BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2244/2002/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VỆ SINH, AN TOÀN ĐỐI VỚI
CƠ SỞ CHẾ BIẾN THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 68/ CP
ngày 11/10/1993 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Y tế,
Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 08/12/1995 của Chính phủ về việc phân công trách
nhiệm quản lý nhà nước đối với chất lượng hàng hóa,
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục
trưởng Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, Bộ Y tế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định điều kiện vệ
sinh, an toàn đối với cơ sở chế biến thịt và sản phẩm thịt”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng
các Vụ: Khoa học và Đào tạo, Pháp chế - Bộ Y tế; Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Truyền
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN VỆ SINH, AN TOÀN ĐỐI VỚI CƠ SỞ CHẾ BIẾN THỊT VÀ SẢN
PHẨM THỊT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2244 /2002/QĐ-BYT ngày 13 tháng 6 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định những điều
kiện vệ sinh, an toàn cần thiết đối với cơ sở chế biến thịt và sản phẩm thịt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể sản xuất, chế biến, kinh doanh thịt và sản
phẩm thịt hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, một số từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Thịt là phần ăn được lấy
từ các loại gia cầm, gia súc, thú nuôi sau khi giết mổ.
2. Sản phẩm thịt là sản
phẩm được chế biến từ thịt phục vụ cho nhu cầu của con người.
3. Cơ sở chế biến thịt và sản
phẩm thịt bao gồm: nhà xưởng; kho tàng; trang thiết bị, máy móc; cơ sở hạ tầng
của các cơ sở chế biến thịt và sản phẩm thịt.
Chương 2.
YÊU CẦU ĐỐI VỚI CƠ SỞ CHẾ
BIẾN THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT
Điều 4. Yêu
cầu đối với nguyên liệu
Nguyên liệu sử dụng trong quá
trình sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được lấy từ con vật khỏe mạnh, không
mang bệnh, mầm bệnh và phải đảm bảo các yêu cầu theo Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
Điều 5. Địa
điểm, cấu trúc nhà xưởng
1. Cơ sở chế biến thịt và sản phẩm
thịt phải được bố trí cách biệt với các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm
(kể cả khu chăn nuôi và giết mổ gia súc).
2. Khu vực tiếp nhận nguyên liệu,
khu vực chế biến, khu vực đóng gói và bảo quản phải cách biệt với khu tinh chế,
khu ra thành phẩm và đủ rộng để đáp ứng được yêu cầu của quy trình công nghệ.
Nơi chế biến phải được cách ly hoàn toàn với khu vực nhiễm bẩn, có nguy cơ ô
nhiễm cao (khu sơ chế, khu tiếp nhận nguyên liệu). Tránh mọi khả năng gây ô nhiễm
chéo cho sản phẩm.
3. Bề mặt tường và trần phải phẳng,
sáng màu, dễ làm vệ sinh. Phần bề mặt tường làm bằng vật liệu không thấm nước
phải cao ít nhất 2 mét.
4. Sàn nhà làm bằng vật liệu
sáng màu, không thấm nước, không trơn, dễ làm vệ sinh.
5. Cửa làm bằng vật liệu không
thấm nước, có kết cấu dễ làm vệ sinh và đảm bảo kín.
6. Có hệ thống chống lại sự xâm
nhập của côn trùng và động vật gây hại vào khu vực nhà xưởng một cách có hiệu
quả. Kết cấu của hệ thống này phải làm bằng vật liệu không gỉ và dễ làm vệ
sinh.
7. Hệ thống thông gió phải được
bố trí để loại bỏ hơi nước ngưng tụ, không khí nóng, khí bị ô nhiễm trong khu vực
nhà xưởng. Hướng của hệ thống thông gió không được thổi từ khu vực nhiễm bẩn
sang khu vực sạch.
8. Hệ thống chiếu sáng phải luôn
đảm bảo được đầy đủ: nơi sản xuất có cường độ ánh sáng không dưới 200 lux, nơi
cần kiểm tra sản phẩm phải đạt cường độ ánh sáng không dưới 540 lux. Đèn trong
khu vực cơ sở sản xuất và chế biến thịt và sản phẩm thịt phải có hộp hoặc lưới
bảo vệ và được lau chùi thường xuyên.
9. Cơ sở chế biến thịt và sản phẩm
thịt phải có khu vực vệ sinh cá nhân, khử trùng giày, ủng bằng nước khử trùng
trước khi vào khu vực chế biến.
Điều 6. Thiết
bị, dụng cụ chế biến và phương tiện vận chuyển
1. Các thiết bị, dụng cụ tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm phải được làm từ nguyên liệu không gỉ, không bị ăn
mòn, không thôi nhiễm các chất độc hại, không khuyếch tán mùi lạ vào thực phẩm
và không làm biến chất thực phẩm. Các thiết bị, dụng cụ phải có kết cấu dễ làm
vệ sinh.
2. Thiết bị đặt cố định phải được
bố trí để thuận tiện cho thao tác vệ sinh gầm và xung quanh.
3. Các phương tiện vận chuyển thực
phẩm phải làm bằng các vật liệu không gỉ, đảm bảo không gây ô nhiễm thực phẩm,
dễ làm vệ sinh và phải được vệ sinh thường xuyên theo ca sản xuất.
Điều 7. Môi
trường trong cơ sở và trách nhiệm bảo vệ môi trường
1. Đối với các cơ sở chế biến thịt
và sản phẩm thịt có đường giao thông nội bộ thì đường giao thông nội bộ trong
cơ sở đó phải được xây dựng để hạn chế tối đa ô nhiễm bụi và phải được quét dọn
thường xuyên.
2. Trong khuôn viên của cơ sở chế
biến thịt và sản phẩm thịt phải đảm bảo sạch sẽ, không có vũng nước đọng, không
có nơi cho côn trùng và động vật gây hại cư trú.
3. Hệ thống thoát nước thải của
cơ sở phải kín, không ứ đọng nước, thuận tiện cho việc làm vệ sinh thường
xuyên, không cắt ngang đường dẫn nước phục vụ chế biến thực phẩm. Nước thải
trong quá trình sản xuất, chế biến phải được dẫn thoát trực tiếp ra hệ thống xử
lý nước thải của cơ sở.
4. Các cơ sở chế biến thịt và sản
phẩm thịt phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 8. Chế
độ vệ sinh thiết bị, nhà xưởng
1. Nhà xưởng và trang thiết bị
trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất, chế biến phải được làm vệ sinh sạch
sẽ thường xuyên. Phải có dụng cụ chuyên dùng để thu gom và chứa đựng rác, phế
thải. Các chất thải rắn phải được thu dọn hàng ngày và tập trung ở khu vực
riêng biệt, cách biệt với khu chế biến và bảo quản thành phẩm.
2. Các cấu trúc như: ống dẫn nước,
rầm, cột trụ và những nơi có khả năng tích tụ chất bẩn, dầu mỡ đều phải được
lau chùi thường xuyên nhằm hạn chế tối đa sự phát triển của vi sinh vật trong
khu vực sản xuất.
3. Dụng cụ chế biến và chứa đựng
thực phẩm phải được làm vệ sinh bằng nước sạch và bằng chất tẩy rửa được phép sử
dụng theo quy định hiện hành của Bộ Y tế; và phải được làm khô trước khi sử dụng.
4. Cơ sở chế biến thịt và sản phẩm
thịt phải tổng vệ sinh, khử trùng ít nhất 2 lần/một năm. Cơ sở hoạt động theo
mùa vụ phải được tổng vệ sinh, khử trùng trước và sau mỗi vụ sản xuất.
Điều 9. Khu
vệ sinh
1. Cơ sở sản xuất, chế biến thịt
và sản phẩm thịt phải có khu vệ sinh cách ly hoàn toàn với khu vực chế biến và
bảo quản thực phẩm. Khu vệ sinh phải được xây dựng sao cho hướng gió chính
không thổi từ khu vực nhà vệ sinh sang khu vực sản xuất.
2. Trong khu vực nhà vệ sinh phải
có hệ thống chiếu sáng, hệ thống thông gió và hệ thống thoát nước tốt. Khu vực
vệ sinh phải có đủ nước. Cửa nhà vệ sinh không được mở trực tiếp vào các khu vực
chế biến. Tường và sàn khu vệ sinh phải đảm bảo theo đúng quy định tại khoản 3
và 4 Điều 5 của Quy định này. Tại khu vệ sinh phải có chỗ rửa tay có trang bị
xà phòng, khăn lau dùng một lần và phải có bảng ghi dòng chữ "Rửa tay sau
khi đi vệ sinh" được treo ở vị trí dễ nhìn. Khu vệ sinh phải được làm sạch
thường xuyên.
Nhà vệ sinh được tính theo số hố
xí và phải đảm bảo đủ số lượng như sau:
Số
công nhân
|
Số
hố xí ít nhất phải có
|
Dưới
24
|
01
|
25
– 49
|
02
|
50
– 100
|
03
|
Trên 100 công nhân thì cứ 30
công nhân thêm một hố xí
3. Cơ sở chế biến thịt và sản phẩm
thịt phải có số lượng phòng thay quần áo thích hợp, đảm bảo thuận tiện, không ảnh
hưởng đến thời gian sản xuất. Tường và sàn phòng thay quần áo phải đảm bảo theo
đúng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 5 của Quy định này.
Cơ sở chế biến thịt và sản phẩm
thịt có công nhân nữ phải có nhà tắm riêng. Từ 1 đến 49 nữ công nhân phải có ít
nhất một nhà tắm.
Điều 10. Bảo
quản thực phẩm
1. Thực phẩm nguyên liệu, sơ chế
và thành phẩm phải được bảo quản ở nhiệt độ như sau:
Loại
thực phẩm
|
Nhiệt
độ bảo quản không vượt quá
|
Thịt
ướp lạnh
|
+10C
|
Thịt
đông lạnh
|
-180C
|
Các
sản phẩm thịt chế biến
|
+40C
|
2. Thịt và các sản phẩm thịt
đông lạnh luôn được duy trì ở nhiệt độ không lớn hơn âm 120C (<-
120C) trong suốt thời gian vận chuyển.
3. Trong kho bảo quản, mỗi loại
sản phẩm phải được đặt ở các vị trí mà nhiệt độ lan toả đồng đều đối với các loại
sản phẩm. Nguyên liệu, sản phẩm sơ chế và thành phẩm phải được bảo quản riêng
biệt trong khu vực bảo quản.
4. Sản phẩm đóng kiện, bao gói
phải được kê cách mặt sàn ít nhất là 20 cm, cách tường ít nhất là 30 cm và cách
trần ít nhất là 50 cm.
Chương 3.
YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHỦ CƠ SỞ
VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
Điều 11.
Yêu cầu đối với chủ cơ sở
1. Chủ cơ sở sản xuất, chế biến
thịt và sản phẩm thịt có trách nhiệm liên hệ với Cơ quan Y tế có thẩm quyền tổ
chức cho công nhân học tập các kiến thức về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
2. Chủ cơ sở sản xuất, chế biến
thịt và sản phẩm thịt có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người chế
biến thực phẩm và cách ly người bị mắc các bệnh: lao, kiết lị, thương hàn, ỉa
chảy, tả, mụn nhọt, són đái, són phân, viêm gan siêu vi trùng, viêm mũi, viêm họng
mủ, các bệnh ngoài da, các bệnh da liễu, người lành mang vi khuẩn gây bệnh đường
ruột với các khâu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
3. Chủ cơ sở sản xuất, chế biến
thịt và sản phẩm thịt phải có hệ thống sổ sách theo dõi, ghi chép đầy đủ các vấn
đề liên quan đến chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và sẵn sàng cung cấp cho
các Cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu. Phải bố trí cán bộ có nghiệp vụ về
thú y kiểm tra chất lượng nguyên liệu ban đầu.
Điều 12. Yêu
cầu đối với người trực tiếp chế biến thực phẩm
1. Người tham gia vào quá trình
sản xuất, chế biến thực phẩm phải được khám sức khoẻ trước khi tuyển dụng và
khám định kỳ hàng năm tại các Cơ sở Y tế có thẩm quyền.
2. Những người bị mắc các bệnh
được quy định tại khoản 2 Điều 11 không được tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
và các loại bao bì chứa đựng thực phẩm.
3. Người trực tiếp tham gia sản
xuất, chế biến thịt và sản phẩm thịt phải rửa tay sạch sẽ bằng nước sạch và xà
phòng khi:
a. bắt đầu làm việc;
b. sau khi tiếp xúc với bề mặt bẩn;
c. sau khi tiếp xúc với thực phẩm
tươi sống;
d. trước khi tiếp xúc với thực
phẩm chín;
e. sau khi đi vệ sinh.
4. Người trực tiếp tiếp xúc với
thực phẩm phải thực hiện các yêu cầu sau:
a. Có trang phục riêng khi chế
biến hoặc bán thực phẩm. Trong trường hợp cần thiết phải đội mũ, đi găng tay và
đeo khẩu trang sạch;
b. Giữ móng tay ngắn, sạch sẽ,
không đeo đồ trang sức khi chế biến thực phẩm;
c. Không ăn uống, khạc nhổ, hút
thuốc lá trong khu vực sản xuất, chế biến thực phẩm.
Chương 4.
CÁC YÊU CẦU KHÁC
Điều 13. Nước
và hơi nước
1. Cơ sở chế biến thịt và sản phẩm
thịt phải đảm bảo có đủ nước sạch theo quy định hiện hành của Bộ Y tế dùng
trong chế biến thực phẩm, sản xuất nước đá, hơi nước trực tiếp tiếp xúc với thực
phẩm.
2. Các ống dẫn nước không sử dụng
trực tiếp trong chế biến thịt và sản phẩm thịt như: làm lạnh, cứu hoả, điều nhiệt,
vệ sinh, phải có ký hiệu riêng và không được nối với nguồn nước sử dụng cho sản
xuất, chế biến.
Điều 14.
Bao gói và ghi nhãn
1. Bao bì trực tiếp tiếp xúc với
thực phẩm phải tuân theo quy định hiện hành của Bộ Y tế. Các loại vật liệu sử dụng
để bao gói thịt và sản phẩm thịt phải đảm bảo vệ sinh an toàn và không làm biến
chất thực phẩm.
2. Việc ghi nhãn sản phẩm thịt
phải thực hiện theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành “Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và
hàng hoá xuất nhập khẩu” và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành
quy chế trên.
Điều 15. Sử
dụng, bảo quản phụ gia thực phẩm và các loại hoá chất khác
1. Chỉ được sử dụng các loại phụ
gia thực phẩm và liều lượng tối đa cho từng loại sản phẩm theo quy định của Bộ
Y tế. Trong quá trình sử dụng phải bảo quản phụ gia thực phẩm theo đúng yêu cầu
của nhà sản xuất phụ gia thực phẩm.
2. Các chất bổ trợ sử dụng trong
quá trình chế biến và các hoá chất khác khi sử dụng phải biết rõ nguồn gốc, có
nhãn hiệu rõ ràng và phải được bảo quản, sử dụng theo đúng quy định kỹ thuật
3. Việc sử dụng các chất tẩy rửa,
khử trùng để vệ sinh dụng cụ, thiết bị tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải
tuân theo các quy định hiện hành của Bộ Y tế.
4. Thuốc diệt chuột, diệt côn
trùng, diệt khuẩn và các hoá chất có khả năng gây độc khác phải được bảo quản
trong phòng hoặc ngăn tủ riêng có khoá, cách biệt với khu chế biến thực phẩm.
Điều 16.
Báo cáo ngộ độc thực phẩm
1. Người phát hiện hoặc nghi ngờ
có ngộ độc thực phẩm và các bệnh do ô nhiễm thực phẩm gây ra có trách nhiệm
thông báo ngay với Cơ quan Y tế gần nhất.
2 .Thủ trưởng đơn vị có vụ ngộ độc
thực phẩm xảy ra phải có trách nhiệm báo cáo với Cơ quan Y tế gần nhất, phải có
biện pháp khắc phục ngộ độc và hậu quả của ngộ độc thực phẩm theo yêu cầu của
Cơ quan Y tế.
3.Thực phẩm liên quan đến vụ ngộ
độc phải được giữ lại để phục vụ công tác điều tra, xác minh.
4. Các cơ sở sản xuất, chế biến
thịt và sản phẩm thịt có loại thực phẩm gây ngộ độc phải chịu mọi chi phí cho
việc khám, chữa bệnh cho bệnh nhân bị ngộ độc và điều tra tìm nguyên nhân gây
ngộ độc.
5. Các số liệu liên quan đến các
bệnh do thực phẩm gây ra phải do Bộ Y tế thu thập, đánh giá và công bố trên cơ
sở tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật quốc gia.
Điều 17.
Lưu hành và thu hồi thực phẩm
1. Các cơ sở sản xuất, chế biến
thịt và sản phẩm thịt chỉ được phép lưu hành sản phẩm đảm bảo các chỉ tiêu theo
tiêu chuẩn chất lượng công bố với Cơ quan Y tế có thẩm quyền.
2. Thanh tra chuyên ngành vệ
sinh và các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi thực phẩm không đảm bảo
chất lượng và không đúng với hồ sơ công bố chất lượng của cơ sở.
3. Thực phẩm bị thu hồi phải được
giữ ở những nơi riêng biệt và chỉ được phép tái chế hoặc tiêu hủy khi có quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu cơ sở thực phẩm không tự tiêu hủy
thực phẩm thì Cơ quan có thẩm quyền tại địa phương sẽ tiêu hủy và cơ sở thực phẩm
phải chịu mọi chi phí cho việc tiêu hủy hoặc xử lý thực phẩm.
Điều 18. Thực
phẩm chiếu xạ
1. Không được sản xuất, chế biến
thực phẩm chiếu xạ ngoài danh mục những thực phẩm được phép chiếu xạ do Cơ quan
có thẩm quyền ban hành
2. Thịt và sản phẩm thịt được
chiếu xạ phải được ghi trên nhãn dòng chữ bằng tiếng Việt "Thực phẩm chiếu
xạ".
Chương 5.
YÊU CẦU ĐỐI VỚI MỘT SỐ
QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN THỊT
Điều 19.
Yêu cầu đối với quá trình chế biến thịt hun khói
1. Quá trình làm tan thịt đông lạnh
(rã đông nguyên liệu) phải được tiến hành trong điều kiện nhiệt độ thấp hơn 50C.
2. Quá trình hun khói thịt (theo
phương pháp nóng hoặc lạnh) phải đảm bảo thịt được chế biến ở nhiệt độ thích hợp
để giảm nguy cơ ô nhiễm tới mức cho phép. Quá trình hun khói thịt phải được
giám sát và ghi chép lại đầy đủ.
3. Gỗ, mùn cưa và các nguyên liệu
dùng để lấy khói phải đảm bảo không chứa hoá chất bảo quản công nghiệp và bất kỳ
hoá chất nào khác có thể gây nguy hại đến sức khoẻ của con người.
Điều 20.
Yêu cầu đối với quá trình chế biến thịt lên men
1. Thịt dùng để chế biến phải là
thịt tươi và phải đạt các yêu cầu tại Điều 4 của Quy định này. Các nguyên liệu
khác dùng trong quá trình lên men phải đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo vệ sinh,
an toàn.
2. Chỉ sử dụng các chất lên men
không độc hại, không gây ô nhiễm thực phẩm và phải trong danh mục cho phép của
Bộ Y tế.
Điều 21.
Yêu cầu đối với quá trình chế biến thịt sấy khô, thịt ướp muối
Hàm lượng nước trong sản phẩm cuối
cùng phải đảm bảo hạn chế tối đa sự phát triển của vi sinh vật. Các thông số đặc
biệt liên quan đến chế biến sản phẩm như: nhiệt độ sấy, thời gian sấy, tốc độ
gió, độ dày sản phẩm, tỷ lệ muối và các thông số khác phải được giám sát và ghi
chép lại đầy đủ, rõ ràng.
Điều 22.
Yêu cầu đối với quá trình thịt chế biến nóng
Quá trình chế biến thịt nóng phải
đảm bảo làm giảm nguy cơ ô nhiễm vi sinh vật tới giới hạn cho phép. Quá trình
này phải được giám sát và ghi chép lại đầy đủ, rõ ràng, đặc biệt là các thông số
như nhiệt độ chế biến, thời gian gia nhiệt và độ dày sản phẩm.
Điều 23.
Yêu cầu đối với quá trình chế biến thịt hộp
1. Hộp đưa vào sử dụng phải đảm
bảo các chỉ tiêu an toàn về bao bì thực phẩm. Hộp phải được làm sạch, khử trùng
trước khi sử dụng. Lớp tráng trong hộp phải đảm bảo không thôi nhiễm các chất độc
hại vào thực phẩm.
2. Sau khi chế biến, thịt phải
được vào hộp ngay trong vòng 4 giờ.
3. Khi cần làm nguội, nước làm
nguội phải là nước uống được đạt yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định
này.
4. Quá trình vào hộp, ghép mí và
chế độ thanh trùng (thời gian, nhiệt độ, áp suất) phải được ghi chép lại cụ thể.
Chỉ được xuất xưởng các hộp thịt đạt yêu cầu qua giai đoạn ủ kiểm ở nhiệt độ 350C
- 370C trong vòng 72 giờ.
5. Khu vực phơi khô hộp phải được
bố trí ở nơi riêng biệt. Dụng cụ, trang thiết bị ướt tiếp xúc với hộp phải được
làm vệ sinh và khử trùng thường xuyên.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định
này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Kiểm
tra, thanh tra
Cục Quản lý chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm- Bộ Y tế, Thanh tra Bộ Y tế, các Vụ chức năng và các cơ quan
hữu quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy định này đối với cơ sở
chế biến thịt và sản phẩm thịt trên phạm vi cả nước.
Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy định
này đối với các cơ sở chế biến thịt và sản phẩm thịt trên phạm vi địa phương.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế
(Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm) để xem xét và sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.