BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 182/QĐ-BNV
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 03 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) LIÊN ĐOÀN THỂ DỤC VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20
tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày
10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động
và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của
Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn Thể dục Việt Nam
và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức
phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Thể dục Việt
Nam
đã
được Đại hội đại biểu nhiệm kỳ IV
(2012-2016) của Liên đoàn thông qua ngày 02 tháng 11 năm 2012.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Liên đoàn Thể dục Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi
chính
phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du Iịch;
- Tổng cục Thể
dục thể thao;
- Lưu: VT, Vụ TCPCP,
M.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG)
LIÊN
ĐOÀN THỂ DỤC VIỆT NAM NHIỆM KỲ IV (2012 - 2016)
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 182/QĐ-BNV ngày 07 tháng 3 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN
GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Thể
dục Việt Nam, viết tắt là: LĐTDVN.
2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam
Gymnastics Federation, viết tắt là: VGF.
3. Biểu tượng:
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
1. Liên đoàn Thể dục Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp về
thể dục thể thao,
tự
nguyện, tập hợp
các
Liên
đoàn, các Hội Thể dục, Thể
hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao ở các địa phương, các Câu lạc bộ và các tổ chức khác để phát triển
phong trào Thể dục và Khiêu vũ Thể thao trong cả nước.
2. Liên đoàn hoạt động nhằm mục đích
rèn luyện sức khỏe, thể lực cho quần chúng, góp phần
nâng cao thành tích và vị thế của Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao Việt
Nam trong khu
vực
và trên toàn thế
giới.
Điều 3. Phạm
vi hoạt động
1. Liên đoàn là thành viên của Ủy ban Olympic
Việt Nam, Liên đoàn Thể dục quốc tế
(FIG), Hiệp hội Thể dục Châu Á
(AGU), Liên đoàn Thể dục Đông Nam Á (SEAGZONE), Liên đoàn
Thể hình
Đông Nam Á, Liên đoàn Thể hình Châu Á (ABBF), Liên đoàn Thể hình Thế giới (IFBB), Liên đoàn Thể dục Aerobic quốc tế (IAF), Liên đoàn Khiêu vũ Thể thao Thế giới (WDSF), Liên đoàn Khiêu vũ Thể thao Châu Á
(ADSF), Liên đoàn Cử tạ Thế
giới (IWF), Liên
đoàn Cử tạ Châu Á (AWF) và các
tổ chức quốc tế
về Thể dục, Thể hình, Cử tạ
và Khiêu vũ Thể thao theo quy
định của pháp luật và thông lệ quốc tế mà Liên đoàn là thành viên.
2. Liên đoàn hoạt động theo pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Điều lệ Liên đoàn đã được Bộ
trưởng Bộ
Nội vụ phê duyệt, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Liên đoàn hoạt động.
Điều 4. Tư cách pháp
nhân
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, có con
dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng, là đại diện duy nhất của cả nước trong tổ
chức Thể dục, Thể hình, Cử tạ
và Khiêu vũ Thể thao quốc tế.
2. Trụ sở của Liên đoàn Thể dục Việt Nam
đặt tại thành phố Hà Nội. Việc thành lập văn phòng đại diện của Liên đoàn tại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính thức của Liên đoàn là
tiếng Việt, ngôn ngữ giao dịch quốc tế là tiếng Anh. Các văn bản chính thức được
làm bằng tiếng Việt và tiếng Anh đều có giá trị pháp lý như nhau.
Chương 2.
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ của
Liên đoàn
1. Tuyên truyền phổ biến các nguyên
tắc cơ bản của
Liên đoàn Thể dục, Thể hình và Khiêu vũ Thể thao Thế giới,
Châu Á, Đông Nam Á; chấp hành các quy định của Điều
lệ Liên đoàn
Thể dục, Thể
hình, Cử tạ
và
Khiêu vũ
Thể thao Thế giới, Châu Á, Đông Nam Á phù
hợp với pháp luật Việt Nam và Hiến chương
Olympic quốc tế với tinh thần
vì sức khỏe và hạnh phúc cho mọi người.
2. Tham gia các hoạt động do Liên đoàn
Thể dục, Thể hình, Cử tạ và khiêu vũ Thể thao Thế giới, Châu Á, Đông Nam Á tổ chức như thi đấu, tập huấn, hội thảo, chống
dùng thuốc kích
thích,
chống thô bạo trong thi đấu. Hàng năm nộp tiền niên liễm cho Liên đoàn Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao Thế giới, Châu Á, Đông Nam Á.
3. Đề xuất, phối hợp với các cơ quan nhà nước về thể dục
thể thao và các tổ chức kinh tế, xã hội theo quy định của pháp luật để:
a) Phát triển phong trào tập luyện
môn Thể dục, Thể
hình, Cử tạ và khiêu vũ Thể thao cho mọi đối tượng, đặc biệt là thanh thiếu niên, học
sinh, sinh viên giúp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện phẩm chất, ý chí;
b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thi đấu từ cơ sở đến
toàn quốc theo hướng xã hội hóa và dần chuyên nghiệp hóa, điều hành các cuộc thi đấu
ở các cấp theo sự ủy quyền của các cơ quan quản lý nhà nước về thể dục
thể thao;
c) Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, quản lý, huấn luyện viên,
hướng dẫn viên, trọng tài, cử vận động viên các đội tuyển Thể dục, Thể hình, Cử
tạ và Khiêu vũ Thể thao tham gia thi đấu quốc tế.
4. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao:
a) Ban hành các điều lệ thi đấu, tổ chức
thi đấu các giải Thể dục,
Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao trong nước và các cuộc thi đấu quốc tế tại
Việt Nam;
b) Ban hành các quy chế về quản lý huấn
luyện viên, vận động viên, trọng tài, xây dựng các đội dự tuyển và đội tuyển
các cấp;
c) Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dụng cụ, phương tiện tập luyện và thi đấu.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng của
Nhà nước:
a) Từng bước hoàn thiện hệ thống đào tạo
vận động viên từ cơ sở đến Trung ương đạt trình độ
chuyên môn ngày càng cao;
b) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
trình độ huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài, ứng
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phát triển phong trào tập luyện, thi đấu
các môn Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao trong nước;
c) Tuyên truyền, vận động, biên soạn và
xuất bản các tài liệu dùng cho việc phát triển phong trào tập luyện và nâng cao
thành tích các môn Thể dục, Thể hình, Cử tạ
và Khiêu vũ Thể thao.
6. Tham gia với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để quản lý các Hoạt động
hợp tác quốc tế với các Liên đoàn Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao
Thế giới, các Liên đoàn Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao các nước
trong khu vực và các đối tác khác trong xây dựng và phát triển các hoạt động hợp tác quốc tế về các môn thể dục trực thuộc
Liên đoàn theo quy
định của pháp luật và Điều
lệ
của các tổ chức quốc tế.
7. Phát triển các hội viên tổ chức, bao gồm các Liên đoàn, Hiệp hội, Câu lạc bộ địa phương; khuyến khích, giúp đỡ và
chỉ đạo các tổ chức Thể dục,
Thể hình, Cử tạ
và Khiêu vũ Thể thao ở các tỉnh,
thành, đơn vị về chuyên môn
và nghiệp vụ.
8. Huy động các nguồn lực xã hội,
thu hút các nguồn tài trợ trong
nước và quốc tế để phát triển các môn thể dục trực thuộc
Liên đoàn, tổ chức các hoạt
động, kinh doanh,
dịch vụ hoạt động thể dục theo quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí
hoạt động cho Liên đoàn.
9. Quan tâm và bảo vệ lợi ích chính đáng của các hội
viên trong Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Kiến nghị và phối hợp với các cơ quan
chức năng xét phong tặng các danh hiệu theo quy định.
11. Công nhận thành tích thi đấu thể thao, đẳng cấp vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài các môn Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ
Thể thao.
Điều 7. Quyền hạn của
Liên đoàn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ
đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn theo quy
định của pháp luật.
3. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội
viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Liên
đoàn.
4. Tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
huấn luyện chuyên môn cho huấn
luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý và được cấp chứng chỉ theo quy định của
pháp luật. Quản lý về mặt chuyên môn đối với các đối tượng này trong quá trình tham gia
các hoạt động do Liên đoàn tổ chức.
5. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm
vi hoạt động của Liên đoàn theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước phù hợp với
quy định của pháp luật.
6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp
luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển của Liên đoàn và
lĩnh vực Liên đoàn hoạt động.
7. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn đúng hướng và có hiệu quả.
8. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của hội viên và
các nguồn
thu từ
hoạt động kinh doanh,
dịch vụ theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ và cấp kinh phí cho các hoạt
động gắn
với
nhiệm vụ của Nhà nước giao theo quy
định của pháp luật.
9. Được nhận các nguồn tài trợ, ủng
hộ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; quản lý và sử dụng các
nguồn tài trợ, ủng hộ này theo quy định của pháp luật.
10. Được gia nhập làm hội viên của các Liên
đoàn, Hiệp hội quốc tế và khu vực, tham gia ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc
tế theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
NGUYÊN
TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC CỦA LIÊN ĐOÀN
Điều 8. Nguyên tắc hoạt
động
Liên đoàn được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tự nguyện, tập trung,
dân chủ, thống nhất hành động, quyết định theo đa số, tự đảm bảo kinh phí hoạt động trong
khuôn khổ của pháp luật
và Điều lệ của Liên đoàn.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức
của Liên đoàn
1. Cơ cấu tổ chức của Liên đoàn gồm:
a) Đại hội đại biểu toàn quốc;
b) Ban Chấp hành Liên đoàn;
c) Ban Thường vụ Liên đoàn;
d) Ban Kiểm tra Liên đoàn;
đ) Văn phòng Liên đoàn và các Ban, Hội
đồng chuyên môn;
e) Tổ chức trực thuộc Liên đoàn.
2. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là tỉnh) là Liên đoàn, Hiệp hội Thể dục, Thể hình, Cử tạ
và Khiêu vũ Thể thao do Ủy ban nhân
dân tỉnh ra quyết định thành lập và phê duyệt điều lệ; có điều lệ hoạt động riêng, nếu tự
nguyện xin gia nhập và thừa nhận Điều lệ của Liên đoàn thì được công nhận là hội viên
tổ chức chính
thức.
Điều 10. Đại hội đại
biểu toàn quốc
1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn, được tổ chức
04 năm 01 lần do Ban Chấp hành Liên đoàn triệu tập. Trong trường hợp cần thiết
có thể tiến hành Đại hội bất thường.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức
dưới hình thức Đại hội đại biểu.
Đại hội chỉ được
tổ
chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Đại hội bất thường được
triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc
có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
4. Nguyên tắc biểu quyết của Đại
hội: Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định. Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tán thành.
5. Nội dung chủ yếu quyết định tại Đại hội:
a) Kiểm điểm công tác trong nhiệm kỳ qua
và đề ra phương hướng hoạt động, nhiệm vụ, mục tiêu, các giải pháp để thực hiện mục
tiêu trong nhiệm kỳ mới của Liên đoàn;
b) Thảo luận, đóng góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Liên đoàn;
c) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Liên đoàn (nếu có);
d) Quyết định số lượng ủy
viên Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra; bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Liên đoàn;
đ) Khen thưởng, kỷ luật;
e) Xem xét và quyết định những vấn đề quan trọng
về kinh tế, tài chính;
g) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
Điều 11. Ban Chấp
hành Liên đoàn
1. Ban Chấp hành Liên đoàn do Đại hội nhiệm
kỳ bầu ra, là cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng ủy
viên Ban Chấp hành do Đại
hội quyết định và được bầu bằng phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn họp tối thiểu
01 lần mỗi năm và có thể họp bất thường khi
cần thiết. Hội nghị Ban Chấp hành chỉ được tiến hành hợp lệ khi có trên 2/3
(hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành có mặt. Các quyết định của cuộc
họp được thông qua nếu có trên 1/2 (một
phần hai) số ủy viên có mặt tán thành.
3. Trong nhiệm kỳ, Ban Chấp hành có thể
được bổ sung hoặc thay thế nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số lượng Ban Chấp
hành đã được Đại hội quyết định. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp
hành phải đưa ra trong hội nghị thường kỳ hoặc bất thường của Ban Chấp hành và được thông qua bằng hình thức bỏ
phiếu kín hoặc biểu quyết giơ
tay.
4. Ủy viên Ban Chấp hành không sinh hoạt 2
kỳ họp liên
tục
mà không
có lý do chính đáng sẽ bị xóa tên trong danh
sách Ban Chấp hành.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Bầu Ban Thường vụ, gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch thường trực, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên;
b) Thông qua quy chế hoạt động, quy định chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn
đối với từng chức
danh: Tổng thư ký và
Trưởng các Ban, Hội đồng chuyên môn;
c) Xây dựng kế hoạch, chương trình thực
hiện Nghị quyết Đại hội;
d) Quyết định kế hoạch tài chính của Liên
đoàn;
đ) Quyết định khen thưởng và
kỷ luật đối với các tổ chức, hội viên và các ủy viên Ban Chấp hành;
e) Quyết định triệu tập, tổ chức Đại hội
Liên đoàn;
g) Chỉ đạo các hoạt động về đào tạo, huấn
luyện, ứng dụng khoa học kỹ thuật, hoạt động của các đội tuyển quốc gia;
h) Chỉ đạo việc xây dựng, triển khai thực
hiện hợp tác quốc tế về Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao;
i) Tìm kiếm các giải pháp thu
hút nguồn tài trợ trong và ngoài nước, tổ chức các hoạt động tạo nguồn kinh
phí;
k) Hỗ trợ phát triển phong trào Thể dục,
Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao và xây dựng hệ thống thi đấu cơ sở;
l) Định kỳ báo cáo kế hoạch công tác với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
m) Quyết định thành lập các tổ chức trực
thuộc và quy định chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy của Liên đoàn.
Điều 12. Ban Thường vụ
Liên đoàn
1. Ban Thường vụ Liên đoàn là cơ quan
lãnh đạo giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành. Số lượng ủy viên Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết
định nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội
quyết định. Ban Thường
vụ họp thường kỳ 6 tháng một lần. Các cuộc họp của Ban Thường vụ do Chủ tịch
Liên đoàn triệu tập, chỉ được tổ chức khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Thường vụ có mặt. Các quyết định của cuộc
họp
được thông qua nếu có trên 1/2
(một phần hai) số ủy
viên có mặt tán
thành.
2. Ban Thường vụ có các nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều
hành các hoạt động của Liên đoàn giữa
hai kỳ họp Ban Chấp hành để thực
hiện nghị quyết của Đại hội và các nghị quyết của các kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung, triệu tập và tổ chức các kỳ họp
Ban Chấp hành; báo cáo kiểm điểm công tác với Ban
Chấp hành;
c) Quyết định những công việc khẩn cấp, sau đó
báo cáo với Ban Chấp hành Liên đoàn trong kỳ họp gần nhất;
d) Thay mặt Ban Chấp hành xem xét và ủy
nhiệm cho Chủ tịch ký quyết định kỷ luật, xóa tên và khen thưởng thuộc thẩm quyền
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định khen thưởng;
đ) Thông qua quy chế hoạt động, quy chế
tài chính của Liên đoàn, quy chế hoạt động của các Ban, Hội đồng chuyên môn.
Tùy theo tình hình cụ thể, Ban Thường
vụ có thể cử ra thường
trực để giúp việc Ban
Thường vụ. Thường trực chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về nhiệm vụ được
giao.
Điều 13. Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Liên đoàn
1. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành
Liên đoàn bầu, có nhiệm vụ
và quyền hạn:
a) Là người đại diện pháp nhân và chịu
trách nhiệm về các hoạt động của Liên đoàn trước pháp luật, đại diện cho Liên
đoàn trong các mối quan hệ với các tổ chức khác;
b) Chịu trách nhiệm cao nhất trước Ban Chấp
hành và các hội viên về hoạt động của
Liên đoàn;
c) Tổ chức triển khai thực
hiện nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ;
d) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Liên đoàn;
đ) Ký các văn bản về việc phê chuẩn, bãi miễn
các chức danh của Liên đoàn khi đã được Đại hội hoặc Hội nghị Ban Chấp hành
thông qua;
e) Quyết định nhân sự chủ chốt của Văn
phòng Liên đoàn.
2. Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành
Liên đoàn bầu, có nhiệm
vụ và quyền
hạn:
a) Hoạt động theo sự phân công của
Chủ tịch và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về các lĩnh vực công tác được giao;
b) Phó Chủ tịch thường trực thay mặt giải
quyết công việc khi Chủ
tịch vắng
mặt;
c) Phó Chủ tịch có thể kiêm 01 Trưởng
ban chức năng.
Điều 14. Tổng thư ký
1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu, chịu
trách nhiệm trước Ban Chấp hành Liên
đoàn, Chủ tịch Liên đoàn và trước pháp luật về hoạt động điều hành Liên đoàn.
2. Tổng thư ký có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Được ủy quyền là chủ tài khoản Liên
đoàn;
b) Là người phát ngôn chính thức của Liên
đoàn;
c) Phối hợp với các Phó Chủ tịch chuyên trách, tổ
chức việc điều hành thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về
các lĩnh vực công tác của Liên đoàn;
d) Lựa chọn, giới thiệu nhân sự chủ chốt
của cấp điều hành để Ban Thường vụ Liên đoàn quyết định;
đ) Đảm bảo mối quan hệ với FIG, IAF,
WDSF, AGU, ADSF,
SEAGZONE, IWF, AWF, các Liên đoàn Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao
các quốc gia và vùng lãnh thổ, các tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
e) Thay mặt Ban Thường vụ giải quyết các
công việc thường xuyên của Liên đoàn. Điều hành các công việc Văn phòng Liên
đoàn, thừa lệnh Chủ tịch ký các văn bản do Chủ tịch ủy nhiệm.
Điều 15. Ban Kiểm tra
Liên đoàn
1. Ban Kiểm tra Liên đoàn do Đại hội bầu
bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay biểu
quyết. Để đảm bảo tính
độc lập trong hoạt động, các thành viên của Ban Kiểm tra
không nhất thiết phải là ủy viên Ban Chấp hành. Trưởng Ban Kiểm tra do Ban
Kiểm tra bầu trực tiếp trong số các ủy viên Ban Kiểm tra.
2. Ban Kiểm tra có quyền kiểm tra các hoạt
động có liên quan đến hoạt động của Liên đoàn. Trưởng Ban Kiểm tra được tham dự cuộc
họp của Ban Thường vụ.
3. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập, làm
việc theo chế độ tập thể và chịu
trách nhiệm trước Liên đoàn về công tác kiểm tra của Liên đoàn. Nhiệm vụ của
Ban Kiểm tra là kiểm tra hoạt động của hội viên trong việc thực hiện
nhiệm vụ, các quy chế, tài chính của Liên đoàn. Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu các cá
nhân, tổ chức thuộc
Liên đoàn cung cấp các tài liệu
liên quan đến nội dung kiểm tra.
4. Ban Kiểm tra xem xét, kiến nghị với Ban Thường
vụ và Ban Chấp hành để giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên
quan đến hội viên và các ban chuyên môn, tổ chức thuộc Liên đoàn. Ban Kiểm tra có
trách nhiệm báo cáo kết quả công
tác kiểm tra tại
Đại hội để Đại hội xem xét, quyết định.
Điều 16. Văn phòng,
các Ban, Hội đồng chuyên môn và tổ chức trực thuộc
1. Ban Chấp hành Liên đoàn căn
cứ vào yêu cầu thực tế và nhiệm vụ công tác để thành lập:
a) Văn phòng Liên đoàn;
b) Các Ban, Hội đồng chuyên môn;
c) Ban Thi đua khen thưởng;
d) Ban Vận động tài trợ - Tài chính;
đ) Ban Hợp tác quốc tế;
e) Các tổ chức trực thuộc.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể về nhiệm
vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng, các Ban, Hội đồng chuyên môn và tổ
chức trực thuộc Liên đoàn.
Chương 4.
HỘI
VIÊN
Điều 17. Tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên chính thức:
a) Hội viên tổ chức: Là các tổ chức Liên
đoàn cơ sở, Hiệp hội, Hội, Câu lạc bộ Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu
vũ Thể thao, các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật, thừa
nhận và chấp hành Điều lệ của Liên đoàn, đóng niên liễm hàng năm đầy đủ và tự
nguyện tham gia hoạt động theo chương trình của Liên đoàn thì được Ban Chấp
hành xem xét, công nhận là hội viên chính thức của Liên
đoàn.
b) Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam
nếu tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện
xin gia nhập Liên đoàn thì được Ban Chấp hành Liên đoàn xem xét,
công nhận là hội
viên chính thức của Liên đoàn.
2. Hội viên danh dự: Tổ chức và công
dân Việt Nam không có điều kiện
để trở thành hội
viên chính thức của Liên đoàn nhưng có nhiều thành tích, công lao đóng góp cho Liên
đoàn thì có thể được công nhận
là hội viên danh dự của Liên đoàn. Hội viên danh dự được tham gia các hoạt động và tham dự Đại
hội của Liên đoàn nhưng không có quyền
bầu cử, ứng cử vào các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn, không có quyền biểu
quyết các vấn đề của Liên đoàn.
Điều 18. Thể thức gia
nhập Liên đoàn
1. Tổ chức và cá nhân quy định tại Điều 17 của Điều
lệ này nếu có nguyện vọng trở thành hội viên của Liên đoàn phải nộp hồ sơ xin gia nhập Liên
đoàn tại Văn phòng Liên đoàn theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 18.
2. Đối với hội viên tổ chức, hồ sơ xin gia nhập
Liên đoàn gồm:
a) Đơn xin gia nhập Liên đoàn;
b) Bản sao Điều lệ, các quy định của tổ
chức xin gia nhập và quyết định cho phép thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
c) Danh sách lãnh đạo chủ chốt của tổ chức
và công văn cử đại diện của tổ chức tham gia Liên đoàn;
d) Văn bản cam kết tuân thủ Điều
lệ Liên đoàn, Luật thi đấu, các quy định khác của Liên đoàn;
đ) Đóng niên liễm theo quy định của
Liên đoàn.
3. Đối với hội viên cá nhân:
a) Đơn xin gia nhập Liên đoàn;
b) Nộp hội phí theo quy định của Liên
đoàn.
4. Việc công nhận hội viên của Liên đoàn
do Ban Chấp hành Liên đoàn xem xét, quyết định.
Điều 19. Quyền lợi của
hội viên tổ chức và hội viên cá nhân
1. Được cử đại biểu tham gia
đóng góp và biểu quyết các vấn đề nội dung hội nghị, hội thảo,
các khóa huấn luyện nâng cao do Liên đoàn tổ chức.
2. Được tham gia các khóa đào tạo cán bộ
chuyên môn, huấn luyện viên
và trọng tài quốc tế.
3. Được cử đại biểu tham dự Đại hội của Liên đoàn và được quyền bầu cử, ứng cử vào các chức danh, cơ quan
lãnh đạo của Liên đoàn.
4. Được ưu tiên sử dụng các phương tiện tập
luyện, thi đấu, những thông tin khoa học và
chuyên môn của Liên đoàn; được tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất để hoạt động.
5. Giám sát hoạt động của Ban Chấp hành
và các hội viên của Liên đoàn.
6. Được Liên đoàn bảo vệ quyền lợi chính
đáng có liên quan tới hoạt động của Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao trước
pháp luật và công luận.
7. Được khen thưởng khi có thành tích xuất
sắc.
8. Được quyền xin ra khỏi Liên đoàn.
Điều 20. Nghĩa vụ của
hội viên tổ chức và hội viên cá nhân
1. Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ,
nghị quyết, quy
chế, các quy định khác của Liên đoàn
và pháp luật.
2. Tuân thủ luật thi đấu của FIG, WDSF, IAF,
IBBF, ABBF,
ADSF, AGU, SEAGZONE, IWF, AWF
và các quy định khác có liên quan của các tổ chức trên.
3. Tích cực tham gia mọi hoạt động của
Liên đoàn, đóng góp có hiệu quả vào việc phát triển và nâng cao trình độ của Thể
dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao Việt Nam.
4. Thường xuyên tuyên truyền tôn chỉ, mục
đích và phát triển hội viên mới.
5. Đóng niên liễm theo quy định.
6. Định kỳ báo cáo về hoạt động với Liên
đoàn.
7. Bàn giao công việc và tài sản, tài
chính được giao quản lý khi không còn hoạt động ở Liên đoàn.
8. Không được lợi dụng hoạt động của Liên
đoàn để làm phương hại đến an ninh quốc
gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong, mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của Liên đoàn.
Điều 21. Thể thức ra
khỏi Liên đoàn và Ban Chấp hành Liên đoàn
1. Muốn ra khỏi Liên đoàn, hội viên phải
có đơn gửi Ban Chấp hành Liên đoàn; Ban Chấp hành Liên đoàn sẽ xem xét, quyết định.
2. Ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn xin ra
khỏi Liên đoàn phải có đơn và được đưa ra cuộc họp Ban Chấp hành xem xét, quyết
định. Trước khi ra khỏi Liên đoàn, ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn phải bàn
giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách cho tổ chức, cá nhân được
Ban Chấp hành ủy nhiệm.
Chương 5.
TÀI
SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 22. Quản lý, sử
dụng tài sản, tài chính
1. Tất cả tài sản, tài chính của Liên đoàn được quản lý thống
nhất theo quy
định
của pháp luật, các quy định cụ thể của Ban Chấp hành Liên đoàn phải được công
khai, minh bạch trong các kỳ Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành và nhằm mục đích phục vụ cho
các hoạt động
của
Liên đoàn.
2. Ban Thường vụ, Trưởng Ban Vận động Tài
trợ - Tài chính và Tổng thư ký chịu trách nhiệm chính về các khoản thu, chi và
quyết toán tài chính. Việc quyết toán tài chính phải được báo cáo bằng
văn bản trong các kỳ họp của Liên đoàn.
3. Ban Chấp hành Liên đoàn quy
định cụ thể quy chế quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Liên đoàn.
4. Điều kiện giải thể và thanh quyết
toán tài sản, tài chính của Liên đoàn được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Nguồn thu của
Liên đoàn
1. Thu tiền niên liễm của các hội viên
theo quy định.
2. Thu lệ phí vận động viên đăng ký thi đấu
các giải toàn quốc.
3. Tiền ủng hộ của các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Tiền viện trợ từ các tổ chức và cá
nhân quốc tế.
5. Tiền ủng hộ, quà biếu, quà tặng của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
6. Tiền thu từ hoạt động thanh lý, nhượng
bán tài sản của Liên đoàn.
7. Tiền tài trợ (trực tiếp hoặc thông qua
môi giới) của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
8. Tiền thu từ các hoạt động kinh tế sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật:
a) Hoạt động quảng cáo;
b) Biểu diễn, thi đấu;
c) Xuất bản sách, báo, nguyệt san;
d) Tiền cho thuê dụng cụ, trang thiết bị
chuyên môn của Liên đoàn;
đ) Tiền bán các biểu trưng, biểu tượng,
huy hiệu của Liên đoàn;
e) Tiền bán bản quyền truyền hình các giải
thi đấu.
9. Khoản thu hợp pháp như:
Tiền thẻ vận động
viên, lệ phí khiếu kiện.
10. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 24. Các khoản
chi của Liên đoàn
1. Các khoản chi của Liên đoàn
phải đảm bảo nguyên tắc: Đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả,
công
khai,
minh bạch và phù
hợp với quy định của Nhà nước và của Liên
đoàn, theo các khoản sau:
2. Chi cho các hoạt động của Văn phòng,
Ban Chấp hành, Hội nghị, Đại hội Liên
đoàn bao gồm:
a) Chi phí mua sắm máy móc, đồ
dùng văn phòng;
b) Chi phí thuê địa điểm, lễ tân khánh tiết;
c) Chi tiền công tác phí;
d) Chi phí tiền lương, tiền
công, hỗ trợ khó khăn
cho nhân viên văn phòng;
đ) Chi tiền điện, tiền nước, thông
tin liên lạc;
3. Chi cho công tác đào tạo, tập huấn,
thi đấu trong và ngoài nước;
4. Chi về tuyên truyền, báo
chí, xuất bản báo chí, thông tin khoa học;
5. Chi hỗ trợ các giải đấu chuyên môn
theo quy định;
6. Chi tặng các giải thưởng, khen thưởng, khuyến khích tài
năng trẻ;
7. Chi xây dựng, trang bị sửa chữa cơ sở
vật chất, trang thiết bị dụng cụ;
8. Chi phí về các hoạt động kinh tế;
9. Chi cho các hoạt động quan hệ quốc tế;
10. Các khoản chi phí vận động các nguồn
tài trợ, kể cả chi hoa hồng
cho các nhà môi giới;
11. Các khoản chi hợp lý khác theo quy định
của pháp luật.
Chương 6.
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 25. Khen thưởng
1. Tổ chức và cá nhân thuộc Liên đoàn có
thành tích xuất sắc trong công tác được khen thưởng, xét tặng danh hiệu vinh dự
của Liên đoàn. Trường hợp đặc biệt, Liên đoàn sẽ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khen thưởng mức cao
hơn theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể
thẩm quyền, thủ
tục, tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng theo Điều lệ và quy định của
pháp luật.
Điều 26. Kỷ luật
1. Tổ chức và cá nhân thuộc Liên đoàn vi phạm Điều
lệ và các quy định hoặc làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Liên đoàn sẽ bị kỷ luật
theo các hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Phạt tiền;
d) Truất quyền tham dự vào các tổ chức, hoạt động
của Liên đoàn;
đ) Trường hợp đặc biệt,
Liên đoàn đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét kỷ luật theo quy định
của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể
trình tự, thẩm quyền, thủ tục và hình thức kỷ luật theo Điều lệ và quy định của
pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Liên
đoàn Thể dục Việt Nam
mới có quyền bổ sung hoặc sửa đổi Điều lệ của Liên đoàn.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Liên đoàn phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội tán thành và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 28. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Liên đoàn
gồm 7 Chương, 28 Điều đã được Đại hội
đại biểu toàn quốc Liên đoàn Thể dục Việt Nam nhiệm kỳ IV (2012-2016) nhất trí
thông qua ngày 02 tháng 11 năm 2012 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật về hội
và Điều lệ Liên đoàn,
Ban Chấp hành Liên
đoàn Thể dục Việt Nam có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Điều lệ này./.