BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
25/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI TAI MŨI HỌNG VIỆT NAM.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003 /NĐ- CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ,
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ,
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Tai Mũi Họng Việt Nam và Vụ trưởng Vụ tổ chức
phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều
lệ của Hội Tai Mũi Họng Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
ngày 11 tháng 11 năm 2004 thông qua.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Tai
Mũi Họng Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|
ĐIỀU LỆ
HỘI TAI MŨI HỌNG VIỆT NAM (SỬA ĐỔI)
Chương 1:
TÊN HỘI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Hội
lấy tên là Hội Tai Mũi Họng Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là VIETNAMESE
SOCIETY OFOTOR- HINOLARYNOGOLOGY,
Hội Tai Mũi Họng Việt Nam là một
tổ chức tự nguyện của những người làm công tác đào tạo; nghiên cứu, thực hành về
khám và chữa bệnh thuộc chuyên ngành Tai Mũi Họng và phẫu thuật đầu cổ trong cả
nước, cùng nhau đoàn kết phấn đấu vì sự phát triển của ngành góp phần bảo vệ sức
khỏe nhân dân, xây dựng và phát triển nền Y học Việt Nam tiên tiến, hiện đại.
Điều 2.
Hội có mục đích tập hợp các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực Tai Mũi Họng nhằm động
viên khuyến khích các hội viên nâng cao kiến thức, trình độ, nghiệp vụ, trao đổi
kinh nghiệm và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phổ biến các vấn đề y học liên
quan, góp phần phát triển bền vững ngành Tai Mũi Họng Việt Nam, đáp ứng được
các yêu cầu của đất nước.
Điều 3.
Hội Tai Mũi Họng Việt Nam hoạt động theo Điều lệ của Hội, tuân thủ chủ trương,
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Hội Tai Mũi Họng Việt Nam có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng, trụ sở đặt tại Hà
Nội.
Hội Tai Mũi Họng Việt Nam được
gia nhập các Hội quốc tế và khu vực về lĩnh vực Tai Mũi Họng và Phẫu thuật đầu
cổ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 2:
HỘI VIÊN
Điều 4.
Hội viên của Hội
a) Hội viên chính thức:
Là Giáo viên, Bác sĩ, Y sĩ, Dược
sĩ, kỹ thuật viên, Điều dưỡng viên Tai Mũi Họng và những cán bộ khoa học làm việc
trong các cơ sở Tai Mũi Họng (Dân y quân y), Y tế công lập, tư nhân hoặc nghỉ
hưu, tự nguyện đăng ký xin gia nhập Hội, tuân thủ Điều lệ Hội, đóng hội phí đầy
đủ, được Ban Thường vụ công nhận là hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên liên kết và hội viên
danh dự:
Công dân Việt Nam có nhiều công
lao, đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ sức khỏe, nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực Tai Mũi Họng và Phẫu thuật đầu cổ được mời làm hội viên liên kết hoặc
hội viên danh dự,
Hội viên liên kết, hội viên danh
dự có quyền được tham gia các hoạt động và tham gia Đại hội của Hội, nhưng
không được tham gia ứng cử, đề cử vào Ban lãnh đạo Hội, không được biểu quyết
các vấn đề của Hội.
Điều 5.
Quyền lợi của hội viên
Hội viên có quyền lợi:
- Thảo luận và biểu quyết mọi
công việc của Hội, bầu cử và ứng cử vào Ban chấp hành Hội.
- Được học tập, cung cấp thông
tin, được bồi dưỡng về chuyên môn, được khuyến khích và phát huy khả năng mọi mặt
để góp phần xây dựng và phát triển chuyên ngành Tai Mũi Họng, phục vụ sức khỏe
của nhân dân.
- Được trình bày các đề tài
nghiên cứu khoa học của mình trong các buổi sinh hoạt khoa học của Hội. Được
tham gia các hoạt động chuyên môn hoặc các hội nghị của Hội tổ chức.
- Được Hội nhận xét về các công
trình nghiên cứu để đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, công nhận
quyền tác giả, sáng chế...
- Được giới thiệu đăng các công
trình của mình vào các tạp chí, nội san của Tổng hội và các Hội khác.
- Được Hội bảo vệ các quyền lợi
chính đáng của mình nếu xét thấy bị xâm phạm.
- Được hưởng mọi quyền lợi khác
do Hội quy định.
- Được quyền xin ra khỏi Hội khi
thấy không còn điều kiện tham gia.
Điều 6.
Nghĩa vụ của Hội viên
- Thi hành nghiêm chỉnh các chủ
trương chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước. Thực hiện điều lệ, nghị
quyết của Hội, tham gia sinh hoạt Hội và đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn. Tuyên
truyền phát triển hội viên, vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của Hội.
- Chăm lo xây dựng đoàn kết
trong Hội, đấu tranh chống những tư tưởng, hành động có hại đến thanh danh, uy
tín và sự đoàn kết của Hội.
- Tích cực học tập, nghiêm cứu
khoa học, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, góp sức mình vào
việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
Điều 7.
Thể thức vào Hội, ra Hội
- Những người muốn tham gia sinh
hoạt Hội phải tự nguyện đồng ý làm đơn xin gia nhập Hội.
- Những hội viên thấy không còn
đủ điều kiện tham gia sinh hoạt, muốn ra khỏi Hội phải làm đơn xin ra khỏi hội.
Chương 3:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
HỘI
Điều 8.
Hội Tai Mũi Họng Việt Nam có nhiệm vụ:
- Tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ lẫn
nhau giữa các hội viên trong việc nghiên cứu, học tập, cập nhật thông tin để
nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ Y, Bác sĩ có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân
dân.
- Hợp tác, học tập, trao đổi
kinh nghiệm với các hội viên chuyên khoa ở Trung ương để củng cố và phát triển
hội chuyên ngành Tai Mũi Họng.
Tư vấn, đào tạo, học tập thăm
quan, hội thảo, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để nâng cao trình độ về
mọi mặt cho hội viên.
- Đề xuất với các cơ quan Nhà nước
về các chủ trương chính sách, cơ chế, kế hoạch, chương trình phát triển
chuyên ngành Tai Mũi Họng nói riêng và sự nghiệp phát triển Y tế nói chung.
- Hợp tác với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để trao đổi, học tập kinh
nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ và tạo điều kiện cho Hội ngày càng phát triển.
- Tư vấn, phản biện và giám định
xã hội đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước có liên quan
đến lĩnh vực Tai Mũi Họng khi có yêu cầu.
- Bảo vệ danh dự, quyền hạn và lợi
ích hợp pháp của các hội viên phù hợp với pháp luật hiện hành.
Điều 9.
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội
- Đại diện cho hội viên trong
các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội Tai Mũi Họng
Việt Nam.
- Triển khai các đề tài nghiên cứu
khoa học, cung cấp dịch vụ với các tổ chức hay cá nhân có nhu cầu, theo quy định
của pháp luật.
- Bảo trợ cho các hội viên triển
khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá các công trình nghiên
cứu khoa học, dự án thuộc lĩnh vực Tai Mũi Họng.
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng
các chương trình, dự án để kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước những giải
pháp nhằm phát triển chuyên ngành Tai Mũi Họng.
- Xuất bản, sách, tạp chí của Hội
theo quy định của pháp luật để bồi dưỡng nâng cao kiến thức, cập nhật thông
tin.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức nâng cao trình độ chuyên môn và cung cấp thông tin về lĩnh vực Tai Mũi Họng
Y học cho hội viên;
- Phát triển Hội đúng với yêu cầu
của nghề nghiệp trong phạm vi luật pháp.
Chương 4:
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 10.
Tổ chức của Hội:
- Ở Trung ương: Hội Tai Mũi Họng
Việt Nam
- Các chi Hội cơ sở (có từ 5 hội
viên trở lên) và các tổ chức trực thuộc
- Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), nếu có nhu cầu có thể thành lập Hội.
Việc thành lập Hội ở tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
+ Các Hội thành viên hoạt động
theo điều lệ của mình, tuân thủ điều lệ của Hội Trung ương và chịu sự hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Hội Trung ương.
Điều 11.
Đại hội
- Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại
biểu là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Nhiệm kỳ đại hội là 5 năm một lần.
- Đại hội bất thường khi có 1/2 ủy
viên Ban Chấp hành Hội hoặc 2/3 số Chi hội yêu cầu Số đại biểu dự Đại hội do
Ban Chấp hành Hội quyết định.
Nội dung chính của Đại hội:
- Tổng kết, đánh giá hoạt động của
Hội nhiệm kỳ trước và quyết định phương hướng, hoạt động của Hội nhiệm kỳ mới.
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ (Nếu
thấy cần thiết).
- Bầu Ban Chấp hành Trung ương
Hội. (Số lượng do Đại hội quyết định).
Điều 12.
Ban Chấp hành
- Ban Chấp hành Hội là cơ quan
điều hành của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội có nhiệm vụ:
- Bầu chủ tịch, Ban Thường vụ, Tổng
thư ký, Ban Kiểm tra.
- Quyết định kế hoạch công tác,
đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã đề ra, dự thảo sửa
đổi điều lệ trình Đại hội thông qua.
- Bổ sung ủy viên chấp hành Hội
nếu số lượng thiếu so với quy định của Đại hội, nhưng không quá 1/3 số ủy viên
Ban Chấp hành đương nhiệm được Đại hội bầu theo quy định.
- Ban Chấp hành Hội họp 6 tháng
một lần do Chủ tịch Hội triệu tập. Các cuộc họp đột xuất theo yêu cầu của 2/3 số
ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.
- Quyết định việc kết nạp hội
viên và ra khỏi Hội.
Điều 13.
Ban Thường vụ
- Ban Thường vụ gồm Chủ tịch,
Phó chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên do Ban Chấp hành Hội bầu ra, số lượng ủy
viên do Đại hội quy định.
- Chủ tịch Hội có quyền hạn và
trách nhiệm:
+ Đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật.
+ Tổ chức triển khai thực hiện
các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp
hành.
+ Triệu tập và chủ trì cuộc họp
của Ban Chấp hành Hội.
+ Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.
- Các Phó chủ tịch Hội là người
giúp việc cho Chủ tịch, nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch phân công.
- Ban Thường vụ là cơ quan thường
trực của Ban Chấp hành Hội, thay mặt Ban Chấp hành điều hành công việc của Hội
giữa 2 kỳ họp của Ban Chấp hành. Chuẩn bị các nội dung cho kỳ họp của Ban Chấp
hành. Điều hành các hoạt động tư vấn, dịch vụ của Hội thông qua các tổ chức do
Hội lập ra theo đúng quy định của pháp luật.
- Xây dựng quy chế làm việc của
Ban Chấp hành, biểu tượng, mẫu thẻ hội viên, các danh hiệu liên quan đến hoạt
động của Hội để Ban Chấp hành Hội thông qua.
- Ban Thường vụ Hội họp 3 tháng
1 lần, các cuộc họp đột xuất do Chủ tịch Hội quyết định hoặc theo yêu cầu của
2/3 số ủy viên Ban Thường vụ đề nghị.
- Tổng thư ký là người điều hành
trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hội, chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của
Ban Chấp hành, định kỳ báo cáo Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành về các hoạt động của
Hội, lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương Hội,
chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của
Văn phòng Hội.
- Phó Tổng thư ký là người giúp
việc cho Tổng thư ký, chịu trách nhiệm trước Tổng thư ký và Phó Chủ tịch được
phân công công tác Hội trong khu vực.
Điều 14.
Ban Kiểm tra
- Ban Kiểm tra của Hội do Ban Chấp
hành Hội bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động của Hội, việc thi
hành điều lệ, các Nghị quyết của Hội, kiểm tra tư cách hội viên, việc quản lý
và sử dụng tài chính của Hội, đề xuất việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
của Hội theo quy định của pháp luật. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của
Đại hội của Hội.
Điều 15.
Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc.
- Tùy theo nhu cầu công tác, Ban
Thường vụ có thể lập các Ban Chuyên môn và các tổ chức trực thuộc.
- Việc thành lập các tổ chức trực
thuộc theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Ấn phẩm
của Trung ương Hội Tai Mũi Họng Việt Nam có:
Tạp chí Tai Mũi Họng.
Thông tin, bản tin Tai Mũi Họng,
kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học
Các ấn phẩm này hoạt động theo
luật xuất bản báo chí của Nhà nước. Các Tổng biên tập, Phó tổng biên tập do Chủ
tịch Hội đề nghị và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý xuất bản báo chí
quyết định. Tổ chức và hoạt động xuất bản theo quy định của Pháp luật và tự
trang trải kinh phí hoạt động.
Điều 17.
Tổ chức cơ sở của Hội
Tổ chức cơ sở của Trung ương Hội
là các Chi hội Tai Mũi Họng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Chi hội
chuyên ngành.
Các Chi hội cơ sở thành lập phải
tổ chức Đại hội, bầu Ban lãnh đạo. Nhiệm ký Đại hội của Chi hội cơ sở là 2 năm.
Hoạt động của các tổ chức cơ sở căn cứ vào Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội, của
Ban Chấp hành Trung ương Hội và tình hình công tác ở địa phương.
Chương 5:
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 18.
Tài chính và tài sản của Hội gồm
Hội phí của Hội viên (do Ban Chấp
hành Trung ương Hội quy định)
Thu nhập do các hoạt động của Hội
được Nhà nước cho phép
Tài trợ bằng tiền hoặc bằng hiện
vật của các cơ sở, đoàn thể và các cá nhân trong và ngoài nước
Các khoản chi của Hội gồm: Chi
cho hoạt động khoa học kỹ thuật và hoạt động tư vấn, công tác truyền thông, phổ
biến bồi dưỡng nghiệp vụ, chi văn phòng…
Tài sản và tài chính của Hội được
quản lý và sử dụng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Hội và sự hướng
dẫn của cơ quan Tài chính Nhà nước.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 19.
Hội viên tập thể, hội viên cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Hội,
có những công trình nghiên cứu khoa học - công nghệ, kinh tế quản lý, sáng kiến
cải tiến, có thành tích trong công tác đào tạo, tuyên truyền phổ biến kiến thức
có liên quan đến chuyên ngành sẽ được Hội khen thưởng và đề nghị cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 20.
Hội viên tập thể, hội viên cá nhân hoạt động trái với Điều lệ của Hội, làm mất
thanh danh của Hội, chống lại tôn chỉ, mục đích của Hội, thì tùy theo lỗi nhẹ
hay nặng Ban Chấp hành sẽ phê bình, khiển trách hoặc đưa ra Đại hội hàng năm để
có biện pháp xử lý thích đáng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Ban lãnh đạo Hội, người đại diện
Hội cố tình kéo dài thời gian Đại hội nhiệm kỳ do Điều lệ Hội quy định hoặc
không chấp hành quy định về nghĩa vụ của Hội thì tùy mức độ, tính chất vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Các tổ chức thành viên, cá nhân
của Hội trong 01 năm không nộp Hội phí hoặc không sinh hoạt 3 kỳ liên tiếp
không có lý do, thì bị xóa tên trong danh sách Hội viên.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
Sửa đổi và ban hành Điều lệ
Mọi đề nghị sửa đổi Điều lệ Hội
phải được đưa ra thảo luận tại Đại hội và chỉ Đại hội mới có quyền nhất trí kiến
nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
Điều 22.
Hiệu lực thi hành
Bản Điều lệ này gồm VII chương
và 22 điều đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc Hội Tai Mũi Họng Việt Nam lần thứ
XI thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2004, có hiệu lực theo Quyết định phê duyệt của
Bộ Nội vụ./.