ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 273/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 08
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM
VÀ RỐI LOẠN SỨC KHỎE TÂM THẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2022-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chỉnh phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tố chức
Chính phủ và Luật Tố chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
376/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025;
Căn Cứ Quyết định số:
155/QĐ-TTg ngày 29/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc về việc phê duyệt Kế
hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại Tờ trình số 917/TTr-SYT ngày 24/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây
nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn
2022-2025.
Điều 2.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Bộ Y tế và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Cục Y tế dự phòng;
- Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh (p/h);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (p/h);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (t/h);
- CVP, đ/c Hoài PCVP UBND tỉnh ;
- Lưu VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
KẾ HOẠCH
QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM VÀ RỐI LOẠN SỨC
KHỎE TÂM THẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh
Gia Lai)
A. KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TẠI TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2016-2021
I. QUẢN LÝ
CHUNG
1. Chương trình phòng, chống
tăng huyết áp (THA)
- Tổng số người được khám điều
tra THA: 50.779 người, phát hiện: 9.052 người THA (chiếm tỷ lệ: 17,82 %), hiện
đang quản lý: 5.987 người (chiếm tỷ lệ: 66,14%), số xã/phường đang triển khai
88/220 (chiếm tỷ lệ: 40%).
- Hiện tại 100/220 xã, phường,
thị trấn đều có khám, điều trị, quản lý bệnh nhân tăng huyết áp đạt 45,5%.
- Năm 2021 được sự hỗ trợ của tổ
chức Y tế thế giới (WHO) triển khai quản lý, điều trị tăng huyết áp tại 20 xã,
phường, thị trấn của 04 huyện, 01 thị xã gồm: (Kbang, Mang Yang, Chư Păh, Phú
Thiện và thị xã An Khê).
2. Chương trình phòng, chống
đái tháo đường (ĐTĐ)
- Tổng số người được khám sàng
lọc ĐTĐ: 32.979 người, phát hiện: 3.929 (tiền đái tháo đường - đái tháo đường
(TĐTĐ-ĐTĐ) (chiếm tỷ lệ: 11,91%), hiện đang quản lý: 2.346 người (chiếm tỷ lệ:
59,7%), số xã/phường đang triển khai: 109/220 (chiếm tỷ lệ: 49,54%),
- Hiện tại chưa có xã, phường,
thị trấn nào điều trị bệnh nhân đái tháo đường vì không có thuốc, chỉ có khám
phát hiện và chuyển lên tuyến trên.
3. Chương trình phòng, chống
các rối loạn do thiếu I ốt (CRLTI)
- Vẫn duy trì thường xuyên,
liên tục công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng muối I ốt tại hộ gia đình,
khám đánh giá tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8-10 tuổi tại các trường tiểu học trên địa
bàn tỉnh đều có tỷ lệ < 8%, tỷ lệ hộ sử dụng muối I ốt đạt tiêu chuẩn phòng
bệnh (20 ppm) luôn luôn ≥ 90%.
4. Chương trình phòng, chống
bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản (COPD&HPQ)
- Tổng số người được khám
điều tra: 2.272 người, số người được đo chức năng hô hấp: 112 người chiếm tỷ lệ
4,92%, số người được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: 43 người chiếm tỷ
lệ 1.89 %, hen phế quản: 35 người chiếm tỷ lệ 1,54 %,
- Số người được cấp đơn thuốc
điều trị, sổ theo dõi điều trị: COPD: 43 người, hen phế quản: 35 người.
II. HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO
1. Chương trình phòng, chống
tăng huyết áp (THA)
- Tập huấn lồng ghép 15 lớp hướng
dẫn triển khai công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm (PCBKLN) tại tuyến y tế
xã /phường/ thị trấn có 711 học viên tham gia (220 xã/phường/thị trấn và 17
TTYT huyện/thị xã/thành phố).
- 02 lớp tập huấn Nâng cao năng
lực khám, điều tra phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh Tăng huyết
áp và mô hình quản lý các bệnh không lây nhiễm khác tại cộng đồng có 104 học
viên tham gia (40 xã/phường/thị trấn và 17 TTYT huyện/thị xã/thành phố).
- Năm 2021 tập huấn hướng dẫn sử
dụng phần mềm báo cáo BKLN tại (Kbang, Mang Yang, Chư Păh và thị xã An Khê) có
44 học viên tham gia.
2. Chương trình phòng, chống
đái tháo đường (ĐTĐ)
Tập huấn lồng ghép 08 lớp hướng
dẫn triển khai công tác PCBKLN tại tuyến y tế xã /phường/ thị trấn có 460 học
viên tham gia (213 xã/phường/thị trấn và 17 TTYT huyện/thị xã/thành phố).
3. Chương trình phòng, chống
các rối loạn do thiếu I ốt (CRLTI)
Tập huấn lồng ghép 08 lớp hướng
dẫn triển khai công tác PCBKLN tại tuyến y tế xã /phường/ thị trấn có 460 học
viên tham gia (213 xã/phường/thị trấn và 17 TTYT huyện/thị xã/thành phố).
4. Chương trình phòng, chống
bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản (COPD&HPQ)
- Tập huấn lồng ghép 08 lớp hướng
dẫn triển khai công tác PCBKLN tại tuyến y tế xã /phường/ thị trấn có 460 học
viên tham gia (213 xã/phường/thị trấn và 17 TTYT huyện/thị xã/thành phố).
- 01 lớp tập huấn nâng cao năng
lực khám, điều tra phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, dự phòng COPD&HPQ và
mô hình quản lý các bệnh không lây nhiễm khác tại cộng đồng có 41 học viên tham
gia tại TTYT huyện Phú Thiện.
III. HOẠT ĐỘNG
KHÁM, ĐIỀU TRA:
1. Chương trình phòng, chống
tăng huyết áp (THA)
Kết quả khám, điều tra cắt
ngang đánh giá tỷ lệ tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm
khác ở những người 18-69 tuổi tại 40 xã, phường, thị trấn được chọn ngẫu nhiên
để điều tra của tỉnh Gia Lai năm 2020).
Stt
|
Chỉ số điều tra
|
Kết quả
|
Kết quả
|
KQ chung
|
Tỷ lệ % THA/độ tuổi
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
|
Tổng số khám
|
3953
|
100
|
3947
|
100
|
7900
|
100
|
|
|
|
Tuổi từ 18-29
|
978
|
24.7
|
981
|
24.85
|
1959
|
24.8
|
|
|
|
Huyết áp
|
978
|
24.7
|
981
|
24.85
|
1959
|
24.8
|
|
|
1
|
HA tối ưu
|
479
|
12.1
|
666
|
16.9
|
1145
|
14.5
|
|
|
2
|
HA bình thường
|
378
|
9.56
|
251
|
6.4
|
629
|
8.0
|
|
|
3
|
Bình thường cao
|
92
|
2.33
|
51
|
1.3
|
143
|
1.8
|
|
|
4
|
THA độ I
|
28
|
0.71
|
8
|
0.2
|
36
|
0.5
|
0.7
|
0.3
|
5
|
THA độ II
|
1
|
0.03
|
4
|
0.1
|
5
|
0.1
|
6
|
THA độ III
|
0
|
0
|
1
|
0.0
|
1
|
0.0
|
|
BMI
|
978
|
24.7
|
981
|
24.9
|
1959
|
24.8
|
|
|
7
|
Bình thường
|
774
|
19.6
|
808
|
20.5
|
1582
|
20.0
|
|
|
8
|
Thừa cân
|
149
|
3.8
|
116
|
2.9
|
265
|
3.4
|
5.2
|
4.4
|
9
|
Béo phì
|
55
|
1.4
|
57
|
1.4
|
112
|
1.4
|
|
YTNC
|
978
|
24.7
|
981
|
24.9
|
1959
|
24.8
|
|
|
10
|
Bình thường
|
772
|
19.5
|
870
|
22.0
|
1642
|
20.8
|
|
|
11
|
YTNC mắc bệnh KLN
|
100
|
2.5
|
59
|
1.5
|
159
|
2.0
|
5.2
|
2.8
|
12
|
YTNC mắc bệnh ĐTĐ
|
62
|
1.6
|
28
|
0.7
|
90
|
1.1
|
13
|
Dấu hiệu bệnh
|
44
|
1.1
|
24
|
0.6
|
68
|
0.9
|
|
Tuổi từ 30-49
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyết áp
|
1052
|
26.6
|
1058
|
26.81
|
2110
|
26.7
|
|
|
1
|
HA tối ưu
|
309
|
7.8
|
520
|
13.2
|
829
|
10.5
|
|
|
2
|
HA bình thường
|
423
|
10.7
|
317
|
8.0
|
740
|
9.4
|
|
|
3
|
Bình thường cao
|
215
|
5.4
|
128
|
3.2
|
343
|
4.3
|
|
|
4
|
THA độ I
|
75
|
1.9
|
73
|
1.8
|
148
|
1.9
|
2.7
|
2.4
|
5
|
THA độ II
|
25
|
0.6
|
16
|
0.4
|
41
|
0.5
|
|
|
6
|
THA độ III
|
5
|
0.1
|
4
|
0.1
|
9
|
0.1
|
|
|
|
BMI
|
1052
|
26.6
|
1058
|
26.8
|
2110
|
26.7
|
|
|
7
|
Bình thường
|
718
|
18.2
|
810
|
20.5
|
1528
|
19.3
|
|
|
8
|
Thừa cân
|
229
|
5.8
|
117
|
3.0
|
346
|
4.4
|
8.4
|
6.3
|
9
|
Béo phì
|
105
|
2.7
|
131
|
3.3
|
236
|
3.0
|
|
|
|
YTNC
|
1052
|
26.6
|
1058
|
26.8
|
2110
|
26.7
|
|
|
10
|
Bình thường
|
633
|
16.0
|
700
|
17.7
|
1333
|
16.9
|
|
|
11
|
YTNC mắc bệnh KLN
|
161
|
4.1
|
154
|
3.9
|
315
|
4.0
|
10.6
|
9.1
|
12
|
YTNC mắc bệnh ĐTĐ
|
112
|
2.8
|
92
|
2.3
|
204
|
2.6
|
|
|
13
|
Dấu hiệu bệnh
|
146
|
3.7
|
112
|
2.8
|
258
|
3.3
|
|
|
|
Tuổi từ 50-69
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyết áp
|
1923
|
48.6
|
1908
|
48.34
|
3831
|
48.5
|
|
|
1
|
HA tối ưu
|
355
|
9.0
|
549
|
13.9
|
904
|
11.4
|
|
|
2
|
HA bình thường
|
565
|
14.3
|
559
|
14.2
|
1124
|
14.2
|
|
|
3
|
Bình thường cao
|
514
|
13.0
|
367
|
9.3
|
881
|
11.2
|
|
|
4
|
THA độ I
|
327
|
8.3
|
302
|
7.7
|
629
|
8.0
|
12.4
|
11.0
|
5
|
THA độ II
|
121
|
3.1
|
102
|
2.6
|
223
|
2.8
|
6
|
THA độ III
|
41
|
1.0
|
29
|
0.7
|
70
|
0.9
|
|
BMI
|
1923
|
48.6
|
1908
|
48.3
|
3831
|
48.5
|
|
|
7
|
Bình thường
|
1422
|
36.0
|
1380
|
35.0
|
2802
|
35.5
|
|
|
8
|
Thừa cân
|
318
|
8.0
|
312
|
7.9
|
630
|
8.0
|
12.7
|
13.4
|
9
|
Béo phì
|
183
|
4.6
|
216
|
5.5
|
399
|
5.1
|
|
YTNC
|
1923
|
48.6
|
1908
|
48.3
|
3831
|
48.5
|
|
|
10
|
Bình thường
|
701
|
17.7
|
874
|
22.1
|
1575
|
19.9
|
|
|
11
|
YTNC mắc bệnh KLN
|
381
|
9.6
|
328
|
8.3
|
709
|
9.0
|
30.9
|
26.2
|
12
|
YTNC mắc bệnh ĐTĐ
|
313
|
7.9
|
228
|
5.8
|
541
|
6.8
|
13
|
Dấu hiệu bệnh
|
528
|
13.4
|
478
|
12.1
|
1006
|
12.7
|
|
|
|
Tuổi từ 18-69
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyết áp
|
3953
|
100
|
3947
|
100
|
7900
|
100
|
|
|
1
|
HA tối ưu
|
1143
|
28.9
|
1735
|
44.0
|
2878
|
36.4
|
|
|
2
|
HA bình thường
|
1366
|
34.6
|
1127
|
28.6
|
2493
|
31.6
|
|
|
3
|
Bình thường cao
|
821
|
20.8
|
546
|
13.8
|
1367
|
17.3
|
|
|
4
|
THA độ I
|
430
|
10.9
|
383
|
9.7
|
813
|
10.3
|
15.8
|
13.7
|
5
|
THA độ II
|
147
|
3.7
|
122
|
3.1
|
269
|
3.4
|
6
|
THA độ III
|
46
|
1.2
|
34
|
0.9
|
80
|
1.0
|
|
BMI
|
3953
|
100.0
|
3947
|
100.0
|
7900
|
100.0
|
|
|
7
|
Bình thường
|
2914
|
73.7
|
2998
|
76.0
|
5912
|
74.8
|
|
|
8
|
Thừa cân
|
696
|
17.6
|
545
|
13.8
|
1241
|
15.7
|
26.3
|
24.0
|
9
|
Béo phì
|
343
|
8.7
|
404
|
10.2
|
747
|
9.5
|
|
YTNC
|
3953
|
100.0
|
3947
|
100.0
|
7900
|
100.0
|
|
|
10
|
Bình thường
|
2106
|
53.3
|
2444
|
61.9
|
4550
|
57.6
|
|
|
11
|
YTNC mắc bệnh KLN
|
642
|
16.2
|
541
|
13.7
|
1183
|
15.0
|
46.7
|
38.1
|
12
|
YTNC mắc bệnh ĐTĐ
|
487
|
12.3
|
348
|
8.8
|
835
|
10.6
|
13
|
Dấu hiệu bệnh
|
718
|
18.2
|
614
|
15.6
|
1332
|
16.9
|
2. Chương trình phòng, chống
đái tháo đường (ĐTĐ)
Kết quả khám, điều tra, phát hiện
sớm các trường hợp mắc bệnh đái tháo đường tại 03 xã của huyện Phú Thiện
- Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ: 51/600
người chiếm tỷ lệ: 8,5%
- Tỷ lệ tiền ĐTĐ: 134/600 người
chiếm tỷ lệ: 22,33%
- Tỷ lệ người thừa cân: 108/600
người chiếm tỷ lệ: 18%
- Tỷ lệ người béo phì: 28/600
người chiếm tỷ lệ: 4,66%
3. Chương trình phòng, chống
các rối loạn do thiếu I ốt (CRLTI)
Kết quả khám, điều tra dịch tễ
học bệnh bướu cổ, các rối loạn do thiếu hụt I ốt và đánh giá tình trạng dinh dưỡng
trẻ em từ 8-10 tuổi tại 03 trường Tiểu học của huyện
Kbang, Phú Thiện, Krông Pa năm
2020.
- Các bệnh có liên quan đến thiếu
I ốt:
+ Tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ độ Ia:
11/1395 người chiếm tỷ lệ: 0,78%
+ Tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ độ Ib:
02/1395 người chiếm tỷ lệ: 0,14%
+ Tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ độ II:
0/1395 người chiếm tỷ lệ 0%
+ Tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ độ III:
0/1395 người chiếm tỷ lệ 0%
- Tình trạng dinh dưỡng:
+ Tỷ lệ trẻ nhẹ cân: 694/1395
người chiếm tỷ lệ: 49,8%
+ Tỷ lệ trẻ bình thường:
303/1395 người chiếm tỷ lệ: 21,7%
+ Tỷ lệ trẻ thừa cân: 74/1395
người chiếm tỷ lệ: 5,3%
+ Tỷ lệ trẻ béo phì: 324/1395 người
chiếm tỷ lệ: 23,2%
4. Chương trình phòng, chống
bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản (COPD&HPQ)
Kết quả khám, điều tra phát hiện
sớm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản tại 10 xã, thị trấn của huyện
Phú Thiện.
- Tỷ lệ số người được đo CNHH:
47/2000 người chiếm tỷ lệ: 2,35%
- Tỷ lệ số người được đo COPD:
33/2000 người chiếm tỷ lệ: 1,65%
- Tỷ lệ số người được đo HPQ:
14/2000 người chiếm tỷ lệ: 0,7%
IV. HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HỖ TRỢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM.
1. Kết quả kiểm
tra, giám sát, hỗ trợ các hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm.
- Kiểm tra, giám sát và
hướng dẫn công tác báo cáo xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động dự
phòng, phát hiện, quản lý và điều trị (theo phác đồ và hướng dẫn của Bộ y tế ban
hành) các bệnh không lây nhiễm phổ biến gồm có bệnh Tăng huyết áp, Đái tháo đường
…, áp dụng hiệu quả các thông tư, quyết định, văn bản điều hành các hoạt động của
chương trình để tháo gỡ những vướng mắc đối với các hoạt động phòng chống Bệnh
không lây nhiễm tại tuyến y tế cơ sở.
- Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ hoạt
động khám sàng lọc tăng huyết áp và các bệnh không lây nhiễm khác bao gồm: Kế
hoạch, lập danh sách, chọn đối tượng, tổ chức điểm khám, trang thiết bị vật tư
phục vụ cho khám điều tra tại tuyến y tế cơ sở.
- Năm 2021 kiểm tra, giám sát,
cầm tay chỉ việc 03 đợt/ năm tại 20 xã, phường, thị trấn của 04 huyện, 01 thị
xã gồm: (Kbang, Mang Yang, Chư Păh, Phú Thiện và thị xã An Khê). kinh phí (WHO)
hỗ trợ .
2. Kết quả kiểm
tra, giám sát, thường quy việc sử dụng muối I ốt, gia vị mặn tại hộ gia đình
năm 2020.
- Qua công tác kiểm tra, giám
sát Chương trình phòng, chống các rối loạn do thiếu hụt I ốt (PCCRLTI) Đoàn kiểm
tra đã ghi nhận được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cần
thực hiện trong thời gian đến như sau:
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối
I ốt đạt tiêu chuẩn phòng bệnh (20-40ppm) 248/255 hộ gia đình được kiểm tra,
giám sát chiếm tỷ lệ: 97,25%
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối
I ốt không đạt tiêu chuẩn phòng bệnh (20-40ppm): 03/255 hộ gia đình được kiểm
tra, giám sát chiếm tỷ lệ: 1,17%
- Tỷ lệ hộ gia đình không sử dụng
muối I ốt: 04/255 hộ gia đình được kiểm tra, giám sát chiếm tỷ lệ: 1,56%
- Tỷ lệ hộ gia đình nhận thức về
tác hại của thiếu I ốt và lợi ích của việc sử dụng muối I ốt: 80/255 hộ gia
đình được kiểm tra, giám sát chiếm tỷ lệ: 31,37%
- Tỷ lệ hộ gia đình biết nhà nước
có những quy định về bổ sung I ốt vào muối và thực phẩm: 0/255 hộ gia đình được
kiểm tra, giám sát chiếm tỷ lệ: 0%
- Tuyến huyện, thị xã, thành phố
từ năm 2006 đến nay Dự án mục tiêu PCCRLTI trở thành hoạt động thường quy của
ngành Y tế. Giao cho Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển
khai các hoạt động.
- Kinh phí sử dụng cho các hoạt
động thường quy tại tuyến huyện, thị xã, thành phố như: Kiểm tra, giám sát
chuyên môn không có. Cán bộ làm công tác PCCRLTI tại các tuyến chuyển sang làm
công tác khác, nên các hoạt động về PCCRLTI không triển khai được.
- Nghị định 163/2005/NĐ-CP được
ban hành thay thế cho Nghị định 19/1999/NĐ- CP, trong đó điều quan trọng nhất
liên quan đến muối I ốt theo các quy chuẩn toàn quốc đó là muối dùng cho
người ăn phải là muối iốt lại bị loại bỏ.
- Cũng từ năm 2006 do nhiều lý
do, kinh phí chi cho các hoạt động của Chương trình PCCRLTI từ nguồn của Trung
ương cũng như địa phương bị cắt giảm.
- Các hoạt động giám sát chất
lượng muối I ốt thường quy, hoạt động chuyên môn PCCRLTI bị buông lỏng. Hệ thống
cán bộ làm công tác PCCRLTI không còn việc làm, chuyển sang làm công tác khác dẫn
đến sự tan vỡ toàn hệ thống và mạng lưới PCCRLTI ở tuyến huyện, xã.
V. MỘT SỐ HOẠT
ĐỘNG KHÁC
- Phối hợp với Viện Vệ sinh dịch
tễ Tây Nguyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình phòng, chống bệnh
không lây nhiễm tại huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
triển khai Tập huấn phòng, chống bệnh KLN theo Quyết định 5904/QĐ-BYT của Bộ Y
tế;
- Phối hợp với bệnh viện Nội tiết
Trung ương điều tra, đánh giá tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc tại huyện Ia Grai,
Ia Pa và thị xã An Khê .
- Phối hợp với khoa Truyền
thông GDSK của Trung tâm Tổ chức truyền thông những ngày Thế giới PCTHA ngày
17/5, PCĐTĐ 14/11, ngày toàn dân sử dụng muối I ốt 02/11…
- Tham gia các lớp tập
huấn hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh KLN do Trung ương tổ chức;
- Phối hợp với Viện Vệ
sinh dịch tễ Tây Nguyên tổ chức Hội thảo Truyền thông giảm muối phòng, chống bệnh
không lây nhiễm.
VI. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Thuận lợi
- Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh,
được sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của các cấp chính quyền và có sự ủng hộ
nhiệt tình của các ban ngành đoàn thể tại địa phương nên Chương trình phòng, chống
Bệnh không lây nhiễm tại các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh bước đầu đã đạt
được những thành công nhất định.
- Trung tâm Y tế các huyện, thị
xã, thành phố đã thực hiện được công tác chỉ đạo tuyến, xây dựng và triển khai
kế hoạch phòng chống, quản lý và điều trị Bệnh không lây theo nguyên lý Y học
gia đình tại các Trạm y tế xã.
- Tuyến huyện cũng sát nhập giữa
hệ điều trị và hệ dự phòng nên thuận lợi trong quá trình triển khai các hoạt động
phòng, chống Bệnh không lây nhiễm.
- Có sự tham gia của Bảo hiểm y
tế trong việc thanh quyết toán thuốc đối với bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm
tại tuyến y tế cơ sở. Nên đa số trạm y tế xã đã thực hiện cấp phát thuốc cho bệnh
nhân Tăng huyết áp đến 30 ngày.
- Hiện tại tỉnh đã triển khai đồng
bộ công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm ở 17 trung tâm Y tế và 220 xã/phường/thị
trấn. Tất cả các cán bộ chuyên trách đã được tập huấn về phát hiện sớm, chẩn
đoán, quản lý, điều trị dự phòng các bệnh không lây nhiễm tại tuyến y tế cơ sở.
- Có sự hỗ trợ nhiệt tình của
Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên trong các hoạt động phòng, chống bệnh không lây
nhiễm trên địa bần tỉnh.
2. Khó khăn
- Nguồn kinh phí Trung ương cấp
hằng năm cho địa phương chỉ đủ để khám sàng lọc không có kinh phí để hoạt động.
- Một số huyện, xã có sự thay đổi
về cán bộ chuyên trách nên còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động triển khai.
- Thông tin, giáo dục, truyền
thông còn chung chung, chưa hiệu quả. Ý thức chấp hành pháp luật về phòng chống
bệnh KLN của người dân còn chưa cao. Nhận thức của cộng đồng về nâng cao sức khỏe,
phòng chống yếu tố nguy cơ còn chưa đầy đủ. Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng,
tự theo dõi phát hiện sớm bệnh, chăm sóc và tuân thủ điều trị còn thấp.
- Về công tác tổ chức và nhân lực:
Chuyên trách Bệnh không lây nhiễm
tuyến huyện và tuyến xã đa số không phải là bác sĩ nên khó khăn trong công tác
tham mưu, triển khai các hoạt động chuyên môn về bệnh không lây nhiễm, chưa đáp
ứng được yêu cầu của Chương trình.
- Về kinh phí hoạt động: Kinh
phí hoạt động của Bệnh không lây nhiễm lấy từ nguồn địa phương nên việc triển
khai các hoạt động còn gặp nhiều khó khăn.
- Về vật tư, trang thiết bị:
Nguồn thuốc điều trị bệnh THA, ĐTĐ còn hạn chế về nhóm thuốc, số lượng đặc biệt
là thuốc điều trị ĐTĐ hầu như không có. Chỉ một số trạm y tế cơ sở có máy đo đường
huyết, test kiểm tra đường huyết…nhưng số lượng test còn ít do đó không thể triển
khai công tác khám sàng lọc, theo dõi và điều trị.
- Về công tác truyền thông:
Chưa chủ động
- Về công tác quản lý, dự phòng
và điều trị: Một số trạm y tế xã chưa quản lý, theo dõi và điều trị được bệnh
nhân THA, ĐTĐ. Quản lý bệnh nhân chưa đúng đối tượng và phạm vi quy định theo
Quyết định 5904/QĐ-BYT của Bộ Y tế đối với tuyến y tế cơ sở.
- Về theo dõi và điều trị: Có
nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên việc theo dõi và điều trị không được
liên tục đối với bệnh nhân THA, chưa nắm bắt được hướng dẫn của Bộ y tế về điều
trị THA, danh mục thuốc tại trạm y tế chưa đáp ứng được với nhu cầu điều trị.
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN:
Từ nguồn kinh phí của chương
trình phòng, chống bệnh không lây nhiễm do các đơn vị Trung ương và Địa phương
cấp qua các năm.
1
|
Nguồn kinh phí Trung ương
|
2019
|
2020
|
2021
|
1.1
|
Chương trình phòng, chống
Tăng huyết áp
|
150.000.000
|
150.000.000
|
0
|
1.2
|
Chương trình phòng, chống Đái
tháo đường
|
40.000.000
|
40.000.000
|
0
|
1.3
|
Chương trình phòng, chống
COPD&HPQ
|
110.000.000
|
110.000.000
|
0
|
|
Cộng
|
300.000.000
|
300.000.000
|
0
|
2
|
Nguồn kinh phí địa phương
|
|
|
0
|
2.1
|
Chương trình THA
|
43.200.000
|
34.990.000
|
0
|
2.2
|
Chương trình PC Đái tháo đường
|
3.600.000
|
5.695.000
|
0
|
2.3
|
Chương trình PC CRLTI
|
76.100.000
|
104.585.000
|
0
|
2.4
|
Chương trình phòng, chống
COPD&HPQ
|
21.663.000
|
26.970.000
|
0
|
|
Cộng
|
144.563.000
|
172.240.000
|
0
|
|
Tổng Cộng
|
444.563.000
|
472.240.000
|
0
|
B. KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM VÀ RỐI LOẠN SỨC KHỎE TÂM
THẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2022-2025
I. QUAN ĐIỂM
1. Các bệnh ung thư, bệnh tim mạch,
đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không
lây nhiễm khác (sau đây gọi chung là các bệnh không lây nhiễm, viết tắt là bệnh
KLN) ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước do số người mắc bệnh nhiều, bệnh gây tàn tật và tử vong cao.
Phòng, chống các bệnh không lây nhiễm hiệu quả sẽ hạn chế số người mắc bệnh này
trong cộng đồng, ngăn chặn tàn tật, tử vong sớm và giảm quá tải tại các bệnh viện.
2. Phòng, chống các bệnh không
lây nhiễm là trách nhiệm của các cấp, các ngành và của mỗi người dân, trong đó
các cấp chính quyền trực tiếp chỉ đạo, ngành Y tế là nòng cốt.
3. Kiểm soát nguy cơ gây bệnh
như hút thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, dinh dưỡng không hợp lý, thực phẩm
không an toàn, thiếu hoạt động thể lực, cùng với chủ động giám sát, phát hiện bệnh
sớm, điều trị, quản lý liên tục và lâu dài tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu
là yếu tố quyết định hiệu quả trong phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
4. Nguồn lực đầu tư cho hoạt động
phòng, chống các bệnh không lây nhiễm được huy động từ nhiều nguồn, trong đó
ngân sách Nhà nước tập trung vào kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng, giám sát,
phát hiện bệnh sớm.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường kiểm soát các yếu tố
nguy cơ gây bệnh, đẩy mạnh các biện pháp dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều
trị để hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong
sớm do các bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường, phổi tắc nghẽn mạn tính, hen
phế quản (sau đây gọi chung là bệnh không lây nhiễm) và các bệnh tâm thần phân
liệt, động kinh, trầm cảm, sa sút trí tuệ và các rối loạn sức khỏe tâm thần
khác (sau đây gọi chung là rối loạn sức khỏe tâm thần) nhằm góp phần bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến
2025
2.1. Nâng cao vai trò, trách
nhiệm của các cấp chính quyền, tăng cường phối hợp liên ngành, hoàn thiện các
chính sách về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
a) 100% các huyện, thị xã,
thành phố trong tỉnh phải có kế hoạch phối hợp liên ngành trong hoạt động
phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn
2022-2025.
b) Ban hành đầy đủ các quy định,
chính sách để kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng bệnh không lây nhiễm và rối loạn
sức khỏe tâm thần.
2.2.Giảm thiểu các hành vi nguy
cơ chính để dự phòng mắc bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
a) 90% Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là xã) và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện truyền
thông phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý,
tăng cường vận động thể lực, phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức
khỏe tâm thần.
b) Ít nhất 80% người từ 13 tuổi
trở lên được truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực phù hợp; 80% người từ 40 tuổi trở
lên được truyền thông, cung cấp thông tin, hướng dẫn để biết theo dõi sức khỏe,
phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
c) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia mức
nguy hại ở nam giới từ 18 tuổi trở lên còn dưới 35%, giảm tỷ lệ hiện uống rượu,
bia ở người 13 đến 17 tuổi còn dưới 20%.
d) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam
giới từ 15 tuổi trở lên còn dưới 37%.
đ) Giảm mức tiêu thụ muối trung
bình của người từ 18 tuổi trở lên còn dưới 7 gam/người/ngày.
e) Giảm tỷ lệ thiếu vận động thể
lực ở người từ 18 tuổi trở lên còn dưới 22%.
2.3. Tăng tỷ lệ phát hiện, quản
lý điều trị, chăm sóc người mắc bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm
thần
a) Ít nhất 70% người phát hiện
bị thừa cân, béo phì được thực hiện các biện pháp tư vấn kiểm soát thừa cân,
béo phì phù hợp; 70% người phát hiện nguy cơ tim mạch được thực hiện các biện
pháp quản lý điều trị dự phòng theo quy định; 50% người từ 18 tuổi trở lên được
sàng lọc và can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức khỏe do uống rượu,
bia.
b) Ít nhất 50% người trưởng
thành trong đó 80% người từ 40 tuổi trở lên được đo huyết áp 1 lần/năm để phát
hiện sớm tăng huyết áp; 50% người mắc tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người
phát hiện bệnh tăng huyết áp được quản lý điêu trị theo hướng dẫn chuyên môn.
c) Ít nhất 70% người từ 40 tuổi
trở lên được sàng lọc bằng phiếu đánh giá nguy cơ và/hoặc xét nghiệm đường máu
1 lần/năm để phát hiện sớm đái tháo đường; 55% người mắc đái tháo đường được
phát hiện và 55% số người phát hiện bệnh được quản lý điều trị theo hướng dẫn
chuyên môn; 30% người tiền đái tháo đường được phát hiện và 50% số phát hiện được
can thiệp dự phòng, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
d) Ít nhất 60% người từ 40 tuổi
trở lên được khám sàng lọc định kỳ 1 lần/năm để xác định nguy cơ bệnh hô hấp mạn
tính; 50% người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn trước
khi có biến chứng và 50% số người phát hiện bệnh được quản lý điều trị theo hướng
dẫn chuyên môn; 50% người bệnh hen phế quản được phát hiện ở giai đoạn trước
khi có biến chứng và 50% số người phát hiện bệnh được điều trị đạt kiểm soát
hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn.
đ) Ít nhất 40% người thuộc đối
tượng sàng lọc được định kỳ sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư
đại trực tràng theo hướng dẫn sàng lọc từng loại ung thư; 40% số người mắc một
số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh ung thư nếu
được phát hiện sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị).
e) Ít nhất 40% người thuộc đối
tượng sàng lọc được định kỳ sàng lọc một số rối loạn sức khỏe tâm thần theo hướng
dẫn sàng lọc từng bệnh; phát hiện được ít nhất 70% người mắc tâm thần phân liệt
và động kinh, 50% người mắc trầm cảm, 30% người bị sa sút trí tuệ và một số rối
loạn tâm thần khác; quản lý điều trị ít nhất 80% người bệnh tâm thần phân liệt,
70% người bệnh động kinh và 50% người bệnh trầm cảm đã được phát hiện.
2.4. Phát triển, nâng cao năng
lực hệ thống để bảo đảm cung cấp dịch vụ phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối
loạn sức khỏe tâm thần
a) 85% các huyện, thị xã, thành
phố có cơ sở phòng, chống ung thư để triển khai thực hiện dự phòng, phát hiện,
chẩn đoán và quản lý điều trị bệnh ung thư.
b) Ít nhất 70% số huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi chung là huyện) có cơ sở y tế triển khai khám, chẩn
đoán, quản lý điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản theo quy định.
c) 95% số Trung tâm Y tế các
huyện, thị xã, thành phố triển khai khám, chẩn đoán, quản lý điều trị tăng huyết
áp và đái tháo đường theo quy định.
d) 95% Trạm Y tế xã thực hiện
khám bệnh, chữa bệnh có ít nhất 3 nhóm thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp, 2
nhóm thuốc điều trị bệnh đái tháo đường và có thuốc thiết yếu cho điều trị bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản theo danh mục quy định; 95% số Trạm Y tế
xã thực hiện dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường
và các bệnh không lây nhiễm khác theo quy định.
đ) 100% số huyện, thị xã, thành
phố có cơ sở y tế thực hiện quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần
phân liệt và động kinh; 60% số huyện có cơ sở y tế thực hiện chẩn đoán, điều trị,
quản lý cấp thuốc cho người bệnh trầm cảm và 50% số huyện có cơ sở y tế thực hiện
quản lý cấp thuốc điều trị cho người mắc một số rối loạn sức khỏe tâm thần
khác.
e) 100% số Trạm Y tế xã thực hiện
quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần phân liệt và động kinh; 50%
số Trạm Y tế xã quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh trầm cảm.
g) 100% cán bộ y tế thực hiện
công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần các tuyến
được đào tạo tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, quản lý, chẩn đoán, điều
trị bệnh theo quy định.
2.5. Phát triển hệ thống giám
sát, quản lý thông tin, thống kê báo cáo bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe
tâm thần (RLSKTT) và các yếu tố nguy cơ
a) Tổ chức điều tra khảo sát để
thu thập, công bố số liệu về các yếu tố nguy cơ phổ biến của bệnh không lây nhiễm
5 năm/1 lần.
b) 100% đơn vị ghi nhận ung thư
thực hiện thu thập và hằng năm báo cáo số liệu chuẩn hóa về mắc mới ung thư và
các thông tin liên quan.
c) 100% Trạm Y tế xã và các cơ
sở y tế liên quan thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê báo cáo đầy
đủ kết quả dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị và nguyên nhân tử vong do các
bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần theo quy định.
d) 95% cán bộ đầu mối giám sát,
thống kê báo cáo các tuyến được tập huấn về giám sát, quản lý thông tin, thống
kê báo cáo bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần theo quy định.
III. CÁC
GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tăng cường
công tác quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo và hoàn thiện các chính sách liên ngành.
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, đưa vào chỉ tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và ưu tiên bố trí nguồn lực
để đạt được các mục tiêu của địa phương trên cơ sở các mục tiêu quốc gia.
b) Các Sở, ngành trong tỉnh
tăng cường phối hợp triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch thuộc phạm vi
do đơn vị, lĩnh vực phụ trách.
c) Sở Y tế và căn cứ chức năng,
nhiệm vụ rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, quy định, hướng dẫn về
phòng, chống yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần và
tổ chức triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Các chính sách, quy định về
phòng, chống tác hại của thuốc lá và phòng, chống tác hại của rượu, bia.
- Các chính sách, quy định về bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý cho người dân: quy định về ghi nhãn dinh dưỡng bắt buộc
trên sản phẩm thực phẩm để công bố thông tin về hàm lượng muối, đường, chất béo
và các thành phần liên quan khác; quy định về kiểm soát, quản lý việc quảng
cáo, kinh doanh, cung cấp các thực phẩm, đồ uống không có lợi cho sức khỏe, đặc
biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em, học sinh; chính sách áp thuế đối với đồ uống
có đường; chính sách khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ các thực phẩm
giảm natri, đường và chất béo không có lợi cho sức khỏe.
- Các chính sách, quy định về
tăng cường vận động thể lực cho người dân: chính sách nhằm cung cấp, tạo điều
kiện cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể
dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới để khuyến
khích, thúc đẩy người dân sử dụng nhằm tăng cường vận động thể lực; các quy định,
hướng dẫn mức độ, loại hình vận động thể lực cho người dân ở cộng đồng, tại nơi
làm việc; hướng dẫn kê đơn vận động thể lực cho người mắc một số bệnh không lây
nhiễm.
d) Nghiên cứu, đề xuất chính
sách, hướng dẫn phối hợp công - tư, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong và
ngoài ngành y tế để tăng cường cung cấp dịch vụ dự phòng, chăm sóc, quản lý điều
trị bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần tại nhà, tại cộng đồng và
tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu.
2. Truyền
thông và nâng cao sức khỏe để giảm thiểu các hành vi nguy cơ, dự phòng mắc bệnh
không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
a) Nội dung truyền thông
- Phổ biến, tuyên truyền các chủ
trương, chính sách, pháp luật; cung cấp các bằng chứng khoa học; trách nhiệm của
các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Truyền thông nâng cao hiểu biết,
thay đổi nhận thức, hành vi của người dân để phòng, chống các yếu tố nguy cơ và
dự phòng mắc bệnh; hướng dẫn người dân kiểm tra sức khỏe, biết các dấu hiệu sớm
của bệnh, chăm sóc và tuân thủ điều trị khi mắc bệnh.
b) Xây dựng và phổ biến các tài
liệu truyền thông, chú trọng các tài liệu, thông điệp truyền thông về phòng, chống
tác hại của rượu, bia; tăng cường vận động thể lực; chế độ dinh dưỡng cân đối
và hợp lý, giảm ăn muối, hạn chế tiêu thụ đồ uống có đường, chất béo bão hòa và
chất béo chuyển hóa; truyền thông hướng dẫn người dân tự phát hiện sớm các dấu
hiệu bệnh, thường xuyên kiểm tra sức khỏe, khám sàng lọc và khám xác định bệnh.
c) Sử dụng đa dạng và hiệu quả
các hình thức truyền thông và nâng cao sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm
và rối loạn sức khỏe tâm thần
- Tổ chức các chương trình, chiến
dịch truyền thông; truyền thông trên đài phát thanh, truyền hình, báo in, báo
điện tử ở trung ương và tại địa phương; truyền thông trên trang web và trên mạng
xã hội.
- Xây dựng, cấp phát và phổ biến
các tài liệu truyền thông cho người dân; truyền thông lồng ghép trong các sự kiện,
hoạt động cộng đồng; tổ chức các hội nghị, hội thảo cung cấp thông tin cho cơ
quan báo chí, tập huấn nâng cao năng lực cho các bộ, ngành, đoàn thể, tổ chức
xã hội về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe tâm thần.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống
và tư vấn tâm lý, truyền thông về phòng bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe
tâm thần thông qua các chương trình, hoạt động giáo dục phù hợp cho trẻ em, học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
- Xây dựng, triển khai nhân rộng
các mô hình nâng cao sức khỏe trong trường học, ở nơi làm việc và tại cộng đồng
để thực hiện các nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam về phòng, chống bệnh
không lây nhiễm; khuyến khích phát triển mô hình doanh nghiệp áp dụng các giải
pháp khoa học công nghệ để sản xuất sản phẩm thực phẩm giảm natri, đường và chất
béo không có lợi cho sức khỏe.
d) Xây dựng và triển khai các
chương trình, đề án truyền thông và nâng cao sức khỏe theo các lĩnh vực, như:
Phòng, chống tác hại của thuốc lá; Phòng, chống tác hại của rượu, bia; Tăng cường
vận động thế lực cho người dân ở cộng đồng; Truyền thông vận động thực hiện giảm
muối trong khẩu phần ăn để phòng, chống bệnh không lây nhiễm; Bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng
cao sức khỏe, dự phòng bệnh không lây nhiễm và các chương trình, đề án liên
quan khác.
3. Tăng cường
cung cấp các dịch vụ dự phòng, phát hiện sớm, quản lý, điều trị, chăm sóc người
bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
a) Cung cấp dịch vụ sàng lọc
phát hiện sớm bệnh
- Triển khai cung cấp các dịch
vụ khám sàng lọc, kiểm tra sức khỏe, đo các chỉ số và thực hiện các nghiệm pháp
để phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần cho người
dân, ưu tiên người từ 40 tuổi trở lên và người có nguy cơ cao.
- Tổ chức các hình thức sàng lọc
thường xuyên khi người dân đến sử dụng dịch vụ tại các cơ sở y tế, đặc biệt tại
Trạm Y tế xã; sàng lọc lồng ghép trong chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh
viên tại cơ sở giáo dục, trong khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại cơ
quan, tổ chức và khám quản lý sức khỏe cho người cao tuổi; sàng lọc trong hoạt
động thăm hộ gia đình, sàng lọc khi khám thai cho phụ nữ có thai. Tổ chức các
chương trình, hoạt động sàng lọc, kiểm tra sức khỏe tại cộng đồng phù hợp với
yêu cầu, điều kiện của địa phương.
b) Theo dõi, tư vấn, dự phòng
cho người nguy cơ cao và tiền bệnh
- Triển khai lập hồ sơ để theo
dõi, tư vấn, dự phòng cho người thừa cân, béo phì, người tiền bệnh và người có
nguy cơ cao mắc các bệnh không lây nhiễm và một số rối loạn sức khỏe tâm thần;
quản lý người có nguy cơ tim mạch; tư vấn, cai nghiện thuốc lá; sàng lọc và can
thiệp giảm tác hại do uống rượu, bia.
- Tổ chức các hình thức theo
dõi, tư vấn, dự phòng lồng ghép trong quản lý, chăm sóc sức khỏe trẻ em, học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục; quản lý sức khỏe người lao động tại
các cơ quan, tổ chức; quản lý sức khỏe người cao tuổi và quản lý, theo dõi sức
khỏe người dân tại cơ sở y tế và tại cộng đồng.
c) Quản lý điều trị và chăm sóc
cho người mắc bệnh
- Thực hiện chẩn đoán, điều trị
toàn diện, chuyên sâu các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật.
- Triển khai quản lý điều trị và
chăm sóc người mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản; lập hồ sơ, quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần
phân liệt, động kinh và trầm cảm tại Trạm Y tế xã theo quy định.
- Thực hiện kê đơn dinh dưỡng,
vận động thể lực, tư vấn tâm lý và thay đổi lối sống cho người mắc bệnh không
lây nhiễm; chăm sóc giảm nhẹ, trị liệu tâm lý cho người bệnh ung thư tại cơ sở
y tế và tại nhà; chăm sóc, phục hồi chức năng, tái thích ứng cộng đồng xã hội
cho người bệnh rối loạn sức khỏe tâm thần tại cộng đồng và tại các cơ sở trợ
giúp xã hội theo quy định.
4. Phát triển,
nâng cao năng lực hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống bệnh không lây nhiễm
và rối loạn sức khỏe tâm thần
a) Tăng cường năng lực các cơ sở
y tế
- Tăng cường, củng cố năng lực,
nhân lực của các Trung tâm Y tế và mạng lưới y tế cơ sở để phòng, chống bệnh
không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Phát triển, củng cố năng lực,
nhân lực các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
+ Tăng cường năng lực cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đa khoa, chuyên khoa liên quan ở tuyến tỉnh, huyện để cung
cấp dịch vụ chẩn đoán, điều trị toàn diện, chuyên sâu các bệnh không lây nhiễm
và rối loạn sức khỏe tâm thần theo phân tuyến kỹ thuật và để hỗ trợ chuyên môn
kỹ thuật cho tuyến y tế cơ sở.
+ Củng cố cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến huyện để chẩn đoán, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm;
khám, quản lý điều trị một số rối loạn sức khỏe tâm thần; tham gia khám sàng lọc,
chăm sóc giảm nhẹ, phòng, chống ung thư; hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật về khám, quản
lý, điều trị và chăm sóc người bệnh tại Trạm Y tế xã và tại cộng đồng theo quy
định.
b) Hoàn thiện quy định, hướng dẫn
cho công tác dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị và chăm sóc người bệnh không
lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
- Xây dựng gói dịch vụ y tế cơ
bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y
tế xã thực hiện, trong đó quy định danh mục chuyên môn kỹ thuật về tư vấn, sàng
lọc phát hiện sớm, giám sát, quản lý các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức
khỏe tâm thần.
- Hoàn thiện quy định, hướng dẫn
để bảo đảm thuốc thiết yếu, trang thiết bị, vật tư, kỹ thuật cho các hoạt động
dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm và quản lý bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức
khỏe tâm thần.
- Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện
cơ chế chính sách về bảo hiểm y tế bảo đảm cho việc quản lý, điều trị bệnh
không lây nhiễm tại Trạm Y tế xã.
- Xây dựng các tài liệu, công cụ
hướng dẫn người dân biết phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh; biết tự hỗ trợ, quản
lý, chăm sóc khi mắc bệnh.
- Xây dựng, hoàn thiện hướng dẫn
chuyên môn, kỹ thuật để dự phòng, phát hiện sớm, quản lý điều trị và tư vấn,
chăm sóc hiệu quả các bệnh không lây nhiễm.
- Rà soát, hoàn thiện các hướng
dẫn chuyên môn về chăm sóc sức khỏe tâm thần như: hướng dẫn dự phòng, phát hiện,
khám, quản lý điều trị, tâm lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người bệnh rối
loạn sức khỏe tâm thần tại cơ sở y tế tuyến huyện, Trạm Y tế xã, cơ sở trợ giúp
xã hội và tại cộng đồng.
c) Nâng cao năng lực dự phòng,
phát hiện và quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
- Xây dựng, cập nhật, chuẩn hóa
tài liệu tập huấn chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở về dự phòng, phát hiện sớm,
chẩn đoán, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm; tư vấn, trị liệu tâm lý,
chăm sóc giảm nhẹ; dinh dưỡng hợp lý, vận động thể lực cho người bệnh và cho cộng
đồng; giám sát, quản lý thông tin số liệu bệnh không lây nhiễm. Xây dựng, chuẩn
hóa một số tài liệu đào tạo cấp chứng chỉ đặc thù trong ung thư. Rà soát, hoàn
thiện tài liệu đào tạo chuyên khoa cho bác sỹ chuyên khoa tâm thần; tài liệu tập
huấn về dự phòng, chẩn đoán, điều trị và quản lý các rối loạn sức khỏe tâm thần
cho bác sỹ đa khoa và cán bộ y tế liên quan tại tuyến huyện và Trạm Y tế xã.
- Tổ chức tập huấn, tập huấn lại
về dự phòng, chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức
khỏe tâm thần gắn với đào tạo liên tục:
+ Phát triển, củng cố mạng lưới
các cơ sở đào tạo tại tỉnh với sự tham gia của các viện, bệnh viện, trường phù
hợp để tổ chức đào tạo, hỗ trợ cho giảng viên nòng cốt tuyến huyện. Giảng viên
nòng cốt tuyến tỉnh tổ chức tập huấn, tập huấn lại cho cán bộ y tế tuyến huyện,
xã liên quan về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh
không lây nhiễm.
+ Củng cố mạng lưới các bệnh viện
và cơ sở đào tạo trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần. Thực hiện các chương trình
đào tạo chuyên sâu cho bác sỹ chuyên khoa tâm thần; đào tạo, tập huấn cho bác sỹ
đa khoa tại tuyến huyện để khám, điều trị một số rối loạn sức khỏe tâm thần; tập
huấn cho cán bộ y tế xã về khám, quản lý và cấp thuốc ngoại trú cho người bệnh
tại cộng đồng; tập huấn cho cán bộ y tế xã và y tế thôn, bản về sàng lọc và
phát hiện sớm các rối loạn sức khỏe tâm thần; tập huấn cho người làm công tác
trợ giúp xã hội và cộng tác viên công tác xã hội về chăm sóc, phục hồi chức
năng cho người mắc các rối loạn sức khỏe tâm thần theo quy định.
- Triển khai định kỳ, thường
xuyên hoạt động giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho Trạm Y tế xã theo hình
thức cầm tay chỉ việc do tuyến tỉnh, huyện thực hiện.
- Bảo đảm trang thiết bị, đẩy mạnh
ứng dụng khoa học công nghệ trong chẩn đoán, điều trị bệnh không lây nhiễm và rối
loạn sức khỏe tâm thần tại các bệnh viện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, bảo đảm
các điều kiện thiết yếu cho triển khai hoạt động dự phòng, quản lý điều trị bệnh
không lây nhiễm tại Trạm Y tế xã, bao gồm: thực hiện đầy đủ các quy định về cấp
giấy phép hoạt động và chứng chỉ hành nghề; phân công nhiệm vụ, giao chỉ tiêu
chuyên môn làm cơ sở cho việc kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; bảo
đảm danh mục chuyên môn kỹ thuật, thuốc, trang thiết bị, xét nghiệm, vật tư và
các quy định về tài chính, bảo hiểm y tế.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Kết nối liên tục, chia sẻ thông
tin giữa các tuyến để bảo đảm theo dõi sức khỏe, tình trạng bệnh tật của cá
nhân một cách liên tục. Bảo đảm bảo mật các thông tin về sức khỏe của người
dân.
- Tích hợp các nội dung vào hệ
thống quản lý thông tin để phục vụ cho phát hiện bệnh sớm, quản lý bệnh và thống
kê báo cáo, quản lý thông tin, số liệu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa (telemedicine).
- Xây dựng các trang thông tin điện
tử về sức khỏe và các phần mềm, ứng dụng để chia sẻ thông tin, hỗ trợ, hướng dẫn
người bệnh, người dân thực hiện phòng, chống bệnh tật, nâng cao sức khỏe; xây dựng
phần mềm, ứng dụng trên điện thoại để giúp người dân tự đánh giá nguy cơ mắc bệnh,
thay đổi hành vi lối sống, giúp người bệnh và người chăm sóc tự quản lý bệnh tại
gia đình.
5. Phát triển
hệ thống giám sát, quản lý thông tin bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe
tâm thần và yếu tố nguy cơ gây bệnh
Xây dựng hệ thống giám sát lồng
ghép trong hệ thống thông tin y tế quốc gia để thu thập, theo dõi, dự báo, giám
sát yếu tố nguy cơ, số mắc bệnh và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế, hiệu quả
các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
a) Phát triển, nâng cao năng lực
hệ thống giám sát, quản lý thông tin
- Tiếp tục cập nhật và hoàn thiện
bộ chỉ số quốc gia về giám sát bệnh không lây nhiễm; triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý thông tin, thống kê báo cáo về bệnh không lây nhiễm
và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về
giám sát bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần cho cán bộ y tế các
tuyến từ tỉnh tới huyện, xã.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu để quản
lý các thông tin, số liệu và phổ biến, cung cấp trên các trang web chuyên
ngành; thống kê, thông tin, số liệu về yếu tố nguy cơ, bệnh không lây nhiễm và
rối loạn sức khỏe tâm thần.
b) Triển khai các hoạt động
giám sát
- Giám sát yếu tố nguy cơ: định
kỳ tổ chức điều tra, khảo sát để thu thập, theo dõi, đánh giá thực trạng và chiều
hướng các yếu tố nguy cơ phổ biến của bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe
tâm thần.
+ Tổ chức điều tra yếu tố nguy
cơ bệnh không lây nhiễm vào năm 2025; điều tra hành vi sức khỏe học sinh vào
năm 2024 để phục vụ cho theo dõi, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu,
mục tiêu của Chiến lược quốc gia, Chương trình sức khỏe Việt Nam và các chương
trình, kế hoạch liên quan.
+ Thực hiện các điều tra,
nghiên cứu chuyên biệt hoặc các biện pháp thu thập, thống kê thích hợp để thu
thập bổ sung các chỉ tiêu cho nhóm đặc thù như trẻ em, thanh thiếu niên và người
cao tuổi.
- Giám sát tử vong: Để thu thập
và phân tích số liệu phục vụ cho báo cáo Mục tiêu phát triển bền vững của Việt
Nam về giảm tử vong do bệnh không lây nhiễm và báo cáo nguyên nhân tử vong do rối
loạn sức khỏe tâm thần.
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan để hoàn thiện công cụ, quy trình xác định nguyên nhân tử vong,
đăng ký, thống kê tử vong đối với các trường hợp tử vong tại cơ sở y tế và
ngoài cơ sở y tế.
+ Triển khai thu thập, thống kê
nguyên nhân tử vong do bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên
cơ sở thu thập thông tin từ hệ thống thống kê báo cáo tử vong của Trạm Y tế xã.
Tăng cường năng lực, hoàn thiện công cụ, quy trình, nâng cao chất lượng thống
kê, ghi chép, chẩn đoán nguyên nhân tử vong của Trạm Y tế xã để phục vụ cho
giám sát tử vong.
- Giám sát mắc bệnh: triển khai
ghi nhận ung thư để định kỳ cập nhật, công bố các số liệu chuẩn hóa về ung thư.
+ Lập kế hoạch để phát triển mạng
lưới, tăng cường chất lượng của các đơn vị ghi nhận ung thư; phát triển các đơn
vị ghi nhận ung thư dựa trên quần thể; ban hành hướng dẫn và nâng cao năng lực
cho cán bộ về ghi nhận ung thư.
+ Thực hiện thu thập và định kỳ
công bố số liệu về mắc mới ung thư của Việt Nam và các chỉ số liên quan.
- Giám sát đáp ứng của hệ thống
y tế: định kỳ, thường xuyên thu thập, báo cáo các thông tin, số liệu về kết quả
hoạt động và đáp ứng của hệ thống y tế trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm
và rối loạn sức khỏe tâm thần.
+ Thống nhất quy trình, nâng
cao chất lượng thống kê báo cáo định kỳ về bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức
khỏe tâm thần cho mạng lưới y tế từ trung ương đến tuyến xã theo chế độ báo cáo
thống kê của Bộ Y tế; áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo; định
kỳ tổng hợp số liệu thống kê báo cáo về kết quả dự phòng, sàng lọc, phát hiện,
quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần từ tất cả
các Trạm Y tế xã và các cơ sở y tế liên quan trên toàn quốc.
+ Tổ chức khảo sát đánh giá
năng lực đáp ứng của hệ thống y tế đối với bệnh không lây nhiễm dựa trên bộ
công cụ của Tổ chức Y tế thế giới.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn ngân sách nhà nước
Nguồn ngân sách sự nghiệp: Kinh
phí thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch được bố trí từ
nguồn chi ngân sách sự nghiệp địa phương theo phân cấp ngân sách. Căn cứ Kế hoạch
được phê duyệt, Sở Y tế, các sở, ngành liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn đầu tư công: thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Nguồn do quỹ bảo hiểm y tế
chi trả.
3. Nguồn Quỹ phòng, chống tác hại
của thuốc lá.
4. Nguồn xã hội hóa.
5. Nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo
kết quả hàng năm theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành và đơn vị có liên quan nghiên cứu,
đề xuất giải pháp huy động nguồn lực và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo
kinh phí hàng năm cho hoạt động phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT; quản lý, sử dụng
và lồng ghép các nguồn kinh phí đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và
tuân thủ đúng các quy định hiện hành.
- Kiện toàn mạng lưới hoạt động
y tế các tuyến, chỉ đạo hệ thống y tế toàn tỉnh tăng cường các biện pháp phòng,
chống bệnh KLN và RLSKTT hiệu quả.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT hằng
năm.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự
toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị lập, tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân
sách trình cấp thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế
hoạch trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, địa phương và các đơn vị liên quan
tham mưu bố trí ngân sách thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển và huy động các nguồn
lực triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Thanh toán chi phí khám, chữa
bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) theo quy định, đảm bảo quyền lợi người tham gia BHYT.
- Phối hợp với các sở, ban
ngành, đoàn thể và cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính
sách pháp luật về BHYT tới các đơn vị, địa phương và nhân dân trong tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế giải quyết
các khó khăn, vướng mắc, phát sinh. Những nội dung vướng mắc không giải quyết
được, cùng phối hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt
Nam giải quyết.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
trên toàn tỉnh phối hợp với ngành Y tế các cấp tuyên truyền, hướng dẫn cho giáo
viên, cô nuôi dạy trẻ, học sinh giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc
các bệnh KLN, đưa các hoạt động truyền thông phòng ngừa bệnh KLN vào các hoạt động
chính khóa và ngoại khóa tại trường học.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh phát động phong trào phòng, chống tác hại thuốc lá, lạm dụng
rượu bia và đồ uống có cồn khác trong toàn ngành Giáo dục.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện việc bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức
khỏe, dự phòng các bệnh KLN.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương liên quan tăng
cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm thực phẩm sạch, nước sạch nông thôn;
kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh, thuốc bảo vệ
thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
7. Sở Công thương
- Tăng cường quản lý về sản xuất,
kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác theo quy định nhằm
ngăn chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe
tâm thần từ các sản phẩm này.
- Phối hợp các sở, ban ngành chức
năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định
về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm
thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ gây bệnh không
lây nhiễm.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban ngành, địa phương liên quan tổ chức giám sát hàm lượng muối, đường, chất
béo, phụ gia trong các thực phẩm chế biến sẵn và can thiệp giảm sử dụng muối tại
cộng đồng để phòng, chống bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường.
8. Sở Văn hoá - Thể thao và Du
lịch
- Thường xuyên phát động các
phong trào rèn luyện thể dục thể thao trong cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ
chức triển khai và duy trì các hoạt động thể dục - thể thao nhằm góp phần làm
giảm yếu tố nguy cơ mắc các bệnh KLN.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở thông
tin, tuyên truyền về chủ trương của Đảng,chính sách, pháp luật của Nhà nước có
liên quan đến phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và các rối loạn sức khỏe
tâm thần tại địa phương.
10. Đài Phát thanh - Truyền
hình Gia Lai, Báo Gia Lai
- Phối hợp với ngành Y tế và
các ngành liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục các biện
pháp phòng, chống bệnh KLN cho nhân dân trên các phương tiện thông tin đại
chúng để mọi người dân nhận thức đúng, đầy đủ về bệnh, nguyên nhân, cách phát
hiện, triệu chứng và các biện pháp phòng, chống để chủ động thường xuyên thực
hiện các biện pháp phòng ngừa ngay tại gia đình, cộng đồng.
- Đài Phát thanh - Truyền Gia
Lai tỉnh tăng thời lượng thông tin, tuyên truyền phòng, chống bệnh KLN và
RLSKTT trong chuyên mục “Bác sĩ của bạn”. Tăng cường công tác truyền thông phát
động phong trào Phòng, chống tác hại thuốc lá, lạm dụng rượu bia và đồ uống có
cồn khác.
11. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc
quản lý sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, quản lý điều trị và
phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh KLN và RLSKTT.
- Phối hợp với các sở, ban
ngành và địa phương liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm
môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố
nguy cơ gây bệnh KLN và RLSKTT.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Huy động hệ thống chính trị
các cấp và các phương tiện thông tin đại chúng tập trung tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cho nhân dân, vận động nhân dân chủ động, tự giác thực hiện các biện
pháp phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT... ngay tại hộ gia đình, tại cộng đồng.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên
địa bàn phối hợp tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh chống bệnh KLN và RLSKTT.
- Chủ động tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất cho thể dục, thể thao quần chúng, tạo
các khu vui chơi công cộng lành mạnh để phục vụ Nhân dân.
- Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động
phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT từ nguồn ngân sách của huyện, thành phố.
- Phát động phong trào thay đổi
hành vi lối sống nâng cao sức khỏe: Giảm muối trong thực phẩm, tăng cường vận động
thể lực, không lạm dụng rượu bia...
- Vận động xây dựng, tham gia
mô hình cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng
gồm mô hình trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe, gia đình sức
khỏe, cộng đồng vì sức khỏe và lành mạnh.
- Tổng hợp, báo cáo kịp thời,
thường xuyên về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế tình hình bệnh và công tác phòng,
chống các bệnh KLN và RLSKTT tại địa phương.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Tham gia cùng chính quyền các cấp và ngành
Y tế thực hiện có hiệu quả các hoạt động phòng, chống bệnh chống bệnh KLN và
RLSKTT góp phần bảo vệ sức khỏe và tính mạng của nhân dân; tích cực tham gia
các hoạt động tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh
KLN và RLSKTT tỉnh Gia Lai đến năm 2025.