ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2078/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 11 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỂ DỤC, THỂ
THAO TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày
26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội; Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 18/3/2013
của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2010 - 2015) tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày
03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể
dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày
11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt "Quy hoạch phát triển thể
dục thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030";
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày
01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông tư số 05/2013/TT-BKH ngày
31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày
20/7/2007 của Ủy ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy
định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể
thao;
Xét đề nghị tại Công văn số 804/KHĐT-LĐVX
ngày 28/4/2016 của Sở Kế hoạch - Đầu tư và Tờ trình số 57/TTr-SVHTTDL ngày
12/5/2016 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển ngành Thể dục, Thể thao tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 với những nội dung chính như sau:
I. Tên dự án quy hoạch
Quy hoạch phát triển ngành Thể dục,
Thể thao tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
II. Cơ quan lập quy hoạch: Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Quảng Bình.
III. Quan điểm
1. Phát triển thể dục, thể thao là
yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm bồi
dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực và lành mạnh hóa lối sống
của thanh thiếu niên. Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân.
2. Phát triển đồng bộ thể dục, thể
thao trong trường học, trong lực lượng vũ trang, ở xã, phường, thị trấn cùng với
phát triển thể thao thành tích cao. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động thể dục
thể thao, kết hợp việc kinh doanh thể dục thể thao với công tác cung ứng dịch vụ
công theo quy định của pháp luật.
3. Giữ gìn tôn vinh những giá trị
thể dục, thể thao truyền thống của tỉnh nhà, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân
loại, phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh ta mang tính dân tộc, khoa học
và đại chúng.
4. Chú trọng công tác tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng vận động viên thể thao thành tích cao; nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ hướng dẫn viên, huấn luyện viên thể
dục thể thao. Tập trung đầu tư cho phát triển các môn thể thao thành tích cao
mà tỉnh có lợi thế theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.
IV. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện bộ
máy tổ chức thể dục thể thao từ tỉnh đến cơ sở, đổi mới công tác quản lý, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
tạo nền tảng vững chắc để thúc đẩy sự nghiệp thể dục thể thao và nâng cao vị thế
của thể thao Quảng Bình tại đấu trường quốc gia, khu vực và châu lục.
Phấn đấu đưa thể dục thể thao Quảng Bình luôn là một trong những tỉnh có thứ
hạng cao khu vực Bắc Trung Bộ và đạt thứ hạng 15 - 20 của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tạo sự
chuyển biến rõ rệt về thể dục thể thao trường học kết hợp với chăm sóc dinh dưỡng,
lối sống cho học sinh để nâng cao thể lực, tầm vóc con người.
Từ năm 2016 trở
đi có 100% số trường đủ giáo viên chuyên trách thể dục thể thao.
Đối với các
trường mẫu giáo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất phù hợp với
độ tuổi năm 2016 đạt 45%, đạt 60% vào năm 2020 và đạt trên 90% vào năm
2030.
Đối với các
trường tiểu học đạt 100% đảm bảo cở sở vật chất dạy học theo danh mục thiết bị
dạy học tối thiểu cấp tiểu học - môn thể dục đến năm 2030 đạt 15 - 17% trường
tiểu học có nhà thi đấu đa năng; 100% trường có sân chơi, bãi tập đáp ứng nhu cầu
giảng dạy nội khóa và tổ chức các hoạt động ngoại khóa về thể dục thể thao cho
học sinh; đến năm 2020 có 7 - 10% trường và đến năm 2030 có 25 - 35% trường có
bể bơi phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập môn Bơi lội.
Đối với các
trường trung học cơ sở đạt 100% đảm bảo cở sở vật chất dạy học theo danh mục
thiết bị dạy học tối thiểu cấp trung học cơ sở - môn thể dục đến năm 2030 đạt
15 - 20% trường trung học cơ sở có nhà thi đấu đa năng; 100% trường có sân
chơi, bãi tập đáp ứng nhu cầu giảng dạy nội khóa và tổ chức các hoạt động ngoại
khóa về thể dục thể thao cho học sinh; đến năm 2020 có 5 - 7% trường và đến năm
2030 có 20 - 30% trường có bể bơi phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập môn
Bơi lội.
Đối với các
trường trung học phổ thông đạt 100% đảm bảo cở sở vật chất dạy học theo danh mục
thiết bị dạy học tối thiểu cấp trung học phổ thông - môn thể dục đến năm 2020 đạt
45 - 50% trường và phấn đấu đến năm 2030 đạt 100% trường trung học phổ thông có
nhà thi đấu đa năng; 100% trường có sân chơi, bãi tập đáp ứng nhu cầu giảng dạy
nội khóa và tổ chức các hoạt động ngoại khóa về thể dục thể thao cho học sinh;
đến năm 2030 có 20 - 25% trường có bể bơi phục vụ cho công tác giảng dạy và học
tập môn Bơi lội.
Số học sinh được
đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đến năm 2016
đạt 85% và đến năm 2020 đạt 90% và đạt 100% vào năm 2030. Riêng đối với học
sinh phổ thông, trung cấp, cao đẳng đến năm 2016 đạt 100% theo tiêu chuẩn đánh
giá và phân loại thể lực
2.2. Phong
trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển rộng rãi trong các đối tượng,
các địa bàn dân cư.
Số người tập
luyện thể dục thể thao thường xuyên đến năm 2016 đạt 30,4%, đến năm 2020 đạt
35% và đạt 40% vào năm 2030.
Số gia đình thể
thao đến năm 2016 đạt 25 % tổng số hộ gia đình thể thao, đến năm 2020 đạt 28%
và đạt 33% vào năm 2030.
Số huyện, thị
xã, thành phố có đầy đủ sân vận động, nhà tập, bể bơi đến năm 2016 đạt 15%, đến
năm 2020 đạt 25% và đạt 40% vào năm 2030.
Số xã, phường,
thị trấn xây dựng được các địa điểm tập luyện thể dục thể thao theo quy định
đến năm 2016 đạt 50%, đến năm 2020 đạt 60% và đạt 80% vào năm 2030.
Số cán bộ chiến
sỹ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực đến năm 2016 đạt 95% và sẽ đạt 100% từ
năm 2020 trở đi đối với lực lượng vũ trang.
2.3. Hoàn thiện
hệ thống thể thao thành tích cao ở trình độ hiện đại, đưa thành tích thi đấu thể
thao đạt ổn định ở trình độ khá trong nước và một số thành tích thể thao đạt
cao Đông Nam Á, Châu Á.
Hằng năm tổ chức
đào tạo khoảng 400 - 500 vận động viên năng khiếu thể thao nghiệp dư tại địa
bàn các huyện, thị xã, thành phố, tùy thuộc vào điều kiện và tiềm năng thế mạnh
của từng địa phương.
Vận động viên
năng khiếu thuộc các đội tuyển của tỉnh tổ chức đào tạo tại Trung tâm Đào tạo,
Huấn luyện Thể dục Thể thao giai đoạn 2016 - 2020 đạt 80 - 100 vận động viên,
giai đoạn 2020 - 2030 đạt 130 - 150 vận động viên.
Vận động viên
tham gia vào đội tuyển và đội tuyển trẻ quốc gia đến năm 2016 có 15 vận động
viên, năm 2020 có 20 vận động viên và năm 2030 có 30 vận động viên.
Trong các kỳ Đại
hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII giành thứ hạng ổn định thứ 15 -
20 trong toàn quốc; giai đoạn 2020 - 2030, phấn đấu xếp hạng từ 12 - 15
toàn quốc.
Số lượng huy
chương đạt được bình quân hàng năm từ 145 - 150 huy chương các loại, trong đó
phấn đấu đạt từ 7 - 10 huy chương quốc tế; giai đoạn 2020 - 2030, phấn đấu đạt từ 150 - 180 huy
chương các loại, trong đó phấn đấu đạt từ 10 - 12 huy chương quốc tế.
Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất
đảm bảo đáp ứng yêu cầu huấn luyện nâng cao thành tích cho các môn thể thao trọng
điểm; phát triển các trường phổ thông năng khiếu thể thao trong hệ thống giáo dục;
Nhà nước gia tăng đầu tư kinh phí cho thể dục thể thao năm 2015 gấp 2 lần, đến
năm 2020 gấp 4 lần so với năm 2010.
Tham mưu xây dựng
Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trình UBND tỉnh phê duyệt.
2.4. Phát triển
thể dục thể thao gắn liền với phát triển văn hóa - dịch vụ - du lịch và đẩy mạnh
xã hội hóa thể dục thể thao.
Khuyến khích
phát triển các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập chiếm 40 - 45% tổng số cơ
sở thể dục thể thao trong toàn tỉnh.
Hằng năm, đăng
cai tổ chức 1 - 3 giải thể thao cấp quốc gia; tổ chức khoảng 3 - 5 môn thể thao
dân tộc và thể thao hiện đại gắn với các lễ hội của tỉnh như Lễ hội Đua
thuyền truyền thống huyện Lệ Thủy, Lễ hội Rằm tháng 3 huyện Minh Hóa
và các hoạt động thể thao phục vụ cho “Tuần văn hóa Đồng Hới”
và khai trương mùa du lịch hàng năm.
V. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Phương
hướng
1.1. Phát huy
mọi nguồn lực trong xã hội, nhân dân để phát triển thể dục thể thao tỉnh
Quảng Bình mang tính dân tộc, khoa học và nhân dân; góp phần tăng cường sức
khỏe, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống văn hóa tinh thần
của nhân dân và góp phần hội nhập quốc tế.
Phát triển thể
dục thể thao mang tính sâu rộng là kế thừa truyền thống thượng võ của dân tộc
ta, phát huy tinh thần tự hào của dân tộc, ý chí của dân tộc. Tính khoa học
trong phát triển thể dục thể thao trước hết là rèn luyện thể dục thể thao thường
xuyên hằng ngày kết hợp với những phương pháp, nguyên tắc giáo dục thể chất và
có lối sống lành mạnh. Tính nhân dân trong thể dục thể thao thể hiện hiệu quả
chủ trương xã hội hóa thể dục thể thao, huy động nguồn lực trong nhân dân, đồng
thời phục vụ tốt cho nhu cầu hoạt động và hưởng thụ thể dục thể thao của nhân
dân.
Nâng cao sức
khỏe, phát triển chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống văn hóa tinh thần
của nhân dân và hội nhập quốc tế là những nhiệm vụ quan trọng của thể dục thể
thao, để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và hợp tác quốc tế đã được
đề cập trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước ta về công tác thể dục thể
thao. Để góp phần phát triển nguồn nhân lực, thể dục thể thao phải thực sự trở
thành phương tiện tốt trong giáo dục thanh thiếu niên, nhi đồng về trí lực, tâm
lực, thể lực. Công tác giáo dục truyền thống dân tộc, đạo đức thể dục thể thao
cần được đặc biệt coi trọng.
1.2. Phát triển
thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình toàn diện về thể dục thể thao trường học,
thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
Xu hướng phát
triển này thể hiện mối quan hệ xã hội hữu cơ của thể dục thể thao trường học,
thể dục thể thao quần chúng với thể thao thành tích cao. Thể thao thành tích
cao phát triển tốt phản ánh tài năng, tiềm lực và uy tín của dân tộc, đồng thời
tạo động lực kích thích sự phát triển của thể dục thể thao trường học và thể dục
thể thao quần chúng. Thể dục thể thao trường học, thể dục thể thao quần chúng
phát triển tốt tạo nền tảng xã hội và nền tảng chuyên môn để phát triển thể
thao thành tích cao; trong đó thể thao trường học là điểm mấu chốt trong tiến
trình phát triển thể dục thể thao Quảng Bình trong 20 năm tới.
1.3. Phát triển
thể dục thể thao gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Bình; gắn phong trào thể dục thể thao với phát triển văn hóa và du lịch, dịch
vụ.
Sự phát triển
thể dục thể thao Quảng Bình muốn đạt nhịp độ tăng tiến cao, cần kết hợp khéo
léo gắn với kinh tế, du lịch, dịch vụ và văn hóa. Xuất phát từ định hướng chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, phát triển dịch vụ - du lịch của tỉnh Quảng Bình tại Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; chủ trương của Ủy ban thể dục thể thao
về phát triển thể dục thể thao thông qua xã hội hóa, ngành thể dục thể thao
tỉnh nhà triển khai tổ chức các hoạt động thể dục thể thao gắn liền với phát
triển văn hóa - du lịch của địa phương; xem thể dục thể thao là một động lực
góp phần phát triển kinh tế - du lịch.
1.4. Thể thao
thành tích cao Quảng Bình cần được phát triển theo xu hướng chung của quốc
tế, lấy khâu vận động viên làm đầu tư đột phá.
Thể thao thành
tích cao, trước tiên là những môn có tiềm năng và thế mạnh của tỉnh cần
phát triển từng bước theo hướng chuyên nghiệp hóa. Hệ thống thể thao thành tích
cao của tỉnh Quảng Bình cần được tính toán thích hợp cho từng môn theo xu thế
chung của quốc gia về hệ thống tuyển chọn và đào tạo; sự đầu tư tập trung cho
những môn thể thao trọng điểm, hệ thống thi đấu, khoa học công nghệ; kết hợp sự
đầu tư của Tổng cục Thể dục Thể thao; hợp tác phát triển thể dục thể thao với
các tỉnh bạn trong khu vực, trong cả nước, đặc biệt với một số quốc gia có nền
thể dục thể thao tiên tiến (Trung Quốc, Thái Lan).
1.5. Đẩy mạnh
xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
Tăng cường giao lưu, từng bước đưa thể dục thể thao thành một loại hình kinh tế,
dịch vụ, đảm bảo sự phát triển ổn định bền vững.
Thực hiện xã hội hóa nhằm hai mục tiêu lớn: Thứ nhất là phát huy tiềm
năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp
thể dục thể thao. Thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối
tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả thể dục thể thao ở mức độ
ngày càng cao. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh việc hoàn thiện chính
sách, tăng cường các nguồn lực đầu tư. Chuyển các cơ sở công lập đang hoạt động
sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích, không bao cấp tràn lan và không
nhằm lợi nhuận.
2. Nhiệm vụ
2.1. Quy hoạch
phát triển thể dục thể thao quần chúng (thể thao cho mọi người)
2.1.1. Quy hoạch
phát triển thể dục thể thao trường học
Sự phát triển
thể dục thể thao trường học từ tiểu học đến trung học phổ thông của Quảng Bình
theo hướng chung của “Chương trình quốc gia nâng cao thể lực và tầm vóc người
Việt Nam bằng giải pháp dinh dưỡng và thể dục thể thao tiến hành từ năm 2011 -
2030”.
Giao trách nhiệm
cho 2 cơ quan giáo dục - đào tạo và thể dục thể thao đồng chủ trì phát triển các
hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong trường học; tránh tình trạng trách
nhiệm không đầy đủ của cơ quan thể dục thể thao trong công tác này.
2.1.2 Nội dung phát triển thể dục
thể thao trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
Đảm bảo tốt
chương trình thể dục nội khóa trong các trường đại học và cao đẳng theo hướng
khuyến khích sinh viên chọn môn thể thao ưa thích.
Khuyến khích
sinh viên hoạt động thể thao ngoại khóa chủ yếu với các môn thể thao như: Bóng
đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn, cầu lông, thể dục nhịp điệu, vũ đạo thể
thao, cờ vua, thể dục thể hình,...
Khuyến khích
sinh viên tham gia các hoạt động thể thao du lịch, thể thao giải trí.
2.1.3. Nội dung phát triển thể dục thể thao trong công chức, viên chức
và các doanh nghiệp
Phát triển các
môn thể dục thể thao trong công chức, viên chức và các doanh nghiệp: Cầu lông,
bóng chuyền, bóng đá, bơi lặn, bóng bàn, quần vợt, thể dục thể hình, sport
aerobic, cờ tướng, vũ đạo thể thao, đi bộ thể thao, billarad snoocker, bi sắt,...
khuyến khích phát triển các nội dung thể thao giải trí mới (câu cá thể thao; mô
tô nước trên biển,...).
2.1.4. Nội
dung phát triển thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang
Phát triển các
môn, các nội dung hoạt động thể dục thể thao, thể thao quốc phòng sau đây trong
lực lượng vũ trang: Cầu lông, quần vợt, bóng chuyền, bóng đá, bơi lặn, bóng
bàn, bắn súng, các môn thể thao phối hợp, thể thao quốc phòng, chạy việt dã, võ
thuật, cờ vua, cờ tướng, điền kinh, đảm bảo 100% quân số đạt tiêu chuẩn chiến sỹ
khỏe theo quy định.
2.1.5. Nội
dung phát triển thể dục thể thao đối với người cao tuổi, người khuyết tật và trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt
Phát triển các
môn, các nội dung hoạt động thể dục thể thao sau đây đối với người cao tuổi,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Thể dục dưỡng sinh (các bài quyền,
khí công, thể dục tay không,...), đi bộ thể thao, bóng chuyền hơi, cầu lông,
bóng bàn, cờ tướng, cờ vua, bơi lặn.
2.1.6. Nội
dung phát triển phong trào thể dục thể thao thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
Tiếp tục phối
hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh để mở rộng Phong trào “Thanh
niên khỏe”, “Khỏe để lập nghiệp và giữ nước”, tiếp tục đẩy mạnh Cuộc
vận động “Toàn dân rèn luyện thể dục thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại”
và Phong trào “Mỗi thanh niên chọn một môn thể thao để tập luyện”. Phát
triển các giải thể thao truyền thống như chạy việt dã Báo Tiền Phong; giải đua
xe đạp, các giải cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền, bóng đá, đá cầu,... thu hút
khoảng 70 - 80% lực lượng thanh thiếu niên, nhi đồng tham gia hoạt động thể dục
thể thao.
2.1.7. Quy hoạch
phát triển các môn thể thao quần chúng trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
Phát triển tất
cả các môn theo nhu cầu, điều kiện và ham thích của quần chúng nhân dân: Bơi lội,
bóng đá, cờ vua, bóng chuyền, quần vợt, võ thuật, đua thuyền truyền thống, điền
kinh, cầu lông, bóng bàn, các môn thể thao dân tộc.
Khuyến khích
phát triển các môn thể thao mới: Billards snooker, bi sắt, sport aerobic, gofl, thể dục thẩm mỹ, mô tô nước trên biển, bóng chuyền bãi biển,
thể thao giải trí.
2.1.8. Quy hoạch
các môn thể thao gắn với dịch vụ - du lịch ở các huyện, thành phố mang tính đặc
thù vùng
Quảng Bình là
tỉnh có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, địa hình và tiềm năng về du lịch, có lịch
sử văn hóa lâu đời. Vì vậy, cần đặc biệt quan tâm quy hoạch các môn thể thao đặc
thù phục vụ cho dịch vụ - du lịch nhằm phát triển kinh tế thể thao và góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới.
2.1.9. Hệ thống
tổ chức thi đấu thể dục thể thao cấp tỉnh
- Đại hội thể
dục thể thao toàn tỉnh 4 năm/lần.
- Hội khỏe Phù
Đổng: Cấp trường 1 năm/lần; cấp huyện, thành phố 2 năm/lần; cấp tỉnh 2 năm/lần
xen kẻ với việc tổ chức giải thể thao học sinh cấp tỉnh.
- Các giải thể
thao phối hợp với các ngành cấp tỉnh.
- Giải thi đấu
các môn thể thao phong trào của tỉnh.
- Hàng năm
đăng cai 2 - 3 giải thể thao khu vực, quốc gia.
2.2. Quy hoạch phát triển thể thao
thành tích cao
Trong công tác
quy hoạch phát triển đội ngũ vận động viên để nâng cao thành tích thể thao, cần
chú trọng 3 khâu cơ bản: Chú trọng khâu tuyển chọn VĐV ban đầu; đào tạo kỹ năng
cơ bản; đầu tư chế độ dinh dưỡng và tập huấn nâng cao, nhiệm vụ này giao cho huấn
luyện viên giỏi tham mưu thông qua Hội đồng tuyển chọn trên cơ sở các tiêu chí
tuyển chọn có cơ sở khoa học, sau đó đưa vào tập luyện dài hạn theo chu kỳ.
Trong công tác
đào tạo vận động viên cấp cao, đào tạo vận động viên trẻ cần tích cực ứng dụng
các lý luận và phương pháp khoa học, công nghệ mới về chu kỳ huấn luyện, phương
pháp huấn luyện thể lực, phương pháp hồi phục thể lực và hình thành kỹ, chiến
thuật các môn thể thao.
2.2.1. Xác định
các môn thể thao trọng điểm và phân bổ địa bàn trọng điểm
Các môn thể
thao có trong chương trình thi đấu của Đại hội Olympic, Asiad, Seagames và những
môn mà tỉnh Quảng Bình có tiềm năng, thế mạnh trong những năm gần đây đã giành
được huy chương trong các giải thi đấu cấp quốc gia, quốc tế, đại hội thể thao
toàn quốc cần được chọn là môn thể thao trọng điểm.
2.2.2. Phân bố địa bàn trọng điểm
phát triển và bồi dưỡng năng khiếu thể thao theo huyện, thị xã, thành phố
Hiện nay, công
tác đào tạo vận động viên trẻ và vận động viên thể thao thành tích cao tập
trung ở Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện Thể dục Thể thao tỉnh. Nhưng từ năm 2016
- 2020 cần từng bước mở rộng thêm ra các huyện, thị xã, thành phố.
2.2.3. Các
nguyên tắc chung về thể chế quản lý, hệ thống đào tạo vận động viên
Về cơ bản, thể
chế quản lý hệ thống thể thao thành tích cao của tỉnh Quảng Bình trong thời
gian tới cần tập trung đào tạo theo 4 tuyến gồm: Tuyến nghiệp dư; tuyến bán tập
trung; tuyến tập trung; tuyến đội tuyển.
Thể chế quản
lý chung được ứng dụng tùy theo đặc thù của từng môn thể thao trọng điểm (một số
môn không nhất thiết có tuyến nghiệp dư, bán tập trung).
2.2.4. Quy hoạch
tổng thể đối với hệ thống thể thao thành tích cao
Môn Bơi - Lặn
Đứng thứ 1 - 5
toàn quốc; phấn đấu đạt huy chương trong các cuộc thi đấu ở giải cấp quốc gia,
khu vực, châu lục.
Môn Bơi - Lặn
cũng là môn thể thao cơ bản, có nhiều bộ huy chương trong các cuộc thi đấu thể
thao cấp quốc gia, khu vực và châu lục. So với các tỉnh trong toàn quốc thì bộ
môn này có khả năng đạt nhiều thành tích cao. Ngoài ra cần làm tốt
công tác phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo trong việc phổ cập bơi cho học
sinh, đồng thời chú trọng công tác tổ chức Hội khỏe Phù Đổng hằng năm để mở rộng
đối tượng tuyển chọn tài năng cho môn Bơi - Lặn.
Môn Rowing
Đứng thứ 1 - 5 toàn quốc;
phấn đấu dành huy chương trong các cuộc thi đấu tại các giải vô địch quốc gia
và quốc tế. Có vận động viên tham gia đội tuyển quốc gia thi đấu các giải Đông
Nam Á và Seagames, các giải châu lục và Asiad. Phấn đấu đạt 1 - 2
kiện tướng cấp quốc tế.
Môn Canoeing
Phấn đấu có huy chương
vàng trong các cuộc thi đấu tại các giải vô địch quốc gia và huy chương quốc tế.
Có vận động viên tham gia đội tuyển quốc gia thi đấu các giải Đông Nam Á, Seagames, Asiad.
Môn Điền kinh
Phấn đấu có huy chương
ở các giải vô địch quốc gia và có vận động viên tham gia đội tuyển quốc gia.
Điền kinh là môn thể
thao cơ bản trong chương trình thi đấu của các đại hội thể thao, là môn đặc
trưng cho thể lực, kỹ thuật, về lâu dài Quảng Bình tập trung đào tạo vận động
viên điền kinh ở các nội dung chạy cự ly trung bình và dài, việt dã (đặc biệt
chú ý cự ly chạy 800m, 1500m mà Quảng Bình có tiềm năng).
Môn Đua thuyền truyền
thống
Đứng thứ 1 - 5 toàn quốc;
phấn đấu giành huy chương trong các cuộc thi đấu tại các giải vô địch quốc gia
và tại các kỳ đại hội thể dục thể thao toàn quốc.
Môn Karatedo
Phấn đấu giành huy
chương trong các cuộc thi đấu tại các giải vô địch quốc gia. Có thành viên ở đội
tuyển quốc gia tham gia thi đấu các giải quốc tế.
Môn Bóng chuyền
Phấn đấu giữ hạng A
toàn quốc, hằng năm vào đến vòng bán kết hoặc chung kết giải hạng A toàn quốc.
Môn Cờ vua
Phấn đấu giành huy
chương trong các cuộc thi đấu giải vô địch trẻ, vô địch quốc gia và giải vô địch
các nhóm tuổi trẻ Đông Nam Á.
Các môn trọng điểm loại
2 và các môn khác căn cứ vào tố chất của con người Quảng Bình và thành tích thi
đấu trong những năm qua, trên cơ sở tham khảo ý kiến đánh giá của các chuyên
gia, các nhà chuyên môn và hội thảo của các huấn luyện viên ở các môn thể thao
tiến hành xác định các môn thể thao trọng điểm loại 2.
Sau năm 2018
trên cơ sở thành tích đạt được và xu thế phát triển của các bộ môn sẽ xem xét bổ
sung vào quy hoạch các môn thể thao trọng điểm loại 2 để đầu tư phát triển
thành tích tham gia thi đấu các giải toàn quốc.
2.3. Quy hoạch
và tổ chức bộ máy thể dục thể thao.
Để thực hiện mục
tiêu phát triển ngành thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030, mô hình tổ chức và hệ thống thiết chế của ngành thể dục thể
thao đến năm 2030 cần được ổn định ở 3 cấp: Cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố và cấp
xã, phường, thị trấn.
2.4. Quy hoạch
đất đai và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát triển ngành
thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình
Quy hoạch đất đai cho thể dục thể
thao nhằm phục vụ nhu cầu tập luyện nâng cao sức khỏe nhân dân, đào tạo vận động
viên, thu hút du lịch,... đến năm 2020 đất cơ sở thể dục thể thao đạt 357,97ha
tăng gần 105ha so với năm 2010 (253,02ha) nhằm xây dựng các công trình. Riêng
quỹ đất đầu tư xây dựng các sân Golf thực hiện theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, không đưa vào qũy đất chung dành cho quy hoạch
đất cơ sở thể dục thể thao của tỉnh.
VI. Danh mục
các đề án, dự án đầu tư trọng điểm đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tiếp tục
đẩy mạnh các nhiệm vụ chủ yếu đã được UBND tỉnh giao, trong đó trong
giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tập trung xây dựng,
hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt các chương
trình, đề án trọng điểm sau:
1. Đề án phát
triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020,
tầm nhìn đến năm 2030.
2. Dự án đầu
tư xây dựng khu làm việc Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện Thể dục Thể thao và
Trung tâm Thể dục Thể thao của tỉnh.
3. Dự án đầu
tư xây dựng khu nội trú cho vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh.
4. Đề án ban
hành cơ chế, chính sách đối với vận động viên đạt thành tích xuất sắc tại các kỳ
đại hội thể thao cấp quốc gia, khu vực, châu lục và thế giới.
5. Đề án phát
triển thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Đề án chuyển
đổi Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện Thể dục Thể thao tỉnh thành Trường Năng khiếu
Nghiệp vụ thể dục thể thao.
7. Đề án Quy
hoạch Khu liên hợp thể thao hiện đại cấp tỉnh đảm bảo các công trình cơ bản gồm
sân vận động, bể bơi tổng hợp, nhà thi đấu đa năng và các công trình bổ trợ
khác.
VII. Giải pháp
1. Giải pháp đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và đổi mới phương pháp quản lý hoạt động,
tăng cường tổ chức bộ máy thể dục thể thao các cấp.
1.1.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Tăng
cường công tác quán triệt, phổ biến chủ trương, chính sách Đảng và pháp luật của
Nhà nước đối với hoạt động thể dục thể thao; nâng cao nhận thức và phát huy vai
trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác phát triển sự nghiệp thể dục
thể thao.
Phối
hợp chặt chẽ với các ban, ngành của tỉnh đặc biệt là cơ quan thông tin đại
chúng để đưa tri thức thể dục thể thao đến mọi người dân nhằm thu hút ngày càng
đông đảo quần chúng nhân dân tham gia tập luyện thể dục thể thao vì mục tiêu
nâng cao sức khỏe và cải thiện đời sống văn hóa tinh thần.
Tuyên
truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế trên địa bàn đầu
tư cho thể dục thể thao. Phát động các phong trào thi đua, xây dựng và nhân rộng
các điển hình về thể dục thể thao.
1.2.
Đổi mới phương pháp quản lý hoạt động, tăng cường tổ chức bộ máy thể dục thể
thao các cấp
Thực hiện
cải cách hành chính, tích cực cải tiến lề lối làm việc, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo đội ngũ cán bộ thể
dục thể thao cơ sở, tổ chức hoạt động, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất,
trang thiết bị được đầu tư để nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao.
Tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn và vận động nhân dân tham gia
hoạt động thể dục thể thao ở cơ sở; gìn giữ, phát triển các môn thể thao dân tộc.
2.
Giải pháp bổ sung, điều chỉnh và ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển lĩnh vực thể dục, thể thao
Phát triển các cơ sở tập luyện thể dục thể thao
dưới nhiều hình thức, đa dạng hóa các hình thức thi đấu thể dục thể thao. Liên
kết các hoạt động thể dục thể thao giữa các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội. Lồng
ghép các hoạt động thể dục thể thao với các hoạt động văn hóa, du lịch. Các hoạt
động thể dục thể thao phải hỗ trợ đắc lực cho phát triển văn hóa, du lịch, tạo
nên sự hấp dẫn cho du khách trong nước và quốc tế. Chú trọng xây dựng các thiết
chế văn hóa đa năng, đảm bảo phát triển cả lĩnh vực văn hóa và thể dục thể
thao.
Ban hành các chính sách khuyến khích phát triển
các môn thể dục thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian nhằm nâng cao sức khỏe
của người dân đồng thời góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa thể
thao độc đáo của các dân tộc.
Xây dựng
cơ chế, chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho các huấn luyện viên, vận động viên đạt
thành tích xuất sắc để cống hiến lâu dài cho tỉnh và quốc gia.
3. Giải pháp kiện
toàn hệ thống đào tạo vận động viên và công tác tuyển chọn, huấn luyện, giáo dục
vận động viên
Củng cố, kiện toàn
Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện Thể dục Thể thao từng bước hoàn thiện cơ sở vật
chất, chuyên môn để chuyển thành Trường Năng khiếu Nghiệp vụ Thể dục Thể thao,
đáp ứng nhu cầu đào tạo vận động viên về chuyên môn thể dục thể thao và học tập
văn hóa.
4. Giải
pháp nâng cao hiệu quả đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện công tác quy hoạch đào tạo
bồi dưỡng cán bộ công chức. Từng bước cân đối cơ cấu nguồn lực cán bộ (về tuổi,
giới tính, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, địa bàn công tác ở 3 tuyến tỉnh, huyện
và xã) cho phù hợp. Có kế hoạch xây dựng quy hoạch nguồn cán bộ quản lý và
chuyên môn dài hạn đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trong
giai đoạn mới.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng
tài để nhanh chóng tiếp cận với khoa học thể dục thể thao hiện đại đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế.
Thực hiện chế độ đãi ngộ nhằm tuyển
dụng cán bộ, huấn luyện viên có trình độ chuyên môn giỏi tham gia các lĩnh vực
thể dục thể thao. Có chính sách ưu tiên, thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi
và xuất sắc về phục vụ tại các đơn vị thể dục thể thao ở địa phương.
5. Huy động nguồn vốn để đầu tư phát triển ngành thể dục, thể thao
Đảm bảo chính
sách về đất đai, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các cơ sở thể dục, thể thao
ngoài công lập để thành lập câu lạc bộ thể dục thể thao, trung tâm thể dục
thể thao,... khai thác quỹ đất phát triển thể dục thể thao một cách có hiệu
quả, tránh lãng phí.
Khai thác có
hiệu quả nguồn hỗ trợ của Trung ương từ các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội lớn như Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam,... để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động
thể dục thể thao ở cơ sở, đặc biệt là ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân
tộc thiểu số.
Tranh thủ nguồn
vốn đầu tư của Trung ương để xây dựng các công trình thể dục thể thao quy mô
như khu liên hợp thể thao cấp tỉnh, nhà thi đấu thể dục thể thao đủ sức đăng
cai và tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp quốc gia, quốc tế.
6. Đẩy mạnh ứng dụng kết quả
nghiên cứu, tiến bộ khoa học trong lĩnh vực thể dục thể thao
Tăng cường nguồn lực tài chính phục
vụ công tác nghiên cứu khoa học. Từng bước trang bị đầy đủ các phương tiện làm
việc cho cán bộ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm tra y học, đánh
giá thể chất, phòng ngừa, chữa trị, hồi phục chấn thương, nhất là đối với thể
thao thành tích cao.
Sử dụng các loại
thuốc, thực phẩm chức năng phục vụ việc nâng cao thành tích thể thao và hiệu quả
trong công tác đào tạo vận động viên.
Tăng cường đầu
tư cho đào tạo cán bộ y học, kỹ thuật viên và mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho việc phục hồi sức khỏe vận động viên.
Ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ trong việc trang bị phương tiện dụng cụ tập luyện,
thi đấu, trong xây dựng chương trình huấn luyện nhằm nâng cao thành tích thể
thao.
7. Đẩy mạnh
công tác xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao
Ban hành cơ chế, chính sách về
khai thác các nguồn tài chính bên ngoài thông qua các thỏa thuận tài trợ, hiến
tặng hoặc đồng hợp tác trong xây dựng thiết chế và trang thiết bị thể dục thể
thao.
Khuyến khích các doanh nghiệp thể
thao đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất các mặt hàng phục vụ cho thể thao, đào tạo,
huấn luyện vận động viên, tổ chức thi đấu,... được hưởng mức thuế ưu đãi trong
hoạt động kinh doanh như về thuế đất, thuế vốn khấu hao cơ bản theo chủ trương
của Chính phủ.
Từng bước chuyển giao các hoạt động
tác nghiệp trong hoạt động thể dục, thể thao cho các liên đoàn, hội thể thao thực
hiện.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện quy hoạch
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối
hợp với các cấp, các ngành liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ
đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ của đề án ở cấp tỉnh, các huyện, thành
phố, các ngành.
- Tham mưu, đề
xuất các chính sách liên quan đến công tác phát triển TDTT quần chúng, công tác
đào tạo vận động viên phù hợp với tình hình thực tế, trình Ủy ban nhân dân và Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chỉ đạo thực
hiện các yêu cầu về chuyên môn trong tuyển chọn, đào tạo lực lượng vận động
viên; chuẩn bị lực lượng vận động viên tham gia thi đấu các giải thể thao khu
vực, toàn quốc, Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII (2018); phối hợp
với Sở Giáo dục - Đào tạo chuẩn bị lực lượng vận động viên tham gia thi đấu Hội
khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ thứ IX và lần thứ X (2016, 2020).
- Xây dựng và
tổ chức thực hiện các kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thể thao thành tích cao của tỉnh đến
năm 2020.
- Phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng
các mô hình tổ chức, thiết chế văn hóa - thể dục thể thao cơ sở, phối kết hợp tổ
chức, lồng ghép các loại hình hoạt động văn hóa - thể dục thể thao cơ sở,...
- Phối hợp với các ngành để xây dựng kế hoạch, chương trình hành động gắn
thể dục thể thao với các hoạt động văn hóa, du lịch nhằm khai thác tối đa tiềm
năng của tỉnh và mỗi ngành để phát triển kinh tế thể dục thể thao góp phần vào
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Xây dựng các
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học, đẩy mạnh
các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh; tăng cường chỉ đạo,
nâng cao chất lượng tổ chức Hội khỏe Phù Đổng ở các cấp và công tác chuẩn bị
cho Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc.
- Tổ chức, chỉ
đạo và có chủ trương thành lập trường, lớp phổ thông năng khiếu thể dục thể
thao theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo; phối hợp với ngành văn hóa, thể
thao và du lịch để làm tốt công tác tuyển chọn, đào tạo đội ngũ vận động viên
các môn thể thao tham gia thi đấu các giải thể thao toàn quốc, đại hội thể dục
thể thao toàn quốc và đặc biệt là Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ IX và lần
thứ X (năm 2016, 2020).
- Tạo điều kiện
cho các vận động viên năng khiếu thể thao được học tập văn hóa, có chủ trương ưu
tiên đối với học sinh là vận động viên thể thao của tỉnh về thực hiện các nhiệm
vụ khác của trường.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Xây dựng đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt: Các dự án xây dựng đầu tư cơ bản, đầu tư cơ sở vật
chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu tập luyện và thi đấu thể dục thể thao của quần
chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo lập quy hoạch các dự án, công trình
thể dục thể thao dài hạn từ tỉnh đến cơ sở.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục - Đào tạo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt: Ngân sách sự nghiệp thể dục thể thao quần chúng và ngân sách thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, tập huấn và thi đấu của vận động viên hàng năm, các chính
sách khuyến khích tập thể, cá nhân, huấn luyện viên, vận động viên đạt thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thể thao thành tích cao. Các chế độ,
chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên, hướng dẫn viên và đội ngũ giáo viên
thể dục thể thao ở các trường. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách
xã hội hóa về tài chính đối với các cơ sở thể dục thể thao công lập và ngoài
công lập.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tổ chức bộ máy cán bộ quản lý thể dục thể thao các cấp, đội ngũ huấn luyện
viên các môn thể thao để thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp thể dục thể
thao của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục - Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Về quy hoạch đất
cho các công trình thể dục thể thao ở các cấp và đất cho hoạt động thể dục thể
thao trường học và tuyên truyền các quy chế, quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo
vệ môi trường sinh thái phục vụ cho cuộc sống của con người.
7. Sở Xây dựng
- Tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, phân bổ các công trình thể thao hợp lý theo quy
hoạch chung, đặc biệt là các công trình thể thao gắn với văn hóa - du lịch.
- Quản lý xây
dựng cơ bản về các tiêu chuẩn của các công trình thể thao.
8. Sở Y tế
Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch về công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe, thể chất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và đất nước, đặc biệt là công tác chăm
sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho vận động viên, đào tạo y, bác sỹ thể thao và “Chương
trình nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam bằng giải pháp dinh dưỡng và tập
luyện thể dục thể thao” đã được Chính phủ phê duyệt theo Đề án 641.
9. Sở Khoa
học và Công nghệ
Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ thể dục thể thao, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực
thể dục thể thao, chỉ đạo các đề tài nghiên cứu khoa học đối với lĩnh vực thể dục
thể thao phù hợp với thực tiễn của địa phương.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức tuyên truyền kịp thời
các mặt hoạt động thể dục thể thao của tỉnh. Các chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tác dụng của
thể dục thể thao đối với cấp ủy, chính quyền các cấp và đông đảo quần chúng
nhân dân.
11. Ủy ban
Mặt trận tổ quốc tỉnh và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể của tỉnh
Đề nghị Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ
chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tích cực tập luyện, cổ vũ và ủng hộ các hoạt
động thể dục thể thao, tham gia các hoạt động thể dục thể thao phục vụ kỷ niệm
ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị quan trọng của tỉnh và quốc gia.
12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Bố trí kinh
phí theo phân cấp để tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tại địa phương; xây
dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao
hàng năm, 5 năm và dài hạn của địa phương phù hợp với Quy hoạch này.
- Bố trí đủ quỹ
đất để đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể
thao tại địa phương.
- Có kế hoạch
và tổ chức đào tạo nhân lực phục vụ phát triển thể dục, thể thao tại địa
phương; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với điều kiện
cụ thể của địa phương.
- Kiểm tra,
giám sát và định kỳ đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch
thuộc phạm vi quản lý của địa phương và gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục - Đào tạo và các ngành chức năng của
tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể
thao đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn; trước mắt là quy hoạch
đất cho hoạt động thể dục thể thao; huy động các nguồn lực đầu tư về cơ sở vật
chất, các công trình thể dục thể thao, trang thiết bị thể dục thể thao. Củng cố
và kiện toàn các cơ quan thể dục thể thao cấp huyện, thành phố, xã phường theo
tinh thần đổi mới, hướng dẫn cơ sở thành lập các câu lạc bộ, điểm tập luyện. Đẩy
mạnh phong trào tập luyện thể dục thể thao trong nhân dân và tổ chức thực hiện
các thiết chế văn hóa thể thao gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới,
quan tâm chế độ chính sách đào tạo vận động viên trên địa bàn địa phương quản
lý.
(Có Quy hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ
ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO QUẢNG
BÌNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày
11 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh)
ĐVT: Tỷ đồng
TT
|
DANH MỤC CÁC
ĐỀ ÁN, DỰ ÁN
|
Tổng nhu cầu
nguồn vốn để đầu tư
|
Nguồn vốn
|
Từ nguồn
ngân sách Trung ương
|
Từ nguồn
ngân sách của tỉnh
|
Từ nguồn huy
động xã hội hóa
|
|
Giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
|
01
|
Đề án Phát
triển các môn thể thao trọng điểm, có thế mạnh của tỉnh
|
|
X
|
X
|
X
|
02
|
Đề án Ban hành
cơ chế, chính sách đối với vận động viên đạt thành tích xuất sắc tại các kỳ đại
hội thể thao cấp quốc gia, khu vực, châu lục và thế giới
|
|
X
|
X
|
X
|
03
|
Đề án Phát
triển thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh
|
|
X
|
X
|
X
|
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
|
|
|
|
04
|
Đề án Chuyển
đổi Trung tâm Đào tạo, huấn luyện thể dục thể thao tỉnh thành trường năng khiếu
nghiệp vụ thể dục thể thao
|
|
X
|
X
|
X
|
05
|
Dự án Đầu tư xây dựng khu làm việc Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện Thể dục Thể
thao và Trung tâm Thể dục Thể thao của tỉnh
|
15
|
5
|
10
|
0
|
06
|
Dự án Đầu tư xây dựng Khu nội trú cho vận động viên thể thao thành tích cao của
tỉnh
|
20
|
5
|
10
|
5
|
07
|
Dự án Đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể thao hiện
đại cấp tỉnh (đảm bảo các công trình cơ bản gồm sân vận động, bể bơi tổng hợp,
nhà thi đấu đa năng và các công trình bổ trợ khác)
|
250
|
200
|
50
|
0
|