ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1823/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 02
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "CHĂM
SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI" GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1804/TTr-SYT ngày ngày 12 tháng 7 năm 2018,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án "Chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi" giai đoạn 2018 - 2025 tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao Sở Y tế
chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Định kỳ báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy
định.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Bộ Y tế;
- Tổng Cục DS-KHHGĐ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị, TP;
- Chi cục DS-KHHGĐ;
- Hội Người cao tuổi tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: HC-TC.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI
CAO TUỔI" GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1823/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của
UBND tỉnh An Giang)
Năm 2011 Việt Nam
chính thức bước vào giai đoạn Già hoá dân số, người cao tuổi (trên 65 tuổi)
chiếm tỷ lệ 7%/tổng dân số, thời gian chuyển đổi từ “Già hoá dân số” sang “Dân
số già” ở Việt Nam nhanh hơn một số nước phát triển; Đồng bằng sông Cửu Long tỷ
trọng người cao tuổi (trên 65 tuổi) chiếm tỷ lệ 6,1%/tổng dân số, riêng An
Giang số người cao tuổi (trên 65 tuổi) là 129.657 người, chiếm tỷ lệ 6%/tổng
dân số.
Trong đó:
- Gần 70% người cao
tuổi sống ở nông thôn là nông dân và làm nông nghiệp.
- Trên 72% số người
cao tuổi sống cùng với con cháu, trong khi xu hướng quy mô gia đình Việt Nam
đang chuyển dần từ gia đình truyền thống sang gia đình hạt nhân.
Trong những năm qua,
cùng với sự vào cuộc của các cấp, các ngành, đặc biệt là ngành Y tế, công tác
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đã có những kết quả tích cực:
- Hệ thống cơ sở chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi bước đầu được hình thành và phát triển từ tỉnh
(Bệnh viện đa khoa) đến cơ sở (Trạm Y tế).
- Nhiều mô hình chăm
sóc sức khỏe ở cộng đồng được triển khai với sự vào cuộc của các ban, ngành,
đoàn thể các cấp.
- Người cao tuổi được
hướng dẫn phòng bệnh, khám sức khỏe định kỳ, được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe;
Người cao tuổi trên 80 tuổi, người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ chính sách và
người nghèo được cấp thẻ BHYT.
Tuy nhiên, việc tiếp
cận dịch vụ y tế có chất lượng trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi còn hạn
chế:
- Việc cung cấp dịch
vụ chuyên về lão khoa chưa nhiều.
- Tại cộng đồng (Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn và các nhân viên y tế khóm, ấp) chưa được đào tạo về
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Chưa có nhiều mô
hình chăm sóc tại cộng đồng.
- Người cao tuổi chưa
có thói quen khám sức khỏe định kỳ.
Bên cạnh đó, số lượng
và tỷ lệ người cao tuổi tăng nhanh đang đặt ra nhiều thách thức trong chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi. Vì vậy, việc xây dựng một đề án chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi là hết sức cấp thiết. Đề án sẽ đặt ra các mục tiêu, giải pháp và
các hoạt động cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, thu hẹp khoảng cách tiếp cận
dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp với tốc độ già hóa dân số,
định hướng phát triển công tác Y tế/Dân số và Chương trình hành động quốc gia
về người cao tuổi giai đoạn 2012 - 2020.
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
Thông tư số
35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi;
Thông tư số
21/2011/TT-BTC ngày 18/02/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý và chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu
dương, khen thưởng người cao tuổi;
Quyết định số
7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025;
Công văn số 1439/BYT-
TCDS ngày 24/03/2017 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số
7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án Chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với giai đoạn già hóa dân số góp phần
thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi, Chiến lược Dân số
và Sức khỏe sinh sản, Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Nâng cao nhận
thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi.
Các chỉ tiêu đến năm
2025:
- 100% lãnh đạo, các
cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể được cung cấp thông tin về già hóa
dân số, thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ban hành văn bản
chỉ đạo, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi
hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân
số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và các kiến thức chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi.
2.2. Nâng cao sức
khỏe của người cao tuổi trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức
khỏe và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của người cao
tuổi.
Các chỉ tiêu đến năm
2025:
- 80% người cao tuổi
có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe;
- 80% người cao tuổi
được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản
lý sức khỏe.
2.3. Đáp ứng đầy đủ
nhu cầu khám, chữa bệnh của người cao tuổi với chất lượng ngày càng cao, chi
phí và hình thức phù hợp.
Các chỉ tiêu đến năm
2025:
- 90% người cao tuổi
khi bị bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- 100% Bệnh viện
tuyến tỉnh (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi), Bệnh viện đa khoa tuyến huyện có tổ
chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao
tuổi;
- 100% người cao tuổi
có thẻ bảo hiểm y tế.
2.4. Đáp ứng ngày
càng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại gia đình, cộng
đồng và trong cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung.
Các chỉ tiêu đến năm
2025:
- 100% người cao tuổi
không có khả năng tự chăm sóc được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng;
- Tăng ít nhất 2 lần
số người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, không còn khả năng tự chăm sóc,
không có người trợ giúp tại nhà và có điều kiện chi trả được chăm sóc trong các
cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung so với năm 2016.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi thực hiện
của Đề án
Đề án được triển khai
trên phạm vi tỉnh An Giang gồm 11 huyện, thị, thành phố. Tập trung triển khai ở
các đơn vị có tỷ lệ người cao tuổi cao; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc.
2. Đối tượng của Đề
án
- Đối tượng thụ
hưởng: người cao tuổi, gia đình có người cao tuổi.
- Đối tượng tác động:
cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện Đề án; cộng đồng người cao tuổi sinh sống.
3. Thời gian thực
hiện của Đề án
Đề án được thực hiện
từ 2018 đến 2025 và chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (2018 -
2020) tập trung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng: Tăng cường các
hoạt động truyền thông thay đổi hành vi; tổ chức khám sức khỏe định kỳ, lập hồ
sơ quản lý sức khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã, phường, thị trấn; tăng
cường năng lực khám chữa bệnh cho người cao tuổi của các cơ sở y tế; hướng dẫn
sử dụng Bảo hiểm y tế trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng tổ chức,
quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; thí điểm xây dựng phong trào xã/phường
phù hợp với người cao tuổi tại 78 xã, phường của 11 huyện, thị, thành phố và
thực hiện hệ thống chỉ báo thống kê về quản lý chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi.
- Giai đoạn 2 (2021 -
2025): Tổng kết giai đoạn 1, lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của Đề án đã triển
khai có hiệu quả trong giai đoạn 1; nhân rộng các mô hình chăm sóc sức khỏe cho
người cao tuổi, ưu tiên cho các mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại
cộng đồng; tạo môi trường thân thiện cho người cao tuổi thông qua việc thúc đẩy
phong trào xã/phường phù hợp với người cao tuổi; Triển khai các văn bản quy
phạm pháp luật và hướng dẫn tổ chức, quản lý các cơ sở chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi, chính sách huy động các nguồn lực bao gồm cả tư nhân trong việc thực
hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
IV. CÁC GIẢI PHÁP,
NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Các hoạt động thực
hiện nhiệm vụ truyền thông giáo dục thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi
1.1. Nội dung
- Truyền thông vận
động nâng cao nhận thức của lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, các
chức sắc tôn giáo, những người có uy tính trong cộng đồng… về thách thức của
quá trình “Già hóa dân số” đối với việc chăm sóc sức khỏe và phát huy người cao
tuổi nhằm xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, kế hoạch và đầu tư kinh
phí cho các nội dung thích ứng với xã hội “Dân số già”; xây dựng môi trường y
tế thân thiện với người cao tuổi.
- Tuyên truyền giáo
dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nhu cầu chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi, xóa bỏ định kiến về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong các cơ sở
tập trung; cơ quan, tổ chức và gia đình về trách nhiệm kính trọng, không kỳ
thị, coi tuổi già là gánh nặng, giúp đỡ, chăm sóc, chăm sóc sức khỏe và phát
huy vai trò người cao tuổi; nghĩa vụ, trách nhiệm phụng dưỡng người cao tuổi
của gia đình; trách nhiệm thực hiện tốt và tích cực tham gia giám sát việc thực
hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người cao tuổi; ý thức trách nhiệm
của mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ bao gồm việc
mua bảo hiểm y tế cho người cao tuổi.
1.2. Các hoạt động
- Thường xuyên tổ
chức truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng
các chuyên mục, phóng sự phát trên sống Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang;
Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn; xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên
Báo An Giang.
- Biên tập, nhân bản
các sản phẩm truyền thông, tư vấn cấp cho đối tượng.
- Phát hành các ấn
phẩm truyền thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho các đối tượng.
- Định kỳ tổ chức các
sự kiện truyền thông, các hội thảo, hội nghị, hội thi.
- Tổ chức truyền
thông trực tiếp hướng dẫn chăm sóc và người cao tuổi tự chăm sóc .
- Lồng ghép các hoạt
động truyền thông khác.
1.3 Đơn vị chủ trì:
Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh.
2. Các hoạt động thực
hiện nhiệm vụ xây dựng, triển khai phong trào xã, phường phù hợp với người cao
tuổi
2.1. Nội dung
Thực hiện bộ tiêu chí
của xã/phường phù hợp với người cao tuổi; hướng dẫn triển khai thí điểm phong
trào xây dựng xã/phường phù hợp với người cao tuổi.
2.2. Các hoạt động
- Năm 2018 thực hiện
bộ tiêu chí của xã/phường phù hợp với người cao tuổi.
- Năm 2019 - 2020
phối hợp triển khai thử nghiệm xây dựng phong trào xã, phường phù hợp với người
cao tuổi tại 78 xã, phường.
- Năm 2021 - 2025 căn
cứ vào kết quả triển khai thí điểm ở giai đoạn 2018 - 2020, triển khai phong
trào xây dựng xã/phường phù hợp với người cao tuổi trong phạm vi 156 xã,
phường, thị trấn.
2.3 Đơn vị chủ trì:
Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh.
3. Các hoạt động thực
hiện nhiệm vụ Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở bao gồm cả trạm y tế
xã/phường/thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi
3.1. Nội dung
- Nâng cao năng lực
cho y tế cơ sở bao gồm cả trạm y tế xã, phường, thị trấn để tăng cường triển
khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại gia đình và
cộng đồng.
3.2. Các hoạt động
a. Giai đoạn 2018 -
2020:
- Tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ y tế cơ sở,
bao gồm cả Trạm Y tế xã/phường/thị trấn.
- Xây dựng kế hoạch
kinh phí địa phương để thực hiện bổ sung trang thiết bị thiết yếu cho y tế cơ
sở, bao gồm cả Trạm Y tế xã/phường/thị trấn thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
- Thường xuyên tổ
chức thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã/phường/thị
trấn theo quy định, bao gồm: Tuyên truyền phổ biến kiến thức về rèn luyện thân
thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, chữa bệnh, đặc biệt là các bệnh thường
gặp ở người cao tuổi, hướng dẫn người cao tuổi các kỹ năng phòng bệnh, chữa
bệnh và tự chăm sóc sức khỏe. Khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại Trạm
Y tế và tại nơi cư trú của người cao tuổi. Xây dựng chăm sóc sức khỏe cụ thể
cho từng người cao tuổi.
- Tổ chức chiến dịch
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trạm Y tế xã/phường/thị trấn để khám sàng
lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho
người cao tuổi.
b. Giai đoạn 2021 -
2025:
- Tiếp tục triển khai
thực hiện Chiến dịch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trạm Y tế
xã/phường/thị trấn để trở thành hoạt động thường quy tại Trạm Y tế
xã/phường/thị trấn.
- Căn cứ đánh giá kết
quả hoạt động giai đoạn 2018 - 2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp
với giai đoạn 2021 - 2025.
3.3 Đơn vị chủ trì:
Phòng nghiệp vụ Y - Sở Y tế.
4. Các hoạt động thực
hiện nhiệm vụ Nâng cao năng lực cho các khoa lão của Bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi) và các bệnh viện đa khoa tuyến huyện thực
hiện khám, chữa bệnh cho người cao tuổi
4.1. Nội dung
Tổ chức tập huấn về
lão khoa, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật nâng cao năng lực cho các phòng khám lão
khoa, khoa lão khoa, khu có giường điều trị người bệnh là người cao tuổi thuộc
các bệnh viện Đa khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi) thực hiện khám và chữa
bệnh cho người cao tuổi.
4.2. Các hoạt động
a. Giai đoạn 2018 -
2020
- Xây dựng kế hoạch
sử dụng kinh phí địa phương để thực hiện cung cấp - trang thiết bị cho các
phòng khám lão khoa, khoa lão, khu có giường điều trị người bệnh là người cao
tuổi của 100% bệnh viện đa khoa cấp tỉnh (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi) và các
bệnh viện đa khoa tuyến huyện.
- Bố trí cán bộ tham
dự lớp đào tạo chuyển giao kỹ thuật và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật theo tiến
độ.
- Tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho các khoa lão của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (trừ bệnh
viện chuyên khoa nhi) và các bệnh viện đa khoa tuyến huyện thực hiện khám, chữa
bệnh cho người cao tuổi.
b. Giai đoạn 2021 -
2025
- Năm 2021, xây dựng
kế hoạch sử dụng kinh phí địa phương để thực hiện cung cấp cho các phòng khám
lão khoa, khoa lão hoặc có giường điều trị người bệnh là người cao tuổi của
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi) 100% số bệnh viện
có khoa lão hoặc có giường điều trị người bệnh là người cao tuổi.
- Căn cứ đánh giá kết
quả hoạt động giai đoạn 2018 - 2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp
với giai đoạn 2021 - 2025.
4.3. Đơn vị chủ trì:
Phòng nghiệp vụ Y - Sở Y tế, Bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện (trừ bệnh viện
chuyên khoa nhi) .
5. Các hoạt động thực
hiện nhiệm vụ xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi tại gia đình
5.1. Nội dung
- Phát triển đội ngũ
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình nhằm thực hiện quản lý sức khỏe
người cao tuổi (theo dõi, thăm tại nhà) tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn,
lồng ghép với quản lý sức khỏe cộng đồng, quản lý các bệnh mãn tính, không lây
nhiễm tại gia đình để đến năm 2025 có ít nhất 50% tổng số xã xây dựng và duy
trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
5.2. Các hoạt động
a. Giai đoạn 2018 -
2020
- Thành lập Tổ tình nguyện
viên ở cấp xã (Trưởng Trạm Y tế là Tổ trưởng, cán bộ dân số và đại diện Hội
người cao tuổi xã là Tổ phó; thành viên: Mỗi khóm, ấp có 3-5 tình nguyện viên
là công tác viên dân số, y tế khóm, ấp, hội viên Hội Người cao tuổi và thành
viên một số ban, ngành ở khóm, ấp.
- Tổ chức các lớp tập
huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới tình nguyện viên về kiến thức và kỹ năng
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Trang bị một số
thiết bị thiết yếu phục vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tình nguyện
viên.
- Duy trì các hoạt
động của tổ tình nguyện viên ở cấp xã, phường, thị trấn, bao gồm: Thực hiện kế
hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại hộ gia đình được phân công. Theo
dõi, ghi chép tình hình sức khỏe người cao tuổi được phân công. Tổ chức các
buổi họp của Tổ tình nguyện viên hàng tháng.
- Triển khai thí điểm
mô hình sử dụng bác sỹ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b. Giai đoạn 2021 -
2025
- Tiếp tục duy trì
các hoạt động giai đoạn 2018 - 2020, triển khai bổ sung mở rộng địa bàn và một
số hoạt động theo hướng dẫn của trung ương và điều kiện thực tế của địa phương.
- Phát triển mô hình
sử dụng mạng lưới bác sỹ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đã
triển khai thí điểm ở giai đoạn 2018 - 2020.
5.3 Đơn vị chủ trì:
Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh.
6. Các hoạt động thực
hiện nhiệm vụ xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, lồng
ghép các nội dung tự chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các câu lạc bộ liên
thế hệ và các loại hình câu lạc bộ của người cao tuổi khác
6.1. Nội dung
Xây dựng các câu lạc
bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi vào sinh hoạt của câu lạc bộ liên thế hệ, các loại hình câu lạc
bộ của người cao tuổi với sự tham gia của người cao tuổi và người nhà của người
cao tuổi thúc đẩy cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe của người
cao tuổi và kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho người nhà.
Phấn đấu 100% số xã có câu lạc bộ có nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
vào năm 2025.
6.2. Các hoạt động
a. Giai đoạn 2018 -
2020
- Xây dựng và duy trì
hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Lồng ghép nội dung
chăm sóc sức khỏe vào các loại hình câu lạc bộ của người cao tuổi khác.
- Tổ chức tập huấn về
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho người nhà người cao tuổi, chủ nhiệm câu
lạc bộ để hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe.
- Tổ chức các hoạt
động sinh hoạt câu lạc bộ để hướng dẫn kiến thức về rèn luyện thân thể, nâng
cao sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là phòng các bệnh thường gặp ở người cao
tuổi. Hướng dẫn, cung cấp một số dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đơn
giản, dễ thực hiện cho người nhà người cao tuổi. Chăm sóc sức khỏe tinh thần
thông qua tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giao lưu.
b. Giai đoạn 2021 -
2025
Tiếp tục duy trì các
hoạt động giai đoạn 2018 - 2020, triển khai bổ sung mở rộng địa bàn và một số
hoạt động theo hướng dẫn của Trung ương và điều kiện thực tế của địa phương
6.3 Đơn vị chủ trì:
Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh.
7. Các hoạt động thực
hiện nhiệm vụ thí điểm xã hội hóa chăm sóc y tế cho người cao tuổi tại các cơ
sở chăm sóc tập trung.
7.1. Nội dung
Thí điểm triển khai
mô hình xã hội hóa chăm sóc y tế cho người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc tập
trung ở một số địa bàn, trên cơ sở đó xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe tập
trung cho người cao tuổi.
7.2. Các hoạt động
a. Giai đoạn 2018 -
2020
- Năm 2018: Triển
khai thí điểm mô hình xã hội hóa Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi dài hạn và mô hình xã hội hóa Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi ban ngày tại một số huyện, thị, thành phố.
- Năm 2020 Phối hợp
đánh giá kết quả mô hình, xây dựng các quy định để triển khai mở rộng mô hình.
b. Giai đoạn 2021 -
2025
Triển khai mô hình
Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dài hạn và mô hình Trung tâm
dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi ban ngày theo hướng dẫn của Trung
ương và điều kiện thực tế của địa phương.
7.3 Đơn vị chủ trì:
Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh.
8. Các hoạt động thực
hiện nhiệm vụ xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi
8.1. Nội dung
Xây dựng quy hoạch,
phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi các cấp tỉnh, huyện,
xã/phường/thị trấn.
8.2. Các hoạt động
Phối hợp với Trung
ương xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi các cấp tỉnh, huyện, xã/phường/thị trấn.
8.3. Đơn vị chủ trì:
Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh.
9. Các hoạt động thực
hiện nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi
9.1. Nội dung
Rà soát, bổ sung,
hoàn thiện và ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi; các văn bản liên quan đến việc xây dựng, phát triển
phong trào chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
9.2. Các hoạt động
a. Giai đoạn 2018 -
2020
- Phối hợp thực hiện
các khảo sát đánh giá và đề xuất xây dựng các chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; các văn bản liên quan đến việc xây
dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tổ chức triển khai
các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
- Đề xuất ban hành
các chính sách của địa phương.
b. Giai đoạn 2021 -
2025
- Tiếp tục tổ chức
triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
- Phối hợp với Trung
ương tiếp tục rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các văn bản đã được xây dựng và triển
khai, đề xuất chỉnh sửa hoặc ban hành mới.
9.3. Đơn vị chủ trì:
Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh.
10. Các hoạt động
thực hiện nhiệm vụ triển khai một số nghiên cứu khoa học liên quan đến chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi.
Triển khai các nghiên
cứu khoa học phù hợp tình hình và điều kiện của địa phương phục vụ cho việc
triển khai thực hiện Đề án ở địa phương.
11. Các hoạt động
thực hiện nhiệm vụ thực hiện khảo sát đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ để
kiểm điểm thực hiện các mục tiêu của Đề án; các hoạt động quản lý Đề án
a. Giai đoạn 2018 -
2020
- Phối hợp triển khai
các hoạt động đánh giá của Trung ương.
- Năm 2018 thực hiện
đánh giá đầu kỳ.
- Năm 2020 thực hiện
đánh giá giữa kỳ, kiểm điểm thực hiện các mục tiêu của Đề án ở địa phương.
- Kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện Đề án tại địa phương theo kế hoạch định kỳ và đột xuất.
- Thực hiện chế độ
báo cáo thực hiện Đề án theo quy định hiện hành.
b. Giai đoạn 2021 -
2025
Năm 2025, thực hiện
đánh giá cuối kỳ kiểm điểm thực hiện các mục tiêu của Đề án tại địa phương.
V. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ
1. Kinh phí
Tổng kinh phí giai
đoạn 2018 - 2025: 4.818.460.000 đồng (Bốn tỷ, tám trăm mười tám
triệu, bốn trăm sáu mươi ngàn đồng chẳn).
* Kinh phí giai đoạn
2018 - 2020: 1.549.830.000 đồng (Một tỷ năm trăm bốn mươi chính triệu, tám trăm
ba mươi ngàn đồng chẳn), trong đó:
+ Kinh phí năm 2018: 516.610.000
đồng.
+ Kinh phí năm 2019: 516.610.000
đồng.
+ Kinh phí năm 2020: 516.610.000
đồng.
(phụ
lục 2 đính kèm)
* Kinh phí giai đoạn
2021 - 2025: 3.268.630.000 đồng (Ba tỷ, hai trăm sáu mươi tám triệu, sáu trăm
ba mươi ngàn đồng chẳn), trong đó:
+ Kinh phí năm 2021: 680.590.000
đồng.
+ Kinh phí năm 2022: 647.010.000
đồng.
+ Kinh phí năm 2023: 647.010.000
đồng.
+ Kinh phí năm 2024: 647.010.000
đồng.
+ Kinh phí năm 2025: 647.010.000
đồng. (phụ lục 3 đính kèm)
a. Nguồn vốn và kinh
phí
Nguồn vốn thực hiện
Đề án từ ngân sách địa phương.
b. Nội dung và mức
chi
Các hoạt động, nhiệm
vụ của Đề án thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành của nhà nước.
2. Cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý Đề án
thực hiện theo các quy định về quản lý nguồn vốn sự nghiệp y tế/dân số và xã
hội hóa công tác y tế/dân số và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Sở Y tế (Chi cục Dân
số- KHHGĐ) thành lập Ban Quản lý Đề án cấp tỉnh do Lãnh đạo Sở Y tế làm Trưởng
Ban, Chi cục trưởng Chi cục Dân số - KHHGĐ là Phó Ban thường trực, thành viên
là các đơn vị có liên quan. Ban Quản lý Đề án cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Giám
đốc Sở Y tế xây dựng Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của tỉnh, bố trí
nguồn lực thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo hướng dẫn của Bộ Y tế
và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức triển
khai thực hiện.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các sở,
ban, ngành liên quan, Hội người cao tuổi và Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi”
giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang, chủ trì xây dựng nội dung và
kinh phí thực hiện các hoạt động của Đề án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính để tổng hợp trình Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện hằng năm, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện
đề án và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đánh giá việc thực hiện
đề án vào năm 2025.
- Giao Chi cục Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình:
+ Chịu trách nhiệm
thực hiện Đề án; phối hợp với các phòng của Sở Y tế có liên quan hướng dẫn, đôn
đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
+ Phối hợp với các
đơn vị có liên quan tiến hành các thủ tục tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực,
hỗ trợ kỹ thuật cho Đề án.
+ Định kỳ hàng năm tổ
chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Lãnh đạo Sở Y tế.
+ Xây dựng, trình Sở
Y tế các văn bản, hướng dẫn để ban hành theo thẩm quyền.
+ Xây dựng và ban
hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn trong lĩnh vực chuyên môn.
+ Trên cơ sở Đề án
được duyệt, xây dựng, điều chỉnh kịp thời danh mục chi tiết các dự án đầu tư
liên quan trình Sở Y tế phê duyệt và công bố theo quy định.
- Phòng Kế hoạch -
Tài chính (Sở Y tế)
+ Phối hợp với Chi
cục Dân số - KHHGĐ báo cáo Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính để cân đối và
phân bổ nguồn lực cho Đề án; cơ chế, chính sách thực hiện Đề án; hướng dẫn
triển khai đề án.
+ Phối hợp với Chi
cục Dân số - KHHGĐ, trên cơ sở khả năng ngân sách nhà nước, hàng năm bố trí
ngân sách thực hiện Đề án; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí
thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp
luật khác liên quan.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế
triển khai, thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi” giai đoạn 2018 -
2025 trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ cho đề án “Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi” giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí ngân
sách để thực hiện các hoạt động của đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi”
giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang sau khi được phê duyệt; hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện đã được phê duyệt theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
5. Hội Người cao tuổi
Phối hợp với Sở Y tế
triển khai, thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi” giai đoạn 2018 -
2025 trên địa bàn tỉnh An Giang.
6. Đài Phát thanh -
Truyền hình An Giang
Phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền về các quan điểm, mục tiêu của Đề
án nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa phương.
7. Ủy ban nhân dân
huyện, thị, thành phố
- Huy động nguồn lực
và khai thác lợi thế của địa phương.
- Lồng ghép có hiệu
quả các hoạt động của Đề án với các hoạt động của các Chương trình, dự án khác
có liên quan đang thực hiện trên cùng địa bàn đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
- Chỉ đạo Trung tâm
Dân số - KHHGĐ tổ chức thực hiện Đề án theo đúng hướng dẫn của Sở Y tế.
- Kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện Đề án tại địa phương theo kế hoạch định kỳ và đột xuất.
- Thực hiện chế độ
báo cáo thực hiện Đề án theo quy định hiện hành.
- Tích cực huy động
nguồn lực và khai thác lợi thế của từng địa phương; tổ chức thực hiện Đề án
theo chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Y tế.
- Thường xuyên kiểm
tra việc thực hiện Đề án tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc
thực hiện Đề án trên địa bàn theo quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện Đề án "Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi" giai đoạn 2018 -
2025 tỉnh An Giang. Yêu cầu Sở Y tế chủ động tổ chức, triển khai thực hiện các
nội dung của kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh,
Tổng cục Dân số - KHHGĐ đúng thời gian quy định./.