ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 221/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2020 CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia
về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 318/VDD-CĐT
ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Viện Dinh dưỡng Quốc gia về việc xây dựng kế hoạch
Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm
2020 tại thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại Công văn số 6658/SYT-NVY ngày 19 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt
kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng
giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng
các Sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Y tế;
- Viện Dinh dưỡng Quốc gia;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Lưu:VT, (VX/P) An.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 221/QĐ-UBND ngày
15 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là
một đô thị lớn, đông dân nhất cả nước. Theo kết quả điều tra dân số ngày 01
tháng 4 năm 2009, thành phố Hồ Chí Minh có dân số 7.162.864 người (trong đó nam
có 3.435.734 người chiếm 47,97%, nữ có 3.727.130 người chiếm 52,03%) với
1.824.822 hộ trong đó: 1.509.930 hộ tại thành thị và 314.892 hộ tại nông thôn,
bình quân 3,93 người/hộ; tỷ lệ dân cư sống trong khu vực thành thị là 83,32%,
trong đó có gần một phần ba là dân nhập cư từ các tỉnh khác. Tuổi thọ trung
bình của nam giới ở thành phố là 71, nữ giới là 75. Số trẻ dưới 5 tuổi tại
thành phố Hồ Chí Minh là 462.006 trẻ, trong đó trẻ dưới 2 tuổi chiếm hơn 50%.
Cơ cấu kinh tế bao gồm công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ, thương mại trong đó tỷ trọng về công nghiệp chiếm ưu thế.
Thành phố đang trong quá trình phát triển và xây dựng, do đó khu vực nội thành
mang đầy đủ đặc điểm của một thành phố phát triển, trong khi đó khu vực ngoại
thành vẫn mang đặc điểm của khu vực còn đang trong quá trình phát triển về kinh
tế - xã hội. Vì vậy, tình hình dinh dưỡng đan xen giữa suy dinh dưỡng cao ở khu
vực ngoại thành và thừa cân béo phì tập trung chủ yếu ở khu vực nội thành. Điều
này đã tạo nên gánh nặng kép về dinh dưỡng trên địa bàn thành phố của thời kỳ
chuyển tiếp về dinh dưỡng.
Trong thập kỷ qua, cùng với sự
phát triển kinh tế xã hội, thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được kết quả đáng kể
trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của nhân dân. Nhiều mục
tiêu của kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng 2001 - 2005 và
2006 - 2010 đã đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Kiến thức và thực hành dinh dưỡng của
người dân đã được cải thiện đáng kể; Tỷ lệ suy dinh dưỡng (thể nhẹ cân) ở trẻ
em dưới 5 tuổi đã giảm liên tục và bền vững.
Mặc dù đạt được các thành tựu
đáng ghi nhận trong 10 năm qua nhưng thành phố Hồ Chí Minh vẫn phải đương đầu với những thách thức lớn về dinh
dưỡng. Đó là tình trạng thừa cân - béo phì và một số bệnh mạn tính không
lây liên quan đến dinh dưỡng đang có xu hướng gia tăng. Tình trạng dinh dưỡng của
người lao động và học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Nguồn nhân lực thực hiện
các chương trình dinh dưỡng còn thiếu hụt. Các thách thức trong bối cảnh mới tiếp
tục đòi hỏi những nỗ lực cao trong hành động của Đảng, Chính quyền và các ban
ngành của thành phố, hướng tới dinh dưỡng hợp lý và tăng cường sức khỏe cho cộng
đồng góp phần phần nâng cao tầm vóc, thể lực và
trí tuệ của người dân trong thập niên tới.
Phần thứ 1
TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2001 - 2010 TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
I. KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
1. Về tổ chức và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch:
Thực hiện Quyết định số 21/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Quốc gia về Dinh dưỡng (CLQGDD) giai đoạn 2001 - 2010 và công văn chỉ đạo của Bộ
Y tế về việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai
đoạn 2001 - 2005 và 2006 - 2010 của các tỉnh/thành phố, Ủy ban nhân dân thành
phố đã xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn
2006 - 2010 và quyết định thành lập Ban chỉ đạo (BCĐ) thực hiện CLQGDD tại
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 - 2010 gồm 15 thành viên thuộc các Sở, Ban
ngành liên quan. Ngay sau khi thành lập, BCĐ đã tiến hành cuộc họp thông qua kế
hoạch thực hiện Chiến lược và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo.
2. Công tác truyền thông phổ biến kiến thức dinh dưỡng hợp
lý cho người dân và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ triển khai công tác dinh dưỡng:
Hoạt động truyền thông phổ biến kiến
thức dinh dưỡng hợp lý cho các nhóm đối tượng được triển khai đồng bộ với nhiều
hình thức và nội dung ngày càng đa dạng, sáng tạo, thu hút sự tham gia của nhiều
nhóm đối tượng khác nhau, nâng cao nhận thức và thực hành dinh dưỡng đúng của
người dân thành phố, góp phần đáng kể vào thành công của các chương trình mục
tiêu quốc gia. Các thông điệp chính gồm dinh dưỡng - vận động hợp lý, an toàn vệ
sinh thực phẩm, phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng,
lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ, phòng chống thừa cân - béo phì, đái tháo đường
và các bệnh mạn tính không lây,… cho trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai, bà mẹ cho con
bú, phụ nữ tuổi sinh sản, trẻ tuổi học đường, người lao động,…
Công tác đào tạo không chỉ chú trọng
vào xây dựng mạng lưới dinh dưỡng cộng đồng mà còn đã từng bước triển khai tới
các bệnh viện, góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán
bộ thực hiện công tác dinh dưỡng trên địa bàn thành phố.
3. Phối hợp liên ngành và xã hội
hóa công tác dinh dưỡng:
Tại thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự
điều phối của cơ quan thường trực là Sở Y tế, các hoạt động liên quan đến công
tác dinh dưỡng luôn có sự phối hợp đồng bộ của nhiều cơ quan của ngành Y tế với
các Sở, Ban Ngành, Đoàn thể như Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Liên đoàn Lao động thành
phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh...
Bên cạnh đầu tư kinh phí từ ngân
sách, thành phố cũng đã vận động thêm nguồn kinh phí bổ sung từ các tổ chức
trong nước và quốc tế, góp phần tăng cường quy mô và chất lượng các hoạt động của
CLQGDD tại thành phố Hồ Chí Minh.
4. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
ở trẻ em và bà mẹ:
Hoạt động cải thiện tình trạng
dinh dưỡng tập trung vào xây dựng mạng lưới, trang bị kiến thức và kỹ năng thực
hành cho mạng lưới, triển khai hoạt động can thiệp dinh dưỡng và đánh giá tình
trạng dinh dưỡng hàng năm của trẻ em và bà mẹ. Tất cả các phường, xã, thị trấn
của thành phố đều có cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và mạng lưới cộng tác viên
dinh dưỡng với hơn 1.500 người. Ngoài các điều tra, giám sát định kỳ, thành phố
còn tổ chức các cuộc điều tra chuyên biệt nhằm cung cấp các bằng chứng khoa học
cho việc xây dựng kế hoạch cũng như các đề án can thiệp đặc hiệu trên địa bàn
thành phố và xây dựng mô hình điểm triển khai toàn diện các hoạt động phòng, chống
suy dinh dưỡng trẻ em tại huyện Cần Giờ.
Trong 10 năm qua, tình trạng dinh
dưỡng bà mẹ và trẻ em đã được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở
trẻ em dưới 5 tuổi (dựa theo chỉ số cân nặng so với tuổi) đã giảm nhanh trong
thập kỷ qua từ 28,5% năm 1996 xuống còn 14,5% vào năm 2000 và 6,8% vào năm 2010
(1), hiện thấp nhất trong cả nước, góp phần đáng kể vào việc giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng chung của toàn quốc. Tỉ lệ SDD thấp còi năm 2000 là 11,3% đến
năm 2010 đã giảm còn 7,8%. Tỉ lệ thiếu dinh dưỡng trường diễn ở phụ nữ lứa tuổi
sinh đẻ (15-49 tuổi) giảm 35% lần trong vòng 10 năm qua (từ 18,8% năm 2001 xuống
còn 12,3% vào năm 2009) (2).
Ngoài ra, tỉ lệ SDD ở trẻ tuổi học
đường đã giảm đáng kể ở tất cả các cấp học. Tỉ lệ SDD thấp còi đã giảm từ 8,1%
(2002) xuống còn 3,5% (2009) ở học sinh tiểu học (3); từ 16,0% (2002) giảm còn 6,6% (2009) ở học
sinh trung học cơ sở (4); và từ 19,5% (2004) giảm còn 10,7% (2009) ở
học sinh trung học phổ thông (5).
5. Phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng:
Hoạt động phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng hiện nay chỉ mới tập trung vào 3 vi chất phổ biến là phòng chống thiếu
vitamin A, phòng chống thiếu máu do thiếu sắt và phòng chống các rối loạn do
thiếu iốt. Hàng năm, Trung tâm Dinh dưỡng đều tổ chức Hội nghị triển khai hoạt
động của 3 chương trình vi chất dinh dưỡng. Tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng
truyền thông lồng ghép 3 chương trình vi chất dinh dưỡng cho cán bộ y tế thuộc
Trung tâm Y tế Dự phòng 24 quận, huyện và bệnh viện có khoa sản. Thực hiện giám
sát hoạt động triển khai chương trình phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng tại
địa bàn phường xã và quận huyện, có báo cáo kết quả giám sát trực tiếp cho lãnh
đạo y tế và chính quyền địa phương để kịp thời chấn chỉnh, hỗ trợ và giải quyết
các khó khăn.
Phòng chống thiếu vitamin A
Mục tiêu của chương trình: trên
98% trẻ từ 6-36 tháng tuổi và trên 90% bà mẹ sau sanh được bổ sung vitamin A liều
cao.
Kết quả: tỉ lệ trẻ em 6-36 tháng
tuổi được bổ sung vitamin A liều cao mỗi năm 2 lần luôn đạt tỷ lệ trên 98%, bà
mẹ trong vòng một tháng đầu sau khi sinh được
uống vitamin A luôn đạt trên 90%. Cả nước, trong đó có thành phố Hồ Chí
Minh đã cơ bản loại trừ các thể lâm
sàng bệnh khô mắt do thiếu vitamin A. Tuy nhiên thiếu vitamin A tiền lâm sàng ở
trẻ dưới 5 tuổi chiếm tỉ lệ 4,2% ở trẻ dưới 5 tuổi (vấn đề sức khỏe cộng đồng ở
mức độ nhẹ) (6), và gần 30% ở bà mẹ cho con bú bị thiếu vitamin A tiền lâm sàng (mức độ
nặng, theo WHO), thấp hơn tỉ lệ chung của cả nước (lần lượt là 14,2%, 32,7% và
49,4%). Từ kết quả khảo sát, chương trình vẫn cần tiếp tục bổ sung vitamin A
cho trẻ 6-36 tháng và bà mẹ sau sanh, đồng thời nghiên cứu hướng bổ sung
vitamin A phù hợp cho trẻ dưới 6 tháng tuổi và cho bà mẹ nuôi con bú.
Phòng chống thiếu máu dinh dưỡng
Từ năm 2005, chương trình phòng chống
thiếu máu dinh dưỡng đã được thành phố triển khai rộng khắp trên tất cả 24 quận
huyện với mục tiêu là > 80% phụ nữ mang thai được bổ sung viên sắt/ thuốc bổ
máu ít nhất 3 tháng trong thai kỳ, các hoạt động chính được triển khai gồm truyền
thông kiến thức phòng chống thiếu máu kết hợp cấp phát viên sắt cho phụ nữ mang
thai tại địa phương thông qua các Trung tâm Y tế Dự phòng quận huyện và các trạm
y tế phường, xã, thị trấn.
Từ năm 2007, Trung tâm Dinh dưỡng đã tiến hành cấp phát viên sắt
liều dự phòng thiếu máu cho tất cả nữ sinh
trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thông qua
hệ thống y tế nhà trường với mục tiêu là > 90% nữ sinh trung học phổ thông
được bổ sung viên sắt theo phác đồ dự phòng. Về cơ bản, chương trình đã đạt được
những mục tiêu đề ra.
Phòng chống các rối loạn do thiếu
hụt iốt
Mục tiêu thanh toán các rối loạn
do thiếu hụt iốt theo mục tiêu của Chương trình Quốc gia gồm có giảm tỷ lệ bướu
cổ ở học sinh 8 - 10 tuổi < 5%, mức iốt niệu trung vị ≥ 10mcg/dl, tỷ lệ hộ
gia đình dùng muối iốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh ≥ 90%.
Hoạt động phòng chống các rối loạn
do thiếu iốt chủ yếu tập trung vào hoạt động truyền thông vận động người dân sử
dụng muối iốt và giám sát muối iốt tại 3 khâu: tại nhà máy, cửa hàng bán lẻ và
hộ gia đình.
Các rối loạn do thiếu iốt trên
toàn quốc cơ bản đã được thanh toán từ năm
2005. So với chỉ tiêu của chương trình, toàn quốc đã đạt chỉ tiêu về hạ thấp
tỷ lệ bướu cổ ở trẻ em 8 - 10 tuổi nhưng chưa đạt về chỉ tiêu duy trì mức iốt
niệu trung vị ≥ 10mcg/dl và độ bao phủ muối iốt (độ bao phủ muối iốt đủ tiêu
chuẩn phòng bệnh năm 2005 là 91,9% giảm xuống còn 69,5% vào năm 2009). Tại
thành phố Hồ Chí Minh, cho tới nay, mặc dù trên 80,0% người dân thành phố biết
lợi ích của việc dùng muối iốt, tỷ lệ bướu cổ học sinh 8 - 10 tuổi là 1,5%
(theo kết quả điều tra năm 2005) nhưng mức iốt niệu trung vị vẫn chưa đạt mức
phòng bệnh (7,0 mcg/dl năm 2010), và nhất là tỉ lệ hộ gia đình dùng muối iốt
đủ tiêu chuẩn phòng bệnh vẫn không cải thiện (đạt 64,4% năm 2010), trong
khi thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều nhà máy sản xuất muối iốt nhất
nước hiện nay (13). Đây là một thách thức của chương trình đối với thành phố.
6. Hoạt động kiểm soát các bệnh
mạn tính không lây liên quan dinh dưỡng:
Trước xu hướng thừa cân béo phì
gia tăng một cách đáng báo động ở mọi tầng lớp dân cư và các bệnh mạn tính
không lây đang có chiều hướng gia tăng nhanh tại thành phố Hồ Chí Minh như đái
tháo đường, tim mạch, loãng xương, ung thư. Trong những năm qua, các hoạt động
phòng chống thừa cân - béo phì đã được đẩy mạnh như tổ chức hội thảo, xây dựng
chương trình truyền thông dinh dưỡng phòng chống béo phì và xây dựng “Mô hình
điểm phòng chống thừa cân - béo phì” cho học sinh tiểu học tại một quận nội
thành thành phố Hồ Chí Minh, bước đầu đã thu được kết quả khả quan. Tỉ lệ thừa
cân - béo phì đã giảm so với trường đối chứng. Đây là cơ sở để nhân rộng mô
hình triển khai hoạt động trên toàn thành phố.
Để giảm nhẹ ảnh hưởng của các yếu
tố nguy cơ liên quan ăn uống, các thực đơn tiệc tại nhà hàng cũng đã được phân
tích thành phần dinh dưỡng, từ đó biên soạn thành phần nguyên liệu, dinh dưỡng,
chế biến thực đơn tiệc trên cơ sở các thực đơn tiệc đã khảo sát; khảo sát chỉ số
no và chỉ số đường huyết của một số thực phẩm thông dụng tại Việt Nam.
Chương trình phòng chống đái tháo
đường đã được xây dựng và triển khai trên địa
bàn thành phố với các hoạt động tập huấn cho nhân viên y tế khám, sàng lọc
các đối tượng có nguy cơ, quản lý bệnh nhân đái tháo đường, truyền thông giáo dục
sức khỏe cho các đối tượng có nguy cơ, thành lập các câu lạc bộ đái tháo đường
tại 24 quận, huyện trên địa bàn thành phố, tổ chức các sự kiện lớn nhân ngày thế
giới phòng chống đái tháo đường hàng năm (14/11).
II. ĐÁNH GIÁ
1. Đánh giá chung:
a) Thành công:
- Thành phố đã triển khai CLQGDD
giai đoạn 2006 - 2010 theo kế hoạch được phê duyệt một cách đồng bộ, với nhiều
hình thức đa dạng, phong phú, sáng tạo phù hợp với thành phố đông dân như thành
phố Hồ Chí Minh. Các giải pháp đã thực hiện tập trung can thiệp các yếu tố nguy
cơ, lấy dự phòng làm nền tảng, trong đó chú trọng tăng cường truyền thông giáo
dục sức khỏe nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân, và đào tạo - huấn
luyện để cung cấp và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng,
góp phần cung cấp nguồn nhân lực thực hiện Chiến lược.
- Về cơ bản, CLQGDD tại thành phố
Hồ Chí Minh đã đạt được các mục tiêu đề ra, trong đó tỉ lệ suy dinh dưỡng đã giảm
liên tục bền vững, duy trì ở mức < 8% và luôn thấp nhất trong cả nước, góp
phần đáng kể vào việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng chung của toàn quốc và Hoàn
thành chỉ tiêu của các chương trình dinh dưỡng quốc gia.
b) Một số tồn tại, thách thức cần
tiếp tục giải quyết:
- Mặc dù đã đạt được thành tích
cao trong việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi trên địa
bàn thành phố nhưng vấn đề thừa cân - béo phì ở trẻ em và người trưởng thành
đang có xu hướng gia tăng. Tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ em, đã ở mức ngang bằng
thậm chí còn cao hơn với tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi.
- Mô hình ăn uống của nhân dân ta
đang có chiều hướng phát triển phức tạp tạo nên một hiện tượng phức hợp trong
thời kỳ chuyển tiếp. Bữa ăn thiếu về số lượng, mất cân đối về chất lượng. Người
dân có xu hướng ăn nhiều chất béo bão hòa, chất đường và các loại thực phẩm
tinh chế và ít chất xơ đang dần trở thành thịnh hành. Điều này làm gia tăng các
rối loạn chuyển hóa và bệnh mạn tính
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối iốt
đủ tiêu chuẩn phòng bệnh vẫn còn rất thấp so với mục tiêu quốc gia.
- Vấn đề VSATTP vẫn chưa được kiểm
soát chặt chẽ.
- Nhân lực thực hiện công tác dinh
dưỡng ở hệ thống y tế dự phòng và trong bệnh viện vẫn còn biến động, thiếu hụt
về số lượng (kiêm nhiệm) và chất lượng (chưa được đào tạo), dẫn đến năng lực hoạt
động còn nhiều hạn chế.
2. Nguyên nhân:
a) Nguyên nhân của thành công:
- Xây dựng được kế hoạch,
xác định mục tiêu phù hợp, các giải pháp mang tính khả thi, sáng tạo, phù hợp
thực tiễn thành phố,
- Sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư về
kinh phí cho công tác dinh dưỡng của cấp ủy Đảng và Chính quyền các cấp.
- Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
CLQGDD tại thành phố Hồ Chí Minh (Sở Y tế) đã chủ động trong công tác điều phối,
chỉ đạo sâu sát và kịp thời các cơ quan trực thuộc, liên kết được ban ngành
đoàn thể liên quan, tạo sức mạnh để triển
khai đồng bộ và hiệu quả kế hoạch CLQGDD tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Có các giải pháp khả thi, thực
tiễn phù hợp với tình hình của thành phố đông dân như thành phố Hồ Chí Minh;
các giải pháp đã thực hiện được tập trung can thiệp các yếu tố nguy cơ, lấy dự
phòng làm nền tảng, trong đó chú trọng truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao
nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và xã hội
hóa công tác dinh dưỡng huy động thêm nguồn tài chính và góp phần đẩy mạnh đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho Chiến lược.
- Công tác giám sát dinh dưỡng được
chú trọng; qua đó đã phát hiện và có kế hoạch can thiệp kịp thời các vấn đề
dinh dưỡng mới phát sinh và đã bước đầu xây dựng được một số mô hình can thiệp
nhằm kiểm soát có hiệu quả béo phì và các bệnh
mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng, xây dựng chương trình dinh
dưỡng học đường.
b) Nguyên nhân của khó khăn hạn
chế:
- Cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn
thể ở một số địa phương còn chưa quan tâm đầy đủ về tầm quan trọng của công tác
dinh dưỡng.
- Hiểu biết và nhận thức của người
dân về dinh dưỡng và sức khỏe còn hạn chế.
- Biến động về dân số - kinh tế -
xã hội đặt ra nhiều thách thức với việc duy trì các thành quả kể trên cũng như
kiểm soát các vấn đề dinh dưỡng và sức khỏe mới phát sinh. Tuy nhiên, những vấn
đề này nằm ngoài sự kiểm soát và chức năng của riêng ngành y tế, đòi hỏi cần có
sự phối hợp chặt chẽ và hoạt động đồng bộ của của các Sở, Ban ngành trong công
tác dinh dưỡng.
- Chính sách, chế độ đãi ngộ chưa
thu hút được nguồn nhân lực cho hệ thống y tế dự phòng, đặc biệt cho công tác
dinh dưỡng.
III. BÀI HỌC
KINH NGHIỆM:
1. Vận động chính sách, trong đó huy
động sự ủng hộ và đầu tư nguồn lực của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với
công tác dinh dưỡng là điều kiện quan trọng đảm bảo sự thành công của việc triển
khai Chiến lược một các đồng bộ và hiệu quả.
2. Phân tích tình hình thực tiễn để
xác định vấn đề sức khỏe, giải pháp can thiệp và nhóm đối tượng trọng tâm từ đó
xây dựng mô hình thí điểm can thiệp theo từng giai đoạn là nguyên tắc chủ đạo
trong việc xây dựng kế hoạch Chiến lược tại thành phố Hồ Chí Minh.
3. Các vấn đề dinh dưỡng hiện nay
không chỉ liên quan đến tình hình an ninh lương thực mà chủ yếu là do thiếu hiểu
biết về dinh dưỡng hợp lý của người dân. Truyền thông giáo dục dinh dưỡng là giải
pháp nòng cốt để giải quyết nguyên nhân này.
Phần thứ 2
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
I. BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC VẤN ĐỀ DINH DƯỠNG
ĐẶT RA TRONG 10 NĂM TỚI
1.
Bối cảnh - cơ hội và thách thức:
Giai đoạn 2011 - 2020 tiếp tục mở
ra đồng thời nhiều cơ hội và thách thức. Nền kinh tế tiếp tục phát triển, công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng nhận được sự quan tâm, đầu tư của Đảng
và Chính quyền, sự nỗ lực của ngành Y tế và sự tham gia tích cực của các ban,
ngành và toàn xã hội. Tình hình an ninh lương thực được cải thiện. Trình độ học
vấn của người dân thành phố ngày càng nâng cao.
Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được
kết quả đáng kể trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của nhân
dân. Nhiều mục tiêu của kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng
2001 - 2005 và 2006 - 2010 đã đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Kiến thức và thực
hành dinh dưỡng của người dân đã được cải thiện đáng kể; tỉ lệ suy dinh dưỡng
(thể nhẹ cân) ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm liên tục và bền vững, thấp nhất
trong cả nước.
Mặc dù đạt được các thành tựu
đáng ghi nhận trong 10 năm qua nhưng thành phố Hồ Chí Minh vẫn phải đương đầu với những thách thức lớn đối với
việc duy trì các thành quả kể trên cũng như kiểm soát các vấn đề dinh dưỡng và
sức khỏe mới phát sinh như sau:
a) Quá trình đô thị hóa kéo theo sự
gia tăng dân số cơ học, thay đổi cơ cấu dân số, xu hướng già hóa dân số, tăng sự
phân hóa giàu nghèo và các vấn đề kinh tế - xã hội khác. Bên cạnh đó, thay đổi
lối sống và thói quen ăn uống truyền thống chịu ảnh hưởng các nước phương Tây
trong thời kỳ chuyển tiếp cũng dẫn đến nhiều nguy cơ về sức khỏe liên quan đến
vấn đề thừa dinh dưỡng, như thừa cân - béo phì và một số bệnh mạn tính không
lây.
b) Biến động về kinh tế toàn cầu
đang ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình an ninh lương thực của người dân thành phố
đặc biệt ở một bộ phận lớn dân cư ở ngoại thành và một số khu vực còn nghèo khó
trong nội thành (dân nhập cư thu nhập thấp, khu nhà ổ chuột…), dẫn đến tình trạng
dinh dưỡng các tầng lớp dân cư diễn tiến phức tạp theo nhiều chiều hướng khác
nhau. Ngoài ra, tình trạng thiên tai, lũ lụt, triều cường,… xảy ra thường xuyên
hơn cũng tiềm ẩn rủi ro về dịch bệnh, an ninh lương thực và chi phí dành cho ăn
uống.
c) Nguồn nhân lực thực hiện các
chương trình dinh dưỡng còn thiếu hụt, không ổn định.
Các thách thức trong bối cảnh mới
tiếp tục đòi hỏi những nỗ lực cao trong hành động của Đảng, Chính quyền và các
ban ngành của thành phố, hướng tới dinh dưỡng hợp lý và tăng cường sức khỏe cho
cộng đồng góp phần phần nâng cao tầm vóc, thể lực
và trí tuệ của người dân trong thập niên tới.
2.
Các vấn đề dinh dưỡng cần giải quyết đến năm 2020:
a) Tình trạng thừa cân - béo phì
và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng đang gia tăng nhanh
chóng.
b) Khuynh hướng dinh dưỡng không hợp
lý của người dân thành phố, bữa ăn chưa đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về chất
lượng.
c) Tình trạng thiếu hụt vi chất
dinh dưỡng vẫn đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng.
d) Tình trạng dinh dưỡng của một số
tầng lớp dân cư như người lao động, thanh niên-sinh viên vẫn đang còn bỏ ngỏ.
Dinh dưỡng học đường chưa được quan tâm đúng mức.
đ) Hoạt động dinh dưỡng - tiết chế
trong bệnh viện chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức.
e) Nguồn nhân lực cho công tác
dinh dưỡng ở cộng đồng và trong bệnh viện thiếu hụt về số lượng và hạn chế về
năng lực hoạt động.
II. TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2020
Đến năm 2020, nâng cao nhận thức
và hành vi dinh dưỡng của người dân thành phố, tiến đến cải thiện bữa ăn về số
lượng, cân đối hơn về chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh; dự phòng có hiệu quả
tình trạng thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh
dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của các tầng lớp dân cư thành phố; đặc
biệt là trẻ em lứa tuổi tiền học đường và học đường, phụ nữ mang thai, phụ nữ
tuổi sinh đẻ, người lao động; duy trì các thành quả của các chương trình mục
tiêu quốc gia, giảm suy dinh dưỡng bền vững,
đóng góp vào chỉ tiêu chung và chỉ tiêu phát triển con người.
III. QUAN ĐIỂM,
ĐỊNH HƯỚNG
1. Quan điểm:
- Dinh dưỡng hợp lý, cân đối cho mọi
người dân là kim chỉ nam của mọi họat động Chiến lược.
- Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
là trách nhiệm của các cấp, các ngành và mọi người dân.
- Vận động chính sách, phối hợp
liên ngành và xã hội hóa công tác dinh dưỡng là những giải pháp hết sức quan trọng
để tăng cường nguồn lực cho hoạt động Chiến lược.
2. Định hướng chính:
- Xác định đầy đủ và kịp thời các
vấn đề dinh dưỡng, nguyên nhân và đối tượng nguy cơ là cơ sở của việc lập kế hoạch
phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Giải
quyết đồng bộ các vấn đề sức khỏe có liên quan dinh dưỡng; tiếp tục duy trì thành quả đã đạt được và chú trọng giải quyết các vấn đề mới
phát sinh.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe
là giải pháp nòng cốt để nâng cao nhận thức, dự phòng có hiệu quả các vấn đề sức
khỏe liên quan đến dinh dưỡng và lối sống.
- Xây dựng và triển khai các mô
hình can thiệp thí điểm để có bằng chứng xác thực về tính khả thi và hiệu quả
trước khi can thiệp trên diện rộng.
- Chú trọng đào tạo - huấn luyện
và đề xuất chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút và tăng cường năng lực
hoạt động của nguồn nhân lực cho kế hoạch Chiến lược.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Đến
năm 2015, bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh; hạn chế tình trạng thừa cân -
béo phì và kiểm soát có hiệu quả các bệnh mạn
tính không lây liên quan đến dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc và thể
lực của người dân thành phố Hồ Chí Minh; duy trì các thành quả của các chương
trình mục tiêu quốc gia, giảm suy dinh dưỡng bền vững, đóng góp vào chỉ tiêu
chung và chỉ tiêu phát triển con người.
2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Kiểm soát có hiệu quả
tình trạng thừa cân - béo phì
Chỉ tiêu:
- Khống chế và duy trì tỷ lệ thừa
cân - béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 12% tại thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2015.
- Kiểm soát tình trạng thừa cân -
béo phì ở người trưởng thành ở mức dưới 35% vào năm 2015.
Mục tiêu 2: Kiểm soát có hiệu quả
các yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng ở
người trưởng thành
Chỉ tiêu:
- Khống chế tỷ lệ người trưởng thành
bị rối loạn chuyển hóa đường (rối loạn dung nạp đường và rối loạn đường huyết
lúc đói) dưới 35% vào năm 2015.
- Khống chế tỷ lệ người trưởng
thành có cholesterol (triglyceride) trong máu cao dưới 40% vào năm 2015.
- Khống chế tỷ lệ béo bụng ở
người trưởng thành dưới 30% vào năm 2015.
Mục tiêu 3: Cải thiện về số lượng và chất lượng bữa ăn của
người dân
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng
ăn vào bình quân đầu người tại thành phố Hồ Chí Minh dưới 1800Kcal giảm xuống
dưới 10% vào năm 2015.
- Tỷ
lệ hộ gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh có khẩu phần cân đối (tỷ lệ các chất
sinh năng lượng P:L:G = (14-16):(20-25):(60-66) đạt 50% vào năm 2015.
Mục tiêu 4: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc của người dân thành phố Hồ Chí Minh
Chỉ tiêu:
- Duy trì tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 10% vào năm 2015.
- Đến
năm 2015, chiều cao của trẻ 5 tuổi (60 tháng ± 3 tháng) tăng 1cm cho cả trẻ trai và gái; chiều cao của thanh niên theo giới tăng 1cm so với
năm 2010.
- Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường
diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống dưới 10% vào năm 2015.
Mục tiêu 5: Giảm tỷ lệ thiếu
vitamin A tiền lâm sàng, thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ
có thai, nâng độ phủ muối iốt hộ gia đình tại thành phố
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có
hàm lượng vitamin A huyết thanh thấp (< 0,7 µmol/L) xuống dưới 4% vào năm
2015.
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có
thai xuống dưới 15% vào năm 2015.
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em
dưới 5 tuổi xuống dưới 10% vào năm 2015.
- Tỷ lệ hộ gia đình dùng muối iốt
đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt > 75%, mức iốt niệu trung vị của phụ nữ tuổi
sanh đẻ đạt 7,5 mg/dl.
Mục tiêu 6: Nâng cao kiến thức và
thực hành dinh dưỡng hợp lý của người dân thành phố Hồ Chí Minh
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức dinh dưỡng
đúng cho trẻ dưới 2 tuổi đạt trên 70% vào năm 2015.
- Tỷ lệ bà mẹ có thực hành dinh dưỡng
đúng cho trẻ dưới 2 tuổi đạt trên 60% vào năm 2015.
- Tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ có kiến
thức đúng về phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng (vitamin A, thiếu máu, iốt) đạt
trên 70% vào nǎm 2015.
Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại thành phố Hồ Chí Minh
Chỉ tiêu:
- Đến năm 2015, trên 90% cán bộ
làm công tác dinh dưỡng tuyến quận/huyện và 70% tuyến phường/xã được đào tạo kiến
thức về dinh dưỡng cộng đồng.
- Đến năm 2015, trên 90% bệnh viện
trực thuộc thành phố Hồ Chí Minh có cán bộ dinh dưỡng tiết chế.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU
1. Giải pháp về chính sách:
- Kiện toàn bộ máy Ban Chỉ đạo Chiến
lược giai đoạn mới, Hoàn thiện cơ chế hoạt động Ban chỉ đạo, cơ chế phối hợp
liên ngành có hiệu quả trong triển khai kế hoạch Chiến lược.
- Đề xuất các chính sách phù hợp để
thu hút được cán bộ làm công tác dinh dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức đoàn thể xã hội và các doanh nghiệp cùng tham gia.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận
động, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng cho các cấp
lãnh đạo, các nhà quản lý từ đó tăng cường vai trò, trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp và trách nhiệm cá nhân
của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong các hoạt động dinh dưỡng.
2. Giải pháp về nguồn lực:
- Tăng cường nguồn lực về con người
và kinh phí cho chương trình dinh dưỡng trong đó chú trọng công tác dự phòng thừa
cân - béo phì và các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng.
- Từng bước xã hội hóa và đa dạng
hóa các nguồn lực tài chính (ngân sách trung ương, địa phương, tài trợ quốc tế
và từ các doanh nghiệp trong nước,…) để đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng.
- Đẩy mạnh công tác huấn luyện,
đào tạo để củng cố và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn về dinh dưỡng ở cả
hai mảng dự phòng và điều trị.
- Huy động sự tham gia của các tổ
chức và cộng đồng, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội khác và cá
nhân để tăng cường nguồn lực.
3. Giải pháp về truyền thông
giáo dục dinh dưỡng:
- Đẩy mạnh công tác truyền thông
giáo dục dinh dưỡng dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú, hấp dẫn và thiết
thực cho cho các nhóm đối tượng nhằm nâng cao nhiểu biết và thực hành dinh dưỡng
hợp lý.
- Tăng cường giáo dục dinh dưỡng
trong hệ thống trường học và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường.
4. Giải pháp về chuyên môn kỹ
thuật:
- Đẩy mạnh các nghiên cứu khoa học
nhằm đánh giá yếu tố nguy cơ và hậu quả của rối loạn dinh dưỡng, trong đó tập
trung vào thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng
của các nhóm đối tượng, đặc biệt là nhóm trẻ tiền học đường và học đường. Ngoài
ra, chú trọng nghiên cứu bổ sung vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm để đa dạng
hóa thực phẩm giàu vi chất dinh dưỡng.
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình
can thiệp phòng chống yếu tố nguy cơ góp phần kiểm soát các vấn đề dinh dưỡng nảy
sinh trên địa bàn thành phố.
- Nâng cao năng lực giám sát dinh
dưỡng nhằm theo dõi diễn biến tình trạng dinh dưỡng của các tầng lớp dân cư
thành phố, phát hiện kịp thời và đề xuất các giải pháp can thiệp thích hợp cho
từng giai đoạn.
- Đào tạo liên tục, tăng cường hợp
tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, đào tạo huấn luyện để phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, tiếp cận và áp dụng những kinh nghiệm, thành tựu
khoa học của các nước trong khu vực và trên thế giới về lĩnh vực dinh dưỡng.
VI. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Dự án Truyền thông, giáo dục
dinh dưỡng:
a) Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức, cung cấp kiến
thức và kỹ năng, thay đổi hành vi của các cấp chính quyền, gia đình, nhà trường,
cộng đồng về dinh dưỡng hợp lý phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, phòng chống
thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
Chỉ tiêu đến năm 2015:
- 80% số bà mẹ có con dưới 2 tuổi
được tập huấn về kiến thức và thực hành dinh dưỡng cho trẻ;
- 75% nữ thanh niên công nhân các
khu chế xuất/ khu công nghiệp được huấn luyện về dinh dưỡng hợp lý và kiến thức
cơ bản về làm mẹ;
- 75% số học sinh trung học cơ sở
và trung học phổ thông được tập huấn về kiến thức dinh dưỡng hợp lý, phòng chống
thừa cân - béo phì.
- 100% số giáo viên mầm non được tập
huấn về kiến thức dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, phòng
chống thiếu vi chất dinh dưỡng và phòng chống thừa cân - béo phì.
b) Đối tượng, phạm vi:
Đối tượng: Các bà mẹ có thai và nuôi con nhỏ; phụ nữ tuổi sinh đẻ; giáo viên và học
sinh tiểu học, phổ thông cơ sở và phổ thông trung học; giáo viên trường mầm
non; nữ thanh niên công nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn thành phố, ưu tiên cộng đồng có nguy cơ
cao về suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên
quan đến dinh dưỡng. Tập trung vào các quận/huyện, xã/phường thí điểm mô hình
phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân-béo phì và các bệnh mạn tính không lây
liên quan đến dinh dưỡng.
c) Các hoạt động
- Tổ chức các chiến dịch truyền
thông: Hàng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy thay
đổi nhận thức của toàn xã hội đối với công tác dinh dưỡng nói chung và phòng chống
SDD, thiếu vi chất dinh dưỡng, phòng chống thừa cân - béo phì và các bệnh mạn
tính không lây có liên quan đến dinh dưỡng.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho các đối tượng tại cộng đồng và trường học với sự tham gia của phụ nữ
có thai, nuôi con nhỏ, nữ thanh niên, giáo viên và học sinh.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn,
truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về
dinh dưỡng hợp lý có sự tham gia của cộng đồng, các thành viên gia đình, giáo
viên và học sinh.
- Xây dựng các chương trình, sản
xuất các sản phẩm truyền thông về dinh dưỡng hợp lý và
vận động, phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, phòng chống thiếu vi chất dinh
dưỡng, phòng chống thừa cân-béo phì trên các kênh truyền thông đại chúng và các
hoạt động tư vấn, truyền thông trực tiếp cho các nhóm đối tượng.
d) Kinh phí: 5 tỷ đồng, trong
đó:
- Hỗ trợ từ ngân sách Trung ương:
0 tỷ đồng
- Ngân sách địa phương: 4,5 tỷ đồng
- Nguồn khác: 0,5 tỷ đồng
2. Dự án Phòng chống suy dinh
dưỡng bà mẹ, trẻ em:
a) Mục tiêu:
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà
mẹ và trẻ em góp phần nâng cao tầm vóc của người dân thành phố Hồ Chí Minh.
Chỉ tiêu đến năm 2015:
- Trên 90% phụ nữ mang thai được
tư vấn dinh dưỡng bao gồm các thông tin: chế độ dinh dưỡng hợp lý khi mang
thai, chế độ nghỉ ngơi, bổ sung viên sắt/ viên đa vi chất phòng chống thiếu máu
thiếu sắt.
- Trên 60% bà mẹ có con dưới 2 tuổi
được tham gia thực hành dinh dưỡng hợp lý cho trẻ.
- Trên 60% bà mẹ có con < 5 tuổi
được cung cấp kiến thức dưỡng hợp lý.
- Trên 90% trẻ dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng nặng được nhận các can thiệp dinh dưỡng khẩn cấp.
- Trên 90% trẻ dưới 5 tuổi được
theo dõi biểu đồ tăng trưởng.
b) Đối tượng, phạm vi:
Đối tượng: trẻ em dưới 5 tuổi, bà mẹ có con dưới 5 tuổi, phụ nữ mang thai và phụ
nữ độ tuổi sinh đẻ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi: Triển khai toàn diện các can thiệp dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em trên
toàn thành phố tại các cơ sở y tế các cấp và cộng đồng (ưu tiên cộng đồng
nghèo).
c) Các hoạt động:
- Tổ chức các hoạt động tư vấn về
dinh dưỡng bao gồm các thông tin: chế độ dinh dưỡng, chế độ nghỉ ngơi, bổ sung viên
sắt/ viên đa vi chất phòng chống thiếu máu thiếu sắt trong quá trình theo dõi
thai nghén.
- Bổ sung các sản phẩm dinh dưỡng
giàu chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng nặng được điều trị trong bệnh viện
và cơ sở y tế tuyến thành phố, quận/huyện và phường/xã.
- Phổ biến phác đồ điều trị suy
dinh dưỡng nặng trong các cơ sở điều trị nhi khoa trên địa bàn thành phố và tại
cộng đồng.
- Xây dựng câu lạc bộ dinh dưỡng để
chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc dinh dưỡng nhằm nâng cao kiến thức và thực hành
dinh dưỡng vì sự phát triển của thai nhi.
d) Kinh phí: 4 tỷ đồng, trong đó:
- Hỗ trợ từ ngân sách Trung ương:
3,5 tỷ đồng
- Ngân sách địa phương: 0,5 tỷ đồng
3. Dự án Phòng chống thiếu vi
chất dinh dưỡng:
a) Mục tiêu:
Giảm tỷ lệ thiếu vitamin A tiền
lâm sàng, thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ có thai, phụ nữ
tuổi sinh đẻ và nữ sinh các trường phổ thông, nâng độ phủ muối iốt hộ gia đình
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chỉ tiêu đến năm 2015:
- Trên 98% trẻ em trong độ tuổi được
uống vitamin A liều cao 2 lần/năm;
- Trên 80% trẻ em dưới 5 tuổi có
nguy cơ thiếu vitamin A (trẻ suy dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm cấp đường hô
hấp) được uống vitamin A theo phác đồ của Bộ Y tế;
- Trên 90% bà mẹ trong vòng 1
tháng ngay sau khi sinh được uống vitamin A theo phác đồ của Bộ Y tế;
- Trên 90% số hộ dân trên địa bàn
thành phố sử dụng muối iốt và các gia vị mặn chứa iốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh.
- Trên 80% phụ nữ mang thai được uống
viên sắt/acid folic ít nhất 3 tháng trong thời kỳ mang thai.
- Trên 80% nữ sinh THPT được uống
viên sắt/acid folic dự phòng.
b) Đối tượng, phạm vi:
Đối tượng:
- Bổ sung vitamin A: đối với trẻ
em từ 6-36 tháng tuổi; trẻ dưới 6 tháng không được bú mẹ; trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm cấp đường hô hấp; bà mẹ trong vòng một
tháng ngay sau sanh.
- Bổ sung viên sắt/acid folic đối
với phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ, nữ sinh trung học phổ thông; nữ công
nhân các khu chế xuất / khu công nghiệp.
- Muối iốt: sử dụng muối
iốt toàn dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi: Toàn dân thực hiện trên phạm vi toàn thành phố và các nhóm đối tượng theo chủ đề có ưu tiên nhóm đối tượng có
nguy cơ cao về thiếu vi chất.
c) Các hoạt động:
- Phòng chống thiếu vitamin A: Bổ
sung vitamin A liều cao cho trẻ em 6-36 tháng tuổi 2 lần/năm; Bổ sung vitamin A
liều cao cho bà mẹ trong vòng 1 tháng sau khi sinh và trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm cấp đường hô hấp.
- Phòng chống thiếu máu do thiếu sắt:
Bổ sung viên sắt/acid folic đối với phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ, nữ
sinh trung học phổ thông, nữ sinh viên, nữ công nhân khu chế xuất/ khu công
nghiệp.
- Phòng chống rối loạn do thiếu iốt:
vận động người dân sử dụng muối có bổ sung iốt; giám sát các cơ sở sản xuất và
kinh doanh muối iốt; nghiên cứu bổ sung iốt vào các gia vị thực phẩm nhằm đa dạng
hóa nguồn cung cấp iốt cho cộng đồng.
d) Kinh phí: 14,9 tỷ đồng, trong đó:
- Hỗ trợ từ ngân sách trung ương: thuốc vitamin
A
- Ngân sách địa phương: 14,4 tỷ đồng
- Nguồn khác: 0,5 tỷ đồng
4. Dự án kiểm soát thừa cân -
béo phì và sự gia tăng của các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh duỡng:
a) Mục tiêu:
Khống chế sự gia tăng của thừa cân
béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng ở các nhóm đối
tượng.
Chỉ tiêu đến năm 2015:
- 90% đối tượng truyền thông được
tiếp cận với thông tin về phòng chống thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính
không lây liên quan đến dinh dưỡng qua các kênh truyền thông khác nhau.
- 80% trẻ em dưới 5 tuổi ở cộng đồng
được theo dõi cân nặng, chiều cao ít nhất 2 lần/năm để phát hiện và kiểm soát
thừa cân béo phì.
- 80% học sinh các trường mầm non,
tiểu học và trung học cơ sở, trung học phổ thông được theo dõi cân nặng, chiều
cao ít nhất 1 lần/năm để phát hiện và kiểm soát thừa cân béo phì.
- 80% trẻ thừa cân béo phì được tư
vấn kiểm soát thừa cân béo phì.
- 80% trường mầm non được hướng dẫn
về tiết chế dinh dưỡng,
- 80% mạng lưới tiết chế viên được
tập huấn về tiết chế dinh dưỡng.
b) Đối tượng, phạm vi:
Đối tượng: Đối với thừa cân-béo phì: Giáo viên và học sinh các trường mần non,
trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; Đối với Hội chứng chuyển
hóa và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng: người trưởng
thành.
Phạm vi: Toàn dân trên địa bàn thành phố, ưu tiên nhóm đối tượng học sinh mầm
non và học sinh phổ thông.
c) Các hoạt động:
- Xây dựng các chương trình can
thiệp về dinh dưỡng phòng chống thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính không lây
trong cộng đồng.
- Xây dựng các chương trình thể dục
thể thao, tăng cường vận động thể chất phòng chống thừa cân béo phì và các bệnh
mạn tính không lây trong cộng đồng.
- Triển khai hoạt động dinh dưỡng
lâm sàng trong bệnh viện: Xây dựng phần mềm tính toán khẩu phần và lập thực đơn
theo bệnh lý: đái tháo đường, cao huyết áp,…
- Nghiên cứu các sản phẩm dinh dưỡng
cho các đối tượng khác nhau trong phòng chống béo phì và các bệnh mạn tính
không lây.
- Xây dựng mô hình phòng chống thừa
cân-béo phì trong trường học.
d) Kinh phí: 11,7 tỷ đồng, trong đó:
- Hỗ trợ từ ngân sách trung ương:
3,5 tỷ đồng
- Ngân sách địa phương: 8,2 tỷ đồng.
5. Dự án vệ sinh an toàn thực phẩm:
Theo kế hoạch Chiến lược quốc gia
về VSATTP.
6. Dự án đào tạo nguồn nhân lực
về dinh dưỡng:
a) Mục tiêu:
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và trong bệnh viện.
Chỉ tiêu đến năm 2015:
- 90% bệnh viện tại thành phố Hồ
Chí Minh có nhân sự dinh dưỡng tiết chế.
- 80% nhân sự dinh dưỡng
tiết chế được tập huấn kiến thức về dinh dưỡng.
- 80% nhân viên y tế phụ trách
công tác dinh dưỡng tại quận/ huyện và phường/ xã được đào tào liên tục về
phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì, phòng chống thiếu vi chất dinh
dưỡng và các bệnh mạn tính không lây.
b) Đối tượng, phạm vi:
Đối tượng: Cán bộ chuyên môn thuộc Trung tâm Dinh dưỡng, các cán bộ làm công tác
dinh dưỡng tuyến quận/huyện, phường/xã, và bệnh viện.
Phạm vi: Trung tâm Dinh dưỡng thành phố Hồ Chí Minh,
Trung tâm y tế dự phòng và Phòng y tế tất cả
các quận huyện trên toàn thành phố, tất cả các trạm y tế phường xã trên
toàn thành phố, các bệnh viện trực thuộc thành phố.
c) Các hoạt động: Xây dựng chương trình và tiến hành Đào tạo nhân lực chuyên ngành dinh
dưỡng tiết chế trình độ đại học, trung học.
- Đào tạo chính quy: chủ trì là các trường Đại học (ưu tiên Đại
học Y Dược).
- Đào tạo liên tục: tổ chức các lớp tập huấn về dinh dưỡng cộng
đồng, dinh dưỡng lâm sàng cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng cấp thành phố, quận/huyện
và phường/xã của ngành y tế và các ngành khác trên địa bàn thành phố.
- Hợp tác quốc tế: nhằm nâng cao năng lực cán bộ, hợp tác nghiên cứu khoa học và thực hiện
các dự án cộng đồng.
d) Kinh phí: 1,5 tỷ đồng, trong đó:
- Hỗ trợ từ ngân sách trung ương:
0 tỷ đồng
- Ngân sách địa phương: 1,5 tỷ đồng.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của thành phố giai đoạn 2011-2015 và
hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 của thành phố,
theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và định kỳ tổ chức đánh giá kết quả
triển khai kế hoạch thực hiện chiến lược của thành phố, kế hoạch của các Sở,
Ban Ngành báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và về Ban chỉ đạo thành phố và
Trung ương.
Hàng năm và 5 năm, Sở Y tế phối hợp
với Cục thống kê thành phố đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố ra Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược Quốc
gia về dinh dưỡng của thành phố giai đoạn 2011 - 2015 và quy chế phối hợp liên
ngành của thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Đưa mục tiêu dinh dưỡng vào kế hoạch
chung. Cân đối kinh phí để thực kiện kế hoạch, chủ trì phối hợp với các Sở, ban
ngành, tổ chức triển khai thực hiện trên cơ sở lồng ghép vào kế hoạch của tất cả
Sở ban ngành chức năng, các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội của các địa phương giai đoạn 2011 - 2015.
3. Sở Tài chính:
Cân đối đảm bảo ngân sách cho các
hoạt động của các chương trình dinh dưỡng và các chương trình liên quan đến
dinh dưỡng trong dự toán ngân sách hằng năm của các Sở Ban ngành theo quy định.
Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình; phối hợp với Sở Y
tế kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Từng bước đưa
nội dung và phương pháp giáo dục dinh dưỡng và thể chất vào chương trình cho học
sinh các cấp học phổ thông trước hết là cấp học mầm non, tiểu học và trung học
cơ sở. Xây dựng mô hình dinh dưỡng trường học, tổ chức bữa ăn/sữa học đường cho
trẻ mầm non và tiểu học, tăng cường kiến thức dinh dưỡng hợp lý cho đội ngũ
giáo viên phổ thông;
Phối hợp chặt
chẽ với ngành Y tế triển khai các hoạt động dinh dưỡng trong trường học. Lựa
chọn ưu tiên triển khai các hoạt động phòng chống thừa cân béo phì ở
khu vực nội thành và phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng
ở trẻ em tuổi học đường khu vực ngoại thành, các vùng khó khăn và
khu công nghiệp.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ động xây
dựng kế hoạch của ngành theo giai đoạn và hàng năm nhằm đảm bảo an ninh thực
phẩm quy mô hộ gia đình. Chỉ đạo việc tăng cường sản xuất và chế biến thực phẩm
sẵn có tại các phường, xã nghèo của thành phố nhằm đảm bảo an ninh thực phẩm,
nâng cao thu nhập và cải thiện bữa ăn cho người dân.
Phối hợp đẩy
mạnh chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với
ngành Y tế và các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ dinh dưỡng
cho hộ nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn, nhất là đối tượng trẻ em có Hoàn cảnh
đặc biệt trên địa bàn thành phố. Phối hợp tổ chức giám sát việc thực hiện các
chính sách, đề án cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Phối hợp với Sở,
ngành liên quan lồng ghép hoạt động dinh dưỡng và hoạt động đảm bảo an ninh thực
phẩm trong chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá và các chương trình an sinh xã
hội của thành phố.
7. Sở Khoa
học và Công nghệ:
Phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành liên quan hỗ trợ các nghiên cứu đặc thù về dinh dưỡng, thực
phẩm và các hoạt động khác liên quan đến dinh dưỡng của thành phố.
8. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch:
Lồng ghép
tuyên truyền kiến thức về dinh dưỡng hợp lý vào các hoạt động cổ động, văn hóa
quần chúng.
Tổ chức các
chương trình hoạt động thể dục thể thao nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc
và phòng chống thừa cân - béo phì, các bệnh mãn tính không lây có liên quan đến
dinh dưỡng.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở
Y tế và các ngành liên quan chỉ đạo và tổ chức các hoạt động thông tin, truyền
thông về dinh dưỡng, đặc biệt là các thông tin về dinh dưỡng hợp lý một cách đa
dạng với nhiều hình thức phong phú phù hợp với các đối tượng và địa bàn của
thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trực tiếp tổ chức
phổ biến thông tin về dinh dưỡng hợp lý, thường xuyên cập nhật thông tin trên cổng
giao tiếp điện tử Thành phố và các tạp chí, đặc san truyền thông và xã hội.
10. Đài Tiếng
nói nhân dân thành phố, Đài Truyền hình thành phố và các Báo:
Phối hợp với
ngành Y tế và các Sở, ngành liên quan xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về
dinh dưỡng hợp lý, tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất
lượng tuyên truyền về dinh dưỡng.
11. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện:
Căn cứ mục
tiêu, nội dung hoạt động của kế hoạch của thành phố, xây dựng chương trình hành
động về dinh dưỡng của địa phương mình cho giai đoạn 2011 - 2015. Định kỳ hằng
năm hoặc đột xuất báo cáo Sở y tế tình hình thực hiện Chương trình, kế hoạch.
12. Các
đoàn thể chính trị xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan (Hội Dinh dưỡng Thực phẩm, Hội Y tế Công cộng) có
trách nhiệm:
- Phổ biến các
kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các thành viên, hội viên của tổ chức mình đặc
biệt là lứa tuổi vị thành niên, phụ nữ có thai và đang cho con bú phụ nữ tuổi
sinh đẻ.
- Phối hợp chặt
chẽ với ngành Y tế trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng.
- Triển khai
các mô hình can thiệp cụ thể góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
VIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng nhu cầu kinh phí của chương trình
là: 42,75 tỷ đồng, trong đó dự kiến:
+ Ngân sách của
các chương trình quốc gia: 7 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa
phương (thành phố, quận-huyện và xã-phường-thị trấn): 34,75 tỷ đồng;
+ Huy động quốc
tế và các nguồn khác: 1 tỷ đồng.
Bảng 1: Nhu cầu kinh phí của kế
hoạch phân theo hoạt động và nguồn giai đoạn 2011 - 2015
(Đơn vị: tỷ đồng)
|
Tên Dự án/Hoạt
động
|
Kinh phí
|
Trung ương
|
Địa phương
|
HTQT và nguồn
khác
|
Tổng số
|
1.
|
Truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
|
|
4,5
|
0,5
|
5,0
|
2.
|
Dự án Phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em
|
3,5
|
0,5
|
|
4,0
|
3.
|
Dự án Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng
|
|
14,4
|
0,5
|
14,9
|
4.
|
Dự án kiểm soát thừa cân- béo phì và sự gia
tăng của các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh duỡng
|
3,5
|
8,2
|
|
11,7
|
5.
|
Dự án vệ sinh an toàn thực phẩm*
|
|
|
|
|
6.
|
Dự án đào tạo nguồn nhân lực về dinh dưỡng
|
|
1,5
|
|
1,5
|
7.
|
Điều tra, giám sát, quản lý dữ liệu
|
|
1,4
|
|
1,4
|
8.
|
Khác (quản lý, dự phòng )
|
|
4,25
|
|
4,25
|
|
Tổng cộng
|
7
|
34,75
|
1
|
42,75
|
*: theo kinh phí của kế hoạch
thực hiện chiến lược quốc gia về VSATTP
Bảng 2: Nhu cầu kinh phí chia
theo năm và nguồn
(Đơn
vị tính: tỷ đồng)
|
Tổng số
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Dự án 1
|
|
|
|
|
|
|
Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
Địa phương
|
4,5
|
1
|
1
|
0,9
|
0,8
|
0,8
|
HTQT và nguồn khác
|
0,5
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
Dự án 2
|
|
|
|
|
|
|
Trung ương
|
3,5
|
0,7
|
0,7
|
0,7
|
0,7
|
0,7
|
Địa phương
|
0,5
|
0,5
|
|
|
|
|
HTQT và nguồn khác
|
|
|
|
|
|
|
Dự án 3
|
|
|
|
|
|
|
Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
Địa phương
|
14,4
|
2,6
|
2,9
|
2,9
|
3,1
|
2,9
|
HTQT và nguồn khác
|
0,5
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
Dự án 4
|
|
|
|
|
|
|
Trung ương
|
3,5
|
0,7
|
0,7
|
0,7
|
0,7
|
0,7
|
Địa phương
|
8,2
|
1,5
|
1,5
|
1,8
|
1,7
|
1,7
|
HTQT và nguồn khác
|
|
|
|
|
|
|
Dự án 5*
|
|
|
|
|
|
|
Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
Địa phương
|
|
|
|
|
|
|
HTQT và nguồn khác
|
|
|
|
|
|
|
Dự án 6
|
|
|
|
|
|
|
Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
Địa phương
|
1,5
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
HTQT và nguồn khác
|
|
|
|
|
|
|
Dự án 7
|
|
|
|
|
|
|
Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
Địa phương
|
1,4
|
0,2
|
0,4
|
0,2
|
0,2
|
0,4
|
HTQT và nguồn khác
|
|
|
|
|
|
|
Khác
(Quản lý, dự phòng )
|
4,25
|
0,85
|
0,85
|
0,85
|
0,85
|
0,85
|
Tổng Kinh phí năm
|
8,55
|
8,55
|
8,55
|
8,55
|
8,55
|
Ngân sách Trung ương
|
1,4
|
1,4
|
1,4
|
1,4
|
1,4
|
Ngân sách Địa phương
|
6,95
|
6,95
|
6,95
|
6,95
|
6,95
|
HTQT và nguồn khác
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
*: theo kinh phí của kế hoạch
thực hiện chiến lược quốc gia về VSATTP
CÁC DỰ ÁN/HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIAI
ĐOẠN 2011-2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
TT
|
Các Dự án và
hoạt động
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp thực hiện
|
Ghi chú
|
1-
|
Truyền thông, giáo dục dinh dưỡng và đào tạo
nguồn nhân lực
|
Sở Y tế
|
- Sở Thông tin và Truyền thông.
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố
- Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh
- Liên đoàn lao động thành phố
- Các địa phương (quận/huyện, phường/xã)
- Các tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan
(Hội DDTP, Y tế Công cộng…)
|
|
2-
|
Dự án Phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em
|
Sở Y tế
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp
- Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh
- Các địa phương (quận/huyện, phường/xã).
- Các cơ quan tổ chức khác theo nhiệm vụ.
|
|
3-
|
Dự án Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng
|
Sở Y tế
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo .
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Sở Công thương.
- Sở Thông tin và Truyền thông.
- Liên đoàn Lao động thành phố.
- Các địa phương (Quận/huyện, Phường/xã)
|
|
4-
|
Dự án kiểm soát thừa cân - béo phì và sự gia
tăng của các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh duỡng
|
Sở Y tế
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch
- Các địa phương (Quận/huyện, Phường/xã)
|
|
5-
|
Dự án vệ sinh an toàn thực phẩm
|
Sở Y tế
|
- Sở Công thương.
- Sở Thông tin và Truyền thông.
- Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thành đoàn thành phố Hồ Chí Minh
- Liên đoàn lao động
- Các địa phương (Quận/huyện, Phường/xã)
|
|
6-
|
Dự án đào tạo nguồn nhân lực về dinh dưỡng
|
Sở Y tế Trường ĐH
|
- Các địa phương (Quận/huyện, Phường/xã)
- …………….
|
|
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số văn bản liên quan đến công tác
dinh dưỡng và triển khai CLQGDD
TT
|
Tên Văn bản và
trích lục
|
CQ ban hành
|
1-
|
Quyết định số: 23/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02
năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em việt nam giai đoạn 2001 - 2010.
|
Chính phủ
|
2-
|
Quyết định số 21/2001/QĐ-TTg của thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn
2001-2010.
|
CP
|
3-
|
Công văn số 9101/YT-BMTE, ngày 06/10/2001 gửi
UBND các tỉnh/thành phố về việc hướng dẫn tổ chức triển khai CLQGDD 2001 –
2010.
|
BYT
|
4-
|
Hướng dẫn tổ chức triển khai Chiến lược Quốc
gia dinh dưỡng 2001 – 2010 và Mẫu báo cáo triển khai CLQGDD 2001-2010 (kèm
theo Công văn số 9101/YT-BMTE)
|
BYT
|
5-
|
Công văn số 7423/BYT- SKSS ngày 03/10/2006 đề
nghị UBND tỉnh/thành phố chỉ đạo các ban, ngành xây dựng kế hoạch để triển
khai các nội dung của Chiến lược quốc gia dinh dưỡng giai đoạn 2006-2010.
|
BYT
|
6-
|
Quyết định 1979/QĐ-BYT ngày 28 tháng 5 năm
2001 của bộ trưởng Bộ Y tế về việc Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chiến lược
Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 – 2010.
|
BYT
|
7-
|
Quyết định 2691/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc thành lập Ban điều hành thực hiện chiến
lược Quốc gia dinh dưỡng giai đoạn 2010 - 2010
|
BYT
|
8-
|
Quyết định 4442/QĐ-BYT ngày 11 tháng 11 năm
2008 của bộ trưởng Bộ Y tế về việc Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chiến lược
Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2006 - 2010.
|
|
9-
|
Quyết định số 2012/QĐ-BYT, ngày 16 tháng 6 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện
Chiến lược Quốc gia Dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2010
|
BYT
|
10-
|
Quyết định số 47/QĐ-TCCB của Viện trưởng Viện
Dinh dưỡng về việc cử thư ký các tiểu ban của Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng
giai đoạn 2001 - 2010
|
VDD
|
11-
|
Chương
trình phối hợp hành động của Hội LHPNVN thực hiện CLQGDD
|
Hội LHPNVN
|
12-
|
Chương trình phối hợp hành động của Hội NDVN
thực hiện CLQGDD
|
TW Hội NDVN
|
13-
|
Chương trình phối hợp hành động của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam thực hiện CLQGDD.
|
Tổng LĐLĐVN
|
14-
|
Công văn hướng dẫn Triển khai công tác dinh dưỡng
thuộc TTYTDP tỉnh, thành phố
|
BYT
|
15-
|
Nghị định 21/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/2/2006
về việc kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ
|
CP
|
16-
|
Nghị định của chính phủ số 163/2004/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh vệ
sinh an toàn thực phẩm
|
CP
|
17-
|
Quyết định số: 05/2006/QĐ-BYT, ngày 17 tháng
01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ
máy của Trung Tâm Y tế dự phòng thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Đội Y Tế dự phòng thuộc trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh
|
BYT
|
18-
|
Quyết định của thủ tướng chính phủ số
70/2003/QĐ-TTG ngày 29 tháng 04 năm 2003 phê duyệt chiến lược phát triển
thanh niên việt nam đến năm 2010
|
CP
|
19-
|
Quyết định của thủ tướng chính phủ số
71/2001/QĐ-TTG ngày 04 tháng 5 năm 2001 về các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2001 - 2005
|
CP
|
20-
|
Quyết định số: 255/2006/QĐ-TTg, ngày 09 tháng
11 năm 2006, về việc phê duyệt chiến lược quốc gia Y tế dự phòng việt nam đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
|
CP
|
21-
|
Quyết định số: 3526/2004/QĐ-BYT ngày 06 tháng
10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ y tế về việc phê duyệt chương trình hành động
truyền thống giáo dục sức khoẻ đến năm 2010
|
BYT
|
22-
|
Thông báo ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Trần thị
Trung Chiến Về công tác dinh dưỡng và triển khai trung tâm kiểm nghiệm VSATTP
|
BYT
|
23-
|
Thông tư của bộ y tế số 02/2003/TT-BYT ngày 28
tháng 3 năm 2003 hướng dẫn thực hiện chương trình phối hợp hoạt động đẩy mạnh
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong phong trào "toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá"
|
BYT
|
24-
|
Thông tư của bộ y tế số 08/2004/TT-BYT ngày 23
tháng 8 năm 2004 hướng dẫn việc quản lý các sản phẩm thực phẩm chức năng
|
BYT
|
25-
|
Thông tư liên tịch bộ tài chính - Ủy ban thể dục
thể thao số 03/2004/ttlt/BTC-UBTDTT ngày 5 tháng 11 năm 2004 hướng dẫn thực
hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao.
|
Liên bộ
|
26-
|
Thông tư liên tịch Hướng dẫn nội dung và mức
chi chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch
nguy hiểm HIV/AIDS
|
Liên bộ
|
27-
|
Thông tư liên tịch Hướng dẫn thi hành Nghị định
số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/02/2006 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản
phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ.
|
Liên bộ
|
28-
|
Quyết định của Bộ y tế số 88/QĐ-BYT ngày
11/01/2008 về việc thành lập Ban chỉ đạo chương trình hành động quốc gia về
tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm.
|
BYT
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trung tâm Dinh dưỡng. Tình trạng
dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ 15-49 tuổi tại thành phố Hồ Chí
Minh năm 2010. Báo cáo nội bộ, 2010.
2. Trung tâm Dinh dưỡng. Tình trạng
dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ 15-49 tuổi tại thành phố Hồ Chí
Minh năm 2009. Báo cáo Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh, 2009.
3. Trung tâm Dinh dưỡng. Tình trạng
dinh dưỡng học sinh Tiểu học Phổ thông thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo nội bộ,
2009.
4. Trung tâm Dinh dưỡng. Tình trạng
dinh dưỡng học sinh Trung học Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo nội bộ, 2009.
5. Trần Thị Minh Hạnh, Vũ Quỳnh
Hoa, Phạm Ngọc Oanh, Đỗ Thị Ngọc Diệp và Lê Thị Kim Quí. Tình trạng dinh dưỡng
học sinh Trung học Phổ thông thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị khoa học toàn
quốc Hội Y tế Công cộng Việt Nam lần thứ 7, tháng 4 năm 2011:194-201.
6. Trần Thị Minh Hạnh, Nguyễn Xuân
Ninh, Lê Nguyễn Trung Đức Sơn, Nguyễn Nhân Thành, Phạm Ngọc Oanh và Lê Thị Kim
Quí. Thiếu vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ dưới 5 tuổi, vấn đề sức khỏe cộng đồng
tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học dự phòng tập XX 2010, số 3
(111):131-137.
7. Trần Thị Minh Hạnh, Lê Thị Kim
Quí và cs. Tình trạng thiếu vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em dưới 5 tuổi và bà
mẹ cho con bú tại thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài NCKH cấp thành phố.
8. Trần Thị Minh Hạnh, Phan Nguyễn
Thanh Bình, Nguyễn Nhân Thành, Lê Ng. Trung Đức Sơn, Trương Công Hòa, Phạm Ngọc
Oanh, Nguyễn Hồng Vũ, Phan Ng. Thụy Hoàng, Nguyễn Thanh Danh và Lê Thị Kim Quí.
Tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ có thai tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp
chí Dinh dưỡng & thực phẩm, tháng 5 năm 2009, Tập 5 (số 1):14-24.
9. Nguyễn Nhân Thành, Trần Thị
Minh Hạnh, Phan Nguyễn Thanh Bình, Lê Nguyễn Trung Đức Sơn, Phạm Ngọc Oanh, Đỗ
Thị Ngọc Diệp và Lê Thị Kim Quí. Tình trạng thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai,
bà mẹ cho con bú và trẻ dưới 5 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Dinh
dưỡng và Thực phẩm, tháng 10 năm 2010, Tập 6 (số 3+4) 56-65.
10. Nguyễn Thị Kim Hưng, Trần Thị
Minh Hạnh và cs. Tình trạng thiếu máu của học sinh cấp II thành phố Hồ Chí Minh
đầu năm học 2002 - 2003 Hội Dinh Dưỡng thành phố Hồ Chí Minh, 2003:30-39
11. Nguyễn Nhân Thành, Trần Thị
Minh Hạnh, Lê Kim Huệ, Nguyễn Tài Dũng và Nguyễn Thị Kim Hưng. Tình trạng thiếu
máu của học sinh Trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh năm học 2004-2005. Hội
nghị Y học Dự phòng thành phố Hồ Chí Minh, 2007.
12. Trần Thị Minh Hạnh, Chung Tấn
Phong, Nguyễn Thị Phương Khanh, Lê Kim Huệ và Nguyễn Thị Kim Hưng. Khảo sát
tình trạng thiếu máu ở vận động viên năng khiếu thành phố Hồ Chí Minh. Báo
cáo Hội Dinh dưỡng thành phố Hồ Chí Minh chủ đề Thiếu máu và thiếu chất
sắt, tháng 9 năm 2003:21-29
13. Trung tâm Dinh dưỡng. Báo cáo
giám sát iốt hộ gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2010. Báo cáo Sở Y tế
thành phố Hồ Chí Minh và BV Nội tiết Trung ương, 2010.
14. T. K. Hong, M. J. Dibley, D. Sibbritt, P. N.
Binh, N. H. Trang, and T. T. Hanh. Overweight and obesity are rapidly emerging
among adolescents in Ho Chi Minh City, Vietnam, 2002-2004. Int J Pediatr
Obes, 2007, 2(4):194-201.
15. Lê Thị Kim Quí, Đỗ Thị Ngọc Diệp, Trần Quốc
Cường và cs. Hiệu quả của một số giải pháp can thiệp phòng chống thừa cân béo
phì cho học sinh tiểu học tại quận 10 thành phố Hồ Chí Minh năm học 2008-2009. Tạp
chí Dinh dưỡng & thực phẩm, tháng 10 năm 2010, tập 6 (số 3+4)
16. L. N. Duc Son, K. Kusama, N.
T. Hung, T. T. Loan, N. V. Chuyen, D. Kunii, T. Sakai, and S. Yamamoto. Prevalence
and risk factors for diabetes in Ho Chi Minh City, Vietnam. Diabet Med, 2004,
21(4):371-376.
17. T. Q. Cuong, M. J. Dibley, S. Bowe, T. T.
Hanh, and T. T. Loan. Obesity in adults: an emerging problem in urban areas of
Ho Chi Minh City, Vietnam. Eur J Clin Nutr, 2007, 61(5):673-681.
18. N. T. Son le. Đặc điểm nhân trắc của
người Việt Nam mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 và hội chứng chuyển hóa. Tạp
chí Y học Thực hành, 2009, 673-674:66-71.
19. Lê Nguyễn Trung Đức Sơn, Nguyễn
Nhân Thành, Trần Thị Minh Hạnh, Nguyễn Thị
Ánh Vân, Đỗ Thị Ngọc Diệp và Lê Thị Kim Quí. tập 6 (số 3+4). Tạp chí
Dinh dưỡng và Thực phẩm, tháng 10 năm 2010:131-139.
20. N. T. Son le, D. Kunii, N. T.
Hung, T. Sakai, and S. Yamamoto. The metabolic syndrome: prevalence and
risk factors in the urban population of Ho Chi Minh City. Diabetes Res Clin
Pract, 2005, 67(3):243-250.
21. T. H. Nguyen, H. K. Tang, P. Kelly, H. P.
van der Ploeg, and M. J. Dibley. Association between physical activity and
metabolic syndrome: a cross sectional survey in adolescents in Ho Chi Minh
City, Vietnam. BMC Public Health, 2010, 10:141.
22. Hồ Thanh Tùng. Khảo sát tỷ lệ mắc một số bệnh
tim mạch ở người lớn từ 18 tuổi trở lên tại thành phố Hồ chí Minh trong thời
gian từ tháng 6-2004 đến tháng 11-2004. Kỷ yếu báo cáo khoa học hội nghị
khoa học tim mạch khu vực phía Nam lần thứ 7 2005:218.
23. Mai Đức Hùng và Vũ Đình Hùng.
Dịch tể học chẩn đoán, điều trị, phòng ngừa và hướng nghiên cứu tại Việt Nam. Hội
nghị Bệnh Loãng xương năm 2007, 2007.
24. Trung tâm Dinh dưỡng. Khảo sát
tình trạng dinh dưỡng công nhân nhập cư tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2010. Số
liệu chưa công bố.