BỘ
Y TẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2078/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÚM MÙA
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế và Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày
09/03/2010 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung điều 3 Nghị định số 188/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị cúm mùa.
Điều 2. Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị cúm mùa áp dụng cho tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước
và tư nhân.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Ông, Bà: Chánh Văn
phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế; Giám đốc Bệnh viện,
Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Thủ trưởng Y tế các ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, KCB
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CÚM MÙA
( Ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-BYT ngày 23 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Cúm mùa là một
bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính do virus cúm gây nên. Bệnh xảy ra hàng năm,
thường vào mùa đông xuân. Bệnh lây nhiễm trực tiếp từ người bệnh sang người
lành thông qua các giọt bắn nhỏ khi nói chuyện, khi ho, hắt hơi. Tại Việt Nam
các virus gây bệnh cúm mùa thường gặp là cúm A/H3N2, A/H1N1 và cúm B.
Bệnh cúm mùa
tiến triển thường lành tính, nhưng cũng có thể biến chứng nặng và nguy hiểm hơn
ở những người có bệnh lý mạn tính về tim mạch và hô hấp, người bị suy giảm miễn
dịch, người già (> 65 tuổi), trẻ em (< 5 tuổi) và phụ nữ có thai.
Bệnh có thể
gây viêm phổi nặng, suy đa phủ tạng dẫn đến tử vong .
I. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn
đoán ca bệnh
Ca bệnh nghi
ngờ:
- Có yếu tố dịch
tễ: Sống hoặc đến từ khu vực có bệnh cúm lưu hành hoặc có tiếp xúc trực tiếp với
bệnh nhân cúm.
- Lâm sàng có
sốt (thường trên 38oC), đau nhức cơ toàn thân và có một trong số các
biểu hiện về hô hấp như đau họng, hắt hơi, ngạt mũi, chảy nước mũi, ho, khó thở.
- Hình ảnh chụp
X-quang phổi bình thường hoặc có tổn thương thâm nhiễm lan tỏa ở phổi.
- Xét nghiệm
công thức máu bạch cầu bình thường hoặc giảm.
Ca bệnh xác định:
- Có các tiêu
chuẩn của ca bệnh nghi ngờ
- Xét nghiệm
dương tính với vi rút cúm bằng kỹ thuật RT-PCR hoặc real time RT-PCR hoặc nuôi
cấy vi rút đối với các bệnh phẩm là dịch ngoáy họng, dịch tỵ hầu, dịch phế quản.
2. Chẩn
đoán mức độ bệnh:
Cúm chưa có
biến chứng (cúm nhẹ):
- Lâm sàng có
biểu hiện hội chứng cúm đơn thuần.
Cúm có biến
chứng (cúm nặng):
- Là ca bệnh nghi
ngờ hoặc xác định kèm theo một trong các biểu hiện sau:
+ Có tổn
thương ở phổi với biểu hiện suy hô hấp trên lâm sàng (thở nhanh, khó thở, SpO2
giảm, PaO2 giảm) và/hoặc:
+ Có các biến
chứng thứ phát như viêm xoang, viêm phổi do bội nhiễm vi khuẩn, sốc nhiễm khuẩn,
suy đa phủ tạng.
+ Có các dấu
hiệu nặng lên của các bệnh lý mạn tính kèm theo (bệnh phổi, bệnh gan, suy thận,
tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh về máu)
- Các đối tượng
nguy cơ dễ mắc cúm biến chứng bao gồm:
+ Trẻ em: dưới
5 tuổi, suy dinh dưỡng, béo phì, hen phế quản hoặc bị suy giảm miễn dịch bẩm
sinh hay mắc phải
+ Người già
trên 65 tuổi
+ Phụ nữ có
thai
+ Người lớn mắc
các bệnh mạn tính (như đã nêu trên)
+ Suy giảm miễn
dịch (bệnh nhân đang điều trị thuốc chống ung thư, HIV/AIDS)
II. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên
tắc chung
- Bệnh nhân
nghi ngờ nhiễm cúm hoặc đã xác định nhiễm cúm phải được cách ly y tế và thông
báo kịp thời cho cơ quan y tế dự phòng.
- Nhanh chóng
đánh giá tình trạng bệnh nhân và phân loại mức độ bệnh. Các trường hợp bệnh nặng
hoặc có biến chứng nặng cần kết hợp các biện pháp hồi sức tích cực và điều trị
căn nguyên.
- Thuốc kháng
vi rút được dùng càng sớm càng tốt khi có chỉ định.
- Ưu tiên điều
trị tại chỗ, nếu điều kiện cơ sở điều trị cho phép nên hạn chế chuyển tuyến.
2. Xử trí
theo mức độ bệnh:
- Cúm có biến
chứng: cần được nhập viện để điều trị và dùng thuốc kháng vi rút càng sớm càng
tốt.
- Cúm có kèm
theo các yếu tố nguy cơ: nên được nhập viện để theo dõi và xem xét điều trị sớm
thuốc kháng vi rút.
- Cúm chưa biến
chứng: Có thể không cần xét nghiệm hoặc điều trị cúm tại cơ sở y tế nếu biểu hiện
triệu chứng nhẹ. Nếu triệu chứng nặng lên hoặc người bệnh lo lắng về tình trạng
sức khỏe nên đến cơ sở y tế để được tư vấn và chăm sóc.
3. Điều trị
thuốc kháng vi rút
- Chỉ định:
Các trường hợp nhiễm cúm (nghi ngờ hoặc xác định) có biến chứng hoặc có yếu tố
nguy cơ.
- Thuốc được
sử dụng hiện nay là Oseltamivir (Tamiflu) hoặc Zanamivir.
- Liều lượng
Oseltamivir được tính theo lứa tuổi và cân nặng. Thời gian điều trị là 5 ngày.
Người lớn và trẻ
em > 13 tuổi:
75mg
x 2 lần/ngày
Trẻ em ≥ 12 tháng đến ≤ 13 tuổi:
≤ 15
kg:
30
mg x 2 lần/ngày
|
> 15 kg đến 23
kg:
45 mg x 2 lần/ngày
|
> 23 kg đến 40
kg
60 mg x 2 lần/ngày
|
> 40
kg
75 mg x 2 lần/ngày
|
Trẻ em < 12 tháng tuổi:
0-1 tháng
> 1 -3 tháng
> 3-12tháng
|
2 mg/kg x 2 lần/ngày
2.5 mg/kg x 2 lần/ngày
3 mg/kg x 2 lần/ngày
|
- Zanamivir:
Dạng hít định liều, sử dụng trong các trường hợp không có Oseltamivir hoặc
kháng với Oseltamivir. Liều lượng Zanamivir được tính như sau:
Người lớn và
trẻ em > 7 tuổi:
10 mg (2 lần hít 5-mg) x 2 lần/ngày
Trẻ em từ 5 -
7 tuổi:
10 mg (2 lần hít 5-mg) x 1 lần/ngày
4. Điều trị
cúm biến chứng
- Hỗ trợ hô hấp
khi có suy hô hấp: thở oxy, thở CPAP hoặc thông khí nhân tạo tùy từng trường hợp.
- Phát hiện
và điều trị sớm các trường hợp bội nhiễm vi khuẩn với kháng sinh thích hợp
- Phát hiện
và điều trị suy đa phủ tạng.
5. Điều trị
hỗ trợ
- Hạ sốt: Chỉ
dùng Paracetamol khi sốt trên 38o5, không dùng thuốc nhóm salicylate như
aspirin để hạ sốt.
- Đảm bảo cân
bằng nước điện giải
- Đảm bảo chế
độ dinh dưỡng hợp lý
6. Tiêu
chuẩn ra viện
- Hết sốt và
hết các triệu chứng hô hấp trên 48 giờ (trừ ho)
- Tình trạng
lâm sàng ổn định
- Sau khi ra
viện phải cách ly y tế tại nhà cho đến hết 7 ngày tính từ khi khởi phát triệu
chứng.
III. PHÒNG LÂY NHIỄM CÚM
1. Các biện
pháp phòng bệnh chung
- Phải
đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh nghi nhiễm cúm
- Tăng
cường rửa tay
- Vệ
sinh hô hấp khi ho khạc.
- Tránh
tập trung đông người khi có dịch xảy ra.
2. Phòng
lây nhiễm từ người bệnh
- Cách ly người
bệnh ở buồng riêng
- Người bệnh
phải đeo khẩu trang trong thời gian điều trị
- Thường
xuyên làm sạch và khử khuẩn buồng bệnh và quần áo, dụng cụ của người bệnh
3. Phòng
cho nhân viên y tế
- Rửa tay thường
quy trước và sau khi thăm khám người bệnh bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn
nhanh.
- Phương tiện
phòng hộ gồm khẩu trang, găng tay, mũ, bao giầy hoặc ủng, mặt nạ che mặt...phải
luôn có sẵn ở khu vực cách ly, được sử dụng đúng cách và khi cần thiết. Sau khi
dùng được xử lý theo quy định của Bộ Y tế.
- Giám sát: Lập
danh sách nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh, nhân viên
làm việc tại khoa có người bệnh và nhân viên phòng xét nghiệm xử lý bệnh phẩm.
Những nhân viên này cần được theo dõi thân nhiệt và các biểu hiện lâm sàng hàng
ngày.
- Nhân viên
mang thai, mắc bệnh tim phổi mạn tính nên tránh tiếp xúc với người bệnh.
4. Tiêm
phòng vắc xin cúm
- Nên tiêm
phòng vắc xin cúm hàng năm.
- Các nhóm có
nguy cơ lây nhiễm cúm nên được tiêm phòng cúm là:
+ Nhân viên y
tế
+ Trẻ từ 6
tháng đến 8 tuổi;
+ Người có bệnh
mạn tính (bệnh phổi mạn tính, bệnh tim bẩm sinh, suy tim, tiểu đường, suy giảm
miễn dịch…)
+ Người trên
65 tuổi
5. Dự
phòng bằng thuốc
- Có thể điều
trị dự phòng bằng thuốc kháng vi rút Oseltamivir (Tamiflu) cho những người thuộc
nhóm nguy cơ cao mắc cúm biến chứng có tiếp xúc với người bệnh được chẩn đoán
xác định cúm.
- Thời gian
điều trị dự phòng là 10 ngày
- Liều lượng
như sau:
Người lớn và trẻ em > 13 tuổi:
75mg x 1 lần/ngày
Trẻ em ≥ 12 tháng đến ≤ 13
tuổi:
≤ 15
kg:
30 mg x 1 lần/ngày
|
>
15 kg đến 23
kg:
45 mg x 1 lần/ngày
|
>
23 kg đến 40
kg
60 mg x 1 lần/ngày
|
>
40
kg
75 mg x 1 lần/ngày
|
Trẻ em <12 tháng
< 3 tháng
|
Không khuyến cáo trừ trường hợp
được cân nhắc kỹ
|
3-5 tháng
|
20 mg x 1 lần/ ngày
|
6-11 tháng
|
25 mg x 1 lần/ ngày
|