|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 219/QĐ-BNN-QLCL 2018 Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm nông nghiệp
Số hiệu:
|
219/QĐ-BNN-QLCL
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Cường
|
Ngày ban hành:
|
23/01/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 219/QĐ-BNN-QLCL
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP NĂM 2018
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2017/QH 14
của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày
24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong
quản lý vật tư nông nghiệp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp
năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Đảng ủy Bộ NN&PTNT;
- Bộ Y tế; Bộ Công thương; Bộ Công an;
- Hội Nông dân Việt Nam;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu; VT, QLCL (93).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 219/QĐ-BNN-QLCL ngày 23/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý an toàn thực phẩm; phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng
chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu ô nhiễm
sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh nông sản thực
phẩm, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và mở rộng
thị trường xuất khẩu
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ
SỐ CẦN ĐẠT
- Các văn bản qui phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm được xây dựng, sửa đổi, bổ sung theo đúng kế hoạch.
- Các đối tượng tham gia chuỗi giá trị
ngành hàng từ người sản xuất, chế biến, lưu thông, buôn bán đến người tiêu dùng
được phổ biến, hướng dẫn, vận động tuân thủ quy định pháp luật về chất lượng vật
tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
- Đến cuối năm 2018, tỷ lệ mẫu giám
sát vi phạm quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả; tồn dư
hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh
trong thịt, thủy sản giảm 10% so với năm 2017.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm (xếp loại A,B) tăng 10% so với năm 2017.
III. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Công tác chỉ đạo điều hành
Gắn kết chặt chẽ việc chỉ đạo điều
hành công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản với các nhiệm vụ của tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới, cụ thể:
- Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức sản xuất
tập trung các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, HACCP, ISO
22000...) nhằm nâng cao chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm cho tiêu dùng
trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thực hiện tốt các chương
trình phối hợp, tuyên truyền, vận động, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản
an toàn; trọng điểm là các hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ; phát triển mô hình "Mỗi làng một sản phẩm"; bảo đảm các xã được công nhận Nông thôn mới
đáp ứng tiêu chuẩn bảo đảm an toàn thực phẩm theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020.
- Chỉ đạo kịp thời các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) triển khai toàn diện
nhiệm vụ quản lý chất lượng an toàn thực phẩm; tăng cường thanh tra, kiểm tra
công vụ đối với các tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách,
pháp luật
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật
quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, bảo đảm an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản hài hòa với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế và bảo đảm an toàn cho sản xuất
trong nước, cân bằng thương mại. Trong đó chú trọng:
- Trình ban hành Luật Chăn nuôi, Luật
Trồng trọt và các văn bản chi tiết quy định, hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản, Luật
Lâm nghiệp;
- Tiếp tục phối hợp với các Bộ, Ngành
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Nghị định số 178/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực
phẩm;
- Rà soát, loại bỏ các sản phẩm kém
chất lượng, không bảo đảm an toàn khỏi danh mục thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật, sản phẩm xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón được phép
sản xuất, kinh doanh;
- Rà soát lại các quy định về phân
công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo Nghị định
số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Rà soát các quy định về thu phí và
lệ phí thực hiện quản lý chất lượng, ATTP để bảo đảm nguồn
kinh phí cho các cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp thực hiện;
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản theo hướng xây dựng tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật cho từng
nhóm sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng phù hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc
tế.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và xử lý vi phạm
- Tổ chức kiểm tra, phân loại, xử lý
cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản theo quy định.
Phân cấp và hướng dẫn cho cấp huyện/xã tổ chức triển khai Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT
quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các
cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; tăng cường kiểm soát an toàn thực phẩm tại các
chợ đầu mối, các cơ sở chuyên kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra phù hợp với Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Chuyển
mạnh từ thanh tra theo kế hoạch sang thanh tra đột xuất và tập trung vào các
công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng như lưu thông, buôn bán
vật tư nông nghiệp; sản xuất ban đầu; giết mổ gia súc, gia cầm; sơ chế, chế biến
nông sản, thủy sản nhỏ lẻ nhằm phát hiện, xử lý kịp thời cơ sở vi phạm, các cơ
quan, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý vật
tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm;
- Tổ chức triển khai Thỏa thuận phối
hợp với Bộ Công Thương, Bộ Y tế trong quản lý, kiểm soát ngăn chặn lạm dụng hóa
chất công nghiệp, nguyên liệu kháng sinh trong sản xuất, chế biến, bảo quản
nông sản thực phẩm. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng Bộ Công an phát
hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ,
lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục; các tổ chức, cá nhân đưa tạp chất vào tôm, sử dụng
chất cấm trong chăn nuôi, tiêm thuốc an thần vào gia súc trước khi giết mổ;
- Tổ chức kiểm tra liên ngành dịp Tết
Nguyên đán, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Trung thu năm 2018 theo kế
hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm,
tập trung vào thực phẩm rủi ro cao, tiêu thụ nhiều (rau, củ, quả, thịt, thủy sản...)
nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các
trường hợp nông sản thực phẩm không bảo đảm an toàn.
4. Chỉ đạo tổ chức sản xuất, tiêu
thụ nông sản thực phẩm an toàn; kiểm soát chặt chẽ an toàn thực phẩm nhập khẩu.
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức triển
khai các đề án vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, liên kết chuỗi giá trị, gắn
với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng quy trình, tiêu chuẩn
thực hành nông nghiệp tốt (như VietGAP, VietGAHP, Global GAP) và hệ thống quản
lý an toàn thực phẩm tiên tiến (như ISO 22000, HACCP...);
- Tiếp tục triển khai Đề án xây dựng
và phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn; Chương trình phối hợp
phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và mở rộng Chương trình sang một số đô thị lớn khác;
- Phổ biến, vận động người dân, doanh
nghiệp áp dụng qui trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản bảo đảm an toàn
thực phẩm; hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP,
GlobalGAP..), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất kinh doanh thực
phẩm nông lâm thủy sản.
- Tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng
vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản nhập khẩu vào Việt
Nam theo quy định.
5. Công tác thông tin, truyền
thông về an toàn thực phẩm
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, qui chuẩn kỹ thuật về sản xuất
kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành
chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định
về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
- Chủ động phối hợp với các cơ quan
truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác quản
lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm; tăng cường truyền thông, quảng
bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn; công khai các cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm quy
định của pháp luật về ATTP.
6. Tổ chức lực lượng, nâng cao
năng lực
- Hoàn thiện phân công, phân cấp quản
lý chất lượng vật tư nông nghiệp, bảo đảm an toàn thực phẩm trong toàn hệ thống từ Trung ương đến địa phương;
- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao
cho cán bộ quản lý chất lượng an toàn thực phẩm đặc biệt là cán bộ quản lý,
thanh tra tại các tuyến huyện, xã.
- Tập trung đầu tư nâng cấp các phòng
kiểm nghiệm của Ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế về phòng kiểm nghiệm kiểm chứng chất
lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. Thực hiện tốt việc
tổ chức đánh giá, chỉ định và quản lý các cơ sở xã hội hóa cung ứng các dịch vụ
kỹ thuật (kiểm nghiệm, chứng nhận, giám định, kiểm định)
phục vụ quản lý vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm. Tập trung chấn chỉnh,
kiên quyết thu hồi chỉ định tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp khi
có sai phạm theo quy định của pháp luật.
(Nội dung chi tiết và phân công theo Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách nhà nước cho quản lý, kiểm
soát an toàn thực phẩm.
2. Ngân sách nhà nước thông qua các đề
tài xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn.
3. Kinh phí hỗ trợ của các Dự án, Tổ
chức Quốc tế.
4. Kinh phí huy động xã hội hóa từ
các doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của các cơ quan
a. Các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Cơ quan được phân công chủ trì chịu
trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm tiến độ,
hiệu quả;
- Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng,
cơ quan được phân công chủ trì báo cáo Bộ (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc
chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện;
- Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch, định
kỳ tổng hợp báo cáo Bộ.
b. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn
thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp 2018 tại địa phương, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt và tổ chức triển khai bảo đảm đúng tiến
độ, hiệu quả;
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc
thực hiện nghiêm túc kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn quản lý;
- Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn
thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Sơ kết và tổng kết:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch
hành động; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc
trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động, Thủ trưởng các cơ quan chủ động
báo cáo Bộ (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản) để xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN
TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 219/QĐ-BNN-QLCL ngày 23/01/2018 của Bộ Nông
nghiệp&PTNT)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
Thời
hạn hoàn thành
|
1
|
Công tác
chỉ đạo điều hành
|
1.1
|
Tổ chức sản xuất tập trung các sản
phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị gắn với
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000...) nhằm bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm
cho tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
|
Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Trong
năm
|
1.2
|
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thực hiện tốt các chương
trình phối hợp, tuyên truyền, vận động, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản
an toàn; trọng điểm là các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, phát triển mô hình
"Mỗi làng một sản phẩm"; bảo đảm các xã được công nhận Nông thôn mới
đáp ứng tiêu chuẩn bảo đảm an toàn thực phẩm theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020.
|
Cục Quản lý chất lượng NLS&TS
|
- Tổng cục, Cục chuyên ngành;
- Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Trong
năm theo kế hoạch
|
1.3
|
Triển khai toàn diện nhiệm vụ quản
lý chất lượng an toàn thực phẩm; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ đối với
các tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
|
- Tổng cục, Cục chuyên ngành;
- Sở
NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
|
Trong
năm theo kế hoạch
|
2
|
Hoàn thiện
cơ chế chính sách, pháp luật
|
|
|
|
2.1
|
Trình ban hành Luật Chăn nuôi.
|
Cục Chăn nuôi
|
Vụ Pháp chế
|
Năm
2018-2019
|
2.2
|
Trình ban hành ban hành Luật Trồng
trọt.
|
Cục Trồng trọt
|
Vụ Pháp chế
|
Năm
2018-2019
|
2.3
|
Xây dựng văn bản chi tiết quy định,
hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản.
|
Tổng cục Thủy sản
|
Vụ Pháp chế
|
Trong
năm theo kế hoạch
|
2.4
|
Xây dựng văn bản chi tiết quy định,
hướng dẫn thi hành Luật Lâm nghiệp.
|
Tổng cục Lâm nghiệp
|
Vụ Pháp chế
|
Trong
năm theo kế hoạch
|
2.5
|
Tiếp tục phối hợp với các Bộ, Ngành
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Nghị định số 178/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn
thực phẩm.
|
Cục Quản lý chất lượng NLS&TS
|
- Vụ Pháp chế;
- Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
Quý I/2018
|
2.6
|
Rà soát, loại bỏ các sản phẩm kém
chất lượng, không bảo đảm an toàn khỏi danh mục thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật, sản phẩm xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón được phép
sản xuất, kinh doanh.
|
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
(theo chức năng, nhiệm vụ được giao)
|
Vụ Pháp chế
|
Trong
năm
|
2.7
|
Xây dựng Thông tư quản lý hoạt động
kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (thay thế các Thông tư số: 16/2011/TT-BNNPTNT, 52/2012/TT-BNNPTNT,
55/2012/TT-BNNPTNT, 54/2012/TT-BNNPTNT).
|
Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường
(KHCN&MT)
|
- Vụ Pháp chế;
- Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
Trong
năm theo kế hoạch xây dựng văn bản QPPL
|
2.8
|
Rà soát lại các quy định về phân
công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành; Sở
Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố
|
Thường
xuyên trong năm
|
2.9
|
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Vụ Tổ chức biên chế-Bộ Nội vụ, Vụ
Pháp chế, Thanh tra Bộ; các Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
2018-2019
|
2.10
|
Rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản theo hướng xây dựng tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật cho từng
nhóm sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng phù hợp với chuẩn mực, thông lệ
quốc tế.
|
Vụ KHCN&MT
|
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
(theo chức năng, nhiệm vụ được giao)
|
Quý I/2018
|
2.11
|
Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành chính sách đặc thù dựa trên khung chính sách chung của
Nhà nước về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo chuỗi
giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm.
|
Các Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
(theo chức năng, nhiệm vụ được giao)
|
Trong
năm
|
3
|
Công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra phù hợp với Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
|
Thanh tra Bộ, các Tổng cục, Cục
chuyên ngành
|
Sở Nông nghiệp&PTNT các tỉnh,
thành phố
|
Trong
năm
|
3.2
|
Tổ chức kiểm tra, phân loại, xử lý
cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản theo quy định.
Phân cấp và hướng dẫn cho cấp huyện/xã tổ chức triển khai Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT
quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với
các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT các tỉnh,
thành phố
|
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
Trong
năm
|
3.3
|
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng Bộ Công an phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập
lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng
trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
|
Thanh tra Bộ, Các Tổng cục, Cục
chuyên ngành
|
- Cơ quan chức năng (A86, C49) Bộ
Công an
- Các Sở Nông nghiệp &PTNT
|
Trong
năm
|
3.4
|
Tăng cường kiểm soát an toàn thực
phẩm tại các chợ đầu mối, các cơ sở chuyên doanh nông
lâm thủy sản theo quy định.
|
Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
Trong
năm
|
3.5
|
Tổ chức thanh tra đột xuất cơ sở sản
xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy
sản, tập trung vào cơ sở lưu thông buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, lò mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tươi sống
nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm
|
Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh,
thành phố
|
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên
ngành
|
Trong
năm theo kế hoạch
|
3.6
|
Tổ chức triển khai Thỏa thuận phối
hợp với Bộ Công Thương, Bộ Y tế trong quản lý, kiểm soát ngăn chặn lạm dụng
hóa chất công nghiệp, kháng sinh y tế trong sản xuất, chế biến, bảo quản thực
phẩm nông lâm thủy sản.
|
- Cục Quản lý Chất lượng NLS&TS
- Cục Thú y
- Cục Bảo vệ thực vật
|
- Các Tổng cục, Cục chuyên ngành;
- Cục Hóa chất Bộ Công thương, Cục quản
lý dược Bộ Y tế;
- Các Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Trong
năm theo kế hoạch
|
3.7
|
Tổ chức các đoàn kiểm tra liên
ngành dịp Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Trung thu
năm 2018 theo kế hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
|
Cục Quản lý Chất lượng NLS&TS
|
- Cục Thú y; Cục BVTV; Thanh tra Bộ;
- Các Sở Nông nghiệp &PTNT
|
Trong
năm theo kế hoạch
|
3.8
|
Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và
thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp nông lâm thủy sản không bảo
đảm an toàn.
|
- Các Cục Quản lý Chất lượng
NLS&TS, Thú y, BVTV (đối với sản phẩm chủ lực quốc gia theo chức năng,
nhiệm vụ được giao)
- Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh/
thành phố (đối với sản phẩm cấp vùng và địa phương).
|
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên
ngành
|
Trong
năm theo kế hoạch
|
4
|
Chỉ đạo tổ
chức sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; kiểm soát chặt chẽ an
toàn thực phẩm nhập khẩu.
|
|
|
|
4.1
|
Xây dựng và tổ chức triển khai các
đề án vùng sản xuất tập trung, liên kết theo chuỗi giá
trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, quy trình thực hành
nông nghiệp tốt (như VietGAP, VietGAHP, Global GAP) và hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm tiên tiến (như ISO 22000, HACCP...).
|
Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố
|
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành
|
Trong
năm
|
4.2
|
Tiếp tục triển khai Đề án xây dựng
và phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn; Chương trình phối hợp
phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và mở rộng Chương trình sang một số đô thị lớn khác.
|
Sở Nông nghiệp&PTNT các tỉnh,
thành phố
|
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành
|
Trong
năm theo kế hoạch
|
4.3
|
Phổ biến, vận động người dân, doanh
nghiệp áp dụng qui trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản bảo đảm an toàn
thực phẩm; hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP,
GlobalGAP..), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất kinh doanh
thực phẩm nông lâm thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh/thành
phố
|
- Trung tâm khuyến nông quốc gia
- Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
(theo chức năng, nhiệm vụ được giao)
|
Trong
năm
|
4.4
|
Tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng
vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản nhập khẩu vào Việt
Nam theo quy định.
|
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành
|
|
Trong
năm
|
5
|
Công tác
thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
|
5.1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
thông tin, truyền thông tổng thể hàng năm về công tác quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
|
Văn phòng Bộ
|
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
(theo chức năng, nhiệm vụ được giao)
|
Tháng
1/2018
|
5.2
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, qui chuẩn kỹ thuật về sản xuất
kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành
chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật.
|
- Các Tổng cục, Cục chuyên ngành.
- Các Sở Nông nghiệp và PTNT;
|
- Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ,
- Trung tâm khuyến nông quốc gia
|
Trong
năm
|
5.3
|
Chủ động phối hợp với các cơ quan
truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác
quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm; tăng cường truyền
thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng
cao, thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; công khai các cơ sở sản xuất, kinh
doanh vi phạm an toàn thực phẩm.
|
- Văn phòng Bộ, Cục Quản lý chất lượng
NLS&TS
- Các Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
Trong
năm
|
6
|
Tổ chức lực
lượng, nâng cao năng lực
|
|
|
|
6.1
|
Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho
cán bộ nòng cốt làm công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn
thực phẩm tại địa phương về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến
pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm
quy định bảo đảm chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản.
|
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên
ngành
|
Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh,
thành phố
|
Hàng
năm
|
6.2
|
Tổ chức đào tạo mở rộng cho cán bộ
quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm tại các tuyến
|
Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh,
thành phố
|
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành
|
Hàng
năm
|
6.3
|
Tập trung đầu tư nâng cấp các phòng
kiểm nghiệm của Ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế về phòng kiểm nghiệm kiểm chứng chất
lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
|
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên
ngành
|
Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh,
thành phố
|
Hàng
năm
|
6.4
|
Tiếp tục thực hiện tổ chức đánh giá,
chỉ định và quản lý các cơ sở xã hội hóa cung ứng các dịch vụ kỹ thuật (kiểm nghiệm, chứng nhận, giám định, kiểm định) phục vụ quản lý vật tư
nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
|
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên
ngành
|
Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh,
thành phố
|
Hàng
năm
|
6.5
|
Rà soát, kiểm tra việc đăng ký điều
kiện kinh doanh dịch vụ của tổ chức đánh giá sự phù hợp lĩnh vực nông nghiệp;
tập trung chấn chỉnh, kiên quyết thu hồi chỉ định tổ chức kinh doanh dịch vụ
đánh giá sự phù hợp khi có sai phạm theo quy định của pháp luật.
|
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên
ngành
|
Vụ KHCN&MT
|
Hàng
năm
|
Quyết định 219/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 219/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp ngày 23/01/2018 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
1.879
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|