ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2068/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 01 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2015 -
2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 4039/QĐ-BYT ngày
06/10/2014 của Bộ Y tế về phê duyệt Kế hoạch quốc
gia về phát triển phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 202/TTr-SYT ngày 14/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch số 45/KH-SYT ngày 08/7/2015 của
Sở Y tế về phát triển phục hồi chức năng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020
(Có kèm theo).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan và Bệnh viện Đa khoa cấp huyện tổ
chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Sở Y tế tổng hợp, báo cáo kết quả về UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
2. Hàng năm, Sở Y tế xây dựng dự toán
kinh phí để triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch,
chuyển Sở Tài chính kiểm tra, báo cáo đề xuất nguồn theo quy định, trình
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các
Sở, ngành, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ Quyết định
thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT, PCT. VHXH;
- Các Sở, ngành: TC; NV;
LĐ-TBXH; TT-TT; BHXH;
- Trường CĐYT BL;
- BVĐK BL và cấp huyện;
- TTYT các huyện, thị xã, TP;
- Lưu: VT, (TN-QĐ. 14).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Ái Nam
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Thực hiện Luật Người khuyết tật của
Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa 12 Kỳ họp thứ VII thông qua
ngày 17 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2011;
Căn cứ Quyết định
số 4039/QĐ-BYT ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt
Kế hoạch Quốc gia về phát triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020;
Sở Y tế xây dựng Kế hoạch phát triển Phục hồi chức năng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn
2015 - 2020 với những nội dung cụ thể như sau:
I. Đặc điểm tình hình và thực trạng
người khuyết tật
- Theo số liệu của Ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội cả nước có khoảng 6,7 triệu người
tàn tật (chiếm khoảng 6,34% dân số cả nước), trong đó có khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật; người khuyết tật
(NKT) sống ở vùng nông thôn chiếm
87,2% và ở đô thị chiếm 12,8%. Các dạng khuyết tật ở Việt Nam chủ yếu là tàn tật
vận động (chiếm 29,41%), tàn tật thị giác (chiếm 13,84%), tàn tật ngôn ngữ (chiếm
7,08%), tàn tật thần kinh (chiếm 16,82%), tàn tật thính giác (chiếm
9,33%), tàn tật trí tuệ (chiếm 6,52%)...
- Theo báo cáo số liệu điều tra sơ bộ của các huyện và thành phố, đến nay toàn tỉnh Bạc
Liêu có trên 12.000 đối tượng xã hội là NKT, trong đó có 4.688 là thương binh
và nhiều nguyên nhân chủ yếu như: Bẩm sinh: 3.382 người, bệnh: 2.265 người ...
sống rãi rác các nơi trong tỉnh. Những
năm gần đây, số lượng NKT trong tỉnh Bạc Liêu có chiều hướng
gia tăng do: Tai nạn giao thông, tai nạn lao động, ô nhiễm môi trường, bệnh tật...
- Đời sống của
đa số NKT đều dựa vào gia đình, người thân và được nhà nước
trợ cấp xã hội, có trên 30% NKT có hoạt động tạo thu nhập cho bản thân và gia
đình. Tuy nhiên, vẫn còn phần đông NKT có mức sống thấp, đến nay đa số NKT được
xóa nhà tạm bợ, được hỗ trợ học văn hóa để nâng cao trình
độ học vấn nhưng trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn còn thấp.
- Thời gian qua, các cấp, các ngành,
các tổ chức trong tỉnh Bạc Liêu không ngừng đẩy mạnh thực
hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT như: Trợ cấp xã hội hàng tháng cho hơn 12.000 NKT; trong đó, có hơn 1.000 đối tượng là nạn nhân nhiễm chất độc da cam/Dioxin với tổng kinh
phí chi trả hơn 54 tỷ đồng. Ngoài ra, tỉnh còn miễn học phí, hỗ trợ dụng cụ chỉnh
hình cho hơn 300 học sinh khuyết tật vươn lên học tốt, với tổng số tiền gần 500
triệu đồng. Đồng thời, vận động các tổ chức trong và ngoài
nước tiến hành khám sàng lọc, can thiệp sớm cho trẻ em, hỗ trợ phẫu thuật tim bẩm
sinh, tật sứt môi hở hàm ếch, dị tật về mắt và vận động tay chân cho 516 lượt
trẻ em, với tổng kinh phí trên 8 tỷ đồng... Nhờ có sự quan
tâm của các cấp, các ngành, cùng với sự chung tay góp sức của toàn xã hội đã tạo
điều kiện cho NKT trong tỉnh có điều kiện thể hiện, phát
huy khả năng của bản thân, xóa bỏ rào cản, để tự tin hòa nhập cuộc sống cộng đồng.
- Bên cạnh đó, vẫn còn một số tồn tại
cần khắc phục như: Khâu tuyên truyền giáo dục về Luật Người
Khuyết tật chưa phổ biến, các cấp các ngành thiếu quan tâm và
chưa hỗ trợ lẫn nhau, hầu như còn khoán trắng cho các
ngành trực tiếp. Các dịch vụ công trình công cộng chưa tạo điều kiện cho NKT tiếp
cận, do đó NKT khó có cơ hội tìm việc làm. Mặt khác, một số cán bộ tham mưu làm
công tác trợ giúp NKT còn kiêm nhiệm nhiều công việc khác và trình độ chuyên
môn chưa đáp ứng yêu cầu nên trong việc thực hiện đem lại kết quả chưa cao.
- Người khuyết tật nói chung đều có
nguyện vọng, mong muốn được bảo vệ, chăm sóc, được khám chữa bệnh, được phẫu
thuật chỉnh hình, được cung cấp hoặc được hỗ trợ các dụng
cụ chỉnh hình, xe lăn, xe lắc... phục vụ đi lại, sinh hoạt hằng ngày; mong muốn
được đối xử bình đẳng, được hòa nhập thực sự vào cộng đồng,
được góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Thực tế hiện nay đã có rất nhiều hoạt
động thiết thực để giúp đỡ, hỗ trợ NKT; tuy nhiên vẫn còn
nhiều bất cập do nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn lực huy động
còn hạn chế nên NKT, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa chưa được quan tâm đúng mức.
- Để khắc phục những tồn tại nêu trên
và để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách trợ giúp NKT trong
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, Sở Y tế xây dựng
Kế hoạch phát triển Phục hồi chức năng (PHCN) trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn 2015 - 2020.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở PHCN và nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng từ tỉnh
đến xã, phường, thị trấn trong tỉnh; tăng cường công tác
phòng ngừa khuyết tật, phát hiện sớm, can thiệp sớm và cải
thiện chất lượng cuộc sống của NKT về mọi mặt để NKT được hòa nhập và tham gia
bình đẳng vào các hoạt động trong xã hội, phát huy tối đa năng lực của NKT.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Củng cố và phát triển mạng lưới
phục hồi chức năng (PHCN) từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn trong tỉnh, củng cố cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết
bị để nâng cao chất lượng dịch vụ PHCN. Phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu
sau:
a) Tuyến xã: 90% số trạm y tế xã, phường,
thị trấn có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN,
cán bộ này được bồi dưỡng kiến thức cơ bản về PHCN;
b) Tuyến huyện: 100% bệnh viện đa
khoa huyện có tổ chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN), trong đó có bác sỹ (hoặc y sỹ),
kỹ thuật viên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên ngành PHCN;
c) Tuyến tỉnh: Bệnh viện đa khoa tỉnh
thành lập khoa PHCN độc lập và trang bị cơ bản đầy đủ về cơ sở vật chất, trang
thiết bị để điều trị và PHCN cho NKT.
2.2. Đẩy mạnh công tác PHCN dựa vào cộng
đồng (PHCNDVCĐ), chú trọng công tác phòng ngừa khuyết tật, phát hiện sớm, can
thiệp sớm trẻ khuyết tật để cải thiện chất lượng cuộc sống
của NKT về mọi mặt, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
a) 100% các bệnh viện đa khoa có hoạt
động tuyên truyền về phòng ngừa khuyết tật, về PHCN và PHCNDVCĐ, góp phần nâng
cao nhận thức về các nội dung này cho lãnh đạo các cấp và cộng đồng;
b) 50% các trạm y tế xã, phường, thị trấn có triển khai và duy trì chương
trình PHCNDVCĐ;
c) 70% số trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi
được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn
phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật;
d) 80% NKT có nhu cầu được tiếp cận với
các dịch vụ PHCN phù hợp để hòa nhập cộng đồng.
2.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ
chuyên ngành PHCN trong tỉnh, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
a) Trường Cao đẳng Y tế Bạc Liêu có thành lập khoa hoặc bộ môn PHCN, có tổ chức đào tạo, đào tạo lại về
PHCN cho cán bộ làm công tác PHCN trên địa bàn tỉnh;
b) 100% Trưởng khoa PHCN (hoặc liên
khoa YHCT - PHCN) ở bệnh viện đa khoa tỉnh và bệnh viện đa khoa các huyện là
bác sỹ có đào tạo về chuyên ngành PHCN.
c) 100% Trung tâm Y tế các huyện,
thành phố có cán bộ phụ trách công tác PHCN và được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về PHCN.
III. Nhiệm vụ và
giải pháp thực hiện
1. Công tác tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về Luật
Người Khuyết tật và cấp, phát các loại ấn phẩm (tờ rơi, áp phích, ...)
tuyên truyền tại cộng đồng, cơ quan, trường học về đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về Kế hoạch phát triển Phục hồi chức năng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 -
2020.
- Phổ biến các
biện pháp phòng ngừa, phát hiện sớm và can thiệp kịp thời để giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích và khuyết
tật do các nguy cơ khác gây ra; phòng chống phân biệt đối xử đối với NKT; nêu
gương những tập thể, cá nhân tích cực trong công tác bảo
trợ NKT và NKT tiêu biểu vươn lên trong cuộc sống.
- Vận động các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài ủng hộ, trợ giúp NKT, đồng thời giúp NKT hiểu rõ quyền, nghĩa
vụ và phát huy vai trò trách nhiệm của mình để hòa nhập tốt vào đời sống xã hội.
2. Trợ giúp chính sách xã hội cho NKT
- Phối hợp và đề
xuất với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp thẻ Bảo
hiểm y tế cho NKT thuộc đối tượng Bảo trợ xã hội, người mù có hoàn cảnh khó
khăn, bệnh nhân phong.
- Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để NKT nặng không có khả năng lao động hoặc
không có khả năng tự phục vụ, không tự lo được cuộc sống và có nhu cầu sống tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội; Người mắc bệnh tâm thần thuộc
các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được các cơ quan y tế chuyên
khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và
có kết luận mãn tính, có hành vi gây nguy hiểm cho cộng đồng; người nhiễm
HIV... được xem xét, tiếp nhận nuôi dưỡng tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội của
tỉnh.
- Chủ trì và phối hợp với chính quyền địa phương đưa NKT đã hồi phục sức khoẻ, đủ điều kiện và tự nguyện xin về sống tại gia
đình để ổn định cuộc sống.
3. Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ)
- PHCNDVCĐ là biện pháp được thực hiện
tại cộng đồng nhằm chuyển giao kiến thức về vấn đề khuyết tật, kỹ năng phục hồi
và thái độ tích cực đến NKT, gia đình của họ và cộng đồng... nhằm tạo sự bình đẳng
về cơ hội và hòa nhập cộng đồng cho NKT; Người khuyết tật
được tạo điều kiện, hỗ trợ PHCNDVCĐ; gia đình NKT có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để NKT được PHCNDVCĐ; Khoa PHCN bệnh viện đa khoa
tỉnh phối hợp với tổ hoặc bộ phận
PHCN của bệnh viện đa khoa các huyện có trách nhiệm tham gia hướng dẫn hoạt động
chuyên môn về PHCNDVCĐ; Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình PHCNDVCĐ;
tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện hoạt động
PHCNDVCĐ.
- Để thực hiện tốt chương trình
PHCNDVCĐ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020 chúng ta cần phải thực hiện tốt những
việc sau:
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
PHCNDVCĐ cho lãnh đạo các cấp, để từ đó chú trọng đầu tư đúng mức cho công tác PHCNDVCĐ,
thông qua các hoạt động chính: Hội thảo, tập huấn, tham quan, học tập mô hình
PHCNDVCĐ trong nước và ngoài nước;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của
cộng đồng về phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCNDVCĐ để mọi người biết cách chủ
động phát hiện, phòng ngừa khuyết tật và những NKT được hưởng
đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, PHCN cũng như các dịch vụ khác của cộng đồng:
- Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng các biện pháp dự phòng và phục hồi chức năng cho NKT, đặc biệt là phòng ngừa, phát hiện sớm và
can thiệp sớm khuyết tật.
- Tổ chức các buổi nói chuyện và tư vấn
về phòng ngừa khuyết tật, cách phát hiện sớm khuyết tật tại các cơ quan, tổ chức
xã hội và tại cộng đồng, với sự hợp tác của các tổ chức xã
hội như: Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Chữ Thập đỏ, các trường học...
- Phối hợp với
các kênh tuyên truyền khác.
c) Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh
& Xã hội, Sở Giáo dục & Đào tạo trong việc triển khai công tác
PHCNDVCĐ.
- Tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung hướng dẫn PHCNDVCĐ, với sự tham gia của chính quyền
địa phương, y tế cơ sở, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục &
Đào tạo và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
- Xây dựng hệ thống
giám sát các hoạt động phòng ngừa khuyết tật và quản lý NKT tại các tuyến tỉnh,
huyện và xã;
- Khảo sát, sàng lọc, phát hiện sớm
NKT tại cộng đồng, chủ yếu là tại tuyến xã (thực hiện theo Đề án trợ giúp
NKT của Ngành Y tế tỉnh Bạc Liêu).
+ Phổ biến các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện sớm và can thiệp kịp thời để giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật
do tai nạn thương tích và khuyết tật do các nguy cơ khác gây ra.
+ Phát hiện sớm các dấu hiệu, triệu
chứng có nguy cơ dẫn đến khuyết tật để áp dụng các biện pháp ngăn chặn kịp thời
hoặc chữa trị khi cần thiết.
+ Hướng dẫn kỹ năng tự chăm sóc trong sinh hoạt hàng ngày như: Kỹ năng vận động, giao tiếp,...
chú ý những nhu cầu đặc biệt như: Khiếm thính, khiếm thị, thiểu năng trí tuệ.
+ Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ phương tiện giả, dụng cụ chỉnh
hình và phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết
quả công tác PHCNDVCĐ.
d) Hoàn thiện và nhân rộng mô hình
PHCNDVCĐ.
- Bổ sung nhiệm vụ PHCNDVCĐ cho Ban
Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe của các cấp để chỉ đạo công tác PHCNĐVCĐ tại địa phương;
- Tổ chức tập huấn
cho cán bộ, cộng tác viên chương trình,
nhân viên công tác xã hội, NKT và gia đình có NKT về PHCNDVCĐ;
- Khảo sát, khám phát hiện khuyết tật,
phân loại và lập kế hoạch can thiệp sớm tại địa phương, chuyển tuyến điều trị
và PHCN cho NKT theo quy định;
- Thực hiện PHCN tại nhà cho NKT,
theo dõi định kỳ, hướng dẫn PHCN cho NKT, đánh giá sự tiến bộ của NKT, tư vấn
và tạo điều kiện thuận lợi để NKT được tiếp cận với các dịch
vụ y tế, giáo dục, lao động và các hoạt động xã hội khác;
- Hỗ trợ thành lập và hỗ trợ các hoạt
động của Câu lạc bộ cha mẹ trẻ khuyết tật, Hội NKT hoặc Câu lạc bộ NKT tại địa
phương;
- Thực hiện lồng ghép các hoạt động
PHCNDVCĐ với hoạt động của các chương trình y tế khác;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá, hoàn
thiện mô hình PHCNDVCĐ.
4. Xây dựng và phát triển mạng lưới PHCN
a) Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu đã thành
lập khoa PHCN, tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và trang thiết bị để phát triển toàn diện khoa PHCN của bệnh viện; bệnh viện
đa khoa các huyện tiếp tục duy trì và củng cố bộ phận hoặc tổ PHCN. Tăng cường
đào tạo cán bộ chuyên khoa PHCN, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để tiến
tới thành lập khoa PHCN độc lập; phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ PHCN tại
các trạm y tế để triển khai công tác PHCN tại tuyến xã.
b) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong
lĩnh vực PHCN, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thành lập bệnh viện
PHCN của tỉnh, cung cấp các dịch vụ PHCN, đa dạng hóa các nguồn đầu tư, bên cạnh
nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tranh thủ các nguồn đầu tư của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện tốt công tác PHCN
cho NKT, người bị bệnh nghề nghiệp và các đối tượng khác có nhu cầu.
5. Đào tạo cán bộ và nghiên cứu khoa học chuyên ngành PHCN
a) Các đơn vị cần tăng cường công tác
đào tạo nguồn nhân lực về PHCN cho đơn vị mình, bao gồm các chức danh chuyên môn
như: Bác sỹ chuyên khoa PHCN, Y sỹ chuyên khoa PHCN, Cử nhân kỹ thuật y học, Cử
nhân ngôn ngữ (âm ngữ) trị liệu, Kỹ thuật viên vật lý trị liệu, Kỹ thuật viên
hoạt động trị liệu, Kỹ thuật viên ngôn ngữ (âm ngữ) trị liệu; Kỹ thuật viên dụng
cụ chỉnh hình...
b) Trường Cao đẳng Y tế củng cố và
tăng cường hoạt động của Bộ môn hoặc tổ PHCN, trong đó chú
trọng đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ
chuyên môn PHCN cho đội ngũ giáo viên; xây dựng và hoàn thiện các chương trình,
tài liệu đào tạo về PHCN, về PHCNDVCĐ ở các cấp độ khác
nhau; bổ sung, sửa đổi nội dung chương trình đào tạo và
đào tạo liên tục về PHCN đáp ứng yêu cầu thực tiễn của tỉnh
Bạc Liêu.
c) Các bệnh viện có trách nhiệm thực
hiện công tác đào tạo liên tục, đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho
tuyến dưới theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về PHCN cho các cán bộ y tế phụ
trách công tác PHCN tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn, nhân viên y tế thôn
bản, cộng tác viên, nhân viên công tác xã hội, cán bộ y tế
trường học, giáo viên nhà trẻ và mẫu giáo tại địa phương... về phát hiện sớm và
can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật, thực hiện tốt nhiệm vụ PHCN tại trạm y tế
và PHCNDVCĐ.
e) Tăng cường công tác nghiên cứu
khoa học phát triển chuyên ngành PHCN và PHCNDVCĐ trên địa bàn tỉnh.
6. Đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất
a) Các bệnh viện cần đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp khoa hoặc bộ phận PHCN, tăng cường triển khai, ứng dụng,
phát triển khoa học công nghệ và kỹ thuật y học cao trong chuyên ngành PHCN; từng
bước triển khai chuyên ngành sâu về PHCN theo hướng PHCN riêng biệt cho từng loại
bệnh.
b) Bảo đảm đầu tư đủ các trang thiết
bị PHCN theo phân tuyến kỹ thuật, từng bước hiện đại hóa các trang thiết bị, vật
tư PHCN ở các bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh
và PHCN.
7. Triển khai PHCN sớm cho người bệnh
Khoa PHCN trong bệnh viện cần phối hợp
chặt chẽ với các khoa lâm sàng, để tiến hành PHCN cho người
bệnh ngay từ giai đoạn sau cấp cứu và trong quá trình nằm
viện; ứng dụng các kỹ thuật chuyên sâu về PHCN, kết hợp PHCN với y học cổ truyền
nhằm đáp ứng các yêu cầu về PHCN ngày càng cao của người bệnh và NKT.
8. Công tác chỉ đạo tuyến
a) Bệnh viện Đa
khoa tỉnh, các BVĐK huyện tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật
PHCN và đào tạo cán bộ cho tuyến dưới, để triển khai tốt công tác PHCN trên địa
bàn, nhằm tạo điều kiện để mọi người dân được tiếp cận và hưởng dịch vụ y tế có
chất lượng, góp phần thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe, giảm tình trạng quá tải ở tuyến trên.
b) Bệnh viện tuyến tỉnh (Khoa PHCN)
có trách nhiệm thực hiện công tác PHCNDVCĐ trên địa bàn tỉnh.
9. Hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh hợp tác
quốc tế về PHCN, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế để huy động nguồn
lực, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn.
10. Kiểm tra, giám sát và thi đua, khen thưởng
a) Sở Y tế tổ chức các đoàn kiểm tra,
giám sát về công tác PHCN ở các đơn vị, địa phương trong tỉnh.
b) Định kỳ hằng năm, các đơn vị tổng
kết, sơ kết công tác PHCN, lồng ghép với công tác thi đua khen thưởng, động
viên khích lệ kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong công tác
PHCN.
IV. Kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch này
bao gồm:
1. Kinh phí ngân sách Nhà nước được bố
trí trong dự toán hàng năm cho công tác khám bệnh, chữa bệnh
và PHCN của đơn vị và từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm: Chi phí cho đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền (không thuộc lĩnh vực Đề án 1816), sửa chữa
và nâng cấp khoa phòng, mua sắm trang thiết bị PHCN.
2. Nguồn kinh phí ngân sách cấp cho Đề
án 1816 hàng năm để đào tạo và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật (Có kế hoạch
kinh phí Đề án 1816 hàng năm).
3. Chương trình
mục tiêu y tế (hiện tại tỉnh chưa được đưa vào Dự án).
4. Đề án Trợ giúp Người Khuyết tật tỉnh
Bạc Liêu giai đoạn 2012 - 2020 (Sở Y tế không được giao phần kinh phí này).
5. Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh: Hàng năm Sở Y tế xây dựng kế
hoạch kinh phí cụ thể, trình UBND tỉnh phê duyệt.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y
tế
a) Là đơn vị thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch
phát triển công tác phục hồi chức năng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020.
b) Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch, đề xuất dự toán kinh phí cụ thể
trình UBND tỉnh xin hỗ trợ từ nguồn ngân sách của địa
phương để đảm bảo thực hiện các hoạt động phục hồi chức năng.
c) Triển khai việc thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn về hoạt động PHCN và PHCNDVCĐ
cho các đơn vị.
d) Chỉ đạo bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh
viện đa khoa các huyện, trung tâm y tế các huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác PHCN tại đơn
vị.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện kế hoạch và các quy định chuyên môn về PHCN và
PHCNDVCĐ trên địa bàn tỉnh.
e) Phối hợp với
Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan đảm bảo thực hiện
đúng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi cho viên chức, người lao động trong
lĩnh vực PHCN theo quy định hiện hành.
f) Phối hợp với
Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng, bổ sung các quy định về giá dịch vụ y tế thuộc
phạm vi hoạt động chuyên môn PHCN; hướng dẫn, giám sát chế độ tài chính để
thực hiện kế hoạch này sau khi được phê duyệt
theo đúng quy định.
g) Phối hợp với
Sở Thông tin - Truyền thông tổ chức phổ biến, tuyên truyền về phòng ngừa khuyết tật, về lợi ích của việc phát
hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, về sự cần thiết phát triển phục hồi chức năng, đặc biệt là
PHCNDVCĐ.
h) Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ
thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm và đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế để giải
quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch.
2. Sở
Tài chính: Căn cứ kế hoạch kinh phí hàng năm do Sở Y tế đề xuất, có trách nhiệm xem xét,
cân đối và bố trí nguồn ngân sách của tỉnh để hỗ trợ cho thực hiện các hoạt động
phục hồi chức năng của tỉnh sau khi kế hoạch được phê duyệt.
3. Trường Cao đẳng Y tế Bạc Liêu
a) Thành lập, củng cố, tăng cường
năng lực khoa hoặc bộ môn PHCN.
b) Chủ động đẩy
mạnh công tác đào tạo cán bộ PHCN ở các loại hình, cấp độ
khác nhau theo nhu cầu của xã hội.
c) Phối hợp với
Sở Y tế và các cơ sở khám, chữa bệnh tổ chức tập huấn, đào tạo kiến thức cơ
bản về PHCN cho cán bộ.
4. Bệnh viện Đa khoa tỉnh, bệnh viện
đa khoa các huyện và trung tâm y tế các huyện,
thành phố
a) Căn cứ kế hoạch của Sở Y tế xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí cho các hoạt động PHCN của
đơn vị mình.
b) Triển khai thực
hiện kế hoạch công tác PHCN tại đơn vị.
c) Có trách nhiệm báo cáo định kỳ hằng
năm và đột xuất với Sở Y tế về hoạt động PHCN và PHCNDVCĐ
của đơn vị mình.
d) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các đoàn thể địa phương, vận động nhân dân và các tổ chức kinh tế
xã hội, chăm sóc giúp đỡ NKT nặng.
đ) Đối với Bệnh viện Đa khoa tỉnh, bệnh
viện đa khoa các huyện chú trọng phát triển chuyên môn, kỹ thuật cao về PHCN, đồng
thời triển khai thực hiện PHCN sớm ngay tại khoa lâm sàng; tăng cường công tác
đào tạo cán bộ chuyên môn; đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, PHCNDVCĐ theo kế hoạch.
e) Đối với trung tâm y tế các huyện,
thành phố:
- Chỉ đạo trạm y tế phân công cán bộ
phụ trách công tác PHCN.
- Xây dựng chương trình phát hiện sớm, can thiệp kịp thời và PHCNDVCĐ cho NKT tại địa
phương.
- Chỉ đạo các trạm y tế xã, phường,
thị trấn tổ chức theo dõi, quản lý, tư vấn, định kỳ khám bệnh, chữa bệnh cho
NKT.
- Phối hợp với Bệnh
viện Đa khoa tỉnh và bệnh viện đa khoa huyện đào tạo kỹ năng phát hiện sớm, can
thiệp kịp thời khuyết tật cho cán bộ phụ trách công tác PHCN để làm công tác tư
vấn, chăm sóc NKT tại địa phương.
- Phối hợp với
phòng Lao động - Thương binh & Xã
hội và các ngành có liên quan hướng dẫn cấp thẻ bảo hiểm y tế cho NKT, hướng
dẫn cho trẻ em nghèo khuyết tật ở các vùng
sâu, vùng xa sớm được can thiệp bằng phẫu thuật chỉnh hình
và phục hồi chức năng.
- Phối hợp với bệnh
viện đa khoa huyện tham mưu cho UBND huyện, thành phố chỉ
đạo thực hiện tốt việc xác định mức độ khuyết tật theo quy
định tại Điều 16 Luật Người khuyết tật (Phương pháp, thủ
tục, giấy xác nhận và xác nhận lại mức độ khuyết tật được thực hiện theo
quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Luật Người khuyết tật); xây dựng kế hoạch cụ thể trợ giúp NKT trên địa bàn và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,
nhà nước về thực hiện việc chăm sóc, phục hồi chức năng và
tạo điều kiện cho NKT lao động, sản xuất, làm kinh tế tại địa phương; tạo điều
kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện hoạt động PHCNDVCĐ.
VI. Chế độ báo
cáo:
Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Y tế (Theo mẫu Báo cáo và có hướng dẫn cách thu thập thông tin
gửi kèm theo Kế hoạch này): Thời gian báo cáo về Sở Y tế (Phòng Nghiệp vụ Y)
từ ngày 15 đến ngày 30 tháng 12 hàng năm.
- Trạm y tế các xã, phường, thị trấn
báo cáo số liệu theo biểu mẫu số 01 về Trung tâm y
tế để tổng hợp số liệu vào biểu mẫu
02 để báo cáo về Sở Y tế.
- Bệnh viện đa khoa các huyện báo cáo
số liệu theo biểu mẫu số 02.
- Bệnh viện đa khoa tỉnh báo cáo số liệu theo biểu mẫu số 03.
Trên đây là Kế hoạch
triển khai thực hiện phát triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2015 - 2020 của tỉnh Bạc Liêu, yêu cầu các đơn vị
có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện, định kỳ đánh giá kết quả thực
hiện báo cáo về Sở Y tế theo quy định./.
Mẫu
số 01
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
………….., ngày ……. tháng ….. năm …….
|
BIỂU
THU THẬP THÔNG TIN PHỤC VỤ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CẤP XÃ
1. Tên xã, huyện, tỉnh:................................................................................................
2. Kỳ báo cáo (Quý/năm):..........................................................................................
TT
|
Mã
|
Tên
chỉ tiêu
|
Đơn
vị
|
Số
liệu thống kê
|
1.
|
A
|
Chỉ
tiêu chung
|
Người
|
Nam
|
Nữ
|
TS
|
2.
|
A4.2
|
Chương trình sàng lọc, can thiệp sớm
khuyết tật.
|
Chương
trình
|
|
|
|
3
|
A4.3
|
Chương trình
Chăm sóc sức khỏe - Phục hồi chức
năng (PHCN) cho người khuyết tật (NKT).
|
Chương
trình
|
|
|
|
4.
|
B
|
Chỉ
tiêu theo lĩnh vực/ngành
|
|
|
|
|
5.
|
B2.1.1
|
Số trẻ em sơ sinh đến 6 tuổi được khám
sàng lọc, phát hiện sớm khuyết tật.
|
Trẻ
em
|
|
|
|
6.
|
B2.1.2
|
Số trẻ em khuyết tật (sơ sinh đến 6 tuổi) được can thiệp sớm
khuyết tật.
|
Trẻ
em
|
|
|
|
7.
|
B2.2.1
|
Số NKT được lập
hồ sơ theo dõi sức khỏe.
|
Người
|
|
|
|
8.
|
B2.2.2
|
Số NKT có nhu
cầu được tiếp cận các dịch vụ PHCN
phù hợp để hòa nhập cộng đồng.
|
Người
|
|
|
|
9.
|
B2.4.1
|
Số nhân viên y
tế xã phụ trách công tác PHCN đã được
bồi dưỡng kiến thức PHCN.
|
Người
|
|
|
|
10.
|
B2.4.2
|
Số nhân viên y
tế (bác sỹ, y sỹ, kỹ thuật viên) làm công tác PHCN đã được
bồi dưỡng kiến thức PHCN.
|
Người
|
|
|
|
11.
|
B2.5.1
|
Số xã/phường
có triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
(PHCNDVCĐ) cho NKT.
|
Xã
|
|
|
|
12.
|
B2.5.4
|
Số NKT được hướng
dẫn PHCN trong năm.
|
Người
|
|
|
|
13.
|
B2.5.5
|
Số NKT được
cung cấp các dụng cụ hỗ trợ.
|
Người
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Thủ
trưởng cơ quan/đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 02
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
………….., ngày ……. tháng ….. năm …….
|
BIỂU
THU THẬP THÔNG TIN PHỤC VỤ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CẤP HUYỆN
1. Tên huyện, tỉnh:......................................................................................................
2. Kỳ báo cáo (Quý/năm):..........................................................................................
TT
|
Mã
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn
vị
|
Số
liệu thống kê
|
1
|
A
|
Chỉ
tiêu chung
|
Người
|
Nam
|
Nữ
|
TS
|
2.
|
A4.5
|
Số xã triển khai chương trình Chăm sóc sức khỏe - Phục hồi chức năng (PHCN) cho
người khuyết tật (NKT).
|
Xã
|
|
|
|
3.
|
A4.6
|
Số xã triển khai chương trình sàng lọc, can thiệp sớm khuyết tật.
|
Xã
|
|
|
|
4.
|
B
|
Chỉ
tiêu cụ thể
|
|
|
|
|
5.
|
B2.1.1
|
Số trẻ em sơ
sinh đến 6 tuổi được
khám sàng lọc, phát hiện sớm khuyết tật.
|
Trẻ
em
|
|
|
|
6.
|
B2.1.2
|
Số trẻ em khuyết tật (sơ sinh đến 6 tuổi)
được can thiệp sớm khuyết tật.
|
Trẻ
em
|
|
|
|
7.
|
B2.2.1
|
Số NKT được lập
hồ sơ theo dõi sức khỏe.
|
Người
|
|
|
|
8.
|
B2.2.2
|
Số NKT có nhu
cầu được tiếp
cận các dịch vụ PHCN phù hợp để hòa nhập cộng đồng.
|
Người
|
|
|
|
9.
|
B2.3.1
|
Số trạm y tế xã có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN.
|
Trạm
|
|
|
|
10.
|
B2.3.2
|
Số bệnh viện
huyện có tổ chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN).
|
Bệnh
viện
|
|
|
|
11.
|
B2.4.1
|
Số nhân viên y
tế xã phụ trách công tác PHCN đã được bồi dưỡng kiến thức
PHCN.
|
Người
|
|
|
|
12.
|
B2.4.2
|
Số nhân viên y
tế (bác sỹ, y sỹ, kỹ thuật viên) làm công tác PHCN đã được
bồi dưỡng kiến thức PHCN.
|
Người
|
|
|
|
13.
|
B2.5.1
|
Số xã/phường
có triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ)
cho NKT.
|
Xã
|
|
|
|
14.
|
B2.5.4
|
Số NKT được
hướng dẫn PHCN trong năm.
|
Người
|
|
|
|
15.
|
B2.5.5
|
Số NKT được
cung cấp các dụng cụ hỗ trợ.
|
Người
|
|
|
|
16.
|
B2.6.1
|
Tổng ngân sách
chi cho phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
|
1.000
đ
|
|
|
|
17.
|
B2.6.2
|
Tổng ngân sách
chi cho PHCN.
|
1.000
đ
|
|
|
|
18.
|
B2.6.3
|
Tổng ngân sách
chi cho cung cấp dụng cụ hỗ trợ.
|
1.000
đ
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Thủ
trưởng cơ quan/đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
………….., ngày ……. tháng ….. năm …….
|
BIỂU
THU THẬP THÔNG TIN PHỤC VỤ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CẤP TỈNH
1. Tên tỉnh:................................................................................................................
2. Kỳ báo cáo (Quý/năm):..........................................................................................
TT
|
Mã
|
Tên
chỉ tiêu
|
Đơn
vị
|
Số liệu thống kê
|
1.
|
A
|
Chỉ
tiêu chung
|
Người
|
Nam
|
Nữ
|
TS
|
2.
|
A4.10
|
Số xã triển khai chương trình sàng lọc, can thiệp sớm khuyết tật.
|
Xã
|
|
|
|
3.
|
A4.11
|
Số xã triển khai chương trình Chăm sóc sức khỏe - Phục hồi chức năng (PHCN) cho
người khuyết tật (NKT).
|
Xã
|
|
|
|
4.
|
B
|
Chỉ
tiêu cụ thể
|
|
|
|
|
5.
|
B2.1.1
|
Số trẻ em sơ sinh đến 6 tuổi được
khám sàng lọc, phát hiện sớm khuyết tật.
|
Trẻ
em
|
|
|
|
6.
|
B2.1.2
|
Số trẻ em khuyết
tật (sơ sinh đến 6 tuổi) được can thiệp sớm khuyết tật.
|
Trẻ
em
|
|
|
|
7.
|
B2.2.1
|
Số NKT được lập
hồ sơ theo dõi sức khỏe.
|
Người
|
|
|
|
8.
|
B2.2.2
|
Số NKT có nhu
cầu được tiếp cận các dịch vụ PHCN
phù hợp để hòa nhập cộng đồng.
|
Người
|
|
|
|
9.
|
B2.3.1
|
Số trạm y tế xã có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN.
|
Trạm
|
|
|
|
10.
|
B2.3.2
|
Số bệnh viện huyện có tổ chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN).
|
Bệnh
viện
|
|
|
|
11.
|
B2.4.1
|
Số nhân viên y tế xã phụ trách công
tác PHCN đã được bồi dưỡng kiến thức PHCN.
|
Người
|
|
|
|
12.
|
B2.4.2
|
Số nhân viên y tế (bác sỹ, y
sỹ, kỹ thuật viên) làm công tác PHCN đã được bồi dưỡng kiến thức
PHCN.
|
Người
|
|
|
|
13.
|
B2.5.1
|
Số xã/phường
có triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng (PHCNDVCĐ) cho NKT.
|
Xã
|
|
|
|
14.
|
B2.5.2
|
Số quận/huyện
có triển khai chương trình PHCNDVCĐ cho NKT.
|
Huyện
|
|
|
|
15.
|
B2.5.4
|
Số NKT được
hướng dẫn PHCN trong
năm.
|
Người
|
|
|
|
16.
|
B2.5.5
|
Số NKT được
cung cấp các dụng cụ hỗ trợ
|
Người
|
|
|
|
17.
|
B2.6.1
|
Tổng ngân sách
chi cho phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
|
1.000
đ
|
|
|
|
18.
|
B2.6.2
|
Tổng ngân sách
chi cho PHCN.
|
1.000
đ
|
|
|
|
19.
|
B2.6.3
|
Tổng ngân sách
chi cho cung cấp dụng cụ hỗ trợ.
|
1.000
đ
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Thủ
trưởng cơ quan/đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Giải
thích từ ngữ và hướng dẫn thu thập thông tin
1. Chỉ tiêu B2.1.1: Số trẻ em sơ sinh đến 6 tuổi được khám sàng lọc, phát hiện sớm khuyết tật.
- Khái niệm: Sàng lọc phát
hiện sớm khuyết tật là việc sử dụng các biện pháp thăm dò
đơn giản, có độ chính xác tương đối
cao để phát hiện các cá thể trong một cộng đồng nhất định
có nguy cơ hoặc sẽ mắc một bệnh lý nào đó.
- Cách tính/thu thập thông tin:
Thống kê số trẻ em sơ sinh đến 06 tuổi được khám sàng lọc,
phát hiện sớm khuyết tật.
2. Chỉ tiêu B2.1.2: Số trẻ em khuyết tật (sơ sinh đến 6 tuổi) được can thiệp sớm khuyết tật.
- Khái niệm: Can thiệp sớm khuyết tật
là các dịch vụ can thiệp sớm nhất ngay sau khi phát hiện ra khuyết tật cho đến
khi trẻ đạt 06 tuổi, với sự tham gia
của nhiều ngành: Y tế; Giáo dục; Tâm
lý; Xã hội... nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng của khuyết tật để trẻ phát triển tối đa năng lực và tham gia học tập đúng độ tuổi. Can thiệp sớm khuyết tật còn bao gồm cả sự tác động vào gia
đình của trẻ và cộng đồng nhằm xây dựng môi trường thuận lợi cho sự phát triển và hòa nhập
của trẻ khuyết tật.
- Cách tính/thu thập thông tin: Thống kê số
trẻ em sơ sinh đến 06 tuổi được can thiệp sớm khuyết
tật dưới các hình thức: Y học, phục hồi chức
năng (PHCN), giáo dục, xã hội (điều kiện kinh tế của gia đình
trẻ, cải tạo môi trường nhà ở...) và các biện
pháp hỗ trợ khác.
3. Chỉ tiêu B2.2.1: Số người khuyết tật (NKT) được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe.
- Khái niệm: Số NKT được lập hồ sơ theo dõi
sức khỏe là số NKT có hồ sơ theo dõi
sức khỏe do trạm y tế xã nơi NKT cư trú lập hồ sơ và quản lý hồ sơ theo quy định của Luật Người khuyết tật.
- Cách tính/thu thập thông tin: Thống kê tất cả NKT có hồ sơ theo dõi sức khỏe
trên địa bàn.
4. Chỉ tiêu B2.3.1: Số trạm y tế xã có phân công cán bộ Y tế phụ
trách công tác PHCN.
- Khái niệm: Là số trạm y tế
xã có phân công ít nhất 01 nhân viên y tế phụ trách địa
bàn xã. Cán bộ này theo dõi hồ sơ và tổ chức các hoạt động PHCN trong xã.
- Cách tính/thu thập thông tin: Thống kê trạm y tế xã có phân
công nhân viên y tế phụ trách công tác PHCN. Lưu ý: Trường hợp xã có trạm y tế xã nhưng không có sự
phân công viên y tế phụ trách công tác PHCN thì không thống
kê.
5. Số bệnh viện có khoa PHCN:
- Khái niệm: Là bệnh viện trong đó có thành lập khoa
PHCN thực hiện chức năng, nhiệm vụ khám bệnh, chẩn đoán và
điều trị về chuyên ngành PHCN.
- Cách tính/thu thập thông tin: Thống kê số bệnh viện có khoa PHCN
có trên địa bàn huyện quản lý. Không bao gồm Bệnh viện Điều dưỡng - PHCN.
6. Chỉ tiêu B2.3.2: Số bệnh viện huyện có tổ chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN).
- Khái niệm: Là bệnh
viện tuyến huyện, trong đó có thành lập khoa/phòng/tổ PHCN. Thực
hiện chức năng, nhiệm vụ khám bệnh, chẩn đoán và điều trị về chuyên ngành PHCN.
- Cách tính/thu thập thông tin: Thống kê Số bệnh viện huyện có
thành lập khoa/phòng/tổ PHCN có trên địa bàn huyện quản
lý.
7. Chỉ
tiêu B2.4.1: Số nhân viên y tế xã phụ trách công
tác PHCN đã được bồi dưỡng kiến thức
PHCN.
- Khái niệm: Là nhân viên y tế xã được
giao phụ trách công tác PHCN trên địa bàn xã, nhân viên này đã được
bồi dưỡng kiến thức về PHCN.
- Cách tính/thu thập thông tin: Thống kê số
nhân viên y tế xã được giao phụ trách công tác PHCN trên địa bàn
xã đã qua các khóa bồi dưỡng kiến thức về PHCN (tập huấn).
8. Chỉ tiêu B2.4.2: Số nhân viên y tế (bác sỹ, y sỹ, kỹ thuật viên) làm công tác PHCN đã được bồi dưỡng kiến thức PHCN.
- Khái niệm: Là nhân viên y tế tham gia công tác PHCN trên
địa bàn đã được đào tạo hoặc bồi dưỡng kiến thức về PHCN.
- Cách tính/thu thập thông tin: Thống kê số nhân viên y tế tham
gia công tác PHCN trên địa bàn xã đã qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về PHCN(đào tạo trong
các cơ sở đào tạo, tập huấn).
9. Chỉ
tiêu B2.5.1: Số xã/phường có triển khai chương trình phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ) cho NKT.
- Khái niệm: PHCN bao gồm các biện pháp y học, kinh tế - xã hội, giáo dục và các kỹ thuật phục
hồi, làm giảm tối đa tác động của giảm chức năng và tàn tật,
đảm bảo cho người tàn tật hội nhập và tái hội nhập xã hội, có cơ hội bình đẳng tham gia các hoạt động xã hội.
Chương trình PHCNDVCĐ là một hợp phần
trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế.
- Cách tính/thu thập thông tin: Thống
kê số xã/phường có triển khai Chương trình
PHCNDVCĐ. Áp dụng từ cấp huyện trở
lên.
10. Chỉ tiêu B2.5.2: Số quận/huyện có triển khai chương trình
PHCNDVCĐ cho NKT.
- Khái niệm: Tương tự như Chỉ tiêu
B2.5.1.
- Cách tính/thu thập thông tin: Tương tự như
Chỉ tiêu B2.5.1.
11. Chỉ tiêu B2.5.4: Số NKT được hướng dẫn PHCN trong năm.
- Khái niệm: Số NKT được hướng
dẫn PHCN trong năm là số NKT có tham gia
chương trình PHCNDVCĐ ở nơi cư trú.
- Cách tính/thu thập thông tin: Thống kê số NKT có tham gia chương trình PHCNDVCĐ, bao gồm số NKT trực
tiếp tham gia và số NKT không trực tiếp tham gia nhưng người nhà có tham gia để
hướng dẫn lại cho NKT trong gia đình.
12. Chỉ tiêu B2.5.5: Số NKT được cung cấp các dụng cụ
hỗ trợ.
- Khái niệm: NKT được cung cấp các dụng cụ hỗ trợ là người nhận được các dụng cụ hỗ trợ
trong sinh hoạt hằng ngày như: Xe lăn, xe lắc, chân giả, tay giả,
gậy dò đường, thiết bị trợ thính...
- Cách tính/thu thập thông tin: Thống kê toàn bộ số lượng NKT được cung cấp ít nhất 01 dụng cụ hỗ trợ trong
năm, bao gồm: Xe lăn, xe lắc, chân giả,
tay giả, gậy dò đường, thiết bị trợ thính...
13. Chỉ tiêu B2.6.1: Tổng ngân
sách chi cho phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- Khái niệm: Tổng ngân sách chi cho
phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật là tổng số tiền chi từ ngân sách nhà nước địa phương cho công tác sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- Cách tính/thu thập thông tin: Ước tính số tiền chi cho hoạt động sàng lọc phát
hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật: Áp dụng từ cấp huyện trở lên.
14. Chỉ tiêu B2.6.2: Tổng ngân sách chi cho PHCN.
- Khái niệm: Tổng ngân
sách chi cho PHCN là tổng số tiền chi từ ngân sách nhà nước
địa phương cho công tác PHCN cho NKT.
- Cách tính/thu thập thông tin: Ước tính số tiền chi cho hoạt động
PHCN cho NKT. Áp dụng từ cấp huyện trở lên.
15. Chỉ
tiêu B2.6.3: Tổng ngân sách chi cho cung cấp dụng
cụ hỗ trợ.
- Khái niệm: Tổng ngân sách chi cho cung cấp dụng cụ hỗ
trợ là tổng số tiền chi từ ngân sách nhà nước địa phương cho việc cung cấp dụng cụ hỗ trợ
cho NKT.
- Cách tính/thu thập thông tin: Ước tính số tiền chi cho hoạt động cung cấp dụng
cụ hỗ trợ cho NKT. Áp dụng từ cấp huyện trở lên.