ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2777/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 10 tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước
phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày
10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày
11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển
Thể dục Thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày
30 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật Thể dục Thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày
06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây
dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày
31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày
01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm
định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 3497/QĐ-UBND ngày
10 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Đề cương chi tiết
Quy hoạch phát triển ngành Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020,
tầm nhìn đến 2025;
Căn cứ Báo cáo số 151/BC-UBND-VX ngày
24 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố sơ kết 10 năm thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TU ngày 26 tháng 3 năm 1999 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát
triển Thể dục Thể thao thành phố và phương hướng, nhiệm vụ, những giải pháp chủ
yếu phát triển phong trào thể dục thể thao Thành phố đến năm 2020; Báo cáo số
68/BC-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực trạng
và giải pháp phát triển thể thao thành tích cao Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 4383/QĐ-UBND ngày
24 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập Hội đồng thẩm
định Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020, tầm nhìn đến 2025; Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 3 tháng 7 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân Thành phố về bổ sung thành viên Hội đồng thẩm định Quy hoạch
phát triển ngành Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn
đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày
24 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch triển
khai Chương trình hành động số 36-CTrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số
16-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2020.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa
và Thể thao tại Tờ trình số 2044/SVHTT-KH ngày 08 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể
thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 với các nội
dung sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
Phát triển thể dục thể thao là một yêu
cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng
cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây
dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời, là trách
nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể.
Xây dựng nền thể dục thể thao phát triển
và tiến bộ, đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, bồi dưỡng và đào tạo tài
năng thể thao gắn kết giữa các tuyến, các lớp kế cận, có sự quản lý, chỉ đạo
thống nhất từ Thành phố đến cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao và thể
thao chuyên nghiệp phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội và truyền
thống dân tộc, tăng cường hội nhập quốc tế, góp phần tích cực thực hiện đường
lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Đầu tư cho thể dục thể thao là đầu tư
cho con người, cho sự phát triển của đất nước nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng. Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất thể dục thể thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao, đồng
thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển thể dục thể thao. Đổi mới
quản lý nhà nước về thể dục thể thao, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức
xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động thể dục thể thao.
Giữ gìn, tôn vinh những giá trị thể dục
thể thao dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, phát triển nền thể
dục thể thao nước ta mang tính dân tộc, khoa học, nhân văn và văn minh.
II. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Tập trung đầu tư và nâng cao trình độ
tổ chức, quản lý để phát triển thể dục thể thao đúng tầm của Thành phố là một đô
thị đặc biệt, trung tâm thể thao của cả nước. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
thể dục thể thao; mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể thao quần chúng,
thể thao học đường, đầu tư thích đáng với tầm nhìn chiến lược cho một số môn
thể thao cơ bản trọng điểm và có ưu thế của thành phố, tiến đến thể thao chuyên
nghiệp; phát triển cơ sở vật chất hiện đại và mở rộng đầu tư, giao lưu hợp tác
quốc tế.
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Tập trung quy hoạch, xây dựng, sớm
đưa vào hoạt động Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao Thành phố hiện
đại.
2. Hoàn thành Khu Liên hợp Thể dục Thể
thao Rạch Chiếc.
3. Nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở vật
chất hiện có, các sân bóng đá và trung tâm thể dục thể thao quận, huyện.
4. Khuyến khích nhân dân xây dựng các
công trình thể dục thể thao như sân tennis, cầu lông, bóng chuyền, bóng rổ, phòng
tập thể dục, phòng tập thể hình, hồ bơi, sửa chữa sân bóng đá các xã, phường,
mua sắm dụng cụ thể dục thể thao cho trường học và các cụm thể thao ở quận,
huyện theo hướng khai thác mọi nguồn lực từ ngân sách địa phương và sự đóng góp
của toàn xã hội.
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả phong
trào thể dục thể thao quần chúng tại cơ sở, nâng cao mức hưởng thụ trong hoạt động
thể dục thể thao, tăng cường sức khỏe nhân dân.
6. Phấn đấu từ năm 2015 tất cả trường
học đều thực hiện tốt chương trình thể dục chính khóa, 97% trường có hoạt động thể
dục thể thao ngoại khóa thường xuyên; 70% phường, xã có sân, bãi tập thể dục
thể thao; 50% quận, huyện có sân vận động đạt tiêu chuẩn cấp III (thi đấu các
giải Thành phố).
7. Phấn đấu đến năm 2020: tỷ lệ dân số
tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 33%; Tỷ lệ gia đình thể thao đạt 25% số
hộ trong toàn Thành phố; có từ 70% - 80% trường học có sân chơi, bãi tập; 100%
số xã, phường có sân, bãi tập thể dục thể thao; 99,5% học sinh, sinh viên tham
gia phong trào rèn luyện thân thể.
IV. NỘI DUNG QUY
HOẠCH
1. Các chỉ tiêu phát triển thể dục
thể thao quần chúng:
- Tỷ lệ người tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên trên tổng số dân: năm 2015 là 28%; Năm 2020 là 33%, năm 2025 là
trên 35%;
- Tỷ lệ hộ gia đình thể thao trên tổng
số hộ gia đình: năm 2015 là 22%; Năm 2020 là 25%, năm 2025 là trên 25%;
2. Các chỉ tiêu phát triển giáo dục
thể chất và thể thao trong nhà trường:
TT
|
Năm
Các chỉ tiêu
|
2015
|
2020
|
Định hướng 2025
|
1
|
Tỷ lệ học sinh, sinh viên tập luyện TDTT chính
khóa (%)
|
|
|
|
- Mẫu giáo
|
100
|
100
|
100
|
- Tiểu học
|
100
|
100
|
100
|
- Trung học cơ sở
|
100
|
100
|
100
|
- Trung học phổ thông
|
100
|
100
|
100
|
- Đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
|
80
|
90
|
100
|
2
|
Tỷ lệ học sinh, sinh viên tập luyện TDTT ngoại
khóa (%)
|
|
|
|
- Tiểu học
|
55,1
|
96,8
|
99
|
- Trung học cơ sở
|
62,3
|
98
|
99
|
- Trung học phổ thông
|
75
|
98
|
99
|
- Đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
|
43,2
|
70
|
99
|
3
|
Tỷ lệ số trường thực hiện GDTT và TT đạt mức độ
tốt (%)
|
|
|
|
- Mẫu giáo
|
50
|
65
|
>90
|
- Tiểu học
|
50
|
80
|
>90
|
- Trung học cơ sở
|
55
|
85
|
>90
|
- Trung học phổ thông
|
55
|
85
|
>90
|
- Đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
|
70
|
90
|
>90
|
4
|
Tỷ lệ giáo viên TDTT (giáo viên/số học sinh, sinh
viên)
|
|
|
|
- Tiểu học
|
1/400
|
1/300
|
1/200
|
- Trung học cơ sở
|
1/300
|
1/250
|
1/200
|
- Trung học phổ thông
|
1/300
|
1/180
|
1/150
|
- Đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
|
1/380
|
1/250
|
1/200
|
3. Các chỉ tiêu phát triển thể dục
thể thao trong lực lượng vũ trang:
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ tập luyện thể
dục thể thao thường xuyên trên tổng số cán bộ chiến sĩ trong:
+ Lực lượng quân đội nhân dân: từ năm
2020 trở đi là 100%;
+ Lực lượng công an nhân dân: năm 2020
đạt 75% - 85% và duy trì đến năm 2025.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ đạt tiêu chuẩn
rèn luyện thể lực trên tổng số quân nhân: 85% - 90%.
4. Các chỉ tiêu phát triển thể thao
thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Lực lượng vận động viên, huấn luyện
viên, trọng tài:
- Số lượng VĐV các cấp: năm 2015 là 2.020
người; Năm 2020 là 2.832 người; năm 2025 là 3.282 người;
- Số lượng VĐV đạt đẳng cấp: cấp I: năm
2015 là 486 người; năm 2020 là 534 người, năm 2025 là 587 người; Kiện tướng:
năm 2015 là 460 người; năm 2020 là 492 người, năm 2025 là 526 người;
- Huấn luyện viên các cấp: năm 2015 là
558 người, năm 2020: 647 người; năm 2025: 825 người;
- Huấn luyện viên chuyên nghiệp: năm 2015
là 25 người, năm 2020 là 35 người, năm 2025 là 45 người;
- Trọng tài cấp quốc gia: năm 2015 là
120 người, năm 2020 là 150 người, năm 2025 là 180 người;
- Trọng tài cấp quốc tế: năm 2015 là 40
người, năm 2020 là 70 người, năm 2025 là 100 người;
b) Thể thao chuyên nghiệp:
- Số môn thể thao chuyên nghiệp: Năm 2020 là 9 môn,
năm 2025 là trên 9 môn;
- Số lượng CLB chuyên nghiệp: Năm 2020 là 9 CLB, năm
2025 là 20 CLB;
c) Thành tích thi đấu:
- Các giải trong nước: năm 2015 đạt 1.800 huy chương;
năm 2020 đạt 1.900 huy chương; năm 2025 đạt 2.000 huy chương;
- Các giải Quốc tế chính thức: năm 2015 đạt 150 huy
chương; năm 2020 đạt 200 huy chương; năm 2025 đạt 230 huy chương.
- Đại hội TDTT toàn quốc 2018 và Đại hội TDTT toàn quốc
2022: tham dự từ 800 - 1.000 vận động viên, đạt từ 100-120 huy chương vàng;
- Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games):
TT
|
Đại hội Thể thao
|
Huy chương vàng
|
Số lượng VĐV
|
1
|
SEA Games 2017
|
20-25
|
250-300
|
2
|
SEA Games 2019
|
25-30
|
250-300
|
3
|
SEA Games 2021
|
30-35
|
300-350
|
4
|
SEA Games 2023
|
30-35
|
300-350
|
5
|
SEA Games 2025
|
30-35
|
300-350
|
- Đại hội Thể thao Châu Á (ASIAD):
TT
|
Đại hội Thể thao
|
Huy chương vàng
|
Số lượng VĐV
|
1
|
ASIAD 2018
|
3-5
|
30-40
|
2
|
ASIAD 2023
|
3-5
|
40-50
|
- Thế vận hội (Olympic):
TT
|
Đại hội Thể thao
|
Huy chương vàng
|
Số lượng VĐV
|
1
|
Olympic 2016
|
1
|
5-10
|
2
|
Olympic 2020
|
1
|
10-15
|
3
|
Olympic 2024
|
1-2
|
15-20
|
5. Các chỉ tiêu phát triển hệ thống
tổ chức bộ máy và nhân sự:
- Tổ chức bộ máy ngành TDTT: năm 2015
là 950 người; năm 2020 là 1.050 người, năm 2025 là 1.150 người;
- Tỉ lệ cán bộ TDTT (các loại) trên số
người tập luyện TDTT thường xuyên (‰): năm 2015 là 2,5/1000 người; năm 2020 là
3/1000 người, năm 2025 là 4/1000 người;
- Trình độ cán bộ: Đại học (tỷ lệ trên
số cán bộ TDTT): năm 2015 là 50%, năm 2020 là 60% và năm 2025 là 80%; Trên Đại
học: năm 2015 là 65 người; năm 2020 là 83 người, năm 2025 trên 106 người;
6. Các chỉ tiêu phát triển hệ thống
cơ sở vật chất, kỹ thuật TDTT:
- Chỉ tiêu đất dành cho hoạt động
TDTT: năm 2015 là 1.420 ha; năm 2020 là 2.278 ha, năm 2025 là 2.600 ha;
- Chỉ tiêu đất bình quân đầu người dành
cho hoạt động TDTT (m2/người): năm 2015 là 1,7 m2/người;
năm 2020 là 2,4 m2/người; năm 2025 là 2,6 m2/người.
- Chỉ tiêu đất bình quân đầu người dành
cho hoạt động TDTT học đường:
+ Tiểu học: năm 2015 là 1 m2/học
sinh; năm 2020 là 1,5 m2/học sinh; năm 2025 là 2 m2/học
sinh;
+ Trung học cơ sở: năm 2015 là 1,8 m2/học
sinh; năm 2020 là 2 m2/học sinh; năm 2025 là 2,5 m2/học
sinh;
+ Trung học phổ thông: năm 2015 là 2
m2/học sinh; năm 2020 là 2,5 m2/học sinh; năm 2025 là 3 m2/học
sinh;
+ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên
nghiệp: năm 2015 là 2 m2/học sinh; năm 2020 là 3 m2/học
sinh; năm 2025 là 4 m2/học sinh;
- Các công trình thể thao: (Đính kèm
phụ lục chỉ tiêu sử dụng đất dành cho các công trình TDTT đến năm 2025).
+ Cấp quốc tế: các công trình, cơ sở vật
chất TDTT cấp Thành phố phải đảm bảo quy chuẩn thi đấu quốc tế.
+ Cấp quốc gia: Các công trình, cơ sở
vật chất TDTT từ cấp Quận, huyện trở lên phải đảm bảo quy chuẩn thi đấu cấp quốc
gia.
+ Cấp Thành phố: Các công trình, cơ sở
vật chất TDTT của xã, phường phải đảm bảo theo quy chuẩn thi đấu cấp Thành phố.
7. Các chỉ tiêu về nguồn đầu tư
tài chính:
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (chưa
tính kinh phí đầu tư cơ sở vật chất): năm 2015: 500 tỷ đồng; năm 2020: 550 tỷ
đồng; năm 2025: 600 tỷ đồng;
- Tỷ lệ nguồn tài chính huy động từ xã
hội trên kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho ngành TDTT: năm 2015 là 5%; năm
2020 là 10%; năm 2025 là 15%.
V. DANH MỤC CÁC DỰ
ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Phụ lục đính kèm)
VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN QUY HOẠCH:
1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh thông
tin, truyền thông
Tăng cường công tác quán triệt, phổ biến
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động thể dục thể thao;
nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng và chính quyền trong
công tác phát triển sự nghiệp thể dục thể thao. Thể dục thể thao được xác định
là một nội dung trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và
dài hạn của Thành phố Hồ Chí Minh.
Đẩy mạnh và đổi mới công tác thông tin,
truyền thông về vai trò, tác dụng của thể dục thể thao, nhằm nâng cao nhận thức
của cộng đồng, phát huy mặt tích cực của dư luận xã hội trong việc tuyên truyền,
quảng bá các giá trị xã hội của thể dục thể thao.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức
thông tin về thể dục thể thao, phục vụ có hiệu quả việc tìm kiếm, khai thác,
chia sẻ và phổ biến thông tin về thể dục thể thao giữa cơ quan quản lý nhà nước
với các cơ quan tổ chức, địa phương và các cá nhân trong xã hội.
2. Đẩy mạnh phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trong nhà trường
Đổi mới nhận thức về giáo dục thể chất
và thể thao trong nhà trường trên cơ sở đó hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý,
phối hợp và phân công trách nhiệm, chỉ đạo thực hiện của Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các liên đoàn, hiệp hội
của Thành phố.
Mạnh dạn đề xuất, nghiên cứu, thử nghiệm
các nội dung giảng dạy thể dục chính khóa trên cơ sở chương trình khung chuẩn
của từng cấp học theo hướng coi trọng và nâng cao chất lượng giờ học thể dục
trong tất cả các trường; tập trung phát triển các hoạt động tập luyện, thi đấu
thể dục thể thao ngoại khóa một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tiễn
của mỗi trường; có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên, gia đình, các
tổ chức xã hội ủng hộ, tự nguyện tham gia để tăng nhanh số lượng trường học đạt
mức độ tốt trong thực hiện công tác giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
Phổ cập dạy và học bơi đối với học sinh
hệ phổ thông và mầm non; đảm bảo 100% trường phổ thông đưa môn bơi vào chương
trình ngoại khóa.
Tăng cường xây dựng hệ thống câu lạc bộ
thể dục thể thao trường học làm đơn vị cơ sở và được coi là tế bào của hệ thống
giáo dục thể chất thanh thiếu niên. Nghiên cứu thành lập các trung tâm thể dục,
thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên để thu hút ngày càng nhiều thanh,
thiếu niên tham gia vào hoạt động thể dục thể thao, từ đó nâng cao sức khỏe của
những công dân tương lai và phát hiện tài năng thể thao.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện
công tác đào tạo đội ngũ giáo viên thể dục thể thao cho hệ thống trường học các
cấp theo phương châm mở rộng và đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên thể dục thể thao, đảm bảo tăng nhanh về số lượng và chất lượng, phấn đấu
đến năm 2020 đủ giáo viên chuyên trách thể dục thể thao cho các trường.
Cải tiến hệ thống thi đấu thể thao trong
nhà trường các cấp; đổi mới nội dung, hình thức tổ chức Hội khỏe Phù Đổng Thành
phố các cấp cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện phát triển ở Thành phố Hồ Chí
Minh, đảm bảo thu hút đông đảo học sinh, sinh viên tham gia thi đấu trong từng
cấp học, đồng thời tuyển chọn tài năng thể thao cho thành phố và quốc gia.
Quy hoạch diện tích đất dùng cho các công
trình thể dục thể thao ở các trường học, ưu tiên đầu tư cho các huyện ngoại
thành; xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng và sử dụng liên thông hệ thống cơ sở
vật chất thể dục thể thao giữa các trường trong khu vực địa giới, giữa các
trường với các trung tâm thể dục thể thao của quận, huyện. Kết hợp đẩy mạnh công
tác xã hội hóa để thu hút các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đầu tư vào cơ sở
vật chất thể dục thể thao ở các trường học. Thực hiện chính sách ưu đãi về đất
đai theo quy định pháp luật đối với trường tư thục, trường dân lập để các
trường này có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất thể dục thể thao.
3. Tập trung đầu tư phát triển thể
thao thành tích cao
Duy trì, củng cố 20 môn thể thao trọng
điểm, thế mạnh của thành phố; Tăng mức đầu tư và đổi mới cơ chế, chính sách đối
với các môn cơ bản như điền kinh, bơi lội, thể dục và các môn bóng; nỗ lực nâng
cao trình độ các môn thể thao còn yếu kém, lạc hậu. Xây dựng chủ trương, chính
sách cụ thể để khuyến khích các quận, huyện phát triển có trọng tâm các môn thể
thao phù hợp với đặc điểm của quận, huyện; hình thành nên các môn thể thao ưu
thế và đặc sắc của mỗi quận, huyện.
Hoàn thiện và phát huy vai trò chủ đạo
của nhà nước để phát triển thể thao thành tích cao ở Thành phố Hồ Chí Minh: Điều
tiết tốt mối quan hệ giữa trung ương, thành phố, quận, huyện và các liên đoàn,
hội thể thao để phát triển cân đối các môn thể thao thành tích cao và các môn
thể thao chuyên nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng cơ chế phối hợp với
các Trung tâm thể thao quận, huyện trong định hướng phát triển từng môn thể thao.
Tăng cường phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan mật thiết đến sự phát
triển ngành như: Sở Giáo dục - Đào tạo, Trường Đại học Thể dục Thể thao Thành
phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,
Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Khoa học
Thể dục Thể thao, Vụ hợp tác quốc tế, Hội Y học Thể dục Thể thao Thành phố Hồ
Chí Minh, Bệnh viện 115, Trung tâm Dinh dưỡng Thành phố Hồ Chí Minh, các chuyên
gia thuộc các lĩnh vực chuyên ngành Thể dục Thể thao.
Xây dựng kế hoạch cụ thể, chỉ tiêu khả
thi để tham gia Đại hội Thể thao Đông Nam Á, Châu Á và Olympic:
Đổi mới công tác quản lý và huấn luyện
các đội dự tuyển, đội tuyển Thành phố: Hoàn thiện, nâng cao các chế độ chính
sách cho các đội dự tuyển, đội tuyển Thành phố; phát huy tác dụng chủ đạo của
huấn luyện viên trưởng và triển khai thực hiện quy chế giám định huấn luyện đối
với các vận động viên của Thành phố theo quy định. Khuyến khích và mạnh dạn giao
cho các quận, huyện, các câu lạc bộ có đủ năng lực đứng ra đảm nhận trách nhiệm
tổ chức quá trình tập luyện của các đội dự tuyển Thành phố.
Xây dựng hệ thống đào tạo nhân tài thể
thao: Xây dựng kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn nguồn nhân lực thể thao
kế cận cho các nhóm môn thể thao được quy hoạch, đặc biệt là các môn thể thao
trọng điểm, các môn Olympic; Hoàn thiện các chế độ, chính sách liên quan đến
công tác giáo dục, giáo dưỡng đội ngũ nhân tài thể thao. Xây dựng và triển khai
quy chế tuyển chọn tài năng thể thao. Xây dựng hệ thống liên kết các câu lạc bộ
thể dục, thể thao trường học, các liên đoàn, hội thể thao và tư nhân... để đào
tạo các tài năng thể thao kế cận.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị
tư tưởng và phẩm chất đạo đức cho các vận động viên.
Tăng cường giáo dục văn hóa; Hoàn thiện,
xây dựng mới các chế độ, chính sách khen thưởng và bảo đảm an sinh xã hội, bảo
vệ quyền lợi thiết thực cho vận động viên; bảo đảm vận động viên được hưởng các
đãi ngộ về việc làm sau khi thi đấu, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
Phòng chống tiêu cực và doping trong thể
thao: Phối hợp các cơ quan chức năng xây dựng hệ thống văn bản pháp quy và triển
khai các mặt công tác phòng, chống và xử lý các hoạt động tiêu cực: mua bán,
dàn xếp tỉ số, bạo lực, giả mạo, dối trá, tham ô, biến chất... trong thi đấu
thể thao. Quán triệt và thực hiện việc phòng chống doping trong thể thao.
4. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản
lý thể dục thể thao ở Thành phố Hồ Chí Minh:
Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhà
nước về thể dục thể thao trên cơ sở đổi mới cơ chế, phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh phát triển ngành thể dục thể thao trong giai đoạn mới.
Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của
các tổ chức quản lý nhà nước về thể dục thể thao trên cơ sở đẩy mạnh chức năng
dịch vụ công, sự hỗ trợ của xã hội và sự tham gia rộng rãi của nhân dân.
Phát huy hơn nữa vai trò của các liên
đoàn, hiệp hội thể thao; hoàn thiện cơ cấu tổ chức bằng cơ chế phối hợp trách
nhiệm rõ ràng, cụ thể, đẩy mạnh cơ chế tự kỷ luật.
Tích cực đẩy mạnh cải cách, phân loại
đơn vị ngành thể dục thể thao theo hướng dịch vụ công; khuyến khích các tổ chức
xã hội tham gia vào quản lý thể dục thể thao để đa dạng hóa chủ thể cung cấp các
dịch vụ thể dục thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tăng cường sự phối hợp của cơ quan quản
lý thể dục thể thao các cấp với các đoàn thể chính trị-xã hội (Công đoàn, Đoàn
thanh niên, Hội Phụ nữ...) để triển khai các hoạt động thể dục thể thao rộng
khắp cho mọi đối tượng.
5. Hoàn thiện chính sách về phát triển
nguồn nhân lực thể dục thể thao
Đổi mới cơ chế, chính sách và các quy
phạm pháp luật về phát triển nguồn nhân lực thể dục thể thao; Xây dựng, hoàn thiện
hệ thống khung pháp lý về phát triển nguồn nhân lực thể dục thể thao theo định
hướng thị trường, đa dạng hóa, giữa các hình thức đào tạo mới, đào tạo lại, bồi
dưỡng nâng cao trình độ nhân lực hiện có. Chuẩn hóa đội ngũ huấn luyện viên thể
thao của Thành phố theo hướng chuyên nghiệp.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ trong phát triển nguồn nhân lực thể dục thể thao; đào tạo cán bộ, chuyên
gia đầu ngành, chuyên môn sâu ở các lứa tuổi có tính kế cận; tăng cường nghiên
cứu để ứng dụng phù hợp trong việc giáo dục chính trị tư tưởng cho nguồn nhân
lực thể dục thể thao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tăng cường xã hội hóa phát triển nguồn
nhân lực; huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của Thành phố; chủ động
đẩy mạnh hợp tác quốc tế để huy động nguồn nhân lực từ các nước trên thế giới.
6. Tập trung đầu tư hệ thống cơ sở
vật chất, kỹ thuật Thể dục Thể thao
Tiến hành xây dựng hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp theo quy hoạch đến
năm 2020 và đến 2025.
Rà soát những công trình thể dục thể thao
hiện hữu để lập đề án xây dựng nâng cấp, mở rộng, điều chỉnh, sắp xếp lại theo
quy hoạch; quy định về trách nhiệm quản lý chặt chẽ diện tích đất dành cho công
trình thể dục thể thao và các quy định nghiêm cấm việc lấn chiếm, sử dụng đất
thể dục thể thao vào nội dung khác.
Tập trung đầu tư các công trình Thể dục
Thể thao trọng điểm đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần 9 và Kế
hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTrHĐ/TU ngày 26 tháng 7 năm 2012
của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư ngày 16 tháng 01 năm 2012 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ trên địa bàn Thành phố (Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 3 tháng 8 năm
2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố) xác định để sớm đưa vào sử dụng, gồm Trung
tâm Huấn luyện và thi đấu Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh (hoàn thành
vào năm 2017), Khu Liên hợp Thể dục Thể thao Rạch Chiếc (2020) và Trung tâm Thể
dục Thể thao Phan Đình Phùng (2017).
Xây dựng cơ chế, chính sách về tạo quỹ
đất dành cho thể dục thể thao, về miễn giảm thuế, chính sách ưu đãi tín dụng
cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách
để tham gia đầu tư xây dựng đối với các dự án, các công trình thể dục thể thao
có quy mô lớn; đặc biệt đối với công trình thể dục thể thao ở trường học, khu
dân cư, khu công nghiệp.
Có chính sách khuyến khích nguồn lực xã
hội tham gia đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao
ở thành phố, quận, huyện với điều kiện không làm ảnh hưởng đến chức năng hoạt
động của các công trình thể dục thể thao; Nghiên cứu trình cấp thẩm quyền cho
phép thực hiện chủ trương tạo nguồn thu từ xổ số thể thao, đặt cược thể thao để
hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao.
Phát triển việc liên doanh, liên kết với
các doanh nghiệp, tập đoàn trong và ngoài nước để đầu tư cho những công trình
thể dục thể thao mang tính đón đầu trong tương lai và phù hợp nhu cầu tập luyện
của nhân dân.
Đẩy mạnh việc đầu tư các công trình thể
dục thể thao phục vụ cho huấn luyện, đào tạo từng môn thể thao từ các Hiệp hội,
Liên đoàn thể thao.
Rà soát, đánh giá, xác định danh mục các
cơ sở vật chất thể dục thể thao đang trong tình trạng xuống cấp, sử dụng không
hiệu quả, sử dụng không đúng và không hết công năng hoặc diện tích nhỏ, không
đảm bảo điều kiện tập luyện... để xem xét hoán đổi hoặc chuyển mục đích sử dụng
nhằm tạo kinh phí, tập trung đầu tư phát triển các công trình trọng điểm.
7. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa Thể
dục Thể thao
Xây dựng và phát triển đa dạng các
hình thức tổ chức xã hội về thể dục thể thao. Nâng cao tính tích cực xã hội và
năng lực hoạt động xã hội của nhân dân trong công tác thể dục thể thao.
Tăng cường phát triển kinh tế thể thao,
xác định rõ các lĩnh vực hoạt động kinh doanh thể dục thể thao, thúc đẩy hoạt
động kinh doanh thể dục thể thao chuyên nghiệp, khuyến khích các hình thức liên
doanh, liên kết, hợp tác giữa nhà nước, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các
doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong phát triển kinh doanh thể dục thể
thao ở trong và ngoài nước, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
Từng bước chuyển giao các hoạt động tác
nghiệp trong hoạt động thể dục thể thao cho các Liên đoàn, Hội thể thao thực
hiện.
8. Tăng cường công tác nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ
Tập trung nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ trong các lĩnh vực trọng điểm gắn với các môn thể thao nhằm nâng cao
thành tích, đặc biệt là những môn Olympic.
Xây dựng mô hình liên kết khoa học công
nghệ thể dục thể thao giữa các trường đại học thể dục thể thao, Viện Khoa học
Thể dục thể thao, các Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia, các Trung tâm nghiên
cứu khoa học ở Trung ương và thành phố, các hội khoa học kỹ thuật...
Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao công nghệ
từ các kết quả nghiên cứu khoa học ở trong nước và nước ngoài theo hướng thiết
thực và hiệu quả.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị phục
vụ nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ trong y học thể thao các cơ sở y
học thể dục thể thao, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học, kiểm tra y học, đánh
giá thể chất, phòng ngừa, chữa trị, hồi phục chấn thương, nhất là đối với thể
thao thành tích cao.
9. Thúc đẩy hợp tác quốc tế
Tăng cường phát triển các mối quan hệ
hợp tác với các nước, với các tổ chức đơn môn thể thao quốc tế, với các tổ chức
thể thao quốc tế khác thông qua hiệp định hợp tác của ngành thể dục thể thao, của
Ủy ban Olympic quốc gia.
Củng cố mối quan hệ truyền thống với các
nước đã có quan hệ với Thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng các chương trình giao
lưu thể dục thể thao để tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên, vận
động viên và trọng tài tiếp cận với nền thể dục thể thao tiên tiến của các nước,
học hỏi kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn.
Xây dựng chương trình phổ biến võ học
Việt Nam (Vovinam, võ cổ truyền) đến các nước có quan hệ hợp tác.
Kết hợp các hoạt động hợp tác quốc tế
với quá trình chuyên nghiệp hóa, xã hội hóa các môn thể thao ở Thành phố Hồ Chí
Minh; đặc biệt là hợp tác phát triển các môn thể thao chuyên nghiệp như bóng đá,
bóng chuyền, xe đạp, quần vợt, cầu lông...
Mở rộng các hoạt động liên doanh liên
kết, hợp tác để phát triển kinh doanh thể thao ở Thành phố Hồ Chí Minh; phát triển
các loại kinh doanh thể thao giải trí; kêu gọi ngày càng nhiều các nhà đầu tư
nước ngoài vào việc xây dựng các công trình thể thao, đào tạo nguồn nhân lực và
đầu tư vào các hoạt động thể thao ở Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Tăng cường đầu tư tài chính cho
phát triển thể dục thể thao:
Tăng cường đầu tư ngân sách thành phố
cho hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao tương xứng với nhiệm vụ, phát triển theo
từng năm, từng thời kỳ phù hợp với xu thế phát triển chung của Thành phố
Quy định chặt chẽ, rõ ràng và đơn giản
hóa các thủ tục hành chính nhằm tạo sự thuận tiện, nhanh chóng trong việc cấp
giấy phép, đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham
gia vào các lĩnh vực hoạt động thể dục thể thao.
Tiến hành nghiên cứu, phân tích mức độ
liên quan của các hoạt động kinh doanh thể dục thể thao, từ đó xác định kế hoạch
hợp nhất và liên hoàn giữa kinh doanh thể dục thể thao và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan để từng bước phát triển công nghiệp thể thao ở Thành
phố Hồ Chí Minh.
Khuyến khích, tạo điều kiện để phát triển
đa dạng các loại hình kinh doanh thể dục thể thao; từng bước mở rộng thị trường
thể thao.
Hoàn thiện tiêu chuẩn dịch vụ thể thao;
thực hiện các chế độ kiểm định chất lượng dịch vụ thể thao.
Đẩy mạnh các hoạt động tài trợ, quảng
cáo, thương quyền... trong các lĩnh vực thể dục thể thao; từng bước thực hiện kế
hoạch tổ chức xổ số thể thao, đặt cược thể thao theo chủ trương chung của Chính
phủ.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Về kinh phí thực hiện Quy hoạch: Ngân
sách thành phố đảm bảo thực hiện chương trình, dự án được phê duyệt theo quy
định để thực hiện kế hoạch phát triển ngành thể dục thể thao hàng năm. Thực hiện
các giải pháp cụ thể để thu hút nguồn xã hội hóa thể dục thể thao, tạo mọi điều
kiện thực hiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển
thể dục, thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Văn hóa và Thể
thao:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các Sở, Ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức
triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Thành phố đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổng hợp tình hình
thực hiện quy hoạch và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố theo định kỳ; tổ chức
sơ kết 5 năm một lần.
- Phối hợp Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến
trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các quận huyện, đơn vị liên quan
để đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao
Thành phố, Khu Liên hợp Thể dục thể thao Rạch Chiếc; nâng cấp, hiện đại hóa các
cơ sở vật chất thể dục thể thao.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện:
- Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
và hoạt động thể thao trường học; Thực hiện định kỳ điều tra đánh giá thể chất
và sức khỏe cho học sinh, sinh viên; Tổ chức thi đấu thể dục, thể thao học đường.
- Đảm bảo đội ngũ giáo viên, hướng dẫn
viên cho thể dục thể thao trường học.
- Đảm bảo chỉ tiêu đất thể dục thể thao
và cơ sở vật chất thể dục thể thao dành cho trường học xây dựng theo tiêu chuẩn
quy định.
- Tham mưu xây dựng các văn bản pháp quy,
chế độ chính sách phát triển thể dục thể thao học đường.
- Ban hành chính sách đặc thù xây dựng
các câu lạc bộ thể dục thể thao trường học, xây dựng thí điểm một số cơ sở đào
tạo tài năng thể thao trẻ ở trường học.
4. Sở Y tế chịu trách nhiệm phối hợp với
Sở Giáo dục Đào tạo, Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng chương trình chăm sóc sức
khỏe học đường; phối hợp thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam giai đoạn 2011-2030.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
phối hợp đưa Quy hoạch phát triển thể dục thể thao vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố; chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, các Sở ngành huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước
cho phát triển thể dục thể thao Thành phố.
6. Sở Quy hoạch Kiến trúc chịu trách nhiệm
phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao tập trung hoàn thành Quy hoạch 1/2000, 1/500
Khu Trường đua Phú Thọ, Khu Liên hợp Thể dục thể thao Rạch Chiếc.
7. Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2025 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; bổ sung, hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư cho
thể dục thể thao; xây dựng các chính sách khuyến khích xã hội hóa và kinh doanh
dịch vụ thể dục thể thao.
8. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm phối hợp
Sở Văn hóa và Thể thao quản lý các tổ chức xã hội về thể dục thể thao; xây dựng
chế độ chính sách dành cho cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên, chính sách
đối với tập thể, cá nhân tham gia hoạt động thể dục thể thao theo chủ trương xã
hội hóa.
9. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách
nhiệm phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng kế hoạch tuyên truyền trên các
phương tiện báo, đài, thông tin đại chúng giúp mọi người nâng cao nhận thức và
sự hiểu biết về ý nghĩa tác dụng của tập luyện thể dục thể thao.
10. Sở Tài nguyên môi trường chịu trách
nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
các quận, huyện rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy định về quy hoạch sử dụng
đất dành cho thể dục thể thao, thiết lập các chế tài thực hiện các quy định này.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
triển khai và thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc xác định
nhu cầu sử dụng đất và lập kế hoạch điều chỉnh, sử dụng đất của ngành thể dục
thể thao đến 2025.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc
Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở
Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thuộc Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo quyết định số 2777/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Đơn vị tỉnh: Tỷ đồng
Stt
|
Tên chương trình,
dự án
|
Thời gian khởi
công - hoàn thành
|
Tổng vốn đầu tư
|
Kế hoạch vốn 2015
|
Nguồn vốn đầu tư
|
Trung ương
|
Thành phố
|
Xã hội hóa
|
1
|
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh
|
2015-2017
|
3.000
|
|
|
X
|
X
|
2
|
Dự án Khu Liên hợp Thể dục Thể thao Quốc gia Rạch
Chiếc
|
2015-2020
|
21.000
|
0,435
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Trung tâm Thể dục Thể thao Phan Đình Phùng
|
2015-2017
|
1.500
|
|
|
X
|
X
|
4
|
Trung tâm Thể dục Thể thao Hoa Lư
|
2015-2017
|
150
|
|
|
X
|
|
5
|
Trung tâm TDTT quận 12 (phường Hiệp Thành)
|
2016-2020
|
500
|
X
|
|
X
|
X
|
6
|
Trung tâm TDTT quận Thủ Đức (phường Tam Phú)
|
2016-2020
|
600
|
X
|
|
X
|
X
|
7
|
Trung tâm TDTT huyện Nhà Bè (ấp 1, xã Phú Xuân)
|
2016-2020
|
500
|
X
|
|
X
|
X
|
8
|
Sân vận động (Lô 2-22) Khu đô thị mới Thủ Thiêm
|
2016-2020
|
800
|
|
|
|
X
|
9
|
Nhà thi đấu đa năng
(Lô 2-28) Khu đô thị mới Thủ Thiêm
|
2016-2020
|
400
|
|
|
|
X
|
10
|
Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực Thể thao giai đoạn
2016-2020
|
2016-2020
|
1.000
|
|
|
X
|
X
|
11
|
Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực Thể thao giai đoạn
2021-2025
|
2021-2025
|
1.000
|
|
|
X
|
X
|
PHỤ LỤC 2
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT DÀNH CHO CÁC CÔNG TRÌNH THỂ DỤC
THỂ THAO ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2777/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2015
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
1. Cấp Thành phố:
Năm
Tên công trình
|
Hiện trạng
(m2)
|
2015
(m2)
|
2020
(m2)
|
2025
(m2)
|
Trung tâm thể thao dưới nước Yết Kiêu
|
8.753
|
8.753
|
8.753
|
8.753
|
Trung tâm TDTT Hoa Lư
|
22.000
|
22.000
|
22.000
|
22.000
|
Câu lạc bộ thể thao Trần Hưng Đạo
|
2.374
|
2.374
|
0
|
0
|
Khu liên hợp TDTT Rạch Chiếc (dự kiến)
|
180 ha
|
180 ha
|
180 ha
|
180 ha
|
Trung tâm TDTT Phan Đình Phùng
|
15.465
|
15.465
|
15.465
|
15.465
|
Sân vận động Thống Nhất
|
36.540
|
36.540
|
36.540
|
36.540
|
Trung tâm huấn luyện và thi đấu TP.HCM
|
253.000
|
253.000
|
138.237
|
138.237
|
Nhà thi đấu Phú Thọ
|
47.759
|
47.759
|
47.759
|
47.759
|
Nhà tập luyện Phú Thọ
|
18.419
|
18.419
|
18.419
|
18.419
|
CLB bơi lặn Phú Thọ
|
14.000
|
14.000
|
14.000
|
14.000
|
CLB quần vợt Phú Thọ
|
18.894
|
18.894
|
18.894
|
18.894
|
CLB thể thao Thanh Đa
|
12.880
|
12.880
|
12.880
|
12.880
|
Sân vận động (Lô 2-22) Khu đô thị mới Thủ Thiêm
|
|
|
69.000
|
69.000
|
Nhà thi đấu đa năng (Lô 2-28) Khu đô thị mới Thủ
Thiêm
|
|
|
26.000
|
26.000
|
2. Cấp quận, huyện:
Năm
Tên công trình
|
Hiện trạng
(m2)
|
2015
(m2)
|
2020
(m2)
|
2025
(m2)
|
Quận 1
|
29.424
|
29.424
|
29.424
|
29.424
|
Nhà thi đấu Nguyễn Du
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
CLB thể thao đa môn Nguyễn Du
|
2.126
|
2.126
|
2.126
|
2.126
|
CLB Tao Đàn
|
14.394
|
14.394
|
14.394
|
14.394
|
CLB bơi lội Nguyễn Bỉnh Khiêm
|
2.904
|
2.904
|
2.904
|
2.904
|
Quận 2
|
|
4.719
|
56.239
|
56.239
|
Trung tâm TDTT Quận 2
|
980
|
980
|
0
|
0
|
CLB bơi lội An Phú
|
3.739
|
3.739
|
3.739
|
3.739
|
Khu TDTT quận 2
|
|
|
30.000
|
30.000
|
CLB TDTT Thảo Điền
|
|
|
22.500
|
22.500
|
Quận 3
|
9.340
|
9.340
|
9.340
|
9.340
|
Trung tâm TDTT Hồ Xuân Hương
|
4.896
|
4.896
|
4.896
|
4.896
|
CLB 193/1C Nam Kỳ Khởi Nghĩa
|
740
|
740
|
740
|
740
|
Hồ bơi Kỳ Đồng
|
3.704
|
3.704
|
3.704
|
3.704
|
Quận 4
|
19.300
|
43.600
|
43.600
|
43.600
|
Nhà thi đấu, tập luyện Vân Đồn
|
10.800
|
10.800
|
10.800
|
10.800
|
Hồ bơi Vân Đồn
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
Sân bóng đá Khánh Hội
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
Khu Thể thao Khu công viên Hồ Khánh Hội
|
|
24.300
|
24.300
|
24.300
|
Quận 5
|
8.879
|
8.879
|
17.737
|
17.737
|
Trung tâm TDTT Quận (CLB Tinh Võ)
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
CLB bơi lội Lam Sơn
|
5.717
|
5.717
|
5.717
|
5.717
|
CLB thể thao Lê Hồng Phong
|
642
|
642
|
642
|
642
|
CLB Lệ Chí
|
520
|
520
|
520
|
520
|
Công trình TDTT (Trường ĐH Sư phạm TDTT)
|
|
|
8.858
|
8.858
|
Quận 6
|
27.350
|
27.350
|
27.350
|
27.350
|
Nhà thi đấu quận 6
|
4.500
|
4.500
|
4.500
|
4.500
|
Sân bóng đá quận 6
|
19.500
|
19.500
|
19.500
|
19.500
|
CLB đa môn Hương Bình
|
895
|
895
|
895
|
895
|
CLB bơi lội Phú Lâm
|
2.455
|
2.455
|
2.455
|
2.455
|
Quận 7
|
75.909
|
75.909
|
75.511
|
75.511
|
Trung tâm TDTT quận 7
|
1.448
|
1.448
|
0
|
0
|
Trung tâm TDTT quận 7 - cơ sở 2
|
9.012
|
9.012
|
9.012
|
9.012
|
Sân vận động quận 7
|
32.449
|
32.449
|
32.449
|
32.449
|
Quận 8
|
|
|
|
|
Trung tâm TDTT quận 8
|
33.000
|
33.000
|
33.000
|
33.000
|
Hồ bơi Quận 8
|
|
|
1.050
|
1.050
|
Quận 9
|
65.242
|
65.242
|
65.242
|
65.242
|
Trung tâm TDTT quận 9
|
45.242
|
45.242
|
45.242
|
45.242
|
CLB bóng đá Phước Long A
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
Sân vận động Long Phước
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
Quận 10
|
18.918
|
18.918
|
27.613
|
27.613
|
Nhà thi đấu và tập luyện Nguyễn Tri Phương
|
2.505
|
2.505
|
3.200
|
3.200
|
CLB Nguyễn Tri Phương
|
2.516
|
2.516
|
2.516
|
2.516
|
CLB bơi lặn Nguyễn Tri Phương
|
6.897
|
6.897
|
6.897
|
6.897
|
Sân vận động Kỳ Hòa
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
Sân Bi sắt (C30)
|
|
|
8.000
|
8.000
|
Quận 11
|
6.300
|
10.300
|
10.300
|
10.300
|
Nhà thi đấu Lãnh Binh Thăng
|
6.300
|
6.300
|
6.300
|
6.300
|
Khu TDTT phường 3, quận 11
|
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
Quận 12
|
24.970
|
24.970
|
77.970
|
77.970
|
Trung tâm TDTT quận 12
|
6.190
|
6.190
|
6.190
|
6.190
|
Sân bóng đá Cây Sộp 1 (ngoài công lập)
|
9.100
|
9.100
|
9.100
|
9.100
|
Sân bóng đá Cây Sộp 3 (ngoài công lập)
|
9.680
|
9.680
|
9.680
|
9.680
|
Nhà thi đấu quận (phường Hiệp Thành)
|
|
|
53.000
|
53.000
|
Quận Bình Tân
|
39.070
|
39.070
|
39.070
|
39.070
|
Trung tâm VH-TDTT quận Bình Tân
|
3.280
|
3.280
|
3.280
|
3.280
|
CLB thể thao quận Bình Tân
|
24.790
|
24.790
|
24.790
|
24.790
|
TT VH-TT liên phường Tân Tạo
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
TT VH-TT liên phường Bình Trị Đông
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
TT-VH-TT liên phường Bình Hưng Hòa A
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
Quận Bình Thạnh
|
70.799
|
70.799
|
70.799
|
70.799
|
Trung tâm TDTT quận Bình Thạnh
|
27.157
|
27.157
|
27.157
|
27.157
|
Hồ bơi Đại Đồng
|
3.142
|
3.142
|
3.142
|
3.142
|
CLB quần vợt Gia Định
|
7.500
|
7.500
|
7.500
|
7.500
|
Khu TDTT 44 đường D3 (phường 25)
|
29.000
|
29.000
|
29.000
|
29.000
|
CLB Li Đô (290 Nơ Trang Long, P.12)
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
Quận Gò Vấp
|
23.473
|
23.473
|
23.473
|
23.473
|
Trung tâm TDTT quận Gò vấp
|
20.026
|
20.026
|
20.026
|
20.026
|
Hồ bơi quận Gò vấp
|
3.447
|
3.447
|
3.447
|
3.447
|
Quận Phú Nhuận
|
41.705
|
41.705
|
36.276
|
36.276
|
Trung tâm TDTT quận Phú Nhuận
|
5.429
|
5.429
|
0
|
0
|
Nhà thi đấu và hồ bơi Rạch Miễu
|
17.000
|
17.000
|
17.000
|
17.000
|
CLB TDTT Chi Lăng
|
800
|
800
|
800
|
800
|
CLB bóng đá Phú Nhuận
|
16.000
|
16.000
|
16.000
|
16.000
|
CLB TDTT học đường (phường 10)
|
2.476
|
2.476
|
2.476
|
2.476
|
Quận Tân Bình
|
49.992
|
49.992
|
49.992
|
49.992
|
Trung tâm VH-TDTT quận Tân Bình
|
32.402
|
32.402
|
32.402
|
32.402
|
CLB bơi lội Cộng Hòa
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
CLB thể thao Bàu Cát
|
10.951
|
10.951
|
10.951
|
10.951
|
CLB thể thao 2 tháng 9
|
2.045
|
2.045
|
2.045
|
2.045
|
CLB thể thao Lý Thường Kiệt
|
1.594
|
1.594
|
1.594
|
1.594
|
Quận Tân Phú
|
12.296
|
12.296
|
66.596
|
66.596
|
Trung tâm VH-TDTT quận Tân Phú
|
1.379
|
1.379
|
1.379
|
1.379
|
CLB thể thao Tây Thạnh
|
10.917
|
10.917
|
10.917
|
10.917
|
Khu TDTT Công viên Tân Thắng
|
|
|
54.300
|
54.300
|
Quận Thủ Đức
|
55.531
|
55.531
|
127.531
|
127.531
|
Trung tâm TDTT quận Thủ Đức
|
11.000
|
11.000
|
11.000
|
11.000
|
Trung tâm TDTT quận (phường Tam Phú)
|
|
|
72.000
|
72.000
|
Sân bóng đá Linh Xuân
|
10.800
|
10.800
|
10.800
|
10.800
|
Nhà VH-TT phường Bình Chiểu
|
7.966
|
7.966
|
7.966
|
7.966
|
Nhà VH-TT phường Hiệp Bình Phước
|
6.174
|
6.174
|
6.174
|
6.174
|
Nhà VH-TT phường Hiệp Bình Chánh
|
4.991
|
4.991
|
4.991
|
4.991
|
Nhà VH-TT phường Linh Trung
|
10.300
|
10.300
|
10.300
|
10.300
|
Hồ bơi nhà thiếu nhi quận
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
Hồ bơi quốc tế
|
600
|
600
|
600
|
600
|
CLB Hiệp Bình Phước
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
Động Đình Hồ
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
Huyện Bình Chánh
|
181.811
|
181.811
|
181.811
|
181.811
|
CLB VH-TDTT liên xã Hưng Long
|
10.790
|
10.790
|
10.790
|
10.790
|
CLB VH-TDTT liên xã Vĩnh Lộc A
|
16.283
|
16.283
|
16.283
|
16.283
|
Trung tâm VH-TDTT huyện
|
31.238
|
31.238
|
31.238
|
31.238
|
CLB bơi lặn Bình Chánh
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
Sân vận động Thành Long (ngoài công lập)
|
113.500
|
113.500
|
113.500
|
113.500
|
Huyện Cần Giờ
|
56.670
|
56.670
|
56.670
|
56.670
|
Trung tâm TDTT huyện cần Giờ
|
2.600
|
2.600
|
2.600
|
2.600
|
Sân bóng đá xã Long Hòa
|
10.656
|
10.656
|
10.656
|
10.656
|
Nhà VH-TT xã Tam Thôn Hiệp
|
10.214
|
10.214
|
10.214
|
10.214
|
Sân bóng đá xã Thạnh An
|
3.200
|
3.200
|
3.200
|
3.200
|
Sân bóng đá xã Lý Nhơn
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
Huyện Củ Chi
|
45.542
|
45.542
|
45.542
|
45.542
|
Sân vận động huyện Củ Chi
|
14.805
|
14.805
|
14.805
|
14.805
|
Hồ bơi Ấp Hậu
|
180
|
180
|
180
|
180
|
TT VH-TT xã Tân Thông Hội (ấp Tân Tiến)
|
11.000
|
11.000
|
11.000
|
11.000
|
Nhà Văn hóa xã Thái Mỹ
|
11.574
|
11.574
|
11.574
|
11.574
|
NVH cụm An Nhơn Tây
|
7.983
|
7.983
|
7.983
|
7.983
|
Huyện Hóc Môn
|
54.967
|
54.967
|
54.967
|
54.967
|
CLB TDTT huyện Hóc Môn
|
1.136
|
1.136
|
1.136
|
1.136
|
CLB VH-TDTT Xuân Thới Thượng
|
12.223
|
12.223
|
12.223
|
12.223
|
Sân bóng đá Thới Tứ
|
23.652
|
23.652
|
23.652
|
23.652
|
Sân bóng đá Tân Xuân
|
7.856
|
7.856
|
7.856
|
7.856
|
Sân bóng đá Đông Thạnh
|
10.100
|
10.100
|
10.100
|
10.100
|
Huyện Nhà Bè
|
|
|
40.000
|
40.000
|
Trung tâm TDTT huyện Nhà Bè (ấp 1 xã Phú Xuân)
|
|
|
40.000
|
40.000
|