QUY HOẠCH
MẠNG LƯỚI KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TỈNH BẠC LIÊU
GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2114/QĐ-UBND ngày
30 tháng 8 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Phần một
THỰC TRẠNG SỨC
KHỎE NHÂN DÂN VÀ MẠNG LƯỚI KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TỈNH BẠC LIÊU
I. TÌNH HÌNH
CHUNG:
Bạc Liêu là một
tỉnh thuộc cực Nam tổ quốc, vốn là một tỉnh nghèo còn nhiều khó khăn về kinh
tế - xã hội, Bạc Liêu đã vươn lên theo xu thế chung của cả nước trong quá trình
đổi mới và đã đạt được những thành tựu đáng kể về kinh tế - xã hội, sức khỏe
của nhân dân trong tỉnh đã được cải thiện khá rõ rệt trên các chỉ tiêu sức khỏe
cơ bản.
1. Hàng năm có
trên 95% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ 6 loại vắc xin; tỷ lệ mắc và chết do
6 bệnh có vắc xin phòng ngừa ở trẻ em đã giảm rõ rệt; có bệnh đã được thanh toán
như bệnh bại liệt trẻ em và loại trừ uốn ván sơ sinh, nhiều kỹ thuật cao trong
chẩn đoán và điều trị đã được áp dụng thành công.
2. Lĩnh vực cung
ứng thuốc và trang thiết bị y tế đã có nhiều tiến bộ hơn trước; đảm bảo được cơ
bản nhu cầu thuốc cho nhân dân, không còn tình trạng thiếu thuốc điều trị và
phòng bệnh; tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước ở các bệnh viện đạt >
50%.
3. Hệ thống y tế
Bạc Liêu đã được củng cố, kiện toàn và phát triển rộng khắp, đặc biệt tại tuyến
y tế cơ sở với 48/64 trạm y tế có bác sĩ; 48/64 xã đạt chuẩn quốc gia về y
tế xã; 100% trạm y tế có nữ hộ sinh trung học hoặc y sỹ sản nhi; 100% khóm, ấp
có nhân viên y tế ấp và cộng tác viên; 50% dân số của tỉnh đã tham gia khám
bệnh, chữa bệnh (KCB) bằng chính sách bảo hiểm y tế (BHYT), > 90% trạm y tế
thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho người dân tại trạm.
4. Các cơ
sở y tế đã và đang được nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Nhân lực y
tế đã và đang phát triển về số lượng lẫn chất lượng. Đầu tư tài chính hàng năm
được tăng thêm, các nguồn thu viện phí ngày càng lớn; đặc biệt viện phí
từ nguồn BHYT chiếm tỷ trọng ngày càng cao.
5. Hiện nay, các
chỉ tiêu về dịch vụ y tế đã ngày càng được nâng cao; thành tựu của ngành y tế
đã góp phần tăng cường đáng kể chỉ số phát triển con người (HDI), tuổi thọ bình
quân của nhân dân đã tăng từ 69 tuổi năm 2003 lên 73 tuổi năm 2008.
Tuy nhiên, cơ sở
vật chất, mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh và một số các điều kiện khác phục vụ
cho công tác chăm sóc sức khỏe cần được xem xét, quy hoạch, tăng cường nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân trong
tình hình mới.
II. MÔ HÌNH BỆNH
TẬT VÀ TỬ VONG:
Sức khỏe nhân dân Bạc Liêu trong
những năm gần đây được cải thiện rõ nét, tần suất mắc đa số các bệnh nhìn chung
giảm đáng kể. Các bệnh có vắc xin phòng như: Bạch hầu, uốn ván, ho gà, sởi, sốt
bại liệt… đã được khống chế tốt. Một số bệnh trước đây có số người mắc cao,
thường gây thành dịch như: Dịch tả, dịch hạch, lỵ, thương hàn,... đã giảm nhiều,
không còn xảy ra thành các vụ dịch. Một số bệnh mới xuất hiện như: Viêm đường
hô hấp cấp do virus (SARS), cúm do virus AH5N1, AH1N1... đã được phát hiện kịp
thời, khống chế có hiệu quả.
Một số bệnh tỷ lệ mắc và tử vong vẫn
còn cao như: Các bệnh lý tim mạch, cao huyết áp, tai biến mạch máu não, lao,
bệnh phổi, các bệnh lý sơ sinh có liên quan đến chuyển dạ, viêm não, viêm gan
vi rus… tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng năm sau vẫn còn cao hơn
năm trước, nhiễm HIV ở tỉnh ta không chỉ giới hạn trong các nhóm có nguy cơ cao
mà ngày càng có xu hướng xuất hiện nhiều trong quần thể có nguy cơ thấp hoặc không
có hành vi nguy cơ.
Một số bệnh truyền nhiễm có nhiều
người mắc như: Lao, sốt rét, phong, tâm thần… tuy có nhiều nỗ lực nhưng tình
hình mắc và tử vong của các bệnh này còn phức tạp, đặc biệt là bệnh lao và lao
kết hợp với nhiễm HIV đang có xu hướng phát triển.
Ngoài ra, một số bệnh mới hoặc trước
đây chỉ chủ yếu xuất hiện ở các nước đã phát triển, nay đang có xu hướng phát
triển mạnh ở tỉnh ta như: Ung thư, cao huyết áp, bệnh tiểu đường, bệnh béo phì,
rối loạn chuyển hóa…
Như vậy, mô hình bệnh tật và tử vong
tỉnh Bạc Liêu là đan xen giữa mô hình của các nước phát triển và mô hình của
một nước đang phát triển.
III. THỰC TRẠNG
MẠNG LƯỚI KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH:
1. Năm 1997 vừa tái lập tỉnh, Bạc Liêu có 1 bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh quy
mô 500 giường bệnh (GB), 3 BVĐK huyện với 270 GB, 4 phòng khám đa khoa (PKĐK)
khu vực với 55 GB, 1 nhà hộ sinh khu vực phường 3 có 8 GB (Chưa tính GB lưu của
47 xã). Như vậy năm 1997, tỉnh Bạc Liêu có 10 cơ sở điều trị với tổng số 833 GB
trong chỉ tiêu kế hoạch.
2. Đến năm 2002, tỉnh thành lập thêm
2 huyện mới là Đông Hải và Hồng Dân nên lúc này toàn tỉnh có 10 cơ sở điều trị
(Do giảm đi 2 PKĐK) với 903 GB; có tổng số 55 trạm y tế. Như vậy năm 2002 so
với 1997, cơ sở điều trị không tăng, chỉ tăng thêm 70 giường bệnh và tăng thêm
08 trạm y tế xã từ việc tách lập thêm 2 huyện mới.
3. Năm 2009, toàn tỉnh có 11 cơ sở
điều trị và 1.208 giường bệnh (Trong đó có 50 GB tư nhân). So với năm 1997 thì số
cơ sở điều trị tăng thêm 1, giường bệnh tăng thêm 375 giường, trạm y tế tăng thêm
17 trạm.
Nhìn chung, hơn 10 năm, qua số cơ sở
điều trị và giường bệnh của tỉnh tăng không nhiều, kéo theo tỷ lệ GB/vạn dân bình
quân của tỉnh còn thấp (So với khu vực và cả nước); tỉnh chưa hình thành được
hệ thống các bệnh viện chuyên khoa, xã hội hóa công tác y tế qua hình thức hình
thành các bệnh viện tư nhân trên địa bàn chưa đáp ứng được yêu cầu, quá trình
nâng cấp, mở rộng các cơ sở điều trị tuyến huyện thực hiện với tiến độ chậm.
Thực trạng đó đã làm cho tỷ trọng GB tư nhân/vạn dân của tỉnh chưa đạt yêu cầu,
các bệnh viện công lập nằm trong tình trạng quá tải triền miên, các cơ sở điều
trị tuyến huyện còn tạm thời, chật hẹp do không đủ diện tích bình quân/GB theo
quy định.
IV. NHỮNG TỒN
TẠI, THÁCH THỨC TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE:
- Hệ thống y tế Bạc Liêu còn chậm
đổi mới, chưa thích ứng kịp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự
thay đổi của cơ cấu bệnh tật;
- Mạng lưới bệnh viện chuyên khoa
của tỉnh chỉ mới bước đầu hình thành, chưa đủ cơ sở điều trị để phục vụ nhân
dân, các bệnh viện còn thường xuyên quá tải, người bệnh thường xuyên phải nằm
giường ghép, cơ sở điều trị tuyến huyện còn chật hẹp;
- Các cơ sở y tế công lập và ngoài
công lập quy mô còn nhỏ nên hạn chế trong việc đầu tư trang thiết bị hiện
đại; trang thiết bị tại các tuyến y tế cơ sở còn thiếu, chắp vá, đây là một
trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng quá tải cho tuyến trên;
- Trình độ đội ngũ cán bộ y tế vẫn
còn là một thách thức lớn để y tế Bạc Liêu phát triển nhanh, kịp với các tỉnh
trong khu vực. Chính sách chế độ đối với cán bộ y tế chưa được cải thiện, nhiều
chính sách, chế độ đối với cán bộ, nhất là cán bộ y tế ở cơ sở, vùng sâu, vùng
xa chưa được thực hiện một cách đầy đủ, chế độ lương còn chưa hợp lý;
- Chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của nhân dân; điều kiện chăm sóc y tế
cho người nghèo, cận nghèo, các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội,
người tham gia chính sách BHYT còn hạn chế;
- Năng lực sản xuất thuốc tại
địa phương chưa có, khả năng cung ứng thuốc còn yếu, kiểm soát giá thuốc chưa
tốt, năng lực cạnh tranh chưa cao;
- Tổ chức và hoạt động của y tế
dự phòng còn bất cập, cơ sở tạm bợ; hệ thống bệnh viện và hệ thống y tế tuyến
huyện chưa ổn định theo các quy định mới của nhà nước do tách ghép nhiều
lần. Một bộ phận nhân dân chưa hình thành được ý thức và thói quen tự bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho mình và cộng đồng. Vệ sinh môi trường, an
toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ;
- Đầu tư cho y tế còn ở mức hạn
hẹp, chưa đồng bộ; đầu tư cho các cơ sở y tế trong nhiều năm nay chủ yếu dựa vào
nguồn ngân sách nhà nước nên mức độ đầu tư còn hạn chế dẫn đến tình trạng đầu
tư chắp vá, dàn trải, định mức kinh phí/giường bệnh/năm chưa đảm bảo tốt cho
hoạt động của các bệnh viện, nguồn thu cho y tế thông qua thu một phần viện phí
và BHYT còn nhiều bất cập. Công tác xã hội hóa y tế chưa phát huy hiệu quả cao,
y tế ngoài công lập chưa phát triển.
Xuất phát từ mô hình bệnh tật như
trên, đòi hỏi ngành y tế cần phải quy hoạch lại, tăng cường và phát triển mạng
lưới khám, chữa bệnh để có thể đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe và mô
hình bệnh tật của tỉnh trong tình hình mới.
Phần hai
NỘI DUNG QUY
HOẠCH MẠNG LƯỚI KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. DỰ BÁO DÂN
SỐ VÀ NHU CẦU KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CỦA TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2015 - 2020:
1. Dự báo gia tăng dân số và phát
triển kinh tế - xã hội:
Mặc dù tốc độ gia tăng dân số nói
chung và tỷ suất sinh của nước ta đang trên đà giảm nhanh, song dân số Việt Nam
vẫn tăng khoảng 1,2% hàng năm. Dân số Bạc Liêu tiếp tục tăng trong vòng
10 năm tới, theo dự báo dân số Bạc Liêu sẽ đạt đến 975.200 người vào cuối năm
2020. Áp lực dân số sẽ kéo theo áp lực khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của
người dân ngày càng cao.
Đến năm 2010, thu nhập bình quân
đầu người của tỉnh ta đạt khoảng 900 - 1.000 USD/người/năm. Năm 2020
Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm từ
24% năm 2005 xuống còn # 11-13% (Theo chuẩn nghèo mới áp dụng trong giai đoạn
2006 - 2010), đến năm 2020 cơ bản sẽ không còn hộ nghèo. Nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân giai đoạn 2015 - 2020 sẽ tăng cao.
2. Dự báo nhu cầu khám bệnh, chữa
bệnh của nhân dân đến 2015 - 2020:
Từ nay đến 2015 - 2020 tình hình
bệnh tật và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân sẽ chuyển dịch theo chiều
hướng mới.
Các bệnh nhiễm trùng, truyền nhiễm
như: Sốt rét, sốt xuất huyết, lao, nhiễm HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, viêm phổi, tiêu chảy, thương hàn, viêm gan siêu vi, viêm não
Nhật Bản B, dịch cúm A (H5N1), A (H1N1) và các dịch bệnh nguy hiểm khác sẽ còn
tiếp tục lưu hành.
Các bệnh về dinh dưỡng, chuyển hóa
tiếp tục phát triển. Bệnh máu, bệnh tiểu đường, bệnh thận sẽ có xu hướng gia
tăng.
Phát sinh một số vấn
đề sức khỏe mới chưa được nghiên cứu đầy đủ và phòng ngừa hiệu quả chưa cao như:
Các loại ngộ độc thực phẩm, ngộ độc thuốc, trong đó có thuốc gây nghiện, thuốc
chữa bệnh và mỹ phẩm.
Các loại tai nạn thương tích trong
giao thông, trong lao động, trong cộng đồng, tại nơi vui chơi giải trí và tại
gia đình sẽ tăng hơn. Chấn thương sẽ còn là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở Việt
nam; nghiện hút thuốc và các bệnh do hút thuốc lá gây ra; lạm dụng rượu và các
bệnh lý do rượu, bia gây ra vẫn còn chiếm tần suất cao.
Các bệnh không nhiễm trùng đang
có xu hướng ngày càng gia tăng trên địa bàn tỉnh nhà trong thời gian tới: Bệnh tim
mạch, bệnh tâm thần và sức khỏe tâm thần, các bệnh ung thư, bệnh nghề nghiệp,
các bệnh di truyền và bẩm sinh, kể cả hậu quả do chất độc mầu da cam, lão khoa
và chăm sóc sức khỏe người già. Các bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường cần
được quan tâm.
Giai đoạn đến năm 2020, khi nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng
sẽ chuyển sang dự phòng, phục hồi chức năng và điều trị. Lúc này, nhiệm vụ BVCS
& NCSKND sẽ chuyển từ việc giải quyết chủ yếu các bệnh lây nhiễm sang giải
quyết các bệnh không lây nhiễm, tai nạn, thương tích, ngộ độc và một phần các
bệnh nhiễm trùng.
Dự báo đến năm 2020, các chỉ số
sức khỏe của người Việt Nam sẽ đạt được tương đương mức các nước công nghiệp đã
đạt được trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, việc quy hoạch lại mạng
lưới khám bệnh, chữa bệnh cho phù hợp, định hướng nâng cấp các trang thiết bị,
chuẩn bị cơ sở hạ tầng, kiến thức, kỹ năng chuyên môn… nhằm đáp ứng cho tỉnh
Bạc Liêu trở thành một tỉnh công nghiệp đến năm 2020 là cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG
QUY HOẠCH:
Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y
tế Việt Nam giai đoạn đến 2010 và tầm nhìn đến 2020;
Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới
khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội theo vùng giai đoạn đến năm 2010 và 2020.
Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân
dân giai đoạn 2001 - 2010.
Quyết định số 10/2004/QĐ-UB ngày 04 tháng 02 năm
2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành y tế
tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2002 - 2010.
Trên cơ sở thực trạng mạng lưới khám
bệnh, chữa bệnh, mô hình bệnh tật, tử vong và nhu cầu bảo vệ, chăm sóc, nâng
cao sức khỏe của nhân dân Bạc Liêu từ nay đến năm 2015, định hướng đến 2020.
III. QUAN ĐIỂM
QUY HOẠCH:
1. Quy hoạch mạng lưới khám bệnh, chữa
bệnh đảm bảo tính hệ thống và tính liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng
tuyến và giữa các tuyến điều trị. Phát triển cân đối, hợp lý giữa các BV đa
khoa và BV chuyên khoa, giữa y tế chuyên sâu với y tế cơ sở, giữa y học hiện đại
với y học cổ truyền; đảm bảo tính hiệu quả, phát triển và bền vững;
2. Phát triển mạng lưới khám bệnh,
chữa bệnh theo tuyến chuyên môn kỹ thuật, theo cụm dân cư và theo cụm kinh tế, phù
hợp với điều kiện kinh tế và dân số của từng địa bàn, góp phần thúc đẩy phát
triển toàn diện kinh tế - xã hội của tỉnh nhà, tạo cơ hội cho mọi người dân đều
được tiếp cận với các dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao;
3. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác khám
bệnh, chữa bệnh, huy động tiềm năng, nguồn lực của các tổ chức kinh tế - xã hội
trong cộng đồng tham gia công tác khám bệnh, chữa bệnh. Tăng cường đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực cho các BV, đổi mới cơ chế và phương thức quản lý BV
để không ngừng nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, chuẩn bị các điều kiện
đáp ứng nhu cầu CSSK ngày càng cao của người dân trong điều kiện Bạc Liêu đang
phát huy tiềm lực và sẽ trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020.
IV. MỤC TIÊU QUY
HOẠCH:
1. Mục
tiêu chung:
Xây dựng
mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, từng bước hoàn chỉnh, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, nâng cao chất lượng
dịch vụ khám bệnh, điều trị ngang tầm với các tỉnh trong khu vực, đủ khả năng
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân trong bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Hình thành, hoàn chỉnh mạng lưới
khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo tính hiện đại, phát triển và bền vững, có đủ các
loại hình khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân;
2.2. Phát triển bệnh viện đa khoa,
hình thành các bệnh viện chuyên khoa, các khoa chuyên ngành, các trung tâm chuyên
sâu tuyến tỉnh, chậm nhất đến cuối 2015 cơ bản đưa vào hoạt động phục vụ các
chuyên ngành có tần suất người mắc bệnh và tử vong cao;
2.3. Khuyến khích hình thành, phát
triển các bệnh viện tư nhân, các trung tâm chẩn đoán y khoa chất lượng cao, các
phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa ngoài công lập… phục vụ cho các cụm dân
cư, cụm cảng biển, cụm công nghiệp… đến 2015 có ít nhất 01 trung tâm chẩn đoán
y khoa chất lượng cao, 2 BVĐK tư nhân tuyến tỉnh, 2 BVĐK tư nhân tuyến huyện,
mỗi huyện, thị xã có ít nhất từ 2 PKĐK tư nhân, phát triển mạnh mô hình thầy
thuốc gia đình;
2.4. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở, nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, tạo điều
kiện cho người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng. Đến năm
2015 có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; 100% trạm y tế
có cơ sở nhà trạm kiên cố, có đủ phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động của
trạm, đội ngũ cán bộ được đảm bảo về số lượng, củng cố chất lượng.
2.5. Đến năm 2015 đạt tỷ lệ tối thiểu
32 GB/vạn dân (Trong đó có 6,5 GB tư nhân) và đến năm 2020 đạt tỷ lệ tối thiểu
40 GB/vạn dân (Trong đó có 14 GB tư nhân).
2.6. Đến năm 2014, Bệnh viện Y học
cổ truyền hoàn thành đưa vào hoạt động; đến năm 2016 Bệnh viện Điều dưỡng - Phục
hồi chức năng hoàn thành đưa vào hoạt động.
2.7. Năm 2015 tất cả các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tự kiểm soát được chất lượng các dịch vụ y tế theo
quy định của Bộ Y tế.
V. NỘI DUNG QUY
HOẠCH MẠNG LƯỚI KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH:
1. Tổ chức mạng lưới khám bệnh, chữa
bệnh:
1.1. Tổ chức theo tuyến chuyên môn
kỹ thuật:
- Tuyến
1: Gồm các bệnh viện huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Gọi chung là bệnh viện
huyện) và trạm y tế xã, phường, thị trấn (Gọi chung là trạm y tế xã);
- Tuyến
2: Gồm các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, thành phố; bệnh viện đa khoa khu
vực (Gọi chung là bệnh viện tỉnh).
1.2. Hình
thành các cơ sở khám, điều trị, chăm sóc sức khỏe nhân dân theo cụm dân cư, cụm
kinh tế phù hợp với quy hoạch phát triển trong phạm vi toàn tỉnh.
1.3. Phát
triển chuyên môn kỹ thuật y tế chuyên sâu, hình thành các bệnh viện chuyên khoa,
các trung tâm, các khoa chuyên ngành trên cơ sở nhu cầu, cơ cấu dân số, mô hình
bệnh tật và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch mạng lưới khám
bệnh, chữa bệnh tỉnh Bạc Liêu đến 2015 và định hướng đến 2020:
2.1. Số lượng cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh và giường bệnh từ nay đến 2020:
2.1.1. Giai đoạn 2010 - 2015: (Phụ
lục 1)
Giai đoạn 2010 - 2015 trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu sẽ bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
2.1.1.1. Khu vực công lập:
1/ Bệnh viện đa khoa tỉnh quy mô 780
giường, địa điểm phường 3, thị xã Bạc Liêu;
2/ Bệnh viện chuyên khoa lao và bệnh
phổi quy mô 100 giường, địa điểm xã Vĩnh Trạch, thị xã Bạc Liêu;
3/ Bệnh viện chuyên khoa tâm thần quy
mô 80 giường, địa điểm xã Vĩnh Trạch, thị xã Bạc Liêu;
4/ Bệnh viện Sản - Nhi quy mô 350 giường,
địa điểm phường 1, thị xã Bạc Liêu;
5/ Bệnh viện Y học cổ truyền quy mô
100 giường, địa điểm phường 5, thị xã Bạc Liêu;
6/ Khoa Ung bướu - Y học hạt nhân quy
mô 80 giường, trực thuộc nhưng xây dựng bên ngoài bệnh viện đa khoa tỉnh (Chưa
quy hoạch vị trí);
7/ Khoa Nội tiết quy mô 50 giường,
trực thuộc nhưng xây dựng bên ngoài bệnh viện đa khoa tỉnh (Chưa quy hoạch vị
trí);
8/ 06 Bệnh viện đa khoa tuyến huyện,
có tổng số 850 giường, bao gồm:
- BVĐK Đông Hải, 100 giường, địa điểm
thị trấn Gành Hào, Đông Hải;
- BVĐK Giá Rai, 250 giường, tại ấp
2, thị trấn Giá Rai, Giá Rai;
- BVĐK Hòa Bình 100 giường, tại thị
trấn Hòa Bình, Hòa Bình;
- BVĐK Vĩnh Lợi 100 giường, tại thị
trấn Châu Hưng, Vĩnh Lợi;
- BVĐK khu vực Phước Long, quy mô 200
giường, tại thị trấn Phước Long, Phước Long;
- BVĐK Hồng Dân, 100 giường, tại thị
trấn Ngan Dừa, Hồng Dân.
9/ 02 PKĐKKV Điền Hải và thị xã Bạc
Liêu, tổng số 40 giường bệnh, vị trí xã Điền Hải, Đông Hải và khu dân cư phường
5, TXBL;
10/ Nhà hộ sinh khu vực phường 3, có
15 giường bệnh nội trú. Đơn vị này tiếp tục tồn tại từ nay cho đến khi Bệnh viện
Sản - Nhi xây xong, đưa vào hoạt động sẽ xóa để ghép vào Bệnh viện Sản - Nhi;
11/ Các trạm y tế: Tiếp tục củng cố,
hoàn thiện 64 trạm y tế xã, phường, thị trấn như hiện nay, nếu có phát sinh thêm
xã, phường, thị trấn mới sẽ tiếp tục chấn chỉnh, đầu tư nâng cấp đảm bảo 100% trạm
y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.
12/ Khởi động một số dự án thành lập
mới thêm một số bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, để hoàn thành và đưa vào hoạt
động trong giai đoạn phân kỳ 2016 - 2020 gồm: Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi
chức năng; Bệnh viện liên chuyên khoa Mắt - Răng hàm mặt - Tai mũi họng; Bệnh
viện tim mạch.
2.1.1.2. Khu vực ngoài công lập:
1/ Bệnh viện Thanh Vũ, giai đoạn 1,
quy mô 300 giường, vị trí phường 1, thị xã Bạc Liêu;
2/ Bệnh viện Thái Thành Nam, giai đoạn
1, quy mô 300 giường, địa điểm Khu địa ốc, phường 1, thị xã Bạc Liêu;
3/ Kêu gọi đầu tư 01 trung tâm chẩn
đoán y khoa kỹ thuật cao với các thiết bị hiện đại, địa điểm tại thị xã Bạc
Liêu;
4/ Kêu gọi đầu tư 03 bệnh viện quy
mô vừa và nhỏ có phương tiện chẩn đoán, điều trị công nghệ cao tại 3 cụm dân cư
mới hình thành: Khu cụm cảng biển Gành Hào, Đông Hải; thị xã Giá Rai, Giá Rai và
Khu cụm công nghiệp mới thuộc ngã tư Ninh Quới, Hồng Dân;
5/ Tiếp tục xã hội hóa y tế; thành
lập mới, củng cố và phát triển hệ thống hành nghề y tư nhân hiện có gồm: Các phòng
khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, phòng xét nghiệm, phòng chẩn đoán hình
ảnh, bác sỹ gia đình, dịch vụ y tế ngoài giờ...
Nếu phát triển chuẩn theo quy hoạch,
tổng số giường trong chỉ tiêu của tỉnh Bạc Liêu đến cuối năm 2015 là 2.965
giường (Không tính giường bệnh của trạm y tế), gồm: BVĐK tỉnh 780GB; 04 BV
chuyên khoa tuyến tỉnh 680 GB; 06 BVĐK tuyến huyện 850 GB; PKĐK khu vực và nhà
hộ sinh 55 GB; BVĐK tư nhân (Giai đoạn I) 600 GB.
Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đến cuối
năm 2015 là 32 (Trong đó có 6,5 giường bệnh tư nhân)/dân số của tỉnh Bạc Liêu năm
2015 là 920.000 người.
2.1.2. Giai đoạn 2016 - 2020: (Phụ
lục 2)
Ngoài các bệnh viện đã có trong giai
đoạn 2010 - 2015, giai đoạn này sẽ phát triển thêm một số BV chuyên khoa công lập
và kêu gọi đầu tư thêm một số BVĐK ngoài công lập tại các khu dân cư, khu kinh
tế mới hình thành trên địa bàn.
2.1.2.1. Cơ sở khám, chữa bệnh công
lập:
1/ Bệnh viện Điều dưỡng - Phục
hồi chức năng, quy mô 100 giường, địa điểm xây dựng thị xã Bạc Liêu;
2/ Trung tâm vận chuyển - cấp
cứu, quy mô 20 giường, địa điểm xây dựng thị xã Bạc Liêu;
3/ Bệnh viện đa khoa khu vực:
Trong giai đoạn này sẽ có 02 bệnh viện đa khoa khu vực thông qua hình thức:
- Nâng cấp BVĐK Giá Rai thành bệnh
viện khu vực Giá Rai 250 giường;
- BVĐKKV Phước Long 200 giường.
4/ Phòng khám đa khoa khu vực
và nhà hộ sinh khu vực: Sau khi BVĐK Vĩnh Lợi dời về vị trí mới, cơ sở hiện nay
sẽ chuyển thành phòng khám đa khoa Vĩnh Hưng; ghép nhà hộ sinh khu vực phường 3
vào Bệnh viện Sản - Nhi sau khi Bệnh viện Sản - Nhi đưa vào hoạt động. Như vậy
giai đoạn này chỉ còn tồn tại 03 phòng khám đa khoa khu vực:
- PKĐKKV thị xã Bạc Liêu, 30 giường
bệnh;
- PKĐKKV Điền Hải, huyện Đông Hải,
10 giường bệnh;
- PKĐKKV Vĩnh Hưng, huyện Vĩnh Lợi,
10 giường bệnh;
5/ Trạm y tế: Tiếp tục củng
cố hệ thống trạm y tế trên toàn địa bàn để tái đạt chuẩn quốc gia về y tế xã giai
đoạn 2016 - 2020.
2.1.2.2. Khu vực ngoài công lập:
1/ BVĐK tư nhân tuyến tỉnh:
Đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô giường bệnh giai đoạn II đối với 2 bệnh viện đa
khoa tư nhân tuyến tỉnh:
- BVĐK Thanh Vũ: Nâng cấp từ 300 giường
lên thành 500 giường;
- BVĐK Thái Thành Nam: Nâng cấp từ
300 giường lên 500 giường.
2/ Kêu gọi tư nhân đầu tư 03
BVĐK tuyến huyện tại 03 khu - cụm dân cư mới, với tổng số 200 giường bệnh tư nhân
cho khu vực tuyến huyện:
- BVĐK tư nhân thị xã Giá Rai, huyện
Giá Rai;
- BVĐK tư nhân chất lượng cao khu vực
cụm kinh tế biển Gành Hào, huyện Đông Hải;
- BVĐK tư nhân khu cụm công nghiệp
Ninh Quới A, huyện Hồng Dân.
3/ Bệnh viện liên chuyên khoa
tư nhân Mắt - Răng hàm mặt - Tai mũi họng, quy mô 100 giường, dự kiến địa điểm
thuộc thị xã Bạc Liêu.
4/ Bệnh viện chuyên khoa tim
mạch, quy mô 100 giường, địa điểm thuộc thị xã Bạc Liêu.
5/ Tiếp tục khuyến khích xã
hội hóa công tác y tế phát triển các loại hình phòng khám đa khoa tư nhân, phòng
khám chuyên khoa, mô hình bác sỹ gia đình, các loại hình dịch vụ y tế tư nhân
khác theo quy định của Luật Khám, chữa bệnh.
Trên cơ sở thực hiện tốt quy hoạch,
đến cuối năm 2020 tổng số GB của tỉnh sẽ là 3.880 GB, bao gồm:
- BV đa khoa tỉnh: 780 GB;
- BV chuyên khoa tuyến tỉnh: 780
GB;
- BV đa khoa khu vực: 450 GB;
- Phòng khám đa khoa khu vực: 50
GB;
- Trung tâm vận chuyển - cấp cứu:
20 GB;
- BV công lập tuyến huyện: 400 GB;
- BV đa khoa tư nhân tuyến tỉnh:
1.000 GB
- BV chuyên khoa tư nhân tuyến tỉnh:
200 GB;
- BV đa khoa tư nhân tuyến huyện:
200 GB
Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân của tỉnh
Bạc Liêu sẽ đạt khoảng 40 giường vào năm 2020 (Trong đó có 14 giường bệnh tư nhân),
tương đương với dân số Bạc Liêu năm 2020 là 975.200 người.
2.2. Quy hoạch kiểm định chất lượng
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh:
Cơ chế tự chủ bệnh viện cùng với sự
phát triển của y tế tư nhân đã làm tăng yếu tố cạnh tranh trong khu vực khám,
chữa bệnh. Do vậy, các bệnh viện phải tìm cách thu hút bệnh nhân tốt hơn. Tính
cạnh tranh sẽ ngày càng mạnh, buộc các bệnh viện phải thiết lập thương hiệu,
đồng thời phải tăng cường sự ảnh hưởng của thương hiệu tới sự lựa chọn của
người sử dụng dịch vụ y tế, nhằm tăng chỉ số thu hút bệnh nhân mới có thể tồn
tại và phát triển sự nghiệp bệnh viện.
Mặt khác, để tồn tại và phát triển
bền vững, các bệnh viện phải quan tâm đưa chất lượng dịch vụ y tế của đơn vị mình
lên hàng đầu, chất lượng dịch vụ y tế tạo nên uy tín, thương hiệu và sự hài
lòng của người bệnh đối với cơ sở điều trị. Xu thế ứng dụng ngày càng nhiều công
nghệ kỹ thuật cao trong khám, chữa bệnh đã làm tăng nguy cơ tiềm ẩn đối với
bệnh nhân. Do vậy, yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ y tế mà người bệnh
và ngành y tế quan tâm, đó chính là tính hiệu quả và sự an toàn của người bệnh.
Trên cơ sở đó, các bệnh viện trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu phải lấy chất lượng khám, chữa bệnh làm nền tảng cho sự phát
triển bền vững của bệnh viện. Cùng với quy hoạch, phát triển hệ thống bệnh viện,
từ nay đến năm 2015 - 2020, ngành y tế Bạc Liêu sẽ thực hiện nghiêm lộ trình
kiểm định chất lượng dịch vụ y tế và chất lượng bệnh viện theo lộ trình do Bộ Y
tế quy định, nhằm không ngừng vừa nâng cao cơ sở vật chất vừa nâng cao chất
lượng dịch vụ, đáp ứng toàn diện nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của nhân dân
trong điều kiện phát triển mới của xã hội.
Phần ba
CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. GIẢI PHÁP VỀ
VỐN: (Phụ lục 3)
Tranh thủ huy động các nguồn lực vốn
gồm: Vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu, ngân sách địa phương
và xã hội hóa.
Tổng nhu cầu vốn từ 2010 - 2020: 6.405
tỷ, trong đó:
- Vốn trái phiếu Chính phủ: 1.240 tỷ;
- Ngân sách Trung ương + địa phương:
515 tỷ;
- Vốn xã hội hóa: 4.650 tỷ.
Phân kỳ ra 2 giai đoạn đầu tư:
1. Giai đoạn 2010 - 2015: 4.075 tỷ,
trong đó:
- Trái phiếu Chính phủ: 1.240 tỷ,
chia ra:
+ Đầu tư theo QĐ 930/TTg: 781 tỷ;
+ Đầu tư theo QĐ 47/TTg: 459 tỷ.
- Ngân sách TW + địa phương: 335 tỷ.
- Vốn xã hội hóa: 2.500 tỷ.
2. Giai đoạn 2016 - 2020: 2.330 tỷ,
trong đó:
- Ngân sách TW + địa phương: 180 tỷ
- Vốn xã hội hóa: 2.150 tỷ.
II. GIẢI PHÁP VỀ
ĐẤT: (Phụ lục 4)
Đảm bảo đúng quy định chuẩn diện tích xây dựng các loại hình cơ sở khám,
chữa bệnh do Bộ Xây dựng, Bộ Y tế ban hành.
1. Quy định chuẩn diện tích đất xây
dựng BVĐK:
- Quy mô BV 50 - 200 GB: 100 - 150m²/GB
(Tối thiểu 0,75ha);
- Quy mô từ 250 - 350 GB: 70 -
90m²/GB (Tối thiểu 2,7ha);
- Quy mô từ 400 - 500 GB: 65 - 85m²/GB
(Tối thiểu 3,6ha);
- Quy mô > 550 GB: 60 - 80m²/GB
(Tối thiểu 4ha).
2. Nhu cầu đất giai đoạn
2010 - 2020 là: 552.852m², trong đó:
- Giai đoạn 2010 - 2015: 479.852m²;
- Giai đoạn 2016 - 2020 : 73.000m².
- Phân chia theo địa bàn:
+ Thị xã Bạc Liêu: 301.890m²;
+ Giá Rai:35.000m²;
+ Đông Hải: 29.000m²;
+ Hòa Bình: 15.000m²;
+ Vĩnh Lợi:14.000m²;
+ Phước Long:30.000m²;
+ Hồng Dân: 30.000m².
III. GIẢI PHÁP
VỀ NHÂN LỰC: (Phụ lục 5)
Xây dựng đề án cụ thể đào tạo nhân
lực ngành y, đảm bảo đáp ứng tinh thần Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV
của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự
nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước.
1. Quy định cụ
thể như sau:
- BVĐK, BV chuyên khoa nhi hạng II:
1,25 - 1,40 người/GB;
- Cơ sở khám, chữa bệnh chuyên khoa
hạng II: 1,1 - 1,15 người/GB;
- Điều dưỡng - phục hồi chức năng hạng
II: 1,0 - 1,2 người/GB;
- Y học cổ truyền hạng II: 1,1 - 1,2
người/GB;
- Cơ sở khám, chữa bệnh đa khoa hạng
III: 1,1 - 1,2 người/GB.
2. Trên cơ sở Thông tư 08, định
mức nhu cầu nhân lực cho các bệnh viện mới thành lập từ nay đến năm 2020 là
2.679 người, trong đó:
- Nhu cầu cho khu vực công lập: 1.023
người;
- Nhu cầu cho khu vực tư nhân: 1.650
người;
- Phân ra nhu cầu cho giai đoạn 2010
- 2015: 1.661 người, trong đó:
+ Khu vực công lập: 891 người;
+ Khu vực tư nhân: 770 người.
- Nhu cầu trong giai đoạn 2016 - 2020
là: 1.012 người, trong đó:
+ Cho các bệnh viện công lập: 132 người;
+ Cho các bệnh viện tư: 880 người.
- Nếu tính riêng nhu cầu nhân lực cho
các bệnh viện mới thành lập của nhà nước từ nay đến 2020 là: 1.023 người, phân
ra:
+ Khu vực lâm sàng: 60% x 1.023 = 614
người;
+ Khu vực dược, cận lâm sàng: 20% x
1.023 = 204 người;
+ Làm công tác hành chính: 20% x 1.023
= 205 người.
- Theo chức danh chuyên môn, số nhân
lực trong các BV công từ nay đến 2020 cần có:
+ Bác sỹ: 227 người (Tỷ lệ 1BS/3,5
ĐD);
+ Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên:
796 người (Tỷ lệ 1 BS/3,5 ĐD);
+ DSĐH: 28 người (Tỷ lệ 1
DSĐH/8BS);
+ DSTH: 56 người (Tỷ lệ
1DSĐH/2DSTH).
IV. GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG:
Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các
kỹ thuật y học công nghệ cao vào công tác khám, chữa bệnh phục vụ người bệnh.
Thực hiện kiểm soát chất lượng các
dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh theo lộ trình của Bộ Y tế; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động khám, chữa bệnh.
Xử lý tốt chất thải rắn, chất thải
lỏng phát sinh từ các hoạt động khám, chữa bệnh (Có đề án riêng); thực hiện đánh
giá tác động môi trường cho tất cả các bệnh viện trước khi tiến hành xây dựng
và đánh giá định kỳ trong quá trình hoạt động của các bệnh viện.
V. GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ:
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong
các bệnh viện, cải cách thủ tục khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân nhanh chóng, kịp
thời, giảm phiền hà;
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý bệnh
viện theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các bệnh viện trong
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, tổ chức biên chế và tài chính
VI. GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC Y TẾ:
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác
khám bệnh, chữa bệnh và đa dạng hóa các loại hình khám bệnh, chữa bệnh. Tạo điều
kiện để các nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực: Bệnh viện, trung tâm chẩn đoán,
phòng khám chất lượng cao… thực hiện bình đẳng về mọi mặt trong hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh công lập và ngoài công lập.
Phần bốn
LỘ TRÌNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN:
1. Giai đoạn 2010 - 2015:
- Đầu tư nâng cấp bệnh viện đa khoa
tỉnh, huyện, bệnh viện đa khoa khu vực (Liên huyện), các bệnh viện chuyên khoa:
Lao, tâm thần, sản - nhi, y học cổ truyền và các khoa chuyên ngành theo lộ
trình quy hoạch;
- Đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế xã,
phường, thị trấn theo Quyết định số 950 của Thủ tướng Chính phủ; khuyến khích
xã hội hóa, kêu gọi đầu tư các bệnh viện tỉnh, huyện, cụm kinh tế, trung tâm
chẩn đoán y khoa chất lượng cao;
- Đào tạo cán bộ đại học, sau đại học,
các chuyên ngành đảm bảo đáp ứng đủ đội ngũ cán bộ khi đưa các bệnh viện vào
hoạt động;
- Cung cấp, nâng cấp trang thiết bị
theo quy định của Bộ Y tế, phù hợp với tuyến điều trị, đảm bảo phục vụ tốt cho công
tác chẩn đoán, điều trị của các bệnh viện.
2. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Tiếp tục hoàn thiện các BV đa khoa
tỉnh, huyện, các bệnh viện chuyên khoa, PKĐK khu vực, trạm y tế xã, phường, thị
trấn đã xây dựng trong giai đoạn 2010 - 2015.
Tiếp tục đầu tư các bệnh viện chuyên
khoa, xã hội hóa công tác y tế, phát triển các bệnh viện tư nhân, tăng cường cơ
sở vật chất cho các tuyến y tế cơ sở... trong quy hoạch giai đoạn 2016 - 2020.
Tập trung phát triển kỹ thuật cao tại
các bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa trực thuộc tỉnh; tiếp tục đầu tư
nâng cấp trang thiết bị công nghệ cao, đào tạo cán bộ chuyên sâu đáp ứng tốt nhu
cầu đa dạng về loại hình, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển sự nghiệp bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân tỉnh nhà ngang tầm với các tỉnh
trong cả nước.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Trên cơ sở quy hoạch, Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. Các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Sở Y tế chủ trì lập đề án xây dựng
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện;
phối hợp với các sở, ban, ngành, huyện, thị xã tuyên truyền, vận động các đối
tác đầu tư xây dựng các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập;
- Sở Tài nguyên và Môi trường lập đề
án quy hoạch dành quỹ đất xây dựng các bệnh viện, cơ sở điều trị theo quy hoạch
được duyệt;
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh thiết
lập chương trình kêu gọi đầu tư, xã hội hóa công tác y tế trên địa bàn;
- Sở Nội vụ lập đề án đào tạo nguồn
nhân lực y tế, đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác khám bệnh, chữa bệnh cho
nhân dân từ nay đến 2015 và 2020;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm huy động và cân đối các nguồn lực đầu tư cho y tế, để thực hiện quy hoạch
theo đúng tiến độ; giám sát thực hiện quy hoạch trong phạm vi toàn tỉnh;
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm bảo
đảm nguồn ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế theo kế hoạch 5 năm và hàng năm,
ưu tiên cân đối ngân sách cho ngành y tế thực hiện quy hoạch;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã chịu trách nhiệm tổ chức triển khai quy hoạch phát triển mạng lưới khám
bệnh, chữa bệnh tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến 2020 trên
từng địa bàn; bố trí quỹ đất dành cho xây dựng các bệnh viện trong phạm vi đơn
vị.
- Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các
sở, ban ngành cấp tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai
thực hiện với tinh thần khẩn trương và trách nhiệm. Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện./.