ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1817/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 14 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO CHO MỌI NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thể dục, thể thao và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thể dục, thể thao;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược
phát triển Thể dục thể thao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1752/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2160/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển Thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày
14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 ngày 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể
thao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thể dục, thể thao tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2020,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình 125/TTr-SVHTTDL
ngày 05 tháng 11 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này là Đề án phát triển thể thao cho mọi người tỉnh Ninh Thuận đến năm
2025 và định hướng đến 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành; thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c);
- TT. tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh Lê Văn Bình;
- MTTQ và các đoàn thể (ph/h);
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH;
- Cổng TTĐT Ninh Thuận;
- VPUB: PCVP (HTMN), VXNV;
- Lưu VT. My
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO CHO MỌI NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT BAN
HÀNH ĐỀ ÁN, GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Phát triển sự nghiệp thể dục, thể
thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho Nhân dân, tăng cường hợp
tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân
tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Yêu cầu mới đối với ngành thể dục, thể
thao trong những năm tới là góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, phát triển hài hoà con người cả về trí lực lẫn thế lực. Vì vậy,
công tác thể dục, thể thao cần phải được đẩy mạnh hơn nữa để đáp ứng yêu cầu đặt ra. Phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng
là mục tiêu, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong định hướng
phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; là nền tảng, điều kiện và tiền đề quan
trọng để phát triển thể thao thành tích cao; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, để sự nghiệp thể dục, thể thao phát triển một cách vững
chắc trong những năm tới. Từ đó cho thấy phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao
quần chúng không chỉ là nhiệm vụ của riêng ngành thể dục, thể thao mà phải được
sự quan tâm của các cấp uỷ đảng, chính quyền và của toàn xã hội.
Trong thời gian qua, phong trào thể dục,
thể thao quần chúng luôn được ngành thể dục, thể thao tỉnh nhà và các địa
phương chú trọng tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, do điều kiện thực tế của từng
nơi còn nhiều khó khăn; các nguồn lực đầu tư cho phát triển phong trào thể dục,
thể thao quần chúng còn hạn chế và phân tán. Hoạt động thể dục, thể thao quần
chúng ở nhiều địa phương tuy đã có định hướng trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện,
nhưng vẫn còn mang tính tự phát. Công tác giáo dục thể chất
trong các trường học còn nhiều hạn chế, bất cập. Cơ sở tập luyện, trang thiết bị
kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của phong
trào.
Xuất phát từ đặc điểm, tình hình nêu
trên, để phong trào thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
phát triển mạnh mẽ thì cần phải có định hướng và giải pháp để tổ chức thực hiện.
Chính vì vậy việc ban hành Đề án “Phát triển thể dục, thể thao cho mọi người
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 và định hướng đến 2030” là cần thiết,
đáp ứng yêu cầu của địa phương, phù hợp với xu thế phát triển của sự nghiệp thể
dục, thể thao hiện nay.
II. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ
ÁN
1. Phạm vi của Đề án
Đề án được thực hiện trong phạm vi tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn từ nay đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030.
2. Đối tượng thực hiện Đề án
- Người tập thể dục, thể thao ở xã,
phường, thị trấn bao gồm: thanh thiếu niên, học sinh, người cao tuổi và người
khuyết tật, cán bộ, công chức, viên chức, phụ nữ, nông dân...
- Người tập thể dục, thể thao trong
trường học các cấp phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp dạy nghề, cao đẳng,
đại học...
- Lực lượng vũ trang: cán bộ, chiến
sĩ thuộc lực lượng quân đội, công an.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
2. Luật thể dục, thể thao và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thể dục, thể thao;
3. Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03
tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chiến lược phát triển Thể dục thể thao đến năm 2020;
4. Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30
tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
5. Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
Thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
6. Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01
ngày 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;
7. Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 19
tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc
phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thể dục, thể thao tỉnh Ninh Thuận đến năm
2020,
II. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN THỂ THAO CHO MỌI NGƯỜI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN 2030
1. Quan điểm
- Phát triển thể dục, thể thao là yếu
tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm bồi
dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực, tầm
vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam và lành mạnh hóa lối sống
của thanh thiếu niên. Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân; ngành
thể dục, thể thao giữ vai trò nòng cốt trong thực hiện các chính sách phát triển
thể dục, thể thao của Đảng và Nhà nước.
- Phát huy mọi nguồn lực trong xã hội
để phát triển thể dục, thể thao tỉnh Ninh Thuận mang tính dân tộc, khoa học và
nhân dân, góp phần tăng cường sức khỏe, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải
thiện đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân và góp phần hội nhập quốc tế.
- Phát triển thể dục, thể thao toàn
diện trên cả mọi mặt và các đối tượng: trường học, quần
chúng nhân dân, thể thao lực lượng vũ trang; gắn phát triển thể dục, thể thao với
phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt gắn thể thao với các hoạt động văn hoá và
du lịch; từng bước phát triển thể thao biển, thể thao du lịch giải trí.
- Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động thể dục,
thể thao dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. Tăng cường giao lưu hợp tác với các tỉnh, thành phố, từng bước đưa thể dục, thể thao thành một
loại hình kinh tế dịch vụ, đảm bảo sự phát triển ổn định bền vững.
- Xây dựng nền thể dục, thể thao phát
triển và tiến bộ, đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn,
bồi dưỡng và đào tạo tài năng thể thao gắn kết giữa các tuyến, các lớp kế cận,
có sự quản lý, chỉ đạo thống nhất từ tỉnh đến cơ sở để phát triển thể thao
thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp phát triển phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và truyền thống dân tộc, tăng cường hội nhập quốc tế,
góp phần tích cực thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
- Phát triển thể dục, thể thao là một
yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất
lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức,
xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc
tế.
- Đầu tư cho thể dục, thể thao là đầu
tư cho con người, cho sự phát triển của địa phương. Tăng tỷ lệ chi ngân sách
nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo vận
động viên thể thao thành tích cao; đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội
để phát triển thể dục, thể thao. Đổi mới quản lý nhà nước về thể dục, thể thao;
phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt
động thể dục, thể thao.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Mở rộng, đa dạng hóa và nâng cao hiệu
quả, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện các hoạt động thể dục, thể thao quần
chúng, thể thao giải trí, giáo dục thể chất cho học sinh trong trường học để
góp phần nâng cao thể trạng, tầm vóc người Việt Nam, giáo dục con người phát
triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển tinh thần của học sinh. Tích cực
phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, góp phần đảm bảo tốt an
ninh, quốc phòng.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả phong
trào thể dục, thể thao cho mọi người trong hầu hết các đối tượng, các địa bàn
dân cư nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực; xây dựng đời sống văn hóa, tinh thần
cho người dân góp phần giữ gìn ổn định an ninh chính trị
và đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
- Huy động sức mạnh toàn xã hội chăm
lo giáo dục thể chất cho nhân dân, nâng cao nhận thức của mọi người dân trong việc tập luyện thể dục, thể thao trở thành nhu cầu của
đa số nhân dân, làm cho mọi người dân đều được hưởng thụ và tham gia các hoạt động
văn hoá, thể thao nhằm tăng cường sức khỏe, nâng cao tầm vóc và thể trạng, góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các
hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với điều kiện kinh tế-
xã hội của tỉnh, đáp ứng về cơ bản nhu cầu tập luyện thể dục, thể thao, nhằm bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật thể dục, thể thao; khai thác những yếu tố thuận lợi về kinh tế, xã hội,
điều kiện tự nhiên và con người nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sự nghiệp thể dục,
thể thao của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Về thể dục, thể thao quần
chúng:
Phong trào thể dục, thể thao cơ sở tiếp
tục phát triển rộng rãi trong các đối tượng dân cư, các địa bàn phường, xã, thị
trấn trên địa bàn toàn tỉnh.
- Số người tập luyện thể dục, thể
thao thường xuyên vào năm 2025 đạt 37%, vào năm 2030 đạt 45%.
- Số gia đình thể thao vào năm 2025 đạt
25% và đến năm 2030 đạt 30% tổng số gia đình.
- Số câu lạc bộ thể thao tại các cơ
quan, đơn vị, các xã, phường, thị trấn: năm 2025 đạt 700 câu lạc bộ; năm 2030 đạt
840 câu lạc bộ. (Trung bình mỗi năm tăng 5%)
2.2.2. Về thể dục, thể thao Trường học:
- Tỷ lệ học sinh, sinh viên thực hiện
chương trình giáo dục thể chất chính khóa đạt 100% đối với tất cả các cấp học.
- Tỷ lệ học sinh, sinh viên tham gia
tập luyện thể dục, thể thao ngoại khóa thường xuyên ở các
cấp học và có câu lạc bộ thể dục, thể thao năm 2025 đạt
85%, đến năm 2030 đạt 90%.
2.2.3. Về thể dục, thể thao trong lực
lượng vũ trang:
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ tập luyện thể
dục, thể thao thường xuyên đạt 90% vào năm 2025; đạt 100% từ năm 2025 trở đi đối
với lực lượng quân đội nhân dân; đạt 100% từ năm “2030 trở đi đối với lực lượng
công an nhân dân.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực đạt trên 95% từ năm 2025 trở đi đối
với lực lượng quân đội nhân dân và lực lượng công an nhân
dân.
2.2.4. Về thể dục, thể thao trong
công chức, viên chức:
100% các cơ quan, đơn vị có tổ chức
hoạt động thể dục, thể thao; các ngành hàng năm tổ chức các giải thể thao chào
mừng các ngày lễ và ngày truyền thống của ngành.
2.2.5. Về tổ chức các giải thể thao:
- Cấp tỉnh: tổ chức từ 12 - 15 giải
thể thao đến năm 2025 và từ 15 - 20 giải thể thao đến năm 2030.
- Cấp huyện, thành phố: tổ chức từ 08
- 10 giải thể thao đến năm 2025 và từ 10-15 giải thể thao đến năm 2030.
- Cấp xã, phường, thị trấn: tổ chức từ
03 - 05 giải thể thao đến năm 2025 và từ 05 - 08 giải thể thao đến năm 2030.
- Định hướng nguồn
tài chính cho hoạt động thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận:
+ Đối với cấp tỉnh do ngân sách nhà
nước cấp tăng theo tỉ lệ bình quân hàng năm tương đương 1.08.
+ Đối với cấp huyện, thành phố trên
cơ sở kinh phí được cấp hàng năm và phát triển nguồn kinh phí tăng theo tỉ lệ
1.1.
+ Đối với các phường, thị trấn đảm bảo
tối thiểu 20 triệu/năm. Đối với các xã 15 triệu/năm cho giai đoạn 2020 - 2025;
các phường, thị trấn là 30 triệu/năm, đối với xã là 20 triệu/năm cho giai đoạn
2025-2030.
2.2.6. Về cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động thể dục, thể thao:
- Đất dành cho hoạt động thể dục, thể
thao bình quân chung toàn tỉnh đạt: 3m2/người vào năm 2025 và đạt
3,5m2/người vào năm 2030.
- Số huyện, thành phố có đầy đủ sân vận
động, nhà thi đấu, bể bơi đến năm 2025 đạt 60%, đến năm 2030 đạt 100%.
- Số xã, phường, thị trấn có sân vận
động hoặc khu thể thao giải trí vào năm 2025 đạt 50%, đến năm 2030 đạt 70%.
- Lắp đặt các dụng cụ thể dục, thể
thao ngoài trời tại các địa điểm công cộng trên địa bàn các huyện, thành phố đến
năm 2025 đạt 50%, đến năm 2030 đạt 80%.
Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2020 - 2025:
Cấp huyện, thành phố: Xây dựng sân vận
động, nhà thi đấu, bể bơi cho thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, huyện Ninh Phước;
sân vận động và bể bơi cho huyện Ninh
Sơn, sửa chữa nâng cấp sân vận động và xây dựng bể bơi cho
huyện Ninh Hải.
Cấp xã, phường, thị trấn: Xây dựng
sân vận động hoặc khu thể thao giải trí tại các phường, thị trấn và các xã điểm,
xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Lắp đặt các dụng cụ thể dục, thể thao
ngoài trời tại các địa điểm công cộng, công viên, nhà văn hóa, khu sinh hoạt cộng
đồng trên địa bàn thành phố Phan Rang- Tháp Chàm, huyện Ninh Sơn, Thuận Bắc, Ninh Hải.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
Cấp huyện, thành phố: Xây dựng sân vận
động, nhà thi đấu, bể bơi cho huyện Thuận Bắc, Thuận Nam,
Bác Ái.
Cấp xã, phường, thị trấn: Xây dựng
sân vận động hoặc khu thể thao giải trí tại các xã, phường, thị trấn còn lại
trên địa bàn tỉnh.
Lắp đặt các dụng cụ thể dục, thể thao
ngoài trời tại các địa điểm công cộng, công viên, nhà văn hóa, khu sinh hoạt cộng
đồng trên địa bàn huyện Ninh Phước, Thuận Nam, Bác Ái...
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN CỦA ĐỀ ÁN
1. Thực trạng về
thể dục, thể thao cho mọi người tỉnh Ninh Thuận trong những năm qua
1.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, việc phát triển
thể dục, thể thao cho mọi người được các cấp, ngành quan tâm triển khai thực hiện
thông qua việc triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương
Bác Hồ vĩ đại” được tuyên truyền sâu rộng, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở. Phong trào tập luyện thể dục, thể thao
cho mọi người tiếp tục phát triển, số người tự nguyện tập luyện thể dục, thể
thao ngày càng tăng. Phong trào tập luyện thể dục như: đi bộ, chạy vì sức khỏe,
thể dục dưỡng sinh, cầu lông, bơi lội, quần vợt, đạp xe đạp, bóng đá... ngày
càng thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia tập luyện, tạo thành phong
trào quần chúng rộng khắp trong các đối tượng và địa bàn từ thành thị đến vùng
nông thôn. Qua đó, tỷ lệ người dân tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên tăng từ 25,8% (năm 2015) lên 29,83% (năm 2018); số hộ gia đình thể
thao tăng từ 14,8% (năm 2015) lên 15,98% (năm 2018); toàn tỉnh có 522 câu lạc bộ
thể dục, thể thao (trong đó ngành công an, quân sự, giáo dục là 31 câu lạc bộ),
số cộng tác viên thể dục, thể thao của các huyện, thành phố và các ngành là 404
người, điều đó được đánh giá tốt với lý do điều kiện phát triển kinh tế, nhu cầu tập luyện thể dục, thể thao trong nhân
dân, công chức, viên chức và người lao động càng nhiều; đồng thời nhiều cơ quan, đơn vị đã tổ chức
các giải thể thao trong ngành mình, từ đó đã thu hút nhiều người tập luyện thể
dục, thể thao thường xuyên. Nhất là từ năm 2015 đến nay, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đã phát động và tổ chức rầm rộ ngày chạy
Olympic vì sức khỏe toàn dân đã huy động nhiều hơn tầng lớp đến với thể dục, thể
thao thường xuyên.
- Hàng năm, trên địa bàn tỉnh trung
bình tổ chức được 192 giải cấp xã, 64 giải cấp huyện, 12 giải cấp tỉnh và trên
25 giải do các ban, ngành của tỉnh độc lập tổ chức. Chất lượng các giải thể
thao được nâng lên. Bên cạnh đó, ngành đã tổ chức được nhiều giải thể thao cấp
quốc gia và quốc tế như: Hội thi văn hóa, thể thao và du lịch vùng đồng bào dân
tộc Chăm toàn quốc, Vòng chung kết giải bóng đá U.21 quốc
gia Cúp Báo Thanh Niên, Giải bóng đá U.21 quốc tế Báo
Thanh Niên, Giải lướt ván diều KTA Tour Châu Á năm 2016, Giải đua xe địa hình tỉnh
Ninh Thuận năm 2016 (xã hội hóa hoàn toàn), Lễ hội Nho và vang tỉnh Ninh Thuận,
góp phần nâng cao vị thế của tỉnh Ninh Thuận với các tỉnh, được nhân dân trong
tỉnh và bạn bè các tỉnh lân cận đánh giá cao. Đặc biệt là tổ chức thành công Đại
hội thể dục, thể thao các cấp tỉnh Ninh Thuận năm
2017-2018 và tuyển chọn vận động viên tham gia Đại hội thể thao toàn quốc năm
2018.
- Công tác giáo dục thể chất trong
nhà trường được duy trì và phát triển tốt, thể hiện ở Hội khỏe Phù Đổng và Đại hội điền kinh học sinh hàng năm từ cơ sở đến vòng chung
kết cấp tỉnh ngày càng gia tăng về số lượng học sinh tham gia cũng như số môn tổ
chức thi đấu. Năm học 2017-2018 ở cấp tiểu học, THCS, THPT đạt 100% số trường
có giờ thể dục, thể thao nội khoá và 80% số trường có giờ thể dục, thể thao ngoại
khóa. Các ngành Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức tốt các hoạt động thể dục, thể thao
trong “Tháng hành động vì trẻ em” và hoạt động hè. Đặc biệt là tổ chức thực hiện
tốt kế hoạch phổ cập bơi cho trẻ em trong độ tuổi từ 6-11 tuổi trong toàn tỉnh,
chương trình này đã được đông đảo nhân dân đồng tình ủng hộ
và mang lại hiệu quả thiết thực trong cuộc sống người dân hiện nay.
- Phong trào rèn luyện thân thể trong
lực lượng vũ trang được duy trì thường xuyên. Kết quả kiểm tra 97,23% chiến sĩ
Công an trong độ tuổi đạt tiêu chuẩn chiến sĩ Công an khỏe và 95% chiến sĩ thuộc
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định qua kiểm
tra hàng năm.
1.2. Những khó khăn, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được,
trong chỉ đạo và tổ chức phát triển phong trào thể dục, thể thao cho mọi người
cũng còn có nhiều khó khăn, hạn chế như:
- Một số cấp ủy, chính quyền địa phương
chưa quan tâm đúng mức trong chỉ đạo, điều hành và tạo điều kiện để phát triển
phong trào thể dục, thể thao cho mọi người.
- Đội ngũ hướng dẫn viên, huấn luyện
viên thể dục, thể thao ở các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn còn
thiếu về số lượng và hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp
tuyên truyền, vận động nhân dân, chưa đáp ứng với yêu cầu
nhiệm vụ công tác thể dục, thể thao ở cơ sở trong tình hình mới.
- Cơ sở vật chất, sân bãi thể dục, thể
thao còn quá ít, có một số xã, phường hiện nay không còn quỹ đất để hoạt động
thể dục, thể thao, chưa đáp ứng nhu cầu tập luyện của mọi người. Việc quy hoạch
đất đai cho thể dục, thể thao ở cơ sở chưa được quan tâm đúng mức. Trong quy hoạch
xây dựng các khu dân cư, các công trình công cộng (trường học, khu vui
chơi...), nhiều nơi chưa có quy định cụ thể về việc quy hoạch đất cho công
trình thể dục, thể thao.
- Kinh phí đầu tư cho hoạt động thể dục,
thể thao cấp cơ sở còn thấp, chưa hợp lý so với thực tiễn hoạt động thường
xuyên.
- Việc triển khai chủ trương xã hội
hoá thể dục, thể thao còn chậm, không đồng đều, thiếu kinh nghiệm nên còn gặp
nhiều khó khăn.
2. Nhiệm vụ
phát triển thể dục, thể thao cho mọi người đến năm 2025, định hướng đến năm
2030
2.1. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng
2.1.1.
Công tác tuyên truyền:
- Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác thể dục, thể
thao trong cán bộ và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền cơ sở và cán bộ ngành thể dục, thể thao về vai trò của hoạt động
thể dục, thể thao đặc biệt là vùng nông thôn. Hướng dẫn mọi
đối tượng quần chúng tập luyện, tham gia thi đấu thể dục, thể thao trong các
câu lạc bộ.
- Tiếp tục thực hiện “Cuộc vận động
toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với phong trào xây dựng
gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa, phong trào xây dựng nông thôn mới.
2.1.2. Củng cố, phát triển các câu lạc bộ:
- Phát triển các câu lạc bộ từng môn
hoặc nhiều môn thể thao như: cầu lông, bóng đá, điền kinh, bơi lội, bóng chuyền,
cờ tướng, bóng bàn, quần vợt, thể dục thẩm mỹ, thể dục thể hình, khiêu vũ, đi bộ,
yoga, thể dục dưỡng sinh... ở các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, trường học, xã, phường, thị trấn. Khuyến khích thành lập các đội thể
thao, các câu lạc bộ thể thao ở từng cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp.
- Củng cố và tăng cường hệ thống thiết
chế về quản lý các mô hình thể dục, thể thao quần chúng, câu lạc bộ thể dục, thể
thao, xây dựng mô hình điểm về phát triển thể dục, thể thao quần chúng đối với
từng huyện, thành phố và gắn với quy hoạch sử dụng đất, xây dựng nông thôn mới.
2.1.3. Hỗ trợ phát triển thể dục,
thể thao cho các đối tượng đặc biệt:
- Khuyến khích, hướng dẫn và hỗ trợ
phát triển thể dục, thể thao cho người khuyết tật, người cao tuổi, các chức sắc
tôn giáo. Ban hành và hướng dẫn thực hiện quy chế hoạt động của các câu lạc bộ
thể dục, thể thao người khuyết tật, người cao tuổi; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
huấn luyện viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục, thể
thao người khuyết tật;
- Bổ sung các điều kiện đáp ứng nhu cầu
tập luyện thể dục, thể thao của người khuyết tật trong quy
chuẩn xây dựng cơ sở luyện tập, sân bãi thể thao.
2.1.4. Duy trì và hoàn thiện hệ thống
thi đấu thể thao quần chúng theo chu kỳ hàng năm.
Tổ chức các giải thể thao chào mừng
các ngày lễ lớn và hội thao chào mừng ngày truyền thống của ngành.
2.1.5.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất:
Đầu tư xây dựng các sân chơi, bãi tập,
công trình thể thao trong quần thể trung tâm văn hoá - thể thao cấp xã, thôn,
khu phố. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất để phát triển thể dục, thể thao. Xây dựng các mô hình điểm về cơ sở vật
chất và tổ chức hoạt động thể dục, thể thao tại các thôn, khu phố và phường,
xã, thị trấn.
2.2. Phát triển giáo dục thể chất
và hoạt động thể dục, thể thao trường học
2.2.1. Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục,
thể thao chính khóa:
- Cải tiến nội dung, phương pháp giảng
dạy theo hướng kết hợp thể dục, thể thao với hoạt động giải trí, chú trọng nhu
cầu tự chọn của học sinh. Xây dựng chương trình giáo dục thể chất kết hợp với
giáo dục quốc phòng; kết hợp đồng bộ giữa y tế học đường với dinh dưỡng học đường.
- Xây dựng hệ thống các lớp năng khiếu
thể thao trong trường phổ thông nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân
tài thể thao.
2.2.2. Phát triển thể dục, thể
thao ngoại khóa:
- Xây dựng các loại hình câu lạc bộ
thể dục, thể thao trường học, khuyến khích học sinh dành thời gian từ 2-3 giờ/tuần
để tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các lớp năng
khiếu thể thao.
- Củng cố và phát triển hệ thống thi
đấu thể dục, thể thao giải trí thích hợp với từng cấp học,
từng địa phương, như các môn: Aerobic, Trượt Patin...
- Phổ cập dạy và học bơi đối với học
sinh hệ phổ thông, phấn đấu đến năm 2025 có 60% số trường Trung học cơ sở và
70% trường Trung học phổ thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa; đến năm
2030 phấn đấu 90% trường Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa.
- Tăng cường công tác tập huấn cho
giáo viên thể dục, thể thao, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động ngoại
khóa cho hướng dẫn viên thể dục, thể thao.
2.3. Phát triển thể dục, thể thao
trong lực lượng vũ trang:
2.3.1. Phát triển thể dục, thể
thao trong Quân đội:
- Đảm bảo năng lực tổ chức và điều
hành công tác huấn luyện thể lực, hoạt động thể dục, thể thao theo các tiêu chuẩn quy định của Quân đội; củng cố hệ thống tổ chức, biên chế, nâng cao
kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao
chuyên trách cấp trung đoàn, sư đoàn và tương đương.
- Nâng cao chất lượng rèn luyện thể lực
của bộ đội theo tiêu chuẩn rèn luyện thể lực. Tập trung
nghiên cứu các nội dung thể dục, thể thao mang tính đặc thù, phát triển các môn
thể thao, nội dung thể thao quân sự như: Chạy vũ trang 3.000 mét, chiến sĩ khỏe, vượt vật cản huấn luyện thể lực; 4 môn
phối hợp quân sự liên hoàn của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan,
binh sĩ; bơi mang súng và trang bị nhẹ; bơi bao gói trang bị, võ thuật chiến đấu... tổ chức Hội thao thể dục, thể thao quốc phòng và tham gia thi đấu
thể dục, thể thao quần chúng; phát triển các môn thể thao quần chúng như: Điền
kinh, bơi lội, bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, quần vợt và võ thuật...
2.3.2. Phát triển thể dục, thể
thao trong lực lượng Công an nhân dân:
- Đẩy mạnh công tác rèn luyện thân thể
và hoạt động thể dục, thể thao bắt buộc đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nam từ
18 - 50 tuổi, nữ từ 18 - 45 tuổi. Khuyến khích tập luyện các môn: Bóng đá, bóng
chuyền, điền kinh, quần vợt, bóng bàn, cầu lông, kéo co, chiến sĩ khỏe.
- Phát triển hệ thống các câu lạc bộ
thể dục, thể thao trong ngành, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho cán bộ,
chiến sĩ tiếp cận với hoạt động thể dục, thể thao. Xây dựng hệ thống thi đấu thể
thao phù hợp với môi trường, điều kiện công tác của ngành.
- Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý
thể dục, thể thao, cơ sở vật chất, sân bãi và hoạt động thể dục, thể thao ở các
đơn vị Công an trong toàn lực lượng.
2.4. Củng cố và nâng cao chất lượng
hoạt động của các Liên đoàn - Câu lạc bộ thể dục, thể thao:
Tiếp tục phát triển hệ thống Liên
đoàn - Câu lạc bộ thể dục, thể thao; củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các
tổ chức này để phát huy vai trò tích cực của hệ thống Liên đoàn - Câu lạc bộ thể
dục, thể thao trong sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao tỉnh Ninh Thuận đến
năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Các giải
pháp thực hiện
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với phong trào thể dục, thể thao theo tinh thần Nghị quyết 08/NQ-TW ngày
01/12/2011 của Bộ Chính trị
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến về pháp luật, quán triệt quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh trong
xây dựng và phát triển phong trào thể dục, thể thao. Tiếp tục thực hiện cuộc vận
động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phong trào xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền đối với sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao; đưa kế hoạch
phát triển thể dục, thể thao là nội dung trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và dài hạn của các địa phương và của tỉnh.
1.2. Thiết lập hệ thống thi đấu thể dục, thể thao quần chúng
Củng cố và hoàn thiện hệ thống thi đấu
các môn thể thao hàng năm từ cơ sở lên tỉnh theo hướng ổn định và ngày càng đa
dạng hoá nội dung và hình thức tổ chức. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng
các giải Bóng đá, Bóng chuyền, Việt dã...
1.2.1. Giải vô địch tỉnh, huyện, xã
- Đại hội thể dục, thể thao.
- Giải vô địch từng môn, giải vô địch
mở rộng.
- Giải các câu lạc bộ.
1.2.2. Giải trẻ
- Hội khỏe Phù Đổng các cấp, Đại hội
điền kinh học sinh các cấp.
- Giải vô địch trẻ, thanh thiếu niên,
giải năng khiếu trọng điểm các môn.
1.2.3. Giải phong trào
- Hội thao công nhân viên chức - lao
động các cấp; Hội thao các ngành, đoàn thể, Hội thao người
cao tuổi, Hội thao các tổ chức nghề nghiệp...
- Các giải thể thao đặc thù của vùng
biển (đua thuyền, lướt ván diều, bơi biển, bơi vũ trang, cứu hộ, các trò chơi
dân gian...).
- Các giải dành cho nông dân, nông
thôn (bóng đá, bóng chuyền, việt dã, cầu lông, xe đạp tay cầm ngang...).
- Các giải dành cho đồng bào dân tộc
ít người.
- Các giải dành cho người khuyết tật.
- Các cuộc thi đấu trong lễ hội dân tộc,
lễ hội truyền thống.
- Hội thao gia đình thể thao, giải
các câu lạc bộ.
- Hội thao các khóm ấp, khu văn hoá.
1.3. Tăng cường đội ngũ cán bộ làm
công tác thể dục, thể thao
1.3.1. Cán bộ quản lý
thể dục, thể thao
- Đổi mới công tác quản lý hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao và các phòng Văn hóa - Thông tin các
huyện, thành phố.
- Bổ sung đủ cán bộ thể dục, thể thao
cho các huyện, thành phố. Xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi về công tác quản lý, đào
tạo huấn luyện viên giỏi về chuyên môn, nhiệt tình, say mê với sự nghiệp. Nâng
cao trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thể dục, thể thao để
đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
- Bố trí đủ cán bộ, giáo viên làm
công tác thể dục, thể thao cơ sở và các trường học. Đổi mới chương trình và
phương pháp giáo dục thể chất gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức,
giáo dục quốc phòng, giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh viên. Đảm bảo số cán
bộ, giáo viên đủ sức đáp ứng yêu cầu phát triển phong trào thể dục, thể thao
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3.2. Cán bộ phong trào thể dục, thể thao
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, hướng dẫn viên thể dục, thể thao quần chúng, chú trọng tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, chuyên môn cho cộng tác viên thể dục, thể thao cấp xã, thôn, khu phố.
- Đào tạo hướng dẫn viên làm nòng cốt
cho phong trào thể dục, thể thao cơ sở.
1.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động thể dục, thể thao
1.4.1. Cấp huyện
- Mỗi huyện, thành phố có khu liên hợp
thể thao, gồm: 1 sân vận động, sân tennis, 1 nhà thi đấu, 1 bể bơi, sân bóng
chuyền.
- Lắp đặt dụng cụ thể dục, thể thao
ngoài trời tại các địa điểm công cộng trên địa bàn các huyện, thành phố.
1.4.2. Cấp xã, phường, thị trấn
- Mỗi xã, thị trấn có 1 sân vận động,
1 nhà tập thể thao, 1 sân bóng chuyền, bể bơi.
- Các phường: Có nhiều sân cầu lông,
bàn bóng bàn, sân bóng đá mi ni.
- Cấp thôn, khu phố: Mỗi thôn có 1
nhà văn hóa, có khu vui chơi giải trí theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới (khoảng
300 - 500m2).
- Cấp trường học: Mỗi trường học có 1
sân tập thể dục, thể thao theo tiêu chuẩn quy định.
- Các ngành, các cấp dành quỹ đất cho
hoạt động thể dục, thể thao. Quy hoạch các Trung tâm thể dục, thể thao ở các
huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn, các khu thể thao thôn đến năm 2025
và định hướng đến năm 2030.
1.5. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá
thể thao, nâng cao năng lực hoạt động của các Liên đoàn, Hội thể thao
- Tập trung đẩy mạnh công tác xã hội
hoá thể dục, thể thao với những bước đi và lộ trình phù hợp. Huy động sự tham
gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và nhân dân tự nguyện đóng góp đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho tập luyện và thi đấu
thể thao (Bể bơi, phòng tập Aerobic, Sân bóng đá cỏ nhân tạo, thể dục thể hình, yoga, bóng bàn,...). Tăng cường
huy động và tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư
phát triển thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
- Mở rộng hệ thống thi đấu các giải
thể thao phong trào, khuyến khích tạo điều kiện cho các liên đoàn, hội và các
câu lạc bộ tổ chức các giải thi đấu, đa dạng hóa các hình thức thi đấu thể thao
để động viên, khuyến khích mọi đối tượng tham gia tập luyện.
- Kêu gọi, vận động các tổ chức, cá
nhân đóng góp kinh phí tham gia tài trợ, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ các giải
thể thao bằng nhiều hình thức. Phát huy vai trò, chức năng của các Liên đoàn,
hiệp hội thể thao trong sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao của địa phương.
2. Phân công tổ
chức thực hiện
2.1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Đề án; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổng
hợp tình hình thực hiện Đề án và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ; tổ chức sơ kết vào
năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.
2.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng và thực
hiện các kế hoạch về nâng cao chất lượng giáo dục thể chất hoạt động thể thao
trường học và Hội khỏe Phù Đổng các cấp; thực hiện định kỳ việc điều tra đánh
giá thể chất và sức khỏe của học sinh, sinh viên.
2.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch phát triển thể dục, thể thao trong ngành; tích cực đào tạo vận
động viên trẻ và vận động viên trình độ cao tham gia thi đấu tại các giải thể
thao do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức. Bảo đảm an ninh trật tự cho các cuộc
thi đấu thể thao cấp tỉnh, cấp quốc gia và quốc tế do tỉnh Ninh Thuận đăng cai
tổ chức.
2.4. Tỉnh Đoàn
Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh phong trào
thể dục, thể thao trong thanh thiếu niên, lồng ghép với các phong trào của Đoàn
xây dựng các chương trình hoạt động thể dục, thể thao cho thanh thiếu niên, học
sinh - sinh viên, phát triển hệ thống các câu lạc bộ thể dục, thể thao trong lực
lượng đoàn viên, thanh niên.
2.5. Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở, Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch ngân sách phát triển thể dục, thể
thao hàng năm phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo đảm
kinh phí thực hiện Đề án phát triển thể dục, thể thao tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2025 Và định hướng đến năm 2030; bổ sung, hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư cho thể dục, thể
thao; xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế - xã hội đầu tư
phát triển thể dục, thể thao.
2.6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện có hiệu quả cơ chế quản lý đối
với các Liên đoàn, các tổ chức xã hội về thể dục, thể thao; triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, huấn luyện
viên, vận động viên; chính sách đối với các tập thể, cá nhân tham gia hoạt động
thể dục, thể thao theo quy định.
2.7. Sở Y tế
Chỉ đạo các cơ sở, trung tâm y tế trực
thuộc phối hợp với các xã, phường, thị trấn và các huyện,
thành phố bảo đảm công tác an toàn và chăm sóc y tế cho các vận động viên khi
tham gia các giải thi đấu trên địa bàn tỉnh.
2.8. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo,
đài xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng giúp mọi người nâng cao nhận thức và sự hiểu
biết về ý nghĩa, tác dụng của tập luyện
thể dục, thể thao.
2.9. Các Sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể
chính trị-xã hội tỉnh:
Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo chức
năng và quy định của pháp luật hiện hành, hỗ trợ phong trào thể dục, thể thao
trong các cơ quan, doanh nghiệp.
2.10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện Đề án
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn
2020-2025 và đến năm 2030.
3. Kinh phí thực
hiện Đề án
- Nguồn dự toán được giao hàng năm của
các đơn vị, địa phương thực hiện;
- Từ kinh phí xã hội hóa và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc và đề xuất sửa đổi, bổ sung, đề nghị gửi về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.