BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2475/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN”
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám
bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị bệnh động mạch ngoại biên”.
Điều 2. Tài
liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch ngoại
biên” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 3. Bãi
bỏ bài “Bệnh động mạch chi dưới mạn tính” trong “Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị bệnh tim mạch” được ban hành tại Quyết định số 2510/QĐ-BYT ngày 15
tháng 07 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 5. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng
và Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế,
Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 5;
- Quyền Bộ trưởng (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI
BIÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2475/QĐ-BYT ngày 09 tháng 9 năm 2022)
CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN
PGS.TS. Nguyễn Trường
Sơn
CHỦ BIÊN
PGS.TS. Lương Ngọc
Khuê
ĐỒNG CHỦ BIÊN
PGS.TS. Phạm Mạnh
Hùng
GS.TS. Nguyễn Lân
Việt
THAM GIA BIÊN SOẠN VÀ
THẨM ĐỊNH
TS. Nguyễn Quang Bảy
GS.TS. Trương Quang
Bình
ThS. Nguyễn Tuấn Hải
TS. Phan Quốc Hùng
ThS. Nguyễn Trọng
Khoa
TS. Đinh Huỳnh Linh
ThS. Trương Lê Vân
Ngọc
PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
TS. Phạm Trường Sơn
TS. Nguyễn Quốc Thái
PGS.TS. Lương Công
Thức
PGS.TS. Hoàng Anh
Tiến
PGS.TS. Lê Văn Trường
PGS.TS. Nguyễn Hữu
Ước
THƯ KÝ
ThS. Nguyễn Tuấn Hải
TS. Đinh Huỳnh Linh
ThS. Trương Lê Vân
Ngọc
CN. Đỗ Thị Thư
LỜI
NÓI ĐẦU
Cùng với sự gia tăng
tuổi thọ và các yếu tố nguy cơ tim mạch, bệnh động mạch ngoại biên do nguyên
nhân xơ vữa (chiếm chủ yếu) ngày một gia tăng. Bệnh lý động mạch ngoại biên là
nguyên nhân cao thứ ba gây tử vong liên quan đến bệnh tim mạch, sau nhồi máu cơ
tim và tai biến mạch não. Bên cạnh đó, bệnh lý động mạch ngoại biên còn dẫn tới
hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như chi phí trực
tiếp và gián tiếp điều trị cho người bệnh.
Hiện nay, đã có nhiều
tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch ngoại biên, đặc biệt là bệnh
động mạch chi dưới, với chiến lược phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị rất hiệu
quả, giúp cải thiện đáng kể tiên lượng và chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Việc chuẩn hoá hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch ngoại biên là rất
cần thiết.
Tài liệu chuyên môn
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch ngoại biên” được xây dựng với
sự tham gia của các chuyên gia lâm sàng, các nhà khoa học về tim mạch của Việt
Nam. Hướng dẫn này tập trung vào chẩn đoán và điều trị những bệnh lý động mạch
ngoại biên thường gặp, trong đó trọng tâm là bệnh động mạch chi dưới mạn tính;
bệnh lý động mạch chi dưới cấp tính; bệnh lý động mạch chi trên; bệnh lý động
mạch cảnh - đốt sống; bệnh lý động mạch thận và bệnh lý động mạch mạc treo,
chắc chắn sẽ là tài liệu rất hữu ích cho các nhân viên y tế trong thực hành lâm
sàng hàng ngày.
Chúng tôi xin trân
trọng cảm ơn sự chỉ đạo sát sao của PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn - Thứ trưởng Bộ Y
tế, các thành viên trong Hội đồng biên soạn và nghiệm thu tài liệu đã rất cố
gắng, dành nhiều trí tuệ, kinh nghiệm, thời gian quý báu để biên soạn Tài liệu
chuyên môn này.
Tài liệu chuyên môn
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch ngoại biên” có thể còn nhiều
thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ quý độc giả đồng nghiệp
để cuốn sách ngày một hoàn thiện hơn.
|
Thay
mặt ban biên soạn
PGS.TS. Lương Ngọc Khuê
|
MỤC
LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TỔNG QUAN BỆNH ĐỘNG
MẠCH NGOẠI BIÊN
BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI
DƯỚI MẠN TÍNH
1. ĐỊNH NGHĨA
2. CHẨN ĐOÁN
3. ĐIỀU TRỊ
TẮC ĐỘNG MẠCH CHI
DƯỚI CẤP TÍNH
1. ĐỊNH NGHĨA
2. NGUYÊN NHÂN
3. CHẨN ĐOÁN
4. ĐIỀU TRỊ
BỆNH ĐỘNG MẠCH CẢNH
DO XƠ VỮA
1. ĐỊNH NGHĨA
2. CHẨN ĐOÁN
3. ĐIỀU TRỊ
BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH ĐỐT
SỐNG
1. ĐỊNH NGHĨA
2. CHẨN ĐOÁN
3. ĐIỀU TRỊ
BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI TRÊN
DO XƠ VỮA
1. ĐỊNH NGHĨA
2. CHẨN ĐOÁN
3. ĐIỀU TRỊ
BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH
THẬN
1. ĐỊNH NGHĨA
2. CHẨN ĐOÁN
3. ĐIỀU TRỊ
BỆNH ĐỘNG MẠCH MẠC
TREO
1. ĐỊNH NGHĨA
2. BỆNH ĐỘNG MẠCH MẠC
TREO CẤP TÍNH
3. BỆNH ĐỘNG MẠCH MẠC
TREO MẠN TÍNH
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH
MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ABI
|
Ankle-branchial
index (Chỉ số cổ chân-cánh tay)
|
ALI
|
Acute limb ischemia
(Thiếu máu chi cấp tính) BĐMCD Bệnh động mạch chi dưới
|
CAS
|
Carotid Artery
Stenting (Can thiệp đặt stent động mạch cảnh)
|
CEA
|
Carotid
Endarterectomy (Phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh)
|
CHT
|
Cộng hưởng từ
|
CLTI
|
Chronic
limb-threatening ischemia (Thiếu máu chi trầm trọng)
|
CLVT
|
Cắt lớp vi tính
|
DAPT
|
Dual Antiplatelet
Therapy (Liệu pháp kháng kết tập tiểu cầu kép)
|
DSA
|
Digital Subtraction
Angiography (Chụp mạch số hoá xoá nền)
|
ĐM
|
Động mạch
|
ĐMV
|
Động mạch vành
|
ĐMMT
|
Động mạch mạc treo
|
ESC
|
European Society of
Cardiology (Hội Tim mạch học Châu Âu)
|
ECST
|
European Carotid
Surgery Trial (Nghiên cứu về phẫu thuật động mạch cảnh ở châu Âu)
|
HITS
|
Heparin-induced
thrombocytopenia (Giảm tiểu cầu do heparin)
|
MACE
|
Major adverse
cardiovascular events (Biến cố tim mạch lớn)
|
MALE
|
Major adverse limb
events (Biến cố lớn trên chi)
|
NASCET
|
American
Symptomatic Carotid Endarterectomy Trial (Nghiên cứu về phẫu thuật bóc nội
mạc động mạch cảnh trên bệnh nhân có triệu chứng ở Mỹ)
|
NMCT
|
Nhồi máu cơ tim
|
PPG
|
Photoplethysmography
(Dạng sóng động mạch quang học)
|
PSV
|
Peak systolic
velocity (Vận tốc dòng tối đa)
|
RAR
|
Renal-aortic ratio
(Tỉ số vận tốc dòng tối đa động mạch thận và động mạch chủ)
|
SAPT
|
Single Antiplatelet
Therapy (Liệu pháp kháng kết tập tiểu cầu đơn)
|
TASC
|
TransAtlantic
Inter-Society Consensus (Đồng thuận Đa trung tâm liên Đại Tây Dương)
|
TBI
|
Toe-branchial index
(Chỉ số ngón chân-cánh tay)
|
TBMN
|
Tai biến mạch não
|
THA
|
Tăng huyết áp
|
XVĐM
|
Xơ vữa động mạch
|
YTNC
|
Yếu tố nguy cơ
|
TỔNG
QUAN BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN
Thuật ngữ “bệnh động
mạch ngoại biên” (Peripheral Artery Disease - PAD) thường dùng để chỉ tất cả
các bệnh động mạch khác ngoài động mạch vành, và động mạch chủ. Theo phân loại
của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC) các vị trí của bệnh động mạch ngoại biên
bao gồm: động mạch cảnh và đốt sống, động mạch chi trên, động mạch chi dưới,
động mạch mạc treo ruột và động mạch thận, khác với quan điểm trước đây cho
rằng nhóm bệnh này chỉ gồm có bệnh động mạch chi dưới.Về bệnh động mạch cảnh và
động mạch đốt sống do xơ vữa, khuyến cáo này chỉ đề cập đến các đoạn ngoài sọ
của chúng, vì các bệnh động mạch nội sọ sẽ là một chuyên đề riêng, liên quan
chuyên ngành điện quang can thiệp, thần kinh, phẫu thuật mạch máu.
Mặc dù các tổn thương
cấu trúc và chức năng của động mạch đã được chứng minh bằng nhiều cơ chế bệnh
sinh khác nhau, nhưng xơ vữa động mạch được coi là nguyên nhân phổ biến nhất
gây ra bệnh lý cho động mạch ngoại biên.
Hướng dẫn về chẩn
đoán và điều trị bệnh động mạch ngoại biên sẽ được chia làm nhiều phần. Các nội
dung trong hướng dẫn này được tổng kết và đồng thuận bởi Hội đồng chuyên môn
nghiệm thu Hướng dẫn, dựa trên các nghiên cứu trong và ngoài nước đã được công
bố, từ tham khảo các khuyến cáo mới nhất của thế giới (tính đến hết năm 2021),
cụ thể là khuyến cáo của Hội Tim mạch và Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA),
khuyến cáo của Cơ quan Ủy nhiệm và đánh giá sức khỏe quốc gia của Cộng hòa Pháp
(ANAES = Agence Nationale d’Accréditation et d’Évaluation en Santé, hiện nay
là HAS = Haute Autorité de Santé), Hội tim mạch Châu Âu (ESC) về chẩn đoán
và điều trị bệnh động mạch ngoại biên, Hội Tim mạch Canada (CCS) năm 2022 về
chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch ngoại biên.
BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH
1.
ĐỊNH NGHĨA
Bệnh động mạch chi
dưới (BĐMCD) là tình trạng bệnh lý của động mạch chi dưới trong đó lòng động
mạch bị hẹp, tắc gây giảm tưới máu cơ quan và các bộ phận liên quan (da, thần
kinh) phía hạ lưu.
Nguyên nhân chủ yếu
của BĐMCD là do xơ vữa động mạch. Các yếu tố nguy cơ chính của xơ vữa động mạch
là hút thuốc lá, thuốc lào, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp
và tăng homocystein máu làm gia tăng sự phát triển của BĐMCD và các bệnh lý
động mạch khác do xơ vữa.
2.
CHẨN ĐOÁN
2.1.
Triệu chứng và chẩn đoán phân biệt
2.1.1. Triệu chứng cơ
năng
- Đau cách hồi (đau
khi vận động, đi lại, đỡ khi nghỉ) chi dưới, giai đoạn nặng bệnh nhân có triệu
chứng đau liên tục, đau khi nghỉ.
Các câu hỏi cần khai
thác bệnh nhân có triệu chứng đau cách hồi chi dưới:
+ Có đau chân khi đi
lại hay không?
+ Nếu đau, người bệnh
đi được bao xa trước khi cơn đau khởi phát?
+ Cơn đau có khiến
người bệnh phải ngồi nghỉ không?
+ Người bệnh nghỉ bao
lâu mới có thể đi bộ trở lại?
+ Đau chân cụ thể
vùng nào?
+ Đau có giảm khi
người bệnh gác chân cao hay không?
- Các triệu chứng
khác: vết loét đầu chi khó lành, hoại tử ngón chân,…
- Người bệnh có tiền
sử bệnh lý động mạch do xơ vữa như bệnh động mạch vành, động mạch cảnh, động
mạch thận, phình động mạch chủ…
2.1.2. Triệu chứng
thực thể
Đau cách hồi chi dưới
có thể ở một hoặc hai chân, một hay nhiều vị trí. Khám mạch (bắt mạch) và dựa
trên vị trí đau có thể giúp phát hiện và định khu tổn thương động mạch:
- Đau cách hồi hông
và mông: Tổn thương động mạch tầng chủ chậu. Mạch bẹn hai bên khó bắt hoặc
không bắt được.
- Đau cách hồi đùi:
Tổn thương động mạch tầng chủ chậu và/hoặc đùi chung. Mạch bẹn không bắt được
hoặc bắt yếu, mạch khoeo không bắt được.
- Đau cách hồi bắp
chân: Là vị trí đau thường gặp và nhận biết nhất. Đau 2/3 trên bắp chân thường
do tổn thương động mạch đùi nông, đau 1/3 dưới bắp chân thường do tổn thương
động mạch khoeo.
- Đau cách hồi bàn
chân: Tổn thương động mạch tầng cẳng chân.
Các triệu chứng kèm
theo đau cách hồi:
- Mạch yếu hoặc không
bắt được mạch.
- Loét khó lành.
- Đổi màu da.
- Hoại tử đầu chi.
Khám các tổn thương
của các mạch máu khác như:
- Mạch cảnh: Bệnh
nhân có triệu chứng liệt vận động, thất ngôn, rối loạn cảm giác…, bắt mạch
cảnh, nghe mạch cảnh
- Mạch thận: tăng huyết
áp bất thường, nghe tiếng thổi tại vị trí của động mạch thận
- Mạch chủ bụng: khám
bụng, nghe tiếng thổi dọc đường đi của động mạch chủ bụng
- Mạch vành: bệnh
nhân có triệu chứng đau thắt ngực, khó thở.
- Mạch dưới đòn: cần
đo huyết áp 2 tay và bắt mạch cánh tay 2 bên.
2.1.3. Chẩn đoán phân
biệt
- Đau cách hồi do
nguyên nhân thần kinh: Viêm tủy, hẹp ống tủy, đau thần kinh tọa…
- Bệnh lý thần kinh
ngoại biên.
- Đau cách hồi do
viêm khớp/thoái hoá khớp.
- Đau cách hồi trong
hội chứng hậu huyết khối sau huyết khối tĩnh mạch sâu.
- Kén khoeo có triệu
chứng.
- Hội chứng khoang
mạn tính…
2.2.
Thăm dò cận lâm sàng
2.2.1. Chỉ số huyết
áp cổ chân - cánh tay (ABI)
Chỉ số huyết áp cổ
chân - cánh tay (ABI: Ankle Brachial Index) là tỉ số giữa huyết áp tâm thu lớn
nhất đo được ở cổ chân từng bên (động mạch chày trước hoặc động mạch chày sau)
với huyết áp tâm thu đo được ở cánh tay (bên có trị số cao hơn). Có thể đo bằng
máy đo huyết áp thông thường theo hướng dẫn, nhưng tốt nhất là sử dụng máy đo
điện tử chuyên dụng.
ABI có giá trị trong
sàng lọc, chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới và đánh giá mức độ nặng của bệnh:
- ABI < 0,9: Có
giá trị chẩn đoán BĐMCD với độ nhạy 79%, độ đặc hiệu 96%.
- ABI < 0,5: Nguy
cơ cắt cụt chi cao.
- ABI > 1,4: Động
mạch cứng, vôi hóa, thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, bệnh thận mạn
tính...
Để chẩn đoán bệnh
động mạch chi dưới, cần phân tích ABI của từng bên chân riêng rẽ. Để phân tầng
nguy cơ, trị số ABI được lấy ở bên chân mà có trị số thấp hơn.
Một số hạn chế của
ABI:
- Không phân tích được
khi động mạch cứng (bệnh nhân cao tuổi, đái tháo đường, suy thận…)
- ABI khi nghỉ có thể
bình thường khi tổn thương tầng động mạch chủ bụng - động mạch chậu.
- Không mô tả được
mức độ hạn chế gắng sức.
- ABI bình thường khi
nghỉ, có thể giảm sau khi gắng sức.
2.2.2. Chỉ số ngón
chân - cánh tay (TBI)
Chỉ số ngón chân -
cánh tay (TBI: Toe Brachial Index) là một chỉ số đáng tin cậy hơn về tưới máu
chi ở bệnh nhân đái tháo đường, suy thận mạn vì các mạch nhỏ của ngón chân
thường không bị vôi hóa nội mạc. TBI đặc biệt có giá trị khi ABI lớn hơn 1,4.
TBI = Huyết áp tâm
thu đo tại ngón chân/Huyết áp tâm thu đo tại cánh tay (bên lớn hơn).
Thay vì đo huyết áp
cổ chân như trong cách đo chỉ số ABI, phương pháp này sẽ đo huyết áp ngay tại
ngón chân (ngón cái hoặc ngón thứ hai) sử dụng băng cuốn nhỏ (vòng cuốn) chuyên
dụng và cảm biến hồng ngoại để đánh giá huyết áp tại ngón này. Tương tự như các
phép đo huyết áp ở mắt cá chân và cổ tay, vòng cuốn ngón chân được bơm phồng
cho đến khi dạng sóng PPG phẳng, và sau đó vòng bít xả hơi từ từ. Huyết áp tâm
thu được ghi lại tại điểm mà dạng sóng cơ sở được thiết lập lại. TBI bình
thường > 0,7. TBI có độ nhạy từ 90 - 100%, độ đặc hiệu 65 - 100%, là một
trong những thông số để tiên lượng biến cố tim mạch.
● Huyết áp tâm thu
ngón chân > 30 mmHg thuận lợi cho việc chữa lành vết thương nói chung và yêu
cầu để chữa lành ở bệnh nhân đái tháo đường là > 45 - 55 mmHg.
● Áp lực ngón chân
rất hữu ích để xác định tưới máu ở cấp độ của bàn chân, đặc biệt là ở những
bệnh nhân có mạch máu xơ cứng, tuy nhiên không có giá trị để chẩn đoán vị trí
hẹp tắc.
2.2.3. Siêu âm
Doppler động mạch
a. Siêu âm 2D
- Có 2 mặt cắt cơ bản
dọc và ngang qua đoạn mạch bị tổn thương.
- Siêu âm 2D giúp
nhận định bản chất và đặc điểm tổn thương: Xơ vữa, huyết khối, viêm mạch…
- Siêu âm 2D giúp xác
định mức độ hẹp/tắc thông qua chỉ số hẹp đo được trên diện tích hay bán kính.
b. Siêu âm Doppler
màu
- Dựa trên nguyên lý
phổ siêu âm Doppler phản ánh dòng máu chảy trong lòng mạch và qua các vị trí
hẹp để xác định được mức độ hẹp tắc của mạch máu thông qua tín hiệu, hình thái,
tốc độ dòng chảy đo đạc được. Có hai loại siêu âm Doppler là đánh giá mã hóa
dòng chảy bằng màu sắc (Doppler màu) và đánh giá dòng chảy ngắt quãng theo nhịp
(Doppler xung).
- Trong lòng động
mạch tại vị trí hẹp: Phổ Doppler màu tăng sáng, với dấu hiệu aliasing ở nơi hẹp
nhất, phản ánh sự tăng vận tốc của dòng máu (dòng rối). Hoặc không ghi được tín
hiệu Doppler màu với tổn thương tắc hoàn toàn.
- Ngay sau vị trí
hẹp: Có thể quan sát thấy phổ Doppler màu có dạng khảm (mosaic) do dòng rối, có
thể kèm theo hình ảnh nhiễu quanh mạch máu do dòng chảy bị hẹp gây rung các cấu
trúc mô lân cận.
c. Siêu âm Doppler
xung
- Sự tăng tốc và phân
tán của phổ Doppler tại vị trí hẹp: Tăng vận tốc tâm thu tối đa là dấu hiệu đầu
tiên của hẹp động mạch. Tín hiệu âm thanh tại vị trí hẹp có âm vực cao, nghe
sắc, ngắn gọn và rõ nét. Khi động mạch hẹp khít, âm thanh là tiếng rít sắc
nhọn.
- Sự gia tăng vận tốc
tối đa phụ thuộc vào mức độ hẹp của lòng mạch, tuy nhiên khi hẹp trên 90% lòng
mạch thì có sự chuyển hướng theo chiều ngược lại do giảm lưu lượng tuần hoàn.
Khi tổn thương tắc hoàn toàn, tốc độ tại tổn thương bằng 0, tức là không ghi
được tín hiệu Doppler xung.
- Dấu hiệu gián tiếp:
Phản ánh huyết động của tổn thương đối với động mạch sau vị trí hẹp. Dấu hiệu
gián tiếp càng rõ ràng chứng tỏ hẹp càng trầm trọng. Tuy nhiên còn phụ thuộc
vào tuần hoàn bàng hệ và mức độ giãn của động mạch phía hạ lưu. Đối với mức độ
tổn thương thì có biểu hiện khác nhau:
+ Hẹp nhẹ đến vừa:
Giảm tốc độ tâm thu tối đa do giảm lưu lượng tuần hoàn, chỉ số mạch đập giảm.
+ Hẹp khít hoặc tắc
hoàn toàn: Phổ Doppler dạng một pha sau hẹp có dạng vòm, Vmax tâm trương rất
giảm, thời gian tâm thu tối đa kéo dài, sóng phản hồi đầu tâm trương mất, hoặc
thay thế bởi một phổ dương của sóng tâm trương.
+ Tín hiệu Doppler
phía trước vị trí hẹp/tắc được đặc trưng bởi sóng tâm thu - tâm trương do tăng
sức cản ngoại biên: Chỉ số sức cản và chỉ số mạch đập tăng.
2.2.4. Chụp cắt lớp
vi tính mạch máu (CLVT)
CLVT cho phép dựng
hình ảnh 3D của tổn thương và toàn bộ cây mạch máu, cung cấp thông tin về vị
trí, chiều dài và mức độ tổn thương từ đó hướng dẫn cho can thiệp qua da, cũng
như đánh giá và theo dõi sau can thiệp. Ngoài ra, CLVT mạch máu cho thông tin
chi tiết về giải phẫu và bất thường giải phẫu động mạch, tĩnh mạch: Phình, giả
phình, dị dạng mạch máu, rò động-tĩnh mạch, vị trí giải phẫu bất thường, đánh
giá được tình trạng thành mạch, các thông tin về mô mềm.
Tuy nhiên chụp CLVT
có những hạn chế liên quan đến nhiễm tia xạ, thuốc cản quang, suy tim, suy
thận. Đồng thời hạn chế đánh giá tổn thương khi thành động mạch có stent, vôi
hóa nặng và đánh giá động mạch nhỏ (động mạch vùng cẳng chân). Ngoài ra, tốc độ
dòng chảy đến hạ lưu giảm khi có tình trạng hẹp, tắc phía trên cũng ảnh hưởng
đến kết quả chẩn đoán.
Chụp CLVT hiện là một
thăm dò được ưu tiên lựa chọn trong chẩn đoán và đánh giá mức độ tổn thương
động mạch chi dưới giúp quyết định điều trị tối ưu.
2.2.5. Chụp cộng
hưởng từ mạch máu
Chụp mạch cộng hưởng
từ cho hình ảnh tổng quan về hệ thống mạch máu, xác định được vị trí, chiều dài
và mức độ tổn thương, do cộng hưởng từ thu được hình ảnh tốt của nội mạc mạch
máu và lòng mạch. Ngoài ra, chụp cộng hưởng từ còn cho phép đánh giá tốt tình
trạng phần mềm xung quanh. Do vậy, trên lâm sàng, chụp cộng hưởng từ mạch máu
có tiêm thuốc đối quang từ gadolinium được chỉ định khi cần đánh giá tổn thương
mạch máu kết hợp đánh giá các cấu trúc liên quan và các tổn thương phần mềm
xung quanh.
Tuy nhiên, chụp cộng
hưởng từ mạch máu có hạn chế là máy cộng hưởng từ phải có từ lực cao (> 1,5
TESLA), giá thành đắt, dễ bị nhiễu ảnh, không chụp được khi có vật liệu kim
loại trong người, hạn chế đánh giá khi mảng xơ vữa lớn, thời gian chụp kéo dài.
2.2.6. Chụp mạch máu
qua da số hóa xóa nền (DSA)
Chụp mạch máu xâm
nhập bằng hệ thống chụp mạch số hoá xoá nền là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán bệnh
lý mạch máu.
a. Chỉ định
- Để chẩn đoán: DSA
giúp chẩn đoán chính xác loại tổn thương, hình thái, vị trí và mức độ tổn
thương mạch máu. Chụp DSA thường được chỉ định khi có kế hoạch can thiệp động
mạch chi dưới (nếu có thể). Chỉ định chụp DSA đơn thuần là chẩn đoán chỉ khi
các phương pháp thăm dò hình ảnh khác không kết luận được hoặc có sự bất tương
đồng giữa các kết quả.
- Khi chụp DSA thường
kết hợp điều trị ở những bệnh nhân có chỉ định can thiệp bệnh lý động mạch hoặc
tĩnh mạch dựa trên lâm sàng và các phương pháp thăm dò hình ảnh không xâm lấn:
nong bóng, đặt stent, bít coil, bít dù, đặt lưới lọc...
b. Chống chỉ định
tương đối
- Dị ứng với chất cản
quang có chứa i-ốt
- Suy thận nặng, suy
tim sung huyết và thiếu máu nặng.
- Tình trạng nhiễm
khuẩn đang tiến triển, không tiến hành được các thăm dò gây chảy máu
c. Đánh giá tổn
thương
- Tổn thương hẹp/tắc
động mạch: Đặc điểm của tổn thương trên phim chụp mạch số hóa xóa nền là hình
khuyết thuốc cản quang làm giảm khẩu kính đột ngột tại vị trí hẹp hoặc không
nhìn thấy hiện hình mạch máu do bị tắc hoàn toàn, có thể quan sát thấy đoạn xa
sau tắc nhờ hệ thống tuần hoàn bàng hệ.
- Trong tổn thương
hẹp, chênh áp qua chỗ hẹp trên 20 mmHg là một chỉ số đáng tin cậy về tổn thương
có ý nghĩa về mặt huyết động.
2.3.
Đánh giá mức độ BĐMCD
Việc đánh giá mức độ
tổn thương, giai đoạn tổn thương là rất quan trọng giúp thầy thuốc ra quyết
định điều trị kịp thời, chính xác, nhất là lựa chọn biện pháp tái thông động
mạch và chỉ định cắt cụt chi. Các phân loại, thang điểm được thống nhất sử dụng
trong BĐMCD bao gồm Phân loại giai đoạn bệnh theo lâm sàng theo Fontaine và
Rutherford; thang điểm phân loại đánh giá nguy cơ cắt cụt chi dưới theo Hệ
thống phân loại WIFI và đặc điểm hình thái tổn thương động mạch đùi - khoeo
theo TASC được trình bày trong phần phụ lục 1, 2, 3.
3.
ĐIỀU TRỊ
3.1.
Mục tiêu điều trị
Điều trị BĐMCD gồm 3
mục tiêu chính:
- Giảm biến cố tim
mạch chính (MACE): giảm tử vong, Nhồi máu cơ tim (NMCT), Tai biến đột quỵ não
(TBMN). Các biện pháp điều trị đã được chứng minh hiệu quả bao gồm: thuốc chống
huyết khối (thuốc chống kết tập tiểu cầu và chống đông), statin, thuốc ức chế
men chuyển, kiểm soát đường máu và huyết áp.
- Giảm tỉ lệ cắt cụt
chi và các biến cố lớn ở chi (MALE). Các biện pháp điều trị bao gồm: Tái thông
mạch máu tối ưu, chăm sóc bàn chân, liệu pháp chống huyết khối.
- Cải thiện chất
lượng cuộc sống cho người bệnh: tập đi bộ, tập phục hồi chức năng, thay đổi lối
sống, bỏ thuốc lá, chăm sóc vết loét bàn chân.
3.2.
Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ tim mạch do xơ vữa
Điều trị nội khoa bảo
tồn là phương pháp nền tảng và áp dụng cho mọi bệnh nhân BĐMCD dù có hay không
sử dụng các biện pháp tái thông mạch (can thiệp hoặc phẫu thuật). Điều trị nội
khoa cơ bản bao gồm theo dõi và điều trị các yếu tố nguy cơ tim mạch dẫn đến
biến cố huyết khối xơ vữa động mạch. Nguyên lý cơ bản bao gồm: hoạt động thể
chất thường xuyên, giảm cân ở bệnh nhân thừa cân, bỏ hút thuốc (và các hình
thái tương tự), thuốc chống kết tập tiểu cầu, cũng như điều trị tối ưu tăng
huyết áp, rối loạn lipid máu và đái tháo đường…
3.2.1. Hút thuốc lá
- Cai thuốc lá (và
các hình thái tương tự như thuốc lào, nhai thuốc…) là chỉ định tuyệt đối cho
bệnh nhân BĐMCD ở mọi giai đoạn bệnh vì tác hại của thuốc lá với bệnh động mạch
ngoại biên đã được nghiên cứu chứng minh rõ cũng như lợi ích bỏ thuốc lá giúp
cải thiện tốt tiên lượng và triệu chứng cho người bệnh.
- Hướng dẫn thực hiện
chương trình ngưng thuốc cho những người hút thuốc bằng các giám sát y tế, trị
liệu nhóm và các biện pháp sử dụng nicotine thay thế nên được xem xét (tham
khảo chương trình Phòng chống tác hại thuốc lá).
3.2.2. Điều trị rối
loạn lipid máu
- Thuốc nhóm statin
được chỉ định cho bệnh nhân BĐMCD, giúp phòng ngừa biến cố tim mạch.
- Bệnh nhân BĐMCD
được coi là nguy cơ cao đến rất cao, do vậy cần sử dụng statin có cường độ cao
như rosuvastatin (20 - 40 mg); artovastatin (40 - 80 mg) hoặc thuốc phối hợp
statin với ezetimide.
- Việc cho statin với
nhóm bệnh nhân này bất kể mức xét nghiệm LDL-C cholesterol ban đầu là bao nhiêu
và hướng tới đích giảm được LDL-C cholesterol dưới 1.4 mmol/l hoặc ít nhất giảm
được một nửa mức ban đầu.
- Kháng thể đơn dòng
ức chế PCSK9 có thể cân nhắc cho bệnh nhân BĐMCD đã sử dụng liều statin tối đa
có thể dung nạp và ezetimibe mà vẫn chưa đạt LDL mục tiêu
3.2.3. Điều trị đái
tháo đường
- Hướng dẫn các bệnh
nhân đái tháo đường nên được sàng lọc phát hiện bệnh lý BĐMCD.
- Ngược lại, hướng
dẫn mọi bệnh nhân BĐMCD nên được sàng lọc có bị đái tháo đường, tiền đái tháo
đường hay không và khởi đầu ngay điều trị hiệu quả nếu được chẩn đoán đái tháo
đường.
- Ở bệnh nhân BĐMCD
có đái tháo đường type 2, thực hành chế độ ăn uống, tập luyện theo khuyến cáo,
các thuốc ức chế thụ thể SGLT2 (như empagliflozin, dapagliflozin) và/hoặc thuốc
đồng vận GLP1 (liraglutid) hoặc thuốc ức chế DPP-4 được chỉ định sử dụng đầu
tay bên cạnh metformin.
3.2.4. Điều trị tăng
huyết áp
- Cần kiểm soát huyết
áp tích cực cho bệnh nhân BĐMCD để giảm các biến cố tim mạch.
- Huyết áp mục tiêu:
cần đạt huyết áp tâm thu dưới 140 mmHg; tối ưu từ 120 - 129 mmHg ở bệnh nhân
< 65 tuổi và 130 - 139 mm Hg ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi, có hoặc không mắc bệnh
tim mạch.
- Trong số các thuốc
điều trị THA, thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin được
ưu tiên lựa chọn (nếu không có chống chỉ định).
3.3.
Thuốc chống huyết khối trong bệnh lý BĐMCD
- Không chỉ định một
cách thường quy thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc thuốc chống đông ở bệnh nhân
BĐMCD đơn thuần không có triệu chứng mà không có các chỉ định khác.
- Thuốc chống kết tập
tiểu cầu đơn trị liệu (SAPT), thường dùng là aspirin hoặc clopidogrel, được chỉ
định dùng dài hạn ngay từ đầu hoặc sau giai đoạn sử dụng kháng huyết khối kép,
cho các bệnh nhân:
+ Bệnh nhân sau các
biện pháp tái thông động mạch chi dưới và sau giai đoạn dùng kháng huyết khối
kép.
+ Bệnh nhân sau phẫu
thuật bắc cầu nối bằng đoạn mạch nhân tạo dưới cung đùi.
+ Bệnh nhân đái tháo
đường cần điều trị SAPT, nên ưu tiên clopidogrel hơn aspirin.
+ Có thể cân nhắc
thuốc kháng vitamin K sau phẫu thuật bắc cầu bằng đoạn mạch nhân tạo.
- Liệu pháp 2 thuốc
chống kết tập tiểu cầu (kháng tiểu cầu kép - DAPT), nên phối hợp giữa aspirin
(75 - 100mg) với clopidogrel (75mg), thời gian kéo dài tối thiểu là 1 tháng ở
những bệnh nhân sau can thiệp tái thông động mạch chi dưới hoặc theo chỉ định
của những bệnh lý khác (động mạch vành, động mạch não).
- Nên sử dụng phác đồ
kết hợp aspirin (85 -100 mg/ngày) với thuốc chống đông rivaroxaban liều thấp
(2,5 mg x 2 lần/ngày) sau can thiệp tái thông mạch chi, có thể giúp giảm biến
cố tim mạch, biến cố lớn trên chi đặc biệt là giảm tỉ lệ cắt cụt cho người
bệnh, nếu nguy cơ chảy máu không cao (không có: tiền sử chảy máu nội sọ/ đột
quỵ thiếu máu não, xuất huyết tiêu hóa gần đây hoặc thiếu máu do suy gan, suy
thận; bệnh lý tăng nguy cơ chảy máu, tuổi cao) hoặc không có chống chỉ định
khác.
- Nên sử dụng phác đồ
kết hợp aspirin (85 -100 mg/ngày) với thuốc chống đông rivaroxaban liều thấp
(2,5 mg x 2 lần/ngày) cho các bệnh nhân BĐMCD mạn tính có triệu chứng, có các
nguy cơ tim mạch cao như suy tim, bệnh lý đa mạch xơ vữa, đái tháo đường, suy
thận và/hoặc bệnh nhân BĐMCD sau can thiệp, bệnh nhân nguy cơ cao phải cắt cụt
chi (xem thang điểm WIFI), đau khi nghỉ, loét và nguy cơ chảy máu không cao.
- Với bệnh nhân có
chỉ định phải uống thuốc chống đông (rung nhĩ, van tim cơ học…):
+ Có thể cân nhắc chỉ
dùng thuốc chống đông đường uống đơn độc (thuốc kháng vitamin K hoặc thuốc
chống đông đường uống thế hệ mới - NOAC).
+ Sau can thiệp tái
thông mạch máu, aspirin hoặc clopidogrel nên được cân nhắc cùng với thuốc chống
đông đường uống ít nhất 1 tháng.
+ Bệnh nhân nguy cơ
xuất huyết cao, sau can thiệp tái thông mạch máu, nên dùng một loại thuốc chống
đông đường uống.
3.4.
Điều trị triệu chứng đau cách hồi
3.4.1. Tập vận động
- Tập vận động là
biện pháp quan trọng, bắt buộc trong điều trị bệnh nhân BĐMCD. Các bài tập vận
động được nhân viên y tế hướng dẫn theo khuyến cáo.
- Tập vận động cần có
sự giám sát của nhân viên y tế, người trợ giúp, có thể sử dụng các nền tảng
công nghệ hiện nay để giám sát. Khi các biện pháp giám sát là không khả thi và
không sẵn có thì vẫn khuyến khích người bệnh tự tập vận động một cách tự giác.
- Khi hoạt động hàng
ngày bị giảm sút nghiêm trọng, cần cân nhắc biện pháp tái thông mạch kết hợp
với liệu pháp tập vận động.
- Bệnh nhân được
hướng dẫn tập luyện ít nhất 30 - 45 phút mỗi ngày, tối thiểu 3 lần/tuần trong
khoảng thời gian ít nhất là 12 tuần, sau đó đánh giá lại và tiếp tục vận động
thường quy.
3.4.2. Sử dụng các
thuốc điều trị triệu chứng
- Cilostazol: được
chỉ định điều trị bệnh nhân BĐMCD có đau cách hồi nhằm cải thiện triệu chứng và
làm tăng quãng đường đi được. Chống chỉ định: bệnh nhân suy tim, rối loạn nhịp
thất, dị ứng với cilostazol; thận trọng với bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao.
Liều sử dụng: cilostazol 100mg x 02 viên/ ngày uống trước ăn 30 phút hoặc sau
ăn 2 giờ.
- Pentoxifylline (400
mg uống 3 lần/ngày): hiện không còn được sử dụng do hiệu quả lâm sàng
không đáng kể và không có lợi ích rõ ràng.
- Các prostaglandin
giãn mạch (Iloprost) và các yếu tố làm phát triển mao mạch chưa được chứng minh
có hiệu quả trong điều trị đau cách hồi.
3.5.
Điều trị tái thông mạch máu
3.5.1. Chỉ định
- Các bệnh nhân giai
đoạn thiếu máu chi trầm trọng hoặc giai đoạn thiếu máu cách hồi nhưng không đáp
ứng với điều trị nội khoa tối ưu cần được chỉ định tái thông mạch. Có hai kỹ
thuật tái thông mạch là can thiệp nội mạch và phẫu thuật làm cầu nối và/hoặc
bóc tách nội mạc mạch máu.
- Dựa vào thăm dò
chẩn đoán hình ảnh, phân độ tổn thương theo phân loại của đồng thuận liên Đại
Tây Dương Trans-Atlantic Inter-Society Consensus (TASC II) (xem phụ lục 2):
+ TASC A: là tổn
thương đơn giản, ưu tiên can thiệp nội mạch.
+ TASC B, C: là tổn
thương mức độ trung bình, trong đó TASC B ưu tiên hơn can thiệp nội mạch, TASC
C nghiêng về phẫu thuật làm cầu nối.
+ TASC D là tổn
thương phức tạp, ưu tiên phẫu thuật làm cầu nối.
3.5.2. Chiến lược tái
thông mạch trong từng trường hợp cụ thể theo khu vực tổn thương
a. Tổn thương tầng
chủ - chậu
- Chiến lược can
thiệp nội mạch được ưu tiên chỉ định cho các tổn thương hẹp ngắn (< 5 cm).
- Phẫu thuật bắc cầu
nối chủ đùi nên được xem xét trong tắc chủ- chậu cho bệnh nhân phù hợp với phẫu
thuật.
- Ở bệnh nhân có
nhiều bệnh phối hợp kèm theo, chiến lược can thiệp nội mạch nên được xem xét
đầu tiên kể cả các tổn thương dài và/hoặc hai bên.
- Phẫu thuật động
mạch chủ nên được xem xét ở những bệnh nhân tắc động mạch chủ lan tới động mạch
thận.
- Trong trường hợp
tổn thương kéo dài từ động mạch chậu đến động mạch đùi, kết hợp đặt stent động
mạch chậu và mổ bóc nội mạc động mạch đùi hoặc làm cầu nối nên được xem xét.
b. Tổn thương tầng
đùi - khoeo
- Chiến lược can
thiệp nội mạch được chỉ định cho những tổn thương ngắn < 25cm. Có thể lựa
chọn đặt stent thì đầu và/hoặc nong bằng bóng phủ thuốc.
- Ở những bệnh nhân
không có nguy cơ phẫu thuật cao, phẫu thuật bắc cầu được chỉ định cho những tổn
thương động mạch đùi nông dài ≥ 25cm, tĩnh mạch tự thân sẵn có và kì vọng sống
> 2 năm. Tĩnh mạch hiển tự thân là lựa chọn cho bắc cầu đùi- khoeo, trong
trường hợp không có bất kỳ tĩnh mạch hiển tự thân nào, việc sử dụng cầu nối
nhân tạo có thể được xem xét.
- Ở những bệnh nhân
không phù hợp cho phẫu thuật, can thiệp nội mạch có thể xem xét ở những tổn
thương dài ≥ 25cm.
c. Tổn thương tầng
dưới gối
- Phẫu thuật bắc cầu
tĩnh mạch hiển nên được chỉ định.
- Can thiệp nội mạch
có thể được cân nhắc tùy điều kiện chuyên môn về phía người bệnh và cơ sở y tế.
Nong bằng bóng phủ thuốc hoặc stent phủ thuốc cho tầng dưới gối là các biện
pháp can thiệp tiến bộ hiện nay.
3.6.
Chăm sóc vết loét và vật lý trị liệu
- Phối hợp các chuyên
khoa khác: nội tiết chuyển hóa, chấn thương chỉnh hình, phục hồi chức năng...
- Các vết loét nên
được giữ khô và chăm sóc bằng các loại gạc mỡ không dính. Nếu có nhiễm trùng,
nên sử dụng kháng sinh toàn thân.
- Giữ cho bàn chân
luôn sạch, tránh trầy xước hay chấn thương. Giày phải chọn loại có kích cỡ phù
hợp và có da mềm để không làm sang chấn và gây thiếu máu bàn chân. Giường nằm
nên được thiết kế đặc biệt để phần chân ở thấp hơn mức tim.
- Chỉ định cắt cụt
chi:
● Hoại tử nặng chi
dưới không thể tái thông mạch.
● Tổn thương chi kèm
theo nhiễm khuẩn nặng.
● Tổn thương mạch máu
kèm theo tổn thương thần kinh (mất cảm giác, mất vận động gấp, duỗi).
TẮC ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI CẤP TÍNH
1.
ĐỊNH NGHĨA
Tắc động mạch chi cấp
tính là tình trạng giảm đột ngột tưới máu động mạch của chi, được đặc trưng bởi
đau liên tục, loét hay hoại tử. Nguyên nhân thường hay gặp là thuyên tắc mạch
do huyết khối. Các triệu chứng cấp tính, diễn ra dưới hai tuần, cần xử trí kịp
thời vì nguy cơ cắt cụt chi rất cao (30%), thậm chí tử vong (20%).
2.
NGUYÊN NHÂN
Có 3 nhóm nguyên nhân
chính gây tắc động mạch chi dưới cấp:
2.1.
Huyết khối từ xa
- Huyết khối từ tim
(80%): Sau nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, u nhầy nhĩ trái
- Huyết khối từ khối
phình, tách động mạch (lóc tách động mạch chủ, phình động mạch chủ bụng, phình
động mạch khoeo).
- Huyết khối thường
di chuyển đến các vị trí động mạch bị hẹp, vị trí có nhánh, vị trí chia đôi.
Các vị trí tắc động mạch cấp thường gặp:
+ Động mạch đùi: 28%
+ Động mạch cánh tay:
20%
+ Ngã ba chủ - chậu:
18%
+ Động mạch khoeo:
17%
+ Động mạch tạng và
các động mạch khác: 9%
2.2.
Huyết khối tại chỗ
- Huyết khối tại vị
trí hẹp động mạch do xơ vữa: Triệu chứng ít điển hình, tiên lượng ít nặng nề
hơn so với tắc động mạch chi dưới cấp trên nền mạch máu bình thường do có tuần
hoàn bàng hệ trước đó.
- Tình trạng tăng
đông máu: Rối loạn đông máu bẩm sinh hay mắc phải.
- Hội chứng bẫy mạch
khoeo.
- U nang mạch máu.
- Huyết khối trong
mạch máu nhân tạo (Graft).
2.3.
Chấn thương động mạch
- Sau can thiệp nội
mạch: bóc tách động mạch cho các dụng cụ can thiệp: nong bóng, đặt stent,
guidewire, …
- Sau chấn thương,
đụng dập tại mạch.
3.
CHẨN ĐOÁN
3.1.
Triệu chứng lâm sàng
Thăm khám lâm sàng
một cách cẩn thận cả hai chi dưới rất quan trọng để xác định các dấu hiệu của
thiếu máu chi cấp.
Các dấu hiệu lâm sàng
bao gồm Sáu chữ P điển hình (trong tiếng Anh) trong tắc động mạch chi
dưới cấp bao gồm:
- Pain: Đau
- Pallor: Tái
nhợt hoặc tím
- Poikilothermia:
Lạnh
- Pulselessness:
Mất mạch
- Paresthesia:
Rối loạn cảm giác
- Paralysis: Rối
loạn giảm hoặc mất vận động
Ngoài ra, thăm khám
lâm sàng còn có thể giúp đưa ra hướng xử trí sớm cho bệnh nhân dựa trên phân
loại của Rutherford cho bệnh động mạch chi dưới cấp tính. Ở giai đoạn III, chi
không còn khả năng cứu chữa bằng tái thông mạch máu (bảng 2).
Bảng
2: Phân loại thiếu máu chi cấp tính của Rutherford
Độ
|
Phân
loại
|
Thiếu
hụt cảm giác
|
Thiếu
hụt vận động
|
Tiên
lượng
|
I
|
Có khả năng bảo tồn
|
Không
|
Không
|
Không đe dọa tức
thì
|
IIA
|
Gần đe dọa
|
Không hoặc tối
thiểu (ngón chân)
|
Không
|
Bảo tồn được nếu
điều trị kịp thời
|
IIB
|
Đe dọa tức thì
|
Nhiều hơn ngón chân
|
Nhẹ/Trung bình
|
Bảo tồn được nếu
tái thông mạch kịp thời
|
III
|
Không thể bảo tồn
|
Vô cảm
|
Liệt hoàn toàn
|
Hủy hoại tổ chức,
thần kinh không thể hồi phục
|
3.2.
Thăm dò cận lâm sàng
Tắc động mạch chi
dưới cấp là bệnh lý có thể chẩn đoán chỉ cần bằng thăm khám lâm sàng.
Các thăm dò cận lâm sàng giúp khẳng định chẩn đoán cũng như đánh giá mức độ, vị
trí tắc động mạch chi dưới, các biến chứng, bệnh lý đi kèm... Tuy vậy, việc sử
dụng các thăm dò này không nên làm chậm trễ quyết định phẫu thuật cho
bệnh nhân do nguy cơ cắt cụt chi và tử vong cao theo thời gian. Cần có sự điều
phối hợp lý thời gian tiến hành các thăm dò này.
3.2.1. Siêu âm
Doppler mạch chi dưới
a. Giá trị của phương
pháp:
- Chẩn đoán nhanh vị
trí tắc mạch
- Có thể tiến hành
ngay tại giường.
- Phân biệt được tắc
động mạch chi cấp do huyết khối từ xa hay huyết khối trên nền xơ vữa.
- Đánh giá tưới máu
chi đoạn xa.
b. Hình ảnh siêu âm
của tắc động mạch chi dưới cấp:
- Siêu âm 2D: Hình
ảnh huyết khối giảm âm lấp đầy lòng mạch, mức độ âm đồng nhất nếu huyết khối từ
xa, không đồng nhất nếu huyết khối trên nền xơ vữa. Trên hình ảnh siêu âm động
thấy biểu hiện rung lên của phần huyết khối tiếp giáp với lòng mạch còn thông
phía trước.
- Siêu âm Doppler:
Mất tín hiệu Doppler màu và xung trên đoạn mạch có huyết khối lấp đầy. Phổ
Doppler ngay trước vị trí tắc có dạng tăng sức cản và giảm tốc độ. Phổ Doppler
sau vị trí tắc có dạng tĩnh mạch, hoặc không ghi được nếu không có tuần hoàn
bàng hệ.
- Khi siêu âm động
mạch chi dưới, cần đặc biệt lưu ý vị trí tại động mạch chủ bụng và động mạch
khoeo xem có phình gây tình trạng huyết khối hay không.
3.2.2. Chụp động mạch
chi dưới qua da hoặc chụp cắt lớp vi tính:
Giúp chẩn đoán xác
định, cho phép dựng hình cây mạch máu để định hướng cho phẫu thuật và phân biệt
tắc mạch do huyết khối từ xa hay huyết khối tại chỗ:
- Tắc mạch do huyết
khối từ xa cho thấy hình ảnh cắt cụt đột ngột, đầu tù tròn. Huyết khối thường
nằm ở vị trí phân nhánh (như động mạch đùi chung chỗ tách ra động mạch đùi nông
và đùi sâu, động mạch khoeo, thân chày mác). Các mạch máu khác thường không có
dấu hiệu xơ vữa, hẹp tắc. Không nhìn thấy tuần hoàn bàng hệ cấp máu cho đoạn
xa.
- Tắc mạch do huyết
khối tại chỗ thường thấy hình ảnh cắt cụt nhọn hoặc hình nón. Xơ vữa động mạch
lan tỏa với sự phát triển mạnh của tuần hoàn bàng hệ.
3.2.3. Điện tâm đồ
- Đánh giá có rung
nhĩ hay không.
- Nếu điện tâm đồ là
nhịp xoang, mà tổn thương tắc động mạch chi dưới cấp do huyết khối từ xa, cần
làm điện tâm đồ 24h sau khi phẫu thuật ổn định để loại trừ rung nhĩ cơn.
3.2.4. Xét nghiệm máu
- Xét nghiệm máu nhằm
đánh giá các chức năng cơ bản, chuẩn bị phẫu thuật và đánh giá tình trạng nặng
do tắc mạch cấp: Công thức máu, đông máu cơ bản, HIV, viêm gan B, C, sinh hoá
máu cơ bản (điện giải đồ, men creatine phosphokinase, creatinin máu, CRP).
- Xét nghiệm máu để
tìm nguyên nhân: Một số bệnh nhân có thể cần làm thêm kháng thể kháng nhân, định
lượng protein C, protein S, antithrombin III, beta2- glycoprotein, kháng thể
kháng cardiolipin, để đánh giá tình trạng tăng đông.
4.
ĐIỀU TRỊ
Ngay sau khi bệnh
nhân được chẩn đoán tắc động mạch chi dưới cấp, cần cho ngay heparin không phân
đoạn nhằm ngăn ngừa huyết khối tiến triển ở cả động mạch và tĩnh mạch do tình
trạng dòng chảy chậm và bất động. Heparin không phân đoạn được cho với liều nạp
60 - 70 UI/kg (tối đa 5000UI) sau đó duy trì đường tĩnh mạch 12 - 15 UI/kg/h
(tối đa 1000 UI/h). Chỉnh liều để aPTT (bệnh/chứng) đạt mục tiêu 1,5 - 2,3 hoặc
aPTT 46-70 giây theo dõi 4 - 6 giờ/lần. Tiếp theo là các chiến lược điều trị theo
giai đoạn tổn thương. Cần lưu ý là các giai đoạn có sự tiến triển nhanh nên các
quyết định phải hết sức kịp thời.
4.1.
Giai đoạn Rutherford I
- Chỉ định phẫu thuật
lấy huyết khối bằng sonde Fogarty là lựa chọn hàng đầu.
- Tiêu sợi huyết tại
chỗ đường động mạch là một biện pháp thay thế cho phẫu thuật ở một số bệnh nhân
nhất định. Tuy nhiên mức độ thiếu máu càng nặng và thời gian khởi phát triệu
chứng càng kéo dài thì tác dụng của tiêu sợi huyết càng hạn chế.
- Mặc dù một số bệnh
nhân vẫn cần phẫu thuật sau điều trị tiêu sợi huyết, nhưng mức độ nặng nề và
phức tạp của phẫu thuật thường ít hơn so với những bệnh nhân không được dùng tiêu
sợi huyết trước đó.
- Một số đặc điểm gợi
ý chọn tiêu sợi huyết hay phẫu thuật lấy huyết khối:
+ Nguyên nhân của tắc
động mạch cấp tính: Huyết khối từ xa hay tại chỗ.
+ Vị trí và chiều dài
của tổn thương.
+ Thời gian diễn biến
triệu chứng.
+ Tĩnh mạch nông tự
thân có phù hợp để làm cầu nối.
- Ví dụ: Huyết khối
chạc ba động mạch đùi chung - đùi nông - đùi sâu là vị trí thích hợp để phẫu
thuật lấy huyết khối. Huyết khối ở đoạn xa như động mạch chày trước hay động
mạch chày sau nên được điều trị bằng tiêu sợi huyết.
- Hút huyết khối qua
đường ống thông có thể được chọn lựa cho một số trường hợp và phụ thuộc kinh
nghiệm và trang thiết bị có sẵn (máy hút huyết khối chuyên dụng - Angio Jet).
4.2.
Giai đoạn Rutherford II
- Bệnh nhân tắc động
mạch chi dưới cấp có đe doạ chi cần được phẫu thuật lấy huyết khối cấp cứu
và/hoặc bắc cầu nối. Có thể sử dụng phương pháp can thiệp hút huyết khối qua
đường ống thông.
- Phẫu thuật viên cân
nhắc mở cân cơ chi dưới để dự phòng hội chứng chèn ép khoang nếu cần.
4.3.
Giai đoạn Rutherford III
- Bệnh nhân cần được
phẫu thuật cắt cụt chi cấp cứu.
- Vị trí cắt cụt hoàn
toàn có thể quyết định bằng thăm khám lâm sàng mà không cần chụp động mạch chi
dưới.
- Phẫu thuật cắt cụt
chi chậm trễ có thể dẫn đến tình trạng đái máu, suy thận, tăng kali máu, sốc
nhiễm trùng - nhiễm độc, thậm chí tử vong.
4.4.
Điều trị sau phẫu thuật:
- Heparin được dùng
trước, trong và ngay sau phẫu thuật.
- Khi tình trạng phẫu
thuật ổn định, thuốc kháng vitamin K được được dùng gối với heparin, với đích
điều trị INR 2-3.
- Tuỳ theo nguyên
nhân huyết khối, một số trường hợp bệnh nhân có thể dùng kéo dài, thậm chí suốt
đời.
- Một số trường hợp
chống chỉ định dùng kháng vitamin K, có thể dùng kháng kết tập tiểu cầu thay
thế.
- Nếu nguyên nhân tắc
động mạch chi cấp do nguyên nhân huyết khối từ xa, cần phải tìm nguồn gốc huyết
khối và điều trị bệnh lý có liên quan (rung nhĩ, phình động mạch, nhồi máu cơ
tim…)
Hình
1: Phác đồ xử trí tắc động mạch chi dưới cấp tính
BỆNH ĐỘNG MẠCH CẢNH DO XƠ VỮA
1.
ĐỊNH NGHĨA
Bệnh động mạch cảnh
do xơ vữa là tình trạng hẹp hoặc tắc động mạch cảnh chung và/ hoặc động mạch
cảnh trong đoạn ngoài sọ do xơ vữa. Bệnh động mạch cảnh do xơ vữa diễn biến từ
từ, có thể không gây ra triệu chứng hoặc có triệu chứng như thiếu máu não thoáng
qua, đột quỵ thiếu máu não.
2.
CHẨN ĐOÁN
2.1.
Triệu chứng lâm sàng
Phần lớn người bệnh
không có triệu chứng lâm sàng, phát hiện nhờ nghe thấy tiếng thổi động mạch
cảnh hoặc siêu âm Doppler thường quy (tiếng thổi mạch cảnh có độ nhạy và độ đặc
hiệu khoảng 60% trong phát hiện hẹp ý nghĩa động mạch cảnh).
Trong khám lâm sàng,
chú ý phát hiện các dấu hiệu thần kinh (triệu chứng, di chứng đột quỵ) và tim
mạch (tìm nguồn gốc của thuyên tắc như rung nhĩ, hẹp van hai lá, thông liên
nhĩ, lỗ bầu dục…).
Cơn thiếu máu não cục
bộ thoáng qua là triệu chứng chính, nếu không có triệu chứng thần kinh, cần
khai thác kỹ tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua trong
vòng 6 tháng trước.
Triệu chứng chính của
đột quỵ nguồn gốc từ động mạch não giữa do hẹp động mạch cảnh trong: Tê bì,
liệt nửa người đối bên; mù thoáng qua; thất ngôn…
2.2.
Thăm dò cận lâm sàng
2.2.1. Siêu âm
Doppler động mạch cảnh:
Là thăm dò đầu tiên
để chẩn đoán và đánh giá mức độ hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ (độ nhạy
và độ đặc hiệu > 80% với hẹp từ 70 - 99%, và > 95% với tắc hoàn toàn động
mạch cảnh).
- Các đặc điểm của
mảng xơ vữa cần mô tả trên bản siêu âm động mạch cảnh:
+ Vị trí.
+ Kích thước: Bề dày,
bề rộng, chiều dài.
+ Bề mặt: Nhẵn hay có
loét hay không.
+ Độ đậm âm (so sánh
với cơ ức đòn chũm: Rỗng âm, giảm âm hơn, đồng âm, tăng âm hơn).
+ Cấu trúc âm bên
trong mảng xơ vữa, để đánh giá mức độ ổn định của mảng xơ vữa: Đồng nhất hay
không đồng nhất.
- Đánh giá mức độ hẹp
của động mạch cảnh, đặc biệt là động mạch cảnh trong để quyết định thái độ điều
trị. Có 2 phương pháp để đánh giá mức độ hẹp:
+ Dựa theo phương
pháp đo đạc trực tiếp siêu âm 2D và siêu âm màu, đánh giá % đường kính lòng
mạch bị hẹp (hình 2)
+ Dựa trên tốc độ và
tỉ lệ tốc độ dòng chảy qua vị trí hẹp
- Nhược điểm: Khó
thăm dò được tổn thương đoạn động mạch cảnh trong đoạn xa ở ngoài sọ hoặc khi
bệnh nhân có cổ ngắn và không đánh giá được chính xác mức độ hẹp khi các tổn
thương vôi hoá nặng.
Hình
2: Phương pháp đo mức độ hẹp động mạch cảnh bằng phương pháp NASCET và ECST
2.2.2. Chụp cắt lớp
vi tính mạch máu
- Là phương pháp quan
trọng đánh giá tuần hoàn động mạch cảnh cả trong sọ và ngoài sọ (độ nhạy 75 -
100%, độ đặc hiệu 63 - 95% với hẹp > 70% động mạch cảnh).
- Nhược điểm: Giá
thành cao, cần sử dụng thuốc cản quang, khó đánh giá mức độ hẹp với tổn thương
vôi hoá nặng…
2.2.3. Chụp cộng
hưởng từ mạch máu
- Sử dụng 2 chuỗi
xung CE và TOF, cho phép đánh giá toàn bộ động mạch cảnh trong, ngoài sọ và nhu
mô. Độ nhạy 91 - 95%, độ đặc hiệu 88 - 92% trong chẩn đoán hẹp khít động mạch
cảnh.
- Ưu điểm so với siêu
âm Doppler và chụp cắt lớp vi tính là ít bị ảnh hưởng bởi tình trạng vôi hoá
động mạch.
- Nhược điểm: Thời
gian lâu, giá thành cao, những bệnh nhân đeo máy tạo nhịp tim không có chức
năng chụp cộng hưởng từ hoặc mắc chứng sợ buồng tối sẽ không thể chụp được.
2.2.4. Chụp động mạch
cảnh qua da:
- Là tiêu chuẩn vàng
trong chẩn đoán. Tuy nhiên, đây là thăm dò gây chảy máu, vì vậy, chỉ thực hiện
khi những thăm dò không xâm nhập chưa đánh giá được chính xác hoặc có kết quả
không thống nhất và/hoặc khi dự kiến can thiệp qua da.
- Có 2 phương pháp
đánh giá mức độ hẹp động mạch cảnh là ECST và NASCET, trong đó công thức ECST
thường đánh giá mức độ hẹp nặng hơn (hình 2).
3.
ĐIỀU TRỊ
3.1.
Nội khoa
Điều chỉnh các yếu tố
nguy cơ của bệnh lý xơ vữa động mạch và sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu:
- Bỏ hút thuốc lá,
thuốc lào.
- Kiểm soát huyết áp,
duy trì huyết áp nhỏ hơn 140/90 mmHg.
- Kiểm soát đường máu
chặt chẽ nếu bệnh nhân bị đái tháo đường.
- Kiểm soát lipid
máu: Hướng dẫn dùng statin để kiểu soát lipid máu tích cực ở những bệnh nhân có
tiền sử nhồi máu não do xơ vữa hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua để làm
giảm nguy cơ đột quỵ và biến cố tim mạch. Mục tiêu giảm LDL-C ≥ 50% so với mức
nền (khi bệnh nhân chưa được điều trị bằng bất kì thuốc hạ lipid máu nào) và
đích LDL-C < 1,4 mmol/L (< 55 mg/dL).
- Thuốc chống kết tập
tiểu cầu (hình 3):
+ Aspirin 75 - 100
mg/24h, hoặc
+ Clopidogrel 75
mg/24h (nếu không dung nạp aspirin).
3.2.
Điều trị tái thông mạch động mạch cảnh
Quyết định tái thông
mạch động mạch cảnh dựa trên tiền sử đột quỵ/cơn thiếu máu não cục bộ thoáng
qua trong vòng 6 tháng, triệu chứng lâm sàng, mức độ hẹp, tuổi, giới, bệnh lý
phối hợp và kỳ vọng sống.
Có 2 phương pháp tái
thông mạch động mạch cảnh: Phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch cảnh - mảng xơ
vữa (CEA) hoặc can thiệp đặt stent động mạch cảnh (CAS).
3.2.1. Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương
pháp điều trị kinh điển
- Phương pháp: Bóc
nội mạc động mạch cảnh - mảng xơ vữa đơn thuần hoặc lấy nội mạc động mạch cảnh
- mảng xơ vữa kèm theo đặt miếng vá (patch).
- Biến chứng liên
quan đến phẫu thuật:
+ Tăng huyết áp (20%)
+ Hạ huyết áp (5%)
+ Chảy máu não (<
1%)
+ Tắc động mạch cấp,
đột quỵ, nhồi máu cơ tim (1%)
+ Thuyên tắc huyết
khối tĩnh mạch
+ Liệt thần kinh sọ
+ Nhiễm trùng
+ Tái hẹp
+ Tử vong
- Những bệnh nhân có
nguy cơ cao khi phẫu thuật:
+ Tuổi > 80
+ Suy tim NYHA
III-IV, EF ≤ 30 %
+ Đau thắt ngực không
ổn định
+ Tổn thương thân
chung hoặc nhiều nhánh động mạch vành
+ Phẫu thuật tim cấp
trong vòng 30 ngày
+ Nhồi máu cơ tim
trong vòng 30 ngày
+ Bệnh phổi mạn tính
nặng và suy thận nặng
3.2.2. Can thiệp đặt
stent động mạch cảnh
- Là biện pháp có thể
lựa chọn thay thế cho phẫu thuật.
- Qua đường ống thông
(từ đùi), đặt stent động mạch cảnh tại chỗ hẹp có thể kèm theo sử dụng bóng
nong hoặc không. Thường cần một lưới lọc đoạn xa ngăn huyết khối bắn lên não.
- Những thử nghiệm
gần đây cho thấy đặt stent động mạch cảnh cho kết quả không kém hơn so với phẫu
thuật khi theo dõi lâu dài và tránh được những nguy cơ tiềm ẩn liên quan đến
phẫu thuật nhất là ở bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật cao do các bệnh lý đi kèm.
- Biến chứng liên
quan đến can thiệp:
+ Biến chứng chính là
đột quỵ.
+ Tai biến mạch não
thoáng qua.
+ Nhồi máu cơ tim
cấp, tử vong.
+ Tụt huyết áp và
nhịp chậm ít gặp, thường thoáng qua và nhẹ.
+ Các biến chứng khác
liên quan đến thủ thuật như: Tụ máu tại vị trí chọc mạch, dị ứng với thuốc cản
quang, suy thận do thuốc cản quang...
3.2.3. Điều trị chống
huyết khối liên quan đến can thiệp, phẫu thuật (hình 3)
- Với bệnh nhân can
thiệp đặt stent:
+ Kháng kết tập tiểu
cầu kép liều nạp trước thủ thuật: Aspirin 300 mg và clopidogrel 300 mg.
+ Kháng kết tập tiểu
cầu kép liều duy trì sau đặt stent 1 tháng: Aspirin 75 - 100 mg/24h và
clopidogrel 75 mg/24h.
+ Sau đó dùng kháng
kết tập tiểu cầu đơn lâu dài: Aspirin 75 - 100 mg/24h hoặc clopidogrel 75
mg/24h. Trường hợp bệnh nhân có chỉ định sử dụng thuốc chống đông (kháng
vitamin K hoặc DOACs) vì lý do khác thì chỉ cần sử dụng thuốc chống đông đơn
độc.
+ Không có chỉ định
dùng thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa thường quy.
+ Thuốc chống đông:
Không cần dùng chống đông sau thủ thuật.
- Với bệnh nhân phẫu
thuật: chỉ cần dung kháng tiểu cầu đơn lâu dài sau mổ (hoặc aspirin hoặc
clopidogrel)
Hình
3: Hướng dẫn sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu ở bệnh nhân hẹp động mạch
cảnh do xơ vữa
3.2.4. Đánh giá nguy
cơ ở bệnh nhân hẹp động mạch cảnh
Những đặc điểm sau dự
đoán nguy cơ cao ở bệnh nhân hẹp động mạch:
- Lâm sàng: Bệnh nhân
đã bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua đối bên.
- Hình ảnh học: Nhồi
máu não không triệu chứng, ở cùng bên.
- Siêu âm: Hẹp tiến
triển (> 20%), tắc mạch tự phát trên siêu âm xuyên sọ (tín hiệu tăng tỷ
trọng thoáng qua - HITS), dự trữ mạch máu não giảm, mảng xơ vữa lớn (> 40
mm2), mảng xơ vữa rỗng âm (Echolucent), có vùng giảm âm gần nội mạc.
- Cộng hưởng từ mạch
máu: Chảy máu trong mảng xơ vữa, lõi giàu lipid hoại tử.
3.2.5. Chỉ định tái
thông mạch cho bệnh nhân hẹp động mạch cảnh không triệu chứng
Phẫu thuật bóc tách
nội mạc nên được cân nhắc ở bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật mức độ trung bình,
có hẹp 60-99% và không triệu chứng, nếu có các dấu hiệu lâm sàng và/hoặc trên
hình ảnh mà có thể liên quan đến tăng nguy cơ đột quỵ cùng bên xảy ra muộn, với
ước tính tỷ lệ đột quỵ/tử vong quanh phẫu thuật < 3% và kì vọng sống của
bệnh nhân trên 5 năm.
Can thiệp nội mạch có
thể là biện pháp lựa chọn được cân nhắc ở bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật cao,
có hẹp 60-99% và không triệu chứng, nếu có các dấu hiệu lâm sàng và/hoặc trên
hình ảnh mà có thể liên quan đến tăng nguy cơ đột quỵ cùng bên xảy ra muộn, ước
tính tỷ lệ đột quỵ/tử vong quanh thủ thuật < 3% và kì vọng sống của bệnh
nhân trên 5 năm.
3.2.6. Chỉ định tái
thông mạch cho bệnh nhân hẹp động mạch cảnh có triệu chứng
- Phẫu thuật bóc tách
nội mạc - xơ vữa được chỉ định ở bệnh nhân có triệu chứng với hẹp 70 - 99% động
mạch cảnh, tỷ lệ đột quỵ / tử vong chu phẫu ước đoán là < 6%. Phẫu thuật này
cũng nên được xem xét ở bệnh nhân có triệu chứng với hẹp 50 - 69% động mạch
cảnh, tỷ lệ đột quỵ / tử vong chu phẫu ước đoán là < 6%.
- Khi tái thông được
chỉ định ở bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật trung bình mắc bệnh động mạch cảnh có
triệu chứng, can thiệp nội mạch có thể được xem xét thay thế cho phẫu thuật, tỷ
lệ đột quỵ / tử vong quanh thủ thuật ước đoán là <6%.
- Biện pháp tái thông
ở bệnh nhân hẹp mạch cảnh 50 - 99% có triệu chứng càng sớm càng tốt, tốt nhất
là trong vòng 14 ngày kể từ khi có triệu chứng khởi phát.
- KHÔNG chỉ định tái
thông ở bệnh nhân bị hẹp động mạch cảnh <50%.
Hình
4: Phác đồ điều trị hẹp động mạch cảnh do xơ vữa
BỆNH ĐỘNG MẠCH ĐỐT SỐNG
1.
ĐỊNH NGHĨA
Bệnh động mạch đốt
sống do xơ vữa là tình trạng hẹp hoặc tắc động mạch đốt sống do xơ vữa. Bệnh
diễn biến từ từ, đa phần bệnh không gây triệu chứng hoặc có triệu chứng đột quỵ
thiếu máu não.
2.
CHẨN ĐOÁN
2.1.
Triệu chứng lâm sàng
Đa phần bệnh nhân
không có triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng:
đột quỵ thiếu máu não của hệ tuần hoàn não sau, bệnh nhân có thể xuất hiện các
triệu chứng nhìn mờ hoặc mất thị lực đột ngột, liệt vận động, rối loạn cảm
giác, thất điều, chóng mặt, hoặc co giật ….
Khám lâm sàng: không
đặc hiệu, thường phát hiện các triệu chứng của đột quỵ thiếu máu não.
2.2.
Chẩn đoán hình ảnh
CLVT/CHT có độ nhạy
(94%) và độ đặc hiệu (95%) cao hơn siêu âm Doppler mạch máu (độ nhạy 70%) trong
phát hiện hẹp hoặc tắc động mạch đốt sống. Chụp DSA hiếm khi được sử dụng để
chẩn đoán, nhưng được chỉ định cho trường hợp có hẹp/tắc động mạch đốt sống có
triệu chứng lâm sàng.
3.
ĐIỀU TRỊ
3.1.
Nội khoa
Điều chỉnh các yếu tố
nguy cơ của bệnh lý xơ vữa động mạch và sử dụng thuốc kháng kết tập tiểu cầu:
- Bỏ hút thuốc lá,
thuốc lào.
- Kiểm soát huyết áp,
duy trì huyết áp nhỏ hơn 140/90 mmHg.
- Kiểm soát đường máu
chặt chẽ nếu bệnh nhân bị đái tháo đường.
- Kiểm soát lipid
máu: Hướng dẫn dùng statin để kiểu soát lipid máu tích cực ở những bệnh nhân có
tiền sử nhồi máu não do xơ vữa hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua để làm
giảm nguy cơ đột quỵ và biến cố tim mạch. Mục tiêu giảm LDL-C ≥ 50% so với mức
nền (khi bệnh nhân chưa được điều trị bằng bất kì thuốc hạ lipid máu nào) và
đích LDL-C < 1,4 mmol/L (< 55 mg/dL).
- Thuốc kháng kết tập
tiểu cầu:
+ Aspirin 75 - 100
mg/24h.
+ Clopidogrel 75
mg/24h (nếu dị ứng, hoặc kháng aspirin, viêm dạ dày).
3.2.
Tái thông mạch động mạch đốt sống
Bệnh nhân hẹp động
mạch đốt sống ngoài sọ có triệu chứng, tái thông mạch có thể được cân nhắc với
tổn tổn thương hẹp động mạch đốt sống > 50% trên bệnh nhân có triệu chứng
tái phát mặc dù đã được điều trị nội khoa tối ưu.
Không có chỉ định tái
thông mạch thường quy cho bệnh nhân hẹp động mạch đốt sống không có triệu
chứng.
Có 2 phương pháp điều
trị tái thông mạch bao gồm:
- Phẫu thuật: các
phương pháp chuyển vị trí động mạch đốt sống, bóc nội mạc động mạch đốt sống,
bắc cầu bằng tĩnh mạch hiển
- Can thiệp: Nong
bóng thường kết hợp với đặt stent động mạch đốt sống
BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI TRÊN DO XƠ VỮA
1.
ĐỊNH NGHĨA
Bệnh động mạch chi
trên do xơ vữa là tình trạng hẹp hoặc tắc động mạch dưới đòn, thân cánh tay đầu
hoặc động mạch nách do xơ vữa. Các tổn thương động mạch phía ngọn chi thường do
các nguyên nhân không phải do xơ vữa: bệnh Buerger, các bệnh tự miễn, loạn sản
xơ cơ…
2.
CHẨN ĐOÁN
2.1.
Triệu chứng lâm sàng
Phần lớn bệnh nhân
không có triệu chứng lâm sàng, trong giai đoạn này thường phát hiện bởi sự
chênh lệch huyết áp giữa 2 tay (≥ 10-15 mmHg).
Các triệu chứng lâm
sàng của hẹp hoặc tắc động mạch chi trên bao gồm các triệu chứng thiếu máu khi
gắng sức: mỏi tay, đau cách hồi vùng cánh tay, đau khi nghỉ hoặc hoại tử đầu
chi khi giai đoạn bệnh nặng.
Khi tổn thương xơ vữa
tiến triển gây tắc động mạch dưới đòn bệnh nhân sẽ có triệu chứng của hội chứng
cướp máu do đảo ngược dòng chảy động mạch đốt sống. Các triệu chứng bao gồm:
rối loạn thăng bằng, chóng mặt, ngất, thất điều, mất cảm giác vùng mặt khi bệnh
nhân thực hiện các động tác gắng sức. Tắc động mạch thân cách tay đầu có thể
gây đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua
Khám lâm sàng: mạch
nách, mạch cánh tay và động mạch quay yếu hoặc mất, huyết áp 2 tay chênh lệch,
nghe vùng dưới đòn có tiếng thổi.
2.2.
Thăm dò cận lâm sàng
2.2.1. Siêu âm
Doppler mạch máu
Siêu âm Doppler mạch
máu là phương tiện thăm dò không xâm lấn có giá trị cao trong chẩn đoán bệnh lý
mạch máu chi trên. Tuy nhiên hạn chế khi vị trí hẹp ở gốc động mạch dưới đòn
trái hoặc thân động mạch cánh tay đầu do nằm sâu trong lồng ngực. Với những
trường hợp hẹp gốc động mạch dưới đòn trái trên 70% thì đoạn xa có thể ghi được
phổ dạng 1 pha và động mạch đốt sống cùng bên có phổ dạng đảo ngược (bị trộm
máu). Nếu vị trí hẹp tại thân động mạch cánh tay đầu thì động mạch dưới đòn
phải và động mạch cảnh chung phải ghi được phổ dạng 1 pha sau hẹp.
2.2.2. Chụp cắt lớp
vi tính đa dãy
Chụp cắt lớp vi tính
mạch máu đa dãy có dựng hình là phương tiện chẩn đoán tốt có độ nhạy và độ đặc
hiệu cao trong phát hiện tổn thương mạch máu phía trên động mạch chủ. CLVT giúp
đánh giá: vị trí, mức độ hẹp, mức độ lan rộng, mức độ vôi hóa, sự phát triển
của tuần hoàn bàng hệ…. Ngoài ra còn cung cấp thêm thông tin về chẩn đoán phân
biệt như hội chứng lối thoát ngực.
2.2.3. Chụp cộng
hưởng từ mạch máu
Cũng như các mạch máu
khác, chụp cộng hưởng từ cung cấp thông tin cả chức năng và hình thái, mức độ
hẹp của tổn thương.
2.2.4. Chụp DSA mạch
máu
Là tiêu chuẩn vàng để
chẩn đoán tổn thương mạch máu khi các phương tiện không xâm lấn không kết luận
được, đồng thời kết hợp với can thiệp nội mạch
3.
ĐIỀU TRỊ
3.1.
Nội khoa
Điều chỉnh các yếu tố
nguy cơ của bệnh lý xơ vữa động mạch và sử dụng thuốc kháng kết tập tiểu cầu:
- Bỏ hút thuốc lá,
thuốc lào.
- Kiểm soát huyết áp,
duy trì huyết áp nhỏ hơn 140/90 mmHg.
- Kiểm soát đường máu
chặt chẽ nếu bệnh nhân bị đái tháo đường.
- Kiểm soát lipid
máu: Hướng dẫn dùng statin để kiểu soát lipid máu tích cực ở những bệnh nhân có
tiền sử nhồi máu não do xơ vữa hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua để làm
giảm nguy cơ đột quỵ và biến cố tim mạch. Mục tiêu giảm LDL-C ≥ 50% so với mức
nền (khi bệnh nhân chưa được điều trị bằng bất kì thuốc hạ lipid máu nào) và
đích LDL-C < 1,4 mmol/L (< 55 mg/dL).
- Thuốc kháng kết tập
tiểu cầu:
+ Aspirin 75 - 100
mg/24h.
+ Clopidogrel 75
mg/24h (nếu dị ứng, hoặc kháng aspirin, viêm dạ dày).
3.2.
Điều trị tái thông mạch động mạch chi trên
Chỉ định điều trị tái
thông mạch động mạch chi trên
- Bệnh nhân có triệu
chứng lâm sàng: đột quỵ thiếu máu não hoặc cơn đột quỵ thiếu máu não thoáng qua
trong vòng 6 tháng, hội chứng cướp máu động mạch dưới đòn
- Bệnh nhân không có
triệu chứng lâm sàng:
+ Cân nhắc trong
trường hợp hẹp đoạn gần động mạch dưới đòn ở bệnh nhân bắc cầu nối chủ vành có
sử dụng động mạch vú trong cùng bên
+ Cân nhắc trong
trường hợp hẹp đoạn gần động mạch dưới đòn ở bệnh nhân đã được bắc cầu nối động
mạch vú trong cùng bên- động mạch vành và có bằng chứng thiếu máu cơ tim
+ Cân nhắc trong
trường hợp hẹp động mạch dưới đòn cùng bên với cầu nối thông động tĩnh mạch ở
bệnh nhân lọc máu
+ Có thể cân nhắc
trong trường hợp hẹp 2 bên để đánh giá huyết áp chính xác hơn
Có 2 phương pháp tái
thông mạch động mạch chi trên: Phẫu thuật và can thiệp nội mạch. Không có các
nghiên cứu đa trung tâm nào so sánh hiệu quả của phương pháp can thiệp nội mạch
và phẫu thuật. Nguy cơ biến chứng nặng, bao gồm tai biến mạch não là thấp. Tỉ
lệ đột quỵ thiếu máu não sau can thiệp nội mạch là 2.6% và phẫu thuật là
0.9-2.4%.
3.2.1. Can thiệp động
mạch chi trên qua da
- Bệnh nhân thường
được nong bóng và đặt stent. Tỉ lệ thành công của thủ thuật là 100% với tổn
thương hẹp khít và 80-95% với tổn thương tắc hoàn toàn động mạch dưới đòn. Tỉ
lệ duy trì tái thông sau 2 năm là 70-85%
- Điều trị chống
huyết khối liên quan đến can thiệp.
+ Kháng kết tập tiểu
cầu:
● Kháng kết tập tiểu
cầu kép liều duy trì sau đặt stent 1 tháng: Aspirin 75 - 100 mg/24h và
clopidogrel 75 mg/24h.
● Sau đó dùng kháng
kết tập tiểu cầu đơn lâu dài: Aspirin 75 - 100 mg/24h hoặc clopidogrel 75
mg/24h. Trường hợp bệnh nhân có chỉ định sử dụng thuốc chống đông (kháng
vitamin K hoặc NOAC) vì lý do khác thì chỉ cần sử dụng thuốc chống đông đơn
độc.
+ Không chỉ định dùng
thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa thường quy.
+ Thuốc chống đông:
Không cần dùng chống đông sau thủ thuật.
3.2.2. Phẫu thuật
- Chỉ định: Bệnh nhân
tắc động mạch dưới đòn có nguy cơ phẫu thuật thấp hoặc thất bại khi điều trị
can thiệp nội mạch.
- Phương pháp: phẫu
thuật chuyển vị dưới đòn cảnh có kết quả tốt và an toàn (tỉ lệ duy trì tái
thông 96% trong 5 năm) hoặc bắc cầu dưới đòn cảnh, cảnh cảnh, cảnh nách tùy vào
vị trí tổn thương
BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH THẬN
1.
ĐỊNH NGHĨA
Bệnh động mạch thận
là tình trạng tổn thương hẹp hoặc tắc động mạch thận. Hẹp động mạch thận là
nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát thường gặp. Nguyên nhân gây hẹp động
mạch thận tới 90% do xơ vữa động mạch và khoảng 10% do các bệnh lý khác như
loạn sản xơ cơ, viêm động mạch, phình động mạch thận hay chèn ép từ bên ngoài…
2.
CHẨN ĐOÁN
2.1.
Triệu chứng lâm sàng
Biểu hiện thường gặp
là tăng huyết áp (THA), 1/3 số bệnh nhân có THA ác tính hoặc không được kiểm
soát dù đã dùng nhiều loại thuốc. Có thể gặp hẹp động mạch thận ở những bệnh
nhân bệnh thận mạn tính hoặc suy thận giai đoạn cuối có hoặc không kèm theo
tăng huyết áp.
Các tình huống lâm
sàng gợi ý hẹp động mạch thận bao gồm:
- Khởi phát THA ở
người trẻ (dưới 40 tuổi).
- Khởi phát THA nặng
ở tuổi trên 55, kèm theo suy tim, suy thận mạn.
- THA kèm theo tiếng
thổi ở động mạch chủ bụng.
- THA tiến triển
nhanh, khó kiểm soát ở bệnh nhân THA trước đó vẫn kiểm soát tốt và tuân thủ điều
trị.
- THA kháng trị (loại
trừ nguyên nhân THA khác, không kiểm soát được huyết áp mặc dù đã dùng 3 nhóm
thuốc huyết áp đủ liều, trong đó có 1 thuốc lợi tiểu).
- Cơn THA cấp cứu
(suy thận cấp, suy tim cấp, bệnh não THA, bệnh võng mạc độ 3 - 4).
- Suy thận cấp hoặc
tăng creatinin huyết thanh khi dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ
thể.
- Teo thận không rõ
nguyên nhân, hoặc chênh lệch kích thước thận, hoặc suy thận không rõ nguyên
nhân.
- Phù phổi thoáng qua
tái phát.
2.2.
Thăm dò cận lâm sàng
2.2.1. Siêu âm
Doppler động mạch thận
Được hướng dẫn là
phương tiện chẩn đoán hình ảnh đầu tiên để chẩn đoán và đánh giá mức độ hẹp
động mạch thận, theo dõi sau can thiệp động mạch thận.
Chẩn đoán hẹp động
mạch thận trên siêu âm:
- Hẹp dưới 60%:
+ PSVs > 180 cm/s.
+ RAR: 1,5 - 2,5.
+ Không có dòng loạn
sắc sau vị trí hẹp.
- Hẹp trên 60%:
+ PSVs > 180 cm/s.
+ RAR > 3,5.
+ Có dòng loạn sắc
sau vị trí hẹp.
+ Hiện tượng “chảy
chậm - đến muộn" (tardus parvus) ở mạch phía xa sau vị trí hẹp: AT >
100 ms.
Chẩn đoán tắc hoàn
toàn động mạch thận trên siêu âm:
- Nhìn thấy rõ hình
ảnh động mạch thận trên siêu âm 2D, nhưng không ghi được tín hiệu dòng chảy.
- Tốc độ dòng chảy
tại nhu mô thận < 10 cm/s.
Chỉ số sức cản từ
động mạch nhu mô thận > 0,8 giúp xác định bệnh nhân có bệnh lý thận có thể
không được hưởng lợi từ điều trị tái thông mạch qua da.
2.2.2. Chụp cắt lớp
vi tính mạch máu
Đánh giá hình ảnh
giải phẫu động mạch thận rất tốt nhưng không có các thông số về huyết động như
vận tốc dòng chảy. Lưu ý chức năng thận và dị ứng thuốc cản quang trước khi
chụp.
2.2.3. Chụp cộng
hưởng từ mạch máu
Có độ nhạy và độ đặc
hiệu tương đương với chụp động mạch mã hoá xoá nền, có thể xác định chính xác
các động mạch thận phụ, đánh giá tưới máu thận và kích thước thận, thậm chí có
thể đánh giá mức lọc cầu thận. Lưu ý chức năng thận trước khi chụp.
2.2.4. Chụp động mạch
thận qua da
Là tiêu chuẩn vàng để
chẩn đoán hẹp động mạch thận, được chỉ định trong trường hợp có kế hoạch điều
trị can thiệp tái thông mạch động mạch thận, hoặc để chẩn đoán khi nghi ngờ có
bệnh động mạch thận nhưng các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác không kết luận
được.
3.
ĐIỀU TRỊ
3.1.
Điều trị nội khoa
Dự phòng thứ phát
biến cố tim mạch và cải thiện tiên lượng, bao gồm:
- Kiểm soát tốt huyết
áp:
+ Thuốc hạ áp nhóm ức
chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể được khuyến cáo điều trị ở bệnh nhân tăng
huyết áp có hẹp động mạch thận một bên.
+ Thuốc hạ áp nhóm
chẹn kênh canxi, chẹn beta giao cảm và lợi tiểu được khuyến cáo điều trị bệnh
nhân tăng huyết áp có hẹp động mạch thận
- Ngừng hút thuốc lá.
- Kiểm soát cân nặng.
- Kiểm soát chặt chẽ
đường huyết nếu có tiểu đường.
- Kháng kết tập tiểu
cầu: Aspirin 75 - 100 mg/24h hoặc clopidogrel 75 mg/24h
- Statin: Mức LDL-C
cần đạt dựa vào phân tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân.
3.2.
Điều trị tái thông mạch
- Không chỉ định điều
trị tái thông mạch một cách thường quy với hẹp động mạch thận do xơ vữa.
- Hiện nay, với mức
độ bằng chứng thấp về lợi ích khi so với điều trị nội khoa, điều trị tái thông
mạch chỉ nên cân nhắc ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận có ý nghĩa về mặt
giải phẫu (hẹp trên 70% đường kính) và chức năng (giảm tưới máu thận, đo dự trữ
dòng chảy mạch thận giảm) với bệnh cảnh lâm sàng đặc biệt, như:
+ Hẹp động mạch
thận có ý nghĩa về huyết động kèm theo suy tim sung huyết tái phát không lý
giải được.
+ Hoặc phù phổi
cấp đột ngột.
+ Tăng huyết áp
và/hoặc suy thận kèm theo hẹp động mạch thận do loạn sản xơ cơ.
3.2.1. Can thiệp mạch
thận qua da (nong mạch thận bằng bóng và/hoặc đặt stent)
- Là phương pháp tái
thông mạch hàng đầu hiện nay khi có chỉ định.
- Với hẹp động mạch
thận do xơ vữa: Thường kết hợp nong bóng và đặt stent.
- Với hẹp do loạn sản
xơ cơ: Thường chỉ cần nong bóng, có thể sử dụng bóng phủ thuốc và có thể đặt
stent cứu vãn khi có tách thành động mạch hoặc nong bóng thất bại.
- Biến chứng:
Tắc động mạch thận do xơ vữa, tách thành động mạch chủ, hội chứng ngón chân
xanh do tắc mạch ngoại biên, tụ máu bao thận do thủng nhánh động mạch thận, tái
hẹp (< 20%).
3.2.2. Phẫu thuật
- Chỉ định giới hạn:
Được đặt ra khi có bệnh lý của động mạch thận do loạn sản xơ cơ không thể điều
trị được bằng nong bóng tạo hình, tái hẹp sau đặt stent, hoặc phẫu thuật động
mạch chủ bụng đồng thời.
- Phẫu thuật có tỷ lệ
thành công về kỹ thuật cao với tỷ lệ huyết khối hoặc hẹp sau phẫu thuật <
10%. Đáp ứng huyết áp sau phẫu thuật tương tự như sau can thiệp.
BỆNH ĐỘNG MẠCH MẠC TREO
1.
ĐỊNH NGHĨA
Bệnh động mạch mạc
treo (ĐMMT) là tổn thương hẹp hoặc tắc động mạch mạc treo tràng trên gây thiếu
máu ruột non. Trong phần này, tắc động mạch thân tạng dẫn đến thiếu máu ruột
cũng được coi như bệnh lý động mạch mạc treo về cách tiếp cận chẩn đoán và xử
trí. Về mặt cơ chế bệnh sinh, bệnh ĐMMT chia thành 2 loại: tắc ĐMMT cấp và tắc
ĐMMT mạn.
2.
BỆNH ĐỘNG MẠCH MẠC TREO CẤP TÍNH
2.1.
Triệu chứng lâm sàng:
Tắc ĐMMT cấp tính do
huyết khối phần lớn là tắc ĐMMT tràng trên. Do hệ thống tuần hoàn mạc treo
phong phú từ động mạch thân tạng hoặc ĐMMT tràng dưới, tắc ĐMMT tràng trên
thường gây nhồi máu ruột. Ở hầu hết các nghiên cứu cho thấy nguyên nhân gây tắc
ĐMMT là do thuyên tắc, do huyết khối từ tim hoặc động mạch chủ bắn đến hơn là
huyết khối tại chỗ. Một tỷ lệ nhỏ là do bệnh tách thành ĐMMT tiên phát gây tắc
huyết khối. Tiên lượng của bệnh phụ thuộc vào 2 yếu tố: thời gian tắc mạch
(thời gian tắc mạch càng lâu > 6 giờ thì tình trạng hoại tử càng nhiều) và
biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Hầu hết 80% bệnh nhân có đặc điểm của các triệu
chứng sau:
- Đau bụng dữ dội với
thăm khám lâm sàng hầu như bình thường
- Thăm trực tràng
rỗng (thường biểu hiện cả hai: nôn và tiêu chảy)
- Nguyên nhân của
huyết khối (như rung nhĩ).
Các nguyên nhân của
tắc động mạch mạc treo cấp tính bao gồm: do thuyên tắc mạch (rung nhĩ, viêm nội
tâm mạc nhiễm khuẩn…), do huyết khối trên nền hẹp khít lỗ vào ĐMMT hoặc do lóc
tách động mạch mạc treo tràng trên, kèm hoặc không kèm có các yếu tố nguy cơ
nặng thêm tình trạng thiếu máu ruột như mất dịch, suy tim cung lượng thấp hoặc
tình trạng tăng đông.
2.2.
Thăm dò cận lâm sàng:
2.2.1. Chụp cắt lớp
vi tính mạch máu
Chụp cắt lớp vi tính
độ phân giải cao là cận lâm sàng quan trọng để chẩn đoán thiếu máu mạc treo cấp
tính. Độ nhạy và độ đặc hiệu của CLVT trong chẩn đoán tắc ĐMMT cấp tính là 94%
và 95%. Ngoài ra, phim CLVT thì tĩnh mạch có thể phát hiện thành ruột mỏng,
giãn, viêm ruột hoại tử, khí trong tĩnh mạch cửa hoặc cổ trướng.
Có thể gặp suy thận
tiến triển sau chụp CLVT, tuy nhiên tình trạng suy thận không phải là chống chỉ
định của CLVT khi nghi ngờ tắc ĐMMT cấp tính.
2.2.2. Chụp XQ bụng
không chuẩn bị
Chụp X-quang bụng
không chuẩn bị là không đặc hiệu và không loại trừ chẩn đoán nếu bình thường.
Các tổn thương có thể quan sát thấy trên phim thường ở giai đoạn muộn: viêm
phúc mạc do hoại tử ruột: quai ruột giãn, bụng chướng, liềm hơi dưới cơ hoành…
2.2.3. Xét nghiệm máu
Không có một marker
nào trong huyết thanh đặc hiệu đủ tin cậy để chuẩn đoán thiếu máu ruột. Mặc dù
D-dimer có độ nhạy cao (96%), nhưng độ đặc hiệu thấp (40%). Giá trị D-dimer âm
tính ở bệnh nhân đau bụng gợi ý loại trừ tắc mạch mạc treo.
Lactat máu có thể
tăng khi tình trạng hoại tử ruột phát triển
2.2.4. Thăm dò khác
Siêu âm mạch máu hoặc
chụp DSA có thể có vai trò hỗ trợ chẩn đoán khi cần thiết.
2.3.
Điều trị
Hầu hết bệnh nhân có
tắc mạch mạc treo cấp tính cần được chỉ định tái thông mạch ngay lập tức để cứu
sống bệnh nhân. Gần 20-30% bệnh nhân có thể hồi phục sau tái thông mạch ruột,
đặc biệt là huyết khối đoạn xa. Việc tái thông mạch mạc treo trước hay phẫu
thuật cắt ruột hoại tử nên làm đầu tiên vẫn còn là tranh luận. Các dữ liệu cho
thấy, tái thông mạch nên được chỉ định đầu tiên trừ khi bệnh nhân bị viêm phúc
mạc hoặc sốc nhiễm trùng.
Can thiệp qua đường
ống thông (hút huyết khối, nong bóng, đặt stent…) nên được lựa chọn ưu tiên ở
bệnh nhân tắc động mạch mạc treo tràng trên cấp. Trong trường hợp huyết khối
gây tắc hoàn toàn động mạch, phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch đều có hiệu quả
nhưng can thiệp nội mạch có thể tiến hành được nhanh hơn, tỉ lệ tử vong thấp
hơn và tỉ lệ phải cắt ruột thấp hơn. Biện pháp dùng thuốc tiêu sợi huyết tại
chỗ qua con đường nội mạch cũng có thể áp dụng với kết quả tốt và tỉ lệ biến
chứng chảy máu nặng thấp.
3.
BỆNH ĐỘNG MẠCH MẠC TREO MẠN TÍNH
Bệnh ĐMMT mạn tính
bao gồm hẹp hoặc tắc động mạch thân tạng hoặc ĐMMT tràng trên. Tỉ lệ bệnh tăng
theo tuổi, đặc biệt khi có biểu hiện của các bệnh lí do xơ vữa khác hoặc phình
động mạch chủ bụng.
3.1.
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
của BĐMMT mạn tính là đau bụng sau ăn, sụt cân, tiêu chảy hoặc táo bón. Để giảm
đau, bệnh nhân thường tránh ăn mặc dù bệnh nhân ăn vẫn ngon miệng, khác với
bệnh lí ác tính. Cũng như BĐMMT cấp tính, triệu chứng lâm sàng là triệu chứng
quan trọng để chẩn đoán sớm và có thể cứu sống bệnh nhân. Khám bụng có thể phát
hiện tiếng thổi ở bụng. Các xét nghiệm không đặc hiệu bao gồm: thiếu máu, bất
thường điện giải, giảm albumin máu thứ phát do suy dinh dưỡng.
3.2.
Thăm dò cận lâm sàng
3.2.1. Siêu âm
Doppler mạch máu
Đây là công cụ chẩn
đoán được lựa chọn đầu tiên. Siêu âm mạch máu yêu cầu có bác sĩ siêu âm mạch
máu có kĩ năng tốt và nên được thực hiện tại các trung tâm có kinh nghiệm.
3.2.2. Chụp cắt lớp
vi tính mạch máu
Khi chẩn đoán BĐMMT
mạn tính, đánh giá bản đồ tổn thương là cần thiết và hầu hết sử dụng CLVT.
Không có nghiên cứu nào so sánh CLVT với CHT hoặc DSA về lợi ích đánh giá tổn
thương.
3.3.
Điều trị
- Bệnh nhân BĐMMT có
triệu chứng, không trì hoãn can thiệp tái thông mạch để cải thiện tình trạng
dinh dưỡng. Trì hoãn tái thông mạch có thể làm xấu thêm tình trạng lâm sàng,
dẫn đến nhồi máu ruột, sốc nhiễm khuẩn liên quan đến catheter truyền dinh
dưỡng.
- Không có chỉ định
can thiệp tái thông mạch dự phòng ở bệnh nhân không có triệu chứng.
- Hầu hết các trung
tâm lớn, chụp động mạch mạc treo qua da và đặt stent là phương pháp lựa chọn
đầu tiên. Phẫu thuật cứu vãn khi can thiệp nội mạch thất bại. Các dữ liệu từ
Hoa Kì cho thấy tỉ lệ tử vong sau can thiệp nội mạch thấp hơn [OR 0.20 (95% CI
0.17-0.24)]. Do thiếu các nghiên cứu đa trung tâm nên không thể hướng dẫn phẫu
thuật hay can thiệp nội mạch là phương pháp nên được ưu tiên. Cả hai phương
pháp nên được thảo luận trong từng trường hợp cụ thể để đưa ra lựa chọn phù
hợp.
- Mặc dù can thiệp
nội mạch được sử dụng ngày càng tăng, phẫu thuật vẫn còn được chỉ định cho một
số trường hợp sau: sau khi thất bại với can thiệp nội mạch mà không có khả năng
tái thông mạch nội mạch lại; Tắc trên đoạn dài, mạch vôi hóa hoặc khó khăn về
mặt kĩ thuật, hoặc bệnh nhân trẻ có tổn thương không xơ vữa do viêm mạch…
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01:
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG BỆNH ĐỘNG MẠCH
CHI DƯỚI MẠN TÍNH
Phân độ giai đoạn
bệnh trên lâm sàng theo bảng phân độ của Fontaine hoặc Rutherford. Hai bảng
phân loại này gần tương tự nhau, cho phép thầy thuốc đánh giá nhanh giai đoạn
bệnh. Bệnh nhân Fontaine III-IV và Rutherford độ ≥4 được xếp vào giai đoạn
thiếu máu chi trầm trọng.
Bảng 1: Phân loại
giai đoạn bệnh theo lâm sàng theo Fontaine và Rutherford
Fontaine
|
Rutherford
|
Giai
đoạn
|
Lâm sàng
|
Độ
|
Lâm sàng
|
I
|
Không triệu chứng
|
0
|
Không triệu chứng
|
IIa
|
Đau cách hồi nhẹ
|
1
|
Đau cách hồi nhẹ
|
IIb
|
Đau cách hồi vừa
đến nặng
|
2
|
Đau cách hồi vừa
|
3
|
Đau cách hồi nặng
|
III
|
Đau chi khi nghỉ
|
4
|
Đau chi khi nghỉ
|
IV
|
Loét hoặc hoại tử
chi
|
5
|
Mất tổ chức ít
|
6
|
Mất tổ chức nhiều
|
PHỤ LỤC 02:
THANG ĐIỂM TIÊN LƯỢNG CẮT CỤT CHI WIFI BỆNH
ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH
Một trong những biến
cố của BĐMCD là cắt cụt chi. Bảng phân loại WIFI đánh giá phối hợp các yếu tố
loét chi, thiếu máu chi, nhiễm trùng bàn chân, qua đó cho phép thầy thuốc tiên
lượng nguy cơ cắt cụt chi của người bệnh
Bảng
2: Hệ thống phân loại WIFI
W: Vết thương
|
I: Thiếu máu chi
|
fI: Nhiễm trùng bàn chân
|
W: Vết thương/phân độ lâm sàng
|
Độ
|
Loét
|
Hoại tử
|
0
|
Không loét
|
Không hoại tử
|
1
|
Loét nhỏ, nông ở phía ngọn chi
|
Không hoại tử
|
2
|
Loét sâu tới gân, xương, nhưng
không liên quan đến
vùng gót
|
Hoại tử giới hạn ở các
ngón chân
|
3
|
Loét rộng, sâu lan đến giữa bàn
chân; loét đến gót chân
|
Hoại tử lan đến bàn chân
|
I: Thiếu máu chi/phân độ huyết
động
|
Độ
|
ABI
|
HATT cổ chân
|
TP, TcPO2
|
0
|
≥ 0,8
|
> 100
|
≥ 60
|
1
|
0,6 - 0,79
|
70 - 100
|
40 - 59
|
2
|
0,4 - 0,59
|
50 - 70
|
30 - 39
|
3
|
≤ 0,39
|
< 50
|
< 30
|
Lưu ý: Với bệnh nhân có đái tháo
đường
hoặc ABI > 1,0 nên sử dụng chỉ
số TP hoặc TcPO2
|
fI: Nhiễm trùng bàn chân
|
Độ
|
Biểu hiện lâm sàng của nhiễm
trùng
|
0
|
Không có biểu hiện nhiễm trùng
|
1
|
Nhiễm trùng biểu hiện bởi ít nhất
2 trong các tiêu chuẩn (loại trừ các nguyên nhân khác như chấn thương, huyết
khối, gout):
Sưng hoặc chai cứng khu trú.
Xung huyết > 0,5 và ≤ 2 cm
xung quanh vết loét.
Nhạy cảm hoặc đau tại chỗ.
Nóng tại chỗ.
Chảy mủ (mủ đặc, trắng hoặc đục,
có máu)
|
2
|
Nhiễm trùng cục bộ
(như mô tả ở trên) với ban đỏ > 2 cm, hoặc liên quan đến cấu trúc sâu hơn
da và mô dưới da (ví dụ áp xe, viêm tủy xương, viêm khớp nhiễm trùng, viêm
màng).
Không có dấu hiệu
phản ứng viêm toàn thân (như mô tả dưới đây).
|
3
|
Nhiễm trùng cục bộ
(như mô tả ở trên) với các dấu hiệu của phản ứng viêm toàn thân, được biểu
hiện bởi ít nhất hai tiêu chuẩn sau:
Nhiệt độ > 38
hoặc < 36 độ C. Nhịp tim > 90 nhịp/phút.
Nhịp thở > 20
nhịp/phút hoặc PaCO2 < 32 mmHg.
Số lượng bạch cầu
> 12.000 hoặc < 4000 tế bào/mm hoặc 10% dạng chưa trưởng thành.
|
Giai đoạn lâm sàng
(đánh giá nguy cơ cắt cụt trong vòng 1 năm) dựa trên WIfI)
|
Nguy
cơ cắt cụt
|
Giai
đoạn lâm sàng
|
Phổ
điểm W, I, fI
|
Rất thấp
|
Giai đoạn 1
|
W0 I0 fI0,1 / W0 I1
fI0
W1 I0 fI0,1 / W1 I1
fI0
|
Thấp
|
Giai đoạn 2
|
W0 I0 fI2 / W0 I1
fI1
W0 I2 fI0,1 / W0 I3
fI0
W1 I0 fI2 / W1 I1
fI1
W1 I2 fI0 / W2 I0
fI0,1
|
Trung bình
|
Giai đoạn 3
|
W0 I0 fI3 / W0 I2
fI1,2
W0 I3 fI1,2 / W1 I0
fI3
W1 I1 fI2 / W1 I2
fI1
W1 I3 fI0,1 / W2 I0
fI2
W2 I 1 fI0,1 / W2
I2 fI0
W3 I0 fI0,1
|
Cao
|
Giai đoạn 4
|
W0 I1,2,3 fI3 / W1
I1 fI3
W1 I2,3 fI2,3 / W2
I0 fI3
W2 I1 fI2,3 / W2 I2
fI1,2,3
W2 I3 fI0,1,2,3 /
W3 I0 fI2,3
W3 I1,2,3 fI0,1,2,3
|
Giai đoạn lâm sàng
5 để phân loại cho chân không thể bảo tồn được
(thường là do vết
thương lan rộng hay nhiễm trùng nghiêm trọng)
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 03:
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CHỦ -
CHẬU THEO TASC
TASC
|
Đặc
điểm tổn thương
|
A
|
1. Hẹp đơn độc dưới
3 cm của ĐM chậu gốc, ĐM chậu ngoài (một hoặc hai
bên)
|
B
|
2. Hẹp đơn độc từ 3
- 10 cm chiều dài, không lan tới động mạch đùi chung
3. Tổng số 2 vị trí
hẹp, có độ dài dưới 5cm của ĐM chậu gốc và/hoặc chậu ngoài, không lan tới ĐM
đùi.
4. Tắc động mạch
chậu gốc một bên.
|
C
|
5. Hẹp cả hai bên
trên đoạn dài 5 - 10 cm của ĐM chậu gốc và/hoặc chậu ngoài, không lan tới
động mạch đùi.
6. Tắc động mạch
chậu ngoài một bên, không lan tới ĐM đùi
7. Hẹp động mạch
chậu ngoài một bên, lan tới tận ĐM đùi
8. Tắc động mạch
chậu gốc hai bên
|
D
|
9. Hẹp lan tỏa,
nhiều vị trí, dài trên 10 cm ở ĐM chậu gốc, chậu ngoài và ĐM đùi chung.
10. Tắc ĐM chậu gốc
và chậu ngoài cùng bên.
11. Tắc ĐM chậu
ngoài hai bên.
12. Tổn thương lan
tỏa cả ĐM chủ bụng và ĐM chậu hai bên.
13. Hẹp ĐM chậu
trên BN có phình ĐMC bụng hoặc có tổn thương khác đòi hỏi phải phẫu thuật ĐMC
bụng hoặc ĐM chậu.
|
PHỤ LỤC 04:
ĐẶC
ĐIỂM HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH ĐÙI - KHOEO THEO TASC
TASC
|
Đặc
điểm tổn thương
|
A
|
1. Hẹp đơn độc dưới
3 cm của ĐM đùi nông hoặc ĐM khoeo.
|
B
|
2. Hẹp đơn độc từ 3
- 10 cm chiều dài, không lan tới đoạn xa ĐM khoeo.
3. Hẹp kèm theo vôi
hóa nặng trên 3 cm chiều dài.
4. Hẹp hoặc tắc
nhiều vị trí, mỗi vị trí dài dưới 3cm.
5. Hẹp đơn độc hoặc
nhiều vị trí nhưng không lan tới ĐM vùng cẳng chân.
|
C
|
6. Hẹp đơn độc hoặc
tắc nghẽn dài trên 5cm.
7. Hẹp hoặc tắc ở
nhiều vị trí, mỗi vị trí dài từ 3 - 5 cm, có hoặc không kèm theo sự vôi hóa
nặng nề.
|
D
|
8. Tắc hoàn toàn ĐM
đùi chung, hoặc ĐM đùi nông, hoặc tắc hoàn toàn ĐM khoeo tới tận vị trí chia
ra thân chày mác.
|
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Lân Việt và
CS. Bệnh mạch máu ngoại biên. Thực Hành Bệnh Tim Mạch. Tái bản lần thứ 2, NXBYH
2020.
2. Phạm Mạnh Hùng và
CS. Bệnh động mạch ngoại biên. Lâm sàng Tim Mạch. NXBYH 2019.
3. Gerhard-Herman MD,
Gornik HL, Barrett C, Barshes NR, Corriere MA, Drachman DE, Fleisher LA, Fowkes
FG, Hamburg NM, Kinlay S, et al. 2016 AHA/ACC guideline on the management of
patients with lower extremity peripheral artery disease: a report of the American
College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice
Guidelines. Circulation. 2017;135:e726-e779. doi: 10.1161/CIR.0000000000000471
Crossref. PubMed.
4. Hirsch AT, Criqui
MH, Treat-Jacobson D, Regensteiner JG, Creager MA, Olin JW, Krook SH,
Hunninghake DB, Comerota AJ, Walsh ME, et al. Peripheral arterial disease detection,
awareness, and treatment in primary care. JAMA. 2001;286:1317-1324. doi:
10.1001/jama.286.11.1317 Crossref. PubMed.
5. Pradhan AD, Aday
AW, Beckman JA. The Big MAC attack on peripheral artery disease. Circulation.
2020;141:1211-1213. doi: 10.1161/CIRCULATIONAHA.120.045627 Crossref. PubMed.
6. Creager MA, Belkin
M, Bluth EI, Casey DE, Chaturvedi S, Dake MD, Fleg JL, Hirsch AT, Jaff MR, Kern
JA, et al. 2012 ACCF/AHA/ACR/SCAI/SIR/STS/SVM/SVN/SVS key data elements and
definitions for peripheral atherosclerotic vascular disease: a report of the
American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force
on Clinical Data Standards (Writing Committee to Develop Clinical Data Standards
for Peripheral Atherosclerotic Vascular Disease). Circulation. 2012;125:395-467.
doi: 10.1161/CIR.0b013e31823299a1 PubMed.
7. Bridgwood BM,
Nickinson AT, Houghton JS, Pepper CJ, Sayers RD. Knowledge of peripheral artery
disease: what do the public, healthcare practitioners, and trainees know? Vasc
Med. 2020;25:263-273. doi: 10.1177/1358863X19893003 Crossref. PubMed.
8. McDermott MM.
Lower extremity manifestations of peripheral artery disease: the
pathophysiologic and functional implications of leg ischemia. Circ Res. 2015;116:1540-1550.
doi: 10.1161/CIRCRESAHA.114.303517 Crossref. PubMed.
9. Fowkes FG, Rudan
D, Rudan I, Aboyans V, Denenberg JO, McDermott MM, Norman PE, Sampson UK,
Williams LJ, Mensah GA, et al. Comparison of global estimates of prevalence and
risk factors for peripheral artery disease in 2000 and 2010: a systematic review
and analysis. Lancet. 2013;382:1329-1340. doi: 10.1016/S0140-6736(13)61249-0
Crossref. PubMed.
10. Song P, Fang Z,
Wang H, Cai Y, Rahimi K, Zhu Y, Fowkes FGR, Fowkes FJI, Rudan I. Global and
regional prevalence, burden, and risk factors for carotid atherosclerosis: a
systematic review, meta-analysis, and modelling study. Lancet Glob Health.
2020;8:e721-e729. doi: 10.1016/S2214-109X(20)30117-0 Crossref. PubMed.
11. Roth GA, Mensah
GA, Johnson CO, Addolorato G, Ammirati E, Baddour LM, Barengo NC, Beaton AZ,
Benjamin EJ, Benziger CP, et al; GBD-NHLBI-JACC Global Burden of Cardiovascular
Diseases Writing Group. Global burden of cardiovascular diseases and risk
factors, 1990-2019: update from the GBD 2019 Study. J Am Coll Cardiol. 2020;76:2982-3021.
doi: 10.1016/j.jacc.2020.11.010 Crossref. PubMed.
12. Conte MS,
Bradbury AW, Kolh P, White JV, Dick F, Fitridge R, Mills JL, Ricco JB, Suresh
KR, Murad MH; GVG Writing Group. Global vascular guidelines on the management of
chronic limb-threatening ischemia. J Vasc Surg. 2019;69(6S):3S-125S.e40.
doi: 10.1016/j.jvs.2019.02.016 Crossref. PubMed.
13. Mustapha JA,
Katzen BT, Neville RF, Lookstein RA, Zeller T, Miller LE, Driver VR, Jaff MR.
Critical limb ischemia: a threat to life and limb. Endovasc Today. 2019;18:80-82.
14. Grundy SM, Stone
NJ, Bailey AL, Beam C, Birtcher KK, Blumenthal RS, Braun LT, de Ferranti S, Faiella-Tommasino
J, Forman DE, et al. 2018 AHA/ACC/AACVPR/AAPA/ABC/ACPM/ADA/AGS/APhA/ASPC/NLA/PCN
A guideline on the management of blood cholesterol: a report of the American College
of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines.
Circulation. 2019;139:e1082-e1143. doi: 10.1161/CIR.0000000000000625 Crossref.
PubMed.
15. Aboyans V, Ricco
JB, Bartelink MEL, Björck M, Brodmann M, Cohnert T, Collet JP, Czerny M, De
Carlo M, Debus S, et al; ESC Scientific Document Group. 2017 ESC guidelines on
the diagnosis and treatment of peripheral arterial diseases, in collaboration
with the European Society for Vascular Surgery (ESVS): document covering
atherosclerotic disease of extracranial carotid and vertebral, mesenteric, renal,
upper and lower extremity arteries. Eur Heart J. 2018;39:763-816. doi:
10.1093/eurheartj/ehx095
Crossref. PubMed.
16. Abramson et al.
CCS 2022 Guidelines for PAD. Canadian Journal of Cardiology 38 (2022) 560-587.