
|
-
Cầm nắm được đồ vật trong tay
|
□
|
□
|
|
-
Biết lẫy
|
□
|
□
|
|
ĐÁNH GIÁ TIÊM CHỦNG
|
|
Kiểm
tra sổ tiêm chủng
|
Có
|
Không
|
|
-
Viêm gan B mũi 1(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
-
Lao (sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 1
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 2
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 3
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 1
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 2
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 3
|
□
|
□
|
|
-
Tiêm vắc xin bại liệt IPV
|
□
|
□
|
|
Tư
vấn:
|
|
KHÁM LÂM SÀNG
|
|
Quan sát: Nét
mặt/tư thế/tỷ lệ, sự đối xứng với các bộ phận cơ thể/sự chuyển động của trẻ.
Tìm dấu hiệu bệnh cấp hoặc mạn tính.
1.
Da: □ Bình thường □
Không bình thường
………………………………………………………………………………….
2.
Đầu - cổ:
2.1.
Khám đầu-cổ:
-
Thóp:
□ Bình thường □ Không bình thường
-
Kích
thước và hình dạng đầu: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Khối bất thường: □ Có □
Không
…………………………………………………………………………………………
2.2.
Khám mắt
-
Mí mắt và kết mạc: □ Bình thường □
Không bình thường
-
Rung giật nhãn cầu/lác/vận động mắt bất thường: □ Có □ Không
-
Đồng tử (kích thước, phản xạ): □ Bình thường □ Không bình
thường
-
Thị lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.3.
Khám tai
-
Màng nhĩ: □ Bình thường □ Không
bình thường
-
Thính lực: □ Bình thường □ Không bình
thường
…………………………………………………………………………………
2.4.
Khám miệng: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
3.
Hô hấp
-
Dấu hiệu suy hô hấp: □ Có □ Không
-
Tiếng thở bất thường □ Có □ Không
-
Nghe phổi □ Bình thường □ Không bình
thường
…………………………………………………………………………………
4.
Tim mạch
-
Vị trí mỏm tim: □ Bình thường □ Không bình
thường
-
Mạch
ngoại vi (mạch quay-bẹn): □ Bình thường □ Không bình thường
-
Nghe tim (rối loạn nhịp tim, tiếng thổi): □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
5.
Bụng và cơ quan sinh dục
-
Hình dáng bụng, rốn: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Gan, lách to: □ Có □ Không
-
Khối bất thường: □ Có □ Không
-
Cơ quan sinh dục nam: □ Bình thường □ Không bình
thường
-
Cơ quan sinh dục nữ: □ Bình thường □ Không bình
thường
……………………………………………………………………………………
6.
Cơ xương và thần kinh
-
Vận động không đối xứng □ Có □ Không
-
Phản xạ cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Trương lực cơ bất thường: □ Có □ Không
-
Khớp háng: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KẾT LUẬN VÀ TƯ VẤN
|
|
Kết
luận về sức khỏe:
□
Bình
thường
□
Có vấn đề về sức khỏe.
Ghi
rõ:
Tư
vấn:
|
|
PHẦN III:
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 7-9 THÁNG TUỔI
1.
Mục đích
Đánh giá,
đo lường sức khỏe toàn diện Nhi khoa theo tiêu chuẩn quốc gia, đồng thời phát
hiện được các trường hợp bất thường về thể chất và tinh thần cho trẻ em tại
vùng địa bàn nông thôn và miền núi, từ đó có hướng xử trí hoặc can thiệp kịp
thời về chuyên khoa Nhi nhằm giảm nguy cơ, biến chứng, gánh nặng tài chính do
bệnh tật mang lại cho trẻ giai đoạn 7-9 tháng tuổi.
2.
Nội dung khám
2.1. Khám
sức khỏe trẻ 7-9 tháng
Trong giai
đoạn này, trẻ vẫn có thể còn bú mẹ, trẻ chuyển sang chế độ ăn sam/ăn dặm. Quấy
khóc sẽ bắt đầu giảm đi khi trẻ phát triển các kỹ năng tự an ủi và cải thiện
khả năng tự điều chỉnh.
Trẻ tương
tác tốt hơn với những cảnh vật và âm thanh xung quanh, có thể dùng hai ngón tay
nhặt những vật nhỏ một cách chắc chắn.
Trẻ chắc
chắn hơn trong giữ cố định đầu, có khả năng ngồi vững, đến tháng thứ 9 trẻ có
thể đứng vịn được, cầm đồ vật bằng 2 tay.
Trẻ có thể
nói được âm đơn như: mẹ, bố, bà, dạ...
Ghi nhớ:
- Các kỹ
năng vận động và xã hội quan trọng đã trưởng thành hơn
+ Trẻ có
phản ứng quay lại khi có người gọi
+ Biết vẫy
tay, vỗ tay hoan hô
- Nếu phát
hiện thấy chậm phát triển tâm thần, việc đánh giá nguồn gốc và can thiệp sớm sẽ
trở nên quan trọng.
- Khi trẻ
phát triển ngày càng nhiều các kỹ năng vận động để di chuyển, như bò, kéo, đứng
dậy, cha mẹ phải cảnh giác về việc con có khả năng té ngã.
2.1.1 Các điểm
cần chú ý
- Theo
dõi, giám sát quá trình tăng trưởng và tiêm phòng.
- Khuyến
cáo về chăm sóc và tư vấn cách cho trẻ ăn, tham gia các hoạt động và đảm bảo an
toàn.
- Thực
hiện thăm khám hoàn chỉnh. Tìm dấu hiệu của các biểu hiện bất thường như co
giật, bất thường vận động trên mặt, mắt, tai.
2.1.2 Câu
hỏi chung
- Người
chăm sóc trẻ (Bố, mẹ, ông bà...) có băn khoăn nào về vấn đề phát triển tinh
thần vận động của con mình không?
- Có nhận
thấy những thay đổi nào xuất hiện ở trẻ, những biến đổi bất thường trong vận
động, tinh thần khác so với các trẻ đồng trang lứa?(Trẻ có ngồi vững, đứng vịn
hoặc nói được các âm đơn không?)
- Tình
hình chăm sóc (việc cho ăn và ngủ diễn ra như thế nào, tình trạng nôn trớ, tính
chất phân và nước tiểu có bất thường về màu sắc, số lượng), các biện pháp an
toàn cho trẻ. Nên chú ý cân nặng của trẻ theo tuổi, cân nặng của trẻ theo chiều
cao, bổ sung uống Vitamin A liều cao.
- Hoàn
cảnh sống, mối quan hệ trong gia đình của trẻ có thuận lợi cho quá trình phát
triển bình thường của trẻ?
Khai thác
tiền sử
- Trẻ có
phải chăm sóc đặc biệt hoặc cấp cứu nào kể từ lần khám trước không?
- Anh chị
em ruột hoặc bất kỳ ai trong gia đình, đã/mới mắc một bệnh hoặc đã qua đời
không?
+ Nếu câu
trả lời là Có: Xác định xem ai trong gia đình đã hoặc đang mắc bệnh gì. Nếu
người đó không còn sống, hãy hỏi tuổi vào lúc chết.
2.1.3 Quan
sát tương tác giữa cha mẹ và trẻ
Trong lần
thăm khám này, cán bộ y tế quan sát sự tương tác giữa cha mẹ và trẻ, đồng thời
thảo luận về bất kỳ mối quan tâm khiến cha mẹ lo lắng.Quan sát của cán bộ y tế
tập trung vào:
- Cha mẹ
có phản ứng với con mình thông qua ánh mắt, cách nói chuyện, cử chỉ như mỉm
cười, ôm ấp, âu yếm không?
- Cha mẹ
phản ứng thế nào trước các biểu hiện của trẻ?
- Cha mẹ
dỗ con khóc như thế nào? Họ có thành công không?
- Cha mẹ
có chăm sóc và hỗ trợ trẻ trong quá trình khám không?
- Cha mẹ
tương tác với nhau trong hành xử và giao tiếp như thế nào? Việc này tác động
đến trẻ như thế nào?
2.1.4 Khám
tổng quát: Tham khảo Phần I, mục 2.1.3 Các bước thăm khám
toàn thân
2.1.5 Kết
luận và tư vấn
- Chế độ
ăn cho ăn/dinh dưỡng và bổ sung vitamin A:
+ Vẫn duy
trì cho con bú mẹ
+ Bổ sung
ăn sam/ăn dặm khi trẻ từ 7 tháng tuổi.
+ Nếu bú
sữa công thức: Chuẩn bị/bảo quản sữa công thức an toàn
+ Vitamin
A100.000 IU mỗi lần, 2 lần trong 1 năm, cách nhau 6 tháng, để ngăn ngừa bệnh về
mắt do thiếu Vitamin A, tăng cường sức đề kháng và sức khỏe đường ruột, hô hấp.
+ Bổ sung
vitamin D (400 IU uống mỗi ngày sau 12 tháng tuổi) phòng tránh nguy cơ bệnh còi
xương.
- Tổng
thời gian ngủ của trẻ: 11-14 giờ, cha mẹ cần hỗ trợ trẻ tăng khả năng tự ngủ
ngay từ đầu và tự ngủ trở lại sau khi thức dậy vào ban đêm
- Phòng
ngừa đột tử ở trẻ nhỏ: Đặt trẻ nằm ngửa, không dùng chung giường, dùng nệm
cứng, và không để thú nhồi bông, gối, và chăn trong cũi.
- Phòng
ngã trẻ: sử dụng dây và ghế an toàn, tránh xem TV và các phương tiện kỹ thuật
số khác.
- Tránh
thức ăn và đồ chơi nhỏ mà trẻ em có thể bị sặc hoặc nuốt dị vật.
- Hỗ trợ
sự phát triển các kỹ năng vận động (cho trẻ với trò chơi tương tác trên sàn
nhà, ít nhất 30 phút/ngày kèm theo tập trẻ tư thế nằm sấp (nằm sấp), giác quan
cho trẻ.
- Lên lịch
hẹn thăm khám sức khỏe cho trẻ tiếp theo.
2.2. Tiêm
chủng
- Có thể
tiêm vắc xin phòng bệnh cúm (mũi 2). Mũi 2 tiêm sau mũi 1 một tháng, sau đó
tiêm nhắc lại hàng năm.
- Tiêm vắc
xin phòng Sởi (MVVAC) mũi 1 tháng thứ 9.
3.
Phiếu khám sức khỏe trẻ 7-9 tháng
BẢNG KIỂM KHÁM SỨC KHỎE CHO TRẺ GIAI
ĐOẠN 7-9 THÁNG
Dành cho cán bộ y tế tuyến xã phường tại trạm
y tế
HÀNH CHÍNH
|
|
1.
Họ và tên (In hoa):
2.
Sinh ngày:
3.
Giới: □ Nam □ Nữ
4.
Dân tộc:
5.
Nơi ở:
6.
Họ tên bố: Trình độ VH của bố: Nghề nghiệp của bố:
7.
Họ tên mẹ: Trình độ VH của mẹ: Nghề nghiệp của mẹ:
8.
Tiền sử:
-
Bản thân:
-
Gia đình:
|
|
ĐÁNH GIÁ DẤU HIỆU SINH TỒN
|
|
Nhiệt
độ: □ Bình thường □ Không bình thường
Mạch:
□ Bình thường □ Không bình thường
Nhịp
thở: □ Bình thường □ Không bình thường
Huyết
áp (nếu trẻ có nguy cơ):
SpO2
(nếu cần):
|
|
ĐÁNH GIÁ DINH DƯỠNG
|
|
Chiều
dài (cm)....................Chiều dài/Tuổi: ……….SD
Cân
nặng(kg).....................Cân nặng/Tuổi…………SD
□
Phù dinh dưỡng □ Thiếu máu □ Còi xương □ Thiếu vitamin A
|
|
|
|
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TINH THẦN -VẬN
ĐỘNG
|
|
Các kỹ năng phát triển
|
Kết quả
|
|
Có
|
Không
|
|
-
Quay đầu về phía tiếng gọi hoặc người nói chuyện
|
□
|
□
|
|
-
Nhận biết được lạ quen
|
□
|
□
|
|
-
Chuyển đồ vật từ tay này sang tay khác
|
□
|
□
|
|
-
Ngồi được không cần hỗ trợ
|
□
|
□
|
|
-
Di chuyển bằng cách trườn, bò
|
□
|
□
|
|
ĐÁNH GIÁ TIÊM CHỦNG
|
|
Kiểm
tra sổ tiêm chủng
|
Có
|
Không
|
|
-
Viêm gan B mũi 1(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
-
Lao (sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 1
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 2
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 3
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 1
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 2
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 3
|
□
|
□
|
|
-
Tiêm vắc xin bại liệt IPV
|
□
|
□
|
|
-
Sởi đơn (9 tháng)
|
□
|
□
|
|
Tư
vấn:
|
|
KHÁM LÂM SÀNG
|
|
Quan sát: Nét
mặt/tư thế/tỷ lệ, sự đối xứng với các bộ phận cơ thể/sự chuyển động của trẻ.
Tìm dấu hiệu bệnh cấp hoặc mạn tính
1.
Da: □
Bình thường □ Không bình thường
………………………………………………………………………………….
2.
2. Đầu - cổ:
2.1.
Khám đầu-cổ:
-
Sờ
thóp: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Kích
thước và hình dạng đầu: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Khối bất thường: □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………………
2.2.
Khám mắt
-
Mí mắt và kết mạc: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Rung giật nhãn cầu/lác/vận động mắt bất thường: □ Có □ Không
-
Đồng tử (kích thước, phản xạ): □ Bình thường □ Không bình thường
-
Thị lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.3.
Khám tai
-
Tai và màng nhĩ: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Thính lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.4.
Khám mũi họng □ Bình
thường □ Không bình thường
2.5.
Bất thường răng miệng: □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
3.
Hô hấp
-
Dấu hiệu suy hô hấp: □ Có □ Không
-
Tiếng thở bất thường □ Có □ Không
-
Nghe phổi □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
4.
Tim mạch
-
Vị trí mỏm tim: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Mạch
ngoại vi (mạch quay-bẹn): □ Bình thường □ Không bình thường
-
Nghe tim (rối loạn nhịp tim, tiếng thổi): □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
5.
Bụng và cơ quan sinh dục
-
Hình dáng bụng, rốn: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Gan, lách to: □ Có □ Không
-
Khối bất thường: □ Có □ Không
-
Cơ quan sinh dục ngoài: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
6.
Cơ xương và thần kinh
-
Vận động không đối xứng: □ Có □ Không
-
Trương lực cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Phản xạ cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KẾT LUẬN VÀ TƯ VẤN
|
|
Kết
luận về sức khỏe:
□
Bình
thường
□
Có vấn đề về sức khỏe.
Ghi
rõ:
Tư
vấn:
|
|
PHẦN IV:
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 10-12 THÁNG TUỔI
1.
Mục đích
Đánh giá,
đo lường sức khỏe toàn diện Nhi khoa theo tiêu chuẩn quốc gia, đồng thời phát
hiện được các trường hợp bất thường về thể chất và tinh thần cho trẻ em tại
vùng địa bàn nông thôn và miền núi, từ đó có hướng xử trí hoặc can thiệp kịp
thời về chuyên khoa Nhi nhằm giảm nguy cơ, biến chứng, gánh nặng tài chính do
bệnh tật mang lại cho trẻ giai đoạn 10-12 tháng tuổi.
2.
Nội dung khám
2.1. Khám
sức khỏe trẻ 10-12 tháng
Trẻ 10
tháng tuổi đã đạt được một số thành tựu phát triển trong tinh thần và vận động
và thể hiện tính độc lập ngày càng tăng và năng động. Trẻ sẽ bày tỏ ý kiến rõ
ràng về mọi thứ, từ thức ăn trẻ ăn cho đến giờ đi ngủ. Những ý kiến này thường
sẽ ở dạng phản đối, sẽ nói“không” theo cách riêng của bé, từ việc ngậm miệng và
lắc đầu khi cha mẹ muốn cho bé ăn, đến việc la hét khi chỉ có một mình. Trẻ có
thể biểu hiện sự phản đối của mình khi cha mẹ không ở bên cạnh trẻ, cho thấy sự
gắn bó và khả năng sợ mất mát người thân của trẻ, có thể dẫn đến việc thức giấc
giữa đêm. Cho đến độ tuổi này, trẻ thức dậy trong chu kỳ giấc ngủ bình thường
của mình, nhưng thường ngủ lại. Việc nhận biết và phản ứng một cách thích hợp
với các tín hiệu liên quan đến chăm sóc cơ bản, chẳng hạn như nuôi dưỡng và cho
ăn, giờ đây đòi hỏi các kỹ năng phức tạp.
Vào lần
thăm khám cho trẻ 9 tháng, điều quan trọng là cán bộ y tế phải đánh giá thái độ
và khả năng của cha mẹ trong việc đối phó với sự độc lập về thể chất và tinh
thần ngày càng tăng của trẻ để đưa ra các phương pháp quản lý hành vi của trẻ.
Trẻ đến 12
tháng tuổi biết đứng, chân đi hơi vòng kiềng, bụng nhô ra. “Tập đi” là một trong
những cột mốc phát triển quan trọng nhất, diễn ra trong thời gian này, dẫn đến
sự độc lập ngày càng tăng của trẻ. Trong năm đầu đời, trẻ đã dành phần lớn thời
gian để tìm hiểu và hình thành sự tin tưởng vào người thân như cha mẹ, ông
bà... cũng như môi trường sống của mình. Khi trẻ mới biết đi, trẻ ngày càng trở
nên thành thạo trong việc quan sát và hành động đối với thế giới xung quanh một
mình. Thế giới trong con mắt trẻ trở nên mở rộng, mang lại cả sự phấn khích và
thách thức cho trẻ trong độ tuổi này. Quyền tự chủ và khả năng vận động độc lập
của trẻ là những thành tựu phát triển mà cha mẹ và trẻ tập đi sẽ cảm thấy rất
tự hào. Tuy nhiên, trẻ mới biết đi thì các mối nguy hiểm mới sẽ xuất hiện, ví
dụ trong trường hợp như cốc nước nóng còn sót lại trên các bề mặt trong tầm với
hoặc cầu thang không có thanh chắn. Cha mẹ của trẻ mới biết đi và những người
chăm sóc khác phải theo dõi trẻ liên tục để giữ trẻ an toàn. Khi khả năng tự
chủ, độc lập và nhận thức của trẻ mới biết đi tăng lên, trẻ bắt đầu phát huy
khả năng tư duy của mình để đáp lại những mong muốn của cha mẹ, mà những mong
muốn đó chịu ảnh hưởng bởi sự giáo dục và kinh nghiệm thời thơ ấu của chính họ.
Bản thân
người lớn cũng cần rèn luyện đưa ra những phản ứng thích hợp trước những hành
động của trẻ khi mới biết đi giúp gắn kết yêu thương và phát triển tư duy để
hoàn thiện kỹ năng. Ví dụ như tiếng cười cổ vũ của cha mẹ khi chơi ú òa cùng
với trẻ, các con lớn lên sẽ khỏe mạnh và vui tươi. Nhưng nếu bố mẹ tỏ ra phớt
lờ hoặc thể hiện sự không hài lòng với con sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ
khiến con có khả năng hình thành các hành vi gây rối sau này.
Tính nhất
quán và sự kiên quyết của cha mẹ, người thân chăm sóc trẻ là yếu tố then chốt
để ứng xử với một đứa trẻ 12 tháng tuổi, và thiết lập thói quen cho trẻ một
cách thường xuyên là việc vô cùng quan trọng.
Mặc dù mức
độ hoạt động của trẻ mới biết đi tăng lên đáng kể trong giai đoạn này, tỷ lệ
cân nặng của trẻ tăng giảm cũng gây ra sự căng thẳng cho cha mẹ trong quá trình
nuôi dưỡng trẻ. Một đứa trẻ mới biết đi thường xuyên ăn một lượng lớn trong một
bữa ăn và rất ít vào bữa tiếp theo.Cha mẹ chú ý trẻ ăn theo nhu cầu, không nên
cho ăn quá nhiều để giúp ngăn ngừa tình trạng béo phì hay xảy ra ở giai đoạn này.
2.1.1 Các điểm
cần chú ý:
- Theo
dõi, giám sát quá trình tăng trưởng và tiêm phòng.
- Khuyến
cáo về chăm sóc và tư vấn cách cho trẻ ăn, tham gia các hoạt động và đảm bảo an
toàn.
- Thực
hiện thăm khám hoàn chỉnh. Tìm dấu hiệu của bệnh cấp hoặc mạn tính.
2.1.2 Câu
hỏi chung
- Cha mẹ,
người chăm sóc trẻ có bất kỳ mối quan tâm, câu hỏi hoặc vấn đề nào về con mình
không?
- Cha mẹ
cần quan sát để nhận thấy những thay đổi về tinh thần, vận độn của trẻ?
- Tình
hình chăm sóc (việc cho ăn và ngủ diễn ra như thế nào, tình trạng nôn trớ, tính
chất phân và nước tiểu về số lượng, màu sắc), các biện pháp an toàn cho trẻ.
- Hoàn
cảnh sống, mối quan hệ trong gia đình trẻ (mối quan hệ của cha mẹ, người thân
trong gia đình như thế nào ?)
Khai thác
tiền sử
- Trẻ có
phải chăm sóc đặc biệt hoặc cấp cứu nào kể từ lần khám trước ?
- Anh chị
em ruột hoặc bất kỳ ai trong gia đình, đã/mới mắc một bệnh hoặc đã qua đời
không? Nếu câu trả lời là Có: Xác định xem ai trong gia đình đã hoặc đang mắc
bệnh gì, đồng thời hỏi về tuổi khởi phát và chẩn đoán. Nếu người đó không còn
sống, hãy hỏi tuổi vào lúc chết.
- Các yếu
tố nguy cơ đối với sự phát triển của trẻ
- Sức khỏe
răng miệng của trẻ (mọc răng và chảy nước dãi, vệ sinh răng miệng tốt hay
không.)
2.1.3 Quan
sát tương tác giữa cha mẹ và trẻ
Trong lần
thăm khám này, cán bộ y tế quan sát tương tác giữa cha mẹ và trẻ đồng thời thảo
luận về bất kỳ mối quan tâm nào.Quan sát tập trung vào:
- Cha mẹ
tương tác với trẻ như thế nào (ví dụ: lo lắng, bình tĩnh, kiểm soát, hoặc không
chú ý)?
- Trẻ có
tìm kiếm lại bằng mắt với cha mẹ không?
- Khi cán
bộ y tế đưa cho trẻ một cuốn sách, cha mẹ có nhìn theo ánh mắt của trẻ không?
- Bố mẹ
trẻ phản ứng thế nào khi cán bộ y tế khen ngợi trẻ? Cha mẹ phản ứng như thế nào
khi được khen?
- Nếu có
trẻ khác trong phòng, các bé tương tác với nhau như thế nào?
- Bố mẹ
trẻ có tỏ ra tích cực khi nói về đứa trẻ không?
2.1.4 Khám
tổng quát: Tham khảo Phần I, mục 2.1.3 Các bước thăm khám
toàn thân
2.1.5 Kết
luận và tư vấn
- Chế độ
ăn cho ăn/dinh dưỡng và bổ sung vitamin: tự ăn, giờ ăn và thói quen, chuyển
sang thức ăn đặc (bảng giới thiệu món ăn), uống cốc.
+ Tăng dần
các loại thức ăn; đảm bảo đa dạng của thực phẩm.
+ Cung cấp
3 bữa chính và 2 đến 3 bữa phụ mỗi ngày.
+ Cân nhắc
việc duy trì bổ sung vitamin D (400 IU uống mỗi ngày sau 12 tháng tuổi) nếu có
nguy cơ bệnh còi xương
- Vệ sinh
răng miệng và ngừa sâu răng
- Hoạt
động thể chất, hành vi tĩnh tại và giấc ngủ
+ Hoạt
động thể chất khác nhau trong ít nhất 180 phút/ngày
+ Trẻ cần
12-14 giờ đi ngủ
- Hỗ trợ
sự phát triển trẻ nhỏ: Thiết lập thói quen như giờ đi ngủ, ngủ trưa và đánh
răng; phương tiện truyền thông như ti vi và các kỹ thuật số khác
- Phòng
chống thương tích:
+ Sử dụng
ghế an toàn, cổng ở cầu thang; giữ đồ nội thất tránh xa các cửa sổ; cài đặt bảo
vệ cửa sổ; ở trong tầm tay khi ở gần nước “giám sát cảm ứng” xô rỗng, bể, bồn
tắm ngay sau khi sử dụng.
+ Sử dụng
mũ/quần áo chống nắng, kem chống nắng, tránh tiếp xúc lâu khi mặt trời mạnh
nhất, từ 11:00 sáng đến 3:00 chiều;
+ Giữ trẻ
tránh xa khu vực cho thú cưng ăn; màn hình tương tác giữa trẻ em và vật nuôi.
- Lên lịch
hẹn thăm khám sức khỏe cho trẻ tiếp theo.
2.2. Tiêm
chủng
Tiêm vắc
xin phòng bệnh sởi (MVVAC) khi trẻ đủ 9 tháng tuổi, nếu có dịch sởi, vắc xin
phòng sởi MVVAC có thể tiêm được cho trẻ từ 6 tháng tuổi.
Nếu không
được tiêm vắc xin có thành phần kháng nguyên sởi trước 1 tuổi thì 12 tháng tiêm
vắc xin phòng sởi - quai bị - rubella (MMR mũi 1 dịch vụ).
Tiêm vắc
xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản B (chương trình tiêm chủng mở rộng) tiêm mũi
1, mũi 2 tiêm sau mũi 1 một đến hai tuần. Mũi 3 tiêm sau mũi 2 một năm. Sau đó
cứ 3 năm tiêm nhắc lại 1 lần ít nhất đến 15 tuổi.
Vắc xin
phòng viêm não Nhật Bản Imojev (dịch vụ): có thể tiêm từ 9 tháng tuổi, tiêm 2
mũi cách nhau 1-2 năm. Có thể tiêm cùng ngày tiêm với vắc xin phòng sởi hoặc
sởi - quai bị - rubella hoặc tiêm cách vắc xin này tối thiểu 1 tháng.
3.
Phiếu khám sức khỏe 10-12 tháng
BẢNG KIỂM KHÁM SỨC KHỎE CHO TRẺ GIAI
ĐOẠN 10-12 THÁNG
Dành cho cán bộ y tế tuyến xã phường tại trạm
y tế
HÀNH CHÍNH
|
|
1.
Họ và tên (In hoa):
2.
Sinh ngày:
3.
Giới: □ Nam □ Nữ
4.
Dân tộc:
5.
Nơi ở:
6.
Họ tên bố: Trình độ VH của bố: Nghề nghiệp của
bố:
7.
Họ tên mẹ: Trình độ VH của mẹ:Nghề nghiệp của
mẹ:
8.
Tiền sử:
-
Bản thân:
-
Gia đình:
|
|
ĐÁNH
GIÁ DẤU HIỆU SINH TỒN
|
|
Nhiệt
độ: □ Bình thường
Mạch:
□ Bình thường
Nhịp
thở: □ Bình thường
|
□
Không bình thường
□
Không bình thường
□
Không bình thường
|
|
Huyết
áp (nếu trẻ có nguy cơ):
SpO2
(nếu cần):
|
|
ĐÁNH GIÁ DINH DƯỠNG
|
|
Chiều
dài (cm)....................Chiều dài/Tuổi: ……….SD
Cân
nặng(kg).....................Cân nặng/Tuổi…………SD
□
Phù dinh dưỡng □ Thiếu máu □ Còi xương □ Thiếu vitamin A
|
|
|
|
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TINH THẦN -VẬN
ĐỘNG
|
|
Các kỹ năng phát triển
|
Kết quả
|
|
Có
|
Không
|
|
-
Hiểu một số câu nói đơn giản, quen thuộc
|
□
|
□
|
|
-
Bập bẹ được một số từ gồm cả nguyên âm và phụ âm (ba, bà, ma, da, đi…)
|
□
|
□
|
|
-
Bắt chước được một vài động tác: vỗ tay hoan hô, vẫy tay, lắc đầu, ú òa…
|
□
|
□
|
|
-
Nhặt đồ vật bằng 2 ngón tay (ngón cái và ngón trỏ)
|
□
|
□
|
|
-
Đứng vịn được
|
□
|
□
|
|
ĐÁNH GIÁ TIÊM CHỦNG
|
|
Kiểm
tra sổ tiêm chủng
|
Có
|
Không
|
|
-
Viêm gan B mũi 1(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
-
Lao (sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 1
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 2
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 3
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 1
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 2
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 3
|
□
|
□
|
|
-
Tiêm vắc xin bại liệt IPV
|
□
|
□
|
|
-
Sởi đơn (9 tháng)
|
□
|
□
|
|
-
Viêm não Nhật Bản mũi 1
|
□
|
□
|
|
-
Viêm não Nhật Bản mũi 2
|
□
|
□
|
|
Tư
vấn:
|
|
KHÁM LÂM SÀNG
|
|
Quan sát: Nét
mặt/tư thế/tỷ lệ, sự đối xứng với các bộ phận cơ thể/sự chuyển động của trẻ.
Tìm dấu hiệu bệnh cấp hoặc mạn tính
1.
Da: □
Bình thường □ Không bình thường
………………………………………………………………………………….
2.
2. Đầu - cổ:
2.1.
Khám đầu-cổ:
-
Sờ
Thóp: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Kích
thước và hình dạng đầu: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Khối bất thường: □ Có □ Không
……………………………………………………………………………………
2.2.
Khám mắt
-
Mí mắt và kết mạc: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Rung giật nhãn cầu/lác/vận động mắt bất thường: □ Có □ Không
-
Đồng tử (kích thước, phản xạ): □ Bình thường □ Không bình thường
-
Thị lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.3.
Khám tai
-
Tái và màng nhĩ: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Thính lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.4.
Khám mũi họng □ Bình thường □ Không bình thường
2.5.
Bất thường răng miệng: □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
Hô hấp
|
|
|
-
Dấu hiệu suy hô hấp:
-
Tiếng thở bất thường
-
Nghe phổi
|
□
Có
□
Có
□
Bình thường
|
□
Không
□
Không
□
Không bình thường
|
|
…………………………………………………………………………………
4.
Tim mạch
-
Vị trí mỏm tim: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Mạch
ngoại vi (mạch quay-bẹn): □ Bình thường □ Không bình thường
-
Nghe tim (rối loạn nhịp tim, tiếng thổi): □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
5.
Bụng và cơ quan sinh dục
-
Hình dáng bụng, rốn: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Gan, lách to: □ Có □ Không
-
Khối bất thường: □ Có □ Không
-
Cơ quan sinh dục ngoài: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
6.
Cơ xương và thần kinh
-
Vận động không đối xứng: □ Có □ Không
-
Trương lực cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Phản xạ cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
|
|
KẾT LUẬN VÀ TƯ VẤN
|
|
Kết
luận về sức khỏe:
□
Bình
thường
□
Có vấn đề về sức khỏe.
Ghi
rõ:
Tư
vấn:
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN V:
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 13-18 THÁNG TUỔI
1.
Mục đích
Đánh giá,
đo lường sức khỏe toàn diện Nhi khoa theo tiêu chuẩn quốc gia, đồng thời phát
hiện được các trường hợp bất thường về thể chất và tinh thần cho trẻ em tại
vùng địa bàn nông thôn và miền núi, từ đó có hướng xử trí hoặc can thiệp kịp
thời về chuyên khoa Nhi nhằm giảm nguy cơ, biến chứng, gánh nặng tài chính do
bệnh tật mang lại cho trẻ giai đoạn 13-18 tháng tuổi
2.
Nội dung khám
2.1. Khám
sức khỏe trẻ 13-18 tháng
Trẻ em ở
độ tuổi này thích hoạt động và tò mò, không có cảm giác rõ ràng về giới hạn bên
trong. Trẻ cần sự quan tâm và hướng dẫn liên tục của cha mẹ và người chăm sóc.
Những bước đi ngập ngừng đầu tiên của đứa trẻ bây giờ là những bước chạy dài để
khám phá những địa điểm mới.
Giai đoạn này
đối với cả cha mẹ và trẻ sẽ hiệu quả nhất khi cha mẹ giúp con bắt đầu đưa ra
những lựa chọn lành mạnh bằng cách cho trẻ ăn những thức ăn bổ dưỡng mà không
gây áp lực buộc trẻ phải ăn, cho trẻ tự do khám phá trong giới hạn an toàn,
khuyến khích trẻ tham gia vào các thói quen hàng ngày, chẳng hạn như tự ăn hoặc
cho lựa chọn giữa 2 cuốn sách yêu thích trước giờ ngủ; và học cách đối phó với
sự tức giận và thất vọng của chính mình khi giúp trẻ mới biết đi làm chủ cảm
xúc của mình.
Đến khi
trẻ 18 tháng tuổi mặc dù các kỹ năng giao tiếp và xã hội của trẻ đang phát
triển nhanh chóng, thì trẻ vẫn có vốn từ ngữ và hành vi khá hạn chế để thể hiện
bản thân. Hơn nữa,ở độ tuổi này trẻ thường có sức đề phòng cao khi cán bộ y tế
thăm khám sức khỏe. Cán bộ y tế cần tạo tâm lý thoải mái, yên tâm cho trẻ khi
giả vờ khám một con búp bê hoặc thú nhồi bông trước khi khám trẻ và giữ trẻ
thoải mái nhất có thể, hãy thực hiện các thủ thuật ít xâm lấn trước. Quan sát,
sau đó sờ nắn đứa trẻ. Cho trẻ cơ hội làm quen cầm ống nghe hoặc ống soi tai
trước khi sử dụng.
2.1.1 Các điểm
cần chú ý
- Theo
dõi, giám sát quá trình tăng trưởng và tiêm phòng.
- Khuyến
cáo về chăm sóc và tư vấn cách cho trẻ ăn, tham gia các hoạt động và đảm bảo an
toàn.
- Thực
hiện thăm khám hoàn chỉnh. Tìm dấu hiệu của bệnh cấp hoặc bệnh mạn tính.
2.1.2 Câu
hỏi chung
- Người
chăm sóc trẻ có bất kỳ mối quan tâm, câu hỏi hoặc vấn đề nào về con mình không?
- Nhận
thấy những thay đổi nào ở trẻ, những thách thức đang diễn ra?
- Tình
hình chăm sóc (việc cho ăn và ngủ diễn ra như thế nào, tình trạng nôn trớ, tính
chất phân và nước tiểu…), các biện pháp an toàn cho trẻ.
- Hoàn
cảnh sống, mối quan hệ trong gia đình?
Khai thác
tiền sử
- Trẻ có
phải chăm sóc đặc biệt hoặc cấp cứu nào kể từ lần khám trước?
- Anh chị
em ruột hoặc bất kỳ ai trong gia đình, đã/mới mắc một bệnh hoặc đã qua đời
không? Nếu câu trả lời là Có: Xác định xem ai trong gia đình đã hoặc đang mắc
bệnh gì, đồng thời hỏi về tuổi khởi phát và chẩn đoán. Nếu người đó không còn
sống, hãy hỏi tuổi vào lúc chết.
- Các yếu
tố nguy cơ đối với sự phát triển của trẻ
- Sức khỏe
răng miệng của trẻ, mọc răng và chảy nước dãi, vệ sinh răng miệng như thế nào.
2.1.3 Quan
sát tương tác giữa cha mẹ và trẻ
Trong lần
thăm khám này, chuyên gia y tế quan sát tương tác giữa cha mẹ và trẻ đồng thời
thảo luận về bất kỳ mối quan tâm nào.Quan sát tập trung vào:
- Cảm xúc
giữa cha mẹ và con cái như thế nào?
- Làm thế
nào để phụ huynh hỗ trợ nhu cầu an toàn và cho trẻ yên tâm?
- Trẻ mới
biết đi có tìm kiếm cha mẹ bằng mắt hoặc mang một vật gì đó cho cha mẹ xem
không?
- Cha mẹ
và trẻ chơi với đồ chơi như thế nào (tham gia tương hỗ, tham gia trực tiếp hoặc
cha mẹ không chú ý)?
- Cha mẹ
phản ứng thế nào khi chuyên gia y tế khen ngợi trẻ?
- Cha mẹ
có để ý và ghi nhận những hành vi tích cực của trẻ không?
- Nếu có
trẻ khác trong phòng, họ tương tác với trẻ như thế nào?
2.1.4 Khám
tổng quát: Tham khảo Phần I, mục 2.1.3 Các bước thăm khám
toàn thân
2.1.6 Kết
luận và tư vấn
- Chế độ
ăn cho ăn/dinh dưỡng và bổ sung vitamin: thực phẩm bổ dưỡng; nước, sữa và nước
ép; thể hiện sự độc lập thông qua sở thích ăn uống
+ Cung cấp
nhiều loại thực phẩm/đồ ăn nhẹ tốt cho sức khỏe, đặc biệt là rau/trái
cây/protein nạc.
+ Cung cấp
1 bữa ăn lớn hơn, nhiều bữa ăn nhỏ/bữa ăn nhẹ; tin tưởng để trẻ quyết định ăn
bao nhiêu.
+ Cân nhắc
việc duy trì bổ sung vitamin D (400 IU uống mỗi ngày sau 12 tháng tuổi) nếu có
nguy cơ bệnh còi xương
- Vệ sinh
răng miệng và ngừa sâu răng
- Hoạt
động thể chất, hành vi tĩnh tại và giấc ngủ
+ Hoạt
động thể chất khác nhau trong ít nhất 180 phút/ngày
+ 11-14
giờ ngủ
- Hỗ trợ
sự phát triển trẻ nhỏ:
+ Dành
thời gian cho con mỗi ngày; lên kế hoạch trước cho tình huống khó khăn, và thử
những điều mới mẻ và tạo điều kiện để trẻ thực hiện dễ dàng hơn.
+ Kiên
định với kỷ luật/thực thi các giới hạn.
+ Đọc sách
về cách sử dụng bô; cố gắng khen ngợi ngồi bô.
+ Khuyến
khích phát triển ngôn ngữ bằng cách đọc và ca hát; nói về những gì trẻ nhìn
thấy.
+ Sử dụng
các từ mô tả cảm giác và cảm xúc để giúp trẻ tìm hiểu về cảm xúc.
+ Dành
thời gian để chơi không có công nghệ mỗi ngày; sử dụng thói quen đọc/bài hát
nhất quán trước khi đi ngủ.
- Phòng
chống thương tích:
+ Ghế,
ngồi sau xe 2 bánh đều phải có dây an toàn;
+ Loại
bỏ/khóa chất độc/sản phẩm gia dụng độc hại;
+ Sử dụng
mũ/quần áo chống nắng, kem chống nắng; tránh tiếp xúc lâu khi mặt trời mạnh
nhất, từ 11:00 sáng đến 3:00 chiều...
+ Lên lịch
hẹn thăm khám sức khỏe cho trẻ tiếp theo.
2.2. Tiêm
chủng
- Tiêm vắc
xin phòng bệnh viêm gan B và phòng bạch hầu - ho gà - uốn ván -bại liệt - viêm
màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea mũi
4 có thể sử dụng vắc xin 6 trong 1 (dịch vụ) hoặc vắc xin 5 trong 1 trong chương
trình tiêm chủng mở rộng lúc 18 tháng và phải hoàn thành trước 24 tháng.
- Tiêm vắc
xin phòng sởi - rubella (MR) trong chương trình tiêm chủng mở rộng khi đủ 18
tháng.
3.
Phiếu khám sức khỏe 13-18 tháng
BẢNG KIỂM KHÁM SỨC KHỎE CHO TRẺ GIAI
ĐOẠN 13-18 THÁNG
Dành cho cán bộ y tế tuyến xã phường tại trạm
y tế
HÀNH CHÍNH
|
|
1.
Họ và tên (In hoa):
2.
Sinh ngày:
3.
Giới: □ Nam □ Nữ
4.
Dân tộc:
5.
Nơi ở:
6.
Họ tên bố: Trình độ VH của bố: Nghề nghiệp của
bố:
7.
Họ tên mẹ: Trình độ VH của mẹ:Nghề nghiệp của
mẹ:
8.
Tiền sử:
-
Bản thân:
-
Gia đình:
|
|
ĐÁNH
GIÁ DẤU HIỆU SINH TỒN
|
|
Nhiệt
độ: □ Bình thường
Mạch:
□ Bình thường
Nhịp
thở: □ Bình thường
|
□
Không bình thường
□
Không bình thường
□
Không bình thường
|
|
Huyết
áp (nếu trẻ có nguy cơ):
SpO2
(nếu cần):
|
|
ĐÁNH GIÁ DINH DƯỠNG
|
|
Chiều
dài (cm)....................Chiều dài/Tuổi: ……….SD
Cân
nặng(kg).....................Cân nặng/Tuổi…………SD
□
Phù dinh dưỡng □ Thiếu máu □ Còi xương □ Thiếu vitamin A
|
|
|
|
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TINH THẦN -VẬN
ĐỘNG
|
|
Các kỹ năng phát triển
|
Kết quả
|
|
Có
|
Không
|
|
-
Hiểu được các mệnh lệnh bằng lời
|
□
|
□
|
|
-
Nói được một số từ đơn có nghĩa, có mục đích
|
□
|
□
|
|
-
Bắt chước được các hoạt động của người khác
|
□
|
□
|
|
-
Chỉ ngón trỏ cho người khác biết thứ mình quan tâm
|
□
|
□
|
|
-
Thể hiện sự chú ý tới trẻ khác: nhìn, lại gần, cười, chơi cùng, trao đổi đồ
vật…
|
□
|
□
|
|
-
Đi được khi có người dắt
|
□
|
□
|
|
ĐÁNH GIÁ TIÊM CHỦNG
|
|
Kiểm
tra sổ tiêm chủng
|
Có
|
Không
|
|
-
Viêm gan B mũi 1(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
-
Lao (sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 1
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 2
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 3
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 1
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 2
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 3
|
□
|
□
|
|
-
Tiêm vắc xin bại liệt IPV
|
□
|
□
|
|
-
Sởi đơn (9 tháng)
|
□
|
□
|
|
-
Viêm não Nhật Bản mũi 1
|
□
|
□
|
|
-
Viêm não Nhật Bản mũi 2
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 4 (18
tháng)
|
□
|
□
|
|
-
Sởi- Rubella (MR - 18 tháng)
|
□
|
□
|
|
Tư
vấn:
|
|
KHÁM LÂM SÀNG
|
|
Quan sát: Nét
mặt/tư thế/tỷ lệ, sự đối xứng với các bộ phận cơ thể/sự chuyển động của trẻ.
Tìm dấu hiệu bệnh cấp hoặc mạn tính
1.
Da: □
Bình thường □ Không bình thường
………………………………………………………………………………….
2.
2. Đầu - cổ:
2.1.
Khám đầu-cổ:
-
Sờ
Thóp: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Kích
thước và hình dạng đầu: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Khối bất thường: □ Có □ Không
……………………………………………………………………………………
2.2.
Khám mắt
-
Mí mắt và kết mạc: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Rung giật nhãn cầu/lác/vận động mắt bất thường: □ Có □ Không
-
Đồng tử (kích thước, phản xạ): □ Bình thường □ Không bình thường
-
Thị lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.3.
Khám tai
-
Tái và màng nhĩ: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Thính lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.4.
Khám mũi họng □ Bình thường □ Không bình thường
2.5.
Bất thường răng miệng: □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
Hô hấp
|
|
-
Dấu hiệu suy hô hấp:
-
Tiếng thở bất thường
-
Nghe phổi
|
□
Có
□
Có
□
Bình thường
|
□
Không
□
Không
□
Không bình thường
|
|
…………………………………………………………………………………
4.
Tim mạch
-
Vị trí mỏm tim: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Mạch
ngoại vi (mạch quay-bẹn): □ Bình thường □ Không bình thường
-
Nghe tim (rối loạn nhịp tim, tiếng thổi): □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
5.
Bụng và cơ quan sinh dục
-
Hình dáng bụng, rốn: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Gan, lách to: □ Có □ Không
-
Khối bất thường: □ Có □ Không
-
Cơ quan sinh dục ngoài: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
6.
Cơ xương và thần kinh
-
Vận động không đối xứng: □ Có □ Không
-
Trương lực cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Phản xạ cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Kiểm tra lưng: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Khám tứ chi và khớp: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Quan sát dáng đi: □ Bình thường □ Không bình thường
|
|
KẾT LUẬN VÀ TƯ VẤN
|
|
Kết
luận về sức khỏe:
□
Bình
thường
□
Có vấn đề về sức khỏe.
Ghi
rõ:
Tư
vấn:
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN VI:
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO TRẺ 19-23 THÁNG TUỔI
1.
Mục đích
Đánh giá,
đo lường sức khỏe toàn diện Nhi khoa theo tiêu chuẩn quốc gia, đồng thời phát
hiện được các trường hợp bất thường về thể chất và tinh thần cho trẻ em tại
vùng địa bàn nông thôn và miền núi, từ đó có hướng xử trí hoặc can thiệp kịp
thời về chuyên khoa Nhi nhằm giảm nguy cơ, biến chứng, gánh nặng tài chính do
bệnh tật mang lại cho trẻ giai đoạn 19-23 tháng tuổi.
2.
Nội dung khám
2.1. Khám
sức khỏe trẻ 19-23 tháng
Giai đoạn này
trẻ thường hoạt bát, thích thú, vui vẻ, vô tư và thích thử thách. Đây là thời điểm
then chốt cho sự phát triển về mặt xã hội và cảm xúc của bé và mang lại nhiều phần
thưởng cho cả gia đình và đứa trẻ. Trẻ mới biết đi ở độ tuổi này rất háo hức
học hỏi, và những khám phá mới được tạo điều kiện thuận lợi nhờ các kỹ năng
đang nở rộ của chúng, gợi ra nhiều câu hỏi tại sao, cái gì và như thế nào.
Trẻ 2 tuổi
dường như quyết tâm khẳng định sự độc lập của mình, nhưng khi được đưa ra lựa
chọn (ví dụ: giữa lát táo và lát cam), trẻ thường tỏ ra bối rối trong việc lựa
chọn. Thậm chí, sau khi đưa ra quyết định cuối cùng, trẻ thường muốn thay đổi
nó. Bé 2 tuổi thích tự xúc ăn, đọc sách và bắt chước bố mẹ làm việc nhà.
Mặc dù
mong muốn được độc lập rõ ràng, đứa trẻ đến 2 tuổi thường trốn sau chân cha mẹ
khi những người lớn khác đến gần. Trẻ thường tỏ ra sợ hãi khi lần đầu tiên nghe
thấy âm thanh lớn, nhìn thấy động vật, vật lớn chuyển động. Nỗi sợ bóng tối có
thể phát triển khi trẻ phải vật lộn với quá trình chuyển đổi giữa thức và ngủ.
Các sự kiện không giải thích được có thể gây sợ hãi cho trí tưởng tượng đang
phát triển của trẻ (ví dụ: trẻ có thể phát triển chứng sợ đi xuống cống hoặc sợ
sấm sét). Với sự hỗ trợ và trấn an vững chắc của cha mẹ, đứa trẻ sẽ có được sự
tự tin và dần vượt qua những nỗi sợ hãi như vậy.
Đối với
đứa trẻ 2 tuổi chưa có kỹ năng tương tác với những đứa trẻ khác, trẻ thường có
thói quen bám lấy người chăm sóc, mà không muốn tham gia chơi hoặc hòa đồng với
các bạn cùng tuổi.
Khi được 2
tuổi, đứa trẻ đã sẵn sàng để tiếp thu những quy tắc đơn giản về an toàn và cách
cư xử trong gia đình. Điều cần thiết đối với các bậc cha mẹ là đảm bảo sự an
toàn của môi trường và tiếp tục giám sát đầy đủ trẻ khi đang chơi, vận động.
Cha mẹ
luôn học và thực hành cử chỉ thể hiện sự trấn an nhẹ nhàng, bình tĩnh và nhất
quán trong dạy dỗ con. Cha mẹ cần củng cố các hành vi tích cực sẽ giúp con bắt
đầu phát triển sự tự tin, các thói quen lành mạnh và các kỹ năng xã hội.
Các kỹ
năng tập đi vệ sinh vào trong bồn cầu thường nằm trong danh sách ưu tiên hàng
đầu của cha mẹ dành cho trẻ 2 tuổi.
Cán bộ y
tế không nên hỏi trẻ ở độ tuổi này những câu hỏi có thể được trả lời bằng
“Không”. Trẻ thường có phản ứng tiêu cực là cách duy nhất để trẻ 2 tuổi duy trì
sự kiểm soát đối với môi trường xung quanh. Đối với nhiều trẻ em, việc kiểm tra
có thể được thực hiện tốt nhất trong khi ngồi lòng cha mẹ. Cán bộ y tế nên tạo
ra câu hỏi lựa chọn bằng việc nhờ trẻ giúp đỡ (ví dụ: “Con muốn cô soi vào tai
nào trước?”).
2.1.1 Các điểm
cần lưu ý
- Theo
dõi, giám sát quá trình tăng trưởng và tiêm phòng.
- Khuyến
cáo về chăm sóc và tư vấn cách cho trẻ ăn, tham gia các hoạt động và đảm bảo an
toàn.
- Thực
hiện thăm khám hoàn chỉnh. Tìm dấu hiệu của bệnh cấp hoặc bệnh mạn tính.
2.1.2 Câu
hỏi chung
- Người
chăm sóc trẻ có bất kỳ mối quan tâm, câu hỏi hoặc vấn đề nào về con mình không?
- Nhận
thấy những thay đổi nào ở trẻ, tính khí và hành vi?
- Đánh giá
sự phát triển ngôn ngữ (cách trẻ giao tiếp và khuyến khích đọc)
- Đánh giá
để phát hiện sớm các vấn để thính giác và thị giác
- Huấn
luyện đi vệ sinh (kỹ thuật, vệ sinh cá nhân)
- Các biện
pháp an toàn cho trẻ
- Hoàn
cảnh sống, mối quan hệ trong gia đình.
Khai thác
tiền sử
- Trẻ có
phải chăm sóc đặc biệt hoặc cấp cứu nào kể từ lần khám trước?
- Anh chị
em ruột hoặc bất kỳ ai trong gia đình, đã/mới mắc một bệnh hoặc đã qua đời
không? Nếu câu trả lời là Có: Xác định xem ai trong gia đình đã hoặc đang mắc
bệnh gì, đồng thời hỏi về tuổi khởi phát và chẩn đoán. Nếu người đó không còn
sống, hãy hỏi tuổi vào lúc chết.
- Các yếu
tố nguy cơ đối với sự phát triển của trẻ
- Sức khỏe
răng miệng của trẻ(mọc răng và chảy nước dãi, vệ sinh răng miệng như thế nào)
2.1.3 Quan
sát tương tác giữa cha mẹ và trẻ
- Cha mẹ
và trẻ giao tiếp với nhau như thế nào?
- Giọng
điệu của sự tương tác và cảm xúc được truyền tải là gì?
- Cha mẹ
có dạy trẻ tên của một người hoặc đồ vật trong chuyến thăm khám không?
- Trẻ có
thoải mái khám phá căn phòng không?
- Cha mẹ
có tỏ ra tích cực khi nói về đứa trẻ không?
2.1.4 Khám
tổng quát: Tham khảo Phần I, mục 2.1.3 Các bước thăm khám
toàn thân
2.1.5 Kết
luận và tư vấn
- Chế độ
ăn cho ăn/dinh dưỡng
- Vệ sinh
răng miệng và ngừa sâu răng
- Hoạt
động thể chất, hành vi tĩnh tại và giấc ngủ
+ Hoạt
động thể chất khác nhau trong ít nhất 180 phút/ngày
+ 11-14
giờ ngủ
- Hỗ trợ
sự phát triển trẻ nhỏ
+ Khen
ngợi trẻ vì hành vi và thành tích tốt.
+ Dành
thời gian riêng cho trẻ, chơi, đọc sách, ôm hoặc bế trẻ, đi dạo, vẽ tranh, đi
sở thú hoặc thư viện và cùng nhau giải câu đố.
+ Tập
trung vào các hoạt động mà trẻ quan tâm và yêu thích.
+ Lắng
nghe và tôn trọng trẻ.
+ Đánh giá
cao bản chất khám phá của con bạn và tránh hạn chế quá mức việc khám phá của
con bạn.
+ Hướng
dẫn trẻ thông qua những trải nghiệm học tập thú vị.
+ Việc
chơi đồ chơi giúp trẻ học cách giải quyết vấn đề, chẳng hạn như cách dựng đứng
đồ chơi khi chúng bị đổ.
+ Cho trẻ
cơ hội để khẳng định mình. Khuyến khích tự thể hiện như chơi nhạc, khiêu vũ và
vẽ tranh.
+ Giúp trẻ
thể hiện những cảm xúc như vui, giận, buồn, sợ hãi và thất vọng.
+ Thúc đẩy
ý thức về năng lực và khả năng kiểm soát bằng cách mời trẻ đưa ra 2 lựa chọn
được chấp nhận như nhau khi có thể. Ví dụ: cho phép trẻ chọn giữa 2 loại trái
cây khi chọn đồ ăn nhẹ.
+ Cho phép
trẻ quyết định lượng thức ăn lành mạnh. Đừng tiếp tục cho trẻ ăn nếu trẻ không
quan tâm.
+ Điều
quan trọng là cho trẻ biết bố mẹ trẻ muốn trẻ hành động hoặc phản ứng như thế
nào. Điều này cũng quan trọng không kém so với việc sử dụng thời gian chờ để
cho con bạn biết rằng con bạn đã chọn một phản ứng không phù hợp. Về lâu dài,
sự củng cố tích cực đối với hành vi mong muốn sẽ hiệu quả hơn trong việc dạy
trẻ em so với hậu quả tiêu cực đối với hành vi không mong muốn.
- Kỹ thuật
tập đi vệ sinh: Tập đi vệ sinh là một phần của quá trình học tập phù hợp với sự
phát triển.
+ Khuyến
khích tập đi vệ sinh vào bồn cầu hoặc bô một mình
+ Hãy chắc
chắn rằng trẻ có thể dễ dàng ngồi vào bô, mặc cho trẻ chiếc quần dễ cởi, thiết
lập thói quen hàng ngày để ngồi bô vài giờ một lần, tạo ra một môi trường thoải
mái bằng cách đọc hoặc hát các bài hát khi bé ngồi bô.
+ Lên kế
hoạch đi vệ sinh thường xuyên khi đi cùng trẻ, ngay cả khi trẻ đi ngoài trong
thời gian ngắn.
- Vệ sinh
cá nhân:đây là thời điểm tốt để cha mẹ giúp trẻ hình thành thói quen vệ sinh cá
nhân tốt, đặc biệt là rửa tay, tự làm mẫu cho trẻ. Các câu hỏi mẫu như:
+ Trẻ có
rửa tay sau khi đi vệ sinh không? Trước khi ăn?
+ Giúp trẻ
rửa tay sau khi thay tã hoặc đi vệ sinh và trước khi ăn. Đảm bảo rửa tay thường
xuyên.
+ Làm sạch
bô sau mỗi lần sử dụng.
+ Dạy trẻ
lau mũi bằng khăn giấy và sau đó rửa tay.
+ Xà phòng
và nước đủ để làm sạch đồ chơi của trẻ.
- Phòng
chống thương tích, giới hạn sử dụng phương tiện truyền thông, hạn chế sử dụng
TV và phương tiện kỹ thuật số không quá 1 giờ.
- Lên lịch
hẹn thăm khám sức khỏe cho trẻ tiếp theo.
2.2. Tiêm
chủng
- Tiêm vắc
xin phòng bệnh thủy đậu (mũi 1), mũi 2 tiêm nhắc lại sau 4 năm.
- Tiêm vắc
xin phòng bệnh viêm gan A (mũi 1). Mũi 2 tiêm nhắc lại sau 6-12 tháng.
3.
Phiếu khám sức khỏe 19-23 tháng
BẢNG KIỂM KHÁM SỨC KHỎE CHO TRẺ GIAI
ĐOẠN 19-23 THÁNG
Dành cho cán bộ y tế tuyến xã phường tại trạm
y tế
HÀNH CHÍNH
|
|
1.
Họ và tên (In hoa):
2.
Sinh ngày:
3.
Giới: □ Nam □ Nữ
4.
Dân tộc:
5.
Nơi ở:
6.
Họ tên bố: Trình độ VH của bố: Nghề nghiệp của
bố:
7.
Họ tên mẹ: Trình độ VH của mẹ:Nghề nghiệp của
mẹ:
8.
Tiền sử:
-
Bản thân:
-
Gia đình:
|
|
ĐÁNH
GIÁ DẤU HIỆU SINH TỒN
|
|
Nhiệt
độ: □ Bình thường
Mạch:
□ Bình thường
Nhịp
thở: □ Bình thường
|
□
Không bình thường
□
Không bình thường
□
Không bình thường
|
|
Huyết
áp (nếu trẻ có nguy cơ):
SpO2
(nếu cần):
|
|
ĐÁNH GIÁ DINH DƯỠNG
|
|
Chiều
dài (cm)....................Chiều dài/Tuổi: ……….SD
Cân
nặng(kg).....................Cân nặng/Tuổi…………SD
□
Phù dinh dưỡng □ Thiếu máu □ Còi xương □ Thiếu vitamin A
|
|
|
|
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TINH THẦN -VẬN
ĐỘNG
|
|
Các kỹ năng phát triển
|
Kết quả
|
|
Có
|
Không
|
|
-
Nhận biết được chức năng của một số đồ vật thông dụng
|
□
|
□
|
|
-
Nhận biết được ít nhất một bộ phận cơ thể
|
□
|
□
|
|
-
Làm được theo yêu cầu của người khác
|
□
|
□
|
|
-
Nói được các từ đơn và 2-3 từ ghép có ý nghĩa, có mục đích
|
□
|
□
|
|
-
Tự đi vững
|
□
|
□
|
|
-
Bước lên các bậc cầu thang khi được giúp
|
□
|
□
|
|
ĐÁNH GIÁ TIÊM CHỦNG
|
|
Kiểm tra sổ tiêm chủng
|
Có
|
Không
|
|
-
Viêm gan B mũi 1(sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
-
Lao (sơ sinh)
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 1
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 2
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 3
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 1
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 2
|
□
|
□
|
|
-
Uống vắc xin bại liệt lần 3
|
□
|
□
|
|
-
Tiêm vắc xin bại liệt IPV
|
□
|
□
|
|
-
Sởi đơn (9 tháng)
|
□
|
□
|
|
-
Viêm não Nhật Bản mũi 1
|
□
|
□
|
|
-
Viêm não Nhật Bản mũi 2
|
□
|
□
|
|
-
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib (vắc xin 5 trong 1) mũi 4 (18
tháng)
|
□
|
□
|
|
-
Sởi- Rubella (MR - 18 tháng)
|
□
|
□
|
|
Tư
vấn:
|
|
KHÁM LÂM SÀNG
|
|
Quan sát: Nét
mặt/tư thế/tỷ lệ, sự đối xứng với các bộ phận cơ thể/sự chuyển động của trẻ.
Tìm dấu hiệu bệnh cấp hoặc mạn tính
1.
Da: □
Bình thường □ Không bình thường
………………………………………………………………………………….
2.
2. Đầu - cổ:
2.1.
Khám đầu-cổ:
-
Thóp:
□ Bình thường □ Không bình thường
-
Kích
thước và hình dạng đầu: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Khối bất thường: □ Có □ Không
……………………………………………………………………………………
2.2.
Khám mắt
-
Mí mắt và kết mạc: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Rung giật nhãn cầu/lác/vận động mắt bất thường: □ Có □ Không
-
Đồng tử (kích thước, phản xạ): □ Bình thường □ Không bình thường
-
Thị lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.3.
Khám tai
-
Tái và màng nhĩ: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Thính lực: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
2.4.
Khám mũi họng □ Bình thường □ Không bình thường
2.5.
Bất thường răng miệng: □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
Hô hấp
|
|
-
Dấu hiệu suy hô hấp:
-
Tiếng thở bất thường
-
Nghe phổi
|
□
Có
□
Có
□
Bình thường
|
□
Không
□
Không
□
Không bình thường
|
|
…………………………………………………………………………………
4.
Tim mạch
-
Vị trí mỏm tim: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Mạch
ngoại vi (mạch quay-bẹn): □ Bình thường □ Không bình thường
-
Nghe tim (rối loạn nhịp tim, tiếng thổi): □ Có □ Không
…………………………………………………………………………………
5.
Bụng và cơ quan sinh dục
-
Hình dáng bụng, rốn: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Gan, lách to: □ Có □ Không
-
Khối bất thường: □ Có □ Không
-
Cơ quan sinh dục ngoài: □ Bình thường □ Không bình thường
…………………………………………………………………………………
6.
Cơ xương và thần kinh
-
Vận động không đối xứng: □ Có □ Không
-
Trương lực cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Phản xạ cơ: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Kiểm tra lưng: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Khám tứ chi và khớp: □ Bình thường □ Không bình thường
-
Quan sát dáng đi: □ Bình thường □ Không bình thường
|
|
KẾT LUẬN VÀ TƯ VẤN
|
|
Kết
luận về sức khỏe:
□
Bình
thường
□
Có vấn đề về sức khỏe.
Ghi
rõ:
Tư
vấn:
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢNG SÀNG LỌC NGUY CƠ TỰ KỶ (M-CHAT-R)
Họ tên
trẻ:……………........…………….............. Nam/Nữ.
Ngày
sinh:…………....Tuổi:.......
Địa
chỉ:…………………………………..
Ngày đánh
giá:……………….................……….....
Người đánh
giá: □ Bố □ Mẹ □ Người chăm sóc
khác:............................................
Bạn hãy
trả lời các câu hỏi dưới đây về những hành vi có thể gặp ở con mình. Nếu hành
vi nào xảy ra rất ít khi (chỉ thấy 1-2 lần) thì coi như không có.
|
Có
|
Không
|
1.
Nếu bạn chỉ vào một điểm trong phòng, con bạn có nhìn theo không? (Ví dụ: nếu
bạn chỉ vào đồ chơi hay con vật, con bạn có nhìn vào đồ chơi đó hay con vật
đó không?)
|
|
|
2.
Bạn có bao giờ tự hỏi liệu con bạn có bị điếc không?
|
|
|
3.
Con bạn có chơi trò tưởng tượng hoặc giả vờ không? (Ví dụ: giả vờ uống nước
từ một cái cốc rỗng, giả vờ nói chuyện điện thoại hay giả vờ cho búp
bê, thú bông ăn)
|
|
|
4.
Con bạn có thích leo trèo lên đồ vật không? (Ví dụ: trèo lên đồ đạc trong
nhà, đồ chơi ngoài trời hoặc leo cầu thang)
|
|
|
5.
Con bạn có làm các cử động ngón tay một cách bất thường gần mắt của
trẻ không?(Ví dụ: con bạn có vẫy / đưa qua đưa lại ngón tay gần mắt của trẻ)
|
|
|
6.
Con bạn có dùng ngón tay trỏ của trẻ để yêu cầu việc gì đó, hoặc để muốn được
giúp đỡ không? (Ví dụ: chỉ vào bim bim hoặc đồ chơi ngoài tầm với)
|
|
|
7.
Con bạn có dùng một ngón tay để chỉ cho bạn thứ gì đó thú vị mà trẻ thích thú
không? (Ví dụ: chỉ vào máy bay trên bầu trời hoặc một cái xe tải lớn trên
đường)
|
|
|
8.
Con bạn có thích chơi với những đứa trẻ khác không? (Ví dụ: con bạn có quan
sát những đứa trẻ khác, cười với những trẻ này hoặc tới chơi với chúng
không?)
|
|
|
9.
Con bạn có khoe với bạn những đồ vật bằng cách cầm hoặc mang chúng đến cho
bạn xem, không phải để được bạn giúp đỡ mà chỉ để chia sẻ với bạn không?
(Ví
dụ: khoe với bạn một bông hoa, thú bông hoặc một cái xe tải đồ chơi)
|
|
|
10.
Con bạn có đáp lại khi được gọi tên không? (Ví dụ: con bạn có ngước lên tìm
người gọi, đáp chuyện hay bập bẹ, hoặc ngừng việc đang làm khi bạn gọi tên
của trẻ?)
|
|
|
11.
Khi bạn cười với con bạn, con bạn có cười lại với bạn không?
|
|
|
12.
Con bạn có cảm thấy khó chịu bởi những tiếng ồn xung quanh? (Ví dụ: con bạn
có hét lên hay la khóc khi nghe tiếng ồn của máy hút bụi hoặc tiếng nhạc to?)
|
|
|
13.
Con bạn có biết đi không?
|
|
|
14.
Con bạn có nhìn vào mắt bạn khi bạn đang nói chuyện với trẻ, chơi cùng trẻ
hoặc mặc quần áo cho trẻ không?
|
|
|
15.
Con bạn có bắt chước những điều bạn làm không? (Ví dụ: vẫy tay bye bye, vỗ
tay hoặc bắt chước tạo ra những âm thanh vui vẻ)
|
|
|
16.
Nếu bạn quay đầu để nhìn gì đó, con bạn có nhìn xung quanh để xem bạn đang
nhìn cái gì không?
|
|
|
17.
Con bạn có gây sự chú ý để bạn phải nhìn vào trẻ không? (Ví dụ: con bạn có
nhìn bạn để được bạn khen ngợi hoặc trẻ nói “nhìn” hay “nhìn con”)
|
|
|
18.
Con bạn có hiểu bạn nói gì khi bạn yêu cầu con làm không? (Ví dụ: Nếu bạn
không chỉ tay, con bạn có hiểu “để sách lên ghế”, “đưa mẹ/bố cái chăn” không?
|
|
|
19.
Nếu có điều gì mới lạ, con bạn có nhìn bạn để xem bạn cảm thấy thế nào về
việc xảy ra không? (Ví dụ: nếu trẻ nghe thấy một âm thanh lạ hoặc thú vị, hay
nhìn thấy một đồ chơi mới, con bạn có nhìn bạn không?
|
|
|
20.
Con bạn có thích những hoạt động mang tính chất chuyển động không? (Ví dụ:
được lắc lư hoặc nhún nhảy trên đầu gối của bạn)
|
|
|
Tổng
dấu hiệu nguy cơ
|
|
Chú ý: Câu
2, 5, 12: câu trả lời “Có” là có ý nghĩa nguy cơ
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
MẪU HỒ SƠ SỨC KHỎE TRẺ EM
TỈNH…………………………..
Huyện:
………………………..
Xã:…………………………….
|
|
Mã
số: ………………..
|
HỒ SƠ SỨC KHỎE TRẺ EM
1. Họ và
tên (chữ in hoa): ………………………………………………
2. Giới
tính: Nam □ Nữ □
3. Sinh
ngày…..tháng…..năm….
4. Số Định
danh công dân/CCCD: ………………... …………………………
5. Nơi ở:
…………………..…………………………... ……………………..
6. Số thẻ
BHYT: …………………………………... …………………………
7. Họ tên
mẹ: ……..……………………Nghề nghiệp:……………………….
8. Họ và
tên cha: ……………………… Nghề nghiệp:……………………….
9. Tiền sử
bệnh, tật của gia đình:
………………………..……………………………….………….....................
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
10. Tiền
sử bản thân:
- Nơi
sinh: ……..……………………………….………….
- Tình
trạng lúc sinh: Sinh thường: □; Sinh mổ: □; Đa thai: □; Cân nặng lúc
sinh:………kg;
Đẻ ra khóc
ngay: Có □ Không □
Bú mẹ
trong giờ đầu sau sinh: Có □ Không □
Bệnh, tật
bẩm sinh: Có □ Không □; Nếu có, ghi rõ: ……………………
Các bất
thường khác lúc sinh (ghi rõ, nếu có):
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
Cha/mẹ xác nhận
(Ký
và ghi rõ họ, tên)
|
………., ngày ……. tháng …… năm ………
Người
lập hồ sơ
(Ký
và ghi rõ họ, tên)
|
(Cập nhật kết quả khám bệnh và khám
sức khỏe định kỳ vào các trang sau)
PHỤ LỤC 2:
SỔ THEO DÕI SỨC KHỎE BÀ MẸ TRẺ EM
PHỤ LỤC 3:
DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ CHO MỘT BUỔI KHÁM
TT
|
Trang thiết bị
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
Trang thiết bị
|
1
|
Bàn (có
khăn trải bàn)
|
5
|
Cái
|
2
|
Ghế ngồi
|
10
|
Cái
|
3
|
Giường
khám trẻ em
|
2
|
Cái
|
Dụng cụ khám
|
1
|
Cân
trọng lượng
|
2
|
Cái
|
2
|
Thước đo
chiều cao lúc đứng
|
1
|
Cái
|
3
|
Thước đo
chiều cao lúc nằm
|
1
|
Cái
|
4
|
Ống nghe
tim phổi
|
1
|
Cái
|
5
|
Huyết áp
kế trẻ em
|
1
|
Cái
|
6
|
Nhiệt kế
(tốt nhất là nhiệt kế điện tử)
|
1
|
Cái
|
7
|
Bộ khám
ngũ quan
|
1
|
Bộ
|
8
|
Gương
nha khoa
|
1
|
Cái
|
9
|
Búa phản
xạ.
|
1
|
Cái
|
Trang thiết bị phục vụ cho tiêm chủng (nếu có)
|
1
|
Tủ lạnh
|
1
|
Cái
|
2
|
Phích
vắcxin
|
2
|
Cái
|
3
|
Bơm kim
tiêm
|
Tùy theo số lượng thực tế
|
4
|
Các dụng
cụ, vật tư, hóa chất để sát khuẩn
|
1
|
Bộ
|
5
|
Hộp
chống sốc
|
1
|
Cái
|
6
|
Phác đồ
chống sốc treo tường
|
2
|
Cái
|
7
|
Dụng cụ
chứa chất thải y tế
|
2
|
Cái
|
Tư vấn, hướng dẫn thực hành dinh dưỡng (nếu có)
|
1
|
Bàn chế
biến thực phẩm
|
1
|
Cái
|
2
|
Bếp đun
(ga hoặc điện)
|
1
|
Cái
|
3
|
Dụng cụ
chế biến thực phẩm và nấu ăn
|
1
|
Cái
|
4
|
Nguyên
liệu chế biến thức ăn cho trẻ theo độ tuổi
|
Tùy theo số lượng thực tế
|
5
|
Tài liệu
truyền thông (mô hình, tranh lật, apphic, video... trình chiếu - nếu có)
|
Tùy theo tình hình thực tế
|
Vật tư tiêu hao (phụ thuộc số lượng thực tế)
|
1
|
Khẩu
trang
|
|
|
2
|
Sát
khuẩn tay
|
|
|
3
|
Găng tay
|
|
|
4
|
Thùng
rác các loại
|
|
|
5
|
Bút viết
|
|
|