BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2760/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ LAO KHÁNG THUỐC
BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
Căn cứ
Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Xét đề
nghị của Chương trình chống lao Quốc gia;
Xét Biên
bản họp Hội đồng thẩm
định nghiệm thu tài liệu cập nhật Hướng dẫn điều trị lao kháng
thuốc ngày 20/4/2021
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa
bệnh,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Cập nhật hướng dẫn điều trị bệnh lao kháng thuốc” thay thế các nội
dung liên quan đến nguyên tắc và hướng dẫn điều trị lao kháng thuốc của “Hướng
dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao” ban hành theo Quyết định số
1314/QĐ-BYT ngày 24/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều
2. “Cập nhật Hướng dẫn điều
trị bệnh lao kháng thuốc” áp dụng cho tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước và tư nhân trên cả nước.
Điều
3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều
4. Các ông, bà: Cục trưởng
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; các Vụ
trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc
Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng
y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (để phối hợp);
- Cục Quân y Bộ Quốc phòng; Cục Y tế Bộ Công An;
- BV lao &bệnh phổi, TTPCCBXH, TTYTDP các tỉnh, CDC thành phố trực thuộc
TW;
- Cổng TTDT Bộ Y tế, website cục QLKCB;
- Lưu: VT; KCB; PC
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
BỘ Y TẾ
CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG LAO QUỐC
GIA
CẬP NHẬT
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ
BỆNH LAO
KHÁNG THUỐC
(Nội dung này thay cho các nội
dung liên quan đến nguyên tắc và phác đồ điều trị lao kháng thuốc/ tài liệu phê
duyệt tại quyết định số 1314/QĐ-BYT ngày 24/3/2020- từ trang 43 đến trang 53)
BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG
GIÁM ĐỐC
PGS.TS. Nguyễn Viết Nhung
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
GS.TS. Trần Văn Sáng
|
Bốn nguyên
tắc điều trị bệnh lao bao gồm:
1.1.
Phối hợp các thuốc chống lao
- Mỗi
loại thuốc chống lao có tác dụng khác nhau trên vi khuẩn lao (diệt khuẩn, kìm
khuẩn, môi trường vi khuẩn), do vậy phải phối hợp các thuốc chống lao.
- Với bệnh
lao còn nhạy cảm với thuốc: phối hợp ít nhất 3 loại thuốc chống lao trong
giai đoạn tấn công và ít nhất 2 loại trong giai đoạn duy trì.
- Với bệnh
lao đa kháng: Các thuốc được phối hợp theo nguyên tắc riêng tùy thuộc vào phác
đồ được Bộ Y tế ban hành (căn cứ vào thể bệnh, lứa tuổi, các bệnh lý phối
hợp và tiền sử điều trị- tham khảo phần phác đồ điều trị lao kháng
thuốc).
1.2.
Dùng thuốc đúng liều
Các
thuốc chống lao tác dụng hợp đồng, mỗi thuốc có một nồng độ tác dụng nhất định.
Nếu dùng liều thấp sẽ không hiệu quả và dễ tạo ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc,
nếu dùng liều cao dễ gây tai biến. Đối với lao trẻ em cần được điều chỉnh liều
thuốc hàng tháng theo cân nặng.
1.3.
Dùng thuốc đều đặn
- Các thuốc
chống lao phải được uống cùng một lần vào thời gian nhất định trong ngày và xa
bữa ăn để đạt hấp thu thuốc tối đa.
- Với bệnh
lao đa kháng: dùng thuốc 6 ngày/tuần, đa số thuốc dùng 1 lần vào buổi sáng, một
số thuốc như: Cs, Pto, Eto, PAS tùy theo khả năng dung nạp của người bệnh - có
thể chia liều 2 lần trong ngày (sáng - chiều) để giảm biến cố
bất lợi hoặc có thể giảm liều trong 2 tuần đầu nếu thuốc khó dung nạp,
nếu bệnh nhân gặp biến cố bất lợi liên quan đến thuốc
tiêm - có thể giảm liều, tiêm 3 lần/tuần hoặc ngừng sử dụng thuốc tiêm căn cứ
vào mức độ nặng-nhẹ
1.4.
Dùng thuốc đủ thời gian và theo 2 giai đoạn tấn
công và duy trì
- Với
bệnh lao còn nhạy cảm với thuốc (không có bằng chứng kháng thuốc): Giai đoạn tấn công kéo dài 2, 3 tháng nhằm tiêu diệt nhanh số lượng lớn
vi khuẩn có trong các vùng tổn thương để ngăn chặn các vi khuẩn lao đột biến
kháng thuốc. Giai đoạn duy trì kéo dài 4 đến 10
tháng nhằm tiêu diệt triệt để các vi khuẩn lao trong vùng tổn thương để tránh
tái phát.
- Với bệnh
lao đa kháng: Ưu tiên sử dụng thuốc uống, vì vậy đa số phác đồ không có giai
đoạn tấn công (chỉ một tỷ lệ rất nhỏ bệnh nhân có chỉ định thuốc tiêm trong
trường hợp cần thiết ở phác đồ dài hạn thì thời gian tấn công là 6 tháng)
2. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
2.1.
Tất cả các cán bộ y tế (công và tư)
tham gia điều trị người bệnh lao phải được tập huấn theo hướng dẫn của Chương
trình Chống lao Quốc gia và báo cáo theo đúng quy định.
2.2.
Sử dụng phác đồ được Bộ Y tế ban hành thống
nhất trong toàn quốc
2.3.
Điều trị sớm ngay sau khi được chẩn đoán
2.4.
Điều trị phải được theo dõi và kiểm soát trực tiếp
○ Kiểm soát
việc tuân thủ điều trị của người bệnh, theo dõi kết quả xét nghiệm đờm, theo
dõi diễn biến lâm sàng, xử trí kịp thời các biến chứng của bệnh và biến cố
bất lợi trong quá trình điều trị. Với bệnh lao trẻ em phải theo
dõi cân nặng hàng tháng khi tái khám để điều chỉnh liều lượng thuốc.
○ Với bệnh
lao đa kháng:
+ Phải kiểm
soát chặt chẽ việc dùng thuốc hàng ngày trong cả liệu trình điều trị.
+ Phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ sở y tế - điểm điều trị - tỉnh lân cận trong quản lý điều
trị bệnh nhân lao đa kháng.
+ Người
bệnh lao đa kháng nên điều trị nội trú (khoảng 2 tuần) tại các cơ sở y
tế /điểm điều trị lao đa kháng để theo dõi khả năng dung nạp và xử
trí các phản ứng bất lợi của thuốc (có thể điều trị ngoại trú ngay từ đầu cho
người bệnh tại các địa phương nếu có đủ điều kiện: gần cơ sở y
tế điều trị lao đa kháng, nhân lực đảm bảo cho việc
theo dõi và giám sát bệnh nhân một cách chặt chẽ).
+ Giai đoạn
điều trị ngoại trú - điều trị có kiểm soát trực tiếp (DOT) có thể thực hiện tại
các tuyến: quận huyện, xã phường, tái khám hàng tháng tại các cơ sở y
tế /điểm điều trị lao đa kháng để theo dõi diễn biến lâm sàng, xử trí
kịp thời biến chứng của bệnh và biến cố bất lợi trong quá trình điều
trị, theo dõi các xét nghiệm, X-quang và một số thăm khám cần thiết khác.
2.5.
Thầy thuốc cần tư vấn đầy đủ cho người bệnh trước, trong và sau khi điều trị để
người bệnh thực hiện tốt liệu trình theo quy định.
2.6.
Chương trình Chống lao Quốc gia cung cấp thuốc chống lao đảm bảo chất lượng, miễn
phí, đầy đủ và đều đặn.
2.7.
Đối với người bệnh lao đa kháng, cần thực hiện chăm sóc giảm nhẹ và hỗ trợ tâm
lý xã hội trong và sau quá trình điều trị.
Chương trình Chống lao
chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, liên tục thuốc chống lao có chất lượng.
○ Thuốc
chống lao thiết yếu (hàng 1)
+ Các thuốc
chống lao thiết yếu (hàng 1) là: isoniazid
(H), rifampicin (R), pyrazinamid (Z), streptomycin
(S), ethambutol (E).
+ Hiện nay
TCYTTG đã khuyến cáo bổ sung 2 loại thuốc chống lao hàng 1 là rifabutin
(Rfb) và rifapentine (Rpt).
+ Thuốc
chống lao hàng 2:
Các thuốc chống lao hàng 2
chủ yếu có thể phân ra thành các nhóm như sau:
Bảng 1.
Phân loại các nhóm thuốc điều trị lao kháng thuốc (TCYTTG 2019)
Nhóm
thuốc và các bước xây dựng phác đồ
|
Thuốc
|
Nhóm
A:
Chọn cả
3 thuốc
|
Levofloxacin
HOẶC
Moxifloxacin
|
Lfx
Mfx
|
Bedaquiline
|
Bdq
|
Linezolid
|
Lzd
|
Nhóm
B:
Thêm 1
hoặc cả 2 thuốc
|
Clofazimine
|
Cfz
|
Cycloserine
HOẶC
Terizidone
|
Cs
Trd
|
Nhóm
C:
Bổ
sung để hoàn chỉnh phác đồ khi không thể sử dụng 1 số thuốc nhóm A và B
|
Ethambutol
|
E
|
Delamanid
|
Dlm
|
Pyrazinamide
|
Z
|
Imipenem-cilastatin
HOẶC
Meropenem
|
Ipm-Cln
Mpm
|
Amikacin
(HOẶC
Streptomycin)
|
Am
(S)
|
Ethionamide
HOẶC
Prothionamide
|
Eto
Pto
|
p-aminosalicylic
acid
|
PAS
|
Cơ chế
tác dụng, liều lượng, tương tác thuốc của một số thuốc chống lao hàng 2 xem chi
tiết ở Phụ lục 8.1
3.2. Chỉ định và phác đồ điều trị lao
3.2.1. Phác đồ điều trị lao vi khuẩn nhạy cảm với thuốc
Phác
đồ A1: 2RHZE/4RHE
○ Hướng
dẫn:
+ Giai đoạn
tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc dùng hàng ngày.
+ Giai đoạn
duy trì kéo dài 4 tháng, gồm 3 loại thuốc là R, H và E dùng hàng ngày.
○ Chỉ định:
cho các trường hợp bệnh lao người lớn không có bằng chứng kháng
thuốc.
○ Theo dõi -
đánh giá kết quả: xem chi tiết tại mục 6,7
Phác
đồ A2: 2RHZE/4RH
○ Hướng
dẫn:
+ Giai đoạn
tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc dùng hàng ngày.
+ Giai đoạn
duy trì kéo dài 4 tháng, gồm 2 loại thuốc là R và H dùng hàng ngày.
○ Chỉ định:
cho các trường hợp bệnh lao trẻ em không có bằng chứng kháng
thuốc.
○ Theo dõi -
đánh giá kết quả: xem chi tiết tại mục 6,7
Phác
đồ B1: 2RHZE (S)/10RHE
○ Hướng
dẫn:
+ Giai đoạn
tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc H, R, Z, E dùng hàng ngày.
+ Giai đoạn
duy trì kéo dài 10 tháng, gồm 3 loại thuốc là R, H, E dùng hàng ngày.
○ Chỉ định:
lao màng não, lao xương khớp và lao hạch người lớn. Điều trị lao
màng não nên sử dụng corticosteroid (dexamethasone hoặc
prednisolone) khi không có chống chỉ định liều giảm dần trong thời gian
6-8 tuần đầu tiên (tham khảo thêm mục 4.8-sử dụng Corticosteroid trong một số
trường hợp) và dùng Streptomycin (thay cho E) trong
giai đoạn tấn công.
○ Theo dõi -
đánh giá kết quả: xem chi tiết tại mục 6,7
Phác
đồ B2: 2RHZE/10RH
○ Hướng
dẫn:
+ Giai đoạn
tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc H, R, Z, E dùng hàng ngày.
+ Giai đoạn
duy trì kéo dài 10 tháng, gồm 2 loại thuốc là R, H dùng hàng ngày.
○ Chỉ định:
lao màng não, lao xương khớp và lao hạch trẻ em. Điều
trị lao màng não nên sử dụng corticosteroid (dexamethasone hoặc prednisolone)
liều giảm dần trong thời gian 6-8 tuần đầu tiên (tham
khảo thêm mục 4.8-sử dụng Corticosteroid trong một số trường hợp) và
dùng Streptomycin (thay cho E) trong giai đoạn tấn công.
○ Theo dõi -
đánh giá kết quả: xem chi tiết tại mục 6,7.
Lưu ý:
○ Đối với
các trường hợp bệnh nhân lao được phân loại là tái phát, thất bại, điều trị lại
sau bỏ trị, tiền sử điều trị khác, không rõ tiền sử điều trị (nguy cơ kháng thuốc)
- Không áp dụng phác đồ II như trước đây mà cần được làm xét
nghiệm Xpert - Nếu kết quả Xpert có vi khuẩn lao không kháng R (xem sơ đồ chẩn
đoán lao kháng thuốc-Phụ lục 2.1) cần chỉ định phác đồ A hoặc phác đồ B căn cứ
vào vị trí tổn thương (phổi, ngoài phổi), độ tuổi (người lớn, trẻ em).
○ Trong
quá trình điều trị PĐ A, PĐ B nếu người bệnh không âm hóa (sau
giai đoạn tấn công) hoặc thất bại (sau 5 tháng điều trị) cần được kiểm tra việc
tuân thủ điều trị, các yếu tố khác có thể ảnh hưởng hấp thu thuốc và làm xét
nghiệm Xpert và/ hoặc nuôi cấy đờm làm kháng sinh đồ với thuốc lao hàng 1 (tùy
nguồn lực và thể bệnh). Căn cứ vào kết quả kháng R để chỉ định điều trị
phù hợp
+ Nếu kết
quả kháng R:
○ Ưu tiên
thu nhận vào phác đồ ngắn hạn (PĐ C) nếu đủ điều kiện:
v Tiêu chuẩn thu nhận:
• Lao
kháng R, chưa có tiền sử dùng thuốc lao hàng hai có trong phác đồ hoặc dùng dưới
1 tháng.
v Tiêu chuẩn loại trừ:
• Có bằng
chứng kháng hoặc không có hiệu lực với 1 thuốc trong phác đồ, trừ H có lưu ý
riêng:
▪ Đặc biệt
lưu ý loại khỏi phác đồ nếu kháng Fluoroquinolones. Thời gian có kết quả MTB
siêu kháng LPA càng sớm càng tốt, tối đa không vượt quá 1 tháng từ lúc gửi mẫu
đến lúc nhận được kết quả.
▪ Đối với
H: Nếu kháng H do đột biến ở một trong 2 vị trí hoặc inhA, hoặc KatG
vẫn có thể chỉ định phác đồ. Nếu kháng do đột biến đồng thời cả Kat G và inhA
thì loại trừ khỏi phác đồ
• Có tổn
thương rộng ở phổi hoặc lao ngoài phổi nghiêm trọng, lao ngoài phổi phức tạp (lưu
ý số 3)
• Có thai
hoặc cho con bú
• Người mẫn
cảm với bất kỳ thuốc nào trong phác đồ, không dung nạp thuốc hoặc có nguy cơ ngộ
độc thuốc (tương tác thuốc)
• Bệnh nhân
có khoảng QTc ≥ 500 ms trên điện tâm đồ
• Bệnh
nhân có men gan cao gấp 3-4 lần mức bình thường
• Bệnh nhân bị viêm dây thần kinh thị giác và thần kinh ngoại vi
• Trẻ em
dưới 6 tuổi
○ Trường
hợp không đủ điều kiện thu nhận vào phác đồ ngắn hạn (PĐ C), có thể chuyển sang
phác đồ dài hạn
+ Nếu kết
quả không kháng R:
○ Kết quả
Xpert (lao phổi, lao màng não) không kháng R: Tiếp tục điều trị và làm XN nuôi
cấy, KSĐ hàng 1 (LPA hoặc KSĐ truyền thống) để điều chỉnh phác đồ cá nhân
○ Kết quả
nuôi cấy, KSĐ hàng 1 (lao ngoài phổi khác) không kháng R: Điều chỉnh phác đồ cá
nhân căn cứ vào kết quả KSĐ hàng 1 đối với các thuốc khác R.
○ Trong
quá trình điều trị PĐ A, PĐ B nếu người bệnh không dung nạp thì điều chỉnh
phác đồ cá nhân phù hợp (phối hợp thuốc theo nguyên tắc nêu tại mục 1.1 -
nguyên tắc điều trị lao. Có thể thông qua Hội đồng điều trị tại cơ sở hoặc tuyến
Trung ương, Miền nếu cần thiết)
3.2.2. Phác đồ điều trị lao kháng thuốc:
3.2.2.1.
Các khuyến cáo cập nhật chính của WHO về phác đồ điều trị lao kháng thuốc:
Thuốc
tiêm không còn được ưu tiên sử dụng nữa, thay vào đó là thuốc uống được khuyến
cáo sử dụng cho phần lớn người bệnh. Hiện có hai loại phác đồ được chỉ định để điều
trị cho người bệnh có vi khuẩn lao kháng R/MDR-TB bao gồm:
- Phác đồ
dài hạn kéo dài từ 18-20 tháng, có thể là phác đồ chuẩn hoặc phác đồ cá thể.
Phác đồ này được xây dựng trên nguyên tắc lựa chọn các thuốc sao cho số loại
thuốc cần sử dụng là ít nhất nhưng vẫn đảm bảo hiệu lực của phác đồ căn cứ vào
kết quả kháng sinh đồ của người bệnh.
- Phác đồ
ngắn hạn từ 9-11 tháng. Đây là phác đồ với thành phần thuốc và thời gian điều
trị đã xây dựng thống nhất.
3.2.2.2.
Phác đồ dài hạn:
a. Các khuyến
cáo
• Khuyến
cáo 1: Lựa chọn thuốc để xây dựng phác đồ dài hạn dựa trên nguyên tắc sau
○ Lựa chọn
cả 3 thuốc nhóm A (Bdq, Mfx/Lfx, Lzd) và ít nhất 1 thuốc nhóm B (Cfz hoặc Cs).
Đảm bảo phác đồ vẫn còn ít nhất 3 thuốc sau khi ngừng BDQ
○ Nếu chỉ
chọn 1 hoặc 2 thuốc của nhóm A thì phải có đủ cả 2 thuốc nhóm B. Trường hợp
không thể xây dựng phác đồ chỉ bao gồm nhóm A và B, có thể bổ sung nhóm C để
phác đồ đủ hiệu lực
• Khuyến
cáo 2: Km và Cm không được sử dụng nữa.
• Khuyến
cáo 3: Nên sử dụng Levofloxacin hoặc Moxifloxacin trong phác đồ dài hạn
(khuyến cáo mạnh mẽ)
• Khuyến
cáo 4: Nên sử dụng Bedaquiline trong phác đồ dài hạn cho người bệnh trên 18
tuổi (khuyến cáo mạnh mẽ), tuy nhiên cũng có thể sử dụng cho trẻ từ 6-17 tuổi
(khuyến cáo có điều kiện).
• Khuyến
cáo 5: Nên sử dụng Linezolid trong phác đồ dài hạn (khuyến cáo mạnh mẽ)
• Khuyến
cáo 6: Clofazimine và Cycloserine Cs có thể bổ sung vào phác đồ (khuyến
cáo có điều kiện)
• Khuyến
cáo 7: Ethambutol có thể bổ sung vào phác đồ (khuyến cáo có điều kiện)
• Khuyến
cáo 8: Delamanid có thể sử dụng trong phác đồ dài hạn cho trẻ từ 3 tuổi
trở lên (khuyến cáo có điều kiện)
• Khuyến
cáo 9: Pyrazinamid có thể sử dụng trong phác đồ dài hạn (khuyến cáo có điều
kiện)
• Khuyến
cáo 10: Imipenem-cilastatin hoặc meropenem có thể sử dụng trong phác đồ
dài hạn (khuyến cáo có điều kiện)
• Khuyến
cáo 11: Amikacin có thể sử dụng
cho người bệnh từ 18 tuổi trở lên khi còn nhạy cảm và có đủ điều kiện theo dõi
thính lực. Nếu không có Am có thể dùng S (khuyến cáo có điều kiện)
• Khuyến
cáo 12: Pto có thể sử dụng tuy nhiên chỉ khi phác đồ không có đủ các thuốc
hiệu lực khác (Bdq, Lzd, Cfz, Dlm) hoặc khi không có lựa chọn nào khác (khuyến
cáo có điều kiện)
• Khuyến
cáo 13: PAS có thể sử dụng tuy nhiên chỉ khi phác đồ không có đủ các thuốc
hiệu lực khác (Bdq, Lzd, Cfz, Dlm) hoặc khi không có lựa chọn nào khác (khuyến
cáo có điều kiện)
• Khuyến
cáo 14: Không sử dụng Clavulanic acid đơn độc như thuốc điều trị lao
(khuyến cáo mạnh mẽ)
• Khuyến
cáo 15: Tổng thời gian điều trị từ 18-20 tháng đối với
hầu hết các trường hợp, có thể điều chỉnh theo đáp
ứng điều trị của người bệnh
• Khuyến
cáo 16: Thời gian sau khi âm hóa nuôi cấy 15-17 tháng đối với hầu hết các
trường hợp, có thể điều chỉnh theo đáp ứng điều trị của người bệnh
• Khuyến
cáo 17: Nếu phác đồ có thuốc tiêm (Am/S), thời
gian tấn công 6-7 tháng đối với hầu hết các trường hợp, có thể điều chỉnh
theo đáp ứng điều trị của người bệnh
b. Lưu ý
trên các nhóm đối tượng
• Trẻ em:
Không nên dùng thuốc tiêm cho trẻ nhỏ và trẻ mắc lao thể nhẹ (không kèm suy
dinh dưỡng). Thời gian điều trị có thể dưới 18 tháng nếu tổn thương không rộng
• Lao
ngoài phổi và lao màng não: Lựa chọn thuốc căn cứ vào vị trí tổn thương. Tính
thấm của thuốc qua hàng rào máu não:
○ Thấm tốt:
Lfx, Mfx, Cs, Lzd, imipenem-cilastatin, meropenem, Pto
○ Hh và Z
thường đạt nồng độ điều trị trong dịch não tủy nên có thể dùng nếu còn nhạy hoặc
không kháng hoàn toàn. Tuy nhiên nồng độ trong dịch não tủy không phản ánh nồng
độ ở màng não, não
○ Am và S
chỉ ngấm tốt trong giai đoạn viêm.
○ PAS và
E ngấm kém, không nên xem là thuốc hiệu lực đối với lao màng não
○ Hiện ít
có thông tin về tính thấm của Bdq, Dlm, Cfz
○ Trẻ lao
màng não khi dùng imipenem-cilastatin thường gặp động kinh hơn; vì vậy nên dùng
meropenem
• Với phụ
nữ có thai và cho con bú
○ Chống
chỉ định Am, S, Pto ở phụ nữ có thai
○ Đối với
Bdq, Dlm: Thông tin trên phụ nữ có thai và cho con bú còn hạn chế, tuy nhiên
khuyến cáo có thể xây dựng trong phác đồ cá nhân, tuy nhiên cần giám sát tốt biến
cố bất lợi (bao gồm kết quả điều trị, kết quả mang thai, tình trạng sau sinh và
dị tật bẩm sinh)
• Với người
có HIV (+): Lưu ý tương tác thuốc lao với ARV (đặc biệt Bdq). Chi tiết tham khảo
bảng tương tác thuốc của một số thuốc chống lao và trang tài liệu tra cứu tương
tác thuốc (Bảng 1, 2- tương tác giữa Bdq và các thuốc lao hàng hai với các thuốc
khác bao gồm ARV- Lưu ý số 9)
• Người bệnh
có vi khuẩn lao kháng R có hay không kháng H: Tuy Hh không có trong danh mục, vẫn
có thể sử dụng nếu KSĐ còn nhạy H, hoặc KSĐ không kháng H hoàn toàn (chỉ kháng
inhA). Việc sử dụng H liều cao cho thấy có hiệu quả trong điều trị lao trẻ em
• Với NB
có tổn thương rộng: Cần lưu ý hơn khi quyết định thời gian điều trị sau âm hóa
nuôi cấy tùy thuộc đáp ứng của người bệnh
• Với BN
lao có kết quả nuôi cấy âm tính:
○ Thời
gian điều trị không thể áp dụng khuyến cáo số 16 (sau âm hóa 15-17 tháng), vì vậy
nên là 18-20 tháng, theo dõi dựa vào đáp ứng lâm sàng
○ Lưu ý
chất lượng nuôi cấy để loại trừ nguyên nhân âm tính do thực hiện sai quy trình
c. Các
lưu ý khác và cân nhắc các điều kiện khi triển khai
• Việc sử
dụng đồng thời Bdq và Dlm: có thể chỉ định khi người bệnh không còn lựa chọn,
tuy nhiên cần theo dõi an toàn chặt chẽ
• Thời
gian sử dụng Bdq: Thông thường dừng ở 6 tháng, tuy nhiên một số trường hợp cần
thiết có thể sử dụng trên 6 tháng nếu có giám sát chặt chẽ
• Việc
dùng Lzd trên 6 tháng có thể tăng hiệu quả điều trị nhưng có thể bị hạn chế vì
các biến cố bất lợi.
• Imipenem-cilastatin
và meropenem luôn được sử dụng cùng với clavulanic acid (chỉ có ở dạng kết hợp
với amoxicillin). Amoxicillin-clavulanic không được coi là thuốc lao bổ sung và
không được dùng khi không có imipenem-cilastatin hoặc meropenem.
• Nếu
phác đồ chỉ gồm thuốc uống sẽ không có giai đoạn tấn công (giai đoạn tấn công
chỉ áp dụng với phác đồ có thuốc tiêm. Nếu dùng Bdq hoặc các thuốc khác trong
giai đoạn đầu điều trị cũng không được coi là tấn công).
○ Thời
gian điều trị có thể kéo dài trên 20 tháng tùy đáp ứng của người bệnh. Nếu người
bệnh có tổn thương rộng (*), thời gian sau âm hóa nuôi cấy có thể điều chỉnh theo
tình trạng đáp ứng điều trị. Với người bệnh có vi khuẩn lao kháng R/MDR-TB có
kháng thêm với các thuốc khác, tổng thời gian điều trị cũng có thể kéo dài hơn
20 tháng.
(*) Theo
tài liệu cập nhật của TCYTTG 2020: Tổn thương rộng: Vai trò của XQ
là quan trọng để đánh giá. Tổn thương rộng khi có hang hai bên
hoặc tổn thương nhu mô diện rộng. Ở trẻ em dưới 15 tuổi, tổn
thương rộng là khi có tổn thương phổi hai bên hoặc có các hang
• Kháng
sinh đồ và chỉ định sử dụng thuốc:
○ Z chỉ được
coi là có hiệu lực khi kháng sinh đồ còn nhạy. Tuy nhiên KSĐ với Z tuỳ thuộc
nguồn lực của Chương trình Chống lao ở mỗi giai đoạn sẽ có thông báo về đối tượng
được chỉ định cụ thể.
○ Tất cả
người bệnh cần được xét nghiệm phát hiện kháng FQs, nếu chỉ định Am cần có LPA
hàng hai nhạy Am
○ GenoType
MTBDRsl (LPA hàng hai) có thể tiến hành trực tiếp trên bệnh phẩm đờm hoặc gián
tiếp trên chủng nuôi cấy của vi khuẩn lao. (Chủng cấy có thể trên bệnh phẩm lấy
từ phổi hoặc bệnh phẩm từ các cơ quan ngoài phổi)
○ KSĐ kiểu
hình với thuốc lao hàng hai sử dụng khi người bệnh có kết quả không kháng với
LPA hàng hai, đặc biệt đối với người bệnh có nguy cơ kháng FQs
○ Kháng
sinh đồ có kết quả không tin cậy đối với một số thuốc (ví dụ closerine,
streptomycin, ethambutol).
○ KSĐ với
Bdq, Lzd, Cfz: Khi chưa sẵn có KSĐ, chỉ định phác đồ căn cứ vào tiền sử dùng
thuốc, số liệu quốc gia
• Việc chỉ
định PĐ ngắn và dài hạn có thể thực hiện trước khi có kết quả KSĐ với thuốc lao
hàng hai, tuy nhiên lưu ý:
○ NB đang
điều trị PĐ ngắn hạn có thể chuyển sang PĐ dài hạn sau đó nếu cần thiết
○ NB đã điều
trị PĐ dài hạn từ 1 tháng trở lên thì không thể chuyển sang PĐ ngắn được nữa
• Cần tiến
hành nuôi cấy hàng tháng để theo dõi đáp ứng điều trị. Tuy nhiên, với trẻ nhỏ không
thể khạc đờm thì việc sử dụng bệnh phẩm là dịch dạ dày hoặc đờm tác động khó thực
hiện nên không nhất thiết xét nghiệm nuôi cấy hàng tháng.
3.2.2.3.
Phác đồ ngắn hạn
a. Khuyến
cáo:
Thay Bdq
cho thuốc tiêm trong phác đồ ngắn hạn trước đây. Tổng thời gian điều trị dao động
9-11 tháng được điều chỉnh tùy thuộc tình trạng người bệnh; tuy nhiên Bdq vẫn cần
dùng đủ 6 tháng
4-6 Bdq[6]-Lfx[Mfx]-Eto-E-Z-Hh-Cfz
/ 5 Lfx[Mfx]-Cfz-Z-E
Đối tượng
áp dụng:
○ Kháng
R/ MDR-TB
○ Không
kháng với FQs
○ Không
có tiền sử dùng thuốc lao hàng hai trên 1 tháng
○ Không
có tổn thương rộng hoặc lao ngoài phổi nghiêm trọng (*)
(*) Theo
tài liệu cập nhật của TCYTTG 2020: Tổn thương rộng: Vai trò của XQ
là quan trọng để đánh giá. Tổn thương rộng khi có hang hai bên
hoặc tổn thương nhu mô diện rộng. Ở trẻ em dưới 15 tuổi, tổn
thương rộng là khi có tổn thương phổi hai bên hoặc có các hang
b. Lưu ý:
• Thành phần
phác đồ: Hiệu quả tương đương giữa Lfx và Mfx (Mfx liều thông thường). Trong PĐ
ngắn hạn có thuốc tiêm thì Mfx được lựa chọn nhiều hơn, tuy nhiên với PĐ thuốc
uống có Bdq thì Lfx được khuyến cáo hơn vì lý do ít ảnh hưởng hơn tới QT; tuy
nhiên Lfx có thể ảnh hưởng tới phát triển hệ thống cơ xương khớp của trẻ em
• Các
nhóm đối tượng đặc biệt:
○ Người
có HIV (+) cần lưu ý tương tác ARV và thuốc lao (đặc biệt là Bdq. Bdq và
efavirenz không nên dùng đồng thời vì làm giảm nồng độ Bdq, các thuốc ức chế
protease làm tăng nồng độ Bdq)
○ Trẻ em:
chỉ áp dụng cho trẻ > 6 tuổi (chỉ định của Bdq)
○ Phụ nữ
có thai và cho con bú: Không sử dụng phác đồ này
○ Lao
ngoài phổi: Chỉ dùng cho lao ngoài phổi thông thường, không dùng cho các thể bệnh
nghiêm trọng
• Vai trò
của KSĐ: Không sử dụng PĐ này khi có kháng hoặc không có hiệu lực với bất kỳ
thuốc nào trong phác đồ, trừ H. Tuy nhiên đặc biệt lưu ý:
○ Cần LPA
với thuốc lao hàng hai (MTBDRsl) để phát hiện và loại trừ kháng FQs
○ Cần LPA
với thuốc lao hàng một (MTBDRplus) để phát hiện các vị trí kháng H; Kháng H do
đột biến đồng thời cả 2 vị trí inhA và KatG loại trừ khỏi PĐ
○ KSĐ với
E và Pto không tin cậy, cần cân nhắc khi xem xét kết quả trong quyết định lựa
chọn phác đồ
3.2.2.4.
Các phác đồ điều trị lao kháng thuốc áp dụng tại Việt Nam
Ưu tiên
chỉ định phác đồ ngắn hạn (PĐ C). Chỉ áp dụng phác đồ dài hạn khi người bệnh
không đủ tiêu chuẩn thu nhận vào PĐ C
Phác đồ
ngắn hạn (PĐ C)
4-6Bdq[6]-Lfx-Pto-E-Z-Hh-Cfz / 5
Lfx[Mfx]-Cfz-Z-E.
Tổng thời
gian điều trị dao động 9-11 tháng được điều chỉnh tùy thuộc tình trạng người bệnh;
tuy nhiên Bdq vẫn cần dùng đủ 6 tháng và không vượt quá 6 tháng. Thời gian dùng
7 thuốc (bao gồm Bdq và 6 thuốc còn lại) dao động từ 4-6 tháng.
Vì vậy,
có các trường hợp cụ thể như sau:
• Người bệnh
đáp ứng tốt và XN đờm trực tiếp âm tính sau 4 tháng: thời gian dùng đủ 7 thuốc
là 4 tháng
• Người bệnh
có XN trực tiếp dương tính sau 4 tháng, cần kéo dài thời gian dùng đủ 7 thuốc tới
5 hoặc 6 tháng (tuỳ tình trạng cụ thể của người bệnh).
XN đờm trực tiếp
|
Giai đoạn 7 thuốc
|
Giai đoạn 5 thuốc
|
Giai đoạn 4 thuốc
|
Tổng (tháng)
|
Tháng 4
(-)
|
4 Bdq
Lfx-Pto-E-Z-Hh-Cfz
|
2 Bdq
Lfx-Cfz-Z-E
|
3
Lfx-Cfz-Z-E
|
9
|
Tháng 4
(+)
Tháng 5
(-)
|
5 Bdq
Lfx-Pto-E-Z-Hh-Cfz
|
1 Bdq
Lfx-Cfz-Z-E
|
4
Lfx-Cfz-Z-E
|
10
|
Tháng 5
(+)
|
6Bdq
Lfx-Pto-E-Z-Hh-Cfz
|
|
5
Lfx-Cfz-Z-E
|
11
|
Một số
lưu ý:
- Lưu ý 1: Việc quyết
định thời gian dùng 7 thuốc căn cứ vào kết quả XN đờm trực tiếp. Tuy nhiên cần
chỉ định XN MTB siêu kháng LPA với thuốc lao hàng hai nếu xét nghiệm nuôi cấy của
tháng thứ 4 trở đi có kết quả dương tính. Trường hợp XN đờm trực tiếp không âm
hóa ở tháng thứ 6, lâm sàng không cải thiện cần xem xét việc chuyển sang PĐ dài
hạn.
+ Đối tượng
áp dụng:
○ Kháng
R/ MDR-TB
○ Không
kháng với FQs (PĐ vẫn sử dụng được khi kháng thuốc tiêm)
○ Chưa có tiền
sử dùng thuốc lao hàng hai có trong phác đồ hoặc dùng dưới 1 tháng.
○ Không
có tổn thương rộng hoặc lao ngoài phổi nghiêm trọng, lao ngoài phổi phức tạp (tham
khảo lưu ý 3)
+ Thời điểm
chỉ định: Ngay sau khi phát hiện kháng R trong thời gian chờ kết quả MTB siêu
kháng LPA. Quyết định điều trị tiếp tục hoặc chuyển phác đồ căn cứ vào kết LPA
+ Tiêu
chuẩn loại trừ:
• Có bằng
chứng kháng hoặc không có hiệu lực với 1 thuốc trong phác đồ, trừ H có lưu ý
riêng:
○ Đặc biệt
lưu ý loại khỏi phác đồ nếu kháng Fluoroquinolones. Thời gian có kết quả MTB
siêu kháng LPA càng sớm càng tốt, tối đa không vượt quá 1 tháng từ lúc gửi mẫu
đến lúc nhận được kết quả.
○ Đối với
H: Nếu kháng H do đột biến ở một trong 2 vị trí hoặc inhA, hoặc KatG vẫn có thể
chỉ định phác đồ. Nếu kháng do đột biến đồng thời cả Kat G và inhA thì loại trừ
khỏi phác đồ
• Có tổn
thương rộng ở phổi hoặc lao ngoài phổi nghiêm trọng, lao ngoài phổi phức tạp
• Có thai
hoặc cho con bú
• Người mẫn
cảm với bất kỳ thuốc nào trong phác đồ, không dung nạp thuốc hoặc có nguy cơ ngộ
độc thuốc (tương tác thuốc)
• Bệnh
nhân có khoảng QTc ≥ 500 ms trên điện tâm đồ
• Bệnh
nhân có men gan cao gấp 3-4 lần mức bình thường
• Bệnh nhân bị viêm dây thần kinh thị giác và thần kinh ngoại vi
• Trẻ em
dưới 6 tuổi
- Lưu ý 2: Đối với PĐ
C
+ PĐ C có
Bdq ở Việt Nam hiện ưu tiên chỉ định cho người lớn từ 18 tuổi trở lên. Đối với
trẻ từ 6-17 tuổi chỉ dành cho các trường hợp đặc biệt không có giải pháp thay
thế, sau khi cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ
+ Điều trị
nội trú từ ít nhất 2 tuần tới 1 tháng đối với người bệnh có sử dụng PĐ C có
Bedaquiline để theo dõi chặt chẽ biến cố bất lợi (Đặc biệt lưu ý điện tim để
theo dõi khoảng QT)
+ Phác đồ
không chống chỉ định trên người nhiễm HIV tuy nhiên lưu ý tương tác thuốc điều
trị lao và ARV (tham khảo bảng 1,2 - Lưu ý số 9).
+ Các xét
nghiệm cần thực hiện:
• Làm MTB
siêu kháng LPA (Hain test) với thuốc lao hàng hai trước khi thu nhận điều trị để
loại trừ khi có kháng Fluoroquinolones
• Làm MTB
đa kháng LPA (Hain test) với thuốc lao hàng 1 tại thời điểm ban đầu trước khi
thu nhận vào PĐ ngắn hạn để loại trừ khi kháng đồng thời inhA và Kat G. Việc chỉ
định XN này trên nhóm đối tượng người bệnh cụ thể sẽ tuỳ thuộc vào nguồn lực của
CTCLQG ở mỗi thời điểm. Trong giai đoạn trước mắt chỉ tập trung thực hiện MTB
đa kháng LPA cho người bệnh đã tái phát hoặc thất bại phác đồ lao nhạy cảm.
• Làm KSĐ
với các thuốc hàng 1 tại thời điểm ban đầu trước khi thu nhận vào PĐ ngắn hạn để
loại trừ khi kháng Z, E (lưu ý KSĐ với E không tin cậy, cần cân nhắc và dựa vào
tiền sử điều trị khi xem xét kết quả). Việc chỉ định XN này trên nhóm đối tượng
người bệnh cụ thể sẽ tuỳ thuộc vào nguồn lực của CTCLQG ở mỗi thời điểm. Trong
giai đoạn trước mắt chỉ định cho người bệnh đã tái phát hoặc thất bại phác đồ
lao nhạy cảm.
- Lưu ý 3: Định
nghĩa và phân loại tổn thương
Áp dụng
trong hướng chẩn đoán và điều trị bệnh lao tại Việt Nam:
• Tổn
thương rộng: Vai trò của XQ là quan trọng để đánh giá. Tổn thương rộng khi tổng diện tích các vùng tổn thương vượt quá 1/3 diện
tích của một phổi hoặc có hang mà tổng đường kính các hang cộng lại vượt quá 4
cm . Ở trẻ em dưới 15 tuổi, tổn thương rộng là khi có tổn
thương phổi hai bên hoặc có các hang. Ở Việt Nam, lao kê được xếp loại lao phổi
có tổn thương rộng.
• Lao
ngoài phổi nghiêm trọng, phức tạp: Lao màng não là nghiêm trọng. Các thể
lao ngoài phổi khác được coi là phức tạp: lao xương, lao thận, lao màng bụng,
lao màng tim, mủ màng phổi do lao, lao toàn thể- lao từ hai cơ quan trở lên). Ở
trẻ em dưới 15 tuổi, các dạng lao ngoài phổi ngoại trừ lao hạch (hạch ngoại vi
hoặc trung thất biệt lập không chèn ép) đều coi là nghiêm trọng.
Phác đồ
dài hạn (PĐ D)
- Đối tượng
áp dụng:
• Kháng
R/ MDR-TB
• Không
kháng với FQs (Khi kháng thuốc tiêm, lưu ý không lựa chọn thuốc tiêm trong nhóm
C)
• Không sử
dụng được PĐ ngắn hạn: Tiền sử dùng thuốc lao hàng hai (có trong PĐ ngắn hạn)
trên 1 tháng, lao phổi có tổn thương rộng, lao ngoài phổi nghiêm trọng (ngoại
trừ lao màng não cần phác đồ cá nhân), lao ngoài phổi phức tạp, không dung nạp
hoặc tương tác với một số thuốc trong PĐ C, trẻ dưới 6 tuổi (lưu ý không áp dụng
phác đồ D1), người bệnh kháng H do đột biến đồng thời ở inhA và KatG.
- Phân loại:
Có 2 phác đồ được chỉ định căn cứ vào khả năng sử dụng Bdq của người bệnh như
sau:
• Trường
hợp không có chống chỉ định với Bdq
Phác đồ D1: Bdq Lfx Lzd Cfz + 1
thuốc nhóm C
• Trường
hợp có chống chỉ định hoặc chưa khuyến cáo sử dụng Bdq
Phác đồ D2: Lfx Cfz Lzd Cs +1 thuốc
nhóm C
Một số
lưu ý:
- Lưu ý 4: Chống chỉ
định của Bedaquiline và cẩn trọng khi sử dụng
• Chống
chỉ định tuyệt đối:
○ Nguy cơ
biến chứng tim mạch cao: Bệnh nhân có khoảng QTcF> 500ms, có tiền sử xoắn
đỉnh hoặc loạn nhịp tâm thất hoặc có bệnh lý mạch vành nặng.
○ Quá mẫn
với Bedaquiline hoặc với các thành phần của thuốc
○ Bệnh lý
gan nghiêm trọng (men gan cao kèm bilirubin toàn phần cao gấp 2 lần bình thường, hoặc
men gan cao gấp 5 lần mức bình thường, hoặc men gan vẫn cao liên tục trong thời
gian trên 2 tuần sau khi đã có các giải pháp hỗ trợ)
○ Rối
loạn điện giải nặng (từ mức độ 3 trở lên) hoặc kéo dài;. Lưu ý: không khởi trị
khi điện giải bất thường, nếu bất thường cần xử lý về mức bình thường rồi mới
bắt đầu điều trị.
○ Trẻ em
dưới 6 tuổi
• Chống
chỉ định tương đối (**): cân nhắc cẩn trọng giữa nguy cơ, lợi ích
trước khi đưa vào điều trị và tăng cường theo dõi giám sát biến cố bất lợi
○ Phụ nữ
có thai hoặc cho con bú
○ Trẻ em <
18 tuổi
(**) Ở Việt
Nam, phác đồ có Bdq rất hạn chế sử dụng cho trẻ từ 6-17 tuổi hoặc phụ nữ có
thai. PĐ D có Bdq trên trẻ 6-17 tuổi hoặc phụ nữ có thai chỉ dành cho các trường
hợp đặc biệt không có giải pháp thay thế, sau khi cân nhắc giữa lợi ích và nguy
cơ. PĐ ngắn hạn có Bdq không sử dụng ở phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Không sử
dụng Bdq cho trẻ dưới 6 tuổi
• Cẩn trọng
khi sử dụng: tăng cường theo dõi giám sát biến cố bất lợi đối với các trường
hợp sau
○ Bệnh
nhân trên 65 tuổi
○ Bệnh
gan hoặc tổn thương gan tuy chưa ở mức nghiêm trọng nhưng có men gan cao gấp 2
lần mức bình thường.
○ Suy
thận, creatinine huyết thanh > 2 lần mức bình thường
○ Nhiễm
HIV (lưu ý khi sử dụng các thuốc ARV, tránh sử dụng thuốc cảm ứng hoặc ức chế
CYP3A4 như efavirenz, các thuốc ức chế protease)
○ Bệnh
nhân sử dụng các thuốc gây kéo dài QT: Các thuốc Fluoroquinolones (Lfx mức độ
nhẹ hơn Mfx), Clofazimine, các Macrolide (erythromycin, clarithromycin,
azithromycin), chất đối kháng thụ thể Serotonin 5-HT3 (ondansetron, một số thuốc
chống nôn), kháng sinh chống nấm nhóm Azole (ketonazole, itraconzaole,
fluconazole), một số ARV, một số thuốc chống sốt rét (quinine sulfate,
chloroquine), thuốc điều trị loạn thần (chlorpromazine, haloperidol,
thioridazine). Chi tiết về các thuốc gây kéo dài khoảng QT tham khảo tại
https://www.crediblemeds.org/drugsearch
○ Bệnh
nhân có chỉ số điện giải ngoài giới hạn bình thường
○ Bệnh
nhân có chỉ số xét nghiệm amylase và lipase máu ngoài giới hạn bình thường
○ Bệnh
nhân có tiền sử bệnh lý cơ vân
- Lưu ý 5: Hướng dẫn
lựa chọn thuốc nhóm C trong PĐ dài hạn
Thuốc
nhóm C được lựa chọn theo trình tự ưu tiên theo bảng phân loại. Tuy nhiên cân
nhắc tuỳ thuộc khả năng dung nạp thuốc của người bệnh, tính kháng thuốc, các chống
chỉ định trên từng nhóm đối tượng khác nhau (ví dụ trẻ em không dùng E, phụ nữ
có thai không dùng Pto và thuốc tiêm Am/S; chỉ sử dụng Am/S khi
thực sự cần thiết, không có chống chỉ định và KSĐ còn nhạy cảm, có đủ điều kiện
theo dõi thính lực; chỉ dùng H liều cao khi không có đột biến vị trí KatG;
không dùng Pto nếu kháng H có đột biến inhA.).
Những trường hợp khó lựa chọn thuốc nhóm C có thể thông qua Hội đồng điều trị
(tuyến tỉnh hoặc Miền, tuyến Trung ương tùy từng trường hợp cụ thể để được chỉ
định phù hợp)
Phác đồ
cá thể:
- Áp dụng
cho người bệnh kháng Fluoroquinolones, người bệnh không đủ tiêu chuẩn thu nhận PĐ
C hoặc PĐ D, các trường hợp đặc biệt khó lựa chọn loại phác đồ (phụ nữ có thai)
- Căn cứ
vào kết quả kháng sinh đồ, tiền sử dùng thuốc trước đây của người bệnh, các thuốc
không dung nạp để xây dựng phác đồ phù hợp. Xây dựng phác đồ theo nguyên tắc
chung áp dụng với phác đồ dài hạn theo khuyến cáo cập nhật của WHO. Các phác đồ
cá thể cần thông qua Hội đồng điều trị tuyến Trung ương hoặc Khu vực.
- Các PĐ kháng FQs
• Đối với
người bệnh kháng FQs phát hiện ngay từ đầu trước khi điều trị kháng thuốc (mẫu
đờm lấy tại thời điểm trước hoặc bắt đầu điều trị lao kháng R/MDR-TB)
○ Phác đồ
E1-FQ mới (Chỉ định cho người bệnh tiền siêu kháng FQ hoặc siêu kháng mới):
Bdq Lzd Cfz Cs +1 thuốc nhóm C
• Đối với
người bệnh kháng FQs phát hiện trong quá trình điều trị PĐ C (mẫu đờm lấy trong
quá trình đang điều trị PĐ C do không âm hóa, thất bại)
○ Phác đồ
E2-FQ thất bại (Chỉ định cho người bệnh tiền siêu kháng FQ, siêu kháng thất bại PĐ
C) : Dlm Lzd Cs Am (S) PAS Imp/Mrp
• Đối với
người bệnh kháng Fluoroquinolones phát hiện trong quá trình điều trị PĐ D (mẫu
đờm lấy trong quá trình đang điều trị do không âm hóa, thất bại): căn cứ vào PĐ
đã sử dụng (có hay không có Bdq, thuốc nhóm C đã sử dụng là thuốc gì) để xây dựng
PĐ phù hợp
• Trường
hợp người bệnh thất bại PĐ C hoặc PĐ D nhưng kết quả kháng sinh đồ vẫn nhạy với
Fluoroquinolones, cần thông qua Hội đồng điều trị để quyết định căn cứ vào một
số yếu tố như: đáp ứng lâm sàng hiện tại, tiền sử điều trị trước đây và mức độ
tuân thủ, khả năng dung nạp thuốc của người bệnh, các sai sót trong thực hiện
xét nghiệm nếu có. Có thể làm các xét nghiệm bổ sung (tùy nguồn lực) để có thêm
thông tin như đo nồng độ thuốc trong máu, xác định mức độ kháng với nồng độ thuốc
cụ thể.
- PĐ lao
màng não
Do chưa
có thông tin về hiệu quả của Bdq, Cfz, cần lựa chọn các thuốc có tính thấm
tốt vào dịch não tủy:
Lfx Lzd Cs + ít nhất 2-3 thuốc
nhóm C.
Một số
lưu ý:
- Lưu ý 6: Đối với
NB lao màng não
• Các thuốc
nhóm C ưu tiên trong điều trị lao màng não theo trình tự bao gồm
○ Imipenem
cilastatin (Ipm) hoặc Meropenem (Mpm). Lưu ý: mặc dù Imipenem cilastatin (Ipm)
ngấm tốt vào màng não, Meropenem (Mpm) ưu tiên sử dụng trong lao màng não và ở
trẻ em vì ít có nguy cơ gây co giật hơn so với Ipm. Luôn sử dụng cùng acid
clavulanic.
○ Amikacin
hoặc Streptomycin nếu còn nhạy (sử dụng trong giai đoạn có biểu hiện viêm màng
não)
○ Pyrazinamid
(Z) nếu còn nhạy và/ hoặc Izoniazid liều cao (Hh) nếu không kháng H do đột biến
vị trí KatG
○ Prothionamid
nếu có thể còn nhạy (không kháng chéo với H do đột biến vị trí inhA, chưa có tiền
sử dùng Pto)
• Cần làm
kháng sinh đồ với các thuốc Am, S, H, Z và loại trừ thuốc kháng (lưu ý với H cần
làm MTB đa kháng LPA và chỉ loại khi có đột biến KatG)
- Lưu ý 7: Một số
nội dung thực hành liên quan đến PĐ dài hạn
• Thời
gian dùng BDQ trong PĐ dài hạn là 6 tháng (24 tuần), một số trường hợp cần kéo
dài trên 24 tuần cần thông qua Hội đồng điều trị lao kháng thuốc (Khu vực hoặc
Miền) và theo dõi an toàn thuốc (aDSM) chặt chẽ. Lzd có thể dùng tới 6 tháng hoặc
hơn nếu người bệnh vẫn dung nạp tốt, các thuốc khác dùng cả liệu trình từ 18-20
tháng, trừ thuốc tiêm (Am, S) dùng 6-7 tháng và có thể điều chỉnh
theo đáp ứng điều trị của người bệnh.
• Tổng thời
gian điều trị từ 18-20 tháng, có thể điều chỉnh
theo đáp ứng điều trị của người bệnh. Thời gian điều trị cần đáp ứng điều kiện kéo dài thêm
15-17 tháng sau khi đã âm hoá nuôi cấy.
• Điều trị
nội trú từ ít nhất 2 tuần tới 1 tháng đối với người bệnh có sử dụng PĐ dài hạn
có Bedaquiline để theo dõi chặt chẽ biến cố bất lợi (Đặc biệt lưu ý điện tim để
theo dõi khoảng QT)
• Clofazimine
không chống chỉ định trên phụ nữ có thai và cho
con bú, tuy nhiên không khuyến cáo sử dụng do hiện chưa có đủ bằng chứng. Việc
sử dụng ở người cho con bú có thể ảnh hưởng sắc tố da của trẻ. Cần được cân nhắc
nguy cơ, lợi ích trước khi sử dụng và theo dõi, báo cáo biến cố bất lợi.
• Người bệnh
sử dụng Lzd cần kết hợp Pyridoxine (vitamin B6) liều ít nhất 50 mg hàng ngày để
phòng tránh suy tủy và có thể phòng tránh biến cố trên thần kinh ngoại biên.
Tuy nhiên lưu ý nếu sử dụng liều > 100 mg/ngày có thể gây bệnh lý thần kinh
ngoại biên. Lưu ý tương tác của Lzd với các thuốc khác (tham khảo bảng 3 - lưu
ý số 9)
• Các xét
nghiệm cần thực hiện:
○ Làm MTB
siêu kháng LPA (Hain test) với thuốc lao hàng hai trước khi thu nhận điều trị
vào PĐ dài hạn có chứa Fluoroquinolones để loại trừ khi có kháng
○ Một số
thuốc nhóm C hoặc thuốc bổ sung nếu lựa chọn cần được làm kháng sinh đồ và chỉ
sử dụng khi kháng sinh đồ còn nhạy: Thuốc tiêm, Pyrazinamid, H liều cao. Đối với
Pyrazinamid, việc chỉ định kháng sinh đồ trên nhóm đối tượng người bệnh cụ thể
sẽ tuỳ thuộc vào nguồn lực của CTCLQG ở mỗi thời điểm. Trong giai đoạn trước mắt
chỉ định KSĐ với Z cho người bệnh đã tái phát hoặc thất bại phác đồ lao nhạy cảm
và có chỉ định dùng Z.
• Các thuốc
tiêm cần được sử dụng tại các cơ sở y tế theo quy định hiện hành. Amikacin hoặc
Streptomycin chỉ sử dụng cho người bệnh từ 18 tuổi trở lên khi còn nhạy cảm và
có đủ điều kiện theo dõi thính lực.
• Các
phác đồ có thể được tiếp tục cập nhật sau một thời gian triển khai (ví dụ kết hợp
Bdq và Dlm trong một số trường hợp cụ thể, PĐ C chỉ sử dụng thuốc uống, v.v)
Phác đồ điều trị kháng đơn và nhiều thuốc
Hiện nay,
CTCLQG đã mở rộng đối tượng được làm kháng sinh đồ với thuốc lao hàng 1 trên
người bệnh đã tái phát hoặc thất bại PĐ lao nhạy cảm để loại trừ trường hợp
kháng (tham khảo lưu ý số 2 đối với người bệnh thu nhận vào PĐ C và lưu ý số 7 đối
với phác đồ dài hạn), do vậy có thể tăng số người bệnh phát hiện kháng đơn và
nhiều thuốc. Cần lưu ý đối chiếu thời điểm nhận kết quả kháng sinh đồ và thời điểm
lấy mẫu, căn cứ vào phác đồ điều trị trong khoảng thời gian này để dự báo khả
năng kháng thuốc mắc phải. Kết quả kháng sinh đồ có thể không phản ánh đúng
tình trạng kháng thuốc ở thời điểm hiện tại). Phác đồ để điều trị người bệnh
kháng đơn và nhiều thuốc cần được theo dõi, đánh giá theo lô bệnh riêng.
Phác đồ điều
trị lao kháng đơn thuốc và một số lưu ý
Phác đồ điều
trị cho người bệnh kháng Isoniazid, nhạy Rifampicin
Kiểu kháng
|
Phác đồ
|
Lưu ý
|
H (±S)
|
6 R(H)ZELfx/4 R(H)ELfx
|
Tiến hành Xpert tại
tháng 0, 2 và 3: Nếu phát hiện kháng Rif thì chuyển bệnh nhân sang điều
trị theo phác đồ lao đa kháng thuốc.
Nếu người bệnh được
chẩn đoán kháng H bằng xét nghiệm MTB đa kháng LPA mà không phải bằng kháng
sinh đồ truyền thống, cần làm thêm xét nghiệm kháng sinh đồ với thuốc lao
hàng 1 để loại trừ các trường hợp kháng nhiều thuốc, đặc biệt đối với người bệnh
đã thất bại, tái phát phác đồ lao nhạy cảm (Tránh việc bổ sung đơn độc Lfx
vào phác đồ đã thực sự thất bại trước đó)
|
Một số lưu ý:
- Lưu ý 8: Đối với
phác đồ kháng Isoniazid, nhạy Rifampicin
• Cần
tiến hành Xpert để loại trừ kháng R trước khi điều trị PĐ kháng H (tháng 0) và
nhắc lại Xpert nếu không âm hoá đờm trực tiếp sau 2,3 tháng hoặc thất bại PĐ
kháng H.
• Theo
dõi đáp ứng vi khuẩn hàng tháng bằng XN đờm trực tiếp và nuôi cấy
•
Không khuyến cáo sử dụng S hay thuốc tiêm nào khác (bổ sung S làm
giảm hiệu quả điều trị và không giảm tử vong, không có bằng chứng với các thuốc
tiêm khác
•
Trẻ em: vẫn có thể áp dụng PĐ này (lưu ý liều E ở trẻ em, phát
hiện sớm tổn thương thần kinh thị bằng phân biệt màu đỏ-lục)
•
Người bệnh có tổn thương rộng hoặc âm hóa chậm: Có thể kéo dài
thời gian điều trị, tầm soát tốt kháng R, FQs và có thể kháng Z
•
Người bệnh có HIV (+): Cần dùng ARV trong vòng 8 tuần sau khi dùng
thuốc lao, thời gian điều trị 6 tháng là phù hợp mà không cần kéo dài
•
Lao ngoài phổi: Thời gian có thể điều chỉnh tùy thuộc từng thể
bệnh
•
Việc bổ sung H: Nếu chỉ kháng inhA (không kháng KatG) thì cân nhắc
Hh ở liều tối đa là 15 mg/kg /ngày
•
Một số trường hợp không thể sử dụng được Lfx, có thể sử dụng phác
đồ 6 (H)REZ :
•
Nghi ngờ hoặc có bằng chứng kháng Lfx
•
Không dung nạp được với FQs
•
Có nguy cơ hoặc có bằng chứng kéo dài QT
•
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú (không chống chỉ định tuyệt đối).
- Lưu ý 9: Thông tin
về tương tác thuốc và các thuốc kháng chéo
Bảng 1:
Tương tác thuốc có thể có giữa Bedaquiline và các thuốc khác
Tương tác thuốc - thuốc
|
Thuốc
|
Lưu ý và Hướng dẫn
|
Các chất cảm ứng mạnh/trung
bình Cytochrome P450 có thể làm giảm nồng độ Bedaquiline trong máu
|
Efavirenz
Rifamycins:
Rifampicin
Rifapentine
Rifabutin
Phenytoin
Carbamazepine
Phenobarbital
St. John’s wort
|
Efavirenz (EFV) sẽ dẫn tới việc
giảm nồng độ Bdq trong máu. Do đó, nên thay thế bằng Nevirapine (NVP) hoặc
tích hợp với chất ức chế cho EFV khi sử dụng cùng Bdq.
Để có danh sách tổng thể những
thuốc có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi hệ thống Cytochrome P450, xem
thêm phần Tương tác thuốc trên trang web của Khoa Y - Đại học Indiana
(https://drug-interactions.medicine.iu.edu/)
|
Các chất ức chế mạnh/trung bình
Cytochrome P450 có thể làm tăng nồng độ Bedaquiline trong máu
|
Các chất ức chế protease tăng
cường Ritonavir (PIs)
Các thuốc uống chống nấm họ
azole (có thể sử dụng tới 2 tuần):
Itraconazole
Fluconazole
Kháng sinh họ Macrolides trừ
azithromycin:
Clarithromycin
Erythromycin
|
PIs làm tăng nồng độ Bdq trong
máu. Do đó, nên thay thế PI bằng 1 chất ức chế tích hợp, như dolutegravir
(DTG) hoặc raltegravir (RAL). Nếu bắt buộc phải sử dụng 1 PI, việc theo dõi
điện tâm đồ phải được thực hiện 2 tuần/lần trong 8 tuần đầu.
Tất cả 4 thuốc uống họ azole đều
ức chế CYP3A4; itraconalzole và posaconazole là những chất ức chế mạnh hơn
fluconazole hay voriconazole.
Azithomycin không ức chế enzyme
CYP3A4 nhưng có thể gây kéo dài khoảng QT do đó cũng nên tránh dùng thuốc vì
lý do này.
|
Một số tương tác thuốc có thể
có: các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 có thể làm tăng tiếp xúc với Bdq
|
Elvitegravir
Cobicistat
Emtricitabine
Tenofovir alafenamide
|
Việc sử dụng đồng thời Bdq với
các thuốc này chưa được nghiên cứu nhiều; tuy nhiên, nên tránh sử dụng đồng
thời các thuốc này trong hơn 14 ngày liên tiếp. Bởi vì các thuốc này cũng được
chuyển hóa bởi CYP3A4, các thuốc này có thể dẫn tới việc tăng phơi nhiễm với
Bdq, do đó có khả năng làm tăng nguy cơ gặp các phản ứng bất lợi.
|