BỘ
Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2155/1999/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 7 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ SỐ 2155 /1999/QĐ-BYT NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN
HÀNH "HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT DENGUE, SỐT XUẤT HUYẾT
DENGUE"
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 68/CP
ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy Bộ Y tế;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Y tế dự phòng và Vụ Khoa học Đào tạo- Bộ Y
tế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành theo quyết định này "Hướng dẫn giám sát và
phòng chống bệnh sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue"
Điều 2: Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt Dengue, sốt xuất
huyết Dengue" là tài liệu hướng dẫn được áp dụng trong các cơ sở Y tế dự
phòng và các cơ sở khám, chữa bệnh; có thể tham khảo để làm tài liệu giảng dạy
trong các trường thuộc hệ thống y, Dược.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban
hành. Các quy định trước đây trái với quy định trong Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4: Các ông, bà: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Y tế dự phòng, Vụ
trưởng Vụ Khoa học Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Điều trị và Vụ trưởng các Vụ của cơ
quan Bộ Y tế, Giám đốc Sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám
đốc các Trung tâm Y tế dự phòng, hiệu trưởng các trường y, dược, thủ trưởng Y
tế ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
HƯỚNG DẪN
GIÁM SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT DENGUE/SỐT XUẤT HUYẾT
DENGUE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2155/1999/QĐ-BYT ngày 21 tháng 7 năm
1999)
I. NHỮNG
ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA BỆNH
Bệnh sốt dengue/sốt xuất huyết dengue
(SD/SXHD) là bệnh nhiễm virut dengue cấp tính do muỗi truyền. Đây là bệnh dịch
lưu hành địa phương ở Việt Nam, nhất là ở các tỉnh đồng bằng châu thổ Nam bộ,
miền duyên hải Trung bộ và vùng đồng bằng, duyên hải Bắc bộ.
Do đặc điểm địa lý, khí hậu khác
nhau, ở miền Nam và Nam Trung bộ bệnh xuất hiện quanh năm, ở miền Bắc bệnh thường
xảy ra từ tháng 4 đến tháng 11, những tháng khác bệnh ít xảy ra vì thời tiết
lạnh, ít mưa, không thích hợp cho sự sinh sản và hoạt động của Ae.aegypti. Bệnh
SD/SXHD phát triển nhiều nhất vào các tháng 7, 8, 9, 10 trong năm.
Bệnh thường có triệu chứng sốt cao,
đột ngột kéo dài trong vòng 2 - 7 ngày kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương hoặc
khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết ở các mức độ khác
nhau: dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến
hội chứng sốc dengue (HCSD), có thể dẫn đến tử vong. Xét nghiệm có thể thấy dấu
hiệu dây thắt dương tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu (£ 100.000/1 mm3) và hematocrit tăng (³ 20%) khi có biểu hiện sốc.
Chẩn đoán xác định trong phòng thí
nghiệm bằng cách phân lập virut trong máu khi đang sốt trong vòng 4 ngày đầu
hoặc phát hiện IgM đặc hiệu trong huyết thanh bằng xét nghiệm MAC-ELISA từ sau
ngày thứ 5.
Tác nhân gây bệnh: Virut gây bệnh
SD/SXHD do côn trùng truyền nên gọi là virut Arbo thuộc nhóm Flaviviridae với 4
típ huyết thanh 1, 2, 3, 4. Khi vào cơ thể, virut nhân lên trong tế bào bạch
cầu đơn nhân để gây bệnh.
Thời kỳ ủ bệnh và lây truyền: Thời
kỳ ủ bệnh từ 3 - 14 ngày. Thông thường từ 5 - 7 ngày. Bệnh nhân là nguồn lây
bệnh trong thời kỳ có sốt, nhất là 5 ngày đầu của sốt là giai đoạn trong máu có
nhiều virut. Muỗi bị nhiễm virut từ 8 - 12 ngày sau khi hút máu và có thể
truyền bệnh suốt đời.
Tính cảm nhiễm và sức đề kháng: Mọi
người chưa có miễn dịch đặc hiệu đều có thể bị mắc bệnh. Trẻ em dễ bị nhiễm hơn
với bệnh cảnh thường nhẹ hơn người lớn. Sau khi khỏi bệnh sẽ được miễn dịch suốt
đời với típ dengue gây bệnh nhưng không được miễn dịch đầy đủ với các típ khác.
Nếu bị mắc bệnh lần thứ hai với típ dengue khác, có thể bệnh nhân sẽ bị bệnh
nặng hơn và dễ xuất hiện sốc dengue.
Vectơ truyền bệnh: Bệnh không lây
truyền trực tiếp từ người sang người mà do muỗi đốt người bệnh rồi truyền virut
sang người lành qua vết đốt. ở Việt Nam, hai loài muỗi truyền bệnh SD/SXHD là
Aedes aegypti và Aedes albopictus, trong đó quan trọng nhất là Aedes aegypti.
Phòng chống bệnh SD/SXHD: Đến nay,
bệnh SD/SXHD chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có văcxin phòng bệnh, vì
vậy diệt vectơ đặc biệt là diệt bọ gậy (lăng quăng) với sự tham gia tích cực của
cộng đồng là biện pháp hiệu quả nhất trong phòng chống SD/SXHD.
II. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VÀ QUY ĐỊNH MỨC ĐỘ XẢY RA
DỊCH
Một nơi được coi là có dịch SD/SXHD
khi có trên 2 trường hợp xảy ra trong vòng 14 ngày (tốt nhất là được xác định
bằng xét nghiệm MAC-ELISA hoặc phân lập virut). Cùng thời gian và địa điểm đó
phát hiện có bọ gậy hoặc muỗi truyền bệnh (Ae.aegypti hoặc Ae.albopictus).
Khái niệm trên chỉ áp dụng ở vùng
có bệnh SD/SXHD xâm nhập (như ở các huyện Trung du, miền núi, biên giới phía
Bắc và Bắc Trung bộ). Còn ở những vùng có bệnh SD/SXHD lưu hành địa phương thì:
Một nơi được coi là có dịch SD/SXHD
khi xuất hiện nhiều bệnh nhân trong cộng đồng với tần số mắc vượt quá số mắc
trung bình bình thường trong một tháng cộng với 2 lần độ lệch chuẩn (số dự tính
trung bình bình thường là số mắc trung bình trong khoảng 5 năm gần nhất, trong
đó có 1 năm có dịch lớn, nhưng số mắc năm có dịch lớn không đưa vào tính số
trung bình). Cùng thời gian và địa điểm đó phát hiện có bọ gậy hoặc muỗi truyền
bệnh (Ae.aegypti hoặc Ae.albopictus).
Để áp dụng trong điều kiện thực tế
ở Việt Nam, quy ước về mức độ dịch như sau:
1. Mức độ dịch theo qui mô xã/phường:
* Dịch SD/SXHD mức độ nhỏ khi trong
một xã/phường có từ 2 đến dưới 20 bệnh nhân trong khoảng thời gian 14 ngày được
chẩn đoán bệnh SD/SXHD (tốt nhất được chẩn đoán xác định bằng MAC-ELISA hoặc
phân lập virut). Đồng thời điều tra tại nhà bệnh nhân và các hộ gia đình lân
cận (100m kể từ nhà bệnh nhân) có bọ gậy hoặc muỗi truyền bệnh.
* Dịch SD/SXHD mức độ trung bình
khi trong một xã/phường có từ 20 đến dưới 100 bệnh nhân trong khoảng thời gian 14
ngày được chẩn đoán bệnh SD/SXHD (tốt nhất được chẩn đoán xác định bằng MAC-ELISA
hoặc phân lập virut). Điều tra tại nhà bệnh nhân và các hộ gia đình lân cận có
bọ gậy hoặc muỗi truyền bệnh.
* Dịch SD/SXHD mức độ lớn khi trong
một xã/phường có từ 100 bệnh nhân trở lên trong khoảng thời gian 14 ngày được
chẩn đoán bệnh SD/SXHD (tốt nhất được chẩn đoán xác định bằng MAC-ELISA hoặc
phân lập virut). Điều tra tại nhà bệnh nhân và các hộ gia đình lân cận có bọ
gậy hoặc muỗi truyền bệnh.
2. Mức độ dịch theo qui mô huyện:
* Dịch SD/SXHD mức độ nhỏ khi có
dưới 20% số xã có dịch SD/SXHD
* Dịch SD/SXHD mức độ trung bình
khi có từ 20% đến..........
*
3.............
*
*
*
chúng với các hóa chất diệt
côn trùng. Theo dõi diễn biến thời tiết, môi trường và kết quả biện pháp phòng
chống chủ động.
1. Giám
sát bệnh nhân SD/SXHD
Giám sát bệnh nhân SD/SXHD để chủ
động phòng chống bệnh SD/SXHD gồm:
1.1. Giám sát và thống kê báo cáo
thường kỳ
a. Hoạt động giám sát, thống kê báo
cáo bệnh SD/SXHD được lồng ghép vào hoạt động giám sát và báo cáo thường kỳ của
24 bệnh truyền nhiễm gây dịch cũng như các mục tiêu quốc gia phòng chống các
bệnh truyền nhiễm khác do Hệ thống Y tế Dự phòng quản lý.
b. Trách nhiệm thực hiện là Y tế
thôn, bản, xã/phường, phòng khám đa khoa, phòng khám lây, phòng khám nhi và các
khoa điều trị lây, nhi thuộc hệ thống điều trị. Hệ Y tế Dự phòng chịu trách nhiệm
quản lý thực hiện.
Trạm y tế xã/phường tổng hợp thống
kê báo cáo hàng tháng số bệnh nhân được khám và điều trị tại trạm theo sổ khám
bệnh và các trường hợp được báo cáo y tế thôn, bản, y tế tư nhân báo cáo bằng
văn bản (hoặc bằng điện thoại) khi có dịch xảy ra.
Huyện/quận tổng hợp thống kê báo
cáo hàng tháng số bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện huyện, các phòng khám
đa khoa khu vực, các trạm y tế xã và y tế tư nhân do huyện quản lý gửi lên Trung
tâm Y tế Dự phòng (YTDP) tỉnh.
Trung tâm YTDP tỉnh tổng hợp thống
kê báo cáo số bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện tỉnh, tổng hợp báo cáo
của các huyện và y tế tư nhân do tỉnh quản lý gửi Viện VSDT/Pasteur khu vực,
Viện VSDT Trung ương, Vụ Y tế Dự phòng.
c. Tiêu chuẩn chẩn đoán: Thực hiện
theo "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Sốt xuất huyết Dengue" được ban
hành kèm quyết định số 1330/QĐ-BYT ngày 3/5/1999 của Bộ Trưởng Bộ Y tế.
d. Những thông tin về bệnh SD/SXHD
trong giám sát, báo cáo thường kỳ
Cần thu thập những thông tin về tình
hình bệnh nhân trong cộng đồng và những bệnh nhân được tiếp nhận khám và điều
trị tại các cơ sở chữa bệnh các tuyến:
- Số lượng mắc và chết theo tiêu
chuẩn lâm sàng
- Tên địa phương có bệnh (Trung ương
quản lý đến huyện. Tỉnh quản lý đến xã. Huyện quản lý đến thôn bản)
- Thời gian mắc bệnh (theo mẫu báo
cáo của chương trình)
- Tổng số dân và số trẻ < 15 tuổi.
e. Mẫu báo cáo
Là các mẫu báo cáo đang được thực
hiện trong hệ thống giám sát thường kỳ theo quy định của Bộ Y tế như:
- Mẫu báo cáo tháng 24 bệnh truyền
nhiễm (theo mẫu đang dùng cho báo cáo bệnh truyền nhiễm thường kỳ hàng tháng)
- Mẫu báo cáo tuần (theo mẫu đang
dùng cho báo cáo tuần)
- Khi có dịch phải báo cáo bằng fax,
thư điện tử hoặc điện thoại (theo nội dung mẫu báo cáo tuần)
- Đồng thời thực hiện:
+ Mẫu báo cáo tháng ca bệnh phân
theo tuổi, giới và phân độ lâm sàng (theo mẫu 2 đính kèm bản hướng dẫn này). Mẫu
này do tỉnh thực hiện (tập hợp số liệu từ huyện, huyện tập hợp số liệu từ xã)
gửi Ban điều hành mục tiêu phòng chống SXH khu vực. Ban điều hành mục tiêu phòng
chống SXH khu vực tổng hợp gửi Ban điều hành Mục tiêu phòng chống SD/SXHD Quốc
gia.
+ Mẫu báo cáo quý, 6 tháng,
1 năm về hoạt động, kết quả hoạt động phòng chống SD/SXHD và khí hậu, môi
trường sinh thái (mẫu 3)
1.2. Giám sát và thống kê báo cáo
trọng điểm
Hệ thống giám sát thống kê báo cáo
trọng điểm là rất cần thiết vì phạm vi bệnh dịch SD/SXHD lưu hành địa phương ở
Việt Nam rất rộng và tần số mắc bệnh hàng năm rất lớn: năm có số mắc thấp nhất
là trên 50 nghìn trường hợp (1992), năm có số mắc cao nhất là 354.517 trường
hợp (1987), năm 1998 có 234.920 trường hợp. Trong khi màng lưới y tế cơ sở còn
yếu, chất lượng chẩn đoán lâm sàng, xét nghiệm và việc thu thập thông tin chi
tiết cho hệ thống báo cáo thường xuyên còn gặp nhiều khó khăn. Nhiệm vụ hệ
thống giám sát, báo cáo trọng điểm là thu thập, thống kê, phân tích các chỉ số
mắc và chết do SD/SXHD, báo cáo chỉ số muỗi và bọ gậy Aedes, báo cáo các thông
tin về khí hậu, môi sinh có liên quan đến các yếu tố nguy cơ
a. Chọn cơ sở thực hiện giám sát
trọng điểm.
Mỗi tỉnh chọn 2 điểm giám sát: 1
bệnh viện tuyến tỉnh, 1 bệnh viện tuyến huyện
+ Tuyến tỉnh chọn 1 khoa truyền nhiễm
và/hoặc khoa nhi của bệnh viện tỉnh, khoa truyền nhiễm bệnh viện nhi được phân
công điều trị SD/SXHD
+ Tuyến huyện chọn 1 điểm tại bệnh
viện huyện hoặc khu vực để thực hiện giám sát điểm của huyện
b. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh
nhân SD/SXHD trong giám sát trọng điểm ở bệnh viện
Thực hiện theo "Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị Sốt xuất huyết Dengue" được ban hành kèm theo quyết định
số 1330/QĐ-BYT ngày 3/5/1999 của Bộ Trưởng Bộ Y tế.
c. Thông tin cần thu thập
Số mắc, số chết phân theo:
- Địa phương (Trung ương, Khu vực
quản lý đến huyện, Tỉnh quản lý đến xã, Huyện quản lý đến thôn/bản)
- Tuổi hoặc nhóm tuổi.
- Giới tính
- Thời gian (tháng hoặc tuần)
- Kết quả chẩn đoán xác định bằng
xét nghiệm huyết thanh và phân lập virut
Kết quả giám sát chỉ số bọ gậy và
muỗi Aedes, kết quả phát hiện độ nhậy cảm của muỗi vectơ với hoá chất
Thông tin về hoạt động và kết quả
hoạt động phòng chống SD/SXHD
d. Mẫu báo cáo
Mẫu điều tra ca bệnh (mẫu 1): Dùng
cho tất cả bệnh nhân khám, điều trị tại cơ sở điều trị và điều tra bệnh nhân
SD/SXHD khi điều tra vụ dịch. Các mẫu sau khi hoàn thành được giữ lại ở từng
tuyến. Tuyến Trung ương, khu vực, tỉnh cập nhật thường xuyên theo mẫu 1 trong
phạm vi quản lý và xử lý số liệu theo chương trình quản lý SD/SXHD trên máy
tính.
2. Giám
sát huyết thanh và virut dengue
* Mỗi tỉnh cần chọn 2 điểm giám sát
thường xuyên. Những điểm này cũng nằm trong các điểm giám sát trọng điểm của
tỉnh và huyện.
Nhiệm vụ giám sát tại các điểm này
và ở bất kỳ địa phương nào trong cộng đồng có bệnh nhân nghi SD/SXHD là thu thập
tất cả các bệnh phẩm của bệnh nhân nghi mắc SD/SXHD với các triệu chứng:
- Sốt cao, kéo dài từ 2-7 ngày
- Đau đầu, đau cơ, đau khớp, có
phát ban
Những trường hợp này phải được lấy
máu từ ngày thứ 5 để làm xét nghiệm MAC-ELISA và/hoặc lấy máu trong vòng 4 ngày
kể từ lúc bắt đầu có sốt để phân lập virut
* Phân công trách nhiệm: Xã có trách
nhiệm phát hiện và thông báo cho huyện bệnh nhân nghi mắc SD/SXHD. Trung tâm Y
tế huyện có trách nhiệm lấy máu gửi lên Trung tâm YTDP tỉnh. Trung tâm YTDP
tỉnh có trách nhiệm làm xét nghiệm MAC-ELISA hoặc gửi mẫu bệnh phẩm cho Viện
Khu vực để phân lập virut. Khi có dịch, lấy mẫu máu xét nghiệm ít nhất từ 5 đến
20 bệnh nhân nghi ngờ.
* Hàng năm mỗi tỉnh cần biết được
típ virut dengue lưu hành ở địa phương mình. Việc phân lập virut dengue do các
Viện khu vực đảm nhiệm, số mẫu phân lập virut cho 1 tỉnh trong 1 năm ít nhất là
20.
Việc xét nghiệm IgM đặc hiệu bằng
kỹ thuật MAC-ELISA đã thực hiện được ở một số labo của Trung tâm YTDP tỉnh.
Phấn đấu đến năm 2000, các tỉnh trọng điểm đều có thể triển khai thực hiện được
kỹ thuật này.
3. Giám
sát vectơ
Giám sát vectơ nhằm xác định nguồn
sinh sản chủ yếu của muỗi truyền bệnh, sự biến động theo mùa của vectơ, tính
nhạy cảm của vectơ với các hoá chất diệt côn trùng. Điểm giám sát vectơ được
lựa chọn tại nơi có điều kiện thuận lợi cho sự sinh sản và phát triển của
Ae.aegypti, Ae.albopictus.
3.1. Giám sát muỗi trưởng thành
Giám sát muỗi trưởng thành bằng phương
pháp soi bắt muỗi đậu nghỉ trong nhà, dùng để đánh giá quần thể muỗi. Người
điều tra chia thành nhóm, mỗi nhóm hai người soi bắt muỗi cái đậu nghỉ trên
quần áo, chăn màn, các đồ vật trong nhà vào buổi sáng, mỗi nhà soi bắt muỗi
trong 15 phút. Sau khi bắt muỗi, tiến hành điều tra bọ gậy (lăng quăng) bằng
quan sát, ghi nhận ở toàn bộ dụng cụ chứa nước trong và quanh nhà. Số nhà điều
tra cho một đơn vị huyện là 50, điều tra 1 lần/tháng (phân bổ trong các xã/phường
trọng điểm):
Những chỉ số sử dụng để theo dõi
muỗi Ae.aegypti, Ae.albopictus (tính theo từng loài)
1/ Chỉ số mật độ (CSMĐ) muỗi Ae.aegypti
là số muỗi cái Ae.aegypti trung bình trong một gia đình điều tra.
CSMĐ (con/nhà)
|
|
Số muỗi Ae.aegypti bắt được
|
=
|
|
|
|
Số nhà điều tra
|
2/ Chỉ số nhà có muỗi (CSNCM) Ae.aegypti
là tỷ lệ phần trăm nhà có muỗi Ae.aegypti trưởng thành
CSNCM (%)
|
=
|
Số nhà có muỗi Ae.aegypti
|
|
|
x 100%
|
|
|
Số nhà điều tra
|
|
3.2. Giám sát bọ gậy (lăng
quăng)
Giám sát thường xuyên: 1 tháng 1
lần cùng với giám sát muỗi trưởng thành.
Giám sát ổ bọ gậy nguồn: Phương pháp
này dựa vào kết quả đếm toàn bộ số lượng bọ gậy Aedes trong các chủng loại dụng
cụ chứa nước khác nhau để xác định nguồn cung cấp muỗi Aedes chủ yếu của từng
địa phương theo mùa trong năm hoặc theo từng giai đoạn để điều chỉnh, bổ sung
các biện pháp tuyên truyền và phòng chống vectơ thích hợp.
Xác định ổ bọ gậy nguồn sẽ tiến hành
theo đơn vị huyện trọng điểm 2 lần/năm mỗi lần điều tra 100 hộ gia đình (phân
bổ trong các xã/phường trọng điểm) (lần 1 thực hiện vào quý I - II, lần 2 thực
hiện vào quý III - IV).
Có 4 chỉ số thường được sử dụng để
theo dõi bọ gậy của muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus:
1/ Chỉ số nhà (CSNBG) là tỷ lệ phần
trăm nhà có bọ gậy Aedes
CSNBG (%)
|
|
Số nhà có bọ gậy Aedes
|
|
=
|
|
x 100%
|
|
|
Số nhà điều tra
|
|
2/ Chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ
gậy (CSDCBG) là tỷ lệ phần trăm dụng cụ chứa nước có bọ gậy Aedes:
CSDCBG (%)
|
|
Số DCCN có bọ gậy Aedes
|
|
=
|
|
x 100%
|
|
|
Số DCCN điều tra
|
|
3/ Chỉ số Breteau (CSBI) là số DCCN
có bọ gậy Aedes trong 100 nhà điều tra. Trong thực tế chỉ điều tra 50 nhà vì
vậy CSBI được tính như sau:
CSBI
|
|
Số DCCN có bọ gậy Aedes
|
|
=
|
|
x 100
|
|
|
Số nhà điều tra
|
|
4/ Chỉ số mật độ bọ gậy (CSMĐBG)
là số lượng bọ gậy trung bình cho 1 gia đình điều tra. Chỉ số CSMĐBG chỉ sử dụng
khi điều tra ổ bọ gậy nguồn.
CSMĐBG (con/nhà)
|
|
Số bọ gậy Aedes thu được
|
=
|
|
|
|
Số nhà điều tra
|
3.3. Giám sát độ nhạy cảm của muỗi
Ae. aegypti, Ae. albopictus đối với các hóa chất diệt côn trùng.
Do tuyến tỉnh và Khu vực thực hiện
1 lần/năm với từng hoá chất diệt muỗi SXH. Dựa theo kỹ thuật 11 bước do Viện
VSDTTW hướng dẫn.
3.4. Quy định tổ chức thực hiện
giám sát vectơ.
a. Tuyến tỉnh: Tập huấn, chỉ đạo
tuyến huyện thực hiện giám sát. Thực hiện giám sát tại các điểm giám sát trọng điểm
của tỉnh.
b. Tuyến huyện: Tập huấn, chỉ đạo
và tham gia giám sát, phòng chống vectơ ở các xã thuộc huyện (50 hộ gia đình
phân bố ở các xã/phường trọng điểm). Thực hiện giám sát tại các điểm giám sát
trọng điểm của huyện.
c. Tuyến xã/phường: Thực hiện
giám sát và xử lý ổ bọ gậy ít nhất 1 lần/tháng đến từng hộ gia đình thông qua
hoạt động của màng lưới y tế cơ sở, cộng tác viên, học sinh.
3.5. Báo cáo kết quả.
Báo cáo giám sát thường xuyên và
điều tra tại ổ dịch: Huyện báo cáo Trung tâm YTDP tỉnh, tỉnh tập hợp báo cáo kết
quả giám sát theo mẫu 5 hàng tháng gửi về Viện khu vực và Trung ương trước ngày
15 cùng thời gian với báo cáo kết quả điều tra bệnh nhân và ngay sau khi điều
tra tại ổ dịch.
4. Phòng
chống chủ động vectơ (Thực hiện thường xuyên ngay từ khi chưa có dịch)
Các bước triển khai
- Thành lập và tập huấn cho Ban chỉ
đạo đến tuyến xã/phường. Ban chỉ đạo thực hiện dự án bao gồm ít nhất 3 thành
viên: chính quyền, y tế và giáo dục.
- Xây dựng, tập huấn mạng lưới cộng
tác viên y tế, giáo viên, học sinh nhà trường về bệnh SD/SXHD, các hoạt động cụ
thể loại trừ nơi sinh sản của vectơ.
- Điều tra xác định ổ bọ gậy nguồn
tại địa phương và biện pháp phòng chống thích hợp cho từng chủng loại ổ bọ gậy.
- Tổ chức các hoạt động diệt bọ gậy
hàng tháng đến từng hộ gia đình thông qua hoạt động của cộng tác viên y tế, học
sinh và các tổ chức quần chúng (thả cá, Mesocyclops, đậy nắp, loại bỏ phế thải...).
- Giáo dục nâng cao nhận thức về
SD/SXHD và huy động sự tham gia của cộng đồng phát hiện loại bỏ ổ bọ gậy, các vật
dụng phế thải, thả Mesocyclops, cá ăn bọ gậy.
Huy động sự tham gia của cộng đồng
tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của mỗi địa phương. Sau đây là một số hướng
dẫn, gợi ý thực hành lựa chọn khi thực hiện hoạt động phòng chống vectơ SD/SXHD
ở địa phương mình:
4.1. Giảm nguồn sinh sản của
vectơ.
Bọ gậy Aedes có thể phát triển ở
các loại nước sạch và nước giầu chất hữu cơ, nên phải quản lý dụng cụ chứa nước
để làm giảm nguồn sinh sản là biện pháp tốt nhất trong phòng chống vectơ
a. Quản lý dụng cụ chứa nước
- Dụng cụ chứa nước sinh hoạt (chum
vại, bể nước mưa, cây cảnh...): Dùng các biện pháp ngăn ngừa muỗi sinh đẻ (có
nắp đậy thật kín, thả cá, Mesocyclops..)
- Dụng cụ chứa nước không có ích
lợi (lốp xe hỏng, vật dụng gia đình bỏ không...): Thu dọn và phá huỷ
- Các hốc chứa nước tự nhiên (hốc
cây, kẽ lá, gốc tre nứa...): Loại bỏ, lấp kín, chọc thủng hoặc làm biến đổi.
b. Loại trừ ổ bọ gậy.
- Thu dọn rác, kể cả dụng cụ chứa
nước tự nhiên hoặc nhân tạo (chai, lọ, lu, vò vỡ, vỏ đồ hộp, lốp xe hỏng, vỏ
dừa...) cho vào túi rồi chuyển tới nơi thu gom rác của địa phương hoặc tự tiêu
huỷ bằng chôn hoặc đốt.
- Úp ngược các dụng cụ gia đình như
xô, chậu, bát, máng nước gia cầm.
- Xử lý kẽ lá cây (chuối, cọ, dừa...)
bằng chọc thủng. cho hoá chất diệt bọ gậy.
c. Chống muỗi đẻ trứng trong các
dụng cụ tích trữ nước (chum, vại, phuy, bể...)
- Đậy thật kín bằng nắp hoặc vải
để ngăn không cho muỗi đẻ
- Thả cá hoặc Mesocyclops.
Micronecta..
- Chọc thủng hốc cây, bịt lấp đỉnh
cọc rào, lọc nước loại bỏ bọ gậy, dội nước nóng vào thành vại để diệt bọ gậy và
trứng khi còn chứa ít nước, cho muối vào dụng cụ chứa nước...
- Đối với bẫy kiến, lọ hoa, chậu
cây cảnh, khay nước tủ lạnh hoặc điều hoà nhiệt độ: Dùng dầu hoặc cho muối vào,
thay nước 1lần/tuần, cọ rửa thành dụng cụ chứa nước để diệt trứng bọ gậy.
4.2. Chống muỗi đốt: Làm lưới chắn
ở cửa ra vào, cửa sổ. Ngủ màn ban ngày, nhất là đối với trẻ nhỏ
4.3. Diệt muỗi bằng hương muỗi, bình
xịt thuốc cá nhân, hun khói bằng đốt vỏ cau, dừa hoặc lá cây. Treo mành tre,
rèm tẩm hoá chất diệt muỗi ở cửa ra vào, cửa sổ.
4.4. Tuyên truyền, giáo dục cộng
đồng.
Giáo dục cộng đồng ở các tuyến.
a. Tuyến tỉnh, huyện: Sử dụng các
phương tiện truyền thông đại chúng bao gồm: Đài truyền hình, đài phát thanh,
báo chí và các phương tiện thông tin khác
b. Tuyến cộng đồng: Tổ chức các buổi
nói chuyện của cán bộ y tế trong các trường học, các buổi họp dân, khẩu hiệu,
tờ tranh, các cuốn sách nhỏ, thăm hỏi của cộng tác viên y tế, truyền thanh, các
buổi chiếu video... bằng những thông tin đơn giản, dễ hiểu, minh họa rõ ràng.
Tuỳ theo đối tượng nghe mà phổ biến các thông tin như:
- Tình hình SD/SXHD trong nước, tỉnh,
huyện hoặc xã
- Số mắc và chết do SD/SXHD trong
một vài năm gần đây
- Triệu chứng của bệnh, sự quan trọng
của điều trị kịp thời để giảm tử vong
- Nhận biết vòng đời, nơi sinh sản,
trú đậu, hoạt động hút máu của muỗi vectơ
- Những biện pháp cụ thể, đơn
giản mà mỗi người có thể tự áp dụng để loại bỏ ổ bọ gậy của muỗi truyền bệnh
- Định ngày và thời gian thực hiện
chiến dịch làm sạch môi trường
- Có thể báo trước là thực hiện biện
pháp phạt nếu như không tuân theo quy định để ngăn chặn sự sinh sản của vectơ
- Động viên và có những hình thức
khen thưởng cho cá nhân tích cực tham gia
4.5. Huy động cộng đồng
Những hoạt động cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân: Kêu gọi từng gia
đình thực hiện các biện pháp thông thường để phòng chống SD/SXHD bao gồm làm
giảm nguồn lây truyền và thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân thích hợp.
- Đối với cộng đồng: Tổ chức các
chiến dịch “Loại trừ bọ gậy muỗi truyền bệnh SD/SXHD” ít nhất 3 tháng một lần để
loại trừ nơi sinh sản của vectơ nơi công cộng và tư nhân. Quảng cáo rộng rãi thông
qua các phương tiện truyền thông đại chúng, áp phích, tranh tuyên truyền, các
cuốn sách nhỏ, màng lưới cộng tác viên y tế hoạt động của nhà trường. Đánh giá
tình hình dịch và những kết quả tham gia của cộng đồng.
- Phổ biến cho các bậc phụ huynh
và học sinh trong trường học về các biện pháp đơn giản loại trừ nơi sinh sản của
vectơ ở nhà cũng như ở trường học. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về SD/SXHD,
các biện pháp phòng chống, động viên khen thưởng kịp thời những cá nhân và tập
thể có nhiều đóng góp thiết thực.
- Kêu gọi, thuyết phục các công ty
thương mại, du lịch với tư cách là nhà tài trợ tham gia vào việc nâng cao cảnh
quan và cải thiện môi sinh trong cộng đồng, làm giảm nguồn sinh sản của vectơ
truyền bệnh. Cần cho họ biết rằng kết quả phòng chống SD/SXHD sẽ có tác động
tốt đến kinh doanh và lợi nhuận của công ty.
- Kết hợp các hoạt động phòng chống
SD/SXHD với các lĩnh vực phát triển khác của cộng đồng. Những nơi dịch vụ thu
gom rác, cung cấp nước uống...không có hoặc thiếu, có thể huy động dân tự xây
dựng dịch vụ này nhằm làm giảm một phần nơi sinh sản của muỗi truyền bệnh.
- Khen thưởng cho những người tích
cực tham gia các hoạt động của cộng đồng
5. Chuẩn bị
sẵn sàng cơ số thuốc, hoá chất, phương tiện và nhân sự phục vụ chống dịch khẩn
cấp.
5.1. Tổ chức sẵn sàng chống dịch.
Thành lập ban chỉ đạo phòng chống
dịch các cấp: Gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch tỉnh làm Trưởng ban. Giám đốc Sở Y
tế là Phó ban thường trực, Giám đốc Trung tâm Y tế Dự phòng, các ngành, đoàn
thể là thành viên
Đội chống dịch tuyến tỉnh và huyện:
Gồm cán bộ điều trị, dịch tễ, côn trùng được trang bị đủ cơ số hoá chất, máy
móc, phương tiện vận chuyển.
5.2. Cơ số thuốc, hoá chất, phương
tiện sẵn sàng cho chống dịch tại các tuyến (sử dụng kinh phí cấp uỷ quyền và
kinh phí địa phương)
- Tuyến tỉnh (tại Trung tâm YTDP
tỉnh)
5 cơ số thuốc dự trữ phòng chống
dịch
4 máy phun ULV đeo vai
100 kg loại hoá chất diệt muỗi
- Tuyến huyện (tại Trung tâm Y tế
huyện):
2 cơ số thuốc dự trữ phòng chống
dịch
2 máy phun ULV đeo vai
Khi có dịch SD/SXHD
1. Tổ chức phòng chống dịch.
1.1. Ban chỉ đạo phòng chống dịch
tăng cường kiểm tra đôn đốc các hoạt động phòng, chống dịch, kiểm tra và bổ
sung kinh phí, cơ số thuốc, hoá chất, phương tiện, nhân sự sẵn sàng phục vụ công
tác chống dịch ở các tuyến.
1.2. Công bố tình hình dịch SD/SXHD
do Bộ Y tế quyết định.
1.3. Thông tin và báo cáo dịch hàng
ngày/hàng tuần theo quy định.
1.4. Tuyên truyền, vận động nhân
dân tham gia và tổ chức chiến dịch “Loại trừ bọ gậy muỗi truyền bệnh SXH”
2. Tổ chức điều trị bệnh nhân.
Thực hiện theo "Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị sốt xuất huyết Dengue" được ban hành kèm theo quyết định
số 1330/1999/QĐ-BYT ngày 3/5/199 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Xử lý dịch.
3.1.Đối với dịch nhỏ (Y tế xã, phường
tổ chức thực hiện dưới sự chỉ đạo, hỗ trợ của Trung tâm Y tế huyện/quận).
- Tăng cường giám sát bệnh nhân
và giám sát vectơ
- Đẩy mạnh hoạt động thông tin, giáo
dục về sự nguy hiểm của dịch bệnh trên mọi phương tiện thông tin đại chúng.
- Vận động nhân dân kiểm
hỏ
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc đối
với các hoạt động phòng chống dịch
- Tích cực thả cá, Mesocyclops vào
các dụng cụ chứa nước lớn
- Trong trường hợp cần thiết có chỉ
định của Viện Khu vực, Trung tâm YTDP tỉnh tổ chức phun hoá chất diệt muỗi dưới
dạng ULV tại ổ dịch
3.3. Đối với dịch lớn (Sở Y tế tỉnh/thành
phố tổ chức thực hiện với sự chỉ đạo và hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật của Viện
VSDT/ Viện Pasteur).
- Thực hiện các nội dung như đối
với các dịch vừa
- Chỉ định phun hoá chất diệt muỗi
dưới dạng ULV tại xã/phường có dịch và tiến hành điều tra muỗi truyền bệnh trước
và sau khi phun.
a. Các hoá chất sử dụng để phun diệt
muỗi trưởng thành
ICON 2,5 EC (2,5% hoạt chất
Lambda Cyhalothrine)
- Dung dịch không mùi, không gây
phản ứng phụ
- Sản phẩm dưới dạng dung dịch
- Liều lượng phun: 2 gam hoạt chất/ha
- Hướng dẫn cách pha: pha 160 ml
ICON 2,5EC với 840 ml nước hoặc dầu hỏa (tốt nhất là pha với nước, vì pha với dầu
hỏa có lẫn nước sẽ gây kết tủa) phun 0,5 lít dung dịch đã pha/ha
Permethrine phun liều 50 gam hoạt
chất/ha
b. Các bước tiến hành phun không
gian
Bước 1: Phải có bản đồ và nghiên
cứu cẩn thận khu vực trước khi tiến hành phun
Bước 2: Xác định bán kính phun quy
định tại khu vực có bệnh nhân ít nhất là 200m
Bước 3: Phải thông báo cho nhân dân
biết trước khi phun 1 ngày để họ che đậy thực phẩm, sơ tán vật nuôi..
Bước 4: Bảo đảm điều tiết giao thông
thích hợp khi phun ở ngoài trời
Bước 5: Xác định chính xác hướng
gió và tiến hành phun từ cuối gió đến đầu gió
c. Cách phun:
Phun quanh nhà của bệnh nhân bằng
các hoá chất diệt côn trùng. Nếu số bệnh nhân đông, ở rải rác thì phải tiến
hành phun xử lý rộng hơn. Diện phun nhỏ thì dùng máy ULV đeo vai như Fontan,
đầu vòi ULV, Ziclơ 0,5 - 0,8. Một người có thể phun 10 - 20 ha/ngày. Có thể
phun qua các lỗ cửa sổ, cửa ra vào của các nhà, hiệu lực diệt muỗi 10 - 20m kể
từ vòi phun. Khi phun đầu vòi chếch 45 0. Nếu nhà sâu rộng, phun giật
lùi từ trong ra ngoài.
* Đối với diện rộng, phun bằng máy
phun lớn như Leco-HD đặt trên xe di động theo các trục đường lớn kết hợp với
các máy đeo vai ULV để phun xử lý ở nơi xe không vào được. Khi phun bằng máy
đặt trên xe cần lưu ý:
- Thông báo cho nhân dân mở toàn
bộ cửa ra vào và cửa sổ ở khu vực phun để đón hoá chất vào diệt muỗi.
- Điều khiển xe phun với tốc độ 6
- 8 km/h dọc theo trục đường hoặc khối phố.
- Nếu có thể cho xe chạy thẳng
góc với hướng gió.
- Ở khu vực có đường phố rộng, có
nhiều nhà ở xa lề đường thì đầu vòi phun phải chĩa thẳng về phía sau
* Với các đường cụt thì phải phun
giật lùi từ ngõ cụt đi ra.
* Thời điểm phun thích hợp là từ
6 - 8h30 sáng, chiều từ 17h30 - 20h30. Không nên phun vào giữa trưa khi tốc độ gió
trên 13km/h, nhiệt độ cao và có mưa to vì hiệu quả kém
d. Sau khi phun hoá chất một tuần:
tiến hành điều tra lại các chỉ số muỗi, bọ gậy để đánh giá hiệu quả phun diệt
muỗi. Việc chỉ định phun 2 lần căn cứ vào các chỉ số điều tra muỗi, bọ gậy (Chỉ
số mật độ ³ 0.5, Chỉ số nhà có muỗi/bọ
gậy ³ 10%, Chỉ số Breteau ³ 20) và chỉ số bệnh nhân mới mắc kể từ ngày thứ
14 sau khi phun hoá chất. Hai lần phun cách nhau 7-10 ngày.
Ngoài 2 loại hoá chất trên, có thể
sử dụng một số loại hoá chất diệt muỗi khác theo chỉ định và hướng dẫn của Ban
Điều hành mục tiêu quốc gia Phòng chống Sốt xuất huyết khi cần thiết.
MẪU 1
DỰ ÁN MỤC TIÊU QGPC SXH PHIẾU ĐIỀU TRA BỆNH NHÂN SỐT
DENGUE/SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Tỉnh / thành phố:
..................................
Quận / huyện:
......................................
|
1. Số xác định ca bệnh Năm mắc
bệnh: [ __ / __ /__ /__]
Mã số của tỉnh: [ __ / __ ] Số
thứ tự trong sổ: [ __ / __ / __ ]
2. Xác định điều tra ca bệnh
(khoanh tròn vào câu thích hợp)
Họ và tên bệnh nhân:....................................................................................
Giới: Nam / Nữ / Không rõ
Ngày tháng năm sinh: [ ____ /
____ / ____ ]
Nghề nghiệp:
................................................................................................
Nơi làm việc:
...............................................................................................
Địa chỉ nơi ở: Số nhà, phố,
thôn: ................. Phường / xã:........................
Quận /
huyện:........................Tỉnh / thành phố: ..................
Bệnh nhân đã khám, điều trị tại
y tế xã / phường: Có / Không / Không rõ
Bệnh nhân đã khám, điều trị tại
bệnh viện: Có / Không / Không rõ
Nếu có, bệnh viện tuyến:
................................................................................
Ngày nhập viện: [ ____ / ____ /
____ ]
Tên bệnh viện:
...............................................................................................
3. Tiền sử dịch tễ
Đã mắc SXH bao giờ chưa? Có /
Không / Không rõ
Ngày mắc bệnh: [ ____ / ____ /
____ ]
Tiếp xúc với bệnh nhân SXH trong
vòng 1 tuần: Có / Không / Không rõ
Nếu có, nơi tiếp xúc: 1. Gia
đình
2. Nơi làm việc
3. Bệnh viện
4. Khác:.....................
4. Triệu chứng lâm sàng
Ngày bắt đầu sốt: [ ____ / ____
/ ____ ]
Nhiệt độ cao nhất: [ ____ / ____
/ ____ ]
Số ngày sốt: [ ____ / ____ /
____ ]
Đau: 1. Đầu
2. Mình
3. Cơ, xương, khớp
4. Khác.........................
Dấu hiệu dây thắt: Dương tính /
Âm tính / Không rõ
Nhịp mạch (lần / phút): [ ____ ]
Huyết áp tối đa / tối thiểu: [
____ / ____ ]
Xuất huyết: 1. Chấm xuất huyết
2. Ban xuất huyết
3. Mảng xuất huyết
4. Chảy máu mũi
5. Nôn ra máu
6. Đi tiểu ra máu
7. Khác.........................
Gan to: Có / Không / Không rõ
Nếu có, kích thước (cm): [ ____ ]
Sưng hạch bạch huyết: Có / Không
/ Không rõ
Tiền choáng và choáng:
1. Vật vã
2. Li bì
3. Da xung huyết mạnh
4. Đau vùng gan
5. Chướng bụng
|
6. Chân tay lạnh
7. Da lạnh ẩm
8. Nhịp mạch (lần / phút): [
____ ]
9. Huyết áp tối đa / tối
thiểu: [ ____ / ____ ]
|
Triệu chứng khác:
.....................................................................
Xét nghiệm
Huyết học:
Hematocrit:
......................................
Tiểu
cầu:............................................
Hồng cầu: .........................................
Bạch cầu:
...........................................
Ngày lấy máu phân lập virut
dengue: [ ____ / ____ / ____ ]
Kết quả:
...................................................................................................
Huyết thanh học: Ngày lấy huyết
thanh 1: [ ____ / ____ / ____ ]
Kết
quả:......................................................................................................
Ngày lấy huyết thanh 2: [ ____ /
____ / ____ ]
Kết quả: ......................................................................................................
Chẩn đoán cuối cùng
Chẩn đoán SD/SXHD: Xác định /
Loại bỏ / Không rõ
Phân độ lâm sàng: Độ I / Độ II /
Độ III / Độ IV
Điều trị: Có / Không / Không rõ
Kết quả: Khỏi / Tử vong / Chuyển
viện / Mất theo dõi
Ngày tháng năm: [ ____ / ____ /
____ ]
Cán
bộ điều tra
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày............
tháng...........năm...........
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
|
BỘ Y TẾ MẪU 3
DỰ ÁN MỤC TIÊU QGPC SXH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT
Ngày...........tháng...........năm.............
(Quý.........)
Tỉnh / thành phố:
......................................................
Quận / huyện:
............................................................
|
I. Tập huấn
* Số lớp cho tuyến huyện:
Tỷ lệ % so với kế hoạch:
* Số học viên:
Tỷ lệ % so với kế hoạch:
* Số lớp cho tuyến xã:
Tỷ lệ % so với kế hoạch:
* Số cán bộ chính quyền địa
phương (huyện và xã) đã được tập huấn trong tháng:
Tỷ lệ % so với tổng số:
* Số giáo viên ( cấp I, cấp II)
đã được tập huấn:
Tỷ lệ % so với tổng số:
* Số học sinh (cấp I, cấp II) đã
được tập huấn:
Tỷ lệ % so với tổng số:
* Số cộng tác viên được tập huấn:
Tỷ lệ % so với tổng số:
II. Giám sát dịch tễ
* Số xã có giám sát bệnh nhân:
Tỷ lệ %so với kế hoạch:
* Số huyện có giám sát bệnh nhân:
Tỷ lệ %so với kế hoạch:
* Số bệnh nhân độ I, độ II được
điều tra tại y tế cơ sở/cộng đồng:
Tỷ lệ % so với tổng số:
* Số huyện có giám sát huyết
thanh, virut:
Tỷ lệ % so với kế hoạch:
* Số mẫu xét nghiệm huyết thanh;
* Số mẫu gửi phân lập virut:
* Số huyện có giám sát vectơ:
* Số điểm giám sát trọng điểm:
III. Hoạt động tuyên truyền
* Số buổi phát truyền hình địa
phương:
* Số lần phát thanh, truyền
thanh:
* Số tranh, khẩu hiệu, tờ rơi:
* Số xã có hoạt động tuyên
truyền của cộng tác viên (số xã/số huyện):
* Số xã có hoạt động tuyên
truyền của học sinh nhà trường (số xã/số huyện):
* Số xã có hoạt động tổ chức
quần chúng (số xã/số huyện):
* Các hoạt động khác (ghi rõ):
IV. Hoạt động diệt bọ gậy
* Số xã có hoạt động diệt bọ gậy
của cộng tác viên (số xã/số huyện):
* Số xã có hoạt động diệt bọ gậy
của học sinh (số xã/số huyện):
* Số xã có hoạt động diệt bọ gậy
của các tổ chức quần chúng (số xã/số huyện):
* Số ổ bọ gậy đã xử lý (lật úp,
thau rửa, huỷ bỏ...):
* Số chiến dịch thu gom phế thải:
* Số dụng cụ phế thải đã được xử
lý (ước tính kg):
* Số xã thả cá (số xã/số huyện):
* Số cá được thả:
* Số xã thả Mesocyclops (số
xã/số huyện):
* Số DCCN đã thả Mesocyclops:
V. Điền kiện tự nhiên
* Lượng mưa:
* Nhiệt độ trung bình:
* Những biến đổi bất thường:
Cán
bộ điều tra
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày............
tháng.............năm.............
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký,
đóng dấu)
|
MẪU SỐ 4
DỰ ÁN MỤC TIÊU
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIRUT, HUYẾT THANH BỆNH
NHÂN SD/SXHD
Tỉnh/thành
phố:......................
Quận/huyện:...........................
STT
|
Số Labo
|
Số bệnh phẩm
|
Họ tên bệnh nhân
|
Tuổi
|
Địa chỉ
|
Chẩn đoán lâm sàng
|
Ngày khởi bệnh
|
Ngày lấy bệnh phẩm
|
Loại bệnh phẩm
|
Số bệnh án
|
Yêu cầu xét nghiệm
|
Kết quả
|
|
|
|
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
Phân lập virut
|
MAC-ELISA
|
Phân lập virut
|
MAC-ELISA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người báo cáo
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
|
MẪU 5
DỰ ÁN MỤC TIÊU QGPC
SXH
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA MUỖI TRUYỀN BỆNH SD/SXHD
Tỉnh/thànhphố:.......................................................
Quận/huyện:
...........................................................
|
|
|
|
STT
|
Địa phương
|
Số hộ điều tra
|
Ngày điều tra
|
Chỉ số bọ gậy
|
Chỉ số muỗi
|
|
|
|
|
|
Chỉ số Breteau
|
Chỉ số
nhà có bọ gậy
|
Tỷ lệ %
DCCN có bọ gậy
|
Chỉ số
mật độ bọ gậy
|
Chỉ số
mật độ muỗi
|
Chỉ số
nhà có muỗi
|
|
|
|
|
|
Ae. aegypti
|
Ae. albo
|
Ae. aegypti
|
Ae. albo
|
Ae. aegypti
|
Ae. albo
|
Ae. aegypti
|
Ae. albo
|
Ae. aegypti
|
Ae. albo
|
Ae. aegypti
|
Ae. albo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Báo cáo hàng tháng do tỉnh gửi về Viện Khu vực và Trung ương
trước ngày 15
Báo cáo điều tra tại ổ dịch do tỉnh gửi ngay sau khi hoàn
thành về Viện Khu vực và Trung ương.
Báo cáo ổ bọ gậy nguồn tại các huyện trọng điểm do tỉnh tập
hợp gửi về Viện Khu vực và Trung ương.
Người làm báo cáo
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Ngày..........
tháng..........năm...........
Lãnh đạo đơn vị
(Ký và đóng dấu)
|