BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2557/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ
THUẬT CHỤP ẢNH ĐÁY MẮT KHÔNG HUỲNH QUANG PHÁT HIỆN SỚM BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa
bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng
dẫn quy trình kỹ thuật chụp ảnh đáy mắt không huỳnh quang phát hiện sớm bệnh
võng mạc đái tháo đường”.
Điều 2.
Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chụp ảnh
đáy mắt không huỳnh quang phát hiện sớm bệnh võng mạc đái tháo đường”.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ
Y tế, Giám đốc các bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng Y tế các Bộ,
Ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Q. Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để ph/h);
- Cổng thông tin điện tử BYT;
- Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN
QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHỤP ẢNH ĐÁY MẮT KHÔNG HUỲNH QUANG PHÁT
HIỆN SỚM BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2557/QĐ-BYT ngày 20 tháng 9 năm 2022)
I. ĐẠI CƯƠNG
Là phương pháp dùng máy chụp ảnh
đáy mắt để đánh giá hình ảnh tổn thương đáy mắt do bệnh đái tháo đường.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các trường hợp cần ghi lại
hình ảnh đáy mắt (võng mạc, đĩa thị, mạch máu...) ở những người bệnh đái tháo
đường.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
1. Tuyệt đối: không
2. Tương đối:
- Những trường hợp làm mờ đục
môi trường quang học: sẹo giác mạc, đục thể thủy tinh, đục dịch kính...
- Người bệnh không hợp tác và
phối hợp.
- Người bệnh có bệnh lý toàn
thân không ngồi được để thực hiện khám nghiệm.
IV. CHUẨN BỊ
1. Cơ sở và người thực hiện
- Cơ sở thực hiện: Các cơ sở
tham gia khám chữa bệnh đái tháo đường và bệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ)
từ tuyến huyện và tương đương trở lên.
- Người thực hiện: Bác sỹ
chuyên khoa mắt hoặc Bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh (CĐHA) hoặc Khúc xạ nhãn
khoa hoặc Kỹ thuật viên CĐHA (Cao đẳng trở lên).
- Người hỗ trợ: Điều dưỡng hoặc
Khúc xạ nhãn khoa hoặc Kỹ thuật viên CĐHA.
2. Phương tiện cần thiết:
- Trang thiết bị: Máy chụp ảnh
đáy mắt, máy in màu, máy tính có kết nối internet, máy in đen trắng.
- Vật tư tiêu hao: giấy ảnh, giấy
in kết quả, bông, găng tay, khay sạch, hộp inox đựng dụng cụ, trụ cắm pince,
pince.
3. Thuốc:
- Thuốc tê bề mặt nhãn cầu.
- Thuốc giãn đồng tử.
4. Hóa chất: dung dịch vệ
sinh tay.
5. Thời gian thực hiện:
5 - 10 phút.
6. Người bệnh:
- Được giải thích về mục đích,
yêu cầu của khám, chụp ảnh.
- Được giải thích về tác dụng của
thuốc giãn đồng tử.
- Người bệnh được nhỏ thuốc
giãn đồng tử và thuốc tê bề mặt nếu mắt người bệnh kích thích (Tùy tình trạng
người bệnh hoặc loại máy chụp có thể không cần nhỏ giãn đồng tử).
- Người bệnh nhắm mắt chờ giãn
đồng tử tối đa.
7. Hồ sơ bệnh án/ phiếu chỉ
định: Phiếu chỉ định theo quy định.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra phiếu yêu cầu
khám nghiệm
Chẩn đoán bệnh, số lượng mắt và
yêu cầu của bác sỹ gửi đến.
2. Kiểm tra người bệnh
- Đúng người.
- Đúng mắt.
- Đúng chỉ định.
3.Thực hiện kỹ thuật
- Chuẩn bị máy: khởi động máy,
nhập dữ liệu người bệnh: tên, tuổi….
- Tư thế người bệnh:
+ Đối với máy cố định: người bệnh
ngồi trên ghế tỳ cằm sát trán vào giá đỡ, mắt nhìn thẳng vào máy.
+ Đối với máy cầm tay: người chụp
ngồi đối diện người bệnh. Người bệnh được hướng dẫn che từng mắt hoặc mắt chưa
chụp nhìn vào tai người chụp (để lộ đĩa thị mắt cần chụp) hoặc nhìn thẳng (để
chụp vùng hoàng điểm).
- Mắt người bệnh mở to nhìn vào
tiêu điểm và chụp từng mắt.
- Khi đã đạt thông số chuẩn thì
bấm chụp.
- Chụp ít nhất 2 ảnh cho mỗi mắt
(1 ảnh đĩa thị, 1 ảnh võng mạc hậu cực).
- Lưu thông tin và truyền hình ảnh
đến người nhận định kết quả.
Có thể chụp ảnh đáy mắt qua điện
thoại thông minh gắn trên sinh hiển vi khám bệnh hoặc máy ảnh gắn trên sinh hiển
vi khám bệnh hoặc trên dụng cụ chuyên biệt.
4. Nhận định kết quả
4.1. Nếu người bệnh được chụp ảnh
bởi bác sỹ chuyên khoa CĐHA hoặc Khúc xạ nhãn khoa hoặc Kỹ thuật viên CĐHA (Cao
đẳng trở lên) thì việc đọc kết quả và kết luận về phân giai đoạn bệnh VMĐTĐ
(Không có bệnh VMĐTĐ; Bệnh VMĐTĐ không tăng sinh - nhẹ; Bệnh VMĐTĐ không tăng
sinh - vừa; Bệnh VMĐTĐ không tăng sinh -nặng; Bệnh VMĐTĐ tăng sinh) như sau:
- Kết quả sẽ được đọc bởi người
đọc cấp I là bác sỹ chuyên khoa CĐHA hoặc Khúc xạ nhãn khoa hoặc Kỹ thuật viên
CĐHA (Cao đẳng trở lên) và được thẩm định bởi người đọc cấp II là bác sĩ chuyên
khoa mắt tại tuyến chụp ảnh.
+ Nếu kết quả phân giai đoạn bệnh
VMĐTĐ của người đọc cấp I và người đọc cấp II giống nhau: thực hiện kết luận và
quản lý bệnh VMĐTĐ theo quy trình.
+ Nếu kết quả phân giai đoạn bệnh
VMĐTĐ của người đọc cấp I và người đọc cấp II khác nhau: hình ảnh sẽ được chuyển
cho bác sĩ chuyên khoa mắt tại bệnh viện tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương để đọc
kết quả và chẩn đoán xác định (Trong trường hợp hình ảnh không rõ ràng để chẩn
đoán người bệnh có thể được chuyển về bệnh viện tuyến trên để khám chẩn đoán).
4.2. Nếu người bệnh được chụp ảnh
bởi bác sỹ chuyên khoa mắt: kết quả sẽ được đọc và kết luận phân giai đoạn bệnh
VMĐTĐ bởi bác sỹ chuyên khoa mắt đó. Trong trường hợp hình ảnh không rõ ràng,
bác sỹ chuyên khoa mắt tại tuyến chụp ảnh có thể hội chẩn hình ảnh với bác sĩ
chuyên khoa mắt tại bệnh viện tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương hoặc có thể chuyển
người bệnh về bệnh viện tuyến trên để khám, chẩn đoán.
VI. BIẾN CHỨNG
VÀ XỬ LÝ
Người bệnh có dị ứng với các loại
thuốc sử dụng trong quá trình làm khám nghiệm: dừng tiếp xúc với thuốc gây dị ứng,
xử trí theo phác đồ điều trị dị ứng mắt.
Trong quá trình làm khám nghiệm
nếu người bệnh lo lắng, hồi hộp, không phối hợp hoặc phối hợp kém thì phải hướng
dẫn, giải thích, động viên kịp thời.