ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2230/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 30 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN THỂ DỤC THỂ THAO NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH
LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Liên đoàn Thể dục
thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng ngày 12 tháng 10 năm 2018 về việc đề nghị
phê duyệt Điều lệ của Liên đoàn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Thể dục thể thao Người
cao tuổi tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2018-2023 của Liên
đoàn thông qua ngày 12 tháng 10 năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nội
vụ, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao
tuổi tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
|
CHỦ
TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN ĐOÀN THỂ DỤC THỂ THAO NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH LÂM ĐỒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 2230/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2018 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Thể dục
thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng.
2. Tên tiếng Anh: Lam Dong Federation
of Sports and Physical Elderly” viết tắt là: LDFSPE (LDSPEF).
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Tôn chỉ: Liên đoàn Thể dục thể thao
Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là liên đoàn) là tổ chức xã hội -
nghề nghiệp của các tổ chức, cá nhân tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp,
đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau
hoạt động có hiệu quả, đóng góp cho sự phát triển, nâng cao vị thế của các môn
Thể dục thể thao Người cao tuổi trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng và trên cả nước.
2. Mục đích: tuyên truyền, vận động,
tổ chức hướng dẫn, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia phong trào tập luyện,
thi đấu các môn thể dục thể thao Người cao tuổi nhằm mục đích giáo dục thể chất,
rèn luyện ý chí, phẩm chất đạo đức, nâng cao sức khỏe, sống vui, sống có ích,
góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người cao tuổi, phục vụ các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, văn hóa, thể thao.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
liên đoàn được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
2. Trụ sở của liên đoàn đặt tại thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Lĩnh vực
và phạm vi hoạt động
1. Liên đoàn quản lý và tổ chức các
hoạt động hướng dẫn, giảng dạy, huấn luyện, thi đấu và biểu diễn các môn thể dục
thể thao cho đối tượng là người cao tuổi, trung cao tuổi và các hoạt động khác
có liên quan đến các môn thể dục thể thao người cao tuổi theo quy định của pháp
luật trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng.
2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà nước
về thể dục thể thao của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành khác
có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của liên đoàn theo quy định của pháp luật.
3. Liên đoàn là thành viên của Liên
đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí và trụ sở hoạt
động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ liên đoàn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ
liên đoàn đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của liên đoàn để làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của liên đoàn; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của liên đoàn nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên
quan đến hoạt động của liên đoàn, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến kiến thức, giáo dục hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ,
quy chế, quy định của liên đoàn.
4. Đại diện hội viên tham gia kiến
nghị và đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước về thể dục, thể thao và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác về chủ trương, chế độ chính sách, biện pháp nhằm động
viên, khuyến khích phát triển phong trào tập luyện và thi đấu, biểu diễn các
môn thể dục thể thao người cao tuổi.
5. Cùng với các cơ quan chuyên ngành
của nhà nước tổ chức phổ biến kiến thức, phương pháp tập luyện, tổ chức thi đấu,
biểu diễn; hoàn thiện hệ thống thi đấu các môn thể dục thể thao người cao tuổi
từ cơ sở đến toàn tỉnh. Tổ chức quản lý huấn luyện, giảng dạy, ban hành và thực
hiện thống nhất Luật thi đấu và điều lệ giải thi đấu theo quy định của pháp luật.
Điều hành các giải thi đấu các môn thể dục thể thao người cao tuổi trong toàn tỉnh.
6. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng các huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài trình cơ quan quản lý có
thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức bồi dưỡng và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
chuyên môn cho các thành viên dự thi làm hướng dẫn viên, huấn luyện viên các
môn thể dục thể thao người cao tuổi; cấp thẻ thi đấu, thẻ trọng tài, giấy chứng
nhận kết quả thi đấu theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước về thể dục thể thao trong công tác tuyển chọn vận động viên đội dự tuyển,
đội tuyển cấp tỉnh làm nhiệm vụ thi đấu quốc gia, quốc tế.
8. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn các môn thể dục thể thao
người cao tuổi.
9. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước, cùng với các địa phương, đơn vị, tổ chức khảo sát, tư vấn, thiết kế xây dựng
các trung tâm, các cơ sở tổ chức tập luyện, phục vụ cho phát triển phong trào,
các môn về thể dục thể thao người cao tuổi.
10. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của liên đoàn theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật về thể dục, thể thao và các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của liên đoàn.
2. Đại diện cho tổ chức thành viên, hội
viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của liên đoàn.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
liên đoàn và các tổ chức thành viên, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của
liên đoàn.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của liên đoàn theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển và lĩnh vực liên đoàn hoạt động. Được tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được
cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của liên đoàn.
7. Thành lập pháp nhân và các tổ chức
kinh doanh thuộc liên đoàn theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ liên đoàn trên cơ sở
hội phí của tổ chức thành viên, hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao (nếu có).
10. Thực hiện các quyền khác theo quy
định pháp luật về hội và thể dục, thể thao.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của liên đoàn gồm hội viên
chính thức và hội viên danh dự:
1. Hội viên chính thức:
a) Hội viên tổ chức: tổ chức câu lạc bộ
thể dục thể thao người cao tuổi các huyện, thành phố thuộc tỉnh được thành lập
theo quy định của pháp luật, các tổ chức khác tự nguyện gia nhập, thừa nhận và
chấp hành Điều lệ liên đoàn, đóng hội phí đầy đủ và tự nguyện tham gia các hoạt
động của liên đoàn đều được công nhận là hội viên tổ chức của liên đoàn.
b) Hội viên cá nhân là công dân Việt
Nam có độ tuổi 50 trở lên đối với cả nam và nữ, tán thành Điều lệ của liên
đoàn, tự nguyện gia nhập liên đoàn, đóng hội phí theo quy định đều được xem xét
công nhận là hội viên chính thức của liên đoàn.
2. Hội viên danh dự: công dân Việt
Nam không có điều kiện trở thành hội viên của liên đoàn nhưng có đóng góp lớn
cho sự phát triển của liên đoàn thì có thể được kết nạp và công nhận là hội
viên danh dự. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính
thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của liên đoàn.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được liên đoàn bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được liên đoàn cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của liên đoàn, được tham gia các hoạt động do liên
đoàn tổ chức. Hội viên tổ chức được ưu tiên đăng cai các giải thi đấu và sự kiện
do liên đoàn tổ chức. Đối với hội viên cá nhân được ưu tiên tham dự các lớp bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do liên đoàn tổ chức và được miễn giảm một phần lệ
phí tham gia sự kiện (nếu có).
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của liên đoàn theo quy định của liên đoàn; được kiến
nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của liên đoàn.
4. Được giới thiệu đại diện (đối với
hội viên tổ chức) hoặc được tham dự Đại hội đại biểu cấp tỉnh và tham gia đề cử,
ứng cử vào Ban chấp hành, Ban kiểm tra liên đoàn theo quy định của liên đoàn.
5. Giám sát hoạt động của Ban chấp
hành, Ban kiểm tra liên đoàn.
6. Được cấp thẻ hội viên.
7. Được khen thưởng khi có thành tích
xuất sắc;
8. Có quyền xin ra khỏi liên đoàn khi
xét thấy không thể tiếp tục là hội viên của liên đoàn.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, nghị
quyết, các quy định và quy chế của liên đoàn.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của liên đoàn, hợp tác với các hội viên khác để tích cực đóng góp vào sự phát
triển của các môn thể dục thể thao người cao tuổi Việt Nam.
3. Bảo vệ uy tín của liên đoàn.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của liên đoàn
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của liên đoàn.
6. Không tự ý nhân danh liên đoàn
trong các quan hệ giao dịch, chỉ nhân danh liên đoàn khi được lãnh đạo liên
đoàn phân công bằng văn bản.
7. Phải bàn giao lại công việc và tài
chính, tài sản có liên quan, khi không còn hoạt động ở liên đoàn.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên
1. Tổ chức và cá nhân quy định tại Điều
8 của Điều lệ này nếu có nguyện vọng trở thành hội viên của liên đoàn phải nộp
hồ sơ xin gia nhập liên đoàn tại Văn phòng liên đoàn theo quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều 11.
2. Đối với hội viên tổ chức, hồ sơ
xin gia nhập liên đoàn gồm:
a) Đơn xin gia nhập liên đoàn;
b) Bản sao Điều lệ, các quy định của
tổ chức xin gia nhập và quyết định cho phép thành lập của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
c) Danh sách lãnh đạo chủ chốt của tổ
chức và công văn cử đại diện của tổ chức tham gia liên đoàn;
d) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ
liên đoàn, Luật thi đấu, các quy định khác của liên đoàn;
đ) Đóng hội phí theo quy định của
liên đoàn.
3. Đối với hội viên cá nhân, hồ sơ
xin gia nhập liên đoàn gồm:
a) Đơn xin gia nhập liên đoàn;
b) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ
liên đoàn, Luật thi đấu, các quy định khác của liên đoàn;
c) Nộp hội phí theo quy định của liên
đoàn.
4. Việc công nhận hội viên của liên
đoàn do Ban Chấp hành liên đoàn xem xét, quyết định.
Điều 12. Thể thức
ra khỏi liên đoàn và Ban chấp hành liên đoàn
1. Muốn ra khỏi liên đoàn, hội viên
phải có đơn gửi Ban chấp hành liên đoàn, Ban chấp hành sẽ xem xét, quyết định.
2. Ủy viên Ban chấp hành liên đoàn xin
ra khỏi liên đoàn phải có đơn và được đưa ra cuộc họp Ban chấp hành xem xét,
quyết định. Trước khi ra khỏi liên đoàn, ủy viên Ban chấp hành phải bàn giao
công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách cho tổ chức, cá nhân được
Ban chấp hành liên đoàn ủy nhiệm.
3. Hội viên không sinh hoạt trong 06
(sáu) tháng mà không có lý do chính đáng mặc nhiên bị xoá tên trong danh sách.
Các ủy viên Ban chấp hành bỏ sinh hoạt hai kỳ họp liên tục mà không có lý do
chính đáng sẽ bị xóa tên trong danh sách Ban chấp hành. Trước khi bị xóa tên,
ra khỏi liên đoàn, cá nhân phải có trách nhiệm bàn giao công việc, cơ sở vật chất,
tài chính cho liên đoàn.
4. Các tổ chức thành viên sau sáu
tháng không báo cáo kết quả hoạt động sẽ bị nhắc nhở và 01 (một) năm liên tục vẫn
vi phạm sẽ bị Ban chấp hành liên đoàn quyết định cho ra khỏi tổ chức liên đoàn.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu
tổ chức của liên đoàn
1. Đại hội Đại biểu toàn tỉnh.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chức năng.
6. Các tổ chức trực thuộc.
Điều 14. Đại hội
nhiệm kỳ và đại hội bất thường
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của liên
đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu. Đại hội đại biểu chỉ được
tổ chức khi có trên một phần hai (1/2) số đại biểu chính thức được triệu tập có
mặt.
3. Nhiệm kỳ Đại hội: Đại hội đại biểu
toàn tỉnh Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng được tiến
hành 05 (năm) năm một lần kể từ ngày kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước do Ban chấp
hành liên đoàn triệu tập.
4. Đại hội bất thường được triệu tập
khi ít nhất có hai phần ba (2/3) tổng số ủy viên Ban chấp hành đề nghị.
5. Nội dung chính của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của liên đoàn;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể liên
đoàn (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm của Ban chấp hành và báo cáo tài chính của liên đoàn;
d) Bầu Ban chấp hành và Ban kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
6. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
7. Hội nghị thường niên: căn cứ vào
tình hình hoạt động cụ thể, liên đoàn có thể tổ chức Hội nghị thường niên của
liên đoàn 01 (một) năm một lần để tổng kết, đánh giá hoạt động của liên đoàn
trong năm và thông qua phương hướng hoạt động của năm tới.
Điều 15. Ban chấp
hành liên đoàn
1. Ban chấp hành liên đoàn do đại hội
bầu, là cơ quan lãnh đạo của liên đoàn giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng, cơ
cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban chấp
hành liên đoàn:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của liên đoàn giữa hai
kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội, Hội nghị thường niên của liên đoàn khi cần thiết;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của liên đoàn;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
liên đoàn. Ban hành quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ; quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của liên đoàn; quy chế quản lý, sử dụng con
dấu của liên đoàn; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ liên
đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ liên đoàn và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban chấp hành, Ban kiểm
tra. Số ủy viên Ban chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/4 (một phần tư) so với
số lượng ủy viên Ban chấp hành đã được bầu tại Đại hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban chấp
hành:
a) Ban chấp hành hoạt động theo quy
chế của Ban chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ liên đoàn;
b) Ban chấp hành mỗi năm họp một lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 50% tổng số ủy
viên Ban chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban chấp hành là
hợp lệ khi có trên 50% ủy viên Ban chấp hành tham gia dự họp. Ban chấp hành có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
chấp hành được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch liên đoàn.
Điều 16. Ban thường
vụ liên đoàn
1. Ban thường vụ liên đoàn gồm có: Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và một số ủy viên. Số lượng ủy viên Ban thường vụ do Ban
chấp hành quyết định nhưng không quá 1/2 (một phần hai) số lượng ủy viên Ban chấp
hành đã được Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban thường vụ cùng với nhiệm kỳ của
Đại hội. Ban thường vụ họp thường kỳ 06 (sáu) tháng một lần.
2. Ban thường vụ có quyền hạn và nhiệm
vụ:
a) Giúp Ban chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ liên đoàn; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết
định của Ban chấp hành; lãnh đạo hoạt động của liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc liên đoàn theo nghị quyết của Ban chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban thường
vụ:
a) Ban thường vụ hoạt động theo quy
chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ liên
đoàn;
b) Ban thường vụ họp 06 tháng một lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc trên 50% tổng số ủy viên
Ban thường vụ đề nghị;
c) Các cuộc họp của Ban thường vụ là
hợp lệ khi có trên 50% ủy viên Ban thường vụ tham gia dự họp. Ban thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
thường vụ được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch liên đoàn.
4. Tùy theo tình hình thực tế, Ban
thường vụ cử ra Thường trực để giúp việc Ban thường vụ. Thường trực chịu trách
nhiệm trước Ban thường vụ về nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Ban kiểm
tra liên đoàn
1. Ban kiểm tra liên đoàn gồm Trưởng
ban và một số ủy viên, Ban kiểm tra do Đại hội bầu ra, Ban kiểm tra sẽ bầu Trưởng
ban. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ liên đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành,
Ban thường vụ, các quy chế của liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị
trực thuộc liên đoàn, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban kiểm
tra: Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ liên đoàn.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch liên đoàn
1. Chủ tịch liên đoàn do Ban chấp
hành bầu, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Chủ tịch liên đoàn là người đại diện
pháp nhân của liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt
động liên đoàn, đại diện cho liên đoàn trong những mối quan hệ với các tổ chức
khác;
b) Chủ trì các cuộc họp của Ban chấp
hành và Ban thường vụ;
c) Ký các văn bản quan trọng;
d) Phân công trách nhiệm cho các Phó
Chủ tịch, Tổng thư ký và các thành viên khác trong Ban thường vụ và Ban chấp
hành;
đ) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện
các nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành, Ban thường vụ liên đoàn.
g) Chịu trách nhiệm trước Ban chấp
hành, Ban thường vụ và toàn thể hội viên về các hoạt động của liên đoàn;
h) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo,
điều hành giải quyết công việc của liên đoàn được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch liên đoàn.
2. Phó Chủ tịch liên đoàn do Ban chấp
hành bầu, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Các Phó Chủ tịch là người giúp việc
cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công chịu trách nhiệm từng lĩnh vực công tác;
b) Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ liên đoàn phù
hợp với Điều lệ liên đoàn và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng
Thư ký, Phó Tổng thư ký liên đoàn
1. Tổng Thư ký do Chủ tịch liên đoàn
giới thiệu và quyết định bổ nhiệm trên cơ sở có quá 1/2 số ủy viên Ban chấp
hành đồng ý tán thành. Tổng thư ký có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a) Tham dự Đại hội, các cuộc họp của
Ban chấp hành, Ban thường vụ và các Ban chức năng của liên đoàn. Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch, Ban chấp hành, Ban thường vụ về nhiệm vụ được giao;
b) Tổng thư ký là người điều phối hoạt
động của văn phòng với các ban chức năng của liên đoàn; chuẩn bị Đại hội, các
cuộc họp của Ban chấp hành và Ban thường vụ, định kỳ báo cáo cho Ban thường vụ
và Ban chấp hành về các hoạt động của liên đoàn;
c) Chuẩn bị và triển khai thực hiện
các Nghị quyết, quyết định của Đại Hội, Ban chấp hành, Ban thường vụ về các mặt
công tác của liên đoàn, chuẩn bị các báo cáo tháng, báo cáo hàng năm, báo cáo
nhiệm kỳ của Ban chấp hành.
đ) Đảm bảo mối quan hệ với các tổ chức
thể dục thể thao người cao tuổi trong toàn tỉnh.
e) Tổng thư ký được thay mặt Chủ tịch
để giải quyết các công việc thường xuyên, ký văn bản do Chủ tịch liên đoàn ủy
nhiệm.
2. Phó Tổng thư ký do Tổng Thư ký đề
xuất và Chủ tịch bổ nhiệm, có nhiệm vụ và trách nhiệm:
a) Phó Tổng thư ký là người giúp việc
cho Tổng thư ký, được Tổng Thư ký phân công chịu trách nhiệm từng lĩnh vực công
tác;
b) Phó Tổng thư ký được thay mặt Tổng
Thư ký khi Tổng Thư ký vắng mặt và ủy quyền.
Điều 20. Văn
phòng, các ban chức năng
1. Ban Thường vụ liên đoàn căn cứ vào
yêu cầu và nhiệm vụ công tác để quyết định thành lập Văn phòng, các ban chức
năng và các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng của liên đoàn là tổ chức
(đơn vị) giúp việc cho lãnh đạo và các ban chức năng của liên đoàn hoạt động
tác nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của Văn phòng gồm có
Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng và các bộ phận để tham mưu, phục vụ công tác của
lãnh đạo và các ban chức năng của liên đoàn.
3. Các ban chức năng của liên đoàn gồm:
a) Ban chuyên môn;
b) Ban tài chính và vận động tài trợ;
c) Ban tổ chức, thi đua, khen thưởng,
kỷ luật.
d) Văn phòng.
e) Các ban khác khi có nhu cầu sẽ được
thành lập theo quy định.
4. Chánh văn phòng, Trưởng các ban có
trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động và đề xuất nhân sự của văn phòng, trình
Ban chấp hành xem xét, quyết định.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI SẢN, TÀI
CHÍNH
Điều 22. Tài
chính, tài sản của liên đoàn
1. Tài chính của liên đoàn:
a) Nguồn thu của liên đoàn:
- Lệ phí gia nhập liên đoàn, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của liên đoàn
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của liên đoàn:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
liên đoàn;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại liên đoàn theo quy định của Ban chấp hành liên
đoàn phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban chấp hành.
2. Tài sản của liên đoàn:
Tài sản của liên đoàn bao gồm trụ sở,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của liên đoàn. Tài sản của liên
đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của liên đoàn; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của liên đoàn
1. Tài chính, tài sản của liên đoàn
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của liên đoàn.
2. Tài chính, tài sản của liên đoàn
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban chấp hành liên đoàn ban hành
quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của liên đoàn đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ,
mục đích hoạt động của liên đoàn.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 24. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc liên đoàn, hội
viên có thành tích xuất sắc được liên đoàn khen thưởng hoặc được liên đoàn đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban chấp hành liên đoàn quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ liên đoàn theo quy
định của pháp luật và Điều lệ liên đoàn.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc liên đoàn, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của liên
đoàn thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh
cáo, tước quyền sinh hoạt có thời hạn hoặc khai trừ ra khỏi liên đoàn.
2. Ban chấp hành liên đoàn quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ liên đoàn theo quy định
của pháp luật và Điều lệ liên đoàn.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ liên đoàn
Chỉ có Đại hội đại biểu Liên đoàn Thể
dục thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ liên đoàn phải được 1/2 (một phần hai) số đại
biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành và được Chủ tịch UBND tỉnh
Lâm Đồng phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Liên đoàn Thể dục thể thao
Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng gồm 08 Chương, 27 Điều đã được Đại hội đại biểu
toàn tỉnh Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng thông qua
ngày 12 tháng 10 năm 2018 có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ liên đoàn, Ban chấp hành Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi tỉnh
Lâm Đồng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.