ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2085/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 29 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ QUẢNG CÁO SẢN PHẨM THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17/6/2010;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày
21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại Tờ trình số 125/TTr-SYT ngày 08/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
giữa các sở, ban ngành trong công tác quản lý nhà nước về quảng cáo sản phẩm thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương, Thông tin và Truyền
Thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch và các cơ quan, ban ngành có liên quan, UBND
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTTU; TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Tùng, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢNG
CÁO SẢN PHẨM THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 2085/QĐ-UBND
ngày 29/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định đối tượng, nguyên
tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban ngành và
các cơ quan có liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước về quảng cáo sản phẩm
thực phẩm.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Cục Quản lý
thị trường, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh Bình Dương, Báo Bình Dương (sau
đây gọi tắt là các cơ quan); các tổ chức, cá nhân quảng cáo sản phẩm thực phẩm.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật,
nguyên tắc hoạt động của mỗi cơ quan. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ
quan có liên quan trong công tác phối hợp quản lý nhà nước về quảng cáo sản phẩm
thực phẩm.
2. Đảm bảo sự chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện thống nhất, chủ động, thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu chất
lượng, tiến độ công việc; đảm bảo việc cung cấp thông tin và chế độ bảo mật
thông tin theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống
nhất, hỗ trợ giữa các cơ quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; không cản trở
việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan.
4. Phối hợp trong phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ của mỗi cơ quan; đối với những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt
quá thẩm quyền phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Các hình thức khác trên cơ sở thống
nhất giữa các cơ quan có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Xây dựng phương
án, chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác quản lý nhà nước về quảng cáo
sản phẩm thực phẩm
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được
phân công, tình hình thực tế của công tác quản lý nhà nước về quảng cáo thực phẩm,
các cơ quan chủ động xây dựng phương án, chương trình, kế hoạch phối hợp định kỳ
hàng năm, giai đoạn và đột xuất liên quan đến công tác quản lý nhà nước về quảng
cáo sản phẩm thực phẩm.
Điều 5. Công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về quảng cáo sản
phẩm thực phẩm
1. Kiểm tra định kỳ
a) Hàng năm hoặc từng giai đoạn, căn
cứ vào mục đích, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về quảng cáo sản phẩm thực
phẩm, các cơ quan có liên quan phối hợp cùng trao đổi, bàn
bạc thống nhất về việc tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành trong việc tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật về quảng cáo sản phẩm thực phẩm.
b) Trong quá trình kiểm tra, nếu phát
hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về quảng cáo, đoàn kiểm tra liên ngành có văn bản
đề nghị cơ quan liên quan xử lý theo thẩm quyền.
2. Kiểm tra đột xuất, xử lý vi phạm
Trong trường hợp phát sinh các vụ việc
vi phạm pháp luật cần có sự phối hợp kiểm tra, xử lý, căn cứ nội dung vi phạm,
sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó thụ lý
giải quyết và chủ trì kiểm tra, cơ quan liên quan phối hợp.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Theo chức năng nhiệm vụ, cơ quan chủ
trì trao đối với cơ quan phối hợp thống nhất trong quá trình giải quyết khiếu nại,
tố cáo về vấn đề có liên quan.
Điều 6. Trao đổi
ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản.
Trao đổi, thảo luận những vấn đề quan
trọng, phức tạp hoặc có ý kiến khác nhau. Trường hợp không thống nhất cần giải
trình rõ bằng văn bản để cơ quan nghiên cứu, tổng hợp.
Điều 7. Sơ kết, tổng
kết
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế phối hợp, định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về quảng cáo sản phẩm thực phẩm.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm chủ
động xây dựng phương án, kế hoạch và đề ra các giải pháp thực hiện, đề nghị cơ
quan phối hợp đóng góp ý kiến để hoàn thiện các phương án, chương trình, kế hoạch
đề ra.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm
cung cấp thông tin, cử người tham gia, phối hợp chặt chẽ thực hiện nhiệm vụ
theo đề nghị của cơ quan chủ trì, trường hợp không thực hiện phải nêu rõ lý do.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Y tế
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung phối hợp tại Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các các cơ
quan liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện Quy chế.
3. Phối hợp với Hội Đông y, Hội Y -
Dược tỉnh quán triệt, phổ biến để các Lương y và người hành nghề
y, dược không vi phạm về quảng cáo sản phẩm thực phẩm.
4. Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm
a) Chủ trì xây dựng phương án, chương
trình, kế hoạch để triển khai các nội dung phối hợp của Quy chế.
b) Xây dựng kế hoạch và triển khai
công tác phối hợp liên ngành thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm có thực hiện quảng cáo sản phẩm thực phẩm theo quy định
phân công, phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
c) Cung cấp các thông tin có liên
quan, hồ sơ công bố sản phẩm và hồ sơ quảng cáo sản phẩm thực phẩm cho các cơ
quan có liên quan để xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Dương tổng hợp theo dõi việc quảng
cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dành cho
chế độ ăn đặc biệt, thực phẩm dành cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi, thực phẩm bổ
sung và các quảng cáo thực phẩm có liên quan đến sức khỏe trên các phương tiện
thông tin đại chúng, sàn thương mại điện tử, trên các trang mạng xã hội, phương
tiện giao thông công cộng,…
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Cục Quản lý
thị trường
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung phối hợp tại Quy chế này.
2. Xây dựng phương án, chương trình,
kế hoạch đế triển khai các nội dung phối hợp của Quy chế.
3. Xây dựng kế hoạch và triển khai công
tác phối hợp liên ngành thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm có thực hiện quảng cáo sản phẩm thực phẩm theo quy định phân
công, phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
4. Sở Công Thương: Tăng cường thanh
tra, kiểm tra hoạt động quảng cáo sản phẩm thực phẩm trên các sàn giao dịch
thương mại điện tử, các công ty bán hàng đa cấp kinh doanh các sản phẩm thực phẩm
trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí trên địa bàn tỉnh khi phát hành quảng cáo sản phẩm thực phẩm phải chủ động
thực hiện một số yêu cầu sau: Kiểm tra mẫu quảng cáo đúng với nội dung mà cơ
quan chuyên môn có thẩm quyền đã xác nhận thẩm định; không phát hành những mẫu
quảng cáo chưa được xác nhận thẩm định nội dung của cơ quan chuyên môn (đối với
sản phẩm thực phẩm bắt buộc phải đăng ký nội dung quảng cáo).
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh phát hành quảng cáo thực phẩm trên môi trường mạng (Qua trang
thông tin điện tử, mạng xã hội như facebook, zalo, youtube...) sai sự thật, nội
dung quảng cáo chưa được cơ quan chuyên môn thẩm định hoặc không đúng với nội
dung đã được thẩm định khi có đề nghị thanh tra, kiểm tra từ cơ quan, đơn vị chức
năng quản lý liên quan đến sản phẩm thực phẩm được quảng cáo.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung phối hợp tại Quy chế này.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tuyên truyền quy định của pháp luật về quảng cáo, xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân, đặc biệt các văn nghệ sĩ sinh hoạt biểu diễn trên
địa bàn tỉnh tham gia quảng cáo sản phẩm thực phẩm, đặc biệt là thực phẩm bảo vệ
sức khỏe có tác dụng như thuốc chữa bệnh, thổi phồng công dụng, nêu các thông
tin chưa được kiểm chứng, quảng cáo các thông tin chưa được cơ quan chuyên môn
thẩm định gây ảnh hưởng tới sức khỏe và kinh tế cho người tiêu dùng.
Điều 13. Công an
tỉnh
1. Chủ trì phối hợp cùng các sở ngành
có liên quan trong việc điều tra, xử lý đối với các trường hợp khiếu nại, tố
cáo có liên quan đến quảng cáo sản phẩm thực phẩm.
2. Cử cán bộ tham gia các đoàn thanh
tra, kiểm tra có liên quan đến quảng cáo sản phẩm thực phẩm.
Điều 14. Trách
nhiệm của Đài phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương
1. Đối với các sản phẩm thực phẩm cần
phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo cần chủ động, có trách nhiệm kiểm tra
mẫu quảng cáo so với với nội dung đã được cơ quan chuyên môn có thẩm quyền xác
nhận và chỉ phát hành quảng cáo đúng nội dung đã được xác nhận. Kiên quyết
không nhận những mẫu quảng cáo chưa có dâu xác nhận của cơ quan chuyên môn đã
thẩm định nội dung.
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông để
người dân chỉ mua thực phẩm bảo vệ sức khỏe khi có nhu cầu, không mua qua
phương thức truyền miệng. Khi mua thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải có nguồn gốc
rõ ràng, có hóa đơn, chứng từ để có căn cứ, bằng chứng để các cơ quan chức năng
xử lý khi có yêu cầu.
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối
hợp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về
ngân sách nhà nước.
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo
cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc cơ quan
nào chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì cơ quan đó bảo đảm kinh phí phục vụ công tác phối hợp.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các sở ngành và các cơ quan có liên quan gửi về Sở Y
tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.