BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2627/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG
PHÁT HIỆN CHỦ ĐỘNG, TÍCH CỰC BỆNH LAO, LAO TIỀM ẨN, MỘT SỐ BỆNH HÔ HẤP TẠI CỘNG
ĐỒNG VÀ CƠ SỞ Y TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Căn cứ luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y
tế;
Theo đề nghị của Hội
đồng chuyên môn nghiệm thu tài liệu “Hướng dẫn triển khai hoạt động phát hiện
chủ động, tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn, một số bệnh hô hấp tại cộng đồng và
cơ sở y tế” được thành lập theo Quyết định số 541/QĐ-BYT ngày 08 tháng 3 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu “Hướng dẫn triển khai hoạt động phát hiện
chủ động, tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn, một số bệnh hô hấp tại cộng đồng và
cơ sở y tế”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Giám đốc
Bệnh viện Phổi Trung ương; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Sở Y
tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các ngành chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Đ/c Thứ trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục QLKCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG
DẪN TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG
PHÁT HIỆN CHỦ ĐỘNG, TÍCH CỰC BỆNH LAO, LAO TIỀM
ẨN, MỘT SỐ BỆNH HÔ HẤP TẠI CỘNG ĐỒNG VÀ CƠ SỞ Y TẾ
(Ban
hành theo quyết định số 2627/QĐ-BYT ngày 05 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN
GS.TS. BS Trần Văn
Thuấn
CHỦ BIÊN
TS. BSCC Đinh Văn Lượng
PGS.TS.BS Nguyễn Bình
Hoà
BAN BIÊN SOẠN
TS. BSCC Đinh Văn Lượng
PGS. TS. BS Nguyễn Bình
Hòa
PGS. TS. BS Vũ Xuân Phú
TS. BS Nguyễn Kim Cương
GS.
TS. BS Trần Văn Sáng
PGS.
TS. BS Đinh Ngọc Sỹ
PGS. TS. BS Nguyễn Viết
Nhung
ThS. BS Trương Thị
Thanh Huyền
TS. BS Nguyễn Đình Tuấn
TS. BS Hoàng Thanh Vân
ThS. BS Đoàn Thu Hà
ThS. Khiếu Thị Thúy
Ngọc
TS. BS. Cung Văn Công
ThS. BS Phạm Huy Minh
ThS. BS Mai Thu Hiền
ThS. BS. Nguyễn Thị
Thúy Hà
ThS. BS. Nguyễn Thị Lan
Hương
ThS. Quách Văn Lượng
BS Hoàng Thu Huyền
BS. CK1. Võ Thị Lan Anh
THƯ KÝ
TS. Lương Anh Bình
ThS. Lê Thị Ngọc Anh
ThS. Vũ Quỳnh Hoa
CN. Tạ Thị Khánh
CN. Nguyễn Thị Ngọc
Minh
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG CHUYÊN MÔN THẨM ĐỊNH TÀI LIỆU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 541/QĐ-BYT ngày 08 tháng 03 năm 2024)
1.
|
GS.TS. Đồng Khắc Hưng
|
Chuyên gia Chương
trình Chống Lao
Quốc gia
- Bệnh viện Phổi Trung ương
|
Chủ tịch hội đồng;
|
2.
|
TS. Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó Cục trưởng Cục
Quản lý Khám,
chữa bệnh
(QLKCB) - Bộ Y tế
|
Phó chủ tịch
hội đồng;
|
3.
|
PGS.TS. Nguyễn Bình
Hòa
|
Phó Giám đốc Bệnh
viện Phổi Trung ương kiêm Phó Trưởng ban điều hành Chương trình Chống
Lao Quốc gia
|
Thành viên;
|
4.
|
TS. Nguyễn Kiến Doanh
|
Phó giám đốc Bệnh
viện 74 Trung ương
|
Thành viên;
|
5.
|
TS. Lê Thanh Hải
|
Giám đốc Bệnh viện
Phổi Thừa Thiên Huế
|
Thành viên;
|
6.
|
ThS. Lê Thành Phúc
|
Giám đốc Bệnh viện
Phổi Đà Nẵng
|
Thành viên;
|
7.
|
TS. Châu Đương
|
Giám đốc Bệnh viện
Lao và bệnh phổi Đắc Lắk
|
Thành viên;
|
8.
|
TS. Hoàng Văn Huấn
|
Phó Giám đốc Bệnh
viện Phổi Hà Nội
|
Thành viên;
|
9.
|
TS. Nguyễn Đình Tuấn
|
Trưởng Phòng Chỉ đạo Chương
trình - Chương trình Chống Lao Quốc gia - Bệnh viện Phổi Trung ương
|
Thành viên;
|
10.
|
BSCKII. Trần Nhật
Quang
|
Trưởng khoa cấp cứu
ngoại chẩn - Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch - Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành viên;
|
11.
|
TS. Trương Thái
Phương
|
Trưởng khoa Vi sinh -
Bệnh viện Bạch Mai
|
Thành viên;
|
12.
|
ThS. Trương Lê Vân
Ngọc
|
Trưởng phòng Nghiệp
vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ - Cục QLKCB
|
Thành viên;
|
13.
|
ThS. Phạm Hùng
|
Trưởng phòng Kiểm soát
bệnh truyền nhiễm - Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế
|
Thành viên;
|
14.
|
BS. Lưu Ánh Dương
|
Phó trưởng khoa Phòng
chống bệnh truyền nhiễm - Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai
|
Thành viên;
|
15.
|
BSCKI. Bùi Thị Thùy
Linh
|
Phó trưởng phòng Kế
hoạch Điều dưỡng - Bệnh viện Phổi Ninh Bình
|
Thành viên;
|
16.
|
ThS. Nguyễn Thị Liên
|
Chuyên viên phòng
Nghiệp vụ Y - Sở Y tế Ninh Bình
|
Thành viên;
|
17.
|
BSCKI. Bùi Xuân Hiệp
|
Trưởng Phòng khám đa
khoa Linh Đàm - Trung tâm Y tế Hoàng Mai - Hà Nội
|
Thành viên;
|
18.
|
TS. Nguyễn Phương Mai
|
Chuyên viên phòng
Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ - Cục QLKCB
|
Thành viên kiêm thư
ký;
|
19.
|
ThS. Trương Thị Thanh
Huyền
|
Phó Trưởng phòng Chỉ
đạo Chương trình - Chương trình Chống Lao Quốc gia
|
Thành viên kiêm thư
ký;
|
20.
|
ThS. Lê Thị Ngọc Anh
|
Bệnh viện Phổi Trung
ương
|
Thư ký;
|
21.
|
DS. Đỗ Thị Ngát
|
Chuyên viên phòng
Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ - Cục QLKCB
|
Thư ký.
|
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam hiện đứng thứ
11 trong 30 quốc gia có dịch tễ bệnh lao và lao kháng đa thuốc cao nhất trên
toàn cầu. Dịch tễ bệnh lao ở Việt Nam vẫn còn rất nghiêm trọng với tỷ lệ mắc
lao mới vào khoảng 176/100.000 dân. Ước tính có khoảng 172.000 trường hợp mắc
lao mới xuất hiện hàng năm (Báo cáo lao toàn cầu năm 2023 của Tổ chức Y tế Thế
giới/WHO Global TB report 2023), tuy nhiên mỗi năm Việt Nam mới chỉ phát hiện
và báo cáo khoảng trên 100.000 người bệnh lao trong số ước tính. Vẫn còn một số
lượng khá lớn (trên 40%) người bệnh lao nằm trong cộng đồng chưa được phát
hiện, điều trị và việc này cản trở mục tiêu chấm dứt bệnh lao tại Việt Nam vào
năm 2035. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, để đạt được mục tiêu này,
công tác phát hiện chủ động, tích cực bệnh lao và lao tiềm ẩn tại cộng đồng và
cơ sở y tế phải là một trong những hoạt động ưu tiên hàng đầu của Chương trình
chống lao quốc gia (CTCLQG) tại Việt Nam.
Nhiều sáng kiến tiếp
cận kỹ thuật mới, mang tính chiến lược trong phát hiện bệnh lao được ra đời,
trong đó có các hoạt động khám sàng lọc chủ động, tích cực phát hiện sớm bệnh
lao, lao tiềm ẩn và các bệnh hô hấp tại cộng đồng và các cơ sở y tế áp dụng
chiến lược 2X bao gồm sử dụng X-Quang lồng ngực và xét nghiệm
sinh học phân tử MTB (Mycobacterium tuberculosis) định danh và kháng RMP
Xpert / MTB (Mycobacterium tuberculosis) định danh Truenat. Nghiên cứu
tại nhiều quốc gia như Nam Phi, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ… đã chỉ
ra rằng tỷ lệ mắc lao cao hơn trong các nhóm nguy cơ như người tiếp xúc với
người bệnh lao, người cao tuổi (trên 60 tuổi), người mắc các bệnh mạn tính như: bụi
phổi, đái tháo đường, hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, người suy
giảm miễn dịch như người nhiễm HIV, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, việc
khám sàng lọc chủ động bệnh lao, lao tiềm ẩn kết hợp với sàng lọc phát hiện một
số bệnh hô hấp trong cộng đồng, ưu tiên tập trung cho các nhóm nguy cơ cao sẽ
làm tăng hiệu quả phát hiện và tối ưu hóa nguồn lực hiện có . Kết quả triển
khai hoạt động này ở một số tỉnh, thành phố như Ninh Bình, Đà Nẵng, An Giang,
Tây Ninh… cùng với việc phát huy tối đa vai trò hệ thống y tế địa phương, y tế cơ
sở trong tuyên truyền, tổ chức, triển khai đã cho thấy kết quả tốt, hiệu quả
cao, góp phần đáng kể vào công tác tăng cường phát hiện sớm người bệnh lao, lao
tiềm ẩn, đưa người bệnh vào điều trị sớm, cắt đứt nguồn lây trong cộng đồng,
đồng thời nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc chủ động, tích cực phát
hiện bệnh lao sớm. Vận động sự cam kết và huy động nguồn lực từ địa phương để
mở rộng đối tượng được khám chủ động phát hiện sớm bệnh lao, lao tiềm ẩn và các
bệnh hô hấp cho người dân như mô hình ở Ninh Bình cũng góp phần tích cực cải
thiện và nâng cao sức khoẻ cộng đồng.
Cùng với triển khai các
hoạt động phát hiện chủ động bệnh lao và lao tiềm ẩn tại cộng đồng, từ năm 2020
đến nay hoạt động phát hiện tích cực ca lao bằng chiến lược 2X tại các cơ sở khám
chữa bệnh đa khoa đã được đánh giá là hoạt động có tính chi phí hiệu quả cao và
cũng đã được CTCLQG hướng dẫn thực hiện tại các tỉnh/thành phố. Theo đó, tất cả
các cơ sở y tế trong và ngoài hệ thống lao, các cơ sở y tế công lập và tư nhân được hướng dẫn
thực hiện khám, phát hiện tích cực bệnh lao cho người đến khám chữa bệnh thông
qua tăng cường sàng lọc các dấu hiệu, triệu chứng nghi lao, chỉ định X-Quang
ngực cho người nguy cơ, đặc biệt trong nhóm người bệnh đái tháo đường, người
bệnh có triệu chứng hô hấp đến khám ngoại trú, người bệnh mắc bệnh phổi nội
trú, hoặc sử dụng phim X-Quang lồng ngực sẵn có theo chỉ định của thầy thuốc
lâm sàng để xác định X-Quang bất thường nghi lao, chỉ định xét nghiệm sinh học
phân tử cho bất kỳ người bệnh nào có dấu hiệu X-Quang bất thường nghi lao góp phần
tăng cường phát hiện người bệnh lao và đưa người bệnh vào điều trị sớm.
Tài liệu “Hướng dẫn
triển khai hoạt động phát hiện chủ động, tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn, một số
bệnh hô hấp tại cộng đồng và cơ sở y tế” được xây dựng nhằm hướng dẫn hoạt động
phát hiện chủ động và tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp trên
toàn quốc, qua đó phát huy tối đa vai trò của hệ thống y tế nói chung và hệ
thống y tế cơ sở nói riêng trong công tác phòng, chống lao.
|
GS.TS. BS
TRẦN VĂN THUẤN
THỨ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
|
MỤC
LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT
TẮT
CÁC THUẬT NGỮ
MỤC TIÊU CỦA TÀI LIỆU
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG TÀI
LIỆU
CHƯƠNG I: PHÁT HIỆN CHỦ
ĐỘNG BỆNH LAO, LAO TIỀM ẨN VÀ MỘT SỐ BỆNH HÔ HẤP TẠI CỘNG ĐỒNG
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁT HIỆN CHỦ ĐỘNG BỆNH LAO, LAO TIỀM ẨN VÀ MỘT SỐ BỆNH HÔ HẤP TẠI CỘNG ĐỒNG ÁP
DỤNG CHIẾN LƯỢC 2X:
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁT HIỆN CHỦ ĐỘNG BỆNH LAO, LAO TIỀM ẨN TẠI CỘNG ĐỒNG LỒNG GHÉP VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ KHÁC
CHƯƠNG II: PHÁT HIỆN
TÍCH CỰC VÀ CHỦ ĐỘNG BỆNH LAO, LAO TIỀM ẨN TẠI CƠ SỞ Y TẾ
1. Đối tượng sàng lọc:
2. Quy trình triển
khai:
CHƯƠNG III: THEO DÕI VÀ
ĐÁNH GIÁ
1. Trạm y tế xã/phường:
2. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ngoài CTCL (BVĐK, chuyên khoa)
3. TTYT quận/huyện -
Đơn vị chống lao tuyến huyện:
4. Đơn vị đầu mối chống
lao tuyến tỉnh:
5. Bảng chỉ số báo cáo
chính:
CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
I. BV PHỔI TRUNG ƯƠNG (
CTCLQG):
II. SỞ Y TẾ TỈNH, THÀNH
PHỐ:
III. ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI
CHỐNG LAO TUYẾN TỈNH (Bệnh viện Phổi, BV Lao và Bệnh phổi, TTKSBT hoặc Trạm chống lao tuyến
tỉnh)
IV. BỆNH VIỆN ĐA KHOA,
CHUYÊN KHOA TRONG VÀ NGOÀI CÔNG LẬP
V. TRUNG TÂM Y TẾ/BỆNH
VIỆN ĐA KHOA QUẬN, HUYỆN
VI. TRẠM Y TẾ XÃ,
PHƯỜNG:
VII. HUY ĐỘNG SỰ VÀO
CUỘC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ CÁC CẤP
1. UNBD quận/huyện, xã/
phường
2. Các tổ chức đoàn
thể, tổ chức xã hội
3. Công an quận/huyện,
xã/ phường
4. Các cơ quan thông
tin, truyền thông tỉnh/thành phố, quận/huyện, xã/ phường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ
LỤC I:
BẢNG KIỂM KHẢO SÁT ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG SÀNG LỌC CHỦ ĐỘNG BỆNH LAO, LAO
TIỂM ẨN TẠI CỘNG ĐỒNG
PHỤ
LỤC II:
DANH SÁCH NGƯỜI TIẾP XÚC VỚI NGƯỜI BỆNH LAO PHỔI ĐỊNH HƯỚNG
PHỤ
LỤC III:
DANH SÁCH NGƯỜI CÓ TRIỆU CHỨNG NGHI LAO VÀ NGƯỜI NGUY CƠ
PHỤ
LỤC IV:
BẢNG PHỎNG VẤN XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN CẦN KHÁM, SÀNG LỌC BỆNH LAO
PHỤ
LỤC V.1:
THÔNG TIN PHÁT LOA
PHỤ
LỤC V.2:
THƯ MỜI
PHỤ
LỤC V.3:
TỜ RƠI
PHỤ
LỤC VI:
LẬP KẾ HOẠCH NGÀY KHÁM VÀ PHÂN CÔNG CÁN BỘ Y TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHÁM SÀNG
LỌC CHỦ ĐỘNG TẠI CỘNG ĐỒNG
PHỤ
LỤC VII:
DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ VÀ VẬT TƯ TIÊU HAO SỬ DỤNG TRONG 1 NGÀY KHÁM SÀNG LỌC
CHỦ ĐỘNG TẠI CỘNG ĐỒNG
PHỤ
LỤC VIII:
PHIẾU KHÁM BỆNH
PHỤ
LỤC IX:
SỔ THEO DÕI KẾT QUẢ CHỤP X-QUANG BẤT THƯỜNG
PHỤ
LỤC X:
PHIẾU SÀNG LỌC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
PHỤ
LỤC XI:
SỔ THEO DÕI LẤY MẪU ĐỜM VÀ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM SHPT
PHỤ
LỤC XII:
PHIẾU HẸN NỘP MẪU PHÂN CHO TRẺ
PHỤ
LỤC XIII:
SỔ THEO DÕI TIÊM VÀ ĐỌC KẾT QUẢ TST
PHỤ
LỤC XIV:
SỔ THEO DÕI NHIỆT ĐỘ TUBERCULINE
PHỤ
LỤC XV:
PHIẾU HẸN ĐỌC KẾT QUẢ TST
PHỤ
LỤC XVI:
PHIẾU HẸN ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN
PHỤ
LỤC XVII.
PHIẾU CHIẾU CHỤP X-QUANG
PHỤ
LỤC XVIII.
PHIẾU CHUYỂN XN SHPT
PHỤ
LỤC XIX:
SỔ QUẢN LÝ DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA ĐƯỢC CHUYỂN GỬI KHÁM SÀNG LỌC LAO VÀ LAO
TIỀM ẨN
PHỤ
LỤC XXI:
BÁO CÁO NGÀY HOẠT ĐỘNG KHÁM SÀNG LỌC CHỦ ĐỘNG TẠI CỘNG ĐỒNG
PHỤ
LỤC XXII:
SỔ QUẢN LÝ DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA KHÁM PHÁT HIỆN TÍCH CỰC VÀ CHỦ ĐỘNG LAO VÀ LAO TIỀM ẨN
TẠI CƠ SỞ Y TẾ
PHỤ
LỤC XXIII:
BÁO CÁO QUÝ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCVKH
|
Bằng chứng vi khuẩn
học
|
NB
|
Người bệnh
|
BVĐK
|
Bệnh viện Đa khoa
|
BVLBP
|
Bệnh viện Lao
và Bệnh phổi
|
BPTNMT
|
Bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính
|
CNHH
|
Chức năng hô
hấp
|
CTCLQG
|
Chương trình Chống
lao Quốc gia
|
ĐKĐT
|
Đăng ký điều trị
|
IGRA
|
Xét nghiệm đo
lường sự giải phóng IFN-γ chẩn đoán lao tiềm ẩn
(Interferon-Gamma
Release Assay)
|
KTV
|
Kỹ thuật viên
|
KXĐ
|
Không xác
định
|
LTA
|
Lao tiềm ẩn
|
MDR-TB
|
Bệnh lao đa
kháng thuốc (Multi-drug Resistant Tuberculosis)
|
MTB+/RIF-
|
Có vi khuẩn
lao/không kháng RIF
|
MTB+/RIF+
|
Có vi khuẩn
lao/có kháng RIF
|
MTB+/RIF KXĐ
|
Có vi khuẩn
lao/kháng RIF không xác định
|
MTB-/RIF-
|
Không có vi
khuẩn lao/không kháng RIF
|
NTX
|
Người tiếp
xúc
|
PHCĐ
|
Phát hiện chủ động
bệnh lao (Active Case Finding)
|
PHTC
|
Phát hiện tích cực
bệnh lao (Intensified Case Finding)
|
PL
|
Phụ lục
|
SHPT
|
Sinh học phân tử
|
TCYTTG
|
Tổ chức Y tế
Thế giới
|
Truenat
|
Xét nghiệm MTB
(Mycobacterium tuberculosis) định danh Truenat
|
TST
|
Tét da sử
dụng kháng nguyên vi khuẩn lao chẩn đoán lao tiềm ẩn (Tuberculin Skin Test)
|
TTKSBT
|
Trung tâm
Kiểm soát Bệnh tật
|
TTYT
|
Trung tâm y tế
|
TYT
|
Trạm y tế
|
UBND
|
Ủy ban Nhân dân
|
VITIMES
|
Hệ thống giám sát và
quản lý thông tin ca bệnh lao
|
XN
|
Xét nghiệm
|
Xpert MTB/RIF
|
Xét nghiệm MTB
(Mycobacterium tuberculosis) định danh và kháng RMP Xpert
|
1X
|
Chiến lược sử dụng
xét nghiệm SHPT để tăng cường phát hiện bệnh lao
|
2X
|
Chiến lược sử dụng
X-Quang ngực và xét nghiệm SHPT để tăng cường phát hiện bệnh lao
|
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1. Các triệu chứng
nghi lao ở người HIV (-)
Bảng 2. Quy trình triển
khai phát hiện chủ động bệnh lao tại cộng đồng
Bảng 3. Quy trình triển
khai phát hiện tích cực bệnh lao tại CSYT
Bảng 4. Quy trình tổ
chức triển khai phát hiện lao và lao tiềm ẩn
Bảng 5. Chỉ số báo cáo
theo mô hình triển khai
Sơ đồ 1. Quy trình khám
phát hiện chủ động bệnh lao, lao tiềm ẩn tại cộng đồng
Sơ đồ 2. Quy trình phát
hiện tích cực bệnh lao tại cơ sở y tế
Sơ đồ 3. Quy trình phát
hiện chủ động bệnh lao, lao tiềm ẩn tại cơ sở y tế
CÁC THUẬT NGỮ
1.1. Bệnh lao: là một bệnh lây nhiễm
do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis: MTB) gây nên. Bệnh lao có thể gây
tổn thương ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi là thể lao phổ
biến (chiếm 80-85%). Bệnh lao lây qua đường không khí do hít phải các hạt khí
dung có chứa vi khuẩn lao được sinh ra khi người mắc lao phổi trong giai đoạn
tiến triển ho, khạc, hắt hơi.
1.2. Lao tiềm ẩn: là tình trạng cơ thể
người có đáp ứng miễn dịch với kháng nguyên của vi khuẩn gây bệnh lao ở người
nhưng chưa có dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng nào cho thấy bệnh lao hoạt động.
1.3. Người nghi mắc
bệnh lao:
người nghi mắc bệnh lao là người có ít nhất một trong các biểu hiện sau: (1)
triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao, (2) tình trạng bệnh lý hoặc yếu tố làm
tăng nguy cơ mắc bệnh lao, (3) hình ảnh bất thường nghi lao trên Xquang ngực
hoặc phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.
1.4. Người mắc bệnh
lao:
là người bệnh có tình trạng bệnh lý do vi khuẩn lao gây ra, có thể biểu hiện
các triệu chứng của bệnh lao, chẩn đoán dựa trên tìm thấy vi khuẩn lao bằng các
kỹ thuật vi sinh hoặc có bằng chứng mô bệnh học của tổn thương do lao hoặc chẩn
đoán dựa vào bằng chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác nếu không
tìm thấy bằng chứng vi khuẩn hoặc mô bệnh học.
1.5. Người bệnh lao
phổi định hướng (Index case): là người bệnh lao phổi nhạy cảm với thuốc và
kháng thuốc; người bệnh lao phổi có bằng chứng vi khuẩn và không có bằng chứng
vi khuẩn.
1.6. Người tiếp xúc với người bệnh lao
phổi định hướng:
- Là thành viên sống
cùng nhà hoặc người làm việc, học tập cùng phòng ở cơ quan, trường học,… với
người mắc bệnh lao phổi;
- Hoặc những người đáp
ứng điều kiện sau:
▪ Ngủ cùng nhà hoặc
cùng phòng với người bệnh lao phổi ít nhất 01 đêm/tuần trong 03 tháng trước khi
người bệnh lao phổi được chẩn đoán, hoặc;
▪ Ở cùng nhà hoặc cùng
phòng với người bệnh lao phổi ít nhất 01 giờ/ngày và liên tục 05 ngày/tuần,
trong 03 tháng trước khi người bệnh lao phổi được chẩn đoán.
1.7. Người có tình
trạng bệnh lý hoặc yếu tố làm tăng nguy cơ mắc lao:
- Người tiếp xúc trực
tiếp với nguồn lây, đặc biệt trẻ em.
- Người có tiền sử chẩn
đoán, điều trị bệnh lao.
- Người có rối loạn,
suy giảm miễn dịch, như: bệnh tự miễn, nhiễm HIV, sử dụng các thuốc ức chế miễn
dịch kéo dài (Corticosteroid), hoá chất điều trị ung thư, hoặc mắc các bệnh suy
giảm miễn dịch khác.
- Người mắc các bệnh
mạn tính: đái tháo đường, suy thận mạn, …
- Trẻ em suy dinh
dưỡng, đặc biệt là suy dinh dưỡng nặng và trẻ em chưa được tiêm phòng vaccine
BCG.
- Người sống trong môi
trường khép kín, thông gió kém, như: quản giáo, tù nhân, người bệnh tâm thần,…
- Người nghiện ma tuý,
rượu, thuốc lá, thuốc lào.
- Nhân viên y tế, đặc
biệt nhân viên y tế chuyên khoa lao và bệnh phổi.
1.8. Xét nghiệm sinh
học phân tử (XN SHPT): Xét nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học phân tử để nhận diện
vi khuẩn lao kể cả vi khuẩn lao kháng Rifampicin như MTB (Mycobacterium
tuberculosis) định danh và kháng RMP Xpert (Xpert MTB/RIF), MTB (Mycobacterium
tuberculosis) định danh Truenat (Truenat) và các xét nghiệm khác được TCYTTG
khuyến cáo và BYT phê duyệt.
1.9. Chiến lược 2X: sử dụng X-Quang ngực
và xét nghiệm SHPT (Xpert MTB/RIF, Truenat…) để tăng cường phát hiện bệnh lao.
Xét nghiệm SHPT được chỉ định sau khi người bệnh có X-Quang bất thường nghi
lao.
1.10. Chiến lược 1X: sử dụng xét nghiệm
SHPT (Xpert MTB/RIF, Truenat…) để phát hiện bệnh lao khi người bệnh có triệu
chứng lâm sàng nghi lao mà không qua bước sàng lọc ban đầu bằng X-Quang
1.11. Phát hiện chủ
động bệnh lao và lao tiềm ẩn tại cộng đồng: Là hoạt động sàng lọc có hệ thống các
trường hợp mắc lao hoạt động, lao tiềm ẩn cho nhóm quần thể nguy cơ cao tại cộng
đồng. Thông qua đó cán bộ y tế chủ động mời người có nguy cơ cao mắc lao tại
cộng đồng đến địa điểm đã được lựa chọn để thực hiện: 1) khám sàng lọc các dấu
hiệu và triệu chứng của bệnh lao, chụp phim X-Quang ngực, chỉ định XN SHPT chẩn
đoán bệnh lao và 2) Thực hiện xét nghiệm để phát hiện lao tiềm ẩn cho người
tiếp xúc và/ hoặc người nguy cơ đủ tiêu chuẩn.
1.12. Phát hiện chủ
động bệnh lao và lao tiềm ẩn tại cơ sở y tế: Là hoạt động sàng lọc có hệ thống các
trường hợp mắc lao hoạt động, lao tiềm ẩn cho nhóm quần thể nguy cơ cao tại cơ
sở y tế. Thông qua đó cán bộ y tế chủ động mời người có nguy cơ cao mắc lao đến
cơ sở y tế để thực hiện: 1) khám sàng lọc các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh
lao, chụp X- Quang ngực, chỉ định XN SHPT chẩn đoán bệnh lao và 2) Thực hiện
xét nghiệm để phát hiện lao tiềm ẩn cho người tiếp xúc và/ hoặc người nguy cơ
đủ tiêu chuẩn.
1.13. Phát hiện tích
cực bệnh lao tại cơ sở y tế: Là hoạt động nhằm tăng cường phát hiện càng
sớm càng tốt các trường hợp mắc lao hoạt động ở những người đã chủ động đến
khám bệnh tại cơ sở y tế vì các vấn đề sức khỏe khác nhau, đặc biệt khi có
triệu chứng hô hấp. Thông qua đó cán bộ y tế thực hiện khám sàng lọc các dấu
hiệu và triệu chứng của bệnh lao, chỉ định X-Quang ngực, tích cực phát hiện dấu
hiệu X-Quang bất thường nghi lao để chỉ định XN SHPT chẩn đoán sớm bệnh lao.
1.14. Y tế cơ sở: Mạng lưới y tế cơ sở
(gồm y tế thôn, bản, xã, phường, quận, huyện, thị xã) là tuyến y tế trực tiếp
gần dân nhất, bảo đảm cho mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ cơ bản với chi
phí thấp, góp phần thực hiện công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nếp
sống văn hoá, trật tự an toàn xã hội, tạo niềm tin của nhân dân với chế độ xã
hội chủ nghĩa.
1.15. Một số bệnh hô
hấp: Trong
tài liệu này chỉ đề cập đến 02 bệnh hô hấp là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và
hen phế quản
MỤC TIÊU CỦA TÀI LIỆU
1. Hướng dẫn các cơ sở
y tế công lập và ngoài công lập thông qua đơn vị đầu mối chương trình chống lao
(CTCL) các tuyến triển khai hoạt động chủ động, tích cực phát hiện lao tại cộng
đồng và cơ sở y tế, áp dụng chiến lược 2X nhằm tăng cường phát hiện, chẩn đoán,
điều trị sớm người mắc lao hoạt động, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp cho
người dân.
2. Huy động nguồn lực
từ các tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước, nhà nước và tư nhân, các nguồn
lực khác trong công tác chủ động, tích cực phát hiện và phòng chống lao ở Việt
Nam.
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG TÀI LIỆU
1. Sở Y tế các tỉnh,
thành phố;
2. Đơn vị đầu mối CTCL:
Bệnh viện (BV) Phổi tuyến trung ương; BV Phổi/BV lao và bệnh phổi tuyến tỉnh;
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh, Trạm chống lao tỉnh
3. Nhân viên y tế tại
các cơ sở y tế Nhà nước và tư nhân khác tuyến trung ương, tỉnh, huyện, xã, y tế
thôn bản và cộng tác viên y tế.
4. Các cơ sở y tế, tổ
chức và cá nhân khác liên quan tới việc hỗ trợ, điều phối triển khai các hoạt
động phát hiện chủ động, tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn và các bệnh hô hấp tại
cộng đồng và cơ sở y tế.
CHƯƠNG I: PHÁT HIỆN CHỦ ĐỘNG BỆNH LAO, LAO TIỀM
ẨN VÀ MỘT SỐ BỆNH HÔ HẤP TẠI CỘNG ĐỒNG
I.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁT HIỆN CHỦ ĐỘNG BỆNH LAO, LAO TIỀM ẨN VÀ MỘT SỐ BỆNH HÔ
HẤP TẠI CỘNG ĐỒNG ÁP DỤNG CHIẾN LƯỢC 2X:
1.
Chuẩn bị trước khi triển khai hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng:
1.1
Xây dựng kế hoạch triển khai:
- Xác định địa bàn/ đối
tượng ưu tiên:
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo hoạt động sàng lọc chủ động bệnh lao cho toàn
bộ dân cư trong cộng đồng chỉ nên thực hiện tại những khu vực có tỷ lệ mắc bệnh
lao cao từ 500/100.000 dân trở lên để đảm bảo hiệu quả hoạt động và tiết kiệm
nguồn lực. Do vậy, cần ưu tiên nguồn lực (nhân lực và kinh phí) để thực hiện
sàng lọc phát hiện chủ động tại các tỉnh/thành phố, quận/huyện có tình hình
dịch tễ cao đồng thời tập trung sàng lọc cho nhóm đối tượng có nguy cơ mắc lao
cao. Khi lựa chọn địa bàn triển khai hoạt động tại mỗi tỉnh/thành phố cần lưu
ý:
+ Căn cứ vào số liệu báo
cáo phát hiện để chọn các quận/huyện có số người bệnh lao cao nhất tại tỉnh/thành
phố và triển khai tất cả các xã/phường của quận/huyện, hoặc
+ Căn cứ vào bản đồ dịch
tễ, chọn một số điểm nóng về bệnh lao để triển khai: chọn quận/huyện có số liệu
phát hiện cao nhất, mỗi quận/huyện chọn một số xã/phường có số người bệnh lao
cao nhất, mỗi xã/phường chọn 1 số thôn, ấp có số người mắc lao cao nhất trong
2-3 năm gần đây.
+ Có thể xen kẽ hoặc đồng
thời làm cả 2 mô hình này tại một tỉnh/thành phố tùy thuộc vào nguồn lực và
tình hình dịch tễ.
- Khảo sát địa điểm và
chuẩn bị cơ sở vật chất:
+ Tùy theo quy mô của
hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng để lựa chọn địa điểm triển khai
phù hợp, cần đảm bảo tiêu chí gần nhất và thuận tiện nhất cho người dân tiếp
cận theo địa bàn cư trú. Thông thường chọn các địa điểm như Trạm y tế xã/phường,
nhà văn hóa thôn, xóm ấp nếu triển khai quy mô nhỏ, đồng thời đảm bảo đáp ứng điều
kiện tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động được quy định tại khoản 4, Điều 82 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30/12/2023
+ Nội dung khảo sát thực
địa: (PL1- Bảng kiểm khảo sát thực địa).
▪ Thông tin chung: Lưu
ý tôn giáo, các ngày lễ hội tại địa phương, thành phần kinh tế;
▪ Khảo sát đường đi,
địa điểm đặt xe X-Quang di động: Đường đi, cổng vào rộng đủ 3m, cầu dự kiến xe
đi qua có trọng tải ≥5 tấn, và nguồn điện đảm bảo điện áp 220v không?
▪ Khu vực lấy đờm, bảo
quản, chuyển gửi mẫu: Cần bố trí khu vực lấy đờm đảm bảo điều kiện về kiểm soát
nhiễm khuẩn, rộng rãi và thoáng khí;
▪ Sắp xếp khu vực tiêm
và đọc kết quả TST, khu vực lấy máu (nếu làm XN IGRA).
▪ Tổ chức hỗ trợ: Thông
báo với đơn vị về việc chuẩn bị nhân sự hỗ trợ triển khai chiến dịch;
- Xây dựng kế hoạch tổ
chức hoạt động
bao gồm thời gian, địa điểm, số lượng người dự kiến khám, dự kiến kinh phí,
nguồn kinh phí, phạm vi hoạt động chuyên môn, danh mục kỹ thuật, danh mục thuốc
và thiết bị y tế theo quy định tại mẫu
03, Phụ lục 4 của Nghị định số 96/2023/NĐ-CP
ngày 30/12/2023.
1.2
Làm hồ sơ đề nghị và thực hiện các thủ tục cho phép tổ chức hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh lưu động:
- Thực hiện theo quy
định tại khoản 1, 3, 4 điều 83 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP
ngày
30/12/2023.
1.3
Vận động sự đồng thuận của Sở Y tế và sự hỗ trợ của chính quyền địa phương các
cấp:
- Đơn vị đầu mối CTCL
tỉnh/thành phố cần báo cáo Sở Y tế hoặc tổ chức hội nghị định hướng với sự tham gia
của Sở Y tế, các TTYT/Bệnh viện quận/ huyện, chính quyền và các ban/ngành liên
quan ở địa phương để thống nhất chủ trương triển khai hoạt động khám sàng lọc
chủ động tại cộng đồng ở các địa bàn có gánh nặng bệnh lao cao. Đầu ra hoạt
động này là văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Y tế hoặc đơn vị chống lao
tuyến tỉnh đối với các TTYT/Bệnh viện tuyến huyện nơi có gánh nặng bệnh lao cao
tại địa phương để triển khai hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng.
- Tổ chức các sự kiện
truyền thông phù hợp để huy động sự tham gia của hệ thống y tế, sự chỉ đạo của
chính quyền địa phương các cấp, các ban ngành liên quan trong việc triển khai
hoạt động tại cộng đồng. Đây cũng là kênh vận động cam kết nguồn lực từ ngân
sách địa phương, doanh nghiệp, nhà hảo tâm, quỹ trong và ngoài nước cùng với hỗ
trợ từ tổ chức quốc tế để triển khai và mở rộng can thiệp cộng đồng chủ động phát
hiện bệnh lao, lao tiềm ẩn và các bệnh hô hấp.
- Vận động cam kết của
Chính quyền cấp huyện và xã: TTYT/Bệnh viện đa khoa quận/huyện gửi văn bản cho
UNBD quận/huyện và các xã/phường tổ chức hoạt động để thông báo kế hoạch, xin
phép triển khai và được sự đồng thuận, hỗ trợ trong cả quá trình triển khai
hoạt động.
1.4
Tổ chức các hoạt động truyền thông trước khi triển khai hoạt động khám sàng lọc
chủ động tại cộng đồng:
- Phối hợp với đơn vị
thông tin truyền thông quận/huyện, xã/phường xây dựng nội dung truyền thông và
triển khai các hoạt động truyền thông, quảng bá:
+ Thực hiện phát thanh
trên hệ thống loa đài, truyền thanh của quận/huyện, xã/phường thông báo về việc
triển khai hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng: 3 ngày trước và
trong cả quá trình triển khai hoạt động cộng đồng.
+ Treo băng rôn, phát tờ
rơi quảng bá về hoạt động: có thông tin các nhóm nguy cơ, thời gian và địa điểm
triển khai.
- Phổ biến thông tin về
hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng tại các cuộc họp giao ban cán bộ
y tế xã/phường, cuộc họp tổ dân phố, lồng ghép phổ biến thông tin trong các sự
kiện, chương trình y tế cộng đồng khác được tổ chức tại tại thôn/xóm/ấp (Phụ lục 5.3: Tờ rơi thông tin về chiến dịch, Phụ lục 5.1: Thông tin phát loa);
1.5
Chuẩn bị cho các hoạt động kỹ thuật khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng:
i. Lựa chọn nhân sự
tham gia:
- Thực hiện lựa chọn
nhân sự đáp ứng tiêu chí được quy định tại khoản 5, điều 82
của Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30/12/2023;
- Thực hiện tập huấn
cho cán bộ y tế cơ sở bao gồm cán bộ y tế quận/huyện, trạm y tế xã/phường, cộng
tác viên y tế thôn, bản, xóm ấp về quy trình triển khai, chức năng nhiệm vụ của
cán bộ y tế, cộng tác viên tham gia vào từng khâu của hoạt động PHCĐ cộng đồng.
ii. Chuẩn bị
trang thiết bị y tế
- Chuẩn bị xe X-Quang
hoặc máy X-Quang lưu động, tuberculin…(PL7: Danh mục
vật tư xét nghiệm, trang thiết bị ) để thực hiện khám sàng lọc bệnh
lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp đáp ứng tiêu chí được quy định tại khoản 7, Điều 82 của Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày
30/12/2023
iii. Xác định,
lập danh sách và lập kế hoạch khám cho đối tượng sàng lọc:
a) Xác định đối
tượng ưu tiên để thực hiện khám phát hiện chủ động bệnh lao, lao tiềm ẩn
và một số bệnh hô hấp tại cộng đồng bao gồm:
- Người tiếp
xúc với người bệnh lao phổi định hướng:
+ Là thành viên sống cùng
nhà hoặc người làm việc, học tập cùng phòng ở cơ quan, trường học, … với người
mắc bệnh lao phổi;
+ Hoặc những người đáp
ứng điều kiện sau:
▪ Ngủ cùng nhà hoặc
cùng phòng với người bệnh lao phổi ít nhất 01 đêm/tuần trong 03 tháng trước
khi người bệnh lao phổi được chẩn đoán, hoặc;
▪ Ở cùng nhà hoặc cùng
phòng với người bệnh lao phổi ít nhất 01 giờ/ngày và liên tục 05 ngày/tuần,
trong 03 tháng trước khi người bệnh lao phổi được chẩn đoán.
- Người có
triệu chứng nghi lao:
Bảng
1. Các triệu chứng nghi lao ở người HIV (-)
Người
lớn HIV (-)
|
Trẻ
em HIV (-)
|
Ho kéo dài trên 02
tuần (ho khan, ho có
đờm, ho
ra máu) là triệu chứng nghi lao quan trọng nhất. Ngoài ra có thể có các biểu
hiện:
- Gầy sút, kém ăn,
mệt mỏi;
- Sốt nhẹ về chiều,
sốt kéo dài không rõ nguyên nhân trên 02 tuần;
- Ra mồ hôi đêm;
- Đau ngực, đôi khi
khó thở.
|
Bệnh diễn biến kéo
dài trên 02 tuần, với ít nhất một
trong các biểu hiện:
- Ho kéo dài;
- Thở khò khè kéo
dài, tái diễn không đáp ứng với thuốc giãn phế quản;
- Giảm cân hoặc không
tăng cân không rõ nguyên nhân trong vòng 03 tháng gần đây;
- Sốt không rõ nguyên
nhân;
- Mệt mỏi, giảm chơi
đùa;
- Chán ăn;
- Ra mồ hôi đêm;
- Triệu chứng viêm
phổi cấp tính không đáp ứng với điều trị kháng sinh 02 tuần.
|
Có một trong các
triệu chứng: Ho, sốt, sụt cân,
ra mồ hôi đêm.
|
Có một trong các
triệu chứng: Ho, sốt, ít hoặc không
lên cân, tiền sử tiếp xúc gần với người bệnh lao.
|
- Nhóm nguy cơ khác:
+ Người có tiền sử chẩn
đoán, điều trị bệnh lao.
+ Người có rối loạn, suy
giảm miễn dịch, như: bệnh tự miễn, nhiễm HIV, sử dụng các thuốc ức chế miễn
dịch kéo dài (Corticosteroid), hoá chất điều trị ung thư, hoặc mắc các bệnh suy
giảm miễn dịch khác.
+ Người mắc các bệnh mạn
tính: đái tháo đường, suy thận mạn, ...
+ Trẻ em suy dinh dưỡng,
đặc biệt là suy dinh dưỡng nặng và trẻ em chưa được tiêm phòng vaccine BCG.
+ Người sống trong môi
trường khép kín, thông gió kém, như: quản giáo, tù nhân, người bệnh tâm thần,…
+ Người nghiện ma tuý,
rượu, thuốc lá, thuốc lào.
+ Nhân viên y tế, đặc
biệt nhân viên y tế chuyên khoa lao và bệnh phổi.
- Nhóm mở rộng khi
nguồn lực cho phép:
+ Người đi làm ăn xa về
tỉnh;
+ Người di nhập cư;
+ Người qua lại biên
giới làm ăn, buôn bán;
+ Người dân mong muốn
tham gia khám bệnh trong hoạt động khám sàng lọc chủ động.
b) Lập danh sách đối
tượng
- Lập danh sách NTX:
+ Lập danh sách NB lao
phổi định hướng từ sổ đăng ký điều trị bệnh lao thường và lao kháng thuốc trong
vòng 2 năm. Sau đó, lập danh sách người tiếp xúc (PL2:
Danh sách NTX);
+ Với NTX từng điều trị
lao tiềm ẩn, chỉ mời nếu có triệu chứng nghi lao hoặc thuộc nhóm nguy cơ khác.
+ Không lập danh sách của
NTX KHÔNG SINH SỐNG tại địa phương, không thể đến tham dự khám sàng lọc
lao, NTX đã được quản lý và điều trị LTA trước đó.
- Lập danh sách các đối
tượng nguy cơ cao khác (PL 3- Mẫu lập danh sách người
có triệu chứng nghi lao và người nguy cơ):
+ Hen phế quản, BPTNMT,
đái tháo đường, suy dinh dưỡng…: căn cứ vào danh sách đang được quản lý tại TYT
theo các chương trình y tế quốc gia.
+ NB lao đã hoàn thành điều
trị: căn cứ vào danh sách người bệnh lao được quản lý tại trạm y tế xã, phường
(TYT).
+ Người từ 60 tuổi trở
lên: thông qua danh sách của hội người cao tuổi v.v…
+ Người có triệu chứng
nghi lao, nhóm nguy cơ cao khác: thông qua phỏng vấn khi đến thăm hộ gia đình
hoặc thông tin thu thập được từ tổ trưởng dân phố/ trưởng thôn xóm/ ấp.
+ Trẻ em suy dinh dưỡng
hay người mắc bệnh hô hấp mạn tính.
c) Tiến hành thăm hộ
gia đình để
mời người tham gia hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng:
- Thăm gia đình người
bệnh lao phổi, phỏng vấn lại (PL 4-Phiếu phỏng vấn)
để cập nhật danh sách và mời NTX tham gia. Tư vấn cho NB lao và NTX, hiểu rõ
tầm quan trọng của khám sàng lọc lao, lao tiềm ẩn cho NTX;
- Thăm gia đình người
có triệu chứng nghi lao, người nguy cơ (NNC) đã lập danh sách.
Phỏng vấn để xác định
lại đối tượng (PL 4), tư vấn mời họ đến
tham gia ;
- Ghi thông tin hành
chính vào Phiếu khám bệnh (PL 8) đưa lại
cho người đến khám thay cho giấy mời hoặc sử dụng thư mời (PL 5.2), đồng thời lưu ý người tham gia khi đi
khám cần mang theo Phiếu khám bệnh hoặc giấy mời.
d) Cập nhật thông tin vào “Danh sách người
tiếp xúc”, "Người nguy cơ”: gồm người có triệu chứng nghi lao, người có
nguy cơ cao khác, gửi tới CTCL tỉnh. Loại bỏ các trường hợp không có mặt tại
địa phương và không thể tham gia.
e) Lập kế hoạch tổ chức
khám sàng lọc :
- Lập kế hoạch mời
người tham gia theo giờ hoặc theo cụm làng/ xóm/ thôn/ấp, đảm bảo số người đến
khám không quá đông tại một thời điểm căn cứ vào danh sách NTX/NNC.
- Phân công cán bộ tham
gia cụ thể theo mỗi bàn khám (PL6: Lập kế hoạch
ngày khám và phân công cán bộ tham gia ).
- Lên kế hoạch chuyển
gửi mẫu đến cơ sở thực hiện xét nghiệm SHPT phù hợp.
- Chuẩn bị mái che, ghế
ngồi, nước uống, khẩu trang, nước sát khuẩn tay.
- Chuẩn bị các phương
tiện truyền thông để phối hợp thực hiện truyền thông về bệnh lao cho người đến
tham gia hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng trong quá trình ngồi
đợi khám.
f) Kiểm tra rà soát lại
công tác tổ chức thực hiện hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng trước
ít nhất 1-3 ngày:
2.
Triển khai hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng:
Bảng
2. quy trình triển khai phát hiện chủ động bệnh lao tại cộng đồng
Hoạt
động
|
Người/
đơn vị phụ trách/Sổ sách/biểu mẫu
|
Bàn 1 - Tiếp đón
- Nhận Phiếu khám
bệnh, kiểm tra thông tin hành chính hoặc ghi thông tin hành chính vào Phiếu
khám bệnh nếu người tham gia chưa có sẵn. Ghi mã người tham gia theo quy
định của cơ sở vào phiếu khám bệnh.
- Hướng dẫn người
tham gia cầm phiếu khám bệnh đến nơi chụp X-Quang
|
TYT
Xã/phường
PL8:
Phiếu khám bệnh
|
Bàn 2: Chụp X-Quang
ngực
- Nhận Phiếu khám
bệnh và hướng dẫn người tham gia chụp X- Quang ngực.
- Điền kết quả
X-Quang ngực vào Phiếu khám bệnh:
▪ Bất thường nghi lao
▪ Bất thường khác
▪ Bình thường
- Ghi lại danh sách
người có X-Quang bất thường nghi lao (PL9).
Trong trường hợp xe
X-Quang có cài đặt phần mềm trí tuệ nhân tạo hỗ trợ đọc phim X-Quang (AI)(*) thì ko cần ghi kết
quả vào sổ. Sau khi kết thúc buổi khám sẽ xuất danh sách chụp và kết quả dưới
dạng file CSV;
- Ký tên hoàn
thành vào Phiếu khám bệnh và trả kết quả đến bàn tư vấn y khoa;
- Hướng dẫn người
tham gia sang Bàn tư vấn y khoa.
|
KTV/BS
X-Quang
PL8:
Phiếu khám bệnh
PL9:
Sổ theo dõi X-Quang bất thường
|
Bàn 3: Tư vấn y
khoa: Khám
sàng lọc và chỉ định các XN chẩn đoán lao, LTA, BPTNMT, hen phế quản
Bao gồm cả
khám và chẩn đoán lao cho trẻ em (nếu bố trí được BS chuyên khoa nhi);
- Hỏi sàng lọc triệu
chứng nghi lao, xác định yếu tố nguy cơ;
- Tư vấn về kết quả
X-Quang ngực và chỉ định XN SHPT:
▪ X-Quang bất thường
nghi lao:
tư vấn và chỉ định XN SHPT.
▪ X-Quang bất thường
khác và bình thường:
+) Chỉ định XN SHPT
cho 3 đối tượng sau:
• NTX của NB lao
kháng thuốc có triệu chứng nghi lao.
• Trẻ em có triệu
chứng nghi lao.
• Người có ho khạc
trên 2 tuần.
+) Người lớn có triệu
chứng nghi lao khác: hẹn đến khám lại tại đơn vị chống lao huyện để tiếp tục
khám và chẩn đoán bệnh lao.
+) Người có X-Quang
bất thường khác không thuộc các đối tượng trên chuyển sang bàn 4 để khám sàng
lọc một số bệnh hô hấp hoặc chuyển đến phòng khám chuyên khoa tại BV/TTYT
huyện để kiểm tra các bệnh hô hấp khác.
- Lưu ý: Nếu phát
hiện người tham gia có các dấu hiệu, triệu chứng của cơ quan nghi lao
ngoài phổi, cần chuyển họ đến cơ sở y tế (bệnh viện phổi tỉnh/thành phố) để
được khám, thực hiện thêm các XN cận lâm sàng chẩn đoán lao ngoài phổi
- Hướng dẫn người
tham gia có chỉ định XN SHPT sang Bàn 5.
- Tư vấn chỉ định làm
xét nghiệm chẩn đoán lao tiềm ẩn (TST, IGRA hoặc các xét nghiệm chẩn đoán
khác được Bộ Y tế phê duyệt):
▪ Khai thác xác định
lại tiêu chí NTX người bệnh lao phổi, tiền sử điều trị lao tiềm ẩn, HIV, ...
▪ Tư vấn thực hiện XN
(TST/IGRA) cho NTX của người bệnh lao phổi ≥ 5 tuổi;
▪ Lưu ý: Không thực hiện TST
cho các đối tượng sau:
+) NTX dưới 5 tuổi
của NB lao phổi hoặc người có HIV (+) ở mọi lứa tuổi.
+) Người đã điều trị
lao tiềm ẩn.
▪ Hướng dẫn NTX có
chỉ định làm TST/IGRA sang Bàn 6.
- Điền thông tin và
ký tên hoàn thành vào phiếu khám bệnh.
|
BS BV Phổi tỉnh/ TTYT
quận/huyện
PL8:
Phiếu khám bệnh
|
Bàn 4: Khám sàng lọc
một số bệnh hô hấp
1. Thực hiện khám
sàng lọc Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo hướng dẫn tại Quyết định số 2767/QĐ/BYT ngày 4/7/2023 về việc ban hành tài
liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính” hoặc theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế:
- Khám sàng lọc, xác định
người bệnh đủ tiêu chuẩn khám BPTNMT
căn cứ vào các dấu hiệu, thông tin sau:
o Ho vài lần
trong ngày ở hầu hết các ngày o Khạc đờm ở hầu hết các ngày
o Dễ bị khó thở hơn
những người cùng tuổi
o Trên 40 tuổi
o Còn hút hoặc đã
từng hút thuốc lá
- Nếu người người
tham gia trả lời “Có” <3 câu: KHÔNG có nguy cơ mắc BPTNMT. Chuyển họ sang
các bàn khám tiếp theo đã được chỉ định trong “Phiếu khám bệnh”;
- Nếu người tham gia
trả lời “Có” từ 3 câu trở lên: CÓ nguy cơ mắc BPTNMT, sử dụng “Phiếu khám
sàng lọc BPTNMT” (PL10) để khám sàng lọc xác
định người mắc BPTNMT:
▪ Đếm mạch, đo nhiệt
độ, chiều cao, cân nặng.
▪ Hỏi khai thác tiền
sử điều trị bệnh lao, tiền sử hút thuốc, các dấu hiệu gợi ý BPTNMT.
▪ Chỉ định đo chức
năng hô hấp (CNHH):
+) Không chống chỉ
định: thực hiện đo chức năng hô hấp cho người tham gia.
▪ Theo dõi BPTNMT:
Khi có biểu hiện lâm sàng (khó thở, ho mạn tính và khạc đờm), có phơi nhiễm
với yếu tố nguy cơ và kết quả đo CNHH FEV1/FVC < 70% sau test hồi phục phế
quản:
√ Tư vấn điều trị,
phòng tránh nguy cơ.
√ Chuyển NB đến cơ sở
y tế để được chẩn đoán xác định, quản lý và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính.
▪ Không mắc
BPTNMT: Kết quả đo chức năng hô hấp âm tính: tư vấn về phòng tránh yếu tố
nguy cơ gây BPTNMT.
+) Nếu chống chỉ định
đo chức năng hô hấp: chuyển NB đến cơ sở y tế để tiếp tiếp tục khám, thực
hiện các xét nghiệm khác để chẩn đoán BPTNMT.
2. Thực hiện khám
sàng lọc để chẩn đoán bệnh hen phế quản theo Quyết định số 5850/QĐ-BYT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y
tế về việc ban hành “Quy trình lâm sàng chẩn đoán và điều trị hen phế quản ở người
lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi” hoặc theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế:
- Sàng lọc triệu
chứng hô hấp gợi ý chẩn đoán hen phế quản: Khò khè, khó thở, tức nặng ngực,
ho khạc đờm.
- Khám lâm sàng và
khai thác tiền sử để xác định có triệu chứng hô hấp biến đổi:
▪ Diễn biến từng đợt
của triệu chứng.
▪ Tính chất thay đổi
theo thời gian và cường độ của triệu chứng.
▪ Không có triệu
chứng của bệnh khác.
- Nếu CÓ nguy cơ mắc
hen phế quản: thực hiện đo chức năng hô hấp với test hồi phục phế quản và
chẩn đoán theo tiêu chuẩn được quy định trong hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Nếu KHÔNG có nguy
cơ mắc hen phế quản: Hỏi thêm bệnh sử và thăm dò thêm để tìm kiếm chẩn đoán
khác.
3. Khám các bệnh hô
hấp khác: Khi người tham gia mắc các bệnh phổi khác cần tư vấn chuyển đến cơ sở y tế để
tiếp tục khám phát hiện và điều trị bệnh.
4. Chuyển sang các
bàn khám tiếp theo đã được chỉ định trong Phiếu khám bệnh.
|
BS BV Phổi tỉnh/ TTYT
huyện
PL8:
Phiếu khám bệnh
PL
10. Phiếu khám sàng lọc BPTNMT
|
Bàn 5: Lấy đờm tại
chỗ để làm XN SHPT
- Hướng dẫn người
tham gia lấy mẫu đờm hoặc mẫu phân đảm bảo chất lượng, kiểm tra chất lượng mẫu
trước khi NTG đặt mẫu vào giá.
▪ Người lớn ≥ 15
tuổi: lấy mẫu đờm trực tiếp tại thực địa.
▪ Trẻ em <15 tuổi:
+) Ưu tiên hướng dẫn
lấy mẫu đờm.
+) Nếu không lấy được
đờm, hướng dẫn bố mẹ trẻ cách lấy mẫu phân.
- Trong trường hợp
người tham gia không lấy được mẫu đờm tại chỗ, hướng dẫn cách lấy mẫu tại nhà
và mang đến TYT/ địa điểm tổ chức hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng
đồng, ... vào sáng ngày hôm sau:
▪ Trẻ em: Phát dụng
cụ lấy mẫu phân, hướng dẫn cha mẹ trẻ cách lấy mẫu phân và viết giấy hẹn nộp mẫu
phân sớm nhất cho trẻ hoặc khi bố mẹ quay lại đọc TST (PL 12).
▪ Người lớn: Phát ống
lấy đờm, hướng dẫn lấy mẫu đờm vào sáng sớm hôm sau ngay khi ngủ dậy.
- Lưu ý: kiểm tra lại
chất lượng mẫu đờm trước khi đóng gói và vận chuyển. Nếu mẫu đờm không đảm
bảo đủ thể tích, chất lượng thì cần yêu cầu lấy lại mẫu ngay.
- Đóng gói,
bảo quản và chuyển đến cơ sở làm XN SHPT
- Điền thông tin vào
Sổ theo dõi lấy mẫu đờm và kết quả xét nghiệm SHPT (PL11) và
ký tên hoàn thành vào Phiếu khám bệnh (PL8).
|
KTV XN
PL8:
Phiếu khám bệnh
PL12:
Phiếu hẹn đọc mẫu phân cho trẻ
PL11:
Sổ theo dõi lấy mẫu đờm và kết quả xét nghiệm SHPT
|
Bàn 6: Thực
hiện tiêm TST/lấy máu làm IGRA
- Kiểm tra chỉ định
trên Phiếu khám bệnh, đảm bảo làm xét nghiệm cho đúng đối tượng;
- Giải thích lý do cần
tiêm TST/lấy máu làm IGRA;
- Thực hiện tiêm TST
cho người được chỉ định;
- Đưa phiếu hẹn đọc
kết quả TST (phụ lục 15) và tư vấn về tầm quan
trọng của việc quay lại để đọc kết quả TST sau 48 -72 giờ (khuyến cáo nên đọc
tại thời điểm 65 - 72 giờ để có kết quả chính xác hơn) tại địa điểm xác định
(có thể tại điểm khám sàng lọc ban đầu);
- Điền thông tin vào
Sổ theo dõi tiêm và đọc TST (PL 13). Ký tên
hoàn thành vào Phiếu khám bệnh (PL 8).
Chú ý: Dùng bơm kim tiêm
nhựa 1 ml có vạch dùng 1 lần, kích cỡ kim 26-27G. Theo dõi/ ghi
chép nhiệt độ thường xuyên của thùng giữ lạnh bảo quản TST 2h/lần, đảm bảo
nhiệt độ luôn được giữ 2-8oC (PL 14).
|
KTV XN PL8: Phiếu khám bệnh
PL13:
Sổ theo dõi tiêm và đọc TST
PL14:
Sổ theo dõi nhiệt độ bảo quản Tuberculin
PL15: Phiếu hẹn đọc kết quả TST
|
Bàn 7 - Nhập số liệu,
xác định kết thúc khám (bàn cuối)
- Rà soát lại toàn bộ
“Phiếu khám bệnh” và “Phiếu khám sàng lọc BPTNMT” và các bước người tham gia.
Nếu thiếu, nhắc NTG quay trở lại các bàn khám hoàn thành đầy đủ.
- Thu lại phiếu khám,
nhập thông tin của người bệnh vào “Sổ theo dõi sàng lọc, chẩn đoán và điều
trị bệnh nhận lao/ lao tiềm ẩn, BPTNMT tại cộng đồng”.
- Nhắc lại nhóm NTX
ngày hẹn quay lại đọc kết quả TST/ ngày trả kết quả IGRA.
- Cho người tham gia
ký nhận vào danh sách khám bệnh
- Rà soát NTX chưa
đến so với danh sách, báo lại cán bộ đơn vị chống lao huyện.
|
Đơn vị chống lao huyện/ Trạm y tế
xã
PL8:
Phiếu khám bệnh
PL
10: Phiếu khám sàng lọc BPTNMT
|
Kiểm tra và tổng kết
kết quả ngày khám
Vào cuối ngày kiểm
tra chéo số liệu tại mỗi bàn khám bệnh, đặc biệt chú ý:
- Tổng số người tham
gia (Danh sách ký nhận tại Bàn 7)
- Tổng số người được
chụp X-Quang ngực (Danh sách trên máy X- Quang)
- Tổng số
người có kết quả X-Quang ngực bất thường nghi lao (Danh sách do cán bộ
X-Quang ghi tại Bàn 2 trong sổ theo dõi chụp X-Quang bất thường)
- Tổng số người được
làm XN SHPT (Danh sách ghi tại Bàn 5)
- Tổng số xét nghiệm
lao tiềm ẩn (TST/IGRA...) được thực hiện
(Danh sách ghi tại
Bàn 6).
- Tổng số người được
chẩn đoán BPTNMT (Danh sách ghi tại Bàn 4).
|
Cán bộ BV phổi tỉnh và Đơn vị
chống lao huyện
|
(*) Có thể sử dụng phần
mềm trí tuệ nhân tạo (AI) để hỗ trợ phát hiện các tổn thương nghi lao trên phim chụp
X-Quang ngực
2.1 Sau khi triển khai
hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng:
a) Các hoạt động kỹ
thuật:
a1. Đọc và xử lý kết
quả XN TST để chẩn đoán lao tiềm ẩn
|
Người/đơn
vị phụ trách/Sổ sách/biểu mẫu
|
Đọc kết quả xét
nghiệm TST
- Nhận Phiếu hẹn đọc
kết quả TST, đối chiếu thông tin
- Đo đường kính nốt
sần TST:
▪ Đường kính ≥ 5
mm: Dương tính
▪ Đường kính <
5 mm: Âm tính.
- Điền kết quả vào sổ
tiêm TST
- Rà soát NTX không
đến, thông báo cho cộng tác viên phụ trách đến nhà tư vấn, mời NTX đến đọc
kết quả TST trước 72 giờ.
- Với những người
không quay lại điểm hẹn đọc kết quả TST:
▪ Lập danh sách đối
tượng cần đọc kết quả TST, thông báo cho TYT xã và CTV liên lạc nhắc đối
tượng đến đọc kết quả đúng thời gian quy định.
▪ Những trường hợp
không thể đến điểm hẹn trong giờ hành chính có thể hẹn đến TYT xã để được đọc
kết quả.
|
XNV
Đơn vị chống lao
huyện Trạm Y tế xã Cộng tác viên
PL13:
Sổ tiêm và đọc kết quả TST
PL15:
Phiếu
hẹn đọc
kết quả TST
|
Chỉ định điều trị LTA cho các đối tượng
dưới đây sau khi đã loại trừ lao hoạt động, chưa có điều trị lao tiềm ẩn
trước đó:
- NTX dưới 5 tuổi
- Người HIV (+)
- Người có kết quả
TST (+)
- Người có kết quả
IGRA (+).
Viết phiếu hẹn người
bệnh đến Đơn vị chống lao huyện để bắt đầu điều trị LTA (PL 16).
Lưu ý:
- Với người
có X-Quang ngực bất thường nghi lao và hoặc có triệu chứng hô hấp nhưng XN
SHPT âm tính, TST (+) / IGRA (+) Trước khi đưa vào điều trị LTA, BS cần đánh
giá hoặc hội chẩn chuyên khoa để đảm bảo loại trừ được lao hoạt động
theo hướng dẫn của BYT.
|
Bác sĩ Đơn vị chống lao
huyện
PL
16: Phiếu hẹn điều trị LTA
|
a2. Thu nhận mẫu phân
của trẻ <15 tuổi khi gia đình trẻ quay lại đọc TST hoặc đưa trẻ quay lại
đọc TST
- Nhận phiếu hẹn nộp mẫu
phân từ gia đình trẻ.
- Kiểm tra mẫu XN xem
có đạt chất lượng.
- Nếu mẫu không đảm
bảo chất lượng, hướng dẫn gia đình về lấy và nộp lại tại TYT xã/đơn vị chống
lao huyện.
- Rà soát Sổ XN Xpert
MTB/RIF mẫu phân. Nếu gia đình trẻ chưa mang mẫu đến thì đơn vị chống lao
huyện liên hệ, tư vấn yêu cầu mang mẫu lại ngay.
|
KTV XN
Đơn vị chống lao
huyện
PL12:
Phiếu hẹn nộp mẫu phân cho trẻ
|
a3. Xử lý kết quả XN
SHPT
|
|
Cơ sở XN SHPT:
Trả kết quả XN (trong
vòng 24 giờ) cho đơn vị chống lao huyện sau khi nhận mẫu.
Lưu ý: Trường hợp mẫu không
đủ thể tích, chất lượng không đảm bảo thì cần yêu cầu lấy lại mẫu ngay.
- Nếu kết quả XN SHPT
dương tính:
▪ Tư vấn người bệnh để
chẩn đoán, đăng ký điều trị lao ngay theo hướng dẫn hiện hành của CTCLQG.
▪ Hội chẩn theo hướng
dẫn hiện hành của CTCLQG cho người có tiền sử hoàn thành điều trị lao trước đó
có kết quả XN SHPT dương tính và không kháng RIF (phân biệt người bệnh và
người lành mang xác vi khuẩn).
- Nếu kết quả XN SHPT
âm tính:
Thực hiện chẩn đoán lao phổi/ngoài phổi không có bằng chứng vi khuẩn học (nếu
cần thiết). Lưu ý: Tất cả trẻ em có X-Quang ngực bất
thường nghi lao nhưng XN SHPT âm tính cần lập danh sách để tiếp tục được theo
dõi, khám và thực hiện các XN cận lâm sàng khác để chẩn đoán bệnh lao.
- Kết quả XN Xpert
MTB/RIF Ultra có MTB dạng vết và không xác định kháng RIF: Xử lý theo hướng dẫn
của CTCLQG.
- Kết quả XN Xpert
MTB/ RIF dương tính và có kháng RIF hoặc không xác định kháng RIF đối với NB
lao mới hoặc trường hợp mẫu bị thiếu, chất lượng không đảm bảo hoặc kết quả
lỗi:
Cần lấy lại mẫu và thực hiện XN lần 2 để xác định tính kháng RIF. Xử trí dựa
vào kết quả lần 2 theo hướng dẫn hiện hành của CTCLQG.
|
KTV Xpert
MTB/RIF
Bác sĩ Đơn vị chống
lao huyện, BS BV Phổi/CDC tỉnh
PL11:
Sổ theo dõi lấy mẫu đờm và kết quả xét nghiệm SHPT
|
a4. Thực hiện hội
chẩn và theo dõi chẩn đoán lao cho các trường hợp sau:
- Người lớn/
trẻ em có triệu chứng lâm sàng nghi lao/có X-Quang ngực hoặc các chẩn đoán
hình ảnh (CĐHA) khác bất thường nghi lao và XN SHPT (-).
- NB lao nhạy
cảm đã hoàn thành điều trị trong vòng 5 năm có kết quả XN SHPT là MTB (+)/RIF
(-).
- NB lao
kháng thuốc đã hoàn thành điều trị có kết quả XN SHPT là MTB (+).
- Người lớn
có XN Xpert MTB/RIF Ultra lần 1 là MTB Vết, lần 2 là MTB (-).
- Người lớn
có tiền sử điều trị trong vòng 5 năm có XN Xpert MTB/RIF Ultra lần 1 và lần 2
là MTB vết.
- Trẻ em,
người HIV có kết quả Xpert MTB/RIF Ultra là MTB vết.
|
Bác sĩ Đơn vị chống lao huyện
|
a5. Thu nhận quản lý
và điều trị BPTNMT, hen phế quản và các bệnh phổi khác cho người được chẩn
đoán
Những trường hợp được
chẩn đoán BPTNMT, hen phế quản hoặc các bệnh phổi khác được lập danh sách và chuyển
tới TTYT huyện quản lý, điều trị
|
|
a6. Báo cáo tổng kết
các chỉ số chính về hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng
Báo cáo tổng kết các
chỉ số chính được nêu ở mục V. của tài liệu này.
|
|
3.
Phổ biến kết quả, vận động chính sách và cam kết nguồn lực cho công tác PCL tại
địa phương:
- Sau khi triển khai
các hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng, đơn vị đầu mối CTCL tỉnh/thành
phố, quận/huyện cần tổng hợp, phân tích số liệu, báo cáo kết quả triển khai và
tổ chức hội nghị tổng kết để thông báo, chia sẻ kết quả hoạt động, hiệu quả can
thiệp trong việc tăng cường phát hiện bệnh lao, lao tiềm ẩn, cũng như chia sẻ
kinh nghiệm với các huyện khác trên địa bàn tỉnh. Thành phần tham dự hội
nghị bao gồm đại diện lãnh đạo chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân các
cấp), lãnh đạo Sở Y tế, Trung tâm y tế /Bệnh viện quận/huyện, các Ban/Ngành
liên quan tại địa phương và CTCL. Hội nghị là cơ hội để đơn vị đầu mối CTCL
tỉnh, huyện chia sẻ kinh nghiệm triển khai và tranh thủ sự chỉ đạo và đồng
thuận của Sở Y tế về việc nhân rộng can thiệp này sang các huyện, địa phương có
gánh nặng bệnh lao cao, cũng như vận động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân,
trong và ngoài nước, nhà nước và tư nhân, các nguồn lực khác cam kết hỗ trợ
ngân sách và nguồn lực cho CTCL tại tỉnh/thành phố, quận/huyện.
- Đơn vị đầu mối CTCL
tỉnh/thành phố, quận/huyện có thể tổ chức các sự kiện truyền thông phù hợp (tọa
đàm trên đài phát thanh, truyền hình, phóng sự, viết báo,…) về hiệu quả của
hoạt động tại cộng đồng trong việc chủ động phát hiện và điều trị bệnh lao, lao
tiềm ẩn sớm, góp phần cắt nguồn lây lao trong cộng đồng. Các hoạt động tuyên
truyền, truyền thông góp phần nâng cao nhận thức của người dân về bệnh lao, đây
cũng là kênh hiệu quả để huy động cộng đồng, vận động chính sách và cam kết
chính trị từ chính quyền địa phương để có thể chấm dứt bệnh lao vào năm 2035.
II.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁT HIỆN CHỦ ĐỘNG BỆNH LAO, LAO TIỀM ẨN TẠI CỘNG ĐỒNG LỒNG
GHÉP VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ KHÁC
1.
Chuẩn bị trước khi triển khai:
1.1 Xây dựng kế
hoạch triển khai:
- Lựa chọn địa
bàn triển khai:
+ Tỉnh, thành phố/ quận,
huyện/ xã, phường có tình hình dịch tễ lao cao;
+ Chọn xã, phường có số
người bệnh lao được phát hiện cao trong 2 năm gần đây ưu tiên các xã biên giới,
vùng sâu xa nơi người dân khó tiếp cận các dịch vụ y tế.
- Đối tượng
sàng lọc:
nhóm ưu tiên là các nhóm nguy cơ cao bao gồm:
+ Người tiếp xúc của NB
lao phổi định hướng;
+ Người có triệu chứng
nghi lao;
+ Nhóm nguy cơ cao mắc
lao khác.
- Địa điểm
triển khai:
có thể là trạm y tế xã/phường hoặc nơi diễn ra các hoạt động khám phát hiện
bệnh tật của các chương trình y tế khác.
- Xây dựng kế hoạch tổ
chức hoạt động:
+ Khi lập kế hoạch triển
khai hoạt động của các chương trình y tế khác tại địa bàn đáp ứng tiêu chí, cán
bộ trạm y tế xã/phường phối hợp, đưa hoạt động phát hiện chủ động bệnh lao, lao
tiềm ẩn lồng ghép vào kế hoạch đó để đảm bảo hoạt động được phê duyệt, đủ điều
kiện triển khai theo quy định tại Điều 82, 83 Nghị định số 96/2023/NĐ-
CP ngày 30/12/2023 nếu hoạt động của chương trình y tế khác được
tổ chức lưu động
1.2 Chuẩn bị
cho các hoạt động kỹ thuật khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng:
- Người thực
hiện:
+ Cán bộ y tế tuyến
tỉnh, huyện, xã, CTV y tế thôn, bản, ấp.
+ Thực hiện lựa chọn nhân
sự đáp ứng tiêu chí được quy định tại khoản 5, Điều 82 của
Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30/12/2023 nếu hoạt động được tổ chức lưu
động;
+ Thực hiện tập huấn cho
cán bộ tham gia về quy trình triển khai
2.
Cách thức triển khai:
- Lồng ghép triển khai
với các hoạt động của chương trình y tế công cộng như tiêm chủng mở rộng, quản
lý các bệnh mạn tính không lây BPTNMT, hen phế quản, cao huyết áp, đái tháo
đường….), Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình, Vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc
sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng, v.v…
- TYT xã/phường thông
báo với CSYT tuyến huyện về kế hoạch sàng lọc bệnh lao phối hợp với hoạt động
của chương trình y tế khác
- Huyện thống nhất kế
hoạch tiếp nhận người bệnh từ xã/phường chuyển tới, phân công cán bộ thực hiện
các bước trong quá trình khám sàng lọc (chi tiết các bước xem tại Chương
2, Mục II. Khám phát hiện chủ động bệnh lao, lao tiềm ẩn tai cơ sở y tế, phần B
và C)
- Cán bộ phỏng vấn trực
tiếp người dân bằng bộ câu hỏi sàng lọc lao ngắn (PL
4): nếu người dân thuộc ít nhất 1 trong 3 nhóm nguy cơ cao được liệt kê
tại mục 1.2, thì cần được tư vấn, giới thiệu tới TTYT quậnhuyện để chụp X-Quang
sàng lọc bệnh lao và lấy mẫu bệnh phẩm làm xét nghiệm SHPT nếu có X-Quang bất
thường nghi lao (chiến lược 2X).
- Những trường hợp có
triệu chứng ho khạc đờm trên 2 tuần nhưng già, yếu, hoặc trẻ em và người tiếp
xúc của NB lao kháng thuốc có triệu chứng nghi lao nơi ở quá xa TTYT quận/huyện,
không đồng ý tới TTYT chụp phim X-Quang hoặc những nơi TTYT không có máy
X-Quang, thì cán bộ y tế xã/phường có thể cung cấp cốc lấy đờm và hướng dẫn
người dân lấy mẫu đờm đạt chất lượng để gửi đi làm xét nghiệm SHPT (chiến
lược 1X).
- Những trường hợp
người tiếp xúc gần, thường xuyên với người bệnh lao phổi sau khi được chẩn đoán
loại trừ bệnh lao cần được TTYT quận/huyện chẩn đoán và quản lý điều trị LTA.
- Thực hiện theo dõi
sau chuyển gửi, tư vấn đăng ký điều trị và hỗ trợ tuân thủ điều trị.
CHƯƠNG II: PHÁT HIỆN TÍCH CỰC VÀ CHỦ ĐỘNG BỆNH
LAO, LAO TIỀM ẨN TẠI CƠ SỞ Y TẾ
I.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁT HIỆN TÍCH CỰC BỆNH LAO TẠI CƠ SỞ Y TẾ
1.
Đối tượng sàng lọc:
- Tất cả các NB đến
khám tại cơ sở y tế đã được chỉ định X-Quang lồng ngực.
- Người có triệu chứng
nghi lao;
- Người có nguy cơ mắc
lao cao, đặc biệt là các nhóm NB đái tháo đường nội trú và ngoại trú, NB đến
khám ngoại trú vì các bệnh lý hô hấp hoặc NB mắc bệnh phổi nằm điều trị nội
trú.
2.
Quy trình triển khai:
Bảng
3. quy trình triển khai phát hiện tích cực bệnh lao tại CSYT
Hoạt
động
|
Người
phụ trách/Thời điểm thực hiện / Sổ sách/biểu mẫu
|
BƯỚC 1: Khám lâm
sàng, đánh giá các yếu tố nguy cơ mắc lao và chỉ định chụp X-Quang
ngực
- Sàng lọc triệu
chứng nghi lao cho tất cả NB đến khám/ nhập viện tại cơ sở y tế
- Chỉ định chụp
X-Quang ngực cho NB có triệu chứng nghi lao, bệnh lý về hô hấp, bệnh phổi
hoặc theo các chỉ định lâm sàng khác;
- Đối với NB đái tháo
đường: Ưu tiên chỉ định X-Quang ngực cho các NB sau:
▪ NB mới được chẩn
đoán đái tháo đường hoặc
▪ NB CÓ triệu chứng
nghi lao hoặc
▪ Chỉ số XN định kỳ
đường huyết 3 tháng/1 lần: HbA1C≥8% hoặc đường huyết (lúc đói) ≥ 10 mmol/l
hoặc
▪ NB ≥ 60 tuổi chưa
chụp X-Quang trong vòng 6 tháng hoặc
▪ Người đang hút từ
10 điều thuốc/ 1 ngày chưa chụp X-Quang trong vòng 6 tháng.
|
Người thực hiện:
BS tại khoa khám
bệnh, khoa điều trị nội trú
Thời điểm thực hiện:
Ngày NB đến khám bệnh/
vào viện hoặc trong thời gian nằm viện
PL
17: Mẫu phiếu chiếu/chụp X- Quang
|
BƯỚC 2: Đọc kết quả
X-Quang ngực, chỉ định XN sinh học phân tử
- Áp dụng cho tất cả
các trường hợp chụp X-Quang ngực tại cơ sở y tế bất thường nghi lao:
▪ Tư vấn về ý nghĩa
của XN SHPT trong chẩn đoán lao và lao kháng thuốc.
▪ Chỉ định XN SHPT
▪ Thực hiện lấy mẫu
tại khu vực phòng khám/ khoa nội trú hoặc chuyển đến khoa XN hoặc đơn vị
chống lao quận, huyện/khoa lao/ để làm XN SHPT với mẫu bệnh phẩm phù hợp (ưu
tiên lấy mẫu đờm cho trẻ từ 10 tuổi trở lên và người lớn. Chỉ lấy mẫu phân
cho trẻ nhỏ trong trường hợp không thể lấy được mẫu đờm. Có thể chỉ định XN
SHPT với dịch dạ dày, dịch rửa phế quản tại các cơ sở tuyến trên khi cần
thiết…, vv) tùy theo quy trình triển khai tại mỗi cơ sở y tế.
▪ Lưu ý: kiểm
tra lại chất lượng mẫu đờm trước khi đóng gói và vận chuyển. Nếu mẫu đờm
không đảm bảo đủ thể tích, chất lượng thì cần yêu cầu lấy lại mẫu ngay.
- X-Quang bất thường
khác và X-Quang bình thường:
▪ Chỉ định XN SHPT,
đồng thời đánh giá các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng khác hoặc chuyển đến Đơn vị
chống lao quận, huyện, tỉnh/thành phố để tiếp tục chẩn đoán bệnh lao cho:
o Người tiếp xúc
(NTX) của NB Lao kháng thuốc có triệu chứng nghi lao hoặc
o Trẻ em có triệu
chứng nghi lao hoặc
o Người có ho khạc
trên 2 tuần
▪ Người có X-Quang
bất thường khác: Thực hiện khám chuyên khoa để kiểm tra các bệnh hô hấp khác.
▪ Người có các triệu
chứng hô hấp/ nghi lao khác: Tiếp tục khám, chỉ định các XN khác để chẩn đoán
bệnh lao hoặc hô hấp khác.
- Nếu phát hiện NB có
các dấu hiệu, triệu chứng của cơ quan nghi lao ngoài phổi, cần thực hiện thêm
các XN cận lâm sàng khác (XN nuôi cấy hoặc giải phẫu bệnh…) hoặc chuyển họ
đến Bệnh viện phổi/ BVĐK tuyến tỉnh) để được chẩn đoán lao ngoài phổi nếu
cần thiết
- Ghi thông tin vào
Sổ quản lý danh sách người tham gia khám phát hiện tích cực và chủ động bệnh
lao, lao tiềm ẩn tại cơ sở y tế (Phụ lục 22).
|
Người thực hiện:
- BS/CN chẩn đoán
hình ảnh/BS khoa khám bệnh, khoa điều trị nội trú
- Cán bộ tổ lao/PK
lao quận/huyện
Thời điểm thực hiện:
Ngày NB đến khám bệnh/ vào viện
hoặc trong thời gian NB nằm viện
PL
18: Mẫu phiếu
XN
PL
22: Mẫu sổ quản lý danh sách người tham gia khám phát hiện tích cực và chủ
động bệnh lao, lao tiềm ẩn tại cơ sở y tế
|
BƯỚC 3: Bảo quản,
đóng gói, vận chuyển mẫu và thực hiện XN SHPT
- Tại cơ sở
không có máy XN SHPT: Bảo quản, đóng gói và vận chuyển mẫu 3 lớp theo
hướng dẫn hiện hành của CTCLQG. Gửi mẫu đến cơ sở XN ít nhất 3 lần/tuần (theo
phân vùng xét nghiệm mà BV phổi tỉnh hướng dẫn).
- Tại cơ sở có máy XN
SHPT:
▪ Thực hiện XN SHPT
theo Hướng dẫn của CTCLQG. Lưu ý: Đối với mẫu phân, dịch dạ dày, dịch rửa phế
quản nên dùng sinh phẩm Xpert MTB/RIF Ultra;
▪ Trả kết quả trong
vòng 24 giờ sau khi nhận mẫu cho cán bộ đầu mối Tổ lao huyện/ cơ sở y tế
(ngay khi có kết quả) qua Zalo/điện thoại/email/fax. Kết quả chính thức sẽ
được gửi cho cơ sở sau đó bằng mẫu phiếu “Kết quả xét nghiệm”.
- Nhập kết
quả XN SHPT vào Sổ quản lý danh sách người tham gia khám phát hiện tích cực
và chủ động bệnh lao, lao tiềm ẩn tại cơ sở y tế (Phụ
lục 22).
|
Người thực hiện:
- KTV XN phụ trách XN
SHPT tại cơ sở
- Người vận chuyển
(bưu điện/nhân viên y tế hoặc tài xế Grab)
Thời điểm thực hiện:
Ngày NB đến khám bệnh/vào viện
hoặc trong
thời
gian NB nằm
viện
Vận chuyển mẫu: Trong ngày hoặc tối
thiểu 3 lần/tuần
PL
22: Mẫu sổ quản lý danh sách người tham gia khám phát hiện tích cực và chủ
động bệnh lao, lao tiềm ẩn tại cơ sở y tế
|
BƯỚC 4: Xử lý sau khi
có kết quả XN SHPT
Liên hệ qua điện
thoại để mời NB có kết quả XN SHPT dương hoặc cần lấy mẫu XN lần 2 hoặc cần
khám hội chẩn quay lại cơ sở y tế.
- NB có kết quả XN
SHPT dương tính:
▪ Chuyển tiếp người
bệnh về ĐKĐT tại quận/huyện nơi được phát hiện và thực hiện quản lý và điều
trị theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh lao của CTCLQG;
▪ Nếu NB không đồng ý
ĐKĐT tại quận/huyện nơi được phát hiện do sinh sống/làm việc tại nơi khác
trong tỉnh hoặc tỉnh khác:
+) Chuyển NB về ĐKĐT
tại nơi NB mong muốn;
+) Thông báo cho cơ
sở tiếp nhận thông qua điện thoại/tin nhắn và email nếu có thể;
+) Theo dõi việc
chuyển tiếp để đánh giá và ghi nhận tình trạng ĐKĐT của NB. Nếu không liên hệ lại được với
NB, hoặc NB không đến ĐKĐT có thể phối hợp với đơn vị tiếp nhận, BVLBP/CDC
tỉnh/thành phố để kiểm tra tình trạng ĐKĐT của NB trên hệ thống thông tin quản
lý bệnh lao (VITIMES) hoặc thông báo cho BV Lao/CDC tỉnh/tổ lao huyện nơi NB
chuyển đến để chỉ đạo chuyên trách lao xã tiếp tục tư vấn cho NB đến ĐKĐT.
▪ Đối với NB có tiền sử
điều trị bệnh lao và có kết quả XN SHPT (+): Thực hiện hội chẩn chẩn đoán lao
theo hướng dẫn của CTCLQG.
- NB có kết quả
XN SHPT âm tính: Hội chẩn, theo dõi chẩn đoán lao không có bằng chứng
vi khuẩn học theo hướng dẫn của CTCLQG.
- NB có kết quả
XN SHPT Xpert MTB dương tính vết và không xác định kháng RIF (KXĐ):
Xử lý theo hướng dẫn của CTCLQG.
- NB có
kết quả MTB+/ RIF (KXĐ); MTB+/ RIF+ đối với NB lao mới; hoặc
trường hợp mẫu bị thiếu, chất lượng không đảm bảo hoặc kết quả lỗi:
Cần lấy lại mẫu khác để làm XN SHPT lần 2. Xử lý tiếp theo hướng dẫn của
CTCLQG căn cứ vào kết quả XN SHPT cuối cùng.
Lưu ý:
- Các trường
hợp sau cần hội chẩn và theo dõi để chẩn đoán lao
▪ Người lớn/
trẻ em có triệu chứng lâm sàng nghi lao/có X-Quang ngực hoặc các CĐHA khác
bất thường nghi lao và XN SHPT (-).
▪ NB có tiền
sử điều trị lao nhạy cảm đã hoàn thành điều trị trong vòng 5 năm, nay có kết
quả XN MTB (+)/RIF(-)
▪ NB có tiền
sử điều trị lao kháng thuốc nay có kết quả XN MTB/RIF (+)
▪ XN Xpert
MTB/RIF Ultra lần 1 dạng vết, lần 2 là MTB (-) Người lớn có tiền sử điều trị
trong vòng 5 năm có XN Xpert MTB/RIF Ultra lần 1 và lần 2 là MTB vết.
▪ Trẻ em,
người HIV có kết quả Xpert Ultra vết.
- Nếu NB được
chẩn đoán mắc lao không quay trở lại cơ sở y tế
▪ Liên hệ lại
với NB qua điện thoại hoặc liên hệ với số điện thoại của người thân
▪ Nếu NB
không quay trở lại: Thông báo, phối hợp với chuyên trách lao tại
xã để tiếp tục tư vấn cho NB đến ĐKĐT.
o Ghi chép
thông tin chẩn đoán lao, điều trị lao… vào Sổ quản lý danh sách
người tham gia khám phát hiện tích cực và chủ động bệnh lao, lao tiềm ẩn tại
cơ sở y tế (Phụ lục 22).
|
Người thực hiện:
- Bác sĩ/Y sĩ tổ lao/PK
lao quận/ huyện
- BS khoa khám bệnh,
khoa điều trị nội trú tại cơ sở y tế
Thời điểm thực hiện:
Ngày NB quay trở lại
nhận kết quả theo lịch hẹn
|
II.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁT HIỆN CHỦ ĐỘNG BỆNH LAO, LAO TIỀM ẨN TẠI CƠ SỞ Y TẾ
1.
Đối tượng sàng lọc:
Là những người đã được
lập danh sách mời tham gia hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng nhưng
không tới khám hoặc người chưa được lập danh sách thuộc các nhóm dưới đây, bao
gồm:
- Người tiếp xúc của NB
lao phổi định hướng;
- Người có triệu chứng
nghi lao;
- Nhóm nguy cơ cao mắc
lao khác.
Sau khi hoạt động khám
sàng lọc chủ động tại cộng đồng kết thúc, quận/huyện và xã/phường tiếp tục mời
người dân tới cơ sở y tế khám phát hiện bệnh lao, lao tiềm ẩn.
2.
Quy trình triển khai:
2.1 Phát hiện lao và
lao tiềm ẩn:
được triển khai tại cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã:
Bảng
4. Quy trình tổ chức triển khai phát hiện lao và lao tiềm ẩn
Hoạt
động
|
Người
phụ trách/Thời điểm thực hiện / Sổ sách/biểu mẫu
|
A. Chuẩn bị
|
|
Bước 1 - Rà soát danh
sách người tiếp xúc/ người nguy cơ
- Rà soát danh sách
xác định NTX/NNC chưa tới tham gia hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng
đồng.
- Bổ sung danh sách
NTX, NNC nếu phát hiện thêm người dân thuộc các nhóm này nhưng chưa có tên
trong danh sách khám sàng lọc
- Đối với NTX của NB
lao phát hiện trước đây chưa được sàng lọc lao/LTA và chưa nằm trong danh
sách chiến dịch: Đơn vị chống lao huyện thông báo cho xã để TYT xã lập danh
sách NTX, chuyển gửi họ đến Đơn vị chống lao huyện.
|
Đơn vị chống lao huyện
Trạm y tế xã
CTV y tế
PL2:
Danh sách người bệnh lao định hướng và NTX
PL3:
Danh sách
NNC
|
Bước 2 - Lập kế hoạch
khám
- Căn cứ vào danh
sách NTX/NNC lập kế hoạch thực hiện: Phân chia thời gian khám sàng lọc lao cụ
thể cho từng cụm xã (Nên chọn thứ 3 và thứ 6 hàng tuần để thuận tiện và phù
hợp với thời gian quay trở lại đọc TST).
- Phân công cán bộ
thực hiện khám sàng lọc lao/ lao tiềm ẩn theo kế hoạch đã lập (Y/BS khám
bệnh, tiêm TST, hướng dẫn lấy đờm,...).
- Gửi lại kế hoạch
khám cho TYT xã trước ít nhất 2- 3 tuần để thực hiện tư vấn, tiếp cận và mời
NTX/NNC đến đơn vị chống lao huyện để khám sàng lọc lao.
- Đối với các
cơ sở không có máy chụp X-Quang: Cần liên hệ trước với cơ sở chụp X-Quang để
thống nhất phối hợp triển khai hoạt động
|
Đơn vị chống lao
huyện
Kế hoạch dự kiến
triển khai
|
Bước 3 -Tư vấn và
chuyển gửi đối tượng sàng lọc đến cơ sở y tế để khám phát hiện lao, LTA
- Đối với NTX của NB
lao phát hiện trước đây chưa được sàng lọc lao và NTX, NNC có tên trong danh sách khám sàng
lọc cộng đồng nhưng chưa tham gia sàng lọc: TYT xã gọi điện thoại/ gửi thư
mời.
|
Đơn vị chống
lao huyện /Trạm y tế xã/ cộng tác viên y tế
PL2: Danh sách người bệnh lao định hướng và NTX
PL3: Danh sách NNC
PL 5.2: Thư mời
|
B. Đến khám
tại CSYT
|
|
Bước 4: Khám
sàng lọc phát hiện lao/ lao tiềm ẩn
|
|
4a. Khám lâm
sàng, chỉ định X-Quang và TST:
- Sàng lọc triệu chứng
nghi lao và yếu tố nguy cơ
- Chỉ định chụp X-Quang
ngực
- Chỉ định XN TST cho
nhóm NTX của NB lao phổi ≥ 5 tuổi, không nhiễm HIV. Đối với nhóm người nguy
cơ: chỉ định TST khi có đủ nguồn lực.
|
Cán bộ Đơn vị
chống lao huyện
|
4.b. Thực
hiện xét nghiệm lao tiềm ẩn (TST):
- Tư vấn về tầm quan
trọng của thực hiện xét nghiệm lao tiềm ẩn
- Phát Phiếu hẹn đọc
kết quả tiêm TST (PL 15) và tư vấn quay lại để đọc
kết quả sau khi tiêm TST sau 48-72 giờ (nên đọc kết quả sau 65-72 giờ để có
kết quả chính xác hơn).
- Điền thông tin tiêm
TST vào Sổ theo hướng dẫn của CTCLQG.
|
KTV xét
nghiệm
Đơn vị chống
lao huyện
PL 15: Phiếu hẹn đọc kết quả TST
|
4.c. Xử lý
khi có kết quả X-Quang và chỉ định XN SHPT:
- Nếu X-Quang
bất thường nghi lao
▪ Tư vấn về ý
nghĩa của XN SHPT trong chẩn đoán lao, chỉ định XNSHPT.
▪ Hướng dẫn
người tham gia sang gặp KTV xét nghiệm lấy mẫu đờm.
▪ Ghi phiếu hẹn
người bệnh quay lại nhận kết quả XN sau 2-3 ngày làm việc (căn cứ vào thời
gian dự kiến có kết quả Xpert MTB/RIF ).
- X-Quang bất
thường khác và X-Quang bình thường:
▪ Chỉ định XN
SHPT cho: NTX của NB Lao kháng thuốc hoặc trẻ em có triệu chứng nghi lao hoặc
người có ho khạc trên 2 tuần
▪ Người có
X-Quang bất thường không nghi lao chuyển đến phòng khám chuyên khoa tại BV
huyện để kiểm tra các bệnh hô hấp khác
▪ Người có
các triệu chứng hô hấp/ nghi lao khác: tiếp tục khám, chỉ định các XN khác để
chẩn đoán bệnh lao hoặc hô hấp.
- Lưu ý:
▪ Với tất cả
các trường hợp, đặc biệt trẻ em có X-Quang ngực bất thường nghi lao nhưng
Xpert MTB/RIF âm tính vẫn cần tiếp tục khám, thực hiện các XN CLS khác để
theo dõi chẩn đoán bệnh lao.
▪ Nếu phát
hiện NB có các dấu hiệu, triệu chứng của cơ quan nghi lao ngoài phổi, cần
thực hiện thêm các XN cận lâm sàng khác (XN nuôi cấy hoặc giải phẫu bệnh…)
hoặc chuyển họ đến Bệnh viện phổi/ BVĐK tuyến tỉnh) để được chẩn đoán lao
ngoài phổi nếu cần thiết
|
Bác sĩ đơn vị
chống lao huyện
|
4.d. Lấy mẫu
XN SHPT
Hướng dẫn lấy
mẫu đảm bảo chất lượng:
- Người lớn ≥
15 tuổi: lấy mẫu đờm
- Trẻ em <15
tuổi:
▪ Ưu tiên
hướng dẫn lấy mẫu đờm.
▪ Nếu không
lấy được đờm, có thể lấy mẫu dịch dạ dày hoặc dịch rửa phế quản, nếu không
lấy được các mẫu bệnh phẩm kể trên thì hướng dẫn bố mẹ cách lấy mẫu bệnh phẩm
phân. Phát vật tư lấy mẫu và viết giấy hẹn nộp mẫu phân cho trẻ khi bố mẹ
quay lại đọc TST (PL12).
|
KTV XN
PL 12: Phiếu hẹn nộp mẫu phân
|
. SAU KHÁM
BỆNH:
Thực hiện
theo hướng dẫn tại Chương I. Phát hiện chủ động bệnh lao, lao tiềm ẩn và các
bệnh hô hấp tại cộng đồng áp dụng chiến lược 2X, về nội dung
hoạt động kỹ thuật cần thực hiện sau khi triển khai hoạt động khám sàng lọc
chủ động tại cộng đồng bao gồm:
- Xử lý kết quả
XN SHPT, thu nhận điều trị nếu chẩn đoán mắc bệnh lao.
- Đọc kết quả XN
TST và chỉ định, thu nhận điều trị Lao tiềm ẩn.
- Nhận mẫu đờm/
mẫu phân của các trường hợp không thể lấy được mẫu tại chỗ.
Thực hiện hội chẩn,
theo dõi để chẩn đoán lao cho các trường hợp có tiền sử điều trị hoặc lao
không có bằng chứng vi khuẩn học.
|
2.2 Phát hiện
lao và lao tiềm ẩn áp dụng chiến lược 1X tại CSYT
- Chỉ thực hiện 1X cho
người có triệu chứng nghi lao rõ khi:
+ Cơ sở không có máy
X-Quang/ hết nguồn cung phim X-Quang do chậm trễ đấu thầu;
+ Người có chống chỉ định
tương đối với chụp X-Quang: Phụ nữ mang thai
+ Người không thể tới
hoặc không đồng ý tới CSYT chụp phim X-Quang
- Qui trình thực hiện
như mô tả ở mục 2.1, ngoại trừ không thực hiện chụp X-Quang.
CHƯƠNG III: THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Trạm y tế xã/phường:
- Quản lý danh sách
người tham gia được chuyển gửi đi khám phát hiện lao, lao tiềm ẩn (mẫu sổ
tại Phụ lục 19);
- Tổng hợp và báo cáo số
liệu kết quả thực hiện theo mô hình chuyển gửi khám phát hiện lao và lao tiềm
ẩn từ y tế cơ sở về đơn vị chống lao quận/huyện hằng quý (biểu mẫu báo cáo
tại Phụ lục 23).
2. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ngoài CTCL (BVĐK, chuyên khoa)
- Quản lý danh sách
người tham gia khám phát hiện lao tại đơn vị (mẫu sổ tại Phụ lục 22);
- Tổng hợp và báo cáo
hàng quý số liệu kết quả thực hiện khám phát hiện lao về CTCL tuyến tỉnh hoặc
đơn vị chống lao tuyến huyện theo đúng quy định của CTCL (biểu mẫu báo cáo
tại Phụ lục 23).
3. TTYT quận/huyện -
Đơn vị chống lao tuyến huyện:
- Quản lý danh sách
người tham gia hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng (mẫu sổ tại Phụ lục 20) và theo dõi kết quả thực hiện hằng
ngày (biểu mẫu báo cáo tại Phụ lục 21);
- Quản lý danh sách
người tham gia khám phát hiện chủ động lao và lao tiềm ẩn tại cơ sở y tế tuyến
huyện (mẫu sổ tại Phụ lục 22);
- Tổng hợp và báo cáo
số liệu kết quả thực hiện theo các mô hình sàng lọc, phát hiện lao, lao tiềm ẩn (bao
gồm cả số liệu từ các cơ sở khám chữa bệnh ngoài CTCL) về CTCL tuyến tỉnh hằng
quý (biểu mẫu báo cáo tại Phụ lục 23).
4. Đơn vị đầu mối chống
lao tuyến tỉnh:
- Tổng hợp và báo cáo
số liệu kết quả thực hiện theo các mô hình sàng lọc, phát hiện lao, lao tiềm ẩn
từ các đơn vị chống lao tuyến huyện và các cơ sở khám chữa bệnh ngoài CTCL (biểu
mẫu báo cáo tại Phụ lục 23).
- Thực hiện báo cáo
hằng quý về CTCLQG (biểu mẫu báo cáo tại Phụ lục
23).
5. Bảng chỉ số báo cáo
chính:
Bảng
5. Chỉ số báo cáo theo mô hình triển khai
Stt
|
Chỉ
số
|
Mô
hình triển khai
|
Phát
hiện chủ động tại cộng đồng
|
Phát
hiện chủ động tại CSYT
|
Phát
hiện tích cực tại CSYT
|
Lồng
ghép với các CTYT khác
|
1.
|
Số người được chuyển
gửi từ tuyến xã về tổ lao huyện
|
Không
áp dụng
|
Không
áp dụng
|
Không
áp dụng
|
x
|
2.
|
Số người đến khám/sàng
lọc lao
|
x
|
X
|
x
|
x
|
3.
|
Số người được chụp X-
Quang ngực
|
x
|
X
|
x
|
x
|
4.
|
Số người có X-Quang ngực
bất thường nghi lao
|
x
|
X
|
x
|
x
|
5.
|
Số người nghi lao
được xét nghiệm
|
x
|
x
|
x
|
x
|
6.
|
Số người được chẩn
đoán mắc lao nhạy cảm CÓ BCVKH
|
x
|
x
|
x
|
x
|
7.
|
Số người được chẩn
đoán mắc lao KHÔNG CÓ BCVKH
|
x
|
x
|
x
|
x
|
8.
|
Số người được chẩn
đoán mắc lao kháng thuốc
|
x
|
x
|
x
|
x
|
9.
|
Số người bệnh lao
nhạy cảm CÓ BCVKH bắt đầu điều trị lao
|
x
|
x
|
x
|
x
|
10.
|
Số người bệnh lao KHÔNG
CÓ BCVKH bắt đầu điều trị lao
|
x
|
x
|
x
|
x
|
11.
|
Số người bệnh lao
kháng thuốc bắt đầu điều trị lao
|
x
|
x
|
x
|
x
|
12.
|
Số người được xét nghiệm
TST
|
x
|
x
|
x
|
x
|
13.
|
Số người có kết quả
xét nghiệm TST dương tính
|
x
|
x
|
x
|
x
|
14.
|
Số người bắt đầu điều
trị lao tiềm ẩn
|
x
|
x
|
x
|
x
|
15.
|
Số người được khám bệnh
hô hấp (BPTNMT/ Hen phế quản)
|
x
|
|
|
|
16.
|
Số người được chẩn
đoán mắc bệnh hô hấp (BPTNMT/ Hen phế quản)
|
x
|
|
|
|
17.
|
Số người được điều trị
bệnh hô hấp (BPTNMT/ Hen phế quản)
|
x
|
|
|
|
CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
I.
BV PHỔI TRUNG ƯƠNG (CTCLQG):
1. Xây dựng và trình Bộ
Y tế ban hành, cập nhật hướng dẫn triển khai phát hiện chủ động, tích cực bệnh
lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại cộng đồng và CSYT;
2. Hỗ trợ các tỉnh vận
động UNBD và Sở Y tế các tỉnh, thành phố cam kết và phân bổ kinh phí địa phương
cho hoạt động phòng, chống lao nói chung và hoạt động phát hiện chủ động, tích
cực bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại cộng đồng và CSYT nói
riêng.
3. Xây dựng các kế
hoạch chiến lược, các đề xuất vận động kinh phí viện trợ cho các hoạt động
phòng chống lao và hoạt động phát hiện chủ động, tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn
và một số bênh hô hấp tại cộng đồng và CSYT, cũng như vận động các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện các hoạt động theo quy định.
4. Hỗ trợ các tỉnh,
thành phố xây dựng kế hoạch chiến lược phòng, chống lao theo giai đoạn và kế
hoạch kinh phí hoạt động phòng, chống lao hàng năm, trong đó ưu tiên hoạt động
chủ động, tích cực phát hiện bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại
cộng đồng và CSYT.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn
và tập huấn hỗ trợ các tỉnh, thành phố trong quá trình xây dựng kế hoạch và
triển khai hoạt động phát hiện chủ động, tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn và một
số bệnh hô hấp tại cộng đồng và CSYT.
6. Tăng cường hoạt động
truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân trong việc
chủ động tìm kiếm các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bao gồm dịch vụ phòng, chống
lao, giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng với người bệnh lao.
7. Tổ chức các khóa đào
tạo, đào tạo lại về chuyên môn cho cán bộ chống lao các tuyến, thường xuyên cập
nhật các hướng dẫn mới nhất về phát hiện, quản lý điều trị bệnh lao, lao kháng
thuốc và lao tiềm ẩn.
8. Phối hợp cùng nguồn
lực địa phương để cung ứng trang thiết bị, vật tư, hóa chất, sinh phẩm xét
nghiệm và các nguồn lực y tế liên quan cần thiết cho triển khai hoạt động chủ
động, tích cực phát hiện bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại cộng
đồng và CSYT.
9. Theo dõi, giám sát,
đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả hoạt động CTCL theo yêu cầu của Bộ Y tế và
các nhà tài trợ.
II.
SỞ Y TẾ TỈNH, THÀNH PHỐ:
1. Tham mưu cho UNBD
tỉnh, thành phố phê duyệt kế hoạch hoạt động, định mức chi và phân bổ ngân sách
địa phương cho các hoạt động của CTCL tại tỉnh/thành phố, trong đó có các định
mức chi và ngân sách cho hoạt động chủ động, tích cực phát hiện bệnh lao, lao
tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại cộng đồng và CSYT.
2. Ban hành văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn đơn vị đầu mối chống lao tuyến tỉnh và các đơn vị y tế thuộc thẩm
quyền quản lý triển khai hoạt động phát hiện chủ động, tích cực bệnh lao, lao
tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại cộng đồng và CSYT.
3. Chỉ đạo đơn vị đầu
mối chống lao tuyến tỉnh phối hợp với các quận huyên và CSYT xây dựng kế hoạch ngân
sách phòng chống lao giai đoạn, kế hoạch ngân sách phòng chống lao hàng năm,
trong đó ưu tiên hoạt động chủ động, tích cực phát hiện bệnh lao, lao tiềm ẩn
và một số bệnh hô hấp và trình SYT, UNBD phê duyệt.
4. Chỉ đạo đơn vị đầu
mối chống lao tuyến tỉnh và các cơ sở y tế xây dựng kế hoạch, nhu cầu kinh phí
và phương án vận động ngân sách để triển khai các hoạt động chủ động, tích cực
phát hiện bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại cộng đồng và CSYT từ các
nguồn ngân sách hợp pháp tại địa phương.
5. Chủ động huy động sự
tham gia phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể liên quan để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc triển khai hoạt động phát hiện chủ động, tích cực bệnh lao,
lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại cộng đồng và CSYT.
III.
ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI CHỐNG LAO TUYẾN TỈNH (Bệnh viện Phổi, BV Lao và Bệnh phổi,
TTKSBT hoặc Trạm chống lao tuyến tỉnh)
1. Tham mưu cho Sở Y tế
xây dựng kế hoạch huy động các nguồn kinh phí hợp pháp tại địa phương và tài
trợ quốc tế để triển khai các hoạt động chủ động, tích cực phát hiện bệnh lao,
lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại cộng đồng và CSYT.
2. Xây dựng kế hoạch và
triển khai hoạt động phòng chống lao trên toàn tỉnh sử dụng nguồn ngân sách địa
phương (kế hoạch giai đoạn và kế hoạch hàng năm) trong đó ưu tiên hoạt động
phát hiện chủ động, tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại
cộng đồng và CSYT để trình Sở Y tế phê duyệt.
3. Căn cứ vào tình hình
dịch tễ bệnh lao tại địa phương tham mưu cho Sở Y tế xác đinh ưu tiên, lộ trình
triển khai hoạt động chủ động phát hiện bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô
hấp tại cộng đồng trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Chịu trách nhiệm hướng dẫn
kỹ thuật cho các đơn vị để triển khai hoạt động phát hiện chủ động, tích cực
bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại cộng đồng và CSYT.
4. Tổ chức, hướng dẫn
đơn vị tổ chức, điều phối, phối hợp, hỗ trợ kỹ thuật và giám sát triển khai
hoạt động phát hiện chủ động, tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô
hấp tại cộng đồng và các CSYT trên toàn tỉnh.
5. Tổ chức đào tạo cho
nhân viên y tế TTYT quận, huyện, xã, phường và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
về tổ chức triển khai hoạt động chủ động, tích cực phát hiện bệnh lao, lao tiềm
ẩn và các bệnh hô hấp khác tại cộng đồng và CSYT.
6. Hỗ trợ cung cấp vật
tư, trang thiết bị cần thiết cho tuyến huyện để triển khai hoạt động phát hiện
chủ động, tích cực phát hiện bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại
cộng đồng và CSYT.
7. Trực tiếp tham gia
hoạt động khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng, hỗ trợ hội chẩn lâm sàng chẩn
đoán bệnh lao cho những trường hợp cần hội chẩn.
8. Thực hiện thu dung
và quản lý điều trị người bệnh nặng,…vượt quá khả năng điều trị của tuyến
huyện.
9. Định kỳ tổng hợp báo
cáo kết quả hoạt động phát hiện chủ động, tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn và một
số bệnh hô hấp tại cộng đồng và CSYT cho Sở Y tế và CTCLQG.
IV.
BỆNH VIỆN ĐA KHOA, CHUYÊN KHOA TRONG VÀ NGOÀI CÔNG LẬP
1. Xây dựng kế hoạch và
tổ chức triển khai thường quy hoạt động phát hiện tích cực bệnh lao, lao tiềm
ẩn và một số bệnh hô hấp tại đơn vị sử dụng chiến lược 2X theo đúng hướng dẫn
của Bộ Y tế và Sở Y tế.
2. Phổ biến quy trình
triển khai tới tất cả các khoa, phòng có liên quan tại cơ sở. Phân công cụ thể
cán bộ phụ trách, giám sát, nhiệm vụ của từng khoa phòng, cán bộ liên quan đến
qui trình triển khai. Báo cáo kết quả, khó khăn, vướng mắc liên quan hoạt động
phát hiện tích cực bệnh lao tại các cuộc họp giao ban chuyên môn thường quy của
đơn vị.
3. Đảm bảo nhân lực,
trang thiết bị, vât tư xét nghiệm và nguồn lực y tế liên quan khác cần thiết để
hỗ trợ triển khai hiệu quả hoạt động phát hiện tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn
và một số bệnh hô hấp tại đơn vị.
4. Phối hợp chặt chẽ
với đơn vị đầu mối chống lao tuyến tỉnh và các CSYT liên quan khác đảm bảo việc
xét nghiệm và thu nhận điều trị người bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô
hấp đươc nhanh chóng và hiệu quả.
Định kỳ tổng hợp báo
cáo cho đơn vị đầu mối phòng chống lao và Sở Y tế tỉnh, thành phố kết quả triển
khai hoạt đông phát hiện tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp
tại đơn vị cũng như khó khăn và vướng mắc trong quá trình triển khai để được
kịp thời hỗ trợ.
V.
TRUNG TÂM Y TẾ/BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN, HUYỆN
1. Phối hợp với đơn vị
đầu mối chống lao tuyến tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai hoạt động
phát hiện chủ động bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại cộng đồng trên
địa bàn quận, huyện (tổ chức họp xin đồng thuận từ UNBD huyện và xã/phường;
truyền thông về hoạt động sàng lọc chủ động bệnh lao và công tác phòng chống
lao; bố trí cán bộ y tế, huy động y tế thôn bản, cộng tác viên y tế, nhân lực
từ các Ban, Ngành, Đoàn thể tại cộng đồng, hỗ trợ trang thiết bị, máy móc cần
thiết phục vụ cho hoạt động cộng đồng,…).
2. Tổ chức triển khai
thường quy hoạt động phát hiện tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô
hấp tại đơn vị theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế và Sở Y tế. Phổ biến quy trình
triển khai tới tất cả các khoa, phòng có liên quan tại cơ sở. Phân công cụ thể
cán bộ phụ trách, giám sát, nhiệm vụ của từng khoa phòng, cán bộ liên quan đến
quy trình triển khai. Báo cáo kết quả, khó khăn, vướng mắc liên quan hoạt động
phát hiện tích cực bệnh lao tại các cuộc họp giao ban chuyên môn thường quy của
đơn vị.
3. Phối hợp chặt chẽ
với đơn vị đầu mối chống lao tuyến tỉnh và các CSYT liên quan khác đảm bảo việc
xét nghiệm và thu nhận điều trị người bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô
hấp đươc nhanh chóng và hiệu quả. Quản lý danh sách người tham gia hoạt động
khám chủ động, tích cực phát hiện lao, lao tiềm ẩn tại cộng đồng và cơ sở y tế
tuyến huyện.
4. Nâng cao năng lực
cho Trạm Y tế xã về tổ chức triển khai hoạt động chủ động phát hiện bệnh lao,
lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại cộng đồng.
5. Định kỳ tổng hợp báo
cáo kết quả hoạt động phát hiện chủ động, tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn và một
số bệnh hô hấp tại cộng đồng và CSYT tuyến huyện, cũng như khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện về đơn vị đầu mối chống lao tuyến tỉnh theo đúng quy
định.
VI.
TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG:
1. Thực hiện chỉ đạo
của TTYT huyện, hỗ trợ việc lập kế hoạch và triển khai hoạt động chủ động phát
hiện lao tại cộng đồng (bố trí nhân lực, cán bộ, trang thiết bị, vật lực, nguồn
lực y tế khác). Tổ chức truyền thông trước khi triển khai hoạt động chủ động
phát hiện bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại cộng đồng qua loa đài
phát thanh phường/ xã, phát tờ rơi,... để truyền đạt thông tin đến người dân
trong khu vực. Huy động sự tham gia của y tế thôn, bản, cộng tác viên y tế và
nhân lực của các Ban/Ngành/Đoàn thể tại xã tham gia vào các hoạt động phát hiện
chủ động lao và lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp tại cộng đồng.
2. Lập danh sách người
tiếp xúc, người nguy cơ tham gia hoạt động sàng lọc chủ động cộng đồng, tư vấn,
mời và vận động người dân tham gia; thực hiện lấy mẫu đối với người nghi lao và
chuyển mẫu lên tuyến trên để chẩn đoán lao và quản lý danh sách người được lấy mẫu;
chuyển gửi người người nghi lao lên CSYT tuyến trên; theo dõi và hướng dẫn
người bệnh lao được phát hiện đến TTYT quận/huyện để được thu nhận điều tri.
Thực hiện quản lý và theo dõi điều trị người bệnh lao theo các quy định hiện
hành.
3. Định kỳ hàng quý
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chuyển gửi người bệnh sàng lọc, phát hiện
lao và lao tiềm ẩn về TTYT quận/huyện.
VII.
HUY ĐỘNG SỰ VÀO CUỘC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ CÁC CẤP
Trong quá trình tổ chức
triển khai hoạt động phát hiện chủ động, tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số
bệnh hô hấp tại cộng đồng và CSYT, vận động sự chỉ đạo, hỗ trợ của chính quyền
địa phương và sự tham gia phối hợp của các Ban, Ngành, Đoàn thể các cấp là vô
cùng quan trọng để hỗ trợ và tạo điều kiện cho các hoạt động cộng đồng được
thành công, các nội dung có thể đóng góp của từng đơn vị cụ thể như sau:
1. UNBD quận/huyện, xã/
phường: Chương trình chống lao tỉnh/thành phố, trung tâm y tế các quận/ huyện,
TYT xã/ phường báo cáo, tham mưu và trình kế hoạch hoạt động cụ thể để UBND
quận/ huyện, xã/ phường:
- Phê duyệt kế hoạch
triển khai hoạt động phát hiện chủ động bệnh lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô
hấp tại cộng đồng.
- Chỉ đạo Trung tâm Y
tế các quận/huyện phối hợp với trạm y tế xã/ phường thực hiện kế hoạch triển
khai hoạt động phát hiện chủ động lao, lao tiềm ẩn và một số bệnh hô hấp trên
địa bàn quận/huyện và xã/phường.
- Chỉ đạo các Hội, Đoàn
thể, tổ chức tuyên truyền, vận động đảm bảo việc mời người dân tham gia khám
sàng lọc và chụp X-Quang ngực. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát thanh,
truyền thông, treo băng rôn để vận động người dân tham gia sự kiện.
- Chỉ đạo Trạm Y tế các
xã/phường có trách nhiệm chuẩn bị địa điểm tổ chức thực hiện hoạt động khám
sàng lọc chủ động tại cộng đồng chu đáo để tiếp đón người dân đến tham gia
- Giám sát, kiểm tra và
đôn đốc các đơn vị tổ chức thực hiện hoạt động sàng lọc lao chủ động theo đúng
tiến độ và đảm bảo an toàn cho người dân khi tham gia.
2. Các tổ chức đoàn thể,
tổ chức xã hội: đơn
vị đầu mối phòng chống lao tỉnh/ thành phố, TTYT quận/huyện, TYT xã/phường phối
hợp với các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội để:
- Phổ biến cho cán bộ,
hội viên, cộng tác viên về tham gia phối hợp hỗ trợ triển khai hoạt động phát
hiện chủ động lao tại cộng đồng.
- Phối hợp vận động
người dân, cán bộ, hội viên, cộng tác viên trực thuộc tổ chức hội tích cực tham
gia hoạt động chủ động phát hiện lao tại cộng đồng.
3. Công an quận/huyện,
xã/ phường:
- TTYT quận/ huyện, TYT
xã/ phường phối hợp với cơ quan công an quận/ huyện, xã/ phường lên kế hoạch cụ
thể đảm bảo an ninh trật tự cho người dân trên địa bàn xã/phường tại các khu
vực triển khai hoạt động chủ động phát hiện lao tại cộng đồng.
4. Các cơ quan thông
tin, truyền thông tỉnh/thành phố, quận/huyện, xã/ phường: Đơn vị đầu mối phòng
chống lao tuyến tỉnh, TTYT quận/huyện, TYT xã/phường phối hợp với các cơ quan
thông tin, truyền thông tỉnh, huyện, xã để:
- Xây dựng các nội dung
truyền thông và thực hiện phát thanh thường kỳ các thông điệp phòng, chống bệnh
lao và tuyên truyền về việc chủ động, tích cực phát hiện bệnh lao, lao tiềm ẩn
và một số bệnh hô hấp tại cộng đồng và CSYT.
- Tham gia thu thập
thông tin, viết bài và đăng tin về kết quả, hiệu quả, tác động và lợi ích của
việc tham gia các hoạt động chủ động, tích cực phát hiện bệnh lao, lao tiềm ẩn,
một số bệnh hô hấp tại cộng đồng và cơ sở y tế trong nâng cao sức khoẻ người
dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
1. Fast alcohol
screening test (FAST) https://assets.publishing.service.gov.uk/media/6357a7ebe90e0777aa2cfe96/Fast-
alcohol-use-screening-test-FAST_for-print.pdf
2. Global Tuberculosis
report 2023;
3. Optimizing active
case finding for tuberculosis. Implementation lessons from South- East Asia;
4. WHO consolidated
guidelines on Tuberculosis - Module 2: Screening - Systematic screening for
Tuberculosis disease;
Tiếng Việt
5. Hướng dẫn phát hiện
và điều trị lao tiềm ẩn (ban hành kèm theo Quyết định 1313/QĐ- BYT ngày 24
tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế);
6. Hướng dẫn triển khai
hoạt động phát hiện bệnh lao và lao tiềm ẩn áp dụng chiến lược 2X - CTCLQG ban hành
năm 2022;
7. Hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (ban hành kèm theo Quyết định số 2767/QĐ-BYT ngày 04/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Y
tế);
8. Hướng dẫn chẩn đoán,
điều trị và dự phòng bệnh lao (ban hành kèm theo Quyết định 162/QĐ-BYT ngày 19/1/2024 của Bộ
trưởng Bộ Y tế);
9. Luật số 15/2023/QH15 ban hành ngày 9/1/2023 về Luật
khám bệnh, chữa bệnh;
10. Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30/12/2023 Quy định chi tiết
một số điều của
Luật khám bệnh, chữa bệnh;
11. Quy trình lâm sàng
chẩn đoán và điều trị hen phế quản ở người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi (ban hành
kèm theo Quyết định số 5850/QĐ-BYT ngày 24
tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
PHỤ
LỤC
PHỤ LỤC I: BẢNG KIỂM KHẢO SÁT ĐỊA ĐIỂM THỰC
HIỆN HOẠT ĐỘNG SÀNG LỌC CHỦ ĐỘNG BỆNH LAO, LAO TIỂM ẨN TẠI CỘNG ĐỒNG
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
A. Thông tin chung:
- Địa điểm:
xã.........................huyện...................tỉnh........................................
- Số cán bộ y tế xã: ………..
trong đó có ……….. bác sỹ; ……….cán bộ xét nghiệm;…………..cộng tác viên y tế
- Tôn giáo chính trên
địa bàn:…………………………………………………..
- Các ngày lễ hội tại
địa phương:……………………………………………….
- Thành phần kinh tế chủ
yếu tại xã:……………………………………………
B. Khảo sát khu
vực lấy đờm, chuyển gửi mẫu:
1. Cơ sở hạ tầng điểm điều
tra:
- Vị trí thông thoáng
bố trí nơi lấy bệnh phẩm: □ Có □ Không
- Cách thức và vị trí
xử lí rác thải lây nhiễm:
...........................................................................
2. Khoảng cách và cách
thức vận chuyển mẫu:
- Khoảng cách từ địa điểm
tổ chức đến điểm XN SHPT .....................km
- Phương tiện và lộ trình
chuyển mẫu: ...............................................................................
- Người chịu trách
nhiệm vận chuyển: Họ và tên cán bộ vận chuyển:................................
Số điện thoại:……….....
- Ước tính thời gian
chuyển mẫu đờm từ điểm thực địa đến điểm XN SHPT:
□ <30 phút □ 30 - 60 phút □ > 60 phút
3. Tổ chức hỗ trợ:
Thông báo với cơ sở Y
tế tuyến huyện, xã chuẩn bị nhân lực phục vụ công tác xét nghiệm điều tra tại điểm
thực hiện khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng.
- Cán bộ xã, thôn, bản
hỗ trợ xét nghiệm tại điểm lấy mẫu:
Họ và tên:
.......................................................................Số ĐT:
....................
- Cán bộ tuyến huyện hỗ
trợ xét nghiệm tại điểm SHPT:
Họ và tên:
.......................................................................Số ĐT:
....................
C. Khảo sát địa điểm
đặt xe X-Quang di động:
1. Đường đi:
- Quãng đường từ trung
tâm tỉnh đến điểm thực hiện khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng:
………. Km
- Có qua cầu không: □
Có □ Không Nếu có: Qua bao
nhiêu cầu: ….. cầu
Cầu thứ 1 có trọng tải
≥ 5 tấn: □ Có □ Không
Cầu thứ 2 có trọng tải
≥ 5 tấn: □ Có □ Không
- Loại đường: □ Cấp
Trung ương □ Cấp tỉnh □ Cấp huyện □Cấp xã
- Đường rộng ≥ 3m: □ Có □ Không
2. Nguồn điện:
- Đảm bảo nguồn điện 220v
trong thời gian điều tra: □ Có □ Không □ Không chắc chắn
3. Vị trí đỗ xe
X-Quang:
- Mô tả chi tiết vị trí
đỗ xe :……………………………………………………
- Cổng vào nơi đỗ xe
X-Quang rộng ≥ 3m: □ Có □ Không
PHỤ LỤC II: DANH SÁCH NGƯỜI TIẾP XÚC VỚI
NGƯỜI BỆNH LAO PHỔI ĐỊNH HƯỚNG
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Xã : ………………..Huyện : ……………….Tỉnh : ………………….
Số TT
|
Người
bệnh lao định hướng
|
Người
tiếp xúc
|
Họ
tên người bệnh lao phổi định hướng
|
Giới
tính
(Nam/Nữ)
|
Năm
sinh (4 số -VD.
1987)
|
Ngày
bắt đầu điều trị
|
Địa
chỉ
|
Số
điện thoại
|
Phân
loại người bệnh lao (Lao nhạy cảm/Lao kháng thuốc)
|
Họ
tên người tiếp xúc
|
Giới
tính
(Nam/Nữ)
|
Năm
sinh (4 số -VD.
1987)
|
Số
điện thoại
|
Xã
|
Chi
tiết
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Danh sách được in khổ
A3
PHỤ LỤC III: DANH SÁCH NGƯỜI CÓ TRIỆU
CHỨNG NGHI LAO VÀ NGƯỜI NGUY CƠ
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Địa điểm: Thôn:
…………….Xã…………………… Huyện……………………Tỉnh ………….
Ngày lập danh sách:
………………………………………………………………………………
STT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Địa
chỉ cụ thể (thôn ấp, xã)
|
Số
điện thoại
|
Phân
loại nhóm
|
Ghi
chú
|
Nam
|
Nữ
|
Triệu
chứng nghi lao (ghi rõ)*
|
Nhóm
nguy cơ khác (ghi rõ)**
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
* Cột triệu chứng nghi
lao:
Liệt kê tất cả các triệu chứng nghi lao, bao gồm: ho kéo dài trên 2 tuần, sốt kéo
dài không rõ nguyên nhân trên 2 tuần, sút cân, kém ăn, mệt mỏi, ra mồ hôi đêm,
đau ngực, khó thở
** Cột Nhóm nguy cơ
khác : Ghi rõ người tham gia thuộc nhóm đối tượng nguy cơ nào
PHỤ LỤC IV: BẢNG PHỎNG VẤN XÁC ĐỊNH ĐỐI
TƯỢNG ƯU TIÊN CẦN KHÁM, SÀNG LỌC BỆNH LAO
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Phỏng vấn xác định
và lập danh sách người tiếp xúc với người bệnh lao phổi
Đối tượng phỏng vấn: Người bệnh lao phổi
được phát hiện trong 2 năm gần đây
ST
|
Câu hỏi
|
1
|
Có những ai sống
cùng nhà (ăn, ở, ngủ cùng nhà liên tục) hoặc làm việc, học tập cùng phòng ở cơ quan, trường
học, vv… với người bệnh?
|
2
|
Có những ai ngủ
cùng nhà hoặc cùng phòng với người bệnh ít nhất 01 đêm/tuần, trong 03 tháng trước khi
được phát hiện lao
(*)?
|
3
|
Có những ai ở cùng
nhà hoặc cùng phòng (đến chơi, làm việc cùng, học cùng..) với người bệnh ít nhất 01
giờ/ngày và liên tục 05 ngày/tuần, trong 03 tháng trước khi được phát
hiện lao (*)?
|
(*) Có thể hỏi cụ thể khoảng
thời gian, VD: “từ tháng 2-5/2023 có ai thường xuyên ngủ ít nhất 01 đêm/tuần tại nhà của Ô/B không?” nếu người bệnh
bắt đầu được điều trị vào tháng 5/2023.
Lưu ý: Chỉ ghi nhận danh sách
của những người đáp ứng tiêu chí có khả năng đi khám bệnh
2. Bảng xác định triệu
chứng nghi lao
1.
Người lớn
|
2.
Trẻ em
|
□ Ho kéo dài trên 2
tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu);
□ Sốt về chiều, sốt
kéo dài ≥ 2 tuần không rõ nguyên nhân;
□ Sút cân, mệt mỏi,
kém ăn không rõ nguyên nhân;
□ Ra mồ hôi đêm
□ Đau ngực, khó thở
|
□ Ho kéo dài trên 2
tuần
□ Thở khò khè kéo
dài, tái diễn
□ Giảm cân hoặc không
tăng cân không rõ nguyên nhân trong vòng 03 tháng gần đây
□ Sốt không rõ nguyên
nhân trên 2 tuần
□ Ra mồ hôi đêm
□ Mệt mỏi, giảm chơi
đùa
|
3. Bảng sàng lọc xác
định người có nguy cơ cao mắc lao
1. Mắc các bệnh MẠN
TÍNH
|
2. Có RỐI LOẠN, SUY GIẢM
MIỄN DỊCH
|
3. Có NGUY CƠ khác:
|
□ Hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính;
□ Bệnh bụi phổi
□ Bệnh tim mạch
□ Bệnh đái tháo đường
□ Suy thận mạn
|
□ Bệnh tự miễn
□ Nhiễm HIV
□ Sử dụng các thuốc
ức chế miễn dịch kéo dài (Corticosteroid, thuốc sinh học, sử dụng hoá chất điều
trị ung thư…)
□ Các bệnh suy giảm
miễn dịch khác
|
□ Người ≥ 60 TUỔI
□ Người đang HÚT
THUỐC ≥10 điếu/ngày
□ Người UỐNG RƯỢU hằng
ngày
□ Người thể trạng gày
gò, thiếu cân, trẻ SUY DINH DƯỠNG
□ Người có tiền sử
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ LAO trong vòng 2 năm
|
Lưu ý: có thể nhiều lựa
chọn
PHỤ LỤC V.1: THÔNG TIN PHÁT LOA
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Xin thông báo đến người
dân hiện đang sinh sống và làm việc tại…
Từ ngày……. đến ngày….…,
CTCLQG, Bệnh viện Phổi tỉnh / Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh ... và TTYT huyện……tổ
chức chương trình khám sức khỏe, sàng lọc sớm các bệnh phổi, bệnh hô hấp cho
người dân đang sinh sống tại cộng đồng.
Nhằm mục đích bảo vệ sức
khỏe của bản thân và cộng đồng, kính mong tất cả những người dân tiếp xúc và
sinh sống trong gia đình với người bệnh lao, người có họ khạc đờm trên 2 tuần,
sốt không rõ nguyên nhân trên 2 tuần, có thể trạng gầy yếu, sút cân, ra mồ hôi
đêm, người đã từng điều trị lao, người mắc các bệnh hen phế quản hay bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính, bụi phổi, người có bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh thận
mạn tính, người có hút thuốc, sử dụng rượu bia, người già trên 60 tuổi … đến
tham gia vào chương trình khám sức khỏe tại địa phương.
Chương trình khám sức
khỏe, tầm soát một số bệnh hô hấp sẽ được thực hiện bởi các Bác sĩ có kinh
nghiệm của Bệnh viện Phổi tỉnh/ Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh ... và TTYT
huyện……, có sử dụng công nghệ xét nghiệm, chụp phim hiện đại, cho kết quả nhanh
chóng. Người tham gia sẽ được kết nối khám chuyên sâu và điều trị nếu nghi ngờ
mắc bệnh.
Kính mời người dân đang
sinh sống và làm việc trên địa bàn đến khám và tham gia kiểm tra sức khỏe tại
………………..… vào ngày ……..…
PHỤ LỤC V.2: THƯ MỜI
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Thư mời cho người
tiếp xúc
THƯ
MỜI
CTCLQG tại tỉnh …….
……………….. Trân trọng kính mời.
Ông/bà:
…………………………………………………Số điện thoại: …………………………
Tên NB lao
phổi: ……………………………………………………………….
Đến buổi
khám, kiểm tra, chụp hình sàng lọc bệnh phổi miễn phí.
Địa điểm:
…………………………………………………………
Thời gian:
…………………………………………………………
Chú ý: - Vui
lòng mang thư mời đến nơi hẹn
Nếu có câu hỏi vui
lòng liên hệ…………………………………… (liên lạc của tỉnh)
*Người đi mời: tích
vào tiêu chí đúng của NTX dưới đây:
Người tiếp xúc của NB
lao phổi là những người đáp ứng 1 trong 3 tiêu chí sau:
▪ Sống cùng nhà (ăn,
ở, ngủ cùng nhà liên tục) hoặc làm việc, học tập cùng phòng ở cơ quan, trường
học, vv… với người bệnh.
▪ Ngủ cùng nhà hoặc
cùng phòng với người bệnh ít nhất 01 đêm/tuần, trong 03 tháng trước khi được
phát hiện lao.
▪ Ở cùng nhà hoặc
cùng phòng (đến chơi, làm việc cùng, học cùng..) với người bệnh ít nhất 01 giờ/ngày và liên tục
05 ngày/tuần, trong 03 tháng trước khi được phát hiện lao.
|
2. Thư mời cho
người có triệu chứng nghi lao và người nguy cơ cao mắc lao
THƯ MỜI
CTCLQG tại
tỉnh ……. ……………….. Trân trọng kính mời.
Ông/bà:
……………………………………………………Số điện thoại: ..………………………
Đến buổi
khám, kiểm tra, chụp hình sàng lọc bệnh phổi miễn phí.
Địa điểm:
…………………………………………………………
Thời gian:
…………………………………………………………
Chú ý: - Vui
lòng mang thư mời đến nơi hẹn
Nếu có câu
hỏi vui lòng liên hệ…………………………………… (liên lạc của tỉnh)
|
PHỤ LỤC V.3: TỜ RƠI
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG KHÁM SÀNG LỌC CHỦ ĐỘNG BỆNH PHỔI TẠI
CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO SỨC KHỎE CHO NGƯỜI DÂN
CTCL tỉnh…….
mời người dân trong cộng đồng bao gồm: 1) người tiếp xúc và sinh sống trong
gia đình với người bệnh lao hoàn thành điều trị trong vòng 2 năm trở lại đây;
2) người có triệu chứng hô hấp (ho kéo dài, sốt về chiều trên 2 tuần, sút
cân, mệt mỏi, kém ăn; ra mồ hôi đêm); 3) người mắc các bệnh mạn tính như hen
phế quản hay bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tim mạch, đái tháo đường, suy
thận, người có HIV, người mắc các bệnh hệ thống, ung thư, người có hút thuốc,
sử dụng rượu bia thường xuyên, trẻ em suy dinh dưỡng, người từ 60 tuổi trở
lên , người đã từng điều trị lao, tham gia khám sàng lọc phát hiện bệnh hô
hấp. Toàn bộ các dịch vụ y tế được cung cấp MIỄN PHÍ bao gồm:
• Khám tầm
soát phát hiện các bệnh hô hấp
• Chụp hình
phổi (máy X-Quang hiện đại)
• Hướng dẫn,
thu thập và lấy mẫu đờm để xét nghiệm chẩn đoán lao nhanh, có độ chính xác
cao
• Xét nghiệm
chẩn đoán lao tiềm ẩn
• Khám sàng
lọc, đo chức năng hô hấp để chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế
quản
• Nếu chẩn
đoán mắc lao hoặc lao tiềm ẩn, người bệnh sẽ được tư vấn điều trị bệnh lao
hoặc lao tiềm ẩn và đăng ký điều trị theo hướng dẫn của Chương trình chống
lao quốc gia
• Nếu nghi
ngờ các bệnh hô hấp khác sẽ được giới thiệu đến các cơ sở y tế chuyên khoa
phù hợp để điều trị
Nếu có câu hỏi xin
vui lòng liên hệ (tên & sđt) …………………………………. (liên lạc của tỉnh)
|
PHỤ LỤC VI: LẬP KẾ HOẠCH NGÀY KHÁM VÀ
PHÂN CÔNG CÁN BỘ Y TẾ THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHÁM SÀNG LỌC CHỦ ĐỘNG TẠI CỘNG ĐỒNG
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Vị
trí
|
Nhiệm
vụ
|
Số
người*
|
Lưu
ý
|
|
Điều phối hoạt động,
sắp xếp, hướng dẫn
người
đến khám
|
1
|
|
Bàn
1
|
Bàn đăng ký
|
2
|
|
Bàn
2
|
Xe X-Quang
|
2
|
KTV chụp X-Quang
BS đọc phim X-Quang
|
Bàn
3
|
Sàng lọc triệu chứng
nghi lao, đánh giá yếu tố nguy cơ, chỉ định xét nghiệm IGRA/TST, Xpert MTB/RIF/TrueNat
|
1
|
1-2 Bác sĩ đơn vị
chống lao tỉnh/huyện
|
Bàn
4
|
Khám sàng lọc bệnh
phổi khác (BPTNMT, hen phế quản)
|
2
|
Bác sĩ đơn vị chống
lao tuyến tỉnh hoặc huyện
KTV đo chức năng hô
hấp
|
Bàn
5
|
Hướng dẫn lấy đờm làm
xét nghiệm Xpert MTB/RIF
|
1
|
KTV xét nghiệm
|
Bàn
6
|
Thực hiện xét nghiệm
TST/IGRA
|
1
|
KTV xét nghiệm
|
Bàn
7
|
Nhập số liệu, xác
định kết thúc khám, phát quà
|
2
|
01 cán bộ nhập số
liệu, xác định kết thúc khám, thu lại phiếu khám bệnh
01 cán bộ phát quà
|
Sau
ngày khám
48-72h
|
Đo và đọc kết quả TST
|
2
|
01 KTVXN đo; 01 BS
đọc kết quả và tư vấn điều trị
|
Mời TST (+)/IGRA (+)
đến khám & quyết định điều trị Lao tiềm ẩn
|
1
|
Bác sĩ đơn vị chống
lao huyện
|
Mời NB Xpert MTB/RIF
(+) đến CSYT để khám và quyết định điều trị sau 48-72 giờ
|
1
|
Bác sĩ đơn vị chống
lao huyện
|
Nhận và kiểm tra mẫu
phân của trẻ làm XN Xpert MTB/RIF
|
1
|
KTV XN
|
Quản lý và điều trị
các bệnh phổi mạn tính, hen phế quản cho các NB được phát hiện
|
|
BV đa khoa huyện/
tỉnh
|
1-2
tuần từ ngày kết thúc hoạt động
|
Thực hiện hội chẩn,
theo dõi chẩn đoán lao cho một số trường hợp
|
3
|
Hội đồng hội chẩn
tỉnh + huyện
|
*: Số người tham gia thực
tế sẽ do cơ sở thực hiện điều chỉnh cho phù hợp phụ thuộc vào nguồn nhân lực
tại địa phương cũng như số lượng người được mời đến khám sàng lọc.
PHỤ LỤC VII: DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ VÀ
VẬT TƯ TIÊU HAO SỬ DỤNG TRONG 1 NGÀY KHÁM SÀNG LỌC CHỦ ĐỘNG TẠI CỘNG ĐỒNG
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
#
|
Vật
tư thực hành
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
Vật tư đóng gói 3 lớp
mẫu đờm
|
|
|
|
1.
|
Tranh hướng dẫn khạc
đờm (CTCLQG)
|
Cái
|
2
|
|
2.
|
Cốc lấy mẫu đờm (ống
50 mL)
|
Cái
|
50
|
|
3.
|
Bộ vật tư đóng gói mẫu
đàm: Giấy vệ sinh, Màng nilon mỏng, Túi nilon dày loại có khóa, Dây chun,
|
Bộ
|
50
|
|
4.
|
Bộ vật tư vận chuyển:
Phiếu vận chuyển mẫu bệnh, Thùng xốp vận chuyển mẫu, Túi đá khô đã để lạnh,
Bút dạ (loại chịu nước), Băng dính, Bộ các loại Nhãn
|
Bộ
|
2
|
|
5.
|
Bộ vật tư đóng gói
lấy mẫu phân
|
Bộ
|
20
|
Số lượng chuẩn bị dựa vào số lượng trẻ
tiếp xúc dưới 5 tuổi
|
Vật tư tiêm TST
|
|
|
|
6.
|
Bơm, kim tiêm nhựa 1
mL có vạch dùng 1 lần (hộp 100 kim tiêm) kích thước đầu kim 26- 27G
|
Cái
|
20
|
Nếu chỉ thử TST cho
người tiếp xúc, nếu dự kiến làm cho cả người nguy cơ thì dự kiến số lượng
nhiều hơn
|
7.
|
Thùng bảo quản sinh
phẩm PPD: Thùng + đá khô để duy trì nhiệt độ 2-8oC + nhiệt kế
|
Cái
|
1
|
|
8.
|
Bông gòn có cồn đựng
trong hộp inox cỡ nhỏ; Bông gòn khô (thấm máu sau khi tiêm, nếu có) đựng
trong hộp inox cỡ nhỏ
|
Bộ
|
1
|
|
9.
|
Sinh phẩm PPD
(Tuberculin, mỗi lọ 10 ml tính toán tiêm cho 6 người)
|
Lọ
|
Số NTX/6
|
|
10.
|
Cồn 70oC (500mL)
|
Lọ
|
1
|
|
11.
|
Thước đo mm mềm mỏng
có chia vạch/ thước đo chuyên dụng
|
Cái
|
3
|
|
12.
|
Thùng hủy kim (mỗi
thùng đựng được 100 kim)
|
Cái
|
1
|
|
13.
|
Hộp chống sốc theo
quy định của BYT
|
Bộ
|
1
|
|
Khám bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, hen phế quản
|
14
|
Máy đo chức năng hô
hấp
|
cái
|
|
|
15
|
Cân, nhiệt độ, thước
đo chiều cao
|
cái
|
|
|
16
|
Thuốc giãn phế quản
(Salbutamol)
|
Lọ
|
|
|
PHỤ LỤC VIII: PHIẾU KHÁM BỆNH
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Thời gian đến khám …...giờ,
ngày.......tháng.....năm 2023 Địa điểm khám: .......................
Bàn 1: Đón tiếp
và hoàn thành thông tin hành chính dưới đây nếu người tham gia (NTG) chưa
có sẵn Phiếu khám bệnh hoặc nhận Phiếu khám bệnh nếu NTG có mang theo, kiểm tra
lại thông tin hành chính. Hướng dẫn NTG đến bàn 2
Ngày khám:
|
HỌ TÊN (VIẾT IN HOA):
|
Ngày sinh:
|
SĐT: Mã NTG:
……………………….…..
|
Giới tính:
|
o Nam o Nữ
|
Thông tin NB lao phổi định hướng đã tiếp xúc
|
ð Lao Nhạy cảm ð Lao kháng thuốc
|
o Người tiếp xúc
o
Người nguy cơ
|
Địa chỉ: …………………… Xã……………………………. Huyện…….………………. Tỉnh………
|
|
Nội dung
|
Yêu cầu
|
Hoạt động/kết quả
|
Hoàn thành
(Ký tên)
|
Bàn 2
|
Chụp X-
Quang
|
ü
|
Chụp X-Quang và ghi kết quả chụp X-Quang
o Bất thường nghi lao
o Bất thường không nghi lao
o Không bất thường
Người tham gia mang Phiếu khám bệnh đến bàn 3
|
|
Bàn 3
|
Khám sàng
lọc và chỉ
định các XN chẩn đoán lao,
LTA
|
ü
|
1. Triệu chứng nghi lao
o Ho kéo dài
o
Sụt cân
o Sốt o Ra mồ hôi trộm về
đêm
Nếu là trẻ em <15 tuổi, hỏi thêm
o Chán ăn, không tăng cân/ sụt cân
o Mệt mỏi, giảm chơi đùa
|
|
ü
|
2. Yếu tố nguy cơ
o Người bệnh lao cũ
o Người ≥60 tuổi o Sử dụng rượu/bia hằng ngày
o Suy dinh dưỡng
o Tim mạch/ bệnh thận mạn
o NB COPD/hen phế quản o Đái tháo đường
o Hút thuốc lá o
Khác............................(ghi rõ)
o Nhiễm HIV
|
|
ü
|
3. Đánh giá tiêu chuẩn
làm TST/IGRA
o NTX NB lao phổi và ≥ 5 tuổi
o Chưa làm XN lao tiềm ẩn hoặc đã làm và có kết quả
âm
tính trước đó trên 3 tháng
o HIV (-)
|
|
ü
|
4. Kết luận
o Nghi Lao (X-Quang bất thường hoặc có ho khạc đờm ≥2 tuần, NTX của NB LKT hoặc trẻ em có triệu chứng
nghi lao): Chỉ định Xpert MTB/RIF/Truenat
o Nghi LTA (Có 3 tiêu chí ở mục 3): Chỉ định TST/IGRA
o Bình thường, không cần theo dõi
o Bất
thường khác: chuyển sang bàn 4
|
|
Bàn 4
|
Khám một số bệnh hô
hấp
|
ü
|
A. Bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính
1. Sàng lọc người đủ
tiêu chuẩn khám sàng lọc BPTNMT
o Ho vài lần trong
ngày ở hầu hết các ngày
o Khạc đờm ở hầu hết
các ngày
o Dễ bị khó thở hơn
những người cùng tuổi
o Trên 40 tuổi
o Còn hút hoặc đã từng
hút thuốc lá
2. Kết quả sàng lọc
người có nguy cơ mắc BPTNMT
o Có nguy cơ mắc BPTNMT
(nếu ≥3 câu CÓ)
o Không có nguy cơ mắc
BPTNMT (nếu <3 câu CÓ)
3. Chỉ định đo CNHH
nếu có nguy cơ mắc BPTNMT
o Có o Không
|
|
|
ü
|
B. Hen phế quản
1. Sàng lọc triệu
chứng hô hấp gợi ý:
o Khò khè o Khó thở
o Tức nặng ngực o Ho khạc đờm
2. Khai thác tiển sử
biến đổi của triệu chứng hô hấp
o Xảy ra thay đổi theo
thời gian và cường độ
o Thường xảy ra hoặc
nặng lên vào ban đêm hay lúc thức giấc
o Thường khởi phát khi
tập thể dục, cười lớn, tiếp xúc các dị nguyên hoặc không khí lạnh
o Thường xảy ra hoặc
nặng lên khi nhiễm viruss
o Không có triệu chứng
của bệnh khác
3. Kết quả khai thác
tiền sử có các triệu chứng hô hấp biến đổi
o Có nguy cơ mắc hen
phế quản
o Không có nguy cơ mắc
hen phế quản
4. Chỉ định đo CNHH nếu
có nguy cơ mắc hen phế quản
o Có o Không
|
|
|
|
|
C. Kết quả đo CNHH
o Bất thường theo dõi
BPTNMT
o Bất thường theo dõi
hen phế quản
o Bình thường
o Không đủ tiêu chuẩn
đo CNHH (điếc, không hợp tác, bất thường giải phẫu hoặc bỏng vùng hàm mặt…)
|
|
|
|
ü
|
D. Kết luận:
o Theo dõi BPTNMT
o Theo dõi Hen phế
quản o Mắc các bệnh phổi khác
o Không mắc bất kỳ
bệnh phổi nào
|
|
Bàn 5
|
Lấy mẫu XN SHPT
|
|
o Mẫu đờm o Mẫu phân
|
|
Bàn 6
|
Thực hiện XN TST/IGRA
|
|
Thời gian: ………giờ,
ngày ……………
Chú ý: ……………………………………
|
|
Bàn 7
|
Nhập số liệu và kết
thúc khám
|
ü
|
- Kiểm tra, hoàn thiện
“Phiếu khám bệnh”.
- Nhập thông tin từ
“Phiếu khám bệnh” vào file Excel.
- Phát quà cho người
tham gia.
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC IX: SỔ THEO DÕI KẾT QUẢ CHỤP
X-QUANG BẤT THƯỜNG
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Xã………………………….
Huyện……………………Tỉnh………….
STT
|
Mã
số
|
Họ
Tên
|
Kết
quả X-Quang cuối cùng
|
Ghi
chú (mô tả tổn thương)
|
Bất
thường NGHI LAO
|
Bất
thường không nghi lao
|
Bình
thường
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
11
|
|
|
|
|
|
|
12
|
|
|
|
|
|
|
13
|
|
|
|
|
|
|
14
|
|
|
|
|
|
|
15
|
|
|
|
|
|
|
16
|
|
|
|
|
|
|
17
|
|
|
|
|
|
|
18
|
|
|
|
|
|
|
19
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC X: PHIẾU SÀNG LỌC BỆNH PHỔI TẮC
NGHẼN MẠN TÍNH
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Họ và tên người
bệnh:......................................................Mã
số.....................
2. Ngày tháng năm sinh
...............................Tuổi:............................................
3. Giới: □ Nam □ Nữ
4. Địa chỉ:........................................................................................................
5. Số điện
thoại:...............................................................................................
6. Mạch............Nhiệt
độ..................Chiều cao...................Cân nặng...............
7. Tiền sử điều trị
bệnh lao:
Có □ Không □ Không rõ □
Nếu có, đã điều trị
lần thứ mấy? 1 lần □ 2 lần □ > 2 lần □
Thời gian kết thúc điều
trị gần nhất: ……………/…………./…………….
8. Tiền sử hút thuốc lá: □ Có □ Không
Nếu có, trả lời thông tin sau
Hiện đang còn hút □ Đã bỏ □ Thời gian
hút:...............năm
9. Các dấu hiệu gợi ý
BPTNMT:
|
Tuổi ≥ 40
|
□
|
|
Hút thuốc lá, thuốc
lào
|
□
|
|
Tiếp xúc trực tiếp
khói bếp (người trực tiếp đun bếp)
|
□
|
|
Tiếp xúc với bụi và
hoá chất nghề nghiệp (hơi, chất kích thích, khói)
|
□
|
|
KHÓ THỞ: nặng dần
theo thời gian, tăng khi gắng sức, dai dẳng, cảm giác như thiếu không khí,
phải gắng sức để thở, nặng ngực.
|
□
|
|
HO KÉO DÀI: ngắt
quãng, ho liên tục trong nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm
|
□
|
|
KHẠC ĐỜM mạn tính,
thường khạc đờm vào buổi sáng
|
□
|
10. Kết quả
X-Quang phổi:
□ Bình thường □ Có tổn thương
nghi lao □ Hình ảnh khí
phế thủng
□ Bất thường khác (Khí
phế thũng, xơ, tràn dịch, khí, khối u,...)
............................................................
11. Xét nghiệm
Xpert MTB/RIF: □ Có □ Không
Kết quả xét nghiệm: □
Âm tính □ Dương tính
(Bổ sung thông
tin sau, trong trường hợp người tham gia khám sàng lọc chủ động tại cộng đồng
được chỉ định Xpert MTB/RIF)
12. Đo CNHH: □ Có □ Không
Kết quả:
Chỉ
số
|
Trước
test
|
Sau
test
|
FEV1/FVC
|
|
|
FEV1
|
|
|
PEF
|
|
|
Test hồi phục phế
quản
|
|
13. Kết luận:
PHỤ LỤC XI: SỔ THEO DÕI LẤY MẪU ĐỜM VÀ
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM SHPT
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Xã: …………………. Huyện:………….
Tỉnh: ……………..……. Cơ sở thực hiện XN SHPT
Người lấy mẫu XN SHPT:
……………………. Ngày:……………..
STT
|
Mã
số NTG (ghi rõ)
|
Họ Tên
|
Tuổi
(Năm sinh)
|
Điạ
chỉ (ghi cụ thể thôn ấp, xã)
|
Điện
thoại
|
Thời
gian lấy mẫu
|
Mẫu
bệnh phẩm
|
Lượng
mẫu (ml)
|
Kết
quả xét nghiệm Xpert
|
Tên
cơ sở xét nghiệm
|
Ghi
chú (Xpert lần 2)
|
Giờ
|
Đờm
|
Phân
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Sổ được in khổ A3
PHỤ LỤC XII: PHIẾU HẸN NỘP MẪU PHÂN CHO
TRẺ
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
PHIẾU HẸN NỘP MẪU PHÂN CHO TRẺ DƯỚI 15 TUỔI
Mã NTG
………………………
Họ tên ………………………………………………………………………
Ngày
sinh……………………………………………………………………
Tên NB định
hướng: ………………………………………………………
Thời gian
mang mẫu phân đến (cùng thời gian đoc TST): ………………………………………….
Địa điểm
(cùng địa điểm đọc TST): ……………………………………………………………………
Chú ý: - Vui
lòng mang thư mời đến nơi hẹn
- Nếu có câu
hỏi vui lòng liên hệ (tên & SĐT): ……………………………………
|
PHỤ LỤC XIII: SỔ THEO DÕI TIÊM VÀ ĐỌC
KẾT QUẢ TST
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Xã: ………….. Huyện:………………
Tỉnh: …………….
|
Ngày tiêm:
|
|
|
Người tiêm:
|
SĐT:
|
Ngày đọc:
|
|
|
Người đọc:
|
SĐT:
|
STT
|
Mã số NTG (ghi rõ)
|
Họ Tên
|
Địa chỉ (Ghi cụ thể
tên thôn/ ấp/ xã/phường)
|
Điện thoại
|
Tiêm TST
|
Kết quả TST
|
Ghi chú
|
Tay trái
|
Tay phải
|
Giờ tiêm
|
Giờ đọc kết quả
|
Đường kính nốt sần
(mm)
|
Kết quả
Dương tính
Âm tính
Không Trở lại đọc
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Sổ được in khổ A3
PHỤ LỤC XIV: SỔ THEO DÕI NHIỆT ĐỘ TUBERCULINE
(2-8oC)
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Tên cơ sở: huyện: _______ Tỉnh: ____________ (trang ____)
Theo dõi/Ghi
chép nhiệt độ:
• Trước và sau
khi vận chuyển đảm bảo nhiệt độ bảo quản 2-8oC
• Hằng ngày
Tại cơ sở lưu trữ (khoa Dược, tủ lạnh tại TTYT)
• Kiểm tra nhiệt độ
thường xuyên, 2h/lần tại cơ sở tiêm TST
NGÀY
|
Địa
điểm lưu trữ
Thời
điểm
|
GIỜ
(24:00)
|
Nhiệt
độ
(oC)
|
Chữ
viết tắt tên CBYT
|
Ghi
chú
|
|
Thùng
giữ lạnh tại điểm tiêm
TST,
TYT……….
|
__:__
|
|
|
|
|
|
__:__
|
|
|
|
|
|
__:__
|
|
|
|
|
|
__:__
|
|
|
|
|
|
__:__
|
|
|
|
|
|
__:__
|
|
|
|
|
|
__:__
|
|
|
|
|
|
__:__
|
|
|
|
|
|
__:__
|
|
|
|
|
|
__:__
|
|
|
|
|
|
__:__
|
|
|
|
o PPD luôn phải được
lưu trữ ở nhiệt độ 2-8 ºC
o Kiểm tra để đảm bảo
PPD không tiếp xúc trực tiếp với đá lạnh.
o Đặt nhiệt kế gần với
sinh phẩm PPD (nếu không đủ chỗ, đặt ngay kế bên ngoài của hộp, không đặt nhiệt
kế gần với vật liệu làm lạnh)
PHỤ LỤC XV: PHIẾU HẸN ĐỌC KẾT QUẢ TST
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
PHIẾU HẸN ĐỌC KẾT QUẢ TST
1. Mã NTG
2. Họ tên:
3. Vị trí tiêm
TST: ð Tay
trái ð Tay
phải chi tiết khác ___________
4. Thời gian
tiêm: lúc: __: __ ngày (ngày/tháng/năm):
5. Thời gian
hẹn đọc kết quả (48-72h) lúc: __: __ ngày (ngày/tháng/năm):
6. Họ tên cán
bộ tiêm:
7. Chú
ý: Không chạm mạnh, che hoặc bôi thuốc trên bề mặt tiêm. Trong
trường hợp bạn có các phản ứng phụ như mẩn đỏ, nổi mề đay, hoặc không thể trở
lại vào thời gian hẹn, vui lòng liên hệ: ___________________. Điện thoại ______________________
|
PHỤ LỤC XVI: PHIẾU HẸN ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM
ẨN
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
PHIẾU HẸN
ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN
Mã
NTG:………………………………………………………………………………………….
Họ tên
…………………………………………………………………………………………….
Ngày
sinh…………………………………………………………………………………………
Tên NB định
hướng: ……………………….…………………………………………………….
Yêu cầu: ð Khám, điều
trị lao tiềm ẩn
Thời gian
đến: …………………………………………. ………………………………………..
Địa điểm:
…………………………………………………………………………………………
Chú ý: - Vui
lòng mang thư mời đến nơi hẹn
Nếu có câu
hỏi vui lòng liên hệ……………………………………
|
PHỤ LỤC XVII. PHIẾU CHIẾU CHỤP X-QUANG
(thực
hiện theo mẫu MS:08/BV-02 tại Phụ lục số XXIX MẪU GIẤY, PHIẾU Y ban hành kèm
theo Thông tư số 32/2023/TT-BYT ngày 31/12/2023
của Bộ trưởng BYT quy định chi tiết một số điều của luật khám bệnh, chữa bệnh)
PHỤ LỤC XVIII. PHIẾU CHUYỂN XN SHPT
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
PHỤ LỤC XIX: SỔ QUẢN LÝ DANH SÁCH NGƯỜI
THAM GIA ĐƯỢC CHUYỂN GỬI KHÁM SÀNG LỌC LAO VÀ LAO TIỀM ẨN
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tên đơn vị: ………………………… Tỉnh:……………………….
* Ghi chú: Sổ điện tử,
không in bản giấy, ô màu xám không yêu cầu cập nhật dữ liệu.
PHỤ LỤC XX: SỔ QUẢN LÝ DANH SÁCH NGƯỜI
THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHÁM SÀNG LỌC CHỦ ĐỘNG TẠI CỘNG ĐỒNG
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Nội dung: thông tin
người tham gia, sàng lọc triệu chứng, yếu tố nguy cơ và chẩn đoán cận lâm sàng
* Ghi chú: Sổ điện tử,
không in bản giấy, ô màu xám không yêu cầu cập nhật dữ liệu.
Nội dung chẩn đoán, điều
trị bệnh lao, lao tiềm ẩn và khám chẩn đoán bệnh hô hấp khác
* Ghi chú: Sổ điện tử,
không in bản giấy, ô màu xám không yêu cầu cập nhật dữ liệu.
PHỤ LỤC XXI: BÁO CÁO NGÀY HOẠT ĐỘNG KHÁM
SÀNG LỌC CHỦ ĐỘNG TẠI CỘNG ĐỒNG
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tỉnh: ………………………….
Huyện: ………………………….
* Ghi chú: Báo cáo điện
tử, không in bản giấy, ô màu xám không yêu cầu cập nhật dữ liệu.
PHỤ LỤC XXII: SỔ QUẢN LÝ DANH SÁCH NGƯỜI
THAM GIA KHÁM PHÁT HIỆN TÍCH CỰC VÀ CHỦ ĐỘNG LAO VÀ LAO TIỀM ẨN TẠI CƠ SỞ Y TẾ
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tên đơn vị: …………………………. Tỉnh: ………………………………
* Ghi chú: Sổ điện tử,
không in bản giấy, ô màu xám không yêu cầu cập nhật dữ liệu.
PHỤ LỤC XXIII: BÁO CÁO QUÝ
(Ban
hành theo quyết định số……/QĐ-BYT ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
BÁO
CÁO KẾT QUẢ PHÁT HIỆN BỆNH LAO, LAO TIỀM ẨN VÀ BỆNH HÔ HẤP
Tỉnh: ……………………………
Quý báo cáo: …………………………
* Ghi chú: Báo cáo điện
tử, không in bản giấy