ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 230/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên
Huế, ngày
25
tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI VOVINAM - VIỆT VÕ ĐẠO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NHIỆM KỲ
2017 - 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20
tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng
4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 70/TTr-SNV ngày 22 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Vovinam - Việt võ đạo tỉnh Thừa Thiên
Huế đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2017 - 2022 của Hội Vovinam - Việt võ đạo
tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua ngày 06 tháng 01 năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao; Chủ tịch Hội Vovinam - Việt võ đạo tỉnh Thừa
Thiên Huế và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PCVP: VX và CV: VH, TH;
- Lưu: VT, NV.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
VOVINAM - VIỆT VÕ ĐẠO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Phê
duyệt kèm theo Quyết định số: 230/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm
2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Võ thuật cũng như các bộ môn khác của
ngành Thể dục, thể thao đều có chung mục đích nâng cao thể chất cho mọi người,
nhất là tầng lớp thanh
thiếu niên nhằm phục vụ tốt
việc rèn luyện thân thể, có sức khỏe để học tập và lao động tốt. Thông qua việc
rèn luyện võ thuật sẽ giáo dục cho tầng lớp thanh thiếu niên, sinh
viên, học sinh ý thức được phong
trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Vovinam - Việt Võ đạo là một môn võ
thuật được hình thành và phát triển theo chiều dài lịch sử của dân tộc. Trải
qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Vovinam - Việt Võ đạo
đã được nhiều tầng lớp nhân dân Việt Nam đón nhận và hăng say tập luyện. Điều
đó đã giúp cho Vovinam - Việt võ đạo ngày càng khẳng định được vị thế tiên phong của
mình trong phát triển phong trào thể dục thể thao của đất nước.
Hòa chung xu thế đó, từ năm 2007 đến
nay, Bộ môn Vovinam - Việt Võ đạo được thành lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế nhằm mục đích tạo sân chơi lành mạnh cho tầng lớp thanh thiếu niên rèn
luyện thể chất
và tinh thần. Nhờ sự
quan tâm, lãnh chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương, cùng với sự hỗ trợ về
mặt kỹ thuật, chuyên môn của Liên đoàn Vovinam Việt Nam, Bộ môn Vovinam - Việt
Võ đạo tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng phát triển có chiều sâu; đã thu hút được
nhiều học sinh, sinh viên tham gia tập luyện, góp phần vào công cuộc xây dựng đất
nước, bảo tồn phát triển môn võ thuật độc đáo mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc
Việt Nam.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu trưng:
1. Tên tiếng việt: Hội Vovinam
- Việt Võ Đạo Thừa Thiên Huế.
Tên viết tắt: VVN- VVĐ/TTH.
2. Tên giao dịch quốc tế: The VOVINAM
- Viet Vo Đao - Thua Thien Hue Association.
Tên viết tắt VOVINAM-
TTH- ASSO.
3. Biểu trưng: Biểu trưng của
Hội là phù hiệu của môn phái, có nền màu vàng viền xanh. Nửa trên hình vuông, nửa
dưới là
½
vòng tròn ghép lại. Phần phía trên có
hai hàng chữ Vovinam (màu đỏ) - Việt Võ Đạo (màu xanh), phần phía dưới có vòng
tròn (màu trắng), bên
trong có vòng ghép âm dương (màu xanh bên phải, màu đỏ bên trái). Bản đồ
Việt Nam (màu vàng) ở giữa biểu thị nguồn gốc xuất phát của môn Vovinam - Việt Võ Đạo.
Phần trên cùng
và ngoài cùng của phù hiệu này có chữ Hội Vovinam Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích của Hội
1. Tôn chỉ
Hội Vovinam - Việt Võ đạo tỉnh Thừa
Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội nhằm tập hợp các hội
viên, môn đồ thuộc bộ môn Vovinam - Việt võ đạo trên địa bàn toàn tỉnh nhằm tạo
sự đoàn kết chặt chẽ để nâng cao danh dự môn phái, phục vụ dân tộc và nhân loại;
tích cực góp phần vào công cuộc giáo dục thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh nhà. Hoạt
động của Hội không có tính chất chính trị và tôn giáo; trên tinh thần tôn trọng
các môn phái võ thuật khác.
2. Mục đích của Hội nhằm
huấn luyện cho võ sinh trên 3 phương thức: rèn luyện võ lực để nâng cao sức khỏe, thân
thể; hướng dẫn võ thuật để có khả năng tự vệ và hướng dẫn lý thuyết võ đạo để
tu dưỡng tinh thần, trau dồi đạo hành.
Điều 3. Lĩnh
vực và phạm vi hoạt động:
1. Hội là một tổ chức quần chúng tập hợp
rộng rãi những người có tâm huyết đã hoặc đang tập luyện môn võ thuật Vovinam -
Việt Võ đạo trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND
tỉnh thông qua Sở Nội vụ và chịu sự quản lý về lĩnh vực hoạt động chuyên ngành
của Sở Văn hóa và Thể thao.
Ngoài ra, Hội có quan hệ chặt chẽ với
Liên đoàn Vovinam - Việt Võ Đạo Việt Nam và các Hội khác trên địa bàn cả nước
Liên đoàn Vovinam Việt Nam.
Điều 4. Địa vị pháp
lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Trung tâm Hoạt
động thanh thiếu nhi tỉnh, số 57 Lâm Hoằng- phường Vỹ Dạ- Tp Huế.
ĐT: 0984299246 - 0898248236 (Võ sư Lê
Bá Thương).
Email: Vovinamhue2014@gmail.com
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức và hoạt động:
1. Tự nguyện, tự quản;
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai minh
bạch;
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
4. Không vì mục đích lợi nhuận;
5. Tuân thủ hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương II
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 6. Nhiệm vụ của
Hội
1. Tuyên truyền, quảng bá, huấn luyện
môn võ thuật
Vovinam - Việt Võ Đạo đến các tầng lớp thanh thiếu niên, sinh viên, học
sinh và lực lượng vũ trang (nếu có).
2. Phát triển và xây dựng tổ chức Hội
vững mạnh, quan tâm tạo điều kiện đến các Chi hội, Câu lạc bộ, sân tập trực thuộc.
3. Đào tạo các Huấn luyện viên trẻ để
kế thừa và phát triển phong trào tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Tổ chức thi lên đai, lên cấp, huấn
luyện nâng cao, tập luyện thống nhất đòn thế. Đào tạo vận động viên tham gia biểu
diễn, thi đấu các giải toàn tỉnh, khu vực và toàn quốc.
5. Xây dựng và phát triển các mối quan
hệ trong nước và quốc tế nhằm trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hợp tác giúp đỡ
nhau về các mặt chuyên môn theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện theo sự chỉ đạo của cơ
quan lãnh đạo cấp trên, Sở Văn hóa và thể thao, cũng như các Sở ban ngành liên
quan. Hằng năm có báo cáo định kỳ theo quy định.
Điều 7. Quyền hạn của
Hội
1. Được tuyên truyền, quảng bá tôn chỉ,
mục đích của Hội. Được ký kết hợp đồng liên kết, hợp đồng kinh tế; được phép quảng
cáo, chiêu sinh khai giảng lớp mới; được tổ chức thi thăng đai, nâng cấp, huấn
luyện, tập huấn nâng cao theo quy định của pháp luật. Được tổ chức biểu diễn,
thi đấu tại địa phương khu vực theo quy định của pháp luật.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại trong nước và quốc tế có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
Hội, của các Chi hội, Câu lạc bộ, sân tập trực thuộc Hội và các quyền lợi của Hội
viên. Được cung cấp thông tin hợp pháp cần
thiết cho Hội viên.
4. Được ký, đóng dấu xác nhận
chuyên môn vào thẻ môn sinh, giấy chứng nhận đẳng cấp, Quyết định Hội đồng thi
thăng cấp, bảng công nhận kết quả thi chuyên môn và các giấy tờ khác.
5. Được in ấn, phát hành tài liệu
chuyên môn trong phạm vi nội bộ theo quy định của pháp luật và ngành thông tin
văn hóa.
6. Tham gia ý kiến với Đảng và Nhà nước
về chủ trương, chính sách, pháp luật có
liên quan đến nội dung hoạt động
của Hội, kiến nghị với
cơ quan Nhà nước về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Tiêu chuẩn Hội
viên, các loại Hội viên
1. Hội viên có các tiêu chuẩn sau:
a) Tâm huyết với môn phái Vovinam - Việt
Võ Đạo.
b) Tán thành tôn chỉ - mục đích của Hội,
chấp hành điều lệ Hội, đóng hội phí theo quy định.
c) Làm đơn xin gia nhập Hội và có sinh
hoạt ở một hay nhiều tổ chức của Hội.
d) Thực hiện Điều lệ Hội và chương
trình, phương hướng hoạt động của Hội theo nhiệm kỳ.
2. Các loại Hội viên:
a) Hội viên danh dự: Là những người có
uy tín hoặc giúp đỡ đặc biệt cho phong trào Hội, được Ban điều hành đề cử và mời
làm công tác cố vấn.
b) Hội viên tán trợ: Là những người
tán thành điều lệ Hội, nhiệt tình hỗ trợ tinh thần hay vật chất cho Hội nhưng
không có điều kiện tham gia trực tiếp các hoạt động.
c) Hội viên hoạt động: Là Hội viên trực
tiếp sinh hoạt, tập luyện, huấn luyện môn võ thuật Vovinam - Việt Võ Đạo tại cơ
sở Hội trong địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 9. Quyền của Hội
viên
1. Tham gia góp ý với Ban điều hành về
các hoạt động và sự phát triển của Hội. Được sinh hoạt với một hoặc nhiều cơ sở
tổ chức trực thuộc Hội.
2. Được đề cử người vào Ban đại diện để
dự Đại hội đại biểu. Hội viên có quyền đề cử, ứng cử và bầu cử vào cơ quan lãnh
đạo của Hội (kể cả Hội viên tán trợ cùng được hưởng quyền này).
3. Tham gia sinh hoạt với các hoạt động
của Hội như tập luyện, huấn luyện, biểu diễn, thi đấu, thi nâng cấp thăng
đai,...được phổ biến các tài liệu thông tin nội bộ theo quy định.
4. Được Hội tạo điều kiện thuận lợi về
tinh thần và vật chất trong việc phát triển Hội như mở sân tập mới, thủ tục
pháp lí, trang bị dụng cụ (trong phạm vi khả năng của Hội). Hội hoan nghênh sự tham
gia đóng góp ý, và đề xuất các
sáng kiến của các cá nhân để thực hiện tôn chỉ mục đích, Điều lệ Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của
Hội viên
1. Tích cực hoạt động trong tổ chức Hội,
tuân thủ Điều lệ Hội và quy định của Nhà nước trong hoạt động võ thuật.
2. Tích cực tuyên truyền tôn chỉ, mục
đích, Điều lệ Hội. Làm tốt công tác phát triển Hội viên mới, mở rộng ảnh hưởng
và uy tín của Hội.
3. Sinh hoạt tại một hoặc nhiều cơ sở
trực thuộc Hội. Đóng hội phí đầy đủ theo quy định (Hội viên danh dự và Hội viên
tán trợ không thực hiện 3 mục này).
Điều 11. Thể thức vào
Hội, ra Hội:
1. Việc kết nạp Hội viên do Ban chấp
hành Hội quyết định trên cơ sở đơn xin gia nhập Hội của cá nhân hoặc tập thể.
2. Hội viên không sinh hoạt Hội quá 6
tháng và không đóng hội phí quá 6 tháng mà không nêu rõ lý do hoặc không có đơn xin tạm
ngừng sinh hoạt thì sẽ gạch tên ra khỏi Hội.
3. Hội viên có quyền làm đơn xin ra khỏi
Hội.
Chương IV
CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 12. Cơ cấu tổ chức
của Hội
1. Đại hội Đại biểu hoặc Đại hội toàn
thể hội viên.
2. Ban chấp hành.
3. Ban thường vụ.
4. Văn phòng Hội.
5. Ban kiểm tra.
6. Các tổ chức trực thuộc Hội.
7. Ban chuyên môn và các tổ chuyên
môn.
Điều 13. Đại hội Hội
1. Đại hội Hội Vovinam - Việt Võ Đạo
tỉnh Thừa Thiên Huế là cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Hội, do Ban chấp hành Hội quyết định triệu tập; nhiệm kỳ của Đại
hội là 05 năm. Đại hội có thể là Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội
viên. Số lượng và việc
phân bố Đại biểu dự Đại hội do Ban chấp hành quy định.
2. Đại biểu dự đại hội gồm Đại biểu được
giới thiệu từ cơ sở và các Ủy viên Ban Chấp hành.
3. Những nội dung chính quyết định
trong Đại hội:
a) Thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ.
b) Thông qua bản phương hướng, nhiệm vụ
nhiệm kì mới.
c) Thông qua điều lệ hoạt sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội (nếu có).
d) Thông qua báo cáo tài chính.
đ) Bầu cử Ban chấp hành, Ban kiểm tra.
e) Cử Đại biểu đi dự Đại hội cấp trên (nếu có).
3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết
định.
Việc biểu quyết các quyết định của Đại
hội phải được qua ½ số Đại biểu chính thức có mặt tán thành mới có giá trị thực
hiện.
Điều 14. Ban chấp
hành:
1. Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo Hội
giữa hai kỳ Đại hội. Cơ cấu, tiêu chuẩn và số lượng Ủy viên Ban chấp
do Đại hội quyết định. Ban chấp hành mỗi năm 2 kỳ, hoạt động của Ban chấp hành
theo quy chế do Ban chấp hành quy định.
2. Ban chấp hành có nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo thực hiện các Nghị quyết
và chương trình hoạt động của Hội;
b) Giữ mối liên hệ đối nội và đối ngoại bảo đảm
cho sự phát triển của Hội;
c) Bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư kí,
Ban Thường vụ Hội;
d) Xây dựng Đại hội nhiệm kỳ theo quy
định;
đ) Thông qua quyết toán tài chính hằng
năm và nhiệm kỳ của Hội;
e) Xem xét kết nạp Hội viên, xét khen
thưởng hoặc kỷ luật Hội
viên;
g) Phê duyệt quy chế làm việc của Ban
chấp hành Hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ
Hội
1. Ban Thường vụ do Ban chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban chấp hành, gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ Ban Thường
vụ cùng với nhiệm kỳ Ban chấp hành.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường
vụ
a) Giúp Ban chấp hành triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định
của Ban chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu
tập hợp Ban chấp hành;
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức trực
thuộc Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế
do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ quy định pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ hoạt động theo nguyên
tắc dân chủ; Các Nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông quan khi
có trên 1/2 số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành, trong trường
hợp số ý kiến tán thành và không tán thành bằng nhau thì quyết định thuộc về
bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Chủ tịch và
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành. Tiêu
chuẩn Chủ tịch Hội do Ban chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Đại diện và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi mặt hoạt động của Hội và là chủ tài khoản;
b) Chịu trách nhiệm cao nhất trước Ban
chấp hành và các tổ chức thành viên về hoạt động của Hội;
c) Tổ chức triển khai thực
hiện các Nghị quyết của Đại hội, các Quyết định của Ban chấp hành và giám sát mọi
hoạt động của Hội.
d) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của
Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
2. Các Phó Chủ tịch do Ban chấp hành bầu,
có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Hoạt động theo sự phân công của Chủ
tịch và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về các mảng công tác được giao.
b) Phó Chủ tịch thường trực thay mặt
giải quyết các công việc khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 17. Ban kiểm tra
1. Ban kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó
trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ Ban kiểm tra
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm
tra:
a) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của
các tổ chức, hội viên thuộc Hội trong việc chấp hành Điều lệ Hội. Nghị quyết và
các quy định của Hội.
b) Kiến nghị với các cấp
lãnh đạo Hội xử lý các vi phạm của các tổ chức và hội viên thuộc Hội, sau khi
có kết luận kiểm tra, thanh tra.
c) Trưởng ban kiểm tra được mời dự các
kì họp của Ban chấp hành Hội.
Điều 18. Các Ban
chuyên môn, các tổ chức trực thuộc
1. Văn phòng Hội
a) Văn phòng Hội giúp Chủ tịch Hội giải
quyết công việc hàng ngày của Hội, do Phó chủ tịch thường trực hoặc Ủy viên thư kí
phụ trách với chức vụ là Chánh văn phòng Hội.
b) Văn phòng Hội có nhiệm vụ lưu giữ
toàn bộ danh sách hồ sơ hội viên, phát hành tài liệu, quản lý tài sản, cũng như
các hoạt động phục vụ cho công tác của Hội, giúp Chủ tịch Hội theo dõi, tổng hợp,
báo cáo tình hình hoạt động của Hội theo quy định.
2. Ban chuyên môn
Hội thành lập Ban chuyên môn để giúp Hội
điều hành công tác huấn luyện và tổ chức. Hội ra quyết định thành lập Ban điều
hành của Ban chuyên môn. Trong ban chuyên môn có các tổ chuyên môn
như: Tổ huấn luyện, tổ nghiên cứu chuyên
môn - kỹ thuật, tổ biểu diễn thi đấu, tổ lý thuyết võ đạo - soạn thảo văn bản,
tổ hậu cần thủ quỹ, tổ liên lạc thông dịch, tổ phụ trách website...Mỗi tổ có một
tổ trưởng và người tổ trưởng quyết định chọn thành viên của tổ mình. Mỗi Hội
viên được tham gia nhiều tổ khác nhau tùy theo khả năng và sở trường của mình.
Ngoài ra, còn có Hội đồng tổ chức thi thăng cấp có quyết định của Chủ tịch Hội
riêng.
3. Tổ chức cơ sở
thuộc Hội
a) Tổ chức cơ sở thuộc Hội là các Chi
hội của các địa phương gồm có các Câu lạc bộ Trung tâm Thể dục thể thao thành
phố Huế, Trung tâm Hoạt động thanh thiếu nhi tỉnh Thừa Thiên Huế, Trường THCS
Nguyễn Tri Phương, Trung tâm Bảo trợ xã hội Hoa Sen, Trường ĐH Y- Dược Huế, Trường
Tiểu học Bình Điền, Câu lạc bộ Chùa Kim Đài, Câu lạc bộ Chùa Bình Thành, Câu lạc
bộ Chùa Thiên Hương.
b) Định kỳ từng cuối các quý, các cơ sở
trực thuộc Hội này gởi văn bản hoặc email đến Văn phòng Hội để báo cáo tình
hình, kiến nghị, phương hướng hoạt động của cơ sở mình. Cuối năm có Bảng báo
cáo tổng kết, phương hướng hoạt động trước ngày 15 tháng 11 để Chủ tịch Hội báo
cáo lên cấp trên trước ngày 1 tháng 12 theo quy định.
Chương V
TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 19. Các nguồn
tài sản, tài chính của Hội
1. Các khoản thu
a) Hội phí và các khoản đóng góp tự
nguyện ủng hộ của Hội viên.
b) Thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch
vụ của Hội, trích từ các hợp đồng, thu biểu diễn.
c) Thu từ các chi hội hoặc các Câu lạc
bộ, sân tập theo tiền Hội phí của Hội viên và thu nhập của điểm tập.
d) Sự tài trợ của các tổ chức và cá
nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi
a) Chi hoạt động thường xuyên của Hội.
Chi đón, tiếp khách các đoàn thăm viếng, giao lưu (Nếu tiếp các đoàn lớn cần thêm sự
đóng góp của Hội viên).
b) Chi công tác tuyên truyền, phát triển
hội theo Nghị quyết của Ban chấp hành.
c) Chi khen thưởng, mua sắm trang thiết
bị, văn phòng phẩm, ảnh lưu niệm...
3. Hội phí: Đóng Hội phí là
nghĩa vụ của người Hội viên (riêng Hội viên danh dự và Hội viên tán trợ không
phải đóng Hội phí).
a) Hội viên đóng Hội phí theo từng quý
hoặc 2 quý một lần hoặc cả năm.
b) Mức tiền Hội phí do Ban Chấp hành Hội
quy định tùy theo khả năng, điều kiện cụ thể của từng Chi hội, từng Câu lạc bộ,
từng sân tập.
4. Tài sản của Hội: gồm các tài
sản hiện vật, trang thiết bị tự mua sắm hoặc được các cá nhân, đơn vị biếu, gửi
tặng cho Hội. Được ghi chép theo dõi nguồn gốc, giá trị tài sản, phân công
người quản lí, lưu giữ và mục đích lưu giữ.
Điều 20. Quản lý tài
chính, tài sản
Công tác kế toán và quản lý tài chính,
tài sản của Hội thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Hội tự chịu trách
nhiệm, tự cân đối nguồn thu
chi. Có báo cáo tài chính công khai, rõ ràng, minh bạch. Khi Hội tạm ngừng hoạt
động thì toàn bộ tài chính, tài sản của Hội được giải quyết theo quyết định của
Ban Chấp hành Hội (có biên bản kèm theo).
Điều 21. Phương thức
giải quyết tài chính, tài sản khi Hội giải thể
Hội bị giải thể khi bị UBND tỉnh ra
quyết định giải thể. Hội sẽ lập Hội đồng thanh lý hoặc chuyển giao tài sản. Ban
điều hành Hội phối hợp với Ban kiểm tra có trách nhiệm kiểm toán toàn bộ tài sản,
tài chính. Báo cáo công khai cho tất cả các Hội viên, các cá nhân, cơ quan có
quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan.
Chương VI
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 22. Chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hội thực hiện theo quy định của pháp luật về hội, nghị quyết của Đại hội và
các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
Hội viên, các tổ chức thuộc Hội có
thành tích trong quá trình xây dựng và phát triển Hội sẽ được Hội biểu dương,
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen thưởng theo các quy định chung của
Nhà nước.
Điều 24. Kỷ luật
Hội viên các tổ chức trực thuộc Hội hoạt
động vi phạm Điều lệ, Nghị quyết và các quy định của Hội, làm tổn hại
đến uy tín, danh dự của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm mà bị xử lý các hình
thức kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên khỏi danh sách Hội sẽ bị thông
báo các nơi, nếu cần thiết báo cáo lên các cấp trên liên quan để biết... Nếu là tập thể
thì tùy theo mức độ sai phạm mà bị xử lý bằng các hình thức khiển trách, cảnh
cáo hoặc giải tán.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội đại biểu Hội Vovinam - Việt võ đạo
tỉnh Thừa Thiên Huế mới có quyền bổ sung hoặc sửa đổi Điều lệ này. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua mới có hiệu
lực.
Điều 26. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ này gồm 8 Chương, 26 Điều
đã được Đại hội đại biểu Hội Vovinam - Việt võ đạo tỉnh Thừa Thiên Huế thông
qua ngày 06 tháng 01 năm 2018 tại thành phố Huế và có hiệu lực thi hành theo
Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và
Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội
Vovinam - Việt võ đạo tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Điều lệ này./.