ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2507/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI ĐÔNG Y TỈNH HÀ GIANG KHÓA VII, NHIỆM KỲ 2019 -
2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý Hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hội Đông y tỉnh Hà
Giang và Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Điều lệ Hội Đông y tỉnh Hà Giang đã được Đại hội lần thứ VII, nhiệm kỳ
2019 - 2024 thông qua ngày 27/9/2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều
bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Tổ chức -
Nội vụ tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch Hội Đông y tỉnh Hà Giang và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Hội Đông y Việt Nam;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh: LĐVP, CV NCPC, VHXH, Trung tâm
TT-CB;
- Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh (03 bản);
- Sở Y tế;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐIỀU LỆ
HỘI ĐÔNG Y TỈNH HÀ GIANG KHÓA VII, NHIỆM KỲ 2019 - 2024
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 2507/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Đông y tỉnh Hà
Giang
2. Tên viết tắt: HĐY
3. Biểu tượng: Lấy biểu tượng của Hội
Đông y Việt Nam.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích của Hội
1. Hội Đông y Hà Giang là tổ chức xã
hội nghề nghiệp mang tính chất đặc thù của những người hành nghề Đông y, Đông
dược, hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh bằng Đông y, kế thừa, phát huy,
phát triển, bảo tồn di sản văn hóa dân tộc thuộc lĩnh vực Đông y, Đông dược
trong phạm vi tỉnh Hà Giang.
2. Hội tập hợp, đoàn kết những người
hành nghề Đông y, Đông dược trong và ngoài tỉnh, công dân Việt Nam ở nước
ngoài, tự nguyện đem hết khả năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của mình
cống hiến cho sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Hội phối hợp với
ngành Y tế để thừa kế, phát huy, phát triển nền đông y Hà Giang. Kết hợp Đông y với Tây y, từng bước hiện đại hóa nền đông y, đông dược Hà
Giang. Xây dựng nền Y học Hà Giang dân tộc, khoa học, đại chúng, thiết thực phục
vụ sức khỏe nhân dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
góp phần xây dựng, phát triển tỉnh Hà Giang nói riêng và xây dựng, bảo vệ tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa nói chung, vì mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, có tài khoản tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Giang; hoạt động
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội
đặt tại tổ 10, phường Nguyễn Trãi, thành Phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh
Hà Giang, chịu sự quản lý của Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Y tế
về lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Hội là thành viên của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang.
2. Hội có cơ quan ngôn luận để tuyên
truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước về
Đông y, Đông dược và truyền bá học thuật cho hội viên và
nhân dân; giới thiệu những kinh nghiệm phòng bệnh và chữa bệnh bằng Đông y,
Đông dược cho nhân dân để từng bước xã hội hóa Đông y tại cộng đồng.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản;
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch;
3. Không vì mục đích lợi nhuận;
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội đã được phê duyệt.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội
2. Tạo điều kiện cho hội viên hành
nghề, truyền nghề đông y, đông dược theo Điều lệ của Hội và Pháp luật hiện hành
của Nhà nước. Chống lợi dụng danh nghĩa Đông y để hành nghề mê tín dị đoan hoặc
làm những việc trái với nghề nghiệp Đông y.
3. Tổ chức, hướng dẫn hoạt động Đông
y, Đông dược của hội viên trong phạm vi toàn tỉnh.
4. Tổ chức khám, điều trị bệnh bằng
các phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc phục vụ sức khỏe nhân dân tại cộng
đồng theo quy định của pháp luật.
5. Sưu tầm, thừa kế, ứng dụng các môn
thuốc hay, các bài thuốc quý, các bài thuốc gia truyền, tổ chức nuôi trồng bào
chế thuốc nam để sử dụng, bảo tồn.
6. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
7. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ mục đích của Hội theo quy định của Pháp luật.
8. Tham gia Chương trình, Dự án, Đề
tài nghiên cứu, thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của
Pháp luật.
9. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động khác theo quy định của
pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
10. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
11. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
12. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước cấp kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước
giao.
13. Tổng kết kinh nghiệm chuyên môn,
nghiên cứu khoa học, kết hợp Đông y với Tây y, kết hợp
phương pháp cổ truyền với hiện đại để chữa bệnh cho nhân dân.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Vận động, tập hợp, giáo dục y đức,
y thuật cho những người hành nghề Đông y, Đông dược. Động viên mọi người đoàn kết
mang hết tài năng, trí tuệ, kinh nghiệm vào sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
nhân dân
2. Xây dựng tổ chức Hội trên các mặt:
Truyền bá y thuật của nền Đông y, dịch thuật biên soạn tài liệu, sách báo đông
y, đông dược xuất bản để hướng dẫn lý luận và kinh nghiệm cho hội viên.
3. Tổ chức khám chữa bệnh bằng Đông y
và các bài thuốc gia truyền để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, từng
bước xã hội hóa nền đông y, đông dược trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân.
4. Phối hợp với Sở Y tế tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ lương y, lương dược trong tỉnh ngày càng đông
đảo về số lượng, đảm bảo về chất lượng chuyên môn đáp ứng việc khám chữa bệnh bằng
Đông y tại cộng đồng.
5. Vận động người có bài thuốc gia
truyền cống hiến cho Hội, hoặc truyền thụ cho con cháu với mục đích bảo tồn và
phát triển nền Đông y, Đông dược của tỉnh.
6. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức
nghề nghiệp cho hội viên để nâng cao trình độ y đức nhằm phục vụ tốt sức khỏe của
nhân dân.
7. Tham gia xây dựng chính sách pháp
luật tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong việc xây dựng chế độ chính
sách nhằm bảo tồn phát triển nền Đông y, Đông dược của Việt Nam nói chung và nền
Đông y, Đông dược của tỉnh nói riêng theo quy định của pháp luật.
8. Mở rộng phát triển mối quan hệ hợp
tác quốc tế của Hội về Đông y, Đông dược theo quy định của Pháp luật.
9. Xác định khả năng chuyên môn của
người hành nghề Đông y khám, chữa bệnh gia truyền theo quy định của pháp luật để
cơ quan chức năng cấp phép hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm: Hội viên
chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: Là công dân,
tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Đông y, Đông dược có đủ điều kiện nghề
nghiệp được kết nạp vào Hội.
b) Hội viên liên kết: Là công dân Việt
Nam muốn hợp tác, giúp đỡ góp phần phát triển nền Đông y, Đông dược trong tỉnh,
được Ban Thường vụ Hội Đồng y công nhận. Việc đóng hội phí của hội viên liên kết
là do tự nguyện.
c) Hội viên danh dự: Là công dân Việt
Nam có uy tín, tâm huyết đóng góp vào sự nghiệp phát triển nền Đông y, Đông dược
của tỉnh được Ban Chấp hành Hội Đông y chấp nhận. Việc đóng hội phí của hội
viên danh dự là do tự nguyện.
Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được tham gia các hoạt động của Hội nhưng không được tham gia ứng cử vào Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra Hội và không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.
2. Tiêu chuẩn của hội viên chính thức:
Công dân Việt Nam là Lương y, Lương dược, người làm thuốc gia truyền, thuốc dân
tộc; Giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ, y sỹ, kỹ thuật viên, dược sĩ, điều dưỡng
viên có liên quan đến Đông y và những người đi sâu nghiên cứu Đông y, Đông dược,
có lương tâm nghề nghiệp, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập
Hội thì được kết nạp vào Hội.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Thực hiện quyền dân chủ, bình đẳng
khi thảo luận các vấn đề của Hội, được ứng cử, đề cử vào
Ban Chấp hành và các chức vụ khác của Hội theo quy định.
2. Được Hội bảo vệ quyền lợi chính
đáng về chuyên môn, hướng dẫn thực hiện đăng ký bản quyền tác giả, tác phẩm,
bài thuốc kinh nghiệm, bài thuốc gia truyền và các sáng kiến có giá trị khoa học
và kinh tế theo quy định.
3. Thảo luận, biểu quyết mọi công việc
của Hội và được học tập, tham quan, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn,
các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về Đông y, Đông dược.
4. Được hưởng mọi quyền lợi về thi
đua khen thưởng theo pháp luật và Điều lệ Hội quy định.
5. Được tham gia Hội nghị của Hội để
nhận xét và đề nghị ý kiến của mình lên đến Ban Chấp hành Trung ương Hội.
6. Được giới thiệu hội viên mới, được
cấp thẻ hội viên. Việc cấp, phát, quản lý, thu hồi thẻ hội viên thực hiện theo
quy định của Ban Chấp hành Trung ương Hội Đông y Việt Nam
7. Được quyền xin ra khỏi Hội khi
không tán thành Điều lệ Hội hoặc không có điều kiện để tiếp tục tham gia sinh
hoạt Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Sinh hoạt đều đặn trong một tổ chức
cơ sở của Hội.
2. Chấp hành Điều lệ Hội và Nghị
quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội.
3. Tham gia đầy đủ các hoạt động
chuyên môn của Hội.
4. Tuyên truyền phát triển hội viên mới,
đoàn kết hợp tác với các Hội viên khác để cùng nhau thực hiện mục đích vì sự
phát triển của Hội, góp phần xây dựng Hội ngày càng vững mạnh.
5. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
6. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Hội.
7. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Cá nhân muốn vào hội phải có đơn
tự nguyện xin gia nhập Hội, Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định
kết nạp và cấp giấy chứng nhận hội viên.
2. Khi muốn ra khỏi Hội, hội viên viết
đơn, được Ban Chấp hành Hội đồng ý để xoá tên trong danh sách hội viên và thu lại
thẻ hội viên. Hội viên sẽ bị xoá tên và thu hồi thẻ khi vi phạm pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn
thể.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch.
6. Ban Thư ký.
7. Văn phòng Hội.
Điều 13. Đại hội
Đại biểu
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội Đại biểu toàn tỉnh (gọi chung là Đại hội), được tổ chức 5 năm một lần
do Ban Chấp hành đương nhiệm triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi
có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc có ít
nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
Thành phần, số lượng Đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ,
đề ra phương hướng, nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới.
b) Thảo luận và biểu quyết Điều lệ,
hoặc đổi tên Hội, sửa đổi bổ sung Điều lệ và quyết định việc chia, tách, sát nhập,
hợp nhất, giải thể Hội.
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành tỉnh Hội và báo cáo
tài chính của Hội.
d) Bầu Ban Chấp hành.
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
3. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được 1/2 (một phần hai) tổng số Đại
biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo
của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội
quyết định. Trường hợp khuyết ủy viên Ban Chấp hành thì có thể bầu bổ sung, tỷ
lệ bầu bổ sung không quá 10% so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội
quy định.
2. Ban Chấp hành họp thường kỳ mỗi
năm hai lần; khi cần, có thể họp bất thường.
3. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền
hạn như sau:
a) Quyết định các biện pháp thực hiện
Nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm;
c) Bầu và bãi miễn ủy viên Ban Thường
vụ; bầu bổ sung, bãi miễn ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các chức danh
lãnh đạo của Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch; Tổng, Phó tổng thư ký; Trưởng,
Phó Ban Kiểm tra theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội đã được phê duyệt;
d) Xem xét, quyết định khen thưởng và
kỷ luật ủy viên Ban Chấp hành;
đ) Chuẩn bị nội dung, chương trình,
nhân sự phục vụ Đại hội;
e) Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường.
4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp
hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các Nghị quyết,
Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết
định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
đ) Việc bầu, bãi miễn và kỷ luật các
chức danh lãnh đạo của Hội phải được 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành có mặt tán
thành.
Điều 15. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; số ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3
số ủy viên Ban Chấp hành.
2. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy viên. Ban Thường vụ họp thường kỳ ba
tháng một lần; khi cần, có thể họp bất thường.
3. Ban Thường vụ có nhiệm vụ sau:
a) Thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều
hành các công việc của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Báo cáo kiểm điểm công tác trong
các kỳ họp của Ban Chấp hành.
4. Ban Thường vụ có những quyền hạn
sau:
a) Phê chuẩn nhân sự chủ chốt và quyết
định thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và công
nhận hội viên liên kết;
b) Thành lập Hội đồng khoa học của Hội,
khi cần;
c) Tổ chức các Hội nghị khoa học
trong nước và hợp tác Quốc tế theo quy định của Pháp luật;
d) Quyết định các chương trình hoạt động, kế hoạch công tác của các ban và các tổ chức trực
thuộc tỉnh Hội;
đ) Quyết định gia nhập các tổ chức Hội
quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật;
e) Cử cán bộ đi dự Hội nghị, Hội thảo
khoa học trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài theo quy định của pháp
luật, Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của tỉnh và quy định khác có liên
quan;
g) Quyết định các vấn đề thi đua khen
thưởng, kỷ luật thuộc quyền hạn của Hội.
5. Thường trực Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó chủ tịch, Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký, Trưởng Ban Kiểm tra, Phó Trưởng Ban
kiểm tra chuyên trách và một số ủy viên thường vụ được Ban Thường vụ giao nhiệm
vụ thường trực để giải quyết công việc hàng ngày và đột xuất.
Điều 16. Ban kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành bầu
gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ giúp Ban
Chấp hành kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Hội, việc thực hiện các chủ
trương của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ; xem xét, giải
quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quy định.
4. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm
kỳ của Đại hội.
Điều 17. Văn
phòng, các ban và các tổ chức trực thuộc
1. Văn phòng Hội Đông y có nhiệm vụ
giúp ban Lãnh đạo Hội tổ chức các hoạt động của Hội và làm đầu mối điều hòa với
các ban trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Các Ban của Hội (03 ban):
a) Ban Chuyên môn Nghiệp vụ - chỉ
đạo tuyến;
b) Ban Tổ chức - Hành chính;
c) Ban Thi đua - Khen thưởng (do cán bộ Văn phòng Hội kiêm nhiệm);
d) Nhiệm vụ của các Ban: Các ban có
nhiệm vụ tham mưu, đề xuất cho Thường trực Hội, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ
Hội về các mặt hoạt động trong lĩnh vực được phân công.
3. Các tổ chức trực thuộc Hội thành lập
theo Điều lệ và quy định của pháp luật.
Điều 18. Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, phó tổng thư ký
1. Chủ tịch là người đứng đầu tổ chức
Hội do Ban Chấp hành bầu, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, quyết định các
mặt công tác của Hội.
2. Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành
bầu giúp Chủ tịch một số công việc được phân công.
3. Tổng Thư ký, Phó tổng thư ký do
Ban chấp hành bầu, giúp Ban Chấp hành xây dựng các Chương trình, Kế hoạch và tổng hợp công tác Hội báo cáo định kỳ, giúp Chủ tịch giải quyết công việc khi được phân công.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA HỘI
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu tài chính của Hội gồm:
- Hội phí của hội viên và các hoạt động
xây dựng quỹ Hội. Mức đóng Hội phí là 3.000 đồng/tháng/một Hội viên (Ba ngàn đồng
trên một tháng trên một hội viên); Hội phí được trích lập như sau: Hội Đông y
xã được trích lại 30%, còn lại 70% nộp về huyện Hội, Hội đông y huyện trích lại
30%, còn lại 40 % nộp về Tỉnh hội. Hội Đông y tỉnh trích lại 20%, còn lại 20% nộp
về Trung ương Hội. Tiền hội phí trích lại được chi vào việc khen thưởng hàng
năm cho tập thể, cá nhân có thành tích và chi các hoạt động khác của Hội theo
quy định hiện hành.
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
hàng năm theo quy định.
- Thu từ các chương trình, công trình khoa học, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao tay nghề cho hội viên theo
quy định của pháp luật.
- Các khoản thu
từ tiền viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi cho các hoạt động đặc thù của Hội.
- Chi trả lương cho cán bộ, nhân viên
bán chuyên trách.
- Chi về nhà cửa, điện nước, mua sắm
phương tiện làm việc.
- Chi nghiên cứu
khoa học, đầu tư phát triển.
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản của Hội gồm: Tài sản do cơ
quan Nhà nước hỗ trợ, tài sản tự có của Hội, tài sản thuê dài hạn. Toàn bộ tài
sản phải được thể hiện đầy đủ trong sổ sách kế toán của Hội.
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Văn phòng Hội có trách nhiệm quản
lý, bảo vệ và sử dụng tài sản đúng mục đích và hiệu quả. Nếu tài sản bị hư hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng được thì
Văn phòng Hội làm thủ tục thanh lý trình Chủ tịch Hội quyết định.
2. Tài chính, tài sản của Hội chỉ
được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
3. Tài chính của Hội được quản lý
theo quy chế tài chính, kế toán của Hội, phù hợp với quy định của pháp luật về
tài chính, kế toán.
4. Báo cáo về tài chính hàng năm của
Hội phải được kiểm tra, kiểm toán và báo cáo theo quy định của pháp luật hiện
hành.
5. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm, phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ mục đích của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Giấy khen Hội Đông y tặng các đơn
vị, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm và những đơn vị, cá nhân có
thành tích đột xuất.
2. Những đơn vị, cá nhân có thành
tích xuất sắc liên tục nhiều năm thì được đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung
ương Hội Đông y Việt Nam và Nhà nước khen thưởng theo Luật
Thi đua - Khen thưởng và quy định khác có liên quan.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức Hội, hội viên vi phạm Điều
lệ, vi phạm pháp luật, làm tổn hại đến thanh danh của Hội, tùy theo mức độ sẽ bị
xử lý bằng một trong các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ
ra khỏi Hội.
2. Nếu tổ chức hoạt động vi phạm
chuyên môn, vi phạm pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
1. Chỉ có Đại hội Đại biểu toàn tỉnh
của Hội Đông y tỉnh Hà Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ. Việc sửa đổi
bổ sung Điều lệ phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt.
2. Điều lệ này gồm 08 Chương, 24 Điều
đã được Đại hội đại biểu Hội Đông y tỉnh Hà Giang lần thứ VII, nhiệm kỳ 2019 -
2024, thông qua ngày 27 tháng 9 năm 2019 tại Hà Giang. Căn cứ quy định pháp luật
về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Đông y tỉnh Hà Giang có trách nhiệm hướng
dẫn Hội Đông y các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn
và các chi hội trực thuộc tổ chức thực hiện Điều lệ này./.