BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 2245/BYT-DP
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2020
|
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH XÉT NGHIỆM PHÁT HIỆN NHIỄM SARS-COV-2 TRONG GIAI ĐOẠN
DỊCH COVID-19
BỘ TRƯỞNG BỘ Y
TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự
phòng, Bộ Y tế
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt “Kế hoạch xét nghiệm phát hiện nhiễm SARS-CoV-2 trong giai đoạn dịch
COVID-19”.
Điều 2. Kế
hoạch này là căn cứ để các đơn vị xây dựng Kế hoạch xét nghiệm phát hiện nhiễm
SARS-CoV-2 trong giai đoạn dịch COVID-19 tại địa phương, đơn vị và tổ chức thực
hiện.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các
Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng các Cục: Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý
khám chữa bệnh, Vụ trưởng: Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế, Vụ Kế hoạch
tài chính, Sở Y tế các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng y tế ngành và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- PTTg Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Các Viện VSDT, Viện Pasteur (để thực hiện);
- Trung tâm KSBT tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Trường Sơn
Phó trưởng Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19
|
XÉT
NGHIỆM PHÁT HIỆN NHIỄM SARS-COV-2 TRONG GIAI ĐOẠN DỊCH COVID-19
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày / /2020 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Dịch bệnh do chủng mới của vi rút Corona 2019
(COVID-19) được phát hiện lần đầu tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc
vào tháng 12/2019. Tới nay, hầu như tất cả các quốc gia trên thế giới đã ghi
nhận các trường hợp mắc COVID-19. Tại Việt Nam, tính đến ngày 16/4/2020 đã ghi
nhận 268 trường hợp mắc COVID-19 tại 29 tỉnh, thành phố, tập trung tại một số
địa phương như Hà Nội (112 trường hợp), TP. Hồ Chí Minh (55), Vĩnh Phúc (19),
Ninh Bình (13), Bình Thuận (9)...Trong tổng số các trường hợp mắc, có 146
trường hợp mắc là nữ (54,7%) và 121 trường hợp mắc là nam (44,9%). Nhóm tuổi từ
20-29 chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,8% (93 trường hợp) chủ yếu là du học sinh,
người lao động từ nước ngoài về nước.
Ngay sau khi ghi nhận thông tin về các trường
hợp mắc và tử vong do COVID-19 tại Trung Quốc, Bộ Y tế đã khẩn trương tổ chức
triển khai các biện pháp phòng chống, báo cáo, tham mưu và đề xuất với Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ các giải pháp phòng, chống dịch bệnh, một trong
những biện pháp này là thực hiện xét nghiệm rộng rãi cho các đối tượng nghi
ngờ, đối tượng có nguy cơ cao. Ngày càng có thêm
nhiều loại bộ sinh phẩm (test kit) để xét nghiệm phát hiện nhiễm SARS-CoV-2.
Tuy nhiên số lượng cung ứng vẫn còn hạn chế và/hoặc chậm ở nhiều nơi ngay cả
trên thế giới và Việt Nam. Chúng ta đang phải đối mặt với những câu hỏi và
thách thức liên quan đến việc xét nghiệm chủng vi rút mới này như: Khi nào làm
xét nghiệm? Xét nghiệm cho ai? Xét nghiệm cái gì? Tần suất xét nghiệm như thế
nào là phù hợp? Phiên giải kết quả xét nghiệm? vì SARS-CoV-2 là một loại vi rút
mới và hiện có rất ít thông tin và bằng chứng khoa học để làm cơ sở rõ ràng cho
việc sử dụng và quản lý xét nghiệm. Có nhiều yếu tố cần được xem xét như: hiện
đang có loại kỹ thuật xét nghiệm nào, chúng có thể được sử dụng trong những
trường hợp nào, và có điểm gì khác biệt khi sử dụng chúng cho các mục đích khác
nhau như chẩn đoán phát hiện, điều trị lâm sàng, giám sát y tế công cộng hay
nghiên cứu không? Việc hiểu rõ các vấn đề trên có thể giúp chúng ta định hướng
việc sử dụng xét nghiệm với các mục đích khác nhau, ở các cấp độ dịch, từ trung
ương đến địa phương và lên kế hoạch đảm bảo đủ số lượng test kit xét nghiệm cần
sử dụng.
Hiện nay kỹ thuật xét nghiệm phát
hiện nhiễm SARS-CoV-2 gồm 2 loại chính: phát hiện vật chất di truyền (ARN) của
vi rút và phát hiện kháng thể kháng vi rút. Bất cứ loại kỹ thuật xét nghiệm nào
cũng phải được đánh giá chất lượng và hiệu quả trước khi sử dụng. Ngoài ra độ
chính xác của kỹ thuật xét nghiệm còn phụ thuộc nhiều vào nhiều yếu tố, nhất là
chất lượng mẫu bệnh phẩm. Kết quả xét nghiệm không chính xác có thể dẫn tới
việc bỏ sót người đang nhiễm hoặc xác định nhầm người (dương tính giả), gây khó
khăn cho công tác kiểm soát dịch bệnh.
Để đáp ứng với tình hình dịch
bệnh theo từng giai đoạn cụ thể, đảm bảo sử dụng một cách hiệu quả các nguồn
lực hiện có, Bộ Y tế xây dựng Kế hoạch xét nghiệm phát hiện nhiễm SARS-CoV-2
trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới dựa trên tình hình dịch bệnh,
các biện pháp phòng chống dịch đã và đang thực hiện, năng lực xét nghiệm của
các đơn vị địa phương, kỹ thuật xét nghiệm và tính sẵn có của các sinh phẩm
chẩn đoán SARS-CoV-2
1. Cơ sở pháp lý:
Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm số
03/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/03/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về phòng chống dịch COVID-19;
Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020
của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19.
Quyết định số 963/QĐ-BYT ngày 18/03/2020
của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tạm thời giám sát COVID-19.
Quyết định số 1619/QĐ-BYT ngày 09/4/2020
của Bộ Y tế về việc ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục 1 “Lấy mẫu, bảo quản, vận
chuyển bệnh phẩm” kèm theo Quyết định số 963/QĐ-BYT ngày 18/3/2020 của Bộ Y tế
về “Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID-19”
Quyết định số 1282/QĐ-BYT ngày 21/03/2020
của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tạm thời xét nghiệm COVID-19
Quyết định số 1284/QĐ-BYT ngày
22/03/2020 của Bộ Y tế sửa đổi bổ sung Phụ lục 1 Hướng dẫn tạm thời xét nghiệm
COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định số 1282/QĐ-BYT của Bộ Y tế về danh mục
trang thiết bị thiết yếu cho PXN Realtime RT-PCR.
Quyết định số 1620/QĐ-BYT của Bộ Y tế về
việc thành lập Nhóm hỗ trợ công tác xét nghiệm COVID-19.
2.1.
Giám
sát, phòng chống dịch
Tính đến ngày 16/4/2020, Việt Nam đã ghi nhận
268 trường hợp mắc COVID-19 tại 29 tỉnh, thành phố, một số tỉnh, thành phố có
số mắc cao như Hà Nội (112 trường hợp), TP. Hồ Chí Minh (55), Vĩnh Phúc (19),
Ninh Bình (13), Bình Thuận (9)...Trong tổng số các trường hợp mắc có 146 trường
hợp mắc là nữ (54,7%) và 121 trường hợp mắc là nam (44,9%). Nhóm tuổi từ 20-29
chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,8% (93 trường hợp) chủ yếu là du học sinh, người
lao động từ nước ngoài về nước.
Phần lớn các trường hợp mắc ghi nhận tại Việt
Nam là trường hợp xâm nhập từ nước ngoài chiếm 59,7% (160 trường hợp). Có 108
người lây nhiễm trong cộng đồng, chiếm 40,3%. Có 128 trường hợp đã được cách ly
ngay sau khi nhập cảnh (80%) và 34 trường hợp xâm nhập được phát hiện tại cộng
đồng (20%). Các trường hợp lây nhiễm từ các trường hợp xâm nhập được phát hiện
tại cộng đồng là 28 trường hợp (10,5% tổng số trường hợp mắc). Ngoài ra, có 77
(28,8%) trường hợp mắc khác được phát hiện tại cộng đồng nhưng chưa rõ nguồn
lây nhiễm tập trung vào các điểm nóng hiện nay như khu vực Bệnh viện Bạch Mai
(17 trường hợp), công ty Trường Sinh (28 trường hợp), quán Bar Buddah (19
trường hợp) và khu vực Hạ Lôi, Mê Linh, Hà Nội (13 trường hợp).
Từ cuối tháng 3/2020, khi Việt Nam áp dụng
triệt để việc hạn chế nhập cảnh, thực hiện cách ly tập trung người từ nước
ngoài về Việt Nam, số trường hợp mắc ghi nhận hằng ngày đã chững lại và chỉ còn
ghi nhận một vài trường hợp mắc tại các khu cách ly tập trung, tuy nhiên có sự
gia tăng các trường hợp từ cộng đồng không rõ nguồn lây, như tại khu vực Bệnh
viện Bạch Mai, công ty Trường Sinh, quán Bar Buddah, TP. Hồ Chí Minh và hiện
nay tại khu vực Hạ Lôi, Mê Linh, Hà Nội.
2.2. Năng lực xét
nghiệm
Tính đến nay cả nước có 112 phòng xét nghiệm có
năng lực xét nghiệm phát hiện nhiễm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT- PCR.
Trong đó ngành y tế có 96 phòng, các ngành khác có 16 phòng (8 phòng thuộc
Ngành Nông nghiệp Phát triển nông thôn và 8 phòng thuộc Bộ Quốc phòng). Công
suất xét nghiệm tối đa của các phòng này là khoảng hơn 27.000 mẫu/ngày.
Trong số 112 phòng xét nghiệm nêu trên có 48
phòng đã được phép xét nghiệm khẳng định COVID-19 bao gồm: 24 phòng tại các cơ
sở Y tế tuyến Trung ương và các Bệnh viện. 19 phòng tại Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh, thành phố và 05 phòng tại các đơn vị ngoài ngành y tế. Công suất
xét nghiệm Realtime RT-PCR tối đa của 48 phòng xét nghiệm này là khoảng 14.300
mẫu/ngày (Phụ lục 1).
Số mẫu xét nghiệm đã thực hiện đến nay bằng kỹ
thuật Realtime RT-PCR là hơn 163.300 mẫu, trong đó phát hiện 268 trường hợp
mắc. Tỷ lệ dương tính gần 0,2%, cho thấy việc sử dụng nguồn lực hợp lý hơn bằng
cách lấy mẫu xét nghiệm có trọng điểm là rất quan trọng trong bối cảnh đang
thiếu sinh phẩm trên toàn cầu.
2.3. Kỹ thuật và sinh
phẩm xét nghiệm
-
Việc
khẳng định mắc COVID-19 được thực hiện thông qua kỹ thuật xét nghiệm sinh học
phân tử (Realtime RT-PCR), theo khuyến cáo của WHO cần tiến hành với 2 gen E và
RdRp của SARS-CoV-2, thực hiện song song phát hiện sự có mặt của 2 gen trên
cùng 1 mẫu hoặc thực hiện với gen E trước và gen RdRp sau khi dương tính với
gen E (Phụ lục 2). WHO đã hỗ trợ sinh phẩm theo qui trình do
Tibmolbiol-Đức sản xuất có độ nhạy đối với gen E là 5,2 RNA copies/µl, RdRp là
3,8 RNA copies/µl. Ngoài ra các phòng xét nghiệm cũng đã tiếp nhận sinh phẩm từ
một số công ty của Việt Nam sản xuất hoặc nhập khẩu, cung ứng từng thành phần
theo nhu cầu của các đơn vị (Công ty VNDAT, Công ty Phù Sa, Công ty TNHH Phát
triển Khoa học Sự sống, Công ty Invitrogen… ). Thời gian thực hiện xét nghiệm
bằng kỹ thuật này khoảng 3-4 tiếng đồng hồ, mỗi lần xét nghiệm được tối đa
khoảng 90 mẫu/máy.
Ngoài các sinh phẩm sử dụng Realtime RT-PCR nói
trên còn có một số loại sinh phẩm khác như sinh phẩm do Công ty cổ phần Công
nghệ Việt Á sản xuất (phát hiện gen N) đã được Bộ Y tế cấp giấy phép đăng ký
lưu hành tạm thời tại Việt Nam. Theo đánh giá của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương thì sinh phẩm do Công ty cổ phần Công nghệ Việt Á sản xuất có độ nhạy là
3,2 RNA copies/µl, thực hiện thuận tiện hơn, ít thao tác hơn so với làm trên
sinh phẩm của WHO hỗ trợ, thời gian xét nghiệm khoảng 2,5 tiếng đồng hồ.
Ngoài xét nghiệm bằng hệ thống máy Realtime PCR
truyền thống, việc xét nghiệm phát hiện nhiễm
SARS-CoV-2 còn được thực hiện trên máy xét nghiệm di động như WizDX TM
COVID-19 Crystal Mix PCR do Hàn Quốc sản xuất, kết hợp phát hiện 2 gen E và
RdRp trực tiếp trên mẫu lâm sàng. Sinh phẩm xét nghiệm trên hệ thống này có độ
nhạy đạt 75% - 80% so với sinh phẩm của Roche (theo đánh giá của Viện Vệ sinh
dịch tễ Trung ương), thời gian thực hiện xét nghiệm khoảng 40 phút.
-
Xét
nghiệm huyết thanh học phát hiện kháng thể kháng SARS-CoV-2: hiện có một số
loại test nhanh phát hiện kháng thể IgM/IgG riêng lẻ hoặc đồng thời được sản
xuất tại Hàn Quốc và Trung Quốc. Thời gian xét nghiệm khoảng 10 - 15 phút, cách
sử dụng đơn giản, không yêu cầu các thiết bị chuyên dụng. Theo đánh giá của
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, sử dụng loại test này thường không phát hiện
được kháng thể trong vòng 3 ngày đầu sau khi khởi phát bệnh, có thể phát hiện
kháng thể sau 14 ngày với độ nhạy từ 62,5 đến 75%. Test này có hiện tượng phản
ứng chéo với kháng thể IgG kháng một số vi rút khác. Test nhanh phát hiện kháng
thể thường được sử dụng để đánh giá tỷ lệ mắc, tình trạng miễn dịch trong cộng
đồng, giúp hoạch định chính sách kiểm soát bệnh phù hợp, có thể dùng để bổ trợ
cho xét nghiệm sinh học phân tử, nhưng không có giá trị để chẩn đoán bệnh
COVID-19 nên không sử dụng để quản lý ca bệnh và các trường hợp nghi ngờ.
-
Hiện
nay một số đơn vị trong nước (Công ty Cổ phần Sao Thái Dương) đang nghiên cứu
phát triển kỹ thuật RT-LAMP với qui trình đẳng nhiệt ở nhiệt độ 60 – 65oC
để phát hiện vi rút. Một số đơn vị đang nghiên cứu, sản xuất test kit ELISA
phát hiện kháng thể.
-
Trên
thế giới, WHO đã đánh giá các loại sinh phẩm của nhiều nhà sản xuất khác nhau
và khuyến cáo 03 loại sinh phẩm có thể sử dụng để xét nghiệm khẳng định mắc
COVID-19 bao gồm TIB MOLBIOL Real time RT-PCR assay, Cobas SARS-CoV-2
Qualitative assay, Z-Path COVID-19-CE IV và đang tiếp tục đánh giá các sinh
phẩm khác. FDA Hoa Kỳ đã phê duyệt danh mục gồm 32 sinh phẩm, chủ yếu là sinh
phẩm chẩn đoán Realtime RT-PCR (Phụ lục 3).
2.4. Cung ứng máy xét
nghiệm và sinh phẩm chẩn đoán
Thời gian vừa qua các phòng xét nghiệm đã chủ
động mua máy xét nghiệm, sinh phẩm chẩn đoán và tiếp nhận hỗ trợ của các tổ chức
trong và ngoài nước.
WHO đã hỗ trợ sinh phẩm chẩn đoán, vật tư xét
nghiệm từ tháng 2/2020 và sẽ xem xét hỗ trợ tiếp khoảng 40.000 test xét nghiệm
Realtime RT- PCR
CDC Hoa Kỳ đã hỗ trợ các đơn vị 26.000 test
(bao gồm sinh phẩm tách chiết và maxter mix để thực hiện phản ứng PCR) cùng các
vật tư lấy mẫu khác và sẽ xem xét tiếp tục hỗ trợ thêm 50.000 test trong thời
gian tới.
Bộ Y tế đã phân bổ 40 máy xét nghiệm nhanh cho
35 đơn vị thuộc ngành y tế, quân Y và trên 30.000 test kèm theo máy; 140.000
sinh phẩm Realtime RT- PCR do Công ty cổ phần công nghệ Việt Á sản xuất và dự
kiến phân bổ tiếp 100.000 test này.
-
Hiện
nay các phòng xét nghiệm chẩn đoán COVID-19 tại Việt Nam sử dụng nhiều loại máy
xét nghiệm và sinh phẩm chẩn đoán của các nhà sản xuất với các qui trình kỹ
thuật khác nhau, công suất xét nghiệm của các phòng cũng khác nhau.
-
Nguồn
sinh phẩm chẩn đoán hạn chế do nguồn cung trên toàn cầu khan hiếm và nhiều quốc
gia có nhu cầu.
-
Các
kỹ thuật xét nghiệm, trang thiết bị, sinh phẩm chẩn đoán hiện đang sử dụng vẫn
đang trong quá trình đánh giá để hoàn thiện dần. Hướng dẫn của WHO cũng liên
tục được cập nhật và điều chỉnh.
-
Việc
trả lời kết quả xét nghiệm còn chưa kịp thời vì một số địa phương chưa đủ khả
năng và công suất xét nghiệm, phải chuyển mẫu tới các đơn vị khác hoặc các tỉnh
khác để hỗ trợ xét nghiệm.
1. Mục tiêu chung
Phát hiện kịp thời các trường hợp mắc COVID-19
để thực hiện giám sát, cách ly, điều trị, đánh giá cho ra viện và nghiên cứu.
- Phát hiện các trường
hợp mắc COVID-19 trong số các đối tượng nguy cơ cao.
- Nghiên cứu, đánh giá theo dõi hiệu quả của
các biện pháp điều trị, các biện pháp phòng chống dịch đã thực hiện, xác định
tình trạng miễn dịch trong cộng đồng.
-
Nhóm
1: Thực hiện xét nghiệm cho các đối tượng này trong trong mọi trường hợp.
-
Nhóm
2: Thực hiện xét nghiệm cho các đối tượng này khi có nhiều nguồn lực hơn và đã
bảo đảm đầy đủ cho các trường hợp thuộc Nhóm 1.
-
Nhóm
3: Thực hiện xét nghiệm khi có đủ nguồn lực và đã bảo đảm cho các đối tượng
thuộc Nhóm 1 và Nhóm 2.
Cần xem xét kỹ tính hiệu quả và tính khả thi
trước khi thực hiện xét nghiệm cho các đối tượng có ưu tiên thấp hơn.
4.1.
Trong
giai đoạn hiện nay (có ca bệnh xâm nhập, ca bệnh thứ phát trong cộng đồng và
các ổ dịch khu trú, chưa lây lan rộng trong cộng đồng)
4.1.1. Đối tượng và kỹ
thuật xét nghiệm
a. Nhóm 1
-
Ca
nghi ngờ theo hướng dẫn giám sát ban hành kèm theo quyết định số 963/QĐ-BYT
ngày 18/3/2020 của Bộ Y tế: Lấy mẫu bệnh phẩm ngay để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR.
-
Ca
xác định COVID-19 đang trong quá trình điều trị:
Lấy mẫu ngay để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu để làm xét nghiệm
huyết thanh học
- Ca xác định COVID-19 đã
được điều trị khỏi và ra viện, đang được theo dõi tiếp trong vòng 14 ngày kể từ
ngày ra viện:
Lấy mẫu để xét nghiệm bằng kỹ thuật Realtime
RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
-
Các trường hợp đến khám bệnh hoặc nhập viện với triệu chứng viêm đường hô hấp
cấp nặng (SARI), viêm phổi nặng nghi do nhiễm vi rút (SVP) (có sốt và có ít
nhất 1 biểu hiện/triệu chứng về bệnh liên quan đến hô hấp):
Lấy mẫu ngay để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR
Trong quá trình điều trị có thể lấy mẫu
để làm xét nghiệm huyết thanh học
- Nhân viên y tế, người chăm sóc, nhân viên phục vụ không có
triệu chứng và tiếp xúc gần với ca bệnh xác định COVID-19 trong vòng 14 ngày mà
không sử dụng các biện pháp bảo vệ phù hợp (ví dụ: không tuân thủ vệ sinh tay,
không sử dụng trang bị bảo hộ cá nhân thích hợp): Lấy mẫu ngay để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR.
-
Những trường hợp mới được cách ly tập trung và trước khi rời khu cách ly tập
trung 1 ngày:
Lấy mẫu để xét nghiệm
bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
-
Những người ở trong ổ dịch đã được khoanh vùng cách ly. Lấy mẫu để xét nghiệm bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
- Những người đã nhập cảnh từ 08/3/2020 mà chưa
được xét nghiệm khẳng định:
Lấy mẫu để xét
nghiệm bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
b. Nhóm 2
-
Các
trường hợp giám sát theo hướng dẫn giám sát ILI (hội chứng cúm): Lấy mẫu ngay
để xét nghiệm bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
-
Những
trường hợp có tiếp xúc gần với ca xác định hoặc ca nghi ngờ mắc COVID-19 trong
vòng 14 ngày nhưng chưa có triệu chứng:
Lấy mẫu ngay để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
-
Những
trường hợp thuộc nhóm nguy cơ phát triển thành bệnh nặng và có triệu chứng liên
quan đến COVID-19 (như người có bệnh nền hoặc cao tuổi hoặc đã nằm viện điều
trị lâu ngày):
Lấy mẫu ngay để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
-
Nhân
viên y tế không có triệu chứng nhưng làm việc tại bệnh viện có số lượng ca bệnh
COVID-19 tăng nhanh: Lấy mẫu xét nghiệm bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR.
-
Các
trường hợp xuất cảnh đi nước ngoài cần kết quả xét nghiệm: Lấy mẫu xét nghiệm
bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR.
c. Nhóm 3
-
Trường
hợp giám sát cộng đồng có nguy cơ cao, nhóm yếu thế:
Lấy mẫu để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR (cân nhắc việc trộn mẫu để xét nghiệm theo khuyến cáo) và
xem xét thực hiện xét nghiệm huyết thanh học.
4.1.2. Phiên giải kết
quả xét nghiệm
-
Nếu
xét nghiệm phát hiện nhiễm vi rút bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR cho kết quả âm
tính nghĩa là không phát hiện được sự có mặt của SARS-CoV-2. Có thể xem xét làm
thêm xét nghiệm chẩn đoán tác nhân gây bệnh đường hô hấp khác nếu có sẵn nguồn
lực.
-
Nếu
xét nghiệm phát hiện nhiễm vi rút bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR cho kết quả
dương tính, mẫu bệnh phẩm phải được gửi tới phòng xét nghiệm khẳng định
SARS-CoV-2 để thực hiện xét nghiệm khẳng định (theo qui trình và sinh phẩm
khuyến cáo của WHO và/hoặc CDC Hoa Kỳ), đồng thời tiến hành cách ly và điều trị
theo qui định. Chỉ những phòng xét nghiệm khẳng định mới được xác định kết quả
dương tính với SARS-CoV-2 và báo cáo kết quả xét nghiệm theo quy định.
-
Trong
trường hợp có sự không phù hợp giữa các kết quả xét nghiệm phát hiện nhiễm vi
rút, cần lấy lại mẫu bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm ngay để loại bỏ lỗi
kỹ thuật tiềm tàng và xác định kết quả cuối cùng. (Khẳng định kết quả dương
tính khi có ít nhất 2 kết quả dương tính trên các gen đích (E, RdRp hoặc N) hoặc có ít nhất
2 kết quả dương tính trên 2 mẫu bệnh phẩm khác nhau hoặc lấy tại 2 thời điểm
khác nhau)
-
Trong
trường hợp xét nghiệm khẳng định cho kết quả “Không xác định”, cần lấy lại mẫu
bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm ngay để xác định kết quả cuối cùng.
-
Xét
nghiệm huyết thanh học phát hiện kháng thể có giá trị để đánh giá đáp ứng miễn
dịch, nếu kết quả âm tính có thể nghĩ đến chưa có kháng thể, nếu dương tính là
đã có kháng thể, trong trường hợp này cần phải tiến hành thêm xét nghiệm định
lượng kháng thể.
-
Cần
có qui trình đảm bảo chất lượng xét nghiệm và tuân thủ tuyệt đối hướng dẫn về
kỹ thuật.
Bảng 1: Phiên giải kết
quả xét nghiệm huyết thanh học phát hiện kháng thể IgM/IgG đặc hiệu kháng
SARS-CoV-2
IgM
|
IgG
|
Phiên giải
kết quả
|
Âm tính
|
Âm tính
|
Không phát hiện kháng thể, không nhiễm
SARS-CoV-2 hoặc lấy mẫu sớm khi chưa có kháng thể
|
Dương tính
|
Âm tính
|
Nghĩ đến trường hợp đang nhiễm
SARS-CoV-2
|
Dương tính
|
Dương tính
|
Nghĩ đến trường hợp đang nhiễm
SARS-CoV-2 hoặc vừa khỏi bệnh
|
Âm tính
|
Dương tính
|
Nghĩ đến trường hợp đã phơi nhiễm với
SARS-CoV-2 trước đó, hiện đã khỏi bệnh hoặc không nhiễm SARS-CoV-2 nhưng có
phản ứng chéo với kháng thể IgG của vi rút khác
|
Trường hợp làm cả xét nghiệm Realtime
RT-PCR và xét nghiệm huyết thanh học, đánh giá kết quả theo Bảng 2.
Bảng 2: Phiên giải kết
quả Realtime RT-PCR và huyết thanh học phát hiện kháng thể
Realtime
RT-PCR
|
Huyết thanh
học
|
Phiên giải kết quả
|
Âm tính
|
Âm tính
|
Không nhiễm SARS-CoV-2, chưa có kháng
thể hoặc lấy mẫu sớm
|
Dương tính
|
Âm tính
|
Đang nhiễm SARS-CoV-2, chưa có kháng
thể hoặc lấy mẫu sớm
|
Dương tính
|
Dương tính
|
Đang nhiễm SARS-CoV-2 và đã có kháng
thể hoặc có phản ứng chéo với kháng thể IgG của vi rút khác
|
Âm tính
|
Dương tính
|
Có thể đã từng nhiễm SARS-CoV-2, đã có
kháng thể; hoặc không nhiễm SARS-CoV-2 nhưng có phản ứng chéo với kháng thể
IgG của vi rút khác
|
4.2.
Giai
đoạn bệnh lây lan rộng trong cộng đồng
4.2.1.
Đối
tượng và kỹ thuật xét nghiệm:
a. Nhóm 1
-
Người
có triệu chứng viêm phổi nặng nghi ngờ nhiễm COVID-19: Lấy mẫu ngay để xét
nghiệm bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
-
Ca
xác định COVID-19 đang trong quá trình điều trị:
Lấy mẫu ngay để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu để làm xét nghiệm
huyết thanh học.
- Ca xác định COVID-19 đã
được điều trị khỏi và ra viện, đang được theo dõi tiếp trong vòng 14 ngày kể từ
ngày ra viện:
Lấy mẫu để xét nghiệm bằng kỹ thuật Realtime
RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
-
Nhân
viên y tế có triệu chứng nghi ngờ COVID-19 (sốt, ho, mệt mỏi, tức ngực…):
Lấy mẫu ngay để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
-
Người
có triệu chứng nghi ngờ mắc COVID-19 đầu tiên trong các cơ sở tập trung (khu
cách ly, trại tập huấn, nhà dưỡng lão….):
Lấy mẫu ngay để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
b. Nhóm 2
-
Các
trường hợp đến khám bệnh hoặc nhập viện với triệu chứng viêm đường hô hấp cấp
nặng (SARI), Viêm phổi nặng nghi do nhiễm vi rút (SVP), (có sốt và có ít nhất 1
biểu hiện/triệu chứng về bệnh liên quan đến hô hấp):
Lấy mẫu ngay để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
-
Bệnh
nhân thuộc nhóm có nguy cơ cao (có bệnh nền và/hoặc từ 60 tuổi trở lên...) và
có triệu chứng liên quan đến bệnh COVID-19:
Lấy mẫu ngay để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
-
Nhân
viên tham gia phòng chống dịch (nhân viên của khu cách ly, công an, dân phòng…)
có triệu chứng liên quan đến bệnh COVID-19:
Lấy mẫu ngay để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
-
Nhân
viên y tế không có triệu chứng nhưng làm việc tại bệnh viện có số lượng ca mắc
COVID-19 tăng nhanh:
Lấy mẫu ngay để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
-
Một
số ca nghi ngờ đầu tiên ở vùng chưa có ca bệnh khẳng định: Lấy mẫu ngay để xét
nghiệm bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR
Xem xét có thể lấy mẫu làm thêm xét
nghiệm huyết thanh học.
c. Nhóm 3
-
Trường
hợp giám sát cộng đồng có nguy cơ cao, nhóm yếu thế:
Lấy mẫu để xét nghiệm bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR (cân nhắc việc trộn mẫu để xét nghiệm theo khuyến cáo) và
xem xét thực hiện xét nghiệm huyết thanh học.
4.2.2 Phiên giải kết
quả xét nghiệm: Tương tự Mục 4.1.2.
4.3.
Sinh
phẩm xét nghiệm
Sử dụng sinh phẩm xét nghiệm đã được Bộ Y tế
cho phép hoặc Tổ chức Y tế thế giới hoặc CDC Hoa Kỳ thẩm định và khuyến cáo.
1.
Cục
Y tế dự phòng
-
Đầu
mối phối hợp với các đơn vi ̣có liên quan thực hiện việc quản lý điều phối
hoạt động xét nghiệm COVID-19 theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống
dịch COVID-19.
- Phối hơp với Vụ̣ Trang thiết bi ̣và
công trình y tế trong việc quản lý sử dụng trang thiết bị và sinh phẩm, vật tư phục vụ công tác xét
nghiệm.
- Phối hợp với Vụ Kế hoạch tài chính trong việc
phân bổ sinh phẩm xét nghiệm theo đề xuất của các địa phương, đơn vị.
2. Vụ Trang thiết bị và
Công trình Y tế
-
Đầu
mối cấp phép đăng ký lưu hành, nhập khẩu, quản lý chất lượng sinh phẩm chẩn
đoán invitro xét nghiệm SARS-CoV-2.
-
Tổng
hợp danh mục và khả năng cung ứng các sinh phẩm chẩn đoán nêu trên.
-
Chỉ
đạo các đơn vị sản xuất sinh phẩm chẩn đoán invitro đối với SARS-CoV-2 bảo đảm
nhu cầu xét nghiệm trên phạm vi cả nước.
3. Cục Quản lý khám
chữa bệnh
-
Chỉ
đạo các cơ sở khám chữa bệnh triển khai thực hiện xét nghiệm COVID-19 bảo đảm
kịp thời, hiệu quả và an toàn sinh học.
-
Chỉ
đạo việc đánh giá hiệu quả công tác điều trị COVID-19.
4. Vụ Kế hoạch tài
chính
-
Xây
dựng phương án giá thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2
-
Đầu
mối phối hợp các đơn vị liên quan trong việc tiếp nhận, mua sắm, phân bổ kịp
thời hóa chất, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị xét nghiệm SARS-CoV- 2 phù hợp
với từng cấp độ dịch và tránh lãnh phí nguồn lực
5. Các Việ n Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur
-
Đánh
giá các kỹ thuật và sinh phẩm xét nghiệm chẩn đoán COVID-19, thống nhất đề xuất
Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19 về việc sử dụng các kỹ thuật xét
nghiệm và sinh phẩm chẩn đoán theo tình hình dịch;
-
Nghiên
cứu phương pháp trộn mẫu bệnh phẩm xét nghiệm để đảm bảo chất lượng kết quả xét
nghiệm, an toàn sinh học, tiết kiệm nguồn lực;
-
Thường
xuyên cập nhật, tập huấn cho các đơn vị về kỹ thuật xét nghiệm và đảm bảo an
toàn sinh học trong xét nghiệm COVID-19;
-
Đánh
giá xác nhận năng lực xét nghiệm khẳng định cho các phòng xét nghiệm theo phân
công;
-
Giám
sát, hỗ trơ ̣ kỹ thuật cho
các phòng xét nghiệm trong quá trình thực hiện hoạt động xét nghiệm.
-
Xây
dựng phương cách xét nghiệm và phương pháp đánh giá chất lượng sinh phẩm để
triển khai thống nhất giữa các đơn vị.
-
Xây
dựng bộ panel chuẩn để cung cấp cho các phòng xét nghiệm.
6. Sở Y tế, Trung tâm kiểm soát bệnh
tật các tỉnh, thành phố
-
Sở
Y tế căn cứ nhu cầu thực hiện xét nghiệm để xem xét đầu tư phù hợp cho công tác
xét nghiệm tại địa phương bảo đảm xét nghiệm COVID-19 kịp thời và tránh lãng
phí các nguồn lực; Phê duyệt kế hoạch và chỉ đạo, giám sát việc thực hiện công
tác xét nghiệm COVID-19 trên đia bàn.
-
Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố xây dưng kế hoac̣ h và triển khai thực
hiện công tác xét nghiệm COVID-19; Tập huấn cho các cơ sở y tế liên quan về kỹ
thuật lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu và xét nghiệm COVID-19.
7. Các phòng xét nghiệm
-
Tổ
chứ c thực hiện hoạt động xét
nghiệm và trả lời kết quả kịp thời cho các đơn vị gửi mẫu và báo cáo Ban Chỉ
đạo phòng chống dịch tỉnh, thành phố để có các biện pháp phòng chống dịch kịp
thời.
-
Bảo
đảm chất lượng xét nghiệm, an toàn sinh học trong xét nghiệm COVID-19.
- Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Sở Y
tế, Trung tâm kiểm soát bệnh tật và các phòng xét nghiệm SARS-CoV-2 thực hiện
báo cáo hoạt động xét nghiệm theo qui định.
PHỤ
LỤC 1
DANH
SÁCH CÁC PHÒNG XÉT NGHIỆM COVID-19
(Ban
hành kèm theo Quyết định số ....../QĐ-BYT ngày / /2020 của Bộ Y
tế)
STT
|
Đơn vị
|
A
|
Miền Bắc
|
A.1
|
Khối Dự phòng
|
A.1.1
|
Trung ương
|
1
|
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
|
2
|
Viện Sốt rét - Kí sinh trùng - Côn
trùng Trung ương
|
3
|
Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế
công cộng
|
4
|
Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi
trường
|
5
|
Viện Kiểm nghiệm an toàn thực phẩm
quốc gia
|
6
|
Viện Dinh dưỡng
|
7
|
Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và
sinh phẩm y tế
|
8
|
Trường Đại học Y Hải Phòng
|
9
|
Trường Đại học Y Dược Thái Bình
|
10
|
Trường Đại học Y tế công cộng
|
11
|
Trường Đại học Y Hà Nội
|
A.1.2
|
Tuyến tỉnh
|
12
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật TP. Hà
Nội
|
13
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc
Ninh
|
14
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc
Giang
|
15
|
Trung tâm y tế dự phòng Hải Phòng
|
16
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh
Thanh Hóa
|
17
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh
Quảng Ninh
|
18
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Yên
Bái
|
19
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào
Cai
|
20
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú
Thọ
|
21
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Hải
Dương
|
22
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Ninh
Bình
|
23
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Điện
Biên
|
24
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lạng
Sơn
|
25
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ
An
|
26
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Cao
Bằng
|
27
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái
Bình
|
28
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Vĩnh
Phúc
|
29
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái
Nguyên
|
30
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Hòa
Bình
|
31
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà
Tĩnh
|
A.2
|
Khối Bệnh viện và Trường Đại học
|
A.2.1
|
Trung ương
|
32
|
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
|
33
|
Bệnh viện Nhi Trung ương
|
34
|
Bệnh viện Bạch Mai
|
35
|
Bệnh viện Phổi Trung ương
|
36
|
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
|
37
|
Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí
|
A.2.1
|
Tuyến tỉnh
|
38
|
Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ
|
39
|
Bệnh viện Đa khoa Ninh Bình
|
40
|
Bệnh Viện Medlatec
|
41
|
Bệnh viện Đa khoa Đức Giang
|
A.3
|
Khối Ngoài Y tế
|
42
|
Bệnh viện 103
|
43
|
Bệnh viện 108
|
44
|
Bệnh viện 198
|
45
|
Cục Quân y
|
46
|
Viện Y học dự phòng Quân đội
|
47
|
Trung tâm chẩn đoán Thú y trung ương
|
48
|
Chi Cục Thú Y vùng 1
|
49
|
Chi Cục Thú Y vùng 2
|
50
|
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
|
Tổng miền Bắc : 50 phòng xét
nghiệm (23 phòng xét nghiệm khẳng định)
|
B
|
Miền Trung
|
B.1
|
Khối Dự phòng
|
B.1.1
|
Trung ương
|
1
|
Viện Pasteur Nha Trang
|
2
|
Viện Sốt rét - Kí sinh trùng - Côn
trùng Quy Nhơn
|
B.1.2
|
Tuyến tỉnh
|
3
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật Đà Nẵng
|
4
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Ninh
Thuận
|
5
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình
Thuận
|
6
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú
Yên
|
7
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh
Quảng Trị
|
8
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh
Quảng Nam
|
9
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh
Quảng Bình
|
B.2
|
Khối Bệnh viện và Trường Đại học
|
B.2.1
|
Trung ương
|
10
|
Bệnh viện Trung ương Huế
|
11
|
Bệnh viện Phong - Da liễu Quy Hoà
|
12
|
Bệnh viện C Đà Nẵng
|
13
|
Bệnh viện Trường Đại học Y Huế
|
B.2.2
|
Tuyến tỉnh
|
14
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Thuận
|
15
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên
|
16
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam
|
B.3
|
Khối Ngoài Y tế
|
17
|
Chi Cục Thú Y vùng 3
|
18
|
Chi Cục Thú Y vùng 4
|
Tổng miền Trung : 18 phòng xét
nghiệm (4 phòng xét nghiệm khẳng định)
|
C
|
Tây Nguyên
|
C.1
|
Khối Dự phòng
|
C.1.1
|
Trung ương
|
1
|
Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên
|
C.1.2
|
Tuyến tỉnh
|
2
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Đắk
Lắk
|
3
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Gia
Lai
|
4
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh
KonTum
|
5
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Đắk
Nông
|
C.2
|
Khối Bệnh viện và Trường Đại học
|
C.2.1
|
Trung ương
|
6
|
Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Nguyên
|
C.2.2
|
Tuyến tỉnh
|
C.3
|
Khối Ngoài Y tế
|
7
|
Chi Cục Thú Y vùng 5
|
Tổng Tây Nguyên: 7 phòng xét
nghiệm (1 phòng xét nghiệm khẳng định)
|
D
|
Miền Nam
|
D.1
|
Khối Dự phòng
|
D.1.1
|
Tuyến trung ương
|
1
|
Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh
|
2
|
Viện Sốt rét - Kí sinh trùng - Côn
trùng TP.HCM
|
3
|
Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh
|
4
|
Trường Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
|
D.1.2
|
Tuyến tỉnh
|
5
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Cần
Thơ
|
6
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Kiên
Giang
|
7
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Đồng
Nai
|
8
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Tây
Ninh
|
9
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lâm
Đồng
|
10
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu
|
11
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật TP. Hồ
Chí Minh
|
12
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình
Dương
|
13
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Tiền
Giang
|
14
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Trà
Vinh
|
15
|
Trung tâm y tế dự phòng Hậu Giang
|
16
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bạc
Liêu
|
17
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Cà
Mau
|
18
|
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Đồng
Tháp
|
19
|
Trung tâm Y tế Phú Quốc
|
D.2
|
Khối Bệnh viện và Trường Đại học
|
D.2.1
|
Trung ương
|
20
|
Bệnh viện Chợ Rẫy
|
21
|
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
|
22
|
Bệnh viện Thống Nhất TP.HCM
|
D.2.1
|
Tuyến tỉnh
|
23
|
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP.HCM
|
24
|
Bệnh viện Nhi Đồng 1
|
25
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng Nai
|
26
|
Bệnh viện Thống Nhất Đồng Nai
|
27
|
Bệnh viện Pháp – Việt
|
28
|
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
|
29
|
Bệnh viện Nhi Đồng 2
|
30
|
Bệnh viện Nhi Đồng TP.HCM
|
31
|
Bệnh viện FV – TP. Hồ Chí Minh
|
32
|
Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
|
33
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An
|
D.4
|
Khối Ngoài Y tế
|
34
|
Bệnh viện Quân Y 175
|
35
|
Chi Cục Thú Y vùng 6
|
36
|
Chi Cục Thú Y vùng 7
|
37
|
Trung tâm YHDP Quân đội miền Nam
|
Tổng miền Nam: 37 phòng xét
nghiệm (20 phòng xét nghiệm khẳng định)
|
Tổng cộng cả nước: 112 phòng xét
nghiệm (48 phòng xét nghiệm khẳng định)
|
Ghi chú: Các phòng xét nghiệm in đậm là
đã được khẳng định
(ban
hành kèm theo Quyết định số ....../QĐ-BYT ngày / /2020 của Bộ Y tế)
2. Sơ đồ quy trình xét nghiệm Realtime
RT-PCR theo CDC Hoa Kỳ