BỘ NỘI VỤ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 26/2003/QĐ-BNV
|
Hà Nội , Ngày 10 tháng 06 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ SỬA
ĐỔI CỦA HỘI DƯỢC HỌC VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/15/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Dược học Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Hội Dược học Việt Nam dã
được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX ngày 22 tháng 02 năm 2003 thông qua.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều
3. Chủ tịch Hội Dược học Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI DƯỢC HỌC VIỆT NAM
Chương
1
TÊN HỘI, TÔN
CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Hội lấy tên là Hội Dược học Việt Nam Tên giao dịch quốc tế:
Vietnamese Pharmaceu - tical Association viết tắt là VPA.
Điều 2. Hội Dược học Việt Nam là một tổ chức
xã hội nghề nghiệp tự nguyện của dược sĩ Việt Nam và cán bộ khoa học kỹ thuật
hoạt động trong các lĩnh vực dược Việt Nam. Nhằm cùng nhau đoàn kết, học tập,
trau dồi kinh nghiệm, đạo đức và nghiên cứu để phát huy tác dụng nghề nghiệp,
góp phần vào việc xây dựng và phát triển ngành dược trên cơ sở một nền y học Việt
Nam.
Điểu 3. Hội Dược học Việt Nam tổ chức theo
nguyên tắc dân chủ, tập trung, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam và quản lý của Nhà nước. Hội là thành viên Liên hiệp các Hội khoa học kỹ
thuật Việt Nam.
Điều 4. Hội Dược học Việt Nam hoạt động
trong phạm vi cả nước, Hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng, con dấu, cơ
quan ngôn luận riêng và tài khoản tại ngân hàng, Hội đặt trụ sở tại Thủ đô Hà Nội.
Chương
2
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều
5. Hội Dược học
Việt Nam có nhiệm vụ:
1.
Tập hợp đoàn kết hội viên, giúp đỡ nhau nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật
nghiệp vụ trong lĩnh vực dược;
2.
Giữ gìn, bảo vệ lương tâm và đạo đức nghề nghiệp. Tự quản trong việc tuân thủ mọi
quy định của luật pháp và của Nhà nước trong phạm vi thực hành nghề nghiệp;
3.
Tham gia đóng góp ý kiến vào chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên
quan đến việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, chiến lược phát triển ngành
dược và việc hành nghề của dược sĩ;
4.
Tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các dự án phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực dược khi có yêu cầu;
5.
Góp phần vào công tác nghiên cứu khoa học và công tác bồi dưỡng chuyên môn kỹ
thuật, nhằm không ngừng nâng cao kiến thức và tay nghề cho hội viên;
6.
Hợp tác và trao đổi kinh nghiệm với các Hội chuyên môn và nghề nghiệp trong và
ngoài nước có liên quan đến lĩnh vực dược. Không ngừng phấn đấu xây dựng ngành
dược Việt Nam vững mạnh ngang tầm với khu vực và thế giới, đáp ứng yêu cầu cho
sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân;
7.
Bảo vệ danh dự, quyền hạn và lợi ích chính đáng của các hội viên phù hợp với
pháp luật hiện hành;
8.
Hợp tác và đoàn kết chặt chẽ với tất cả các Hội về y tế và y học.
Điều 6. Quyền hạn:
1.
Đại diện cho các tổ chức thành viên và hội viên trong các hoạt động có liên
quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội Dược học Việt Nam;
2.
Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ với các tổ chức hay
cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
3.
Bảo trợ cho các hội viên triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia
đánh giá các công trình nghiên cứu khoa học, dự án thuộc lĩnh vực dược;
4.
Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các chương trình, dự án để kiến nghị với các cơ
quan quản lý nhà nước những giải pháp nhằm phát triển chuyên ngành dược;
5.
Xuất bản, sách, tạp chí của Hội theo quy định của pháp luật để bồi dưỡng nâng
cao kiến thức, cập nhật thông tin, trau dồi đạo đức nghề nghiệp.
6.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn và cung cấp
thông tin về lĩnh vực dược cho hội viên;
7.
Phát triển Hội đúng với yêu cầu của nghề nghiệp trong phạm vi luật pháp;
8.
Được gia nhập làm thành viên của Hội Khoa học kỹ thuật về nghề nghiệp y dược
trong khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật.
Chương
3
HỘI VIÊN
Điều 7. Hội viên của Hội:
1.
Dược sĩ đại học và trung học đã và đang hoạt động trong mọi lĩnh vực của ngành
dược Việt Nam;
2.
Dược sĩ được cấp chứng chỉ hành nghề dược tư nhân, theo quy định của pháp luật;
3.
Những cán bộ khoa học kỹ thuật thuộc các lĩnh vực đã và đang hoạt động trong
ngành dược.
Điều 8. Các hình thức hội viên:
1.
Hội viên chính thức: là dược sĩ Việt Nam hoặc cán bộ khoa học kỹ thuật Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy, quản lý có liên quan đến lĩnh vực
dược và sản xuất, kinh doanh dược tán thành Điều lệ Hội tự nguyện làm đơn xin
gia nhập.
2.
Hội viên tán trợ: là người Việt Nam ở trong hoặc ngoài nước, không phân biệt tuổi
tác, ngành nghề, có sự đóng góp tích cực về tinh thần cũng như về vật chất vào
sự nghiệp phát triển ngành dược Việt Nam.
3.
Hội viên tán trợ không được tham gia ứng cử, đề cử vào Ban lãnh đạo Hội và biểu
quyết các vấn đề của Hội.
Điều 9. Nhiệm vụ của hội viên:
1.
Chấp hành Điều lệ, tôn chỉ mục đích Hội. Bảo vệ danh dự và lợi ích hợp pháp của
Hội;
2.
Tuân thủ mọi quy định của Nhà nước về công tác dược;
3.
Không ngừng nâng cao trình độ, khả năng về mọi mặt, góp phần xây dựng Hội,
ngành dược và ngành y tế Việt Nam;
4.
Giữ vững và đề cao đạo đức nghề nghiệp;
5.
Sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở của Hội, thực hiện tốt các chủ trương, nghị
quyết, kế hoạch hoạt động của Hội;
6.
Đoàn kết tương trợ hợp tác giữa các hội viên và tổ chức Hội, giữa hội viên với
cán bộ y dược thuộc ngành nghề khác;
7.
Tham gia sinh hoạt và đóng hội phí đầy đủ.
Điều 10. Quyền lợi của hội viên:
1.
Tham gia thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội, được ứng cử, đề cử và
tham gia bầu Ban chấp hành Hội;
2.
Được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; được tạo điều kiện để phát huy khả
năng về mọi mặt có liên quan đến nghề nghiệp; được giúp đỡ khi khó khăn, hoạn nạn,
thăm hỏi lúc ốm đau, chúc thọ khi tuổi cao, phúng viếng khi qua đời;
3.
Được Hội bảo trợ, tạo điều kiện để thực hiện công tác nghiên cứu khoa học và
báo cáo, giới thiệu, đăng tải các kết quả, thông tin về nghiên cứu trên các tạp
chí, cũng như bảo vệ quyền tác giả, quyền sáng tác;
4.
Được Hội bảo vệ những quyền lợi hợp pháp chính đáng trong hoạt động nghề nghiệp;
5.
Được hưởng mọi quyền lợi khác do Hội quy định;
6.
Được ra khỏi Hội.
Chương
4
TỔ CHỨC CỦA
HỘI
Điều 11. Nguyên tắc tổ chức
Hội
Dược học Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự nguyện, tự quản,
tự trang trải về tài chính.
Điều 12. Hội Dược học Việt Nam được tổ chức:
a) Ở
Trung ương: Hội Dược học Việt Nam.
b) Ở
các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh): Hội Dược
học Tỉnh.
Việc
thành lập Hội ở tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu Hội ở tỉnh tán
thành Điều lệ Hội Dược học Việt Nam, xin gia nhập sẽ được công nhận là Hội
thành viên.
c) Ở
cơ sở: Tùy theo tình hình thực tế, ở cơ sở có từ 5 Hội viên trở lên được thành
lập liên chi hội hoặc chi hội cơ quan, viện, trường, doanh nghiệp và chi hội
các dược sĩ hành nghề tư.
Điều 13. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội đại biểu toàn quốc, nhiệm kỳ 5 năm. Đại hội bất thường được triệu tập
khi có trên 1/2 số ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội yêu cầu.
Thành
phần, số lượng đại biểu dự đại hội do Ban chấp hành đương nhiệm của Trung ương
Hội quy định Nhiệm vụ của Đại hội:
Tổng
kết, đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đã qua, bàn phương hướng, kế hoạch
hành động của nhiệm kỳ mới.
Thông
qua, sửa đổi Điều lệ (nếu có).
Bầu
Ban Chấp hành và Ban kiểm tra Trung ương Hội.
Quyết
định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.
Điều 14. Ban chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo giữa hai
nhiệm kỳ đại hội. Số lượng ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội do Đại hội ấn định
và trực tiếp bầu.
Ban
chấp hành có nhiệm vụ:
Lãnh
đạo thực hiện Nghị quyết của Đại hội.
Lãnh
đạo thực hiện Điều lệ của Hội.
Phát
triển mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, góp phần phát triển Hội.
Bầu
Ban thường vụ Trung ương Hội và Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký.
Ban
chấp hành Trung ương Hội họp định kỳ 6 tháng 1 lần (trừ trường hợp đột xuất).
Điều 15. Cơ quan thường trực của Ban chấp hành Trung ương Hội là Ban
thường vụ, gồm có Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký và một
số ủy viên, số lượng Ban Thường vụ không quá 1/3 tổng số ủy viên Ban chấp hành
Trung ương Hội.
Ban
Thường vụ Hội có nhiệm vụ:
Lãnh
đạo thực hiện các quyết định của Ban chấp hành Trung ương Hội giữa hai kỳ họp của
Ban chấp hành,
Cấp
thẻ hội viên,
Lập
kế hoạch, báo cáo hoạt động của Hội theo quy định của Ban chấp hành Trung ương
Hội,
Theo
dõi hoạt động của các Hội cấp tỉnh và các Tiểu ban chuyên môn,
Ban
Thường vụ họp định kỳ 3 tháng 1 lần.
Khi
cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch và Tổng thư ký, Ban thường vụ có thể triệu
tập họp bất thường.
Điều 16. Chủ tịch Hội do Ban chấp hành Trung
ương Hội bầu ra trong số các ủy viên thường vụ, chủ trì các cuộc họp của Ban chấp
hành Trung ương Hội và Ban thường vụ Hội, điều hành việc triển khai các Nghị
quyết của Ban chấp hành Trung ương Hội và Ban thường vụ, bổ nhiệm trưởng ban
chuyên môn, Chánh văn phòng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
của Hội.
Điều 17. Phó chủ tịch do Ban chấp hành Trung
ương Hội bầu ra, được Chủ tịch Hội phân công lãnh đạo từng mặt hoạt động của Hội.
Điều 18. Tổng thư ký do Ban chấp hành Trung
ương Hội bầu ra, nhiệm vụ do Chủ tịch phân công và điều hành mọi hoạt động văn
phòng Trung ương Hội.
Điều 19. Ban kiểm tra:
Ban
chấp hành bầu ra ban kiểm tra, Ban kiểm tra có nhiệm vụ:
Kiểm
tra việc thực hiện Nghị quyết của đại hội, Điều lệ, Quy chế và chương trình
công tác hàng năm của Hội.
Kiểm
tra Hội viên trong các hoạt động để biểu dương khen thưởng, đồng thời phát hiện
khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp thời chấn chỉnh.
Kiểm
tra các hoạt động kinh tế, tài chính của Hội và các tổ chức trực thuộc Hội; xem
xét và giải quyết các đơn thư khiếu tố.
Điều 20. Khi cần thiết Ban Thường vụ Hội có
thể xem xét và quyết định thành lập các Ban chuyên môn, các tổ chức kinh tế, dịch
vụ để (sau đây gọi chung là tổ chức) tạo nguồn tài chính và phục vụ cho công
tác phát triển Hội. Việc thành lập các tổ chức theo quy định của pháp luật.
Chương
5
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều 21. Tổ chức, hội viên có nhiều thành
tích được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 22. Tổ chức, hội viên làm tổn hại đến
uy tín, thanh danh của Hội, làm trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội thì bị kỷ
luật từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ. Trường hợp có gây thiệt hại về vật
chất, ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường theo pháp luật.
Điều 23. Các hội thành viên, cá nhân của Hội
trong 1 năm không nộp Hội phí hoặc không sinh hoạt 3 kỳ liên tiếp không có lý
do, thì bị xóa tên trong danh sách hội viên.
Điều 24. Ban chấp hành trung ương bầu ra một
hội đồng khen thưởng và kỷ luật gồm 7 thành viên, trong đó 2 đến 3 thành viên
là ủy viên Ban chấp hành; trong đó một trong những thành viên của Hội đồng phải
là một dược sĩ am hiểu pháp luật.
Điều 25. Hội đồng mỗi năm họp 2 lần để xem
xét khen thưởng và xử lý các trường hợp vi phạm kỷ luật. Trường hợp đặc biệt Hội
đồng có thể họp bất thường, việc họp bất thường do Ban thường vụ quy định.
Chương
6
TÀI CHÍNH CỦA
HỘI
Điều 26. Khoản thu của Hội do các nguồn sau đây:
Hội
phí do hội viên đóng góp. Mức hội phí do Ban chấp hành Trung ương Hội quyết định
hàng năm.
Thu
nhập do các hoạt động chuyên môn kỹ thuật của Hội.
Đóng
góp của các cá nhân và các chi hội, tỉnh hội, do các nguồn thu nhập từ hoạt động
của Hội.
Đóng
góp của các tổ chức do Hội lập ra hoặc bảo trợ.
Tiền
và hiện vật của các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước ủng hộ Hội.
Điều 27. Khoản chi của Hội gồm:
Tổ
chức các sinh hoạt khoa học, hội nghị, hội thảo
In
tài liệu thuộc công việc chung của Hội.
Hỗ
trợ việc nghiên cứu cho các tổ chức và các cá nhân đối với các đề tài khoa học
có ý nghĩa chung đối với hoạt động của Hội.
Hành
chính phí: Trả lương và phụ cấp cho cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm. Trang bị
cơ sở vật chất cho Văn phòng Trung ương Hội.
Chi
khen thưởng của Hội.
Điều 28. Các khoản thu và chi của Hội được
thực hiện theo các nguyên tắc công khai theo quy định của Nhà nước.
Ban
chấp hành Hội chịu trách nhiệm quản lý tài chính của Hội và quyết toán hàng năm
theo quy định của Nhà nước.
Chương
7
HIỆU LỰC THI
HÀNH
Điều
29. Sửa đổi và bổ sung Điều lệ.
Việc
sửa đổi, bổ sung điều lệ này do đại hội toàn quốc của Hội Dược học Việt Nam
thông qua và có hiệu lực khi được Bộ Nội vụ phê duyệt.
Điều 30. Hiệu lực thi hành.
Giao
Ban chấp hành Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành bản Điều lệ này.
Bản Điều lệ này gồm VII chương và 30 Điều đã được Đại hội
toàn quốc Hội Dược học Việt Nam thông qua ngày 22 tháng 02 năm 2003, có hiệu lực
khi được Bộ Nội vụ phê duyệt./.