BỘ
Y TẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1918/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH CHUYÊN NGÀNH LAO VÀ BỆNH PHỔI
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 và Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày
09/3/2010 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Căn cứ Biên bản họp
ngày 19-20/7/2011 của Hội đồng nghiệm thu Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh
chuyên ngành lao và bệnh phổi của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này 42 Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa
bệnh chuyên khoa lao thuộc chuyên ngành lao và bệnh phổi.
Điều
2. Các Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành lao và bệnh phổi
này áp dụng cho tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và ban hành.
Điều
4. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh,
Chánh thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục của Bộ Y tế; Giám đốc
các bệnh viện, viện có giường trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng Y tế các Bộ, ngành và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, KCB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
DANH SÁCH
42 QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
CHUYÊN NGÀNH LAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1918/QĐ-BYT ngày 04 tháng 6 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Số
TT
|
TÊN
QUY TRÌNH KỸ THUẬT
|
1
|
Phẫu thuật giải ép tủy trong lao
cột sống cổ
|
2
|
Phẫu thuật giải ép tủy trong lao
cột sống ngực
|
3
|
Phẫu thuật giải ép tủy trong lao
cột sống lưng - thắt lưng
|
4
|
Phẫu thuật lao cột sống thắt lưng
- cùng
|
5
|
Phẫu thuật chỉnh hình lao cột sống
cổ có ghép xương tự thân
|
6
|
Phẫu thuật chỉnh hình lao cột sống
cổ có ghép xương và nẹp vít phía trước
|
7
|
Phẫu thuật chỉnh hình cột sống cổ
có đặt lồng Titan và nẹp vít
|
8
|
Phẫu thuật đặt lại khớp háng tư thế
xấu do lao
|
9
|
Phẫu thuật thay khớp háng do lao
|
10
|
Phẫu thuật chỉnh hình khớp gối do
lao
|
11
|
Phẫu thuật thay khớp gối do lao
|
12
|
Phẫu thuật nạo viêm lao thành ngực
|
13
|
Phẫu thuật nạo viêm lao khớp ức
sườn, khớp ức đòn
|
14
|
Phẫu thuật nạo viêm lao khớp vai
|
15
|
Phẫu thuật nạo viêm lao khớp khuỷu
|
16
|
Phẫu thuật nạo viêm lao khớp cổ -
bàn tay
|
17
|
Phẫu thuật nạo viêm lao xương
cánh tay
|
18
|
Phẫu thuật nạo viêm lao xương cẳng
tay
|
19
|
Phẫu thuật nạo viêm lao xương đốt
bàn, ngón tay
|
20
|
Phẫu thuật nạo viêm lao khớp cùng
chậu
|
21
|
Phẫu thuật nạo viêm lao xương chậu
|
22
|
Phẫu thuật nạo viêm lao khớp háng
|
23
|
Phẫu thuật nạo viêm lao khớp gối
|
24
|
Phẫu thuật nạo viêm lao khớp cổ -
bàn chân
|
25
|
Phẫu thuật nạo viêm lao xương đùi
|
26
|
Phẫu thuật nạo viêm lao xương cẳng
chân
|
27
|
Phẫu thuật nạo viêm lao xương bàn
- ngón chân
|
28
|
Phẫu thuật dẫn lưu áp xe lạnh thắt
lưng do lao
|
29
|
Phẫu thuật dẫn lưu áp xe lạnh hố
chậu do lao
|
30
|
Bơm rửa ổ lao khớp
|
31
|
Phẫu thuật lấy hạch mạc treo
trong ổ bụng
|
32
|
Phẫu thuật bóc tách, cắt bỏ hạch
lao to vùng cổ
|
33
|
Phẫu thuật bóc tách, cắt bỏ hạch
lao to vùng nách
|
34
|
Phẫu thuật bóc tách, cắt bỏ hạch
lao to vùng bẹn
|
35
|
Phẫu thuật chỉnh hình cắt bỏ sẹo
xấu do lao hạch cổ
|
36
|
Phẫu thuật chỉnh hình cắt bỏ sẹo
xấu do lao thành ngực
|
37
|
Phẫu thuật chỉnh hình cắt bỏ sẹo
xấu các khớp ngoại biên
|
38
|
Sinh thiết hạch cổ
|
39
|
Chọc hút kim nhỏ chẩn đoán tế bào
hạch ngoại vi
|
40
|
Phẫu thuật nạo rò hạch lao vùng cổ
|
41
|
Phẫu thuật nạo rò hạch lao vùng
nách
|
42
|
Phẫu thuật nạo rò hạch lao vùng bẹn
|
LỜI
NÓI ĐẦU
Bộ Y tế đã xây dựng và
ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật bệnh viện tập I (năm 1999), tập II (năm
2000) và tập III (năm 2005), các quy trình kỹ thuật đó là quy chuẩn về quy
trình thực hiện các kỹ thuật trong khám, chữa bệnh.
Tuy nhiên, trong những
năm gần đây khoa học công nghệ trên thế giới phát triển rất mạnh, trong đó có
các kỹ thuật công nghệ phục vụ cho ngành y tế trong việc khám bệnh, điều trị,
theo dõi và chăm sóc người bệnh. Nhiều kỹ thuật, phương pháp trong khám bệnh,
chữa bệnh đã được cải tiến, phát minh, nhiều quy trình kỹ thuật chuyên môn
trong khám bệnh, chữa bệnh đã có những thay đổi về mặt nhận thức cũng như về mặt
kỹ thuật.
Nhằm cập nhật, bổ
sung và chuẩn hóa các tiến bộ mới về số lượng và chất lượng kỹ thuật trong khám
bệnh, chữa bệnh, Bộ trưởng Bộ Y tế đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng quy trình
kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh do Lãnh đạo Bộ Y tế làm Trưởng ban. Trên cơ
sở đó Bộ Y tế có các Quyết định thành lập các Hội đồng biên soạn Quy trình kỹ
thuật trong khám, chữa bệnh theo các chuyên khoa, chuyên ngành mà Chủ tịch Hội
đồng là Giám đốc các Bệnh viện chuyên khoa, đa khoa hoặc các chuyên gia hàng đầu
của Việt Nam. Các Hội đồng phân công các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ
chuyên khoa theo chuyên khoa sâu biên soạn các nhóm quy trình kỹ thuật. Mỗi quy
trình kỹ thuật đều được tham khảo các tài liệu trong nước, nước ngoài và chia sẻ
kinh nghiệm của các đồng nghiệp thuộc chuyên khoa, chuyên ngành. Việc hoàn chỉnh
mỗi quy trình kỹ thuật cũng tuân theo quy trình chặt chẽ bởi các Hội đồng khoa
học cấp bệnh viện và các Hội đồng nghiệm thu của chuyên khoa đó do Bộ Y tế
thành lập. Mỗi quy trình kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo được
nguyên tắc ngắn gọn, đầy đủ, khoa học và theo một thể thức hống nhất.
Quy trình kỹ thuật
trong khám bệnh, chữa bệnh là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, là cơ sở
pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được
phép thực hiện kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
Luật Khám bệnh, chữa bệnh đồng thời cũng là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ
thuật, phân loại phẫu thuật, thủ thuật và những nội dung liên quan khác. Do số
lượng danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh rất lớn mà mỗi quy trình kỹ
thuật trong khám, chữa bệnh từ khi biên soạn đến khi Quyết định ban hành chứa đựng
nhiều yếu tố, điều kiện nghiêm ngặt nên trong một thời gian ngắn không thể xây
dựng, biên soạn và ban hành đầy đủ các quy trình thuật. Bộ Y tế sẽ Quyết định
ban hành những quy trình kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh cơ bản, phổ biến
theo từng chuyên khoa, chuyên ngành và tiếp tục ban hành bổ sung những quy
trình kỹ thuật đối với mỗi chuyên khoa, chuyên ngành nhằm đảm bảo sự đầy đủ
theo Danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh.
Để giúp hoàn thành
các quy trình kỹ thuật này, Bộ Y tế trân trọng cảm ơn, biểu dương và ghi nhận sự
nỗ lực tổ chức, thực hiện của Lãnh đạo, Chuyên viên Cục Quản lý khám, chữa bệnh,
sự đóng góp của Lãnh đạo các Bệnh viện, các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác
sĩ chuyên khoa, chuyên ngành là tác giả hoặc là thành viên của các Hội đồng
biên soạn, Hội đồng nghiệm thu quy trình kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh và
các nhà chuyên môn đã tham gia góp ý cho tài liệu.
Trong quá trình biên
tập, in ấn tài liệu khó có thể tránh được các sai sót, Bộ Y tế mong nhận được sự
góp ý gửi về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế, 138A - Giảng Võ - Ba Đình -
Hà Nội. /
PHẪU THUẬT GIẢI ÉP TỦY TRONG LAO CỘT SỐNG CỔ
I. ĐẠI CƯƠNG
Đây là kỹ thuật vào cột
sống cổ bằng đường mổ phía trước để tìm, nạo vét lấy bỏ tổn thương lao, giải ép
tủy sống và rễ thần kinh bị chèn ép.
Phẫu thuật này áp dụng
cho các đối tượng người bệnh có một hoặc nhiều các yếu tố sau: thể trạng yếu,
người cao tuổi, trẻ nhỏ tuổi, tổn thương lao phối hợp, nhất là lao phổi chưa điều
trị ổn định, lao/HIV, phụ nữ mang thai, hoặc qua khám lâm sàng, Xquang (chụp cắt
lớp vi tính, cộng hưởng từ) được đánh giá là không có mất vững cột sống, người
bệnh không có điều kiện hoặc từ chối ghép xương, nẹp vít. Phẫu thuật cần phối hợp
với điều trị nội khoa bằng thuốc chống lao đầy đủ.
II. CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương lao cột
sống cổ có chèn ép tủy (bởi áp xe, xương chết...) gây liệt hoàn toàn hoặc không
hoàn toàn tứ chi.
- Tổn thương lao cột
sống cổ không gây liệt nhưng áp xe lạnh lớn gây chèn ép thực quản và đường thở.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông máu, chảy máu, có các bệnh
mạn tính kèm theo như suy tim, suy gan, suy thận.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ cột sống, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
nội khí quản có kinh nghiệm, tránh di lệch thứ phát cột sống cổ khi đặt ống nội
khí quản, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
- Được giải thích kỹ
về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định,
thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi
sức.
-Nhận xét trước mổ về
tình trạng người bệnh, mức độ ép tủy.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang cột sống cổ
thẳng, nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ cột sống
cổ.
+ Xquang phổi thường
quy.
+ Điều trị thuốc chống
lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa,
có một gối chèn dưới hai vai, mặt quay về phía đối diện với bên cổ định phẫu
thuật để vùng mổ được bộc lộ rõ nhất (đường bộc lộ động mạch cảnh). Phẫu thuật
viên nên chọn phía bên có ổ áp xe cạnh sống rõ (nếu có) để vào cột sống thuận lợi
hơn.
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng rộng rãi
vùng mổ bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch da: có
hai cách:
+ Đường rạch ngang
theo nếp lằn cổ, đường này có tính thẩm mỹ, hiện được áp dụng nhiều hơn, sau
khi qua da phẫu tích tiếp tục dần dần từ nông đến sâu như trong đường rạch dọc.
+ Đường rạch dọc
theo bờ trước cơ ức đòn chũm, tùy vị trí tổn thương ở cao hay thấp hoặc vùng cổ
giữa mà có đường rạch da ngắn hoặc dài.
- Rạch da: đi sát bờ
trước cơ ức - đòn - chũm, đi qua lớp cân cổ nông, tách và kéo nhẹ cơ ức - đòn -
chũm ra phía ngoài.
- Đi qua lớp cân giữa
cơ ức và các cơ móng.
- Đi vào khoang giữa
bên ngoài là trục mạch máu và bên trong là trục hô hấp - tiêu hóa.
- Kéo nhẹ bó cảnh ra
phía ngoài cùng với cơ ức - đòn - chũm.
- Gặp tĩnh mạch giáp
trạng giữa, có thể thắt và cắt bỏ tĩnh mạch này.
- Bộc lộ vào mặt trước
bên cột sống, chỉ còn một lớp cơ mỏng che phủ (cơ dài cổ), cơ này thường bị đẩy
phồng lên khi có ổ áp xe căng.
- Mở rộng bao áp xe bằng
dao điện.
- Hút sạch mủ và tổ
chức viêm lao.
- Phẫu thuật viên
dùng ngón tay thăm dò nhận định tổn thương và các thành phần liên quan, đánh
giá mức độ mất vững cột sống nếu có.
- Dùng thìa nạo, nạo
sạch ổ tổn thương đốt sống, lấy bỏ các mảnh đĩa đệm, xương chết; thao tác vùng
này cần nhẹ nhàng, tinh tế, tránh đụng dập nhiều, tiết kiệm xương; không kỳ vọng
lấy hết được mô viêm xung quanh, bỏi ngay sau phẫu thuật cần điều trị bằng thuốc
chồng lao tích cực đúng quy định.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Thăm dò mặt trước,
mặt bên tủy sống, kiểm tra tình trạng tủy.
- Sau khi lấy hết tổ
chức viêm, xương chết, cần lau rửa ổ lao bằng nước ôxy già 10 thể tích nhiều lần,
cầm máu kỹ.
- Đặt hai ống dẫn lưu
7-10 ngày để bơm rửa.
- Đóng lại các lớp
cân, dưới da, da.
- Bất động 6-8 tuần với
bộ nẹp nhựa cố định ngoài cổ (collier).
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
- Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
- Chảy máu vùng mổ.
- Bội nhiễm viêm phổi,
đặc biệt lưu ý ở người cao tuổi.
- Viêm đường tiết niệu
do đặt ống dẫn lưu nước tiểu.
- Loét vùng cùng cụt
do tì đè (do bệnh nhân liệt, nằm lâu).
- Thể trạng suy kiệt
do bệnh lý kéo dài.
2. Xử lý
- Tụ máu vết mổ: cắt
chỉ vết mổ, lấy máu tụ, cầm máu.
- Giảm đau:
Perfangan, Ketogesic, ...
- Kháng sinh phù hợp,
hút đờm rãi, có thể phải mở khí quản khi cần để làm thông thoáng đường hô hấp.
- Nếu viêm đường tiết
niệu (mủ ở đầu ống dẫn lưu nước tiểu): kháng sinh, bơm rửa bàng quang, thay ống
dẫn lưu nước tiểu.
- Tăng cường dinh dưỡng
và sức đề kháng.
- Xoa bóp cơ thể ở
các điểm tì đè, vận động thụ động tứ chi.
- Lưu ý:
+ Người bệnh sau
phẫu thuật cần được bất động tương đối tại giường 6-8 tuần hoặc mang bộ nẹp
ngoài cổ bằng nhựa (collier) và cho tập ngồi dậy sớm sau phẫu thuật 2 đến 3 tuần.
+ Dùng thuốc chống
lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau
khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT GIẢI ÉP TỦY TRONG LAO CỘT SỐNG NGỰC
I. ĐẠI CƯƠNG
- Cột sống ngực có 12
đốt sống, liên quan nhiều đến phổi, màng phổi, trung thất.
- Lao cột sống ngực
thường gặp hơn các nơi khác của cột sống.
- Trên lâm sàng ít gặp
lao cột sống ngực cao (D1-D4) bị mất vững cột sống, mặc dù có triệu chứng ép tủy;
phẫu thuật dẫn lưu áp xe, nạo viêm thân đốt sống đơn thuần hoặc bằng nội soi
qua khoang lồng ngực cũng thường đạt hiệu quả tốt.
- Phẫu thuật kết hợp
xương, nẹp vít chỉnh hình lao cột sống vùng cổ - ngực là phẫu thuật khó, cần được
thực hiện tại các trung tâm chỉnh hình có thiết bị và kinh nghiệm.
- Phẫu thuật chỉnh
hình cột sống ngực thấp thuận lợi hơn do có các đường vào rộng rãi:
+ Có thể mở lồng ngực
để dọn dẹp ổ lao, ghép xương, đặt nẹp cố định.
+ Có thể tiến hành chỉnh
hình cột sống bằng hai đường mổ riêng biệt trong cùng một lần phẫu thuật: mổ
phía trước dọn dẹp ổ lao, chỉnh gù, ghép xương, nẹp vít; mổ phía sau cố định cột
sống bằng hệ thống nẹp vít qua cuống cung.
+ Hiện nay nhiều phẫu
thuật viên có kinh nghiệm tiến hành phẫu thuật loại này bằng một đường mổ phía
sau, có thể cắt qua khớp sườn - mỏm ngang để tiến hành giải ép tủy, ghép xương,
đặt nẹp phía trước, rồi đặt nẹp vít qua cuống cung phía sau.
- Phẫu thuật giải ép
tủy sống phía sau (laminectomie) hiện ít được áp dụng trong điều trị lao cột sống
ép tủy.
- Một số trường hợp mủ
áp xe do lao cột sống ngực vỡ vào khoang màng phổi (khoảng 10% số ca lao cột sống
ngực) gây ra mủ màng phổi, hoặc vỡ vào nhu mô phổi, phẫu thuật không đơn thuần
là giải ép tủy mà có thể cần làm thêm phẫu thuật bóc vỏ màng phổi hoặc xử lý ổ
tổn thương vỡ vào nhu mô phổi (thường là ổ bã đậu đã được khu trú lại).
- Trên thực tế lâm
sàng không ít trường hợp cần cân nhắc về chỉ định phẫu thuật khi áp dụng cho
các đối tượng người bệnh có một hoặc nhiều các yếu tố sau: thể trạng yếu, người
cao tuổi, trẻ nhỏ tuổi, tổn thương lao phối hợp, nhất là lao phổi chưa điều trị
ổn định, lao/HIV, phụ nữ mang thai, v.v.. hoặc người có hoàn cảnh đặc biệt,
không thể lưu giữ lâu ngày tại bệnh viện, với đối tượng này cần phẫu thuật sớm
loại bỏ ổ lao là chính rồi dùng thuốc chống lao đầy đủ, tích cực, đúng quy định.
- Nhân đây cần nói
thêm về một nguy cơ có thể gặp là tình trạng kháng thuốc lao của người bệnh, hoặc
một số ít người có biểu hiện dị ứng rất nặng với các loại thuốc chống lao hiện
có; điều trị gặp nhiều khó khăn, sau phẫu thuật tình trạng rò mủ kéo dài, dai dẳng
nhiều năm.
- Mô tả kỹ thuật vào
cột sống ngực bằng đường mổ phía trước qua khoang màng phổi để tìm, nạo vét lấy
bỏ tổn thương lao, giải phóng tủy sống bị chèn ép.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao cột sống
ngực có áp xe, xương chết, chèn ép tủy, gù nhẹ (sagital index < 20 độ),
không có mất vững cột sống.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông chảy máu, có các bệnh mạn
tính kèm theo như suy tim, suy gan, suy thận.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ cột sống, mổ lồng ngực, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
nội khí quản có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau
phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
ngực.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi
sức.
- Ghi nhận xét trước
mổ về tình trạng người bệnh, mức độ ép tủy.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang cột sống ngực
thẳng, nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ cột sống.
- Xquang phổi thường
quy.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm
nghiêng 90 độ, thường là nghiêng phải, có một gối độn giữa thành ngực trái và
bàn mổ để các khe sườn bên mổ được giãn ra hơn.
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng rộng rãi
vùng mổ bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: tùy vị trí
tổn thương ở cao hay thấp để có đường vào thích hợp, nếu tổn thương từ D2 đến
D6 thì nên vào khoang lồng ngực qua khe sườn 4-5; tổn thương từ D7 đến D11 thì
nên qua khe sườn 7-8.
- Rạch da 8-10 cm,
song song với kẽ sườn.
- Cắt các cơ bằng dao
điện.
- Cắt cơ gian sườn
theo đường bờ trên của xương sườn.
- Thận trọng rạch lá
thành màng phổi, tránh gây rách nhiều màng phổi tạng, kiểm tra xem phổi có dính
vào thành ngực hay không, nếu có cần gỡ dính tỉ mỉ, bộc lộ hoàn toàn và rõ ràng
vùng cột sống bị tổn thương - đây là một thì quan trọng cần lưu ý.
- Banh rộng vết mổ bằng
Finochietto.
- Vén và đè phổi về
phía trung thất trước.
- Kiểm soát tốt tĩnh
mạch chủ trên, Azygott khi thao tác ở vùng đỉnh phổi.
- Kiểm tra đánh giá tổn
thương ở cột sống, tìm điểm thuận lợi để mở bao áp xe, cố gắng tránh các mạch
liên sườn; nếu có chảy máu động mạch liên sườn thì kẹp đốt hoặc khâu buộc lại.
- Hút hết mủ và tổ chức
viêm lao, bã đậu, lấy hết các mảnh xương chết, đĩa đệm bị hỏng, nạo sạch lòng ổ,
lau rửa bằng nước ô xy già và betadine, cầm máu kỹ vùng mổ.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Đặt hai ống dẫn lưu
vào lòng ổ áp xe (ngoài khoang màng phổi) để bơm rửa, khâu phục hồi thành ổ áp
xe, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Rửa sạch khoang
màng phổi bằng nước muối sinh lý.
- Đặt 1 ống dẫn lưu
khoang màng phổi, để ống dẫn lưu 1-2 ngày.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đóng thành ngực
theo các lớp giải phẫu.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi (lưu ý đặc biệt với người cao tuổi).
- Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
- Chảy máu vùng mổ.
- Bội nhiễm viêm phổi,
viêm đường tiết niệu.
- Loét vùng cùng cụt
do tỳ đè (do bệnh nhân liệt, nằm lâu).
- Thể trạng suy kiệt.
2. Xử lý
- Nếu có chảy máu
vùng mổ cần mở vết mổ cầm máu.
- Kháng sinh phù hợp
chống bội nhiễm viêm phổi, viêm đường tiết niệu, có thể phải bơm rửa bàng quang
khi cần.
- Tăng cường dinh dưỡng
và sức đề kháng.
- Xoa bóp cơ thể các
điểm tỳ đè nhiều, vận động thụ động tứ chi.
- Lưu ý:
+ Dùng thuốc chống
lao đầy đủ theo phác đồ qui định ngay sau khi phẫu thuật.
+ Bất động tương đối
tại giường phẳng cứng 6 đến 8 tuần.
PHẪU THUẬT GIẢI ÉP TỦY TRONG LAO CỘT SỐNG LƯNG -
THẮT LƯNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Cột sống vùng lưng,
thắt lưng có liên quan đến nhiều tạng ở phía trên là lồng ngực và phía dưới là ổ
bụng, có cơ hoành bám D11-D12, nên các kỹ thuật can thiệp vào vùng này có một số
đặc điểm riêng. Chúng tôi mô tả kỹ thuật mổ cột sống vùng lưng - thắt lưng
D12-L1 phía bên trái cột sống để tìm, nạo vét, lấy bỏ tổn thương lao, giải
phóng tủy sống bị chèn ép.
Phẫu thuật này áp dụng
cho những trường hợp lao cột sống không có sự phá hủy xương nghiêm trọng, không
có gù và không có mất vững cột sống. Phẫu thuật cần kết hợp với điều trị nội
khoa bằng thuốc chống lao đầy đủ theo quy định.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao cột sống
lưng - thắt lưng có chèn ép tủy (bởi áp xe, xương chết..) gây liệt hoàn toàn hoặc
không hoàn toàn hai chi dưới.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/ chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ cột sống, mổ lồng ngực, bụng, xử lý tai biến trong và sau phẫu
thuật.
- Gây mê viên: gây mê
nội khí quản có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau
phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ cột sống.
3. Người bệnh
- Được giải thích kỹ
về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo quy định:
thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi
sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ ép tủy, tiên lượng phục hồi chức
năng sau phẫu thuật.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang cột sống
vùng lưng - thắt lưng thẳng, nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp
cộng hưởng từ cột sống.
- Xquang phổi thường
quy.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm
nghiêng 90 độ, có một gối độn giữa thành ngực phải và bàn mổ để các khe sườn
bên mổ được giãn ra hơn.
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng rộng rãi
vùng phẫu thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch da là đường
cong khoảng 10-12cm, từ đường trắng bên trái kéo lên trên đến dọc theo xương sườn
10, phía sau dừng lại ở cơ cạnh cột sống. Đây là đường thuận lợi để vào trước
D12-L1.
- Cắt các cơ bằng dao
điện.
- Cắt cơ gian sườn
theo đường bờ dưới của xương sườn 10.
- Thận trọng tách lá
thành màng phổi ra khỏi thành ngực, tránh gây rách màng phổi thành, đẩy màng phổi
và nhu mô phổi ra phía trước.
- Xác định cơ hoành
và ranh giới giữa khoang màng phổi với các thành phần dưới hoành.
- Chân cơ hoành được
đánh dấu và cắt qua ở phía trước.
- Banh rộng vết mổ bằng
Finocietto.
- Tiếp tục bóc tách để
đẩy thận ra trước, bộc lộ phần trên cơ thắt lưng chậu và ra sau dùng ngón tay đẩy
nhẹ nhàng lá thành màng phổi lên trên để bộc lộ D12-L1.
- Chân cơ hoành ở
phía sau cũng được đánh dấu (bằng khâu đính hai mép cơ) và cắt ngang qua 2-3cm
để vào cột sống.
- Bộc lộ rõ vùng mổ
D12-L1.
- Xác định nhánh động
mạch liên sườn 12 và động mạch thân đốt sống L1, thắt và cắt bỏ chúng; thân đốt
sống bộc lộ ngay dưới các mạch này.
- Kiểm tra đánh giá tổn
thương ở cột sống, tìm điểm thuận lợi để mở vào ổ áp xe.
- Hút hết mủ và tổ chức
viêm lao, bã đậu, lấy hết các mảnh xương chết, đĩa đệm bị hỏng, giải ép tủy và
rễ thần kinh, nạo sạch lòng ổ, lau rửa bằng nước ô xy già và betadine, cầm máu
kỹ vùng mổ.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ làm xét nghiệm vi sinh: nuôi cấy vi khuẩn,
kháng sinh đồ.
- Rửa sạch vùng mổ bằng
nước muối sinh lý.
- Đặt hai ống dẫn lưu
vào vùng mổ (ngoài khoang màng phổi) để bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Khâu phục hồi vết mổ
theo các lớp giải phẫu.
Lưu ý:
- Nếu có rách màng phổi
hoặc điểm khâu phục hồi chân cơ hoành phía sau không được chắc chắn (do cạnh
thành ổ áp xe không vững) thì nên đặt một ống dẫn lưu khoang màng phổi, hút áp
lực thấp, rút sau 1 đến 2 ngày.
- Các kỹ thuật chỉnh
hình: ghép xương, thay thế thân đốt sống, nẹp vít phía trước hoặc nẹp vít cả
hai đường trước và sau cho lao cột sống ngực - lưng, trong trường hợp có chỉ định,
có thể áp dụng đường mổ này.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi: (lưu ý đặc biệt với người cao tuổi).
- Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
- Chảy máu vùng mổ.
- Bội nhiễm viêm phổi,
viêm đường tiết niệu.
- Loét vùng cùng cụt
do tì đè (do bệnh nhân liệt, nằm lâu).
- Thể trạng suy kiệt.
2. Xử lý
- Nếu có chảy máu: mở
vết mổ cầm máu.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm viêm phổi, viêm đường tiết niệu.
- Tăng cường dinh dưỡng
và sức đề kháng.
- Xoa bóp vận động thụ
động
- Lưu ý:
+ Bất động tương đối tại
giường phẳng cứng 6 đến 8 tuần
+ Dùng thuốc chống
lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT LAO CỘT
SỐNG THẮT LƯNG - CÙNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Tổn thương lao cột sống
vùng thắt lưng - cùng (hay gặp ở L4-5, S1-2) thường có diễn biến phức tạp: hay
gặp mảnh xương chết, áp xe lạnh do lao có thể hình thành tại chỗ hoặc len lỏi
vào vùng mặt trước xương cùng, vỡ vào bóng trực tràng hoặc áp xe theo bó cơ đái
chậu qua bẹn xuống tam giác đùi, mặt trong đùi, cá biệt áp xe lan xuống tận
khoeo chân. Để không bỏ sót tổn thương, cần có chụp phim cộng hưởng từ cột sống
hoặc khám xét kỹ lưỡng của siêu âm.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao cột sống
thắt lưng - cùng có xương chết, áp xe cần được loại bỏ, phối hợp với điều trị nội
khoa, sớm loại bỏ ổ lao, giải quyết triệu chứng sưng đau cho người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu, có các bệnh mạn
tính kèm theo như suy tim, suy gan, suy thận.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ cột sống, phẫu thuật bụng, xử lý tai biến trong và sau phẫu
thuật.
- Gây mê viên: gây mê
nội khí quản có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau
phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
- Được giải thích kỹ
về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo quy định:
thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi
sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang cột sống
vùng thắt lưng - cùng thẳng, nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp
cộng hưởng từ cột sống.
- Xquang phổi thường
quy.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa,
tùy vị trí nơi tổn thương mà có thể kê thêm một gối độn ở phía dưới để bộc lộ
vùng mổ được rõ ràng nhất.
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da
6-8 cm, song song với cung đùi, cách cung đùi khoảng 4 cm, phía sau cách gai chậu
trước trên 3 cm.
- Lần lượt rạch cân cơ
chéo lớn, cắt ngang qua cơ chéo bé, cắt ngang qua cơ ngang bụng.
- Tách và đẩy phúc mạc
nhẹ nhàng vào phía trong, không để rách phúc mạc, nếu rách thì cần khâu lại
ngay.
- Dùng van kéo các
thành phần của bụng và phúc mạc vào phía trong.
- Bộc lộ cơ đái chậu,
lưu ý mạch chậu gốc, niệu quản.
- Thông thường khối
áp xe có thể nhận biết bằng mắt thường hoặc bằng tay, bằng kim chọc dò.
- Bộc lộ rõ ổ áp xe,
mở bao áp xe bằng dao điện hoặc bằng kẹp phẫu tích.
- Vào thân đốt sống tổn
thương.
- Bằng cách này có thể
kiểm soát các đốt sống từ L4-5 đến S1-2, chú ý không xâm phạm vào các rễ thần
kinh và các tạng liên quan.
- Nên tôn trọng tổ chức
xương lành, không lạm dụng lấy đi nhiều xương, tạo khoảng trống lớn, vùng này
khó khăn cho chỉnh hình sau khi đã điều trị lao.
- Hút hết mủ và tổ chức
viêm lao, bã đậu, lấy hết các mảnh xương chết, đĩa đệm bị hỏng, nạo sạch lòng ổ,
lau rửa bằng nước ô xy già và betadine, cầm máu kỹ vùng mổ.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Đặt hai ống dẫn lưu
vào lòng ổ áp xe để bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi (lưu ý đặc biệt với người cao tuổi).
- Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
- Chảy máu vùng mổ.
- Bội nhiễm viêm phổi,
viêm đường tiết niệu.
- Thể trạng suy kiệt.
2. Xử lý
- Nếu có chảy máu: mở
vết mổ cầm máu.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm.
- Tăng cường dinh dưỡng
và sức đề kháng.
- Xoa bóp, vận động
thụ động.
- Lưu ý:
+ Bất động tương đối
tại giường phẳng cứng 6 đến 8 tuần.
+ Dùng thuốc chống
lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH LAO CỘT SỐNG CỔ CÓ GHÉP
XƯƠNG TỰ THÂN
I. ĐẠI CƯƠNG
Là kỹ thuật vào cột sống
cổ bằng đường mổ phía trước để nạo vét tổn thương lao, chỉnh hình cột sống có
ghép xương tự thân của người bệnh.
Về mặt kỹ thuật, đây
là một thì của phẫu thuật ghép xương và đặt nẹp vít cột sống, điểm khác nhau là
chỉ định nẹp vít khi có tổn thương xương nhiều và có mất vững cột sống; mặt
khác chỉ định nẹp vít ở cột sống cổ cần được làm ở nơi có đầy đủ trang thiết bị
phẫu thuật chỉnh hình, máy C-arm. Phẫu thuật cần kết hợp với điều trị nội khoa
bằng thuốc chống lao đầy đủ, đúng quy định.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao cột sống
cổ có hủy xương ít, cột sống cổ còn vững.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, thân nhiệt, mạch nguy cấp, rối loạn chức năng đông chảy máu, có
các bệnh mạn tính kèm theo như suy tim, suy gan, suy thận.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật giải ép tủy trong lao cột sống, cách ghép xương và xử lý tai biến
trong, sau phẫu thuật.
- Bác sĩ gây mê: gây
mê nội khí quản, theo dõi chặt chẽ tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
cột sống, C-arm, khoan mài, kính vi phẫu rất hữu ích cho phẫu thuật viên.
3. Người bệnh
- Được giải thích kỹ
về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật nhất là có thể liệt tủy.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi
sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ ép tủy, tiên lượng hồi phục sau phẫu
thuật.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang cột sống thường
quy thẳng nghiêng, chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ cột sống cổ rất cần
thiết cho đánh giá tổn thương xương, tủy và phần mềm quanh tủy.
- Xquang phổi thường
quy xem có lao phổi phối hợp hay không.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa,
có một gối chèn dưới hai vai, mặt quay về phía đối diện với bên cổ dự định phẫu
thuật và ưỡn nhẹ cột sống để cơ ức - đòn - chũm căng hơn.
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da
6-8cm theo nếp lằn cổ, đi qua lớp cân cổ nông, tách và kéo nhẹ cơ ức - đòn -
chũm ra phía ngoài.
- Đi qua lớp cân giữa
cơ ức và các cơ móng.
- Đi vào khoang giữa
bên ngoài là trục mạch máu và bên trong là trục hô hấp - tiêu hóa.
- Kéo nhẹ bó cảnh ra
phía ngoài cùng với cơ ức - đòn - chũm.
- Gặp tĩnh mạch giáp trạng
giữa, có thể thắt và cắt bỏ tĩnh mạch này.
- Bộc lộ vào mặt trước
bên cột sống, chỉ còn một lớp cơ mỏng che phủ (cơ dài cổ), tách qua cơ này, bộc
lộ thân đốt sống bị tổn thương.
Lấy hết tổn thương
lao, đĩa đệm bị hủy, nạo thân đốt sống bằng thìa nạo đến tổ chức xương lành, cố
gắng bảo tồn dây chằng đốt sống chung trước, sửa sang phần hốc xương được lấy
đi một cách khéo léo sao cho khi đặt miếng xương ghép được thuận lợi và chắc chắn.
- Làm sạch ổ nhiều lần
bằng nước ô xy già và nước muối sinh lý.
- Ghép xương: xương
ghép được lấy từ mào chậu, gọt rũa cho vừa kích thước của phần xương bị mất,
trám vào một cách kỹ thuật sao cho mặt ghép tiếp xúc tốt với xương lành trên và
dưới, nên để phía ba vỏ xương ra phía sau.
- Khâu đính phần cơ
dài cổ phủ lên thân đốt sống vừa được trám xương.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đặt một dẫn lưu
tránh máu tụ, rút sau 1 ngày.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
- Bất động cột sống cổ
với nẹp nhựa ngoài cổ (collier) từ 6 đến 8 tuần.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở,
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 7-10 ngày.
- Xoa bóp và vận động
thụ động.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật,
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH LAO CỘT SỐNG CỔ CÓ GHÉP
XƯƠNG VÀ NẸP VÍT PHÍA TRƯỚC
I. ĐẠI CƯƠNG
Là kỹ thuật vào cột sống
cổ bằng đường mổ phía trước để lấy bỏ thương tổn lao, giải ép tủy sống, chỉnh
hình cột sống, ghép xương tự thân hoặc xương đồng loại và cố định cột sống bằng
nẹp vít phía trước. Phẫu thuật cần phối hợp với điều trị nội khoa bằng thuốc chống
lao đầy đủ theo quy định.
II. CHỈ ĐỊNH
Lao cột sống cổ, có
áp xe, ép tủy, biến dạng gù, tổn thương thân đốt nghiêm trọng gây mất vững cột
sống.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, thân nhiệt, mạch nguy cấp, rối loạn chức năng đông/ chảy máu,
suy tim, suy gan, suy thận.
Không đủ điều kiện
trang bị kỹ thuật cần thiết như máy thở, dụng cụ phẫu thuật cột sống cổ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật giải ép tủy, rễ thần kinh trong lao cột sống cổ, kết hợp xương đường
trước, ghép xương, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Bác sĩ gây mê: gây
mê nội khí quản, theo dõi chặt chẽ tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
- Bộ dụng cụ phẫu thuật
cột sống, kết hợp xương, kerrison các cỡ từ 1 đến 5mm, ống hút nhỏ, xương tự
thân hoặc xương đồng loại, C-arm, kính vi phẫu nếu có thì rất hữu ích.
3. Người bệnh
- Được giải thích kỹ
về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật nhất là có thể liệt tủy.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi
sức.
- Ghi nhận xét về
tình trạng người bệnh, mức độ ép tủy, tiên lượng sau phẫu thuật.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang cột sống cổ
thẳng nghiêng thường quy, chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ cột sống cổ.
- Xquang phổi thường
quy.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa,
có một gối chèn dưới hai vai, mặt quay về phía đối diện với bên cổ định phẫu
thuật để vùng mổ được bộc lộ rõ nhất (đường bộc lộ động mạch cảnh).
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản qua
đường mũi.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: có thể
đi sát bờ trước cơ ức đòn chũm, từ xương ức, tới góc hàm. Hiện nay ưa dùng hơn
là đường rạch da theo nếp lằn cổ 6 đến 8cm.
- Rạch cân cổ nông theo
đường bờ trước cơ ức - đòn - chũm. Lách đi vào trong cơ ức - đòn - chũm và bên
khí quản, có thể thắt cắt tĩnh mạch cổ trước hoặc một nhánh.
- Tới bó mạch cảnh, đẩy
bó mạch ra ngoài cùng với cơ ức - đòn - chũm và đi vào trong là mặt trước của
các thân đốt sống, chỉ còn một lớp cơ mỏng che phủ mặt trước đốt sống (cơ dài cổ),
cơ này thường bị đẩy phồng lên khi có ổ áp xe căng.
- Mở rộng bao áp xe bằng
dao điện.
- Hút sạch mủ và tổ
chức viêm lao, lấy hết mảnh đĩa đệm, xương chết.
- Thăm dò, nhận định
tổn thương, đánh giá độ mất vững cột sống.
- Nạo sạch lòng ổ tổn
thương, bộc lộ đến mặt trước tủy sống.
- Tạo hố mộng đến
xương xốp với mục đích khi đặt miếng ghép vào được chắc chắn.
- Cầm máu kỹ vùng mổ.
- Rửa vùng mổ nhiều lần
bằng nước ô xy già, betadine.
- Đặt lại xương thẳng
trục.
- Ghép xương: xương
ghép được lấy từ mào chậu, gọt rũa cho vừa kích thước của phần xương bị mất,
trám vào một cách kỹ thuật sao cho mặt ghép tiếp xúc tốt với xương lành trên và
dưới, nên để phía ba vỏ xương ra phía sau.
- Có thể dùng lồng
titan hoặc một miếng cage thích hợp có nhồi xương đồng loại để ghép, thay thế
đoạn đốt sống bị lấy đi.
- Kết hợp xương bằng
nẹp vít phía trước để cố định các thân đốt sống cổ lành phía trên và dưới.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đặt dẫn lưu vùng mổ.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
- Bất động với bộ nẹp
nhựa ngoài cổ (collier) cố định từ 3 đến 4 tuần.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
- Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
- Chảy máu vùng mổ.
2. Xử lý
- Tụ máu: cắt chỉ lấy
máu tụ.
- Khó thở, đờm rãi
khò khè nếu cần thì mở khí quản, đảm bảo thông khí.
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 7-10 ngày.
- Chống suy kiệt,
tăng cường dinh dưỡng và sức đề kháng.
- Săn sóc chống loét
vùng cùng cụt nếu có.
- Xoa bóp và vận động
thụ động.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH CỘT SỐNG CÓ ĐẶT LỒNG TITAN
VÀ NẸP VÍT
I. ĐẠI CƯƠNG
Là kỹ thuật được áp dụng
trong điều trị lao cột sống có phá hủy xương nghiêm trọng, mất vững cột sống;
phần thân đốt bị hủy được thay thế bằng lồng titan có nhồi ghép xương tự thân
hoặc xương đồng loại và cố định bên trong cột sống bằng hệ thống nẹp vít phía
trước hoặc phía sau, hoặc cả hai đường trước và sau.
Áp dụng kỹ thuật này
cho vùng cột sống cổ ngực được đánh giá là khó, phải được thực hiện bởi các phẫu
thuật viên chỉnh hình có kinh nghiệm và có đủ điều kiện trang thiết bị; trên thực
tế lao cột sống cổ - ngực cũng ít gặp và ít thấy mất vững cột sống hơn các vùng
khác của cột sống. Phẫu thuật cần kết hợp với điều trị nội khoa bằng thuốc chống
lao đầy đủ theo quy định.
Ở từng phân đoạn của
cột sống có sự thay đổi về kỹ thuật, vật liệu, kích cỡ của lồng titan, nẹp và
vít; chúng tôi mô tả kỹ thuật này áp dụng cho tổn thương lao cột sống ngực
D9-10.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao cột sống
có hủy xương nhiều, gù cột sống, ép tủy và rễ thần kinh, mất vững cột sống.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
Người bệnh có các bệnh
mạn tính kèm theo như suy tim, suy gan, suy thận.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ cột sống, mổ lồng ngực, bụng, phẫu thuật chỉnh hình, kết hợp
xương, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
nội khí quản có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau
phẫu thuật.
2. Dụng cụ
- Bộ dụng cụ phẫu thuật
cột sống.
- Nẹp vít, lồng
titan, xương đồng loại.
- Máy Xquang có màn
tăng sáng.
3. Người bệnh
- Được giải thích kỹ
về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi
sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật, đánh giá tình trạng người bệnh, mức độ hủy xương, mức độ mất vững cột
sống, mức độ ép tủy, tiên lượng phục hồi chức năng sau phẫu thuật.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang cột sống vùng
lưng, thắt lưng thẳng, nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng
hưởng từ cột sống.
- Xquang phổi thường
quy xem có tổn thương lao phổi hay không.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
(Mô tả kỹ thuật áp dụng
cho người bệnh lao đốt sống ngực D9-10)
1. Tư thế
Người bệnh nằm
nghiêng phải 90 độ, cố định người bệnh ở tư thế thẳng trục cột sống.
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
3.1. Giai đoạn
1
Mở ngực, làm sạch tổn
thương, đặt lồng titan.
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da
khoảng 8cm, cắt các cơ bằng dao điện, qua khe sườn 7-8, có thể cắt đoạn sườn 7,
giữ lại làm ghép, vào khoang màng phổi phải, thường có dính màng phổi ít hoặc
nhiều, gỡ dính tỉ mỉ, tránh để rách màng phổi tạng, bộc lộ rõ vùng cột sống
D9-10 bị lao, lấy hết tổ chức viêm lao ở thân đốt (áp xe, xương chết, mảnh đĩa
đệm); nạo sạch đến xương lành.
- Kiểm tra mức độ mất
vững cột sống, nắn thử chỉnh gù, nếu hết gù có thể lắp đặt lồng ngay trong thì
này; nếu nắn thử mà không hết gù thì tiến hành mổ làm nẹp vít phía sau theo mô
tả ở mục b - giai đoạn 2, sau đó quay trở lại tiếp tục làm ở phía trước theo từng
bước sau:
- Đục sửa và tạo ổ để
lắp đặt lồng titan.
- Kiểm tra vùng trước
tủy xem tình trạng tủy sống.
- Đo và dự kiến kích
thước lồng titan sẽ đặt thay thế vùng thân đốt.
- Cắt lồng titan theo
kích thước đã dự kiến để ghép vừa vào phần thân đốt bị mất.
- Trám xương tự thân
của người bệnh (xương sườn hoặc mào chậu) hoặc xương đồng loại vào trong lòng của
lồng titan.
- Đặt lồng titan đúng
kỹ thuật.
- Tùy thuộc vào đoạn
lồng titan dài hay ngắn và sự vững chắc của đoạn lồng sau khi được ghép vào cột
sống mà phẫu thuật viên sẽ quyết định có làm nẹp vít phía trước hay không; nếu
có, đặt một nẹp phía trước, bắt vít cố định nẹp lên hai đốt sống lành trên và
dưới, mục đích chính để giữ cho đoạn ghép không bị di lệch, việc chỉnh gù và cố
định cột sống mất vững chủ yếu dựa vào hệ thống nẹp vít cố định từ phía sau qua
cuống cung cột sống.
3.2. Giai đoạn
2
Nẹp vít cố định cột sống
từ phía sau qua cuống cung cột sống.
- Mở chính giữa sau cột
sống D8-11.
- Bộc lộ rõ các cung
sau, các mỏm tiếp khớp, các khoang giữa các cung sau từ D8 đến D11.
- Cầm máu kỹ và xác định
rõ những cuống sẽ bắt vít ở cả hai bên, có C.arm sẽ thuận lợi rất nhiều cho kỹ
thuật.
- Tiến hành khoan và
bắt vít thứ tự từng bên, có thể bắt từ 4 đến 6 hoặc 8 vít tùy sự cần thiết, có
thể lắp thêm cầu ngang nếu cần.
- Kiểm tra sự hòa hợp,
độ vững chắc của cột sống sau khi đã đặt lồng titan ở phía trước và bắt vít ở
phía sau.
- Cầm máu kỹ vùng mổ.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đặt ống dẫn lưu
khoang màng phổi.
- Khâu vết mổ lồng ngực
phía trước theo các lớp giải phẫu.
- Đặt ống dẫn lưu
vùng mổ bắt vít phía sau.
- Đóng vết mổ phía
sau theo các lớp giải phẫu.
- Lưu ý: với kỹ thuật
này, hiện nay nhiều tác giả chủ trương mổ làm nẹp vít chỉnh hình phía sau rồi mới
mở lồng ngực dọn dẹp ổ lao và làm kết hợp xương phía trước; mỗi cách làm có ưu
điểm riêng; việc chỉnh gù sẽ thuận lợi hơn khi các tổ chức viêm lao, xương chết,
đĩa đệm, mô xơ dính… ở phía trước đã được lấy đi.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
- Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
- Chảy máu vùng mổ.
- Bội nhiễm viêm phổi,
viêm đường tiết niệu.
2. Xử lý
- Nếu có chảy máu, cần
mở vết mổ cầm máu.
- Kháng sinh chống
viêm phổi, viêm đường tiết niệu.
- Thuốc giảm đau phù
hợp, tích cực.
- Tăng cường dinh dưỡng
và sức đề kháng.
- Xoa bóp vận động thụ
động.
Lưu ý: dùng thuốc chống
lao đầy đủ theo đúng phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật và cho ngồi dậy sớm,
tập vận động sau 3 tuần.
PHẪU THUẬT ĐẶT LẠI KHỚP HÁNG TƯ THẾ XẤU DO LAO
I. ĐẠI CƯƠNG
- Khớp háng là một khớp
lớn, có áp lực âm cao, chịu lực tì đè nhiều, khi bị tổn thương lao khớp háng,
khớp thường nhanh chóng bị hẹp và dính, gấp khớp tư thế xấu, người bệnh đau đớn,
ngoài ra tổn thương lao khớp cũng hay sinh mủ, mủ hình thành trong khớp, có thể
lan xuống đùi tạo thành những bọc mủ lớn nhỏ. Để không bỏ sót tổn thương, cần
có phim chụp cộng hưởng từ hoặc khám xét kỹ lưỡng của siêu âm.
+ Lâm sàng: thường bị
lao khớp háng một bên, phát hiện và điều trị muộn, hông và đùi thường teo hơn
bên lành, gấp và khép đùi là chính, có thể có dính gấp khớp gối cùng bên kèm
theo; ít khi gặp biến dạng xoay ngoài; có thể có rò mủ hoặc sẹo nhăn nhúm thường
ở vùng bẹn đùi hoặc phía sau ngoài mấu chuyển lớn.
+ X quang: ít khi thấy
hình ảnh hẹp khe khớp đơn thuần và chỏm xương đùi, ổ khớp còn nguyên vẹn trên
phim thường quy, mà thường thấy diện khớp nham nhở, chỏm xương đùi hủy ít hoặc
nhiều; phim cắt lớp vi tính cho thấy rõ hơn hình ảnh xương chết, áp xe; phim cộng
hưởng từ cho thấy rõ hơn hình ảnh dịch khớp, bao khớp và mô mềm quanh khớp.
- Việc đặt lại khớp
háng tư thế xấu do lao nhiều khi rất khó khăn do phần mềm quanh khớp xơ dính;
sau khi mở khớp nạo viêm, lấy xương chết nếu có, nạo phần chỏm xương đùi và ổ
khớp, đặt lại với dự kiến hàn khớp (arthrodese) sau đó dưới tác dụng của gây mê
kèm giãn cơ kéo nắn chỉnh hình, bó bột chậu - lưng - chân, chỉ có thể cố gắng
được chừng nào hay chừng ấy, không cầu toàn.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao khớp
háng đang trong giai đoạn điều trị thuốc chống lao, có biến dạng khớp, người bệnh
đau nhiều; phẫu thuật đặt lại tư thế khớp, phối hợp với điều trị nội khoa nhằm
giảm thiểu biến chứng và di chứng của bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu; có các bệnh mạn
tính kèm theo như suy tim, suy gan, suy thận.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi
sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương, tiên lượng hồi phục sau
phẫu thuật.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang khớp háng
hai bên thẳng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ khớp
háng.
- Xquang phổi thường
quy.
- Điều trị trước phẫu
thuật bằng thuốc chống lao ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm
nghiêng nếu phẫu thuật viên chọn đường bên sau.
2. Vô cảm
Có thể:
- Gây tê tủy sống hoặc
gây tê ngoài màng cứng.
- Gây mê nội khí quản
kèm giãn cơ khi cần kéo nắn chỉnh hình khớp.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch
da 15cm dọc ngoài sát sau mấu chuyển lớn và một phần trên đùi, lên trên, ra sau
hướng về phía gai chậu sau trên.
- Lần lượt rạch và
tách cân đùi, kéo cơ rộng ngoài, đục xương rời mấu chuyển lớn, kéo các cơ dạng
lên trên. Bảo vệ bó mạch thần kinh mông trên, cắt bỏ bao khớp, làm trật háng.
- Nạo hõm khớp, nạo tổ
chức viêm, tìm ổ áp xe nạo sạch, lưu ý tìm các mảnh, cục hoặc vụn xương chết,
áp xe có khi lan xuống tới vùng tam giác đùi hoặc vùng mông, ụ ngồi.
- Gọt sửa phần chỏm, sửa
sang chỏm cho tròn; một số trường hợp chỏm bị hủy cần cắt bỏ các gai xương lỏm
chởm, tưới rửa nhiều lần bằng nước ô xy già, nước bétadine, cầm máu kỹ vùng mổ.
- Đặt lại khớp, tư thế
háng gấp 10 đến 15 độ, bàn chân xoay ngoài 15 đến 20 độ, hơi dạng. Hai bàn chân
dạng rộng bằng hai vai, bó bột chậu -lưng - chân, để bột 4 tuần.
- Chờ sau khi điều trị
lao khỏi và ổn định sẽ xem xét phẫu thuật thay khớp háng toàn phần.
- Đặt hai ống dẫn lưu
vào vùng mổ để bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi (lưu ý đặc biệt với người cao tuổi).
- Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
- Chảy máu vùng mổ.
2. Xử lý
- Nếu chảy máu: mở vết
mổ lấy máu tụ.
- Thuốc giảm đau tích
cực.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm.
- Xoa bóp vận động thụ
động.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG DO LAO
I. ĐẠI CƯƠNG
Việc thay khớp háng
do lao, theo nhiều tác giả là một phẫu thuật rất khó, sau một liệu trình điều
trị nhiều tháng, đặc biệt là ở những bệnh nhân đến muộn, khớp thường biến dạng,
chỏm xương và hõm khớp nham nhở, phần mềm quanh khớp xơ dính phẫu thuật chỉ có
thể thực hiện khi khớp háng còn cử động được và phần mềm quanh khớp được đánh
giá là còn khả năng đáp ứng được với phẫu thuật. Chỉ định cần được cân nhắc kỹ
lưỡng. Hiện nay rất ít làm phẫu thuật này.
Gần đây, một vài tác
giả đã tiến hành phẫu thuật thay khớp háng toàn phần một số ca ở giai đoạn sớm:
sau khi điều trị lao 3 tháng, phần mềm quanh khớp còn tốt, mổ thay khớp, sau mổ
tiếp tục điều trị thuốc chống lao 15 tháng, kết quả đang còn theo dõi và bàn luận.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao khớp
háng đã điều trị đầy đủ, ổn định, người bệnh đau khớp háng nhiều, phần mềm
quanh khớp chưa bị co rút xơ dính.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
kết hợp xương, chỏm khớp, hõm khớp nhân tạo, xi măng xương.
3. Người bệnh
- Được giải thích kỹ
về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi
sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương, khả năng phục hồi chức
năng khớp sau phẫu thuật.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang khớp háng
hai bên thẳng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ khớp
háng.
- Xquang phổi thường
quy.
- Đã điều trị khỏi bệnh
lao khớp háng, lâm sàng ổn định.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Tư thế bệnh nhân: nằm
nghiêng về bên định thay khớp, cố định bệnh nhân trên bàn mổ, cần nằm nghiêng
90 độ so với sàn nhà. Sát trùng, vệ sinh chân mổ và vùng mổ: dùng bàn chải đánh
sạch chân mổ bằng dung dịch rửa tay.
2. Vô cảm
Có thể gây tê ngoài
màng cứng hoặc gây tê tủy sống.
Có thể gây mê nội khí
quản kèm thuốc giãn cơ.
3. Kỹ thuật
- Rạch da theo đường
bên sát phía sau mấu chuyển lớn, dài khoảng 15 đến 20cm tùy phẫu thuật viên.
- Tách cân cơ mông nhỡ,
cắt dây chằng chậu đùi, cắt và khâu bao khớp bằng chỉ vicryl 1/0 để chờ.
- Bộc lộ khớp sau khi
cắt bao khớp, đánh trật chỏm khớp.
- Dùng thước đo vị
trí định cưa cổ xương đùi.
- Đường cắt chéo 45 độ
so với thân xương đùi.
- Đặt cưa và cưa để lại
khoảng 5mm cổ xương đùi.
- Lấy chỏm xương đùi
ra, làm sạch ổ cối (cắt các dây chằng tròn, những gai xương, những tổ chức
xương chết, hoại tử).
+ Làm ổ cối:
- Tư thế bệnh nhân
chân gấp 90 độ, khép đùi để cho ổ cối được bộc lộ tốt nhất (Một Hoffman đặt ở bờ
dưới bờ ổ cối, một Hoffman đặt ở bờ ngoài ổ cối để bộc lộ rõ hơn).
- Doa ổ cối: lúc đầu chọn
cỡ nhỏ để vuông góc với ổ cối để phá khuyết ổ cối, sau đó dùng cỡ lớn hơn, để
chếch 45 độ so với mặt bàn; doa cố gắng không để vỡ ổ cối, không lấy nhiều quá
làm ổ cối mất vững.
- Đặt ổ cối thử, dùng
thước đo hướng lên vai 20 độ, đặt ổ cối sao cho khớp với bờ khuyết ổ cối.
- Khoan ba vít để vít
ổ cối lại cho chắc.
- Đặt nhân ổ cối chỉnh
cho hợp lý sau đó đóng cố định cho chặt.
+ Làm phía xương đùi:
- Dùng hai Hoffman đẩy
đầu xương đùi lên cho dễ làm.
- Dùng dụng cụ phá tủy.
- Dùng khoan cỡ từ nhỏ
đến lớn để làm rộng ống tủy xương đùi đến cỡ 15-16-17-18, có thể dùng cán để
làm rộng ống tủy.
- Lắp chỏm vào và thử
xem đạt chưa ở ba tư thế (gấp, duỗi, xoay).
- Khi thử được rồi
thì dùng gạc kéo và xoay trong đồng thời khép đùi và gấp gối 90 độ.
- Lắp chỏm vào và kiểm
tra vị trí tốt, cơ không căng. Đóng chỏm cho chắc.
- Đặt dẫn lưu và khâu
bao khớp cho che phủ khớp.
- Đóng cân cơ.
- Khâu da.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
- Thương tổn thần
kinh hông.
- Trật khớp.
2. Xử lý
- Trật khớp: nắn lại
và kéo liên tục hoặc bột dạng háng.
- Giảm đau tích cực.
- Kháng sinh phù hợp.
- Nếu có tình trạng
nhiễm khuẩn: phẫu thuật làm sạch, nhỏ giọt tại chỗ kháng sinh liên tục 7-10
ngày.
- Phục hồi cơ năng
cho người bệnh.
- Cho ngồi dậy sớm.
- Sau 5 ngày cho tập
vận động nhẹ nhàng khớp háng, tránh khép và xoay trong.
- Sau 10 ngày có thể
cho đứng tựa hai tay lên khung để tập đứng, đi.
- Kiểm tra lâm sàng về
Xquang.
- Tiếp tục chương
trình điều trị phục hồi chức năng.
- Tuyệt đối không ngồi
xổm.
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH KHỚP GỐI DO LAO
I. ĐẠI CƯƠNG
Khớp gối là một khớp
to và nông, khi bị tổn thương lao khớp, có thể dễ dàng chọc hút dịch, sinh thiết
bao khớp hoặc nội soi khớp chẩn đoán; nếu được chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời,
bệnh khỏi hoàn toàn, không có di chứng. Tuy nhiên trên thực tế, người bệnh lao
khớp gối thường đến muộn, có nhiều biến chứng kèm theo như sưng đau, biến dạng
khớp, rò mủ khớp; trên phim Xquang, nhất là phim chụp cắt lớp thường đã có sự hủy
xương, đặc biệt là các hốc hủy xương lớn ở đầu dưới xương đùi, ở mâm chày chứa
đầy các cục xương chết, chất hoại tử bã đậu nếu không có can thiệp tích cực, bệnh
rất lâu khỏi, khớp thường dính cứng tư thế gấp, phần mềm quanh khớp xơ dính
nhanh, rất khó cho việc phục hồi chức năng khớp. Phẫu thuật nhằm lấy hết tổ chức
viêm lao, xương chết; có nhiều trường hợp phải làm cứng khớp (arthrodèse) mới
loại hết được tổn thương và đặt khớp ở tư thế người bệnh có thể đi lại tốt. Phẫu
thuật cần phối hợp với điều trị nội khoa đầy đủ.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao khớp gối
có hủy xương nhiều kèm biến dạng khớp gối.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
- Được giải thích kỹ
về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương, tiên lượng hồi phục chức
năng khớp sau phẫu thuật.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang khớp gối thẳng
nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ khớp gối.
- Xquang phổi thường
quy.
- Điều trị thuốc lao
trước phẫu thuật 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm
Gây tê tủy sống hoặc
gây tê ngoài màng cứng.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng rộng rãi
vùng phẫu thuật bằng dung dịch betadine.
- Đặt ga - rô trên gối
càng cao càng tốt, phủ vải riêng chân mổ.
- Đường rạch: có thể
lựa chọn:
+ Nếu khớp còn cử động,
phần mềm quanh khớp còn tương đối tốt, rạch da chính giữa trước khớp gối
15-20cm, phía trên cách xương bánh chè 8-10cm, phía dưới cách chỗ bám gân cơ tứ
đầu 2-3cm; vào khớp theo đường phía trong xương bánh chè, cắt một phần cơ rộng
trong, bộc lộ và lật xương bánh chè ra ngoài, giữ nguyên gân cơ tứ đầu, bộc lộ
toàn bộ khối lồi cầu và mâm chày.
+ Nếu khớp gấp, phần
mềm quanh khớp xơ dính, dự kiến phải mổ làm cứng khớp, đường rạch da hình chữ
U, cắt ngang qua gân cơ tứ đầu, lật xương bánh chè lên trên để bộc lộ khớp được
nhiều nhất.
- Kiểm tra đầu dưới
xương đùi, đầu trên xương chày, xem tình trạng các diện khớp, bao khớp.
- Có hai tình huống để
cân nhắc:
+ Nếu các diện khớp
còn tương đối tốt, sụn khớp chưa bị hư hại nhiều, các hốc hủy xương nhỏ, nông
thì nên cố gắng điều trị bảo tồn, chỉ nạo vét, cắt lọc những phần xơ gây dính
xung quanh khớp, làm sạch ổ khớp, để khớp tư thế thẳng trục, gấp 10 độ; đặt một
dẫn lưu, khâu phục hồi vùng mổ theo các lớp giải phẫu. Có thể bó bột có rạch dọc
hoặc nẹp đùi - cẳng - bàn chân khoảng 4 tuần, dùng thuốc lao đầy đủ, chờ vết mổ
liền sẹo, cho tập vận động sớm.
+ Nếu tổn thương
xương khớp nhiều, phần mềm quanh khớp xơ dính, không duỗi khớp được, cần mổ hàn
khớp: lần lượt cắt phía mâm chày, đường cắt vuông góc với trục xương, cắt khoảng
9-10mm, bộc lộ đến xương xốp, nếu có các hốc hủy xương nằm sâu dưới mặt cắt thì
chỉ cần nạo vét sạch đến đáy; tương tự tạo mặt cắt phía xương đùi, cắt khoảng
9-10mm, đến tổ chức xương xốp, nạo vét sạch ổ lao, rửa vùng mổ nhiều lần; áp
hai mặt cắt khít vào nhau, tư thế khớp thẳng trục và gấp khớp 10 đến 15 độ. Đặt
một dẫn lưu tránh máu tụ.
- Khâu phục hồi vùng
mổ theo các lớp giải phẫu.
- Băng ép vết mổ,
tháo ga - rô, để chân cao.
- Bó bột đùi - cẳng -
bàn chân có rạch dọc, để bột 4 tuần.
- Cho người bệnh tập
phục hồi chức năng sớm.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi (lưu ý đặc biệt với người cao tuổi).
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 7-10 ngày.
- Chống suy kiệt,
tăng cường dinh dưỡng và sức đề kháng.
- Xoa bóp vận động thụ
động.
- Thường không phải xử
lý gì đặc biệt.
PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI DO LAO
I. ĐẠI CƯƠNG
Việc thay khớp gối do
lao, theo nhiều tác giả là một phẫu thuật khó, ít đạt được kết quả mong muốn,
sau một liệu trình điều trị nhiều tháng, đặc biệt là ở những bệnh nhân đến muộn,
khớp thường biến dạng, phần mềm quanh khớp xơ dính phẫu thuật chỉ có thể thực
hiện khi khớp gối còn cử động được và phần mềm quanh khớp được đánh giá là còn
khả năng đáp ứng với phẫu thuật. Chỉ định cần được cân nhắc kỹ lưỡng. Hiện nay
rất ít làm phẫu thuật này.
Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lao khớp gối mà người bệnh đau rất nhiều, ảnh hưởng nặng nề đến sinh
hoạt, sau khi cân nhắc, đánh giá tình trạng tổn thương xương khớp, phần mềm
quanh khớp và sau khi đã điều trị lao đầy đủ, có thể tiến hành thay khớp gối
cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao khớp gối,
đã điều trị ổn định, người bệnh đau nhiều.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu; người bệnh có
các bệnh mạn tính kèm theo như suy thận, suy gan.
Khớp gối dự định thay
bị xơ dính cứng hoặc sẹo nhăn nhúm.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
kết hợp xương, khớp gối nhân tạo, xi măng xương
3. Người bệnh
- Được giải thích kỹ
về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương, khả năng hồi phục chức
năng khớp sau phẫu thuật.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang khớp gối thẳng
nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ khớp gối.
- Xquang phổi thường
quy.
- Đã điều trị thuốc
lao đầy đủ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm
- Gây tê tủy sống hoặc
gây tê ngoài màng cứng.
- Gây mê nội khí quản
kèm giãn cơ khi cần.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng rộng rãi
vùng phẫu thuật bằng dung dịch betadine.
- Ga - rô hơi với áp
lực 400mmHg, đặt ở trên càng cao càng tốt.
- Bọc phủ vải riêng chân
mổ.
- Đường rạch: rạch da
thẳng, chính giữa trước khớp gối, dài 15-20cm, trên cách bờ trên xương bánh chè
8-10cm, dưới cách chỗ bám gân cơ tứ đầu 2-3cm.
- Vào khớp theo đường
rạch phía trong xương bánh chè, cắt một phần cơ rộng trong, lật xương bánh chè
ra phía ngoài, giữ nguyên gân cơ tứ đầu.
- Bộc lộ toàn bộ khối
lồi cầu và mâm chày.
- Dùng dụng cụ định vị,
theo các kích cỡ khác nhau, tiến hành cắt khối lồi cầu, cắt theo các bình diện
khác nhau.
- Tương tự, dùng dụng
cụ định vị, tiến hành cắt đầu trên xương chày.
- Đặt dụng cụ thử xem
đã thích hợp chưa.
- Cố định dụng cụ bằng
xi măng xương.
- Có thể cắt bỏ nửa
sau có sụn của xương bánh chè, hoặc có thể thay xương bánh chè nếu thấy cần.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đặt một dẫn lưu.
- Tháo ga - rô, khâu
phục hồi vùng mổ, khâu phục hồi diện cắt cơ rộng trong.
- Để chân mổ cao hơn
mức ngực khi nằm khoảng 6 giờ.
- Cho người bệnh tập
phục hồi chức năng sớm.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi (lưu ý đặc biệt với người cao tuổi).
- Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
- Tình trạng mạch ống
gót.
- Chảy máu vùng mổ.
2. Xử lý
- Nếu có chảy máu:
băng ép vùng mổ, để chân cao theo dõi.
- Thuốc giảm đau tích
cực.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm.
- Xoa bóp, vận động
thụ động.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO THÀNH NGỰC
I. ĐẠI CƯƠNG
Lao thành ngực có thể
gặp cùng hoặc sau lao màng phổi hoặc sau lao phổi, lao xương sườn, biểu hiện
thường là một khối sưng ở thành ngực, phát hiện chủ yếu bằng sinh thiết kim nhỏ
hoặc mổ sinh thiết làm mô bệnh; Xquang và siêu âm, đặc biệt là chụp cộng hưởng
từ, sẽ giúp phát hiện rõ tổn thương có liên quan đến lao xương sườn hay khối dịch
hoặc mủ màng phổi kề cận. Ngoài việc điều trị bằng thuốc chống lao đầy đủ, nhiều
trường hợp vẫn phải mổ để nạo viêm mới làm sạch được tổn thương lao.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao thành
ngực không giảm sau điều trị nội khoa, để lại khối sưng nhức hoặc rò mủ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu hoặc có bệnh mạn
tính kèm theo như suy tim, suy gan, thận.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật chuyên khoa, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
- Được giải thích kỹ
về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi
sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang ngực thẳng,
nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính ngực.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa
hoặc nghiêng tùy vị trí nơi tổn thương để bộc lộ vùng mổ được rõ ràng nhất.
2. Vô cảm
Gây mê tĩnh mạch
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da
3-4cm chính giữa khối sưng.
- Bộc lộ rõ ổ tổn
thương.
- Dùng kẹp phẫu tích
Kocher tách, thăm dò xem tổn thương có liên quan đến màng phổi (dày màng phổi,
mủ khu trú màng phổi) hay không, dùng thìa nạo nhẹ nhàng nạo vét tổn thương,
tránh làm thủng màng phổi không cần thiết; nếu là lao xương sườn gây viêm, áp
xe, có vụn xương chết thì có thể cắt bỏ đoạn xương; khi cắt đoạn xương sườn hoặc
gặm bỏ xương viêm bằng kìm, cần lấy hết các mảnh xương nhọn sắc có thể gây đau
hoặc thủng màng phổi.
- Hút hết mủ và tổ chức
viêm lao, bã đậu, nạo sạch lòng ổ, lau rửa bằng nước ô xy già và betadine, cầm
máu kỹ vùng mổ.
- Lấy tổ chức tổn thương
làm xét nghiệm mô bệnh, nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đặt một ống dẫn
lưu, khâu phục hồi vùng mổ.
- Nếu ổ tổn thương nhỏ
có thể đặt một bấc gạc dẫn lưu, khâu 1 đến 2 mũi chỉ phục hồi vùng mổ, thay
băng hàng ngày.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
- Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
- Có tràn khí màng phổi
không?
2. Xử lý
Thường không có diễn
biến gì đặc biệt.
+ Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Nếu có tràn khí màng
phổi thì đặt một catheter dẫn lưu.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO KHỚP ỨC SƯỜN, KHỚP ỨC
ĐÒN
I. ĐẠI CƯƠNG
Lao khớp ức sườn, khớp
ức đòn được xếp vào bệnh lý lao xương khớp ít gặp, tuy nhiên do đặc điểm hay rò
mủ dai dẳng của khớp này mà vấn đề điều trị ngoại khoa vẫn đặt ra. Phẫu thuật cần
kết hợp với điều trị nội khoa bằng thuốc chống lao đầy đủ theo đúng quy định.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao khớp ức
sườn, ức đòn có áp xe hoặc đã rò mủ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật chuyên khoa, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ trung phẫu
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi
sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương cần xử lý.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang ngực thẳng,
nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính ngực.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa,
bộc lộ vùng mổ được rõ ràng nhất.
2. Vô cảm
Gây mê tĩnh mạch.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng kỹ vùng
phẫu thuật bằng dung dịch betadine.
- Nếu là khối áp xe
chưa vỡ mủ thì dùng dao rạch da đủ để luồn được thìa nạo nhỏ nạo vét tổn
thương, tránh rạch rộng bởi các khớp này ở rất nông và lâu liền miệng, dễ để lại
sẹo xấu.
- Nếu đã có rò mủ khớp
thì tiến hành nạo theo đường rò.
- Dùng thìa nạo nhỏ
thăm dò tổn thương, cần làm nhẹ nhàng, tránh làm thủng màng phổi, trung thất.
- Nạo sạch tổ chức
viêm, mủ, bã đậu hoặc xương chết nếu có.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy tìm vi khuẩn, làm kháng sinh đồ.
- Dùng gạc ô xy già
lau rửa kỹ vùng mổ.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đặt một bấc gạc nhỏ,
thay băng hàng ngày.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
Thường không có diễn
biến gì đặc biệt.
+ Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO KHỚP VAI
I. ĐẠI CƯƠNG
Khớp vai là một khớp lớn,
động, khi bị tổn thương lao khớp vai, khớp thường nhanh chóng bị hẹp và dính,
người bệnh đau và hạn chế vận động khớp, ngoài ra tổn thương lao khớp cũng hay
sinh mủ, mủ hình thành trong khớp, có thể lan xuống nách, cánh tay tạo thành những
bọc mủ lớn nhỏ; có thể rò mủ mặt trước, mặt sau khớp hoặc ở hõm nách. Để không
bỏ sót tổn thương, cần có chụp cộng hưởng từ hoặc khám xét kỹ lưỡng của siêu
âm.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao khớp
vai có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu; phẫu thuật có tính chất
phối hợp với điều trị nội khoa bằng thuốc chống lao, giải quyết triệu chứng đau
cho người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật, tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang khớp vai thẳng
nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ khớp vai.
- Xquang phổi thường
quy.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa,
kê vai bên mổ bằng một gối mềm, để cánh tay khép khuỷu vuông góc để trên mình
người bệnh.
2. Vô cảm
- Gây mê tĩnh mạch hoặc
- Gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine, bọc riêng vải cánh tay mổ.
- Đường rạch: rạch da
dọc theo rãnh delta ngực, bắt đầu ở mỏm quạ, chếch xuống dưới. Tránh tĩnh mạch
đầu. Tách thớ cơ delta bên ngoài tĩnh mạch này. Sẽ thấy bám vào mỏm quạ có đầu
ngắn cơ nhị đầu, cơ quạ cánh tay, lớp sâu có cơ dưới bả. Xoay ngoài cánh tay,
tránh động mạch mũ cánh tay trước. Có thể đục rời mỏm quạ, xong kéo mẩu xương
có đầu ngắn cơ nhị đầu và cơ quạ cánh tay xuống dưới. Có thể cắt ngang cơ dưới
bả, phần có gân gần xương. Bộc lộ phần trước bao khớp, mở bao khớp dọc theo đường
sụn sẽ thấy chỏm xương cánh tay phần trước và bờ sụn viền ổ chảo. Sau khi đã mở
bao khớp, nạo tổ chức viêm, tìm ổ áp xe nạo sạch.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Rửa ổ khớp nhiều lần
bằng nước muối sinh lý.
- Đặt hai ống dẫn lưu
polytene vào lòng ổ áp xe để bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Cho xoay trong cánh
tay để đóng bao khớp. Mẩu xương đầu mỏm quạ đặt lại, khâu đính qua xương với 2
mũi khâu. Đóng vết mổ.
Lưu ý: những trường hợp lao khớp vai đã có rò mủ, phẫu thuật thường đơn giản
hơn: có thể mở rộng đường rò, theo hướng của đường rò để nạo viêm khớp và đặt dẫn
lưu.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Thuốc giảm đau.
- Thường không phải xử
lý gì đặc biệt.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO KHỚP KHUỶU
I. ĐẠI CƯƠNG
Khớp khuỷu là một khớp
động, khi bị tổn thương lao khớp khuỷu, khớp thường nhanh chóng bị hẹp và dính ở
tư thế gấp hoặc duỗi, khớp thường sưng to, biến dạng, người bệnh đau và hạn chế
vận động khớp, ngoài ra tổn thương lao khớp cũng hay sinh mủ, mủ hình thành
trong khớp, có thể lan xuống cẳng tay, tạo thành những bọc mủ lớn nhỏ, có thể
rò mủ khớp. Để không bỏ sót tổn thương, cần có chụp cắt lớp vi tính khớp hoặc
khám xét kỹ lưỡng của siêu âm.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao khớp
khuỷu có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu, phối hợp với điều trị nội
khoa đầy đủ, sớm loại bỏ tổn thương lao, giải quyết triệu chứng đau cho người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
- Được giải thích kỹ
về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật, tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang khớp khuỷu
thẳng nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính.
- Xquang phổi thường
quy tìm tổn thương lao phối hợp.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa,
kê gối dưới vai; sau khi đặt ga - rô và phủ vải mổ thì để cánh tay xuôi dọc
thân mình hay đặt trên một cái bàn nhỏ kê ngang.
2. Vô cảm
Gây tê đám rối cánh
tay cùng bên mổ.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da
khoảng 10cm từ trên mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay xuống dưới chỏm xương
quay. Rạch thẳng vào khớp. Bộc lộ chỏm xương quay và dây chằng vòng, lồi cầu
xương cánh tay, bộc lộ đến ròng rọc, bộc lộ mỏm khuỷu; nạo tổ chức viêm, tìm ổ
áp xe nạo sạch, lưu ý tìm các ổ mủ, tổ chức bã đậu hoặc vụn xương chết di chuyển
xuống vùng mặt trước cẳng tay, lan vào các kẽ cơ.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Rửa ổ nhiều lần bằng
nước ô xy già, nước muối sinh lý.
- Đặt hai ống dẫn lưu
vào lòng ổ áp xe để bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
- Có thể bó bột cánh
- cẳng - bàn tay, để bột 4 tuần.
- Tập vận động phục hồi
chức năng khớp sớm.
Lưu ý: nhiều trường hợp người bệnh đến muộn, khớp khuỷu sưng to, biến dạng,
dính khớp, rò mủ nhiều điểm quanh khớp, sau khi nạo viêm, cố gắng đặt khớp ở tư
thế thuận lợi cho sinh hoạt của người bệnh, nên để khuỷu gấp 90 độ, cẳng tay
hơi ngửa, ngón tay chỉ mũi.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở
2. Xử lý
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Thuốc giảm đau.
- Thường không phải xử
lý gì đặc biệt.
- Lưu ý: dùng thuốc chống
lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO KHỚP CỔ - BÀN TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Khớp cổ bàn tay là một
khớp động, khi bị tổn thương lao khớp cổ bàn tay, khớp thường nhanh chóng bị
sưng, biến dạng khớp, làm ảnh hưởng nhiều đến chức năng tinh tế của bàn tay,
người bệnh thường đau và hạn chế vận động khớp.
Ngoài ra, tổn thương
lao khớp cũng hay sinh mủ, mủ hình thành trong khớp, nhanh chóng vỡ rò mủ dai dẳng,
sẹo xấu.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao khớp cổ
bàn tay có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu, phối hợp với điều trị
nội khoa đầy đủ, sớm loại bỏ ổ lao, giải quyết triệu chứng đau cho người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên: nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật, tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang khớp cổ bàn
tay thẳng nghiêng thường quy.
- Xquang phổi thường quy
xem có tổn thương phổi phối hợp hay không.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm
Gây tê đám rối cánh
tay cùng bên mổ.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đặt ga - rô, để cẳng
tay quay sấp trên mặt bàn để mở vào phía sau.
- Rạch da thẳng hay
chữ S trên khớp cổ tay. Cần tránh sợi cảm giác của thần kinh quay và trụ. Rạch
vào khớp bên trong của gân duỗi dài ngón cái và thần kinh liên cốt sau. Rạch dọc
theo xương quay vào khớp.
- Lấy bỏ tổ chức viêm
lao, mủ áp xe, bao hoạt dịch bị viêm.
- Do khớp ở nông nên
khi bị lao, khớp thường sưng rõ, có khi rò mủ, rạch da tiết kiệm, có thể chỉ mở
những điểm sưng phồng nhiều nhất, tách cân cơ, nạo tổ chức viêm, tìm ổ áp xe nạo
sạch, lấy bỏ những cục, vụn xương chết nếu có.
- Cần tiết kiệm tối
đa khi nạo vét tổ chức và xương ở cổ tay và bàn tay.
- Lấy tổ chức viêm và
mủ làm mô bệnh, xét nghiệm vi sinh, kháng sinh đồ.
- Lau rửa sạch vùng mổ
bằng nước ô xy già và betadine.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Tháo ga - rô.
- Đặt bấc gạc nhỏ,
băng ép.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Xoa bóp vận động thụ
động.
- Thường không phải xử
lý gì đặc biệt.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO XƯƠNG CÁNH TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Lao thân xương cánh tay
ít gặp, thường được phát hiện nhờ xét nghiệm tế bào học đường rò hoặc mô bệnh
khi sinh thiết tổn thương. Tuy nhiên, việc mổ nạo viêm lao xương cánh tay, phối
hợp với điều trị nội khoa là cần thiết để sớm loại bỏ tổn thương lao.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao xương
cánh tay có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
trung phẫu.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi
sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang xương cánh
tay thường quy và chụp cắt lớp vi tính.
- Xquang phổi thường
quy tìm tổn thương lao phối hợp.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ở tư
thế thuận lợi bộc lộ được vùng tổn thương một cách rõ ràng nhất.
2. Vô cảm
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay hoặc gây mê tĩnh mạch.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Người bệnh nằm ngửa,
cánh tay để xuôi thân mình và kê cao vai 10cm.
- Có thể để dạng cánh
tay, trên một bàn nhỏ.
- Có nhiều đường mổ để
vào xương cánh tay, thường đi phía ngoài.
- Tùy vị trí tổn
thương của xương mà có đường rạch cao hay thấp, ngắn hoặc dài.
- Đường rạch da từ
ngang mức chỗ bám cơ delta ngang mức nếp gấp khuỷu. Tách vào sâu, tìm thần kinh
quay ở phía dưới đường rạch, nằm giữa cơ cánh tay trước và cơ ngửa dài; dùng
hai ngón cái banh cơ cánh tay trước và cơ ngửa dài ra hai bên, ở đáy rãnh sẽ thấy
thần kinh quay, là mốc quan trọng phải tránh khi nạo viêm xương cánh tay. Rạch
theo vách liên cơ đến tận xương. Nạo viêm lao, làm sạch ổ.
- Nếu có khối sưng mềm
tương ứng với tổn thương hoặc có điểm rò mủ áp xe thì phẫu thuật đơn giản hơn:
rạch da trực tiếp vào vùng tổn thương hoặc qua miệng vết rò, tuy nhiên vẫn cần
lưu ý liên quan giải phẫu của thần kinh quay.
- Nạo tổ chức sạch tổ
chức viêm lao bằng thìa nạo.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Rửa sạch bằng nước
ôxy già và betadine.
- Cầm máu kỹ vùng mổ.
- Đặt hai ống dẫn lưu
vào lòng ổ viêm để dẫn lưu, bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO XƯƠNG CẲNG TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Lao thân xương cẳng
tay ít gặp, khi bị tổn thương lao xương cẳng tay, đặc biệt là đầu dưới xương
quay, đầu trên xương trụ thường hay có rò mủ, thậm chí lộ thân xương, điều trị
vết thương rất lâu liền, để lại sẹo xấu.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao xương
cẳng tay có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu, phối hợp với điều trị
nội khoa, sớm loại bỏ ổ tổn thương lao, giải quyết triệu chứng đau cho người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm (về
máu, nước tiểu, điện tim, …) trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang xương cẳng
tay thẳng nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính xương cẳng tay.
- Xquang phổi thường
quy.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ở tư
thế thuận lợi bộc lộ được vùng tổn thương một cách rõ ràng nhất.
2. Vô cảm
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay.
3. Kỹ thuật
Có nhiều đường mổ để
vào hai xương cẳng tay là xương quay và xương trụ:
3.1. Vào xương
quay theo đường sau ngoài
Bệnh nhân nằm ngửa,
cánh tay giang ngang, kê trên một bàn nhỏ hay cánh tay để dọc thân mình. Sau
khi đặt ga - rô thì phủ vải mổ riêng cánh tay. Đường rạch từ mỏm trên lồi cầu
xương cánh tay, hơi lượn cong ra trước, kéo dọc xuống theo hướng mỏm châm quay.
Sau đó vào sâu giữa các khối cơ duỗi ở ngoài (cơ ngửa dài, cơ duỗi dài cổ tay
quay và cơ duỗi ngắn cổ tay) và cơ duỗi chung các ngón ở trong. Tách cân vào
sâu từ dưới lên. Phía dưới sẽ thấy rõ bụng cơ của cơ dạng dài ngón cái và cơ duỗi
ngắn ngón cái. Đường rạch tách lên trên sẽ thấy một phần cơ duỗi cẳng tay. Sau
khi banh kéo rộng các nhóm cơ, ở phía trên trong sẽ thấy cơ ngửa ngắn, bờ dưới
cơ này là nhánh sâu của thần kinh quay; bóc tách cơ ngửa dưới màng xương và kéo
nó ra ngoài cùng với thần kinh quay. Bộc lộ được phần lớn xương quay, nếu muốn
bộc lộ xuống thấp hơn thì kéo cơ dạng dài ngón cái và cơ duỗi ngắn ngón cái lên
trên.
3.2. Vào xương
trụ theo đường phía sau
Bệnh nhân nằm ngửa, đặt
ga rô và phủ vải mổ riêng cánh tay. Để cánh tay trên bàn nhỏ, khuỷu để gấp và cẳng
tay sấp. Sờ bờ sau xương trụ ở ngay dưới da, đường rạch dọc phía sau, song song
và cách bờ xương trụ 1cm. Rạch da và cân sẽ đến xương trụ, nằm giữa cơ duỗi cổ
tay trụ và cơ gấp cổ tay trụ. Ở phía dưới đường rạch chú ý có nhánh sau của thần
kinh trụ.
Trên đây mô tả hai đường
vào cơ bản để bộc lộ hai xương cẳng tay; khi bộc lộ được rồi thì việc nạo viêm xương
làm như thông lệ; thực tế các ổ viêm xương do lao thường kèm theo các ổ áp xe tự
bóc tách các phần mềm đến tận dưới da, hoặc rò mủ ra ngoài, phẫu thuật trở nên
đơn giản hơn; chỉ cần rạch da trực tiếp vào vùng tổn thương hoặc qua miệng vết
rò.
- Lần lượt tách cân
cơ, tách tổ chức đường rò và bộc lộ vùng xương cẳng tay bị tổn thương.
- Nạo sạch tổ chức
viêm lao bằng thìa nạo.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Rửa sạch bằng nước
ôxy già và betadine.
- Cầm máu kỹ vùng mổ.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Có thể đặt hai ống
dẫn lưu vào lòng ổ viêm để dẫn lưu, bơm rửa, hoặc có thể chỉ đặt một bấc gạc
tùy tình hình thực tế vùng mổ.
- Tháo ga - rô.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Thường không có diễn
biến gì đặc biệt phải xử lý.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO XƯƠNG ĐỐT BÀN - NGÓN TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Xương đốt bàn - ngón
tay gồm rất nhiều xương và khớp nhỏ, khi bị tổn thương lao thường dễ có biến chứng
dính khớp, rò mủ, người bệnh đau và hạn chế vận động bàn tay, việc mổ nạo viêm
lao xương đốt bàn - ngón tay phối hợp với điều trị nội khoa là cần thiết để sớm
loại bỏ tổn thương lao.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao xương
đốt bàn ngón tay có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu, giải quyết
triệu chứng đau cho người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
bàn tay.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm (về
máu, nước tiểu, điện tim) trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang xương đốt
bàn ngón tay thẳng nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính.
- Xquang phổi thường
quy.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa,
tay để ở tư thế thuận lợi bộc lộ được vùng tổn thương một cách rõ ràng nhất.
2. Vô cảm
Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da
trực tiếp vào vùng tổn thương hoặc qua miệng vết rò.
- Lần lượt tách cân
cơ, tách tổ chức đường rò và bộc lộ vùng xương đốt bàn - ngón tay bị tổn
thương.
- Nạo sạch tổ chức
viêm lao bằng thìa nạo; lưu ý khi nạo ở các đốt ngón có thể chỉ cần làm tối thiểu,
tránh để hoại tử hoặc cắt cụt không cần thiết.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Rửa sạch bằng nước
ôxy già và betadine.
- Cầm máu kỹ vùng mổ.
- Đặt bấc gạc vào những
điểm rò đã được nạo để cầm máu, thay bấc gạc hằng ngày.
- Kiểm tra an toàn vùng
phẫu thuật.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Thường không có diễn
biến gì đặc biệt phải xử lý.
- Lưu ý: dùng thuốc chống
lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO KHỚP CÙNG CHẬU
I. ĐẠI CƯƠNG
Khớp cùng chậu là một
khớp lớn, diễn biến lâm sàng của lao khớp cùng chậu thường âm thầm, thường được
phát hiện bởi các khối sưng mềm mặt sau khớp, vùng mông cùng bên; phim chụp cắt
lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ rất có giá trị đánh giá mức độ tổn thương
khớp cũng như các ổ áp xe nếu có, đặc biệt là những khối áp xe lớn ở mặt trước
khớp dễ nhầm lẫn với một số bệnh lý khác vùng bụng dưới.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao khớp
cùng chậu có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu, phối hợp với điều
trị nội khoa, sớm loại bỏ ổ lao khớp, giải quyết triệu chứng đau cho người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm (về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm,...) trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang khớp cùng chậu
hai bên thẳng thường quy và chụp cắt lớp vi tính khớp cùng chậu.
- Xquang phổi thường
quy.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm
nghiêng sấp bộc lộ rõ bên khớp bị lao.
2. Vô cảm
- Gây tê tủy sống.
- Có thể gây mê tĩnh mạch.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da
4 đến 5cm dọc ngoài sát phía sau khớp cùng chậu, thường là qua vị trí khối áp
xe.
- Mở bao áp xe, hút mủ,
qua lòng ổ áp xe, sẽ thấy ngay diện sau của khớp.
- Kiểm tra tình trạng
tổn thương khớp, thường thấy diện khớp nham nhở, có những trường hợp khớp bị
phá hủy nhiều, có mảnh hoặc cục xương chết lớn, sau khi được lấy bỏ, có thể kiểm
tra mặt trước khớp khá dễ dàng và lấy hết được ổ áp xe, tổ chức viêm lao ở phía
trước.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn và làm
kháng sinh đồ.
- Làm sạch vùng mổ bằng
nước ô xy già, betadine.
- Đặt hai ống dẫn lưu
vào vùng mổ để bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn vùng
phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
- Lưu ý: một số trường
hợp lao khớp cùng chậu có áp xe lớn ở mặt trước khớp, vùng hố chậu, xác định rõ
trên phim chụp cắt lớp, siêu âm, có thể áp dụng đường mổ phía trước để dẫn lưu
áp xe, nạo viêm khớp (đường mở hố chậu).
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi (lưu ý đặc biệt với người cao tuổi) Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 5-7 ngày.
- Xoa bóp vận động thụ
động.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO XƯƠNG CHẬU
I. ĐẠI CƯƠNG
Xương chậu là một
xương dẹt lớn, có thể gặp tổn thương lao ở cánh chậu, ngành ngồi - mu, ngành mu
- háng, hoặc xương mu, khớp mu. Lâm sàng thường là một khối sưng mềm tương ứng
với vùng xương bị tổn thương, trên phim có thể thấy những hốc khuyết xương và
hình ảnh ổ áp xe tại chỗ hoặc vùng phụ cận.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao xương
chậu có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu, phối hợp với điều trị nội
khoa, sớm loại bỏ ổ lao xương, giải quyết triệu chứng đau cho người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi
sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm (về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm,...) trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang xương chậu
hai bên thẳng thường quy và chụp cắt lớp vi tính xương chậu.
- Xquang phổi thường
quy.
- Điều trị trước phẫu
thuật bằng thuốc chống lao ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm
nghiêng nếu phẫu thuật viên chọn đường bên sau cho những tổn thương vùng cánh
chậu; tư thế nghiêng sấp cho những tổn thương ngành ngồi - háng có rò mủ nếp lằn
mông; tư thế nằm ngửa nếu tổn thương ngành mu - háng hoặc khớp mu.
2. Vô cảm
- Gây tê tủy sống.
- Có thể gây mê tĩnh
mạch.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng rộng rãi
vùng phẫu thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da
trực tiếp vào vùng sưng của xương chậu (nên có siêu âm đánh dấu tìm điểm thuận
lợi để vào ổ tổn thương gần nhất).
- Lần lượt rạch cân
cơ, tách và bộc lộ các cơ, dây chằng khớp.
- Nạo tổ chức viêm,
tìm ổ áp xe nạo sạch.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng
sinh đồ.
- Khi nạo viêm ngành
ngồi - háng (phía sau) cần lưu ý tránh thần kinh hông to và động mạch mông lớn.
- Khi nạo viêm ngành
mu - háng (phía trước) cần lưu ý tránh bó mạch thần kinh đùi ở giữa nếp bẹn.
- Rửa ổ tổn thương bằng
nước ôxy già và betadine.
- Kiểm tra tình trạng
tổn thương xương, khớp.
- Đặt hai ống dẫn lưu
vào lòng ổ áp xe để bơm rửa, để ống dẫn lưu 5-7 ngày.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo các
lớp giải phẫu.
- Có thể chỉ đặt bấc
gạc đơn thuần và thay băng hàng ngày nếu vết mổ không lớn.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi (lưu ý đặc biệt đối với người cao tuổi)
- Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
- Bội nhiễm do vùng mổ
chậu hông dễ bị nhiễm trùng.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO KHỚP HÁNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Khớp háng là một khớp
lớn, chịu lực tỳ đè nhiều, khi bị tổn thương lao khớp háng, người bệnh đau và hạn
chế vận động khớp, đi lại khó khăn; kiểm tra bằng Xquang, có thể chỉ thấy hẹp
khe khớp hoặc diện khớp nham nhở; có thể thấy hình ảnh mảnh xương chết, áp xe,
có những khối áp xe lớn lan xuống bẹn, đùi, mông, đôi khi lan cả đến vùng hố chậu
cùng bên.
Để không bỏ sót tổn
thương, cần có chụp cộng hưởng từ hoặc khám xét kỹ lưỡng của siêu âm.
Phẫu thuật áp dụng
cho các trường hợp có mủ khớp, chưa có hủy xương khớp nghiêm trọng và chưa có
biến dạng khớp đến mức phải đặt lại tư thế khớp.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao khớp
háng có áp xe, cần được dẫn lưu, nạo viêm, phối hợp với điều trị nội khoa, sớm
loại bỏ ổ lao, giải quyết triệu chứng đau cho người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, giấy cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi
sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương khớp.
- Các xét nghiệm (về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm,...) trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang khớp háng hai
bên thẳng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ khớp háng.
- Xquang phổi thường
quy tìm tổn thương lao phối hợp.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Có thể mở vào khớp
háng bằng hai đường trước hoặc bên tùy thuộc tổn thương:
+ Người bệnh nằm
nghiêng nếu áp xe, xương chết ở trong khớp và lan ra vùng mông.
+ Người bệnh nằm ngửa
nếu áp xe, xương chết ở trong khớp và lan xuống bẹn đùi hoặc hố chậu.
2. Vô cảm
- Thường là gây tê tủy
sống hoặc gây tê ngoài màng cứng.
- Có thể gây mê nội
khí quản kèm giãn cơ khi phẫu thuật cần kéo nắn hoặc bó bột chỉnh hình khớp.
3. Kỹ thuật
(Mô tả đường mổ bên,
người bệnh nằm nghiêng).
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da
10cm dọc ngoài sát sau mấu chuyển lớn ra sau hướng về phía gai chậu sau trên.
- Lần lượt rạch và
tách cân đùi, kéo cơ rộng ngoài, kéo các cơ dạng lên trên, rạch bao khớp, tìm ổ
áp xe nạo sạch.
- Nếu ổ áp xe tự bóc
tách và lan ra vùng phụ cận thì phẫu thuật đơn giản, chỉ cần mở rộng ổ áp xe rồi
dùng ngón tay hay thìa nạo có thể kiểm tra vào ổ khớp, nạo sạch tổn thương, bơm
rửa.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Đặt hai ống dẫn lưu
vào lòng ổ áp xe để bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
- Bó bột chậu - lưng
- chân nếu cần.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi (lưu ý đặc biệt với người cao tuổi)
- Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
- Chảy máu vùng mổ.
- Bội nhiễm viêm phổi,
viêm đường tiết niệu.
2. Xử lý
- Nếu chảy máu: mở vết
mổ cầm máu.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 5-7 ngày.
- Thuốc giảm đau.
- Chống suy kiệt,
tăng cường dinh dưỡng và sức đề kháng.
- Xoa bóp vận động thụ
động.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO KHỚP GỐI
I. ĐẠI CƯƠNG
Khớp gối là một khớp
lớn, chịu lực tì đè nhiều, khi bị tổn thương lao khớp gối, khớp thường nhanh
chóng bị hẹp và dính, biến dạng khớp, gấp khớp tư thế xấu, người bệnh đau đớn,
ngoài ra tổn thương lao khớp cũng hay sinh mủ, mủ hình thành trong khớp, có thể
lan xuống cẳng chân, khoeo chân, tạo thành những bọc mủ lớn nhỏ. Để không bỏ
sót tổn thương, cần có chụp cộng hưởng từ hoặc khám xét kỹ lưỡng của siêu âm.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao khớp gối
có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu, phối hợp với điều trị nội
khoa bằng thuốc chống lao, sớm loại bỏ ổ lao khớp, giải quyết triệu chứng đau
cho người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung, băng bột bó.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét về
tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương, cân nhắc khả năng cắt đoạn khớp hay
không (làm arthrodese).
- Các xét nghiệm (về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, …) trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang khớp gối thẳng
nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ khớp gối.
- Xquang phổi thường
quy.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm
Gây tê tủy sống hoặc
tê ngoài màng cứng.
3. Kỹ thuật
- Đặt ga - rô trên khớp
gối 15cm.
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da
chính giữa khớp gối, khoảng 15cm. Cắt một phần cơ rộng trong, đi xuống, cắt dọc
theo bờ trong xương bánh chè, cách xương bánh chè 1 đến 1,5cm, xuống đến dưới
chỗ bám gân cơ tứ đầu; giữ nguyên gân cơ này. Lật xương bánh chè ra ngoài, bộc
lộ khớp, cắt lọc tổ chức bao hoạt dịch bị lao, nạo tổ chức viêm, tìm ổ áp xe nạo
sạch, lấy hết xương viêm.
- Rửa sạch vùng mổ
nhiều lần bằng ô xy già và betadine.
- Đặt hai ống dẫn lưu
polytene vào ổ khớp để bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Tháo ga - rô.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
- Đặt khớp ở tư thế
chức năng (gấp khớp 10 đến 15 độ).
- Có thể bó bột đùi -
cẳng - bàn chân, bột tròn có rạch dọc.
- Những trường hợp tổn
thương lao khớp gối kèm các khối mủ lớn tại khớp hoặc lan xuống cẳng chân, thì
chỉ cần chích tháo mủ, nạo viêm, dẫn lưu; nếu áp xe đã tự vỡ, rò mủ thì việc nạo
rò cũng đơn giản do khớp ở nông.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
- Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
- Chảy máu vùng mổ.
- Bội nhiễm viêm phổi.
- Tình trạng bàn và
ngón chân trong bột (tê, tím, ...).
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau, chống
viêm tích cực.
- Nếu chảy máu cần
xem lại băng ép và để chân cao.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm phù hợp.
- Tăng cường dinh dưỡng
và sức đề kháng.
- Xoa bóp vận động thụ
động.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO KHỚP CỔ BÀN CHÂN
I. ĐẠI CƯƠNG
Khớp cổ bàn chân là một
khớp lớn, chịu lực tỳ đè nhiều, khi bị tổn thương lao khớp cổ bàn chân, khớp
thường nhanh chóng bị hẹp và dính, người bệnh đau và hạn chế vận động khớp,
ngoài ra tổn thương lao khớp cũng hay sinh mủ, mủ hình thành trong khớp, thường
phá rò dai dẳng, sẹo thường nhăn nhúm và xấu. Trong điều trị lao xương khớp cổ
bàn chân, đặc biệt là ở bệnh nhân đến muộn, việc loại bỏ được ổ lao, để khớp
dính ở tư thế hàn khớp tự nhiên (hàn 3 khớp: chày - sên, sên - gót, sên - thuyền)
cũng đã là tốt, không cầu toàn.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao khớp cổ
bàn chân có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu, phối hợp với điều trị
nội khoa, sớm loại bỏ ổ lao, giải quyết triệu chứng đau cho người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
trung phẫu.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật, tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm (về
máu, nước tiểu, điện tim, ...) trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang khớp cổ bàn
chân hai bên thẳng thường quy và chụp cắt lớp vi tính.
- Xquang phổi thường
quy xem có lao phổi phối hợp hay không.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm
Gây tê tủy sống.
3. Kỹ thuật
Có nhiều đường để mổ
vào khớp cổ chân, thường dùng đường mổ vào phía trước ngoài:
- Bệnh nhân nằm ngửa.
Đặt ga - rô, phủ vải riêng cho chân mổ, kê gối dưới cẳng chân cho xoay trong nhẹ.
Sờ gân cơ duỗi dài các ngón trước cổ chân và rạch da 10cm ở bên ngoài gân cơ
này. Nếu cần, kéo dài đường rạch xuống phía ngón bốn. Tránh làm thương tổn
nhánh thần kinh mác nông. Kéo gân cơ duỗi dài các ngón và cơ mác vào trong. Kéo
bó mạch thần kinh vào trong. Rạch dọc bao khớp cổ chân, bộc lộ khớp chầy - sên.
Nếu muốn đến khớp sên - gót thì kéo dài đường rạch da xuống dưới, sau đó mổ
ngang chữ T vào khớp Chopart. Từ đó vào được khớp sên - gót.
- Trên đây mô tả đường
vào cơ bản để bộc lộ khớp cổ chân; khi bộc lộ được rồi thì việc nạo viêm xương
khớp được làm như thông lệ; thực tế các ổ viêm xương do lao thường kèm theo các
ổ áp xe tự bóc tách các phần mềm đến tận dưới da, tạo thành các khối sưng mềm,
có thể nóng đỏ hoặc không, hoặc rò mủ ra ngoài, phẫu thuật trở nên đơn giản
hơn; chỉ cần rạch da trực tiếp vào vùng tổn thương, thường là những điểm sưng
phồng rõ hoặc qua miệng vết rò:
- Lần lượt tách cân
cơ, tách và bộc lộ bao khớp cổ bàn chân.
- Mở bao khớp, nạo tổ
chức viêm, tìm ổ áp xe nạo sạch.
- Có thể có nhiều ổ
áp xe, cần tìm kỹ, nạo sạch bằng thìa nạo.
- Nếu có xương chết cần
phải lấy hết.
- Lấy tổ chức tổn
thương vùng mổ làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm
kháng sinh đồ.
- Kiểm tra mức độ hẹp
và dính khớp, nếu dính khớp tư thế xấu có thể cắt bớt mô xơ quanh khớp.
- Lau sạch vùng mổ bằng
ô xy già và betadine.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đặt bấc gạc, băng
ép.
- Tháo ga rô.
- Đặt khớp cổ chân tư
thế chức năng, làm nẹp bột.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Xoa bóp vận động thụ
động.
- Thường không phải xử
lý gì đặc biệt.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO XƯƠNG ĐÙI
I. ĐẠI CƯƠNG
Lao thân xương đùi ít
gặp, thường được phát hiện nhờ tế bào học đường rò hoặc mô bệnh khi sinh thiết
tổn thương, tuy nhiên việc mổ nạo viêm lao xương đùi là cần thiết, phối hợp với
điều trị nội khoa để sớm loại bỏ tổn thương lao.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao xương
đùi có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Các xét nghiệm (về
máu, nước tiểu, điện tim,…) trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang xương đùi thẳng
nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính.
- Xquang phổi xem có
tổn thương lao phổi phối hợp hay không.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ở tư
thế thuận lợi bộc lộ được vùng tổn thương một cách rõ ràng nhất.
2. Vô cảm
Gây tê tủy sống.
3. Kỹ thuật
Có nhiều đường để mổ
vào xương đùi; trong lao xương chọn đường mổ vào phía ngoài xương đùi:
- Bệnh nhân nằm ngửa,
kê cao mông bên mổ với một cái gối. Rạch dọc mặt ngoài đùi, hướng từ mấu chuyển
lớn đến trên lồi cầu ngoài của đùi, độ dài tùy theo yêu cầu. Rạch cân theo đường
rạch da.
- Bộc lộ 1/3 trên đùi
từ phía ngoài: cắt ngang nửa sau của cân đùi, dùng dao điện rạch hình chữ L sát
xương tách rời cơ rộng ngoài; vén cơ này ra trước làm lộ 1/3 trên xương đùi.
- Bộc lộ 1/3 dưới
xương đùi từ phía ngoài: kéo dài đường rạch da xuống đến lồi củ Gerdy; rạch cân
đùi. Muốn bộc lộ lồi cầu ngoài đùi thì cần buộc bó mạch trên ngoài của gối. Luồn
ngón tay chỏ vào dưới cơ rộng ngoài từ dưới lên, sau đó tách cả khối cơ rộng
ngoài rời khỏi màng liên cơ, làm rõ xương đùi ở sâu.
- Trên đây mô tả đường
vào cơ bản để bộc lộ xương đùi; khi bộc lộ được rồi thì việc nạo viêm xương làm
như thông lệ; thực tế các ổ viêm xương do lao thường kèm theo các ổ áp xe tự
bóc tách các phần mềm đến tận dưới da, hoặc rò mủ ra ngoài, phẫu thuật trở nên
đơn giản hơn; chỉ cần rạch da trực tiếp vào vùng tổn thương hoặc qua miệng vết
rò:
- Lần lượt tách cân
cơ, tách tổ chức đường rò và bộc lộ vùng xương đùi bị tổn thương.
- Nạo sạch tổ chức
viêm lao bằng thìa nạo.
- Cân nhắc những trường
hợp tổn thương xương nhiều, người cao tuổi, loãng xương có thể bị gẫy thứ phát.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ.
- Rửa sạch vùng mổ bằng
nước ôxy già và betadine.
- Cầm máu kỹ vùng mổ.
- Đặt hai ống dẫn lưu
vào lòng ổ viêm để dẫn lưu, bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 7 ngày.
- Chống suy kiệt,
tăng cường dinh dưỡng và sức đề kháng.
- Xoa bóp vận động thụ
động.
- Lưu ý: dùng thuốc chống
lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO XƯƠNG CẲNG CHÂN
I. ĐẠI CƯƠNG
Xương cẳng chân là một
xương dài, chịu lực tỳ đè nhiều, khi bị tổn thương lao xương cẳng chân, đặc biệt
là xương chày thường hay có rò mủ, thậm chí lộ thân xương chày, điều trị vết
thương rất lâu liền, để lại sẹo xấu.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao xương
cẳng chân có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu, phối hợp với điều
trị nội khoa, sớm loại bỏ ổ tổn thương lao, giải quyết triệu chứng đau cho người
bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang xương cẳng
chân thường quy và chụp cắt lớp vi tính xương cẳng chân nếu cần.
- Xquang phổi thường
quy.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa, kê
gối dưới mông hoặc nằm nghiêng.
2. Vô cảm
Gây tê tủy sống.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đặt ga - rô ở đùi.
- Xoay cẳng chân vào
trong.
- Rạch da dọc mặt
ngoài cẳng chân, bên ngoài mào chầy 2cm.
- Kéo các cơ ra phía ngoài,
bộc lộ xương chầy đến màng xương.
- Nạo sạch tổ chức
viêm lao bằng thìa nạo.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Rửa sạch bằng nước
ôxy già và betadine.
- Cầm máu kỹ vùng mổ.
- Đặt hai ống dẫn lưu
polytene vào lòng ổ viêm để dẫn lưu, bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Tháo ga rô.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
- Có thể chỉ đặt bấc
gạc và thay băng hàng ngày nếu vết mổ không lớn.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 5 đến 7 ngày.
- Thường không có diễn
biến gì đặc biệt phải xử lý.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO VIÊM LAO XƯƠNG BÀN - NGÓN CHÂN
I. ĐẠI CƯƠNG
Xương bàn - ngón chân
gồm rất nhiều xương và khớp nhỏ, khi bị tổn thương lao thường dễ có biến chứng
dính khớp, rò mủ, đau và hạn chế vận động, ảnh hưởng nhiều đến việc đi lại, sinh
hoạt của người bệnh, phẫu thuật nạo viêm lao xương bàn - ngón chân, phối hợp với
điều trị nội khoa bằng thuốc chống lao là cần thiết.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao xương
bàn ngón chân có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu, sớm loại bỏ ổ
lao, giải quyết triệu chứng đau cho người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
trung phẫu.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang xương bàn -
ngón chân thẳng nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính nếu cần.
- Xquang phổi thường
quy.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ở tư
thế thuận lợi bộc lộ được vùng tổn thương một cách rõ ràng nhất.
2. Vô cảm
Gây tê tủy sống.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da
trực tiếp vào vùng tổn thương hoặc qua miệng vết rò.
- Lần lượt tách cân
cơ, tách tổ chức đường rò và bộc lộ vùng xương bàn ngón chân bị tổn thương.
- Nạo sạch tổ chức
viêm lao bằng thìa nạo; lưu ý khi nạo ở các đốt ngón có thể chỉ cần làm tối thiểu,
tránh để hoại tử hoặc cắt cụt không cần thiết.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Rửa sạch vùng mổ bằng
nước ôxy già và betadine.
- Cầm máu vùng mổ.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đặt bấc gạc vào những
điểm rò đã được nạo để cầm máu, băng ép, thay bấc gạc hàng ngày.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Thường không có diễn
biến gì đặc biệt phải xử lý.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT DẪN LƯU ÁP XE LẠNH THẮT LƯNG DO LAO
I. ĐẠI CƯƠNG
Là kỹ thuật mở, nạo
vét, dẫn lưu tổ chức viêm, áp xe lạnh do lao cột sống vùng lưng - thắt lưng. áp
xe lạnh do lao cột sống vùng này thường là những khối sưng phồng, ít khi nóng đỏ,
dễ phát hiện trên lâm sàng, ở hai vị trí là điểm yếu của thắt lưng (tứ giác thắt
lưng Grynfeld và tam giác thắt lưng Petit).
Thường là các ổ áp xe
từ cơ thắt lưng chậu cùng bên lan ra phía sau; một số ít gặp do lao khớp sườn
-mỏm ngang D11-12 hoặc do lao gai sau, cung sau của các đốt sống thắt lưng.
II. CHỈ ĐỊNH
áp xe lạnh do lao cột
sống ở những người bệnh có tổn thương lao phối hợp, lao toàn thể toàn trạng yếu,
không cho phép phẫu thuật kéo dài, mục đích là làm thoát lưu ổ áp xe, dẫn lưu được phần lớn ổ lao ra ngoài.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ chuyên khoa, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
nội khí quản có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau
phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang cột sống
vùng lưng, thắt lưng thẳng, nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp
cộng hưởng từ cột sống.
- Xquang phổi thường
quy tìm tổn thương lao phối hợp.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm
nghiêng sấp 110 độ, vị trí ổ áp xe ở phía thuận tiện cho phẫu thuật viên.
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản
hoặc gây mê tĩnh mạch.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da
5-6cm, chính giữa ổ áp xe.
- Cắt các cơ bằng dao
điện.
- Thông thường khối
áp xe có thể nhận biết bằng mắt thường hoặc bằng tay, bằng kim chọc dò. Mủ lao
thường có mầu sắc khá đặc trưng: màu vàng kem, có thể loãng hoặc sền sệt như sữa
đặc, lợn cợn bã đậu, vụn xương chết.
- Phẫu thuật viên
dùng ngón tay hoặc thìa nạo làm sạch lòng ổ, có thể kiểm tra đốt sống bị tổn
thương.
- Hút hết mủ và tổ chức
viêm lao, bã đậu, lấy hết các mảnh xương chết, đĩa đệm bị hỏng, nạo sạch lòng ổ,
lau rửa bằng nước ô xy già và betadine, cầm máu kỹ vùng mổ.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy tìm vi khuẩn, làm kháng sinh đồ.
- Rửa sạch ổ nhiều lần
bằng nước muối sinh lý có pha dung dịch betadine.
- Đặt hai ống dẫn lưu
vào lòng ổ áp xe để bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi (lưu ý đặc biệt với người cao tuổi)
- Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
- Bội nhiễm viêm phổi,
viêm đường tiết niệu.
- Thể trạng suy kiệt.
2. Xử lý
- Kháng sinh phù hợp
chống bội nhiễm.
- Tăng cường dinh dưỡng
và sức đề kháng.
- Xoa bóp vận động thụ
động.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT DẪN LƯU ÁP XE LẠNH HỐ CHẬU DO LAO
I. ĐẠI CƯƠNG
Tổn thương lao cột sống
vùng lưng - thắt lưng thường có áp xe lạnh cơ đái chậu ít hoặc nhiều; không ít
trường hợp người bệnh có những khối áp xe rất lớn, hàng lít mủ, thậm chí vài
lít, thường gặp ở những người thể trạng yếu, sau đẻ, nhiễm HIV phát hiện dễ
dàng bằng siêu âm hoặc khám lâm sàng với những ổ áp xe có dung tích lớn.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao cột sống
thắt lưng hoặc thắt lưng - cùng có áp xe lạnh lớn cơ đái chậu một hoặc hai bên
cần được dẫn lưu, phối hợp với thuốc điều trị nội khoa, giải quyết triệu chứng
sưng đau cho người bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ chuyên khoa, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê
nội khí quản có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau
phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm (về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm,...) trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang cột sống
vùng lưng, thắt lưng thẳng, nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp
cộng hưởng từ cột sống.
- Xquang phổi thường
quy tìm tổn thương lao phối hợp.
- Điều trị bằng thuốc
chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa,
tùy vị trí nơi tổn thương mà có thể kê thêm một gối độn ở phía dưới để bộc lộ
vùng mổ được rõ ràng nhất.
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản
hoặc gây mê tĩnh mạch.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da
6 đến 8cm, song song với cung đùi, cách cung đùi khoảng 4 cm, phía sau cách gai
chậu trước trên 2 cm.
- Lần lượt rạch cân
cơ chéo lớn, cắt ngang qua cơ chéo bé, cắt ngang qua cơ ngang bong.
- Tách và đẩy phúc mạc
nhẹ nhàng vào phía trong, không để rách phúc mạc, nếu rách thì cần khâu lại
ngay.
- Dùng van kéo các
thành phần của bụng và phúc mạc vào phía trong.
- Bộc lộ cơ đái chậu,
lưu ý mạch chậu gốc, niệu quản cả hai bên.
- Thông thường khối
áp xe có thể nhận biết bằng mắt thường hoặc bằng tay, bằng kim chọc dò.
- Bộc lộ và mở ổ áp
xe.
- Hút hết mủ và tổ chức
viêm lao, bã đậu, lấy hết các mảnh xương chết, đĩa đệm bị hỏng, nạo sạch lòng ổ,
lau rửa bằng nước ô xy già và betadine, cầm máu kỹ vùng mổ.
- Lấy tổ chức tổn
thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Đặt hai ống dẫn lưu
vào lòng ổ áp xe để bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
- Nếu áp xe ở hai bên
hố chậu thì cần mổ tiếp bên đối diện, kỹ thuật như mô tả trên.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi (lưu ý đặc biệt với người cao tuổi)
- Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
- Chảy máu vùng mổ
(ít gặp).
- Bội nhiễm viêm phổi,
viêm đường tiết niệu.
- Thể trạng suy kiệt.
2. Xử lý
- Kháng sinh phù hợp
chống bội nhiễm.
- Tăng cường dinh dưỡng
và sức đề kháng.
- Xoa bóp vận động thụ
động.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau phẫu thuật.
BƠM RỬA Ổ LAO KHỚP
I. ĐỊNH NGHĨA
Là một động tác góp
phần điều trị sau phẫu thuật đối với các ổ lao xương khớp nhằm làm sạch ổ tổn
thương lao bằng các dung dịch rửa và sát trùng.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao xương
khớp đã phẫu thuật, có dẫn lưu.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên nắm vững
đặc điểm ổ lao xương khớp đã phẫu thuật và đặt dẫn lưu, có thể hướng dẫn cho điều
dưỡng viên thực hiện kỹ thuật này tại buồng bệnh.
2. Dụng cụ
Dây truyền dịch, bơm
tiêm 10ml, huyết thanh mặn rửa, dung dịch betadine.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Đầy đủ theo quy định.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm
Không cần.
3. Kỹ thuật
- Lắp một bộ dây truyền
dịch từ chai huyết thanh mặn rửa có pha betadine 1% vào một đầu ống dẫn lưu, để
nhỏ giọt 40-50 giọt/phút.
- Dung dịch nói trên
sẽ được đưa vào trong lòng ổ áp xe ở cột sống hoặc ổ khớp và được dẫn ra bởi ống
dẫn lưu thứ hai (bơm rửa một chiều).
- Kết thúc mỗi lần
bơm rửa 500ml, đến khi nước trong (không có cặn mủ) là tốt.
- Mỗi ngày rửa một lần,
5 đến 7 ngày thì ngừng bơm rửa, rút dẫn lưu.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
Thường không có diễn
biến gì đặc biệt.
PHẪU THUẬT LẤY HẠCH MẠC TREO TRONG Ổ BỤNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Là một động tác mở bụng
để lấy hạch trong mạc treo ruột làm chẩn đoán. Hiện nay nhiều cơ sở có trang bị
phẫu thuật nội soi, có thể thực hiện kỹ thuật này một cách thuận lợi và tốt hơn
cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương hạch mạc
treo: hạch mạc treo to, được xác định trên siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính,
có chẩn đoán là hạch lao hoặc chưa hoàn toàn chắc chắn về chẩn đoán.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên nắm vững
kỹ thuật chuyên khoa.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
bụng.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định
(thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức).
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm (về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm,...) trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Chụp cắt lớp vi
tính hoặc chụp cộng hưởng từ ổ bụng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm
Gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
- Mở bụng đường trắng
giữa, 6cm theo kinh điển.
- Kéo, vén mạc nối lớn,
các quai ruột về phía bên, bộc lộ mạc treo ruột.
- Tìm hạch nghi ngờ
đã được xác định trên siêu âm hoặc trên phim chụp cắt lớp.
- Phẫu tích nhẹ
nhàng, lấy bỏ hạch ra khỏi mạc treo, gửi làm giải phẫu bệnh, xét nghiệm vi
sinh, nuôi cấy.
- Thăm dò, kiểm tra
các tạng xem có tổn thương phối hợp hay không, lưu ý tìm các hạch khác dọc theo
động mạch chủ bụng, cột sống nếu có.
- Cầm máu kỹ vùng mổ.
- Nên đặt một ống dẫn
lưu ổ bụng, rút sau 24 giờ.
- Đóng thành bụng
theo các lớp giải phẫu.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
Thường không có gì đặc
biệt.
PHẪU THUẬT BÓC TÁCH CẮT BỎ HẠCH LAO TO VÙNG CỔ
I. ĐẠI CƯƠNG
Thực tế có thể gặp một
hoặc nhiều hạch lao to vùng cổ, hạch thường mềm, di động được; có thể có nhiều
lứa tuổi hạch trong cùng một thời gian điều trị. Thông thường người bệnh được
điều trị nhiều tháng thuốc lao song hạch không nhỏ đi, việc mổ lấy bỏ hạch là cần
thiết.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương hạch lao
to vùng cổ không đáp ứng với điều trị nội khoa.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ chuyên khoa.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang phổi thường
quy tìm tổn thương phối hợp (lao phổi, lao hạch trung thất).
- Siêu âm bụng tìm hạch
mạc treo, hạch ổ bụng nói chung.
- Đã được điều trị
thuốc lao nhiều tháng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa,
mặt quay sang phía bên đối diện, bộc lộ vùng cổ dự định phẫu thuật, kê một gối
dưới vai cùng bên.
2. Vô cảm
Gây mê tĩnh mạch hoặc
gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: chọn những
đường rạch có lợi nhất để tiếp cận vào khối hạch, tránh được các mạch máu vùng
cổ, có thể đi trước hoặc đi sau cơ ức - đòn - chũm, thường chọn đường rạch
ngang theo nếp lằn cổ; do da vùng cổ dễ căng dãn và di động nên sau khi rạch
da, có thể tách cân cơ theo hướng dọc với các cơ để đỡ chảy máu.
- Lần lượt rạch cân cổ
nông, tách các thành phần liên quan, bộc lộ dần đến vỏ hạch, thông thường vỏ hạch
lao hay bị dính vào các tổ chức xung quanh, gỡ dính, bóc tách, tỉ mỉ, nhẹ
nhàng, từng bước cô lập hạch đến tận đáy của hạch, cắt và lấy bỏ hạch.
- Cầm máu kỹ vùng mổ
bằng dao điện.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
- Có thể bóc tách, cắt
bỏ nhiều hạch trong một lần phẫu thuật.
- Lấy hạch làm xét
nghiệm mô bệnh, nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Thường không phải xử
lý gì đặc biệt.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT BÓC TÁCH CẮT BỎ HẠCH LAO TO VÙNG NÁCH
I. ĐẠI CƯƠNG
Thực tế có thể gặp một
hoặc nhiều hạch lao to vùng nách, hạch thường mềm, di động được; có thể có nhiều
lứa tuổi hạch trong cùng một thời gian điều trị. Thông thường người bệnh được
điều trị nhiều tháng thuốc lao song hạch không nhỏ đi, việc mổ lấy bỏ hạch là cần
thiết.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương hạch lao
to vùng nách không đáp ứng với điều trị nội khoa.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ chuyên khoa.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
trung phẫu.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang phổi thường
quy tìm tổn thương phối hợp (lao phổi, lao hạch trung thất).
- Siêu âm bụng tìm hạch
ổ bụng nếu có.
- Đã điều trị bằng
thuốc chống lao nhiều tháng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa, tay
giạng 90 độ, bộc lộ vùng nách dự định phẫu thuật, kê một gối dưới vai cùng bên.
2. Vô cảm
Gây mê tĩnh mạch hoặc
gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: chọn những
đường rạch có lợi nhất để tiếp cận vào khối hạch, tránh được các mạch máu vùng
nách.
- Lần lượt rạch da,
cân nông ở nách, tách các thành phần liên quan, bộc lộ dần đến vỏ hạch, thông
thường vỏ hạch lao hay bị dính vào các tổ chức xung quanh, gỡ dính, bóc tách, từng
bước cô lập hạch đến tận đáy của hạch, cắt và lấy bỏ hạch.
- Cầm máu kỹ vùng mổ
bằng dao điện.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
- Có thể bóc tách, cắt
bỏ nhiều hạch trong một lần phẫu thuật.
- Lấy hạch làm xét
nghiệm mô bệnh, nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Thường không phải xử
lý gì đặc biệt.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT BÓC TÁCH CẮT BỎ HẠCH LAO TO VÙNG BẸN
I. ĐẠI CƯƠNG
Thực tế có thể gặp một
hoặc nhiều hạch lao to vùng bẹn, hạch thường mềm, di động được; có thể có nhiều
lứa tuổi hạch trong cùng một thời gian điều trị. Thông thường người bệnh được
điều trị nhiều tháng thuốc lao song hạch không nhỏ đi, việc mổ lấy bỏ hạch là cần
thiết.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương hạch lao
to vùng bẹn không đáp ứng với điều trị nội khoa.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ chuyên khoa.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang phổi thường
quy tìm tổn thương phối hợp (lao phổi, lao hạch trung thất).
- Siêu âm bụng tìm tổn
thương hạch ổ bụng nếu có.
- Đã điều trị lao nhiều
tháng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa,
bộc lộ vùng bẹn dự định phẫu thuật.
2. Vô cảm
Gây mê tĩnh mạch hoặc
gây mê nội khí quản.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng rộng rãi
vùng phẫu thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: chọn những
đường rạch có lợi nhất để tiếp cận vào khối hạch, tránh được các mạch máu vùng
bẹn.
- Lần lượt rạch da,
cân nông ở bẹn, tách các thành phần liên quan, bộc lộ dần đến vỏ hạch, thông
thường vỏ hạch lao hay bị dính vào các tổ chức xung quanh, gỡ dính, bóc tách, từng
bước cô lập hạch đến tận đáy của hạch, cắt và lấy bỏ hạch.
- Cầm máu kỹ vùng mổ
bằng dao điện.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo các
lớp giải phẫu.
- Có thể bóc tách, cắt
bỏ nhiều hạch trong một lần phẫu thuật.
- Lấy hạch làm xét
nghiệm mô bệnh, nuôi cấy tìm vi khuẩn, làm kháng sinh đồ.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Thường không phải xử
lý gì đặc biệt.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH CẮT BỎ SẸO XẤU DO LAO HẠCH
CỔ
I. ĐẠI CƯƠNG
Một số trường hợp lao
hạch cổ có rò mủ, sau khi điều trị khỏi bệnh lao, vết rò khô, liền miệng, để lại
sẹo dính và xấu, người bệnh có nhu cầu thẩm mỹ, có thể phẫu thuật gỡ dính, cắt
bỏ sẹo. Thông thường có một hoặc vài vết sẹo nhỏ đường kính dưới 1cm; những trường
hợp do chấn thương, do bỏng, sẹo có diện tích lớn cần vá da, chuyển vạt da,
vv... không đề cập ở đây.
II. CHỈ ĐỊNH
Lao hạch cổ có vết rò
để lại sẹo xấu đã điều trị đầy đủ, khỏi bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên nắm vững
kỹ thuật chuyên khoa.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm
Gây tê tại chỗ. Có thể
tiền mê hoặc giảm đau toàn thân tăng cường khi cần.
3. Kỹ thuật
- Tùy vị trí vết sẹo
mà có đường rạch da hợp lý, thường là đường song song với nếp lằn cổ.
- Cắt bỏ sẹo theo kiểu
hình múi cam.
- Gỡ dính để mép da
và tổ chức dưới da được khép sát vào nhau, không bị căng.
- Sát trùng kỹ vùng mổ.
- Khâu phục hồi vết mổ,
khâu trong da bằng chỉ tự tiêu 5/0 (khâu thẩm mỹ).
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
Thường không có gì đặc
biệt.
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH CẮT BỎ SẸO XẤU DO LAO
THÀNH NGỰC
I. ĐẠI CƯƠNG
Một số trường hợp lao
thành ngực có rò mủ, sau khi điều trị khỏi bệnh lao, vết rò khô, liền miệng, để
lại sẹo dính và xấu, người bệnh có nhu cầu thẩm mỹ, có thể phẫu thuật gõ dính,
cắt bỏ sẹo. Thông thường có một hoặc vài vết sẹo nhỏ đường kính dưới 1cm; những
trường hợp do chấn thương, do bỏng, sẹo có diện tích lớn cần vá da, chuyển vạt
da, v.v… không đề cập ở đây.
II. CHỈ ĐỊNH
Lao thành ngực có vết
rò để lại sẹo xấu, đã điều trị đầy đủ, khỏi bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên nắm vững
kỹ thuật chuyên khoa.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm tư thế
thuận lợi bộc lộ tổn thương.
2. Vô cảm
Gây tê tại chỗ. Có thể
tiền mê hoặc giảm đau toàn thân khi cần.
3. Kỹ thuật
- Tùy vị trí và mức độ
dính của vết sẹo mà có đường rạch da hợp lý, thường là đường song song với kẽ
sườn.
- Cắt bỏ sẹo theo
hình múi cam.
- Gỡ dính để mép da
và tổ chức dưới da được khép sát vào nhau, không bị căng.
- Sát trùng kỹ vết mổ.
- Khâu phục hồi vết mổ,
khâu trong da với chỉ tự tiêu 5/0 (khâu thẩm mỹ).
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
Thường không có gì đặc
biệt.
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH CẮT BỎ SẸO XẤU CÁC KHỚP
NGOẠI BIÊN
I. ĐẠI CƯƠNG
Một số trường hợp lao
khớp ngoại biên (khớp khuỷu, cổ tay, gối, cổ chân...) có rò mủ, sau khi điều trị
khỏi bệnh lao, vết rò khô, liền miệng, để lại sẹo dính và xấu, người bệnh có
nhu cầu thẩm mỹ, có thể phẫu thuật gõ dính, cắt bỏ sẹo. Thông thường có một hoặc
vài vết sẹo nhỏ đường kính dưới 1cm; những trường hợp do chấn thương, do bỏng,
sẹo có diện tích lớn cần vá da, chuyển vạt da, v.v... không đề cập ở đây.
II. CHỈ ĐỊNH
Lao khớp ngoại biên
có vết rò để lại sẹo xấu, đã điều trị đầy đủ, khỏi bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên nắm vững
kỹ thuật chuyên khoa.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
chung.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm tư thế
thuận lợi bộc lộ tổn thương.
2. Vô cảm
Gây tê tại chỗ.
3. Kỹ thuật
- Tùy vị trí và mức độ
dính của vết sẹo mà có đường rạch da hợp lý, thường là đường song song với trục
của chi.
- Cắt bỏ sẹo theo
hình múi cam.
- Gỡ dính để mép da
và tổ chức dưới da được khép sát vào nhau, không bị căng.
- Sát trùng kỹ vết mổ.
- Khâu phục hồi vết mổ,
khâu trong da với chỉ tự tiêu 5/0 (khâu thẩm mỹ).
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
Thường không có gì đặc
biệt.
SINH THIẾT HẠCH CỔ
I. ĐẠI CƯƠNG
Trong một số trường hợp
phát hiện hạch vùng cổ nhưng chẩn đoán chưa rõ ràng việc sinh thiết lấy hạch
làm mô bệnh để làm sáng tỏ chẩn đoán.
II. CHỈ ĐỊNH
Hạch vùng cổ chưa rõ
nguyên nhân.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ chuyên khoa.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ tiểu phẫu.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, sự cần thiết phải làm thủ thuật.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang phổi thường
quy.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa,
mặt quay sang phía bên đối diện, bộc lộ vùng cổ dự định phẫu thuật, kê một gối
dưới vai cùng bên.
2. Vô cảm
Gây mê tĩnh mạch, hạch
nhỏ có thể gây tê tại chỗ.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: chọn những
đường rạch có lợi nhất để tiếp cận vào khối hạch, tránh được các mạch máu vùng
cổ, có thể đi trước hoặc đi sau cơ ức - đòn - chũm, chọn đường rạch ngang theo
nếp lằn cổ.
- Lần lượt rạch cân cổ
nông, tách các thành phần liên quan, bộc lộ dần đến vỏ hạch, gỡ dính, bóc tách
nhẹ nhàng, từng bước cô lập hạch đến tận đáy của hạch, cắt và lấy bỏ hạch, gửi
làm mô bệnh, xét nghiệm vi sinh, nuôi cấy.
- Cầm máu kỹ vùng mổ
bằng dao điện.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
- Có thể bóc tách, cắt
bỏ nhiều hạch trong một lần phẫu thuật.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Thường không phải xử
lý gì đặc biệt.
CHỌC HÚT KIM NHỎ CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HẠCH NGOẠI VI
I. ĐẠI CƯƠNG
Kỹ thuật tế bào học bằng
chọc hút kim nhỏ là phương pháp lấy dịch hạch để chẩn đoán tế bào. Đây là
phương pháp đơn giản, rẻ tiền, có thể áp dụng ở nhiều cơ sở y tế.
II. CHỈ ĐỊNH
Theo chỉ định của bác
sĩ lâm sàng: sờ thấy hạch ngoại vi. Hạch chưa rõ nguyên nhân cần phải phân biệt:
- Hạch viêm hay hạch
lao.
- Hạch lao hay hạch
ung thư.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định.
Tuy nhiên, không nên chọc hút tế bào ở những bệnh nhân có tình trạng chảy máu
trầm trọng đã có chống chỉ định ngoại khoa (bệnh rối loạn đông máu) hoặc không
nên tiến hành ở những cơ sở mà trình độ chuyên môn còn kém hoặc không được đào
tạo chuyên sâu về kỹ thuật này.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ giải phẫu bệnh,
kỹ thuật viên hoặc bác sĩ lâm sàng đã được đào tạo về kỹ thuật chọc.
2. Dụng cụ
Kim nhỏ kích cỡ
21-23, bơm tiêm 10ml hay 20ml, bông, gạc, cồn, băng dính, vv…
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
- Chuẩn bị dụng cụ.
- Giải thích cho bệnh
nhân an tâm, giúp thủ thuật được tiến hành dễ dàng. Người bệnh có thể nằm hoặc
ngồi tùy theo vị trí hạch tổn thương.
- Thăm khám lâm sàng,
xác định vị trí tổn thương.
- Căng da, nhẹ nhàng
và dứt khóat đưa kim qua da và tổ chức dưới
da vào tổn thương.
- Dùng pít tông và lực
ở tay tạo áp lực âm để lấy bệnh phẩm vào lòng kim.
- Xoay kim theo ba hướng
khác nhau trong lòng tổn thương đảm bảo đúng và đủ bệnh phẩm. Kim không được
rút trong quá trình hút để bệnh phẩm luôn nằm trong lòng kim mà không bị hút
vào bơm tiêm.
- Giải phóng áp lực
âm một cách từ từ trước khi rút kim.
- Tháo kim khỏi bơm
tiêm.
- Làm đầy không khí
trong bơm tiêm.
- Lắp bơm tiêm đã có
không khí vào kim.
- Đặt nhẹ nhàng một giọt
bệnh phẩm lên một đầu lam kính.
- Dàn bệnh phẩm tạo
thành phiến đồ bằng cách lấy một lam kính khác đặt đè lên trên và nhẹ nhàng kéo
hai lam kính theo hai hướng ngược chiều nhau.
- Phiến đồ để khô rồi
cố định bằng cồn tuyệt đối.
- Chuyển tiêu bản đến
phòng xét nghiệm tế bào để nhuộm và đọc kết quả.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
Nhìn chung, chọc hút
kim nhỏ ít hoặc không có biến chứng và các biến chứng thường nhẹ và có thể kiểm
soát được:
- Gây đau cho bệnh
nhân, gây cơn choáng nhẹ.
- Chảy máu, tụ máu.
- Chọc nhầm vào mạch
máu.
- Chọc vào đỉnh phổi
gây tràn khí màng phổi
- Gây nhiễm trùng thứ
phát tại chỗ chọc.
PHẪU THUẬT NẠO RÒ HẠCH LAO VÙNG CỔ
I. ĐẠI CƯƠNG
Thực tế có thể gặp người
bệnh bị lao hạch cổ với một hoặc nhiều hạch lao bị áp xe hóa, rò mủ dai dẳng,
thường để lại sẹo xấu. Việc mổ nạo rò phối hợp với điều trị nội khoa là cần thiết.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương hạch lao
vùng cổ rò mủ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ chuyên khoa.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
trung phẫu.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang phổi thường
quy tìm tổn thương phối hợp (lao phổi, hạch lao trung thất).
- Siêu âm bụng tìm hạch
trong ổ bụng nếu có.
- Đã điều trị thuốc
lao nhiều tháng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa,
mặt quay sang phía bên đối diện, bộc lộ vùng cổ dự định phẫu thuật, kê một gối
dưới vai cùng bên.
2. Vô cảm
Gây mê tĩnh mạch.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Dùng thìa nạo, nạo
trực tiếp vào các đường rò, có thể mở rộng đường rò bằng dao điện nếu thấy cần
thiết.
- Lưu ý nạo đến tận
đáy hạch, tìm các đường thông nhau giữa các hạch bị lao và nạo sạch, cầm máu kỹ.
- Rửa vùng mổ bằng nước
ôxy già và betadine.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Thường không khâu
da.
- Đặt các bấc gạc nhỏ
tẩm betadine vào các đường rò, hàng ngày thay các bấc gạc này, trong khoảng 1
tuần.
- Có thể nạo rất nhiều
hạch ở hai bên cổ trong một lần phẫu thuật.
- Lấy tổ chức hạch,
đường rò làm xét nghiệm mô bệnh, nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ vi khuẩn.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Thường không phải xử
lý gì đặc biệt.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO RÒ HẠCH LAO VÙNG NÁCH
I. ĐẠI CƯƠNG
Thực tế có thể gặp
người bệnh với một hoặc nhiều hạch lao ở nách bị áp xe hóa, rò mủ dai dẳng, thường
để lại sẹo xấu. Việc mổ nạo rò phối hợp với điều trị nội khoa là cần thiết.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương hạch lao
vùng nách rò mủ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ chuyên khoa.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật
trung phẫu.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang phổi thường
quy tìm tổn thương phối hợp (lao phổi, hạch lao trung thất).
- Siêu âm bụng tìm hạch
trong ổ bụng nếu có.
- Đã điều trị thuốc
lao nhiều tháng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa, mặt
quay sang phía bên đối diện, bộc lộ vùng nách dự định phẫu thuật, kê một gối dưới
vai cùng bên.
2. Vô cảm
Gây mê tĩnh mạch.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng phẫu
thuật bằng dung dịch betadine.
- Dùng thìa nạo, nạo
trực tiếp vào các đường rò, có thể mở rộng đường rò bằng dạo điện nếu thấy cần
thiết.
- Lưu ý nạo đến tận
đáy hạch, tìm các đường thông nhau giữa các hạch bị lao và nạo sạch, cầm máu kỹ.
- Rửa vùng mổ bằng nước
ôxy già và betadine.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Thường không khâu
da.
- Có thể đặt các bấc
gạc vào miệng các vết rò, thay băng hàng ngày.
- Có thể nạo rất nhiều
hạch ở hai bên nách trong một lần phẫu thuật.
- Lấy hạch và tổ chức
đường rò làm xét nghiệm mô bệnh, nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ vi khuẩn.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Thường không phải xử
lý gì đặc biệt.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
PHẪU THUẬT NẠO RÒ HẠCH LAO VÙNG BẸN
I. ĐẠI CƯƠNG
Thực tế có thể gặp
người bệnh với một hoặc nhiều hạch lao vùng bẹn bị áp xe hóa, rò mủ dai dẳng,
thường để lại sẹo xấu. Việc mổ nạo rò phối hợp với điều trị nội khoa là cần thiết.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương hạch lao vùng
bẹn rò mủ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối
loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm
vững kỹ thuật mổ chuyên khoa.
- Gây mê viên: gây mê
có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật
trung phẫu.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về
cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định:
thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước
phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm về
máu, nước tiểu, điện tim, trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang phổi thường
quy tìm tổn thương phối hợp (lao phổi, lao hạch trung thất).
- Siêu âm bụng tìm tổn
thương hạch nếu có.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm ngửa,
bộc lộ vùng bẹn dự định phẫu thuật.
2. Vô cảm
Gây mê tĩnh mạch.
3. Kỹ thuật
- Sát trùng rộng rãi
vùng bẹn bằng dung dịch betadine.
- Dùng thìa nạo, nạo
trực tiếp vào các đường rò, có thể mở rộng đường rò bằng dạo điện nếu thấy cần
thiết.
- Lưu ý tránh các mạch
máu, thần kinh vùng bẹn.
- Nạo đến tận đáy hạch,
tìm các đường thông nhau giữa các hạch bị lao và nạo sạch, cầm máu kỹ.
- Rửa vùng mổ bằng nước
ôxy già và betadine.
- Kiểm tra an toàn
vùng phẫu thuật.
- Thường không khâu
da.
- Có thể đặt các bấc
gạc vào miệng các vết rò và thay bấc gạc hàng ngày.
- Có thể nạo rất nhiều
hạch ở hai bên bẹn trong một lần phẫu thuật.
- Lấy hạch và tổ chức
đường rò làm xét nghiệm mô bệnh, nuôi cấy và làm kháng sinh đồ vi khuẩn.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
LÝ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt
độ, nhịp thở.
2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội
nhiễm 3-5 ngày.
- Thường không phải xử
lý gì đặc biệt.
- Lưu ý: dùng thuốc
chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.