ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1861/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 08 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỨC HỖ TRỢ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Căn cứ
Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị
của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2173/TTr-STC ngày 01 tháng 11 năm 2011 về chính
sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ kinh phí
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, bao gồm dịch bệnh lở mồm long móng ở
gia súc, tai xanh ở lợn và cúm gia cầm với các nội dung và mức hỗ trợ như sau:
1.
Hỗ trợ trực tiếp cho các chủ chăn nuôi (bao gồm hộ gia đình, cá nhân, trang
trại, Hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của Trung ương, địa phương
và các đơn vị quân đội) có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch
bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy với mức tương đương 70% giá
trị gia súc, gia cầm thương phẩm của người sản xuất bán trên thị trường. Mức hỗ
trợ cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ 38.000 đồng/kg hơi đối với lợn.
b) Hỗ trợ 45.000 đồng/kg hơi đối với trâu, bò, dê,
cừu, hươu, nai.
c) Hỗ trợ 35.000 đồng/con gia cầm (gà, vịt, ngan,
ngỗng).
2. Hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch như sau:
a) Hỗ trợ cho người trực tiếp tham gia tiêm phòng vắc
xin với mức bình quân cho một lần tiêm: 2.000 đồng/con lợn; 4.000 đồng/con
trâu, bò; 200 đồng/con gia cầm. Trường hợp mức bồi dưỡng theo lần tiêm dưới
100.000 đồng/người/ngày thì được thanh toán bằng mức 100.000 đồng/người/ngày.
b) Hỗ trợ cho cán bộ Thú y và những người trực tiếp tham
gia nhiệm vụ phòng, chống dịch để thực hiện tiêu hủy gia súc, gia cầm (kể cả
gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm do các lực lượng phòng chống buôn
lậu, trạm kiểm dịch động vật bắt buộc phải tiêu hủy); Phun hóa chất khử trùng
tiêu độc và phục vụ tại các chốt kiểm dịch. Mức chi tối đa 100.000
đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 200.000 đồng/người/ngày đối với ngày
nghỉ, ngày lễ, tết.
c) Chi phí thực tế tiêu hủy gia súc, gia cầm mắc bệnh
hoặc trong vùng dịch phải tiêu hủy; gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia
cầm do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, trạm kiểm dịch động vật bắt buộc
phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật về thú y.
d) Chi phí hóa chất các loại để khử trùng, tiêu độc,
vệ sinh chuồng trại, môi trường; mua trang phục phòng hộ cho người tham gia
phòng chống dịch.
đ) Kinh phí
tuyên truyền, kiểm tra, chỉ đạo phòng, chống dịch; mua sắm thiết bị, vật dụng
cho kiểm tra phát hiện, chẩn đoán bệnh dịch và phòng, chống dịch theo quy định
và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Hỗ trợ cho các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
giống gốc do địa phương quản lý: 100% tiền thức ăn nuôi dưỡng đàn gia súc, gia
cầm giống gốc, giống giữ quỹ gen gia súc, gia cầm quý hiếm trong thời gian có
dịch (chỉ áp dụng cho đàn gia súc, gia cầm đang trong thời kỳ khai thác sản
xuất theo số lượng giống gốc, giống giữ quỹ gen gia súc, gia cầm quý hiếm được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ nuôi cho cơ sở chăn nuôi) do không
tiêu thụ được sản phẩm.
4. Nguyên tắc hỗ trợ và nguồn kinh phí phòng chống
dịch:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí phòng, chống
dịch kể từ ngày có quyết định công bố dịch đến khi có quyết định công bố hết
dịch của UBND tỉnh. Riêng kinh phí phòng chống dịch cúm gia cầm, ngân sách nhà
nước hỗ trợ trong thời gian có dịch và sau dịch theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đối với trường
hợp đặc biệt, ngay từ khi phát sinh ổ dịch đầu tiên cần phải tiêu hủy gia súc,
gia cầm (chưa đủ điều kiện công bố dịch) theo yêu cầu của công tác phòng, chống
dịch để hạn chế dịch lây lan (trên cơ sở Chi cục Thú y đề nghị, UBND huyện, thị
xã, thành phố quyết định tiêu hủy gia súc, gia cầm) thì cũng được ngân sách nhà
nước hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch theo mức quy định tại Quyết định này.
b) Hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thị xã,
thành phố để thực hiện hỗ trợ phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm như sau:
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố có chi phí
phát sinh cho công tác phòng, chống dịch bệnh không lớn (dưới 200 triệu đồng)
thì các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử dụng ngân sách địa phương để thực
hiện.
- Trường hợp các huyện, thị xã, thành phố chi phí
phát sinh cho công tác phòng, chống dịch bệnh trên 200 triệu đồng, thì mức hỗ
trợ từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố phần chênh lệch (lớn hơn
200 triệu đồng) như sau:
+ Đối với các
huyện miền núi: Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh hỗ trợ 70% kinh phí phòng, chống
dịch bệnh;
+ Đối với
thành phố Tuy Hòa hỗ trợ 50% kinh phí phòng chống dịch bệnh;
+ Đối với các
huyện, thị xã còn lại hỗ trợ 60% kinh phí phòng, chống dịch bệnh.
- Ngoài kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, phần còn
lại các huyện, thị xã, thành phố phải chủ động bố trí từ ngân sách huyện, thị
xã, thành phố để thực hiện.
- Đối với huyện, thị xã, thành phố có số lượng gia súc,
gia cầm tiêu hủy lớn, nếu phần ngân sách của huyện, thị xã, thành phố bảo đảm
vượt quá 50% dự phòng ngân sách huyện, thị xã, thành phố được giao, ngân sách tỉnh
sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách huyện, thị xã,
thành phố để các huyện, thị xã, thành phố có đủ kinh phí thực hiện.
c) Chi phí phục vụ cho công tác phòng chống dịch của
lực lượng thú y tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí phòng chống dịch của tỉnh.
Nội dung chi bao gồm: Chi vận chuyển vắc xin đến huyện, thị xã, thành phố; chi
mua hóa chất, dụng cụ, trang bị phòng hộ phục vụ công tác phòng, chống dịch;
Chi hỗ trợ lực lượng cấp tỉnh, lực lượng thú y của Chi cục Thú y (trừ thú y cấp
xã) tham gia chống dịch; Chi in ấn, tập huấn, thông tin tuyên truyền cấp tỉnh.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện.
1. Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: theo dõi, kiểm tra trong việc thực hiện; Tham mưu đề xuất UBND tỉnh hỗ
trợ ngân sách cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hỗ trợ phòng, chống
dịch bệnh; Kết thúc đợt dịch và cuối năm tổng hợp báo cáo kết quả phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm, trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài chính.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công
khai chính sách và mức hỗ trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại
thôn, xã, bảo đảm hỗ trợ trực tiếp đến chủ chăn nuôi bị thiệt hại; Kinh phí cho
công tác phòng, chống dịch bệnh và mức bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia
phòng, chống dịch theo quy định. Sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả,
không để thất thoát, lãng phí và xảy ra tiêu cực. Kết thúc đợt dịch bệnh và
cuối năm báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính kết quả
thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1291/QĐ-UBND
ngày 20/8/2008 của UBND tỉnh về mức hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh Hội chứng rối
loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (bệnh tai xanh ở lợn).
Điều 4. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ngành
liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thi hành Quyết định
này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Trúc
|