BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1781/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHĂM SÓC NGƯỜI NHIỄM HIV TẠI NHÀ VÀ CỘNG
ĐỒNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007
của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Xét biên bản làm việc của Hội đồng chuyên môn
thẩm định “Quy định và Hướng dẫn thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV tại nhà và
cộng đồng” ngày 28/01/2010 của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống
HIV/AIDS,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản “Hướng dẫn thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV
tại nhà và cộng đồng”.
Điều 2. “Hướng dẫn thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV tại nhà và cộng
đồng “áp dụng cho tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Cục trưởng
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế các ngành và các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Website Bộ Y tế, Website Cục PC HIV/AIDS;
- Lưu: VT, AIDS, K2ĐT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Quân Huấn
|
HƯỚNG DẪN
THỰC
HIỆN CHĂM SÓC NGƯỜI NHIỄM HIV TẠI NHÀ VÀ CỘNG ĐỒNG
Phần 1:
GIỚI
THIỆU VỀ CHĂM SÓC NGƯỜI NHIỄM HIV TẠI NHÀ VÀ CỘNG ĐỒNG
I. CÁC KHÁI NIỆM
1. Chăm sóc giảm nhẹ
Chăm sóc giảm nhẹ là phối hợp các biện pháp
nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh bằng cách phòng ngừa, phát
hiện sớm, điều trị đau, xử trí các triệu chứng thực thể, tư vấn và hỗ trợ giải
quyết các vấn đề tâm lý - xã hội mà người bệnh và gia đình họ phải chịu đựng.
2. Chăm sóc tại nhà
Chăm sóc người nhiễm HIV tại nhà và cộng đồng
(sau đây gọi tắt là chăm sóc tại nhà - CSTN) là một phần thiết yếu của chăm sóc
giảm nhẹ. Nhóm CSTN cung cấp các dịch vụ cho người nhiễm HIV và gia đình họ
gồm: tư vấn, hướng dẫn cách tự chăm sóc, xử trí các triệu chứng đau và các
triệu chứng thông thường khác tại nhà, phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm cần
chuyển tới các sơ sở y tế, hỗ trợ tuân thủ điều trị ARV, các điều trị khác và
xử trí các tác dụng phụ thông thường của các thuốc, tư vấn hỗ trợ về tinh thần,
tâm lý. CSTN còn giúp cho người nhiễm HIV và gia đình họ tiếp cận với các dịch
vụ hỗ trợ xã hội và hỗ trợ khác, chăm sóc cuối đời, hỗ trợ trẻ em và những
thành viên khác trong gia đình bị ảnh hưởng bởi HIV /AIDS.
3. Chăm sóc toàn diện liên tục
Chăm sóc toàn diện liên tục là một hệ thống
kết nối các dịch vụ từ dự phòng lây nhiễm HIV, tư vấn và xét nghiệm HIV tự
nguyện đến hỗ trợ, chăm sóc và điều trị HIV /AIDS bao gồm cả dự phòng và điều
trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị ARV, chương trình phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con ở tất cả các cấp từ cơ sở y tế (bệnh viện /trung tâm y tế) đến chăm
sóc tại nhà và cộng đồng. Hệ thống có thể kết nối bao gồm các dịch vụ chăm sóc
tại cơ sở y tế nhà nước, các tổ chức phi chính phủ, các nhóm chăm sóc tại nhà,
các nhóm tự lực của người nhiễm HIV và gia đình họ.
4. Trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV /AIDS
Là trẻ dưới 16 tuổi bị nhiễm HIV; trẻ không
nhiễm HIV nhưng sống cùng trong gia đình có người nhiễm HIV; trẻ bị mồ côi bố
hoặc mẹ hoặc cả bố mẹ vì HIV /AIDS.
II. CÁC NGUYÊN TẮC
1. Tính tự nguyện
Tất cả người nhiễm HIV được quyền nhận dịch
vụ CSTN khi có nhu cầu. Các nhóm CSTN cần tôn trọng quyền quyết định nhận dịch
vụ CSTN hay không nhận dịch vụ của những người nhiễm HIV và gia đình họ.
2. Tính bảo mật
Cung cấp dịch vụ CSTN cần tuân theo Luật
Phòng chống HIV /AIDS. Thông tin về tình trạng nhiễm HIV của người bệnh cần
được giữ bí mật. Các nhân viên CSTN phải ký vào bản cam kết giữ bảo mật thông
tin cho người nhiễm HIV và cung cấp dịch vụ có chất lượng khi tham gia vào nhóm
CSTN. Toàn bộ hồ sơ của người nhiễm HIV cần được cất trong tủ có khóa, chỉ
những nhân viên có liên quan mới được tiếp cận với hồ sơ.
3. Nâng cao năng lực của người nhiễm HIV và
gia đình họ
Các thành viên nhóm CSTN cần hướng dẫn cách
tự chăm sóc và xử trí các vấn đề liên quan đến HIV /AIDS cho người nhiễm HIV và
gia đình họ.
Thành viên của nhóm CSTN cần có sự tham gia
của người nhiễm HIV.
4. Lấy gia đình làm trung tâm
Các thành viên trong gia đình là những người
chăm sóc và hỗ trợ tốt nhất cho người nhiễm HIV nên các nhóm CSTN cần đánh giá
đầy đủ nhu cầu của họ và cung cấp các hỗ trợ phù hợp. Đặc biệt chú ý đến đối
tượng được chăm sóc là trẻ em.
5. Chăm sóc có chất lượng
Các thành viên nhóm CSTN có nhiệm vụ cung cấp
các dịch vụ CSTN với chất lượng tốt nhất trong khả năng nguồn lực của mình.
Đồng thời không được cung cấp các dịch vụ không có trong nhiệm vụ của mình (như
tiêm, truyền dịch cho người nhiễm tại nhà, v.v …).
Phần 2.
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHĂM SÓC NGƯỜI NHIỄM HIV TẠI NHÀ VÀ CỘNG ĐỒNG
I. NỘI DUNG CHĂM SÓC
TẠI NHÀ
1. Đánh giá nhu cầu
Các thành viên nhóm CSTN cần đánh giá các nhu
cầu của người nhiễm HIV và lên kế hoạch chăm sóc trước mỗi lần thăm tại nhà để
đảm bảo cung cấp chăm sóc, hỗ trợ phù hợp cho từng người nhiễm HIV và gia đình
họ.
Nhu cầu cần được đánh giá dựa theo 3 nhóm:
¡ Nhu cầu về thể chất;
¡ Nhu cầu về tinh thần;
¡ Nhu cầu về hỗ trợ xã hội.
2. Cung cấp tư vấn và hỗ trợ dự phòng lây
truyền HIV
Cung cấp tư vấn cho người nhiễm HIV về dự
phòng lây truyền HIV: tình dục an toàn và can thiệp giảm tác hại (ví dụ tiếp
cận chương trình Methadone).
Cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm nếu có và
nếu người nhiễm HIV có nhu cầu hoặc giới thiệu họ tới các điểm cung cấp tại địa
phương.
Cung cấp hỗ trợ phòng tái nghiện.
3. Chăm sóc thể chất
3.1 Trực tiếp chăm sóc và hướng dẫn người nhiễm
HIV và các thành viên gia đình cách chăm sóc các triệu chứng thông thường như
xử trí các triệu chứng đau nhẹ, đau vừa và các triệu chứng thông thường khác
như tiêu chảy, táo bón, buồn nôn và nôn, ngứa, ho, khó thở...; các kỹ năng điều
dưỡng, kiến thức về dinh dưỡng, vệ sinh và phòng nhiễm khuẩn...
3.2 Hỗ trợ người nhiễm HIV tiếp cận và điều trị
hiệu quả các nhiễm trùng cơ hội (bao gồm cả điều trị Lao), điều trị ARV, điều
trị dự phòng Cotrimoxazole và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
Giới thiệu người nhiễm HIV (bao gồm cả người
lớn và trẻ em) đăng ký khám và điều trị tại các phòng khám ngoại trú HIV /AIDS.
Hỗ trợ tuân thủ điều trị gồm cả điều trị dự
phòng Cotrimoxazole, điều trị các nhiễm trùng cơ hội, điều trị Lao, điều trị
ARV và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
Hỗ trợ người nhiễm HIV trong việc theo dõi,
chăm sóc và xử trí các tác dụng phụ nhẹ của các thuốc NTCH và ARV.
Cung cấp thông tin và tư vấn cho các bệnh
nhân Lao làm xét nghiệm HIV và chuyển các bệnh nhân Lao tới các điểm VCT ở địa
phương.
Kết nối với các PKNT hoặc cơ sở chăm sóc, điều
trị HIV /AIDS để xác định các tình trạng của người nhiễm HIV (ví dụ các trường
hợp mất dấu, tử vong, v.v...).
Hỗ trợ và chuyển tới các cơ sở liên quan
trong trường hợp:
¡ Người nhiễm HIV gặp tác dụng phụ nặng cần chuyển tới cơ
sở y tế để được xử trí phù hợp;
¡ Các cặp vợ chồng đang trong độ tuổi sinh đẻ đến các dịch
vụ PLTMC; tư vấn và hỗ trợ nuôi trẻ và điều trị dự phòng cho trẻ phơi nhiễm
(trẻ sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV);
¡ Trẻ sinh từ bà mẹ nhiễm HIV đến cơ sở tư vấn, xét nghiệm
tự nguyện hoặc cơ sở làm xét nghiệm chẩn đoán nhanh (nếu có điều kiện) để xét
nghiệm tình trạng nhiễm HIV cho trẻ;
¡ Người nhiễm HIV có triệu chứng Lao (ho kéo dài trên 2
tuần, sốt, sút cân, ra mồ hôi đêm) đi khám sàng lọc Lao và hỗ trợ trong việc
tuân thủ điều trị Lao.
Hỗ trợ các thành viên gia đình người nhiễm
HIV tiếp cận dịch vụ tư vấn, xét nghiệm, tự nguyện khi cần thiết.
4. Chăm sóc và hỗ trợ về tinh thần
Hỗ trợ việc thành lập nhóm tự lực của người
nhiễm HIV.
Cung cấp tư vấn và hỗ trợ về tinh thần cho
người nhiễm HIV, thành viên gia đình họ.
Kết nối, giới thiệu người nhiễm HIV và thành
viên gia đình có các hành vi rối loạn tâm thần như suy sụp, căng thẳng, trầm
cảm, có ý định tự tử … tới các trung tâm tư vấn và hỗ trợ tâm thần.
Thiết lập sự kết nối với các cơ sở tôn giáo
như các chùa hoặc các nhà thờ để hỗ trợ cho người nhiễm HIV khi cần.
Có thể huy động sự tham gia của các tổ chức
tôn giáo trong các hoạt động CSTN.
5. Chăm sóc và hỗ trợ về xã hội
Hỗ trợ người nhiễm HIV, trẻ nhiễm và trẻ bị
ảnh hưởng bởi HIV /AIDS tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ xã hội. Lập danh sách các
dịch vụ hỗ trợ kinh tế có sẵn tại địa phương để giới thiệu người nhiễm HIV tiếp
cận với các chương trình.
Vận động các nhà chùa, nhà thờ, các lãnh đạo
cộng đồng, chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ để có các hỗ trợ
phúc lợi xã hội cho người nhiễm HIV và gia đình họ.
Hỗ trợ xây dựng kế hoạch tương lai cho người
nhiễm HIV và gia đình, đặc biệt là trong việc lập kế hoạch tương lai cho con
của người nhiễm HIV trước khi họ tử vong.
Giúp đỡ trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV
/AIDS về mặt thể chất, tinh thần và xã hội.
Tìm và kết nối các hỗ trợ xã hội cho trẻ mồ
côi, người nhiễm HIV vô gia cư và những gia đình nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
6. Chăm sóc cuối đời và hỗ trợ sau đám tang
Đánh giá các triệu chứng thực thể gồm triệu
chứng đau và các vấn đề thực thể khác để hỗ trợ người nhiễm HIV được ra đi nhẹ
nhàng và thanh thản.
Nếu người nhiễm HIV có nhu cầu, hỗ trợ tư vấn
và kết nối các hỗ trợ từ nhà chùa hoặc nhà thờ.
Hỗ trợ người thân trong gia đình người nhiễm
HIV chuẩn bị tâm lý về sự ra đi của họ và hướng dẫn cách chăm sóc cho người
nhiễm trước khi qua đời.
Cung cấp hỗ trợ tinh thần cho gia đình người
nhiễm HIV sau khi người thân của họ qua đời. Hỗ trợ chuẩn bị đám tang.
Tiếp tục chăm sóc và hỗ trợ cho trẻ nhiễm
hoặc bị ảnh hưởng bởi HIV /AIDS sống trong gia đình của người nhiễm HIV đã tử
vong.
7. Tăng cường sự hiểu biết của cộng đồng về
HIV và huy động các nguồn lực trong cộng đồng để hỗ trợ cho người nhiễm HIV
Tăng cường sự hiểu biết của cộng đồng về chương
trình CSTN: Các dịch cụ CSTN có thể mới ở một số địa phương nên các nhóm CSTN
cần quảng bá về các dịch vụ do nhóm cung cấp giúp người dân trong cộng đồng
biết được về dịch vụ, tiếp cận dịch vụ và tham gia hỗ trợ trong khả năng và
mong muốn của họ.
Truyền thông trong cộng đồng về HIV /AIDS,
các đường lây truyền và cách phòng chống, tác động của kỳ thị phân biệt đối xử
đối với người nhiễm HIV.
Truyền thông trong cộng đồng về các dịch vụ
có sẵn trong cộng đồng như địa chỉ nơi tư vấn dự phòng và phát bao cao su miễn
phí, khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, VCT, dịch vụ
PLTMC và các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ khác.
Tham gia vào các hoạt động có liên quan đến
HIV /AIDS trong cộng đồng.
Huy động sự hỗ trợ từ cộng đồng: Để đảm bảo
tính lâu bền của chương trình tại địa phương, các nhóm CSTN cần xây dựng các
mối quan hệ và thiết lập các nguồn hỗ trợ có sẵn trong cộng đồng như các nhà
hảo tâm, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể. Đây là quá trình lâu dài và quan
trọng.
II. NHÂN SỰ, NHIỆM VỤ
VÀ VẤN ĐỀ Y ĐỨC
1. Giám sát viên
Là cán bộ y tế để giám sát và hỗ trợ cho địa
phương có từ hai nhóm CSTN trở lên.
¡ Lập kế hoạch giám sát thường xuyên đối với các nhóm CSTN
để hỗ trợ kịp thời. Giám sát viên sử dụng Bảng kiểm trong mỗi lần giám sát, sau
đó họp rút kinh nghiệm hoạt động với các nhóm CSTN (Phụ
lục 8).
¡ Giám sát viên và trưởng nhóm CSTN cần hỗ trợ thường
xuyên và đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho nhân viên CSTN.
¡ Giám sát viên đi cùng nhóm CSTN đến nhà của người nhiễm
HIV ít nhất 1 lần trong 1 tháng.
2. Nhóm CSTN
Gồm nhân viên y tế, người nhiễm HIV, thành
viên trong gia đình người nhiễm HIV, nhân viên chăm sóc đồng đẳng và các tình
nguyện viên.
¡ Trưởng nhóm CSTN: Trực tiếp cung cấp và giám sát các
thành viên của nhóm mình thực hiện các hoạt động CSTN; xây dựng kế hoạch làm
việc và báo cáo cho các cấp quản lý về hoạt động của nhóm.
¡ Thành viên nhóm CSTN: Cung cấp dịch vụ chăm sóc có chất
lượng và hỗ trợ thường xuyên cho người nhiễm HIV và gia đình họ. Chịu sự giám
sát của Trưởng nhóm và hoàn thành nhiệm vụ được giao (phụ
lục 1).
¡ Tình nguyện viên: Là người nhiễm HIV, thành viên gia
đình của người nhiễm HIV, nhân viên xã hội, các vị chức sắc tôn giáo, các lãnh
đạo chính quyền địa phương và các thành viên khác trong cộng đồng. Tình nguyện
viên phối hợp với các thành viên khác của nhóm CSTN thực hiện nhiệm vụ của
nhóm.
3. Vấn đề y đức và bảo mật thông tin
Toàn bộ các nhân viên CSTN gồm cả các tình
nguyện viên cần ký vào bản cam kết cung cấp dịch vụ có chất lượng và Bảo mật
thông tin cho người nhiễm HIV (theo Khoản d Điều 4 của Luật
phòng chống HIV / AIDS). Trong quá trình đi cung cấp dịch vụ CSTN không sử
dụng các trang phục, dụng cụ có dấu hiệu chỉ điểm là chăm sóc người nhiễm HIV.
4. Bảo hộ lao động đối với nhân viên CSTN
Chương trình CSTN cần bảo đảm cung cấp đủ các
phương tiện bảo hộ để phòng lây nhiễm HIV và các bệnh nhiễm trùng khác trong
khi đi chăm sóc người nhiễm HIV như mũ, áo, khẩu trang, găng tay, dung dịch sát
khuẩn, v.v...
5. Đánh giá nhân viên hàng năm
Đánh giá chất lượng công việc của các nhân
viên CSTN hàng năm dựa trên mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Biểu dương
những nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đào tạo, tập huấn hoặc kéo dài thời
gian thử việc đối với những nhân viên chưa hoàn thành tốt hoặc chưa đáp ứng
được yêu cầu tối thiểu của công việc.
6. Nội dung đào tạo, tập huấn cho nhân viên
CSTN
Kiến thức:
¡ Kiến thức cơ bản về HIV /AIDS: đường lây truyền và không
lây truyền;
¡ Quy định và Hướng dẫn thực hiện Chăm sóc người nhiễm HIV
tại nhà và cộng đồng
¡ Điều trị ARV;
¡ Điều trị dự phòng Cotrimoxazole;
¡ Điều trị Lao và HIV;
¡ Tuân thủ điều trị;
¡ Điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (PLTMC);
¡ Các dấu hiệu, triệu chứng để quyết định CSTN hoặc chuyển
đến cơ sở y tế;
¡ Hỗ trợ về tinh thần và xã hội;
¡ Kết nối các dịch vụ.
Kỹ năng:
¡ Giao tiếp, tư vấn;
¡ Điều dưỡng cơ bản
¡ Hướng dẫn người nhiễm HIV và gia đình cách tự chăm sóc.
Thái độ:
¡ Tôn trọng, gần gũi, cảm thông;
¡ Không kỳ thị, phân biệt đối xử.
7. Túi CSTN
Trung tâm Y tế quận /huyện, phòng khám ngoại
trú HIV /AIDS hoặc Trạm Y tế xã/phường /thị trấn cung cấp túi CSTN cho nhân
viên CSTN gồm (phụ lục 2):
¡ Một số thuốc thiết yếu để chăm sóc triệu chứng thông thường;
¡ Vật dụng thiết yếu: bông, băng, gạc, cồn, găng tay, khẩu
trang, v.v...;
¡ Tài liệu giáo dục, truyền thông.
¡ Ngoài ra, cần có sổ sách và văn phòng phẩm cần thiết.
Túi CSTN cần được bổ sung sau mỗi lần sử dụng để đảm bảo luôn có sẵn thuốc và
các vật dụng khi cần thiết.
III. Thực hiện chăm
sóc tại nhà
Sự đồng ý của người nhiễm: Tất cả các lần
CSTN cần hẹn trước khi đến và được sự đồng ý của người nhiễm HIV và gia đình
họ.
Tần suất đến thăm: Nhóm CSTN nên đến thăm
người nhiễm khoảng 1 tháng 1 lần. Số lần đến thăm có thể thay đổi trong các
trường hợp sau:
¡ Người nhiễm HIV đang trong tình trạng ốm nặng hoặc ở
giai đoạn cuối;
¡ Người nhiễm HIV đang trong thời gian 2 tháng đầu bắt đầu
điều trị ARV cần theo dõi và hỗ trợ nhiều về tuân thủ điều trị;
¡ Những gia đình có trẻ mới sinh ra từ bà mẹ bị nhiễm HIV,
cần hỗ trợ tuân thủ điều trị và tư vấn cách nuôi trẻ;
¡ Những trường hợp cần thiết khác nhưng phải phù hợp với
chức năng nhiệm vụ của nhóm CSTN.
1. Các bước của một
lần CSTN
Các nhân viên CSTN cần thực hiện tuần tự theo
các bước sau (trừ trường hợp đột xuất tình trạng bệnh nặng phải chuyển ngay đến
cơ sở y tế):
1.1 Trước khi CSTN
¡ Hẹn trước và sắp xếp thời gian phù hợp với người nhiễm
HIV và gia đình họ.
¡ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nắm được tình trạng sức khoẻ
của người nhiễm HIV để định hướng những công việc cần làm.
¡ Chuẩn bị các vật dụng, thuốc và tài liệu truyền thông
cần thiết.
¡ Chuẩn bị phương tiện đi lại.
1.2 Trong khi CSTN
1. Cần tôn trọng, thân thiện với người nhiễm
HIV và gia đình họ:
¡ Chào hỏi thân mật với người nhiễm HIV và gia đình họ khi
mới đến.
¡ Giới thiệu về bản thân và những người đi cùng trong nhóm
CSTN.
¡ Hỏi thăm tình trạng sức khỏe, tinh thần và hoàn cảnh
kinh tế của người nhiễm HIV và gia đình.
¡ Quan sát và đánh giá điều kiện vệ sinh nơi ở.
¡ Đánh giá tình trạng của người nhiễm HIV để đưa ra quyết
định phù hợp.
Chú ý:
¡ Giải thích rõ ràng, dùng từ đơn giản, dễ hiểu, không
dùng các thuật ngữ chuyên môn;
¡ Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người nhiễm HIV và gia
đình họ;
¡ Minh họa rõ ràng để người nhiễm HIV và gia đình hiểu và
làm theo được;
¡ Không hướng dẫn và tư vấn quá nhiều vấn đề trong cùng
một lần đến chăm sóc;
¡ Kết hợp các ngôn ngữ có lời (bằng lời nói) và các ngôn
ngữ không lời (cử chỉ, ánh mắt, tiếng cười, v.v…) trong khi giao tiếp với người
nhiễm HIV và gia đình.
¡ Có thái độ đúng mực với người nhiễm HIV và gia đình họ.
¡ Phát hiện các dấu hiệu, hành vi rối loạn về tâm thần
(tuyệt vọng, trầm cảm, không muốn sống …) để tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
2. Tư vấn và hướng dẫn về tuân thủ điều trị
cho người nhiễm và người hỗ trợ điều trị (đặc biệt chú ý đến những người hỗ trợ
điều trị cho trẻ em, nhất là trong trường hợp trẻ không được sống ổn định ở một
nơi với một người chăm sóc mà hàng tháng phải chuyển nơi sống như từ nhà ông bà
sang nhà bác, cô chú, v.v...).
Phối hợp với các phòng khám ngoại trú HIV /AIDS
(PKNT) tại địa phương để tìm hiểu nguyên nhân người nhiễm HIV không đến khám và
điều trị đúng hẹn.
3. Tư vấn và hướng dẫn về phòng lây nhiễm
HIV:
¡ Tình dục an toàn (dùng bao cao su khi quan hệ tình dục).
¡ Tiêm chích an toàn (dùng bơm kim tiêm sạch và chỉ dùng
một lần).
¡ Quy định và Hướng dẫn thực hiện Chăm sóc người nhiễm HIV
tại nhà và cộng đồng
¡ Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
¡ Tư vấn, xét nghiệm HIV cho các thành viên khác trong gia
đình.
4. Tư vấn, hỗ trợ tinh thần:
¡ Tư vấn giúp người nhiễm HIV không tự kỳ thị, hoà nhập
cộng đồng.
¡ Tư vấn chống khủng hoảng và các hành vi rối loạn tâm
thần cho người nhiễm HIV và gia đình.
¡ Giới thiệu tới các cơ sở chuyên khoa tâm thần khi người
nhiễm HIV có dấu hiệu trầm cảm nặng hoặc quá căng thẳng.
¡ Có thể tư vấn và cung cấp thông tin, giới thiệu người
nhiễm HIV tham gia các nhóm tự lực.
5. Kết nối người nhiễm HIV và gia đình họ tiếp
cận với các dịch vụ hỗ trợ xã hội sẵn có tại địa phương như:
¡ Các trung tâm dạy nghề, hướng nghiệp;
¡ Các nguồn cho vay vốn hỗ trợ làm kinh tế;
¡ Chương trình hoạt động tăng thu nhập, v.v…
6. Tư vấn và hỗ trợ dinh dưỡng:
¡ Đảm bảo vệ sinh ăn uống.
¡ Sử dụng loại lương thực, thực phẩm đảm bảo đầy đủ chất
dinh dưỡng.
¡ Nếu có nguồn lực, hỗ trợ dinh dưỡng cho người nhiễm HIV
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và trẻ em.
¡ Nếu không có nguồn lực, cần huy động sự giúp đỡ của Hội
Phụ nữ, Hội Chữ Thập đỏ, Quỹ Phúc lợi xã hội, các nhà hảo tâm...
7. Chăm sóc và hỗ trợ cho trẻ OVC:
¡ Liên hệ với Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội quận /huyện
để giúp trẻ OVC tiếp cận được với các chương trình chăm sóc và hỗ trợ cho trẻ
em.
¡ Kết nối trẻ OVC tiếp cận được các dịch vụ hỗ trợ về giáo
dục, chăm sóc y tế miễn phí, tư vấn tâm lý, bảo vệ, hướng nghiệp, v.v...
8. Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
(PLTMC):
¡ Tư vấn cho những phụ nữ nhiễm HIV có thai về chương
trình PLTMC và giới thiệu họ tới các điểm cung cấp dịch vụ PLTMC tại địa
phương.
¡ Hỗ trợ tuân thủ điều trị cho phụ nữ nhiễm HIV có thai
đang được điều trị ARV hoặc sử dụng ARV cho điều trị PLTMC và trẻ sinh ra từ bà
mẹ nhiễm HIV.
¡ Tư vấn và hỗ trợ người mẹ và /hoặc người chăm sóc trẻ về
nuôi trẻ bằng sữa mẹ hoặc sữa thay thế:
- Nếu người mẹ và gia đình đủ điều kiện kinh
tế, kiến thức về vệ sinh và tiếp cận được nguồn nước sạch: Nuôi trẻ hoàn toàn
bằng sữa thay thế và hướng dẫn cách pha sữa hợp vệ sinh. Tuyệt đối không cho
trẻ vừa bú mẹ, vừa uống sữa thay thế vì sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm;
- Nếu người mẹ và gia đình không đủ điều kiện
thì có thể huy động sự hỗ trợ từ các nhà hảo tâm, các chương trình hỗ trợ xã
hội tại địa phương để trẻ có thể được nuôi bằng sữa thay thế;
- Trường hợp người mẹ không thể tiếp cận được
các hỗ trợ cũng như không đủ điều kiện để nuôi trẻ bằng sữa thay thế thì tư vấn
cho bà mẹ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu (không ăn hoặc uống
thêm thức ăn ngoài nào khác). Sau 6 tháng thì ngừng cho trẻ bú mẹ và cho trẻ ăn
dặm.
9. Giới thiệu người nhiễm HIV tiếp cận với các
hỗ trợ từ chùa, nhà thờ.
10. Chăm sóc cuối đời: chăm sóc toàn diện về thể
chất, tinh thần và xã hội để người nhiễm HIV ra đi nhẹ nhàng, thanh thản. Chuẩn
bị cho các thành viên trong gia đình người nhiễm HIV chấp nhận sự ra đi của
người thân và giúp họ lập kế hoạch cho cuộc sống gia đình sau khi người nhiễm
HIV tử vong.
1.3 Kết thúc CSTN
¡ Thông báo cho gia đình về tình trạng sức khỏe người bệnh
và cách giải quyết.
¡ Trao đổi với người nhiễm HIV và gia đình xem còn vấn đề
gì cần giải quyết.
¡ Để lại thuốc, vật dụng thiết yếu để người nhiễm HIV và
gia đình sử dụng.
¡ Hẹn lịch cho lần CSTN tiếp theo.
¡ Hướng dẫn các dấu hiệu triệu chứng để yêu cầu CSTN đột
xuất.
¡ Giới thiệu người nhiễm HIV tới các cơ sở chăm sóc, hỗ
trợ nếu cần thiết.
Nếu là lần đầu đến thăm, nhân viên CSTN hãy
để lại các thông tin liên lạc của họ và của nhóm CSTN để người nhiễm HIV và gia
đình họ có thể liên hệ khi cần thiết.
Điền đầy đủ các thông tin cần thiết vào biểu
mẫu Chăm sóc tại nhà, Sổ Y bạ - Phần dành cho nhóm CSTN, các biểu mẫu cấp phát
thuốc và các vật dụng, v.v...
1.4 Sau lần chăm sóc tại nhà
¡ Cần xem lại và hoàn thiện các Biểu mẫu, sổ sách, bổ sung
và cập nhật các thông tin còn thiếu trong lần CSTN trước đó.
¡ Tóm tắt các thông tin về thuốc, vật dụng đã cấp phát cho
người nhiễm HIV và gia đình vào sổ để theo dõi số lượng.
¡ Lưu hồ sơ của người nhiễm HIV vào tủ có khóa để đảm bảo
tính bảo mật thông tin theo quy định.
¡ Tiếp tục theo dõi và hỗ trợ chuyển tuyến.
¡ Báo cáo tình hình và yêu cầu trợ giúp của cán bộ giám
sát khi cần.
¡ Bổ sung thuốc, vật dụng và tài liệu vào túi CSTN.
2. Chuyển tuyến và
kết nối
Chuyển tới các cơ sở y tế và kết nối với các
dịch vụ xã hội khác có sẵn trong cộng đồng hoặc trong quận, huyện, thành phố.
2.1 Hệ thống chuyển tuyến bao gồm:
1. PKNT HIV/AIDS tại địa phương;
2. Cơ sở y tế tại địa phương;
3. Các điểm cung cấp dịch vụ VCT;
4. Các dịch vụ khám chữa các bệnh lây truyền
qua đường tình dục;
5. Các phòng khám Lao;
6. Các tổ chức hoặc cá nhân có cung cấp các dịch
vụ hoặc hỗ trợ cho những gia đình nghèo, trẻ mồ côi hoặc trẻ có hoàn cảnh khó
khăn, v.v ...
Các nhân viên CSTN cần liên hệ với các cơ sở
trên để giới thiệu bệnh nhân nhận dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ phù hợp.
Các nhóm CSTN cần có sổ theo dõi chuyển tuyến
để theo dõi thông tin, kết quả các cuộc chuyển tuyến đã được thực hiện và sử
dụng biểu mẫu chuyển tuyến theo quy định (phụ lục7).
2.2 Hỗ trợ chuyển tuyến
¡ Nhóm CSTN có thể huy động các nguồn hỗ trợ để hỗ trợ một
phần kinh phí khi cần thiết cho những trường hợp hoàn cảnh thực sự khó khăn.
¡ Để đảm bảo người nhiễm HIV có thể tiếp cận dễ dàng với
các dịch vụ chuyển tuyến, nhân viên CSTN nên thu xếp để đi cùng người nhiễm HIV
tới một số các dịch vụ chuyển tuyến khi cần thiết.
¡ Nếu người nhiễm HIV và gia đình đồng ý chuyển tuyến:
- Xử trí ban đầu trước khi chuyển tuyến nếu
bệnh nhân đang sốt cao, đau nhiều, khó thở,...;
- Bố trí phương tiện di chuyển và liên hệ
trước với cơ sở chuyển đến;
- Ghi chép và báo cáo các dấu hiệu, triệu
chứng của người nhiễm HIV để cung cấp cho cơ sở y tế.
- Nếu người nhiễm HIV và gia đình không đồng
ý chuyển tuyến:
- Tiến hành chăm sóc hỗ trợ phù hợp tại nhà;
- Cung cấp thông tin của nhân viên CSTN cho
người nhiễm HIV và gia đình liên hệ khi họ đồng ý chuyển tuyến.
2.3 Chuyển tuyến và kết nối dịch vụ theo nhu
cầu
¡ Nhu cầu thể chất: Chăm sóc về y tế, điều trị nhiễm trùng
cơ hội và điều trị ARV, khám và điều trị Lao, Phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con, khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, v.v...
¡ Nhu cầu về tinh thần: Tư vấn hỗ trợ về tinh thần. Liên
hệ với các nhà chùa hoặc nhà thờ để hỗ trợ cho những người nhiễm HIV có nhu cầu
(thường là người nhiễm HIV ở giai đoạn cuối đời).
¡ Nhu cầu về xã hội: Các hỗ trợ về kinh tế như cho vay
vốn, dạy nghề, hướng nghiệp; hỗ trợ pháp lý, các dịch vụ bảo vệ phụ nữ và trẻ
em khỏi lạm dụng, các loại dịch vụ hỗ trợ cho trẻ em như các quỹ phúc lợi xã
hội, bảo hiểm y tế, hỗ trợ học đường, trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi hoặc trẻ bị
bỏ rơi, v.v...
2.4 Chuyển tuyến khẩn cấp
Cần phải được thực hiện ngay khi nhân viên
CSTN phát hiện, đánh giá tình trạng bệnh nhân quá khả năng chuyên môn và nhiệm
vụ:
Nếu quan sát thấy tình trạng của người nhiễm
HIV diễn ra theo chiều hướng xấu hoặc phát hiện những dấu hiệu nguy hiểm, nhân
viên CSTN cần thảo luận và hướng dẫn gia đình người nhiễm HIV về việc chuyển tới
cơ sở y tế ngay.
Một số dấu hiệu nguy hiểm:
¡ Ho nhiều, kéo dài;
¡ Khó thở;
¡ Sốt cao trên 39oC, từng cơn hoặc liên tục;
¡ Hôn mê;
¡ Co giật;
¡ Liệt;
¡ Đau nhiều mà dùng thuốc giảm đau không đỡ;
¡ Nôn, tiêu chảy nhiều và kéo dài;
¡ Các tổn thương miệng, họng làm người bệnh không ăn, uống
được;
¡ Chướng bụng, vàng da, vàng mắt;
¡ Xuất huyết dưới da;
¡ Suy kiệt nặng.
Trường hợp người nhiễm HIV đang điều trị ARV,
chuyển đến cơ sở điều trị ARV của họ nếu:
¡ Sốt, nổi ban toàn thân;
¡ Tê bì chân tay;
¡ Đau bụng;
¡ Vàng da, vàng mắt;
¡ Hoa mắt, chóng mặt, da xanh, niêm mạc nhợt;
¡ Không tuân thủ đúng 5Đ (đúng thuốc, đúng liều, đúng giờ,
đúng đường, đúng cách).
2.5 Tính bảo mật
¡ Phải bảo mật thông tin tuyệt đối của người nhiễm đối với
những người ngoài hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ;
¡ Khi chuyển người nhiễm HIV tới các cơ sở chăm sóc, hỗ
trợ, người nhiễm HIV và /hoặc gia đình phải ký vào bản đồng ý tiết lộ thông
tin.
2.6 Sổ Y bạ
¡ Mỗi người nhiễm HIV khi đăng ký nhận dịch vụ CSTN phải
có Sổ Y bạ;
¡ Mẫu Sổ Y bạ tùy thuộc vào loại mà nơi người nhiễm cư trú
có (phụ lục 9);
¡ Sổ Y bạ giúp nhân viên CSTN theo dõi được các thông tin
của người nhiễm HIV trong suốt quá trình nhận dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ.
3. Chăm sóc thể chất
và triệu chứng thông thường
3.1 Hỏi bệnh sử
¡ Hỏi toàn diện các dấu hiệu và triệu chứng: đau, sốt,
tiêu chảy, táo bón, nôn và buồn nôn, khó ngủ, các vấn đề về da, mệt mỏi, suy
sụp, sợ hãi, v.v...
¡ Mô tả rõ mức độ và diễn biến của các dấu hiệu, triệu
chứng.
¡ Các bệnh mà người bệnh đã mắc từ trước.
¡ Các thuốc mà người bệnh đã và đang sử dụng (thời gian và
cách thức uống thuốc).
¡ Thói quen sinh hoạt và ăn uống.
¡ Sử dụng các chất kích thích như rượu, thuốc lá; ma túy.
3.2 Thăm khám
Rửa tay: Nhân viên CSTN cần luôn nhớ rửa tay
trước và sau mỗi lần thăm khám cho người nhiễm HIV.
Đo các dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ,
nhịp thở, huyết áp (nếu có thể).
Thăm khám lần lượt để phát hiện các triệu
chứng thông thường và những dấu hiệu nguy hiểm cần chuyển tuyến kịp thời.
¡ Tình trạng tinh thần: tỉnh, lú lẫn hoặc hôn mê.
¡ Thăm khám những vùng cơ thể lành trước và những vùng cơ
thể có tổn thương sau (ví dụ những vùng có tổn thương da như Zona, ghẻ, viêm
loét …)
¡ Khám vùng đầu, mặt, cổ, miệng, mắt.
¡ Khám vận động của các chi.
¡ Phát hiện hạch: cổ, nách, bẹn.
¡ Thăm khám da toàn thân xem có phát ban hay có những tổn
thương ngoài da nào không.
3.3 Cách xác định các dấu hiệu sinh tồn
3.3.1 Đếm mạch:
¡ Vị trí: cổ tay
¡ Cách đếm: để cẳng tay người bệnh nằm ngang, lòng bàn tay
hướng lên. Dùng ngón trỏ và ngón giữa đặt vào rãnh cổ tay cách bờ ngoài cẳng
tay 0,5 – 1cm, ấn xuống nhẹ nhàng. Sử dụng đồng hồ có kim giây để xác định số
lần mạch đập vào đầu ngón tay trong thời gian 1 phút.
¡ Đánh giá:
- Tần số:
- Bình thường: 60 - 80 nhịp /phút;
- Chậm: dưới 60 nhịp /phút;
- Nhanh: nhanh vừa từ 90 - 110 nhịp /phút;
rất nhanh khi trên 120 nhịp /phút.
- Độ mạnh, yếu:
- Bình thường: đều, rõ;
- Mạch nhỏ: ấn mạnh mới thấy mạch đập ở đầu
ngón tay;
- Mạch rất nhỏ: ấn rất mạnh mới thấy mạch đập
ở đầu ngón tay.
Dấu hiệu nguy hiểm: Khi mạch trên 120
nhịp /phút hoặc dưới 50 nhịp /phút, mạch nhỏ, khó bắt cần chuyển tới cơ sở y tế
ngay.
3.3.2 Nhiệt độ:
¡ Vị trí: hõm nách.
¡ Cách đo:
- Sử dụng nhiệt kế thủy ngân hoặc nhiệt kế
điện tử, sát khuẩn trước và sau khi đo bằng bông, cồn. Nếu là nhiệt kế thủy
ngân phải hướng đầu thuỷ ngân xuống đất và vẩy mạnh cổ tay cho đến khi đường kẻ
bạc nằm dưới vạch chỉ 350C. Nếu là nhiệt kế điện tử phải bấm vào nút
công tắc bật;
- Đưa nhẹ nhàng đầu nhỏ của nhiệt kế vào đỉnh
hõm nách, yêu cầu người bệnh khép cánh tay sát cơ thể trong thời gian 5 - 7
phút. Lấy nhiệt kế ra và đọc chỉ số trên thang chia độ hoặc số báo trên nhiệt
kế điện tử.
¡ Đánh giá:
- Bình thường: 36oC - dưới 37oC;
- Thấp: dưới 36oC;
- Sốt nhẹ: Từ 37,5oC đến dưới 38oC;
- Sốt trung bình: 38oC đến dưới 39oC;
- Sốt cao: Từ 39oC trở lên.
Dấu hiệu nguy hiểm: Nhiệt độ hạ dưới
35,5oC hoặc cao trên 40oC.
3.3.3 Nhịp thở:
¡ Vị trí: Quan sát cử động của lồng ngực hoặc đặt tay lên
bụng
¡ Cách đếm: Sử dụng đồng hồ có kim giây, đếm số lần lồng
ngực hoặc bụng nhô lên và hạ xuống trong thời gian 1 phút
¡ Đánh giá:
- Bình thường: 18 - 22 lần /phút;
- Chậm: Dưới 16 lần /phút;
- Hơi nhanh: 26 - 30 lần /phút;
- Nhanh: trên 30 - dưới 40 lần /phút;
- Rất nhanh: trên 40 lần /phút.
Dấu hiệu nguy hiểm: Nhịp thở dưới 16 lần
/phút hoặc trên 40 lần /phút.
3.3.4 Huyết áp:
Nhân viên CSTN có thể đo huyết áp cho người
nhiễm HIV nếu biết được các thao tác đo và có đủ dụng cụ.
¡ Vị trí: Cánh tay hoặc cổ tay (nếu sử dụng máy đo huyết
áp điện tử).
¡ Cách đo huyết áp sử dụng băng huyết áp bơm hơi và ống
nghe:
- Tư thế người bệnh: có thể nằm hoặc ngồi,
nghỉ ngơi trước khi đo ít nhất 15 phút;
- Duỗi ngửa cẳng tay thành đường thẳng với
cánh tay, quấn băng huyết áp vừa chặt vào cánh tay ngay trên nếp gấp khuỷu tay,
để đồng hồ đo áp lực ngang với tim. Đặt mặt ống nghe vào giữa nếp khuỷu tay và
đeo tai nghe, khóa van ngay sát quả bóng, dùng tay bóp bóng bơm đến trị số 180
mmHg đến 200 mmHg (hoặc cho đến khi không còn nghe thấy tiếng mạch đập);
- Xả van từ từ và quan sát kim đồng hồ của
máy đo, khi xuất hiện tiếng đập đầu tiên thì chỉ số kim đồng hồ tương ứng với
huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa). Tiếp tục xả van cho đến khi không còn tiếng
đập thì chỉ số kim đồng hồ tương ứng với huyết áp tâm trương (huyết áp tối
thiểu).
¡ Nếu sử dụng máy đo huyết áp điện tử: làm theo chỉ dẫn
kèm theo máy, đọc trị số huyết áp trên đồng hồ điện tử của máy.
¡ Đánh giá:
- Bình thường: huyết áp tối đa từ 100 mmHg
đến dưới 160 mmHg và huyết áp tối thiểu từ 60 mmHg đến dưới 90 mmHg;
- Thấp: huyết áp tối đa dưới 90 mmHg, huyết
áp tối thiểu dưới 60 mmHg;
- Cao: huyết áp tối đa trên 160 mmHg, huyết
áp tối thiểu trên 90 mmHg.
Dấu hiệu nguy hiểm: huyết áp tối đa dưới
80 mmHg hoặc trên 180 mmHg; huyết áp tối thiểu dưới 50 mmHg hoặc trên 100 mmHg.
3.4 Chăm sóc các dấu hiệu và triệu chứng
3.4.1 Chăm sóc da
Là hàng rào quan trọng bảo vệ cơ thể tránh
khỏi sự tấn công của các tác nhân gây bệnh. Những tổn thương da có thể là dấu
hiệu chỉ điểm tình trạng nhiễm và giai đoạn bệnh. Chăm sóc các tổn thương da
làm giảm các triệu chứng gây khó chịu cho người bệnh, đồng thời phòng ngừa được
các nhiễm trùng tại chỗ và toàn thân.
¡ Da khô
- Xoa bóp: Dùng nước sạch làm ẩm da, sau đó
dùng Vaseline xoa nhẹ nhàng lên vùng da khô cho đến khi cảm nhận được độ ẩm.
Xoa theo vòng tuần hoàn sẽ giúp giảm khô da, tăng khả năng tuần hoàn máu, làm
da khỏe mạnh và tạo sự thoải mái cho người nhiễm HIV.
- Khuyến khích người nhiễm uống nhiều nước
mỗi ngày (có thể 3 - 4 lít /ngày), ăn các loại thực phẩm đa dạng như trái cây,
rau củ, quả, các loại thực phẩm cung cấp nhiều đạm và năng lượng.
- Hướng dẫn người nhiễm HIV và người chăm sóc
nên dùng các loại xà phòng (xà bông) có độ ẩm cao để tắm gội (nếu có điều
kiện). Không nên dùng các loại xà phòng (xà bông) có chất tẩy rửa mạnh để tắm,
gội.
¡ Da có ban sẩn /ngứa/kích ứng:
- Hạn chế hoặc không gãi tránh gây tổn thương
cho da. Móng tay của người nhiễm HIV cần luôn được cắt ngắn.
- Hướng dẫn người bệnh và gia đình cách sử
dụng Oxít kẽm, calamine và phấn rôm. Kem Oxít kẽm hoặc Calamine sẽ có tác dụng
tốt hơn nếu được cho vào nước đá hoặc tủ lạnh trước khi bôi.
- Có thể dùng khăn sạch nhúng vào nước khoảng
37oC để chườm /xoa vùng da bị ngứa.
- Nếu triệu chứng ngứa không đỡ, nhân viên
CSTN có thể cho bệnh nhân dùng Promethazine 25-50 mg x 2 lần /ngày.
- Nếu ngứa do nốt côn trùng đốt, dùng dầu gió
xoa tại chỗ.
- Nếu ban sẩn xuất hiện sau dùng thuốc (có
thể là biểu hiện của dị ứng thuốc), người nhiễm HIV cần được đưa ngay tới cơ sở
y tế.
¡ Ghẻ:
- Dấu hiệu: là những nốt màu đỏ, rất ngứa,
thường xuất hiện ở kẽ tay, ngón tay, lòng bàn tay, trường hợp nặng tổn thương
lan khắp cơ thể.
- Cách chăm sóc:
- Đeo găng tay rồi dùng khăn sạch hoặc miếng
gạc bôi thuốc DEP 2 lần /ngày (sáng, chiều trong thời gian từ 7-10 ngày) lên
khắp cơ thể từ cổ trở xuống trừ những vùng có vết thương hở. Có thể bôi trực
tiếp vào vùng có tổn thương ghẻ và ngứa nếu không có đủ thuốc DEP. Không tắm
rửa trước và sau khi bôi DEP. Hướng dẫn người nhiễm HIV và gia đình cách bôi
thuốc;
- Sau khi điều trị bằng DEP nếu có dấu hiệu
da khô thì chăm sóc da khô (như hướng dẫn trên);
- Hướng dẫn gia đình giặt và phơi nắng những
đồ dùng cá nhân của người bệnh: khăn mặt, khăn tắm, ga trải giường, chăn,
chiếu, gối, áo quần... Nếu có thể thì nên là (ủi) hoặc luộc sôi tất cả các đồ
dùng trên;
- Nếu sau điều trị, tình trạng ghẻ không cải
thiện, cần chuyển người nhiễm HIV đến cơ sở y tế.
¡ Zona (giời leo):
- Dấu hiệu: là những mụn nước trong, đau rát
hay gặp ở lưng, ngực, cổ hoặc trên mặt, thường xuất hiện ở một bên cơ thể và
kéo dài 2-3 tuần, sau đó tự khỏi. Nếu không được điều trị các mụn nước có thể
liên kết thành đám lớn và cảm giác rất đau tồn tại kéo dài ngay cả khi mụn nước
đã hết.
- Cách chăm sóc:
- Không làm vỡ mụn nước;
- Sử dụng các dung dịch sát khuẩn (xanh
methylen, tím gentian) chấm lên mụn nước 1-2 lần /ngày;
- Nếu người bệnh đau, rát nhiều cần sử dụng
các thuốc giảm đau thông thường đường uống;
- Hướng dẫn người bệnh uống thuốc Acyclovir
theo chỉ định của bác sĩ;
- Khuyến khích người nhiễm HIV sử dụng thực
phẩm giàu chất dinh dưỡng và vitamin.
- Chuyển người bệnh đến cơ sở y tế để được
chỉ định điều trị bằng thuốc đặc hiệu;
¡ Chăm sóc vết thương, vết loét trên da:
- Phải đảm bảo những vật dụng chăm sóc vết
thương sạch sẽ, hợp vệ sinh; băng gạc phải còn trong túi chưa mở.
- Rửa sạch tay,
- Đeo găng tay dùng một lần, mở hộp bông băng
và mở túi đựng gạc sạch.
- Dùng Oxy già, và/hoặc Betadine /Povidine và
/hoặc cồn 700 và bông băng để rửa vết thương. Đổ Oxy già lên vết thương rồi
dùng gạc lau sạch. Có thể làm lại 2 - 3 lần cho sạch rồi bôi cồn hoặc Betadine /Povidine
ở rìa vết thương.
- Băng vết thương bằng gạc sạch (chỉ phủ bằng
gạc nếu tổn thương da loét, trợt hoặc bong tróc nhiều).
- Rửa và thay băng vết thương 1 hoặc 2 lần
trong ngày.
- Nếu thấy vết thương tiết nhiều dịch hoặc
dịch hôi, cần báo cho cơ sở y tế để xử trí kịp thời.
3.4.2 Sốt:
Người nhiễm HIV bị sốt khi nhiệt độ đo ở hõm
nách trên 370C.
¡ Nên để người nhiễm HIV nằm nơi thoáng mát, nới bớt quần
áo, không đắp quá nhiều chăn.
¡ Cho uống nhiều nước khoáng, hoa quả hoặc Oresol.
¡ Nếu sốt trên 38,50C, cho uống Paracetamol 500
mg x 1 viên /lần x 4 - 6 lần /ngày hoặc chườm bằng nước ấm vào trán, nách, bẹn.
¡ Cứ 30 phút đo lại nhiệt độ 1 lần. Nếu vẫn sốt cao liên
tục cần chuyển ngay người bệnh đến cơ sở y tế.
¡ Nếu người bệnh nôn nhiều, sử dụng viên hạ nhiệt đặt hậu
môn.
3.4.3 Đau:
¡ Đau do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra và hay gặp ở
người nhiễm HIV.
¡ Cần đánh giá đúng mức độ đau để xử trí phù hợp bằng cách
hỏi và cho điểm theo thang chia điểm đau của Tổ chức Y tế thế giới:
- 0 điểm: không đau;
- 1 - 3 điểm: đau ít;
- 4 - 6 điểm: đau vừa;
- 7 - 10 điểm: đau nặng.
¡ Đánh giá Đau:
- Thời điểm bắt đầu: Đau bắt đầu từ khi nào?
- Vị trí: Đau ở đâu?
- Thời gian đau: Đau liên tục hay đau cách
hồi?
- Tính chất đau: Mô tả cảm giác đau
- Cường độ (xem thang chia điểm đau của Tổ
chức Y tế Thế giới ở trên)
- Yêu cầu người nhiễm HIV đánh giá mức độ đau
của họ bằng cách sử dụng thang đo mức độ đau;
- Ghi mức độ đau khi nghỉ và khi vận động.
- Các yếu tố làm tăng cơn đau và dịu cơn đau:
Điều gì làm dịu cơn đau? Làm cơn đau thêm trầm trọng;
- Điều trị: Đã thử phương pháp điều trị nào
chưa? Phương pháp đó có mang lại hiệu quả không?
- Cảm nhận của người nhiễm HIV: Cái gì khiến
anh /chị bị đau?
¡ Nếu người nhiễm HIV cho điểm cơn đau của họ:
- Từ 1 - 3 điểm: Cho người bệnh uống
Paracetamol 500 mg x 1-2 viên /lần x 4-6 lần /ngày;
- Từ 4 - 6 điểm : Cho người bệnh uống
Paracetamol Codeine 500 mg /30 mg x 1 viên x 4 - 6 lần /ngày;
- Từ 7 - 10 điểm: Cho người bệnh uống
Paracetamol Codeine 500 mg /30 mg sau mỗi 4 - 6 giờ (suốt ngày đêm để tránh cơn
đau xuất hiện, nhưng không uống quá 4 gam /ngày). Tuy nhiên, chỉ uống thuốc này
là không đủ để cắt những cơn đau nặng.
Lưu ý: chống chỉ định của Paracetamol cũng là
những chống chỉ định của Paracetamol Codeine.
Nếu sau khi uống thuốc vẫn không giảm đau,
người nhiễm HIV cần được chuyển tới PKNT để được thăm khám và điều trị.
Đau đầu do nhiều nguyên nhân khác nhau gây
ra, trong đó tổn thương não và màng não đòi hỏi phải chẩn đoán và xử trí kịp
thời. Vì vậy khi người bệnh có triệu chứng đau đầu không kèm các dấu hiệu như:
sốt cao, nôn nhiều và dữ dội, co giật, rối loạn tinh thần, yếu hoặc liệt các
chi... thì có thể sử dụng một số giải pháp đơn giản để giảm đau như: đắp khăn
lạnh lên vùng trán và mắt; bôi dầu vào vùng thái dương, uống 1 - 2 viên
Paracetamol 500 mg. Tuỳ mức độ đau có thể cho người nhiễm HIV dùng Paracetamol
Codeine. Trường hợp người bệnh bị đau đầu kèm theo các triệu chứng nặng như
trên cần được bác sĩ chuyên khoa thăm khám, chẩn đoán và xử trí theo nguyên
nhân.
3.4.4 Buồn nôn và nôn:
Khi người bệnh có triệu chứng buồn nôn hoặc
khó chịu ở dạ dày, cần hỏi người bệnh đang sử dụng thuốc gì. Nếu có sử dụng
loại thuốc kích thích đường tiêu hóa, hướng dẫn người bệnh uống thuốc trong
hoặc sau khi ăn. Nếu tình trạng nôn làm người bệnh khó chịu, có thể cho uống
Promethazine (12,5 - 25 mg mỗi 4 tiếng) hoặc Metoclopramid; ăn những thực phẩm
dễ hấp thụ như cơm, bánh mì, cháo. Bữa ăn của người nhiễm HIV cần được chia
nhỏ, ăn nhiều lần trong ngày, uống kèm theo nước, súp.
Nếu người bệnh nôn nhiều, liên tục hoặc kèm
các dấu hiệu nguy hiểm khác cần cho nhập viện để xác định nguyên nhân, bù nước,
điện giải và chất dinh dưỡng bằng tiêm truyền.
3.4.5 Tiêu chảy:
¡ Xác định sơ bộ mức độ mất nước bằng cách hỏi: số lần đi
ngoài /ngày, số lượng phân mỗi lần đi, tính chất phân, số lượng và số lần đi
tiểu, biểu hiện khát nước...
¡ Nếu tình trạng mất nước nặng thì thực hiện chuyển tuyến
theo quy trình.
¡ Cho người bệnh uống Oresol (nếu người bệnh không nôn).
Chú ý pha đúng theo hướng dẫn ghi trên vỏ gói. Khuyến khích người nhiễm HIV
uống thật nhiều nước, ăn những thức ăn lỏng dễ tiêu.
¡ Sử dụng thuốc: Nếu người bệnh đi ngoài 3 lần /ngày, chưa
cần sử dụng thuốc. Có thể dùng Loperamid viên 2 mg, 2 - 4 viên /ngày nếu người
bệnh tiêu chảy không có biểu hiện sốt, chướng bụng, nôn, phân có nhày, máu hoặc
Simethicone 40mg nếu có triệu chứng đầy hơi. Nếu tiêu chảy gây tình trạng mất
nước và kéo dài trên 5 ngày, phân kèm máu, cần đưa đến cơ sở y tế để được chẩn
đoán và điều trị theo nguyên nhân.
¡ Vệ sinh sau mỗi lần người bệnh đi ngoài: người chăm sóc
phải đeo găng (nhất là các trường phân có máu), rửa sạch bằng nước ấm và lau
khô vùng hậu môn. Nếu người bệnh đi ngoài liên tục cần phải đóng bỉm khi chuyển
tuyến. Những dụng cụ, đồ vật bị dính phân của người bệnh cần được thu dọn, tiêu
hủy hoặc làm sạch bằng xà phòng, phơi khô hoặc là (ủi) kỹ để tái sử dụng.
¡ Tư vấn cho người nhiễm HIV và gia đình họ về vệ sinh an
toàn thực phẩm, ăn chín uống sôi mỗi lần CSTN. Những thực phẩm người nhiễm HIV
bị tiêu chảy không nên ăn:
- Chứa nhiều chất béo;
- Thực phẩm chua, cay;
- Các loại đồ uống: rượu, bia, nước có ga.
3.4.6 Mất nước:
Mất nước có thể do nhiều nguyên nhân: sốt
cao, nôn, tiêu chảy cấp tính hoặc mãn tính...
Biểu hiện:
¡ Khát nước, môi khô;
¡ Đi tiểu ít;
¡ Mắt trũng;
¡ Da khô, giảm đàn hồi (nếp nhăn da lâu trở lại bình
thường sau khi dùng ngón tay véo da lên rồi thả ra);
¡ Mạch nhanh, huyết áp hạ;
¡ Đối với trẻ em ngoài các biểu hiện trên có thêm biểu
hiện thóp lõm, khóc không có nước mắt.
Xử trí:
¡ Nếu người bệnh uống được, ưu tiên bù dịch đường uống
bằng Oresol hoặc các dung dịch thay thế như: 1 lít nước gạo rang và 1 thìa cà
phê muối, nước đường và muối (8 thìa cà phê đường và 1 thìa cà phê muối pha vào
1 lít nước sôi để nguội), nước dừa, nước cháo muối... theo nhu cầu.
¡ Sau khi xử trí như trên, các dấu hiệu mất nước không cải
thiện hoặc người bệnh nôn nhiều không thể uống được phải chuyển ngay người bệnh
đến cơ sở y tế.
3.4.7 Miệng, họng:
a. Tưa, nấm miệng:
Biểu hiện: Có các chấm, nốt hoặc mảng màu
trắng, xốp, dễ bong ở trên bề mặt lưỡi, vòm họng, niêm mạc má, mặt trước amidan
và thành sau họng.
Nguyên nhân: Do nấm Candida Albicans
Xử trí:
¡ Hướng dẫn người bệnh xúc miệng bằng nước muối pha loãng
vài lần trong ngày.
¡ Nghiền một viên Nystatine pha vào nước rồi dùng gạc quấn
vào ngón tay chà khắp miệng.
¡ Hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc chống nấm theo chỉ
định của bác sĩ.
b. Loét áp - tơ:
Biểu hiện: vết loét có màu trắng hoặc vàng ở
giữa, xung quanh tấy đỏ và rất đau, thường xuất hiện ở môi, niêm mạc miệng hoặc
lưỡi.
Xử trí:
¡ Xúc miệng nước muối pha loãng vài lần /ngày.
¡ Chấm vào các vết loét bằng một trong các loại thuốc sau:
kamistagel, schacol hoặc dung dịch glyxerin borate 2 lần /ngày.
¡ Hướng dẫn người bệnh sử dụng các thuốc hỗ trợ lành tổn
thương (vitamin A, B2, PP) và các thuốc đặc hiệu theo chỉ định của bác sĩ.
Nhân viên CSTN hướng dẫn cách chăm sóc răng
miệng cho người bệnh. Đánh răng ít nhất 2 lần ngày, tốt nhất là sau khi ăn.
3.4.8 Nấm âm hộ, âm đạo:
Biểu hiện:
¡ Ngứa, rát hoặc cảm giác bứt dứt, khó chịu ở âm hộ, âm
đạo;
¡ Sưng, tấy, đỏ ở âm hộ;
¡ Ra khí hư trắng, vàng hoặc đục. Trường hợp nặng có thể
ra khí hư giống như váng sữa, nặng mùi.
Xử trí:
¡ Hướng dẫn người bệnh sử dụng các dung dịch vệ sinh phụ
nữ.
¡ Hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc chống nấm tại chỗ
hoặc toàn thân theo chỉ định của bác sĩ.
¡ Sau 7-10 ngày, các triệu chứng không đỡ cần giới thiệu
người bệnh đến cơ sở sản phụ khoa hoặc da liễu để được thăm khám, phát hiện
nguyên nhân kèm theo khác.
3.5 Dinh dưỡng
¡ Người nhiễm HIV dễ bị suy dinh dưỡng do các bệnh nhiễm
trùng cơ hội đặc biệt là các bệnh gây tổn thương ở hệ thống tiêu hóa như miệng,
họng và tiêu chảy kéo dài. Vì vậy dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng giúp người
bệnh hồi phục sức khỏe.
¡ Hệ thống miễn dịch của người bệnh bị suy giảm nên người
bệnh rất dễ bị cảm nhiễm với các tác nhân gây bệnh lây nhiễm qua đường tiêu hóa
do đó cần đặc biệt chú ý đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Mặt khác, người
bệnh có chế độ dinh dưỡng kém thì hệ miễn dịch của họ sẽ
Sơ đồ mối liên quan
giữa chế độ dinh dưỡng và nhiễm HIV
Dinh dưỡng tốt là rất quan trọng giúp kéo dài
thời gian nhiễm không triệu chứng và hỗ trợ hệ miễn dịch giữ số lượng tế bào
CD4 ở mức bình thường (giữa 500 -1400 TB/mm3) càng lâu càng tốt. Người nhiễm
HIV trong giai đoạn không triệu chứng cần tăng thêm 10% lượng thức ăn so với
trước khi bị nhiễm. Đó là do cơ thể cần nhiều năng lượng hơn để chống chọi với
vi rút. Khi người nhiễm HIV không đủ dinh dưỡng mà mắc một bệnh lý nào đó, sự
hồi phục sẽ khó hơn nhiều so với người nhiễm HIV có dinh dưỡng tốt. Điều đó đưa
đến tình trạng phát bệnh nhanh hơn. Ngay cả khi người nhiễm HIV đã sử dụng ARV,
dinh dưỡng tốt cũng là một vấn đề rất quan trọng - họ càng ăn uống đủ chất dinh
dưỡng, khả năng chống lại tác hại của các loại thuốc này càng gia tăng. Bắt đầu
dùng ARV khi cơ thể còn khỏe thì tác dụng phụ và các bệnh lý khác càng giảm.
Khi người nhiễm HIV mệt, họ cần ăn thêm và ăn những loại thức ăn nhiều dinh
dưỡng hơn, vì nhu cầu calo và protein của cơ thể có thể lên tới 50%, cùng với
nhu cầu hấp thu nhiều loại dinh dưỡng khác.
Các tác động khác của HIV là suy nhược, thiếu
hụt lượng axít cần thiết trong dạ dày để tiêu hoá thức ăn, hấp thu kém, gan,
lách to, thay đổi giác quan (như vị giác và khứu giác), mệt mỏi và không dung
nạp lactose. Thêm vào đó là các tác dụng phụ của thuốc và ảnh hưởng của NTCH
như nấm candida miệng và thực quản, cũng tác động trực tiếp đến khẩu vị. Do đó
rất cần thiết phải xây dựng một chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, vitamin, vi
lượng và phù hợp với khẩu vị của người bệnh dựa trên những điều kiện thực tế về
kinh tế gia đình, nguồn lương thực, thực phẩm sẵn có tại nơi người bệnh sinh
sống (phụ lục 8).
Phụ nữ có thai, đang cho con bú và trẻ em
nhiễm HIV có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn.
Lưu ý:
¡ Vitamin B rất cần thiết cho người nhiễm HIV, đặc biệt
với người đang điều trị Lao. Vì vậy phải bổ sung các vitamin nhóm B cho họ.
¡ Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú cần chú ý bổ sung
viên sắt; trẻ em nhiễm HIV cần bổ sung vitamin A.
3.6 Vệ sinh
Hướng dẫn người nhiễm HIV vệ sinh cơ thể, đầu
tóc, quần áo thường xuyên sạch sẽ.
Nếu người nhiễm HIV ốm không thể tự chăm sóc
vệ sinh, nhân viên CSTN cần hướng dẫn gia đình cách giữ gìn vệ sinh cơ thể,
giúp người nhiễm HIV cảm thấy thoải mái dễ chịu.
Dùng loại xà phòng (xà bông) có độ ẩm cao, khả
năng sát khuẩn mạnh.
Tắm bằng nước ấm ở nơi kín gió, dùng khăn tắm
nhỏ, mềm lau nhẹ lên cơ thể người nhiễm, bắt đầu từ vùng mặt rồi từ trước ra
sau, từ trên xuống dưới. Nhớ lau sạch, làm khô và che vùng thân thể đã được vệ
sinh trước khi chuyển sang lau vùng khác. Tắm rửa thường xuyên giúp người nhiễm
HIV giảm ngứa, da nổi mẩn hay viêm nhiễm. Chú ý không làm khô da (không tắm
bằng nước quá nóng hoặc tắm quá lâu).
Khi người nhiễm HIV tắm xong cần lau người
nhẹ nhàng, tránh gây xước, trợt hoặc đau.
Nếu người nhiễm HIV không thể tự gội đầu,
hướng dẫn người nhà cách gội đầu ở tư thế nằm cho họ, sử dụng nước ấm để gội
đầu, mỗi lần dội một lượng nước nhỏ, sau khi gội nên làm khô tóc ngay.
Thường xuyên cắt móng tay, móng chân cho
người nhiễm HIV để giữ vệ sinh và tránh trầy xước da khi gãi. Khuyến khích
người nhiễm HIV đánh răng thường xuyên. Nếu họ quá yếu, có thể cho đánh răng
tại chỗ. Trong trường hợp họ không thể thực hiện được việc tự đánh răng, nhân
viên CSTN hoặc người nhà họ có thể đánh răng giúp. Mỗi lần dùng một ít nước và điều
chỉnh đầu người nhiễm HIV sao cho nước không đi xuống họng của họ.
Đối với người phải nằm trên giường suốt ngày,
cần phải xoay người 2 giờ /lần để tránh tình trạng bị loét
do tỳ đè, nằm lâu. Luôn nhắc nhở gia đình giữ
da người nhiễm khô ráo và sạch sẽ để ngăn ngừa tình trạng lở loét. Có thể hướng
dẫn cách xoa bóp vùng da bị tỳ đè. Xoay người thường xuyên cũng có thể tránh
viêm phổi do ứ đọng.
Hướng dẫn gia đình cách thay ga trải giường
thường xuyên để tạo sự thoải mái cho người nhiễm
Để tránh dịch tiết dây bẩn lên giường, có thể
trải tấm ny lông bên dưới tấm ga, nhất là khi người nhiễm HIV đi tiểu và đi
tiêu không tự chủ.
Nhắc nhở gia đình tránh để thức ăn vụn rơi
vãi trên giường. Nếu không dọn sạch sẽ, những vụn thức ăn này sẽ hấp dẫn rận,
rệp, côn trùng tới (như kiến ...) và gây kích ứng cho da người nhiễm HIV.
Lưu ý: Vấn đề vệ sinh bao gồm cả vệ sinh ăn
uống, vệ sinh cơ thể, vệ sinh môi trường sống.
4. Hướng dẫn, giáo
dục
Trong khi hỗ trợ gia đình cách chăm sóc người
nhiễm, nhân viên CSTN cần tận dụng thời gian để giáo dục cho họ về HIV và AIDS.
Nhiều người trong gia đình vẫn còn sợ bị nhiễm khi phải tắm hay chăm sóc cho
người nhiễm HIV.
Trong sách hướng dẫn tự chăm sóc có thông tin
về cách hướng dẫn gia đình về đường lây và cách phòng ngừa lây nhiễm HIV. Hãy
thảo luận với gia đình về những lo lắng băn khoăn của họ liên quan đến việc lây
nhiễm.
Nên khuyến khích gia đình người nhiễm HIV đề
cập đến vấn đề kỳ thị và phân biệt đối xử họ đã và đang trải qua. Hãy lắng nghe
và giúp họ chia sẻ cởi mở và thành thật.
Nhân viên CSTN cũng có thể chia sẻ vấn đề của
họ với nhóm và nhân viên PKNT để cùng tìm ra giải pháp phù hợp giúp đỡ họ. Tuy
nhiên cần phải được sự cho phép của người nhiễm và gia đình họ trước chia sẻ
với nhóm CSTN, nhân viên PKNT. Những vấn đề riêng tư cần được giữ bí mật tuyệt
đối.
5. Chăm sóc cuối đời
Cần tạo ra sự thoải mái cho người nhiễm HIV
tối đa nhằm đáp ứng nhu cầu của người nhiễm và gia đình. Luôn nhớ rằng chăm sóc
người nhiễm HIV ở giai đoạn cuối cùng quan trọng như chăm sóc bệnh nhân đang
hồi phục. Vì chăm sóc như vậy giúp cho họ ở giai đoạn cuối cuộc đời được thanh
thản và nhẹ nhàng trước khi qua đời.
Cần hiểu được các giai đoạn diễn biến thông
thường của người nhiễm HIV trước khi qua đời: Sự từ chối: Người nhiễm HIV không
chấp nhận cái chết.
¡ Sự tức giận: Người nhiễm HIV có thể giận dữ với nhân
viên CSTN hoặc người nhà vì lý do nào đó.
¡ Đây là sự phản ứng bình thường vì họ đang phản ứng với
sự mất mát mà họ thấy từ trước.
¡ Sự mặc cả: ở giai đoạn cuối đời, người nhiễm HIV tìm
cách mặc cả để có một kết quả khác, sự mặc cả này có liên quan đến tội lỗi, họ
sẽ yêu cầu gọi sư thầy, cha xứ hoặc một người rất được tin cậy, v.v...
¡ Sự buồn rầu: Giai đoạn này người nhiễm HIV bắt đầu cảm
nhận cái chết sắp xảy ra đối với mình. Họ bắt đầu kể về những cảm nghĩ từ đáy
lòng và mong muốn có sự lắng nghe của những người chăm sóc hoặc người thân.
¡ Sự chấp nhận: Đây là giai đoạn tuyệt vọng, người nhiễm
HIV đã đi đến sự chấp nhận cái chết. Sự giao tiếp với họ thường khó khăn.
Lúc này cần hỗ trợ và hướng dẫn người nhà
chăm sóc người nhiễm HIV nhằm:
¡ Đáp ứng những nhu cầu cá nhân của họ như vệ sinh cơ thể,
răng miệng
¡ Đáp ứng những nhu cầu về tư thế giúp họ cảm thấy dễ chịu
nhất
¡ Đáp ứng nhu cầu về giao tiếp và tinh thần: luôn luôn an ủi,
động viên họ, tránh nói những điều liên quan đến bệnh tật của họ. Tôn trọng và
đáp ứng những nhu cầu về mặt tình cảm của họ tuân theo tôn giáo và những yêu
cầu tại thời điểm họ chết (nếu có thể được).
¡ Đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng nếu người nhiễm HIV vẫn có
nhu cầu và vẫn có thể ăn uống được.
¡ Đảm bảo luôn giữ cho cơ thể người nhiễm, giường, chiếu
và môi trường xung quanh sạch sẽ.
Tôn trọng, động viên, an ủi gia đình của
người nhiễm HIV và hỗ trợ, hướng dẫn họ những kiến thức, kỹ năng cần thiết
trong chăm sóc giai đoạn cuối.
6. Xây dựng kỹ năng
tự chăm sóc cho người nhiễm HIV và các thành viên gia đình
6.1 Hướng dẫn tự chăm sóc
Các nhân viên CSTN cần cung cấp kiến thức và
xây dựng những kỹ năng tự chăm sóc cho người nhiễm HIV và các thành viên gia
đình để giúp họ có thể tự tin, chủ động xử trí đối với các triệu chứng và vấn
đề thông thường. Hướng dẫn cho các thành viên gia đình cách tự chăm sóc, điều
này rất quan trọng vì các thành viên nhóm CSTN không luôn luôn ở bên cạnh người
nhiễm. Đồng thời, các thành viên trong gia đình là những người gần gũi, dành
nhiều thời gian bên cạnh người nhiễm và có sự chăm sóc, động viên kịp thời nhất
cho họ.
6.2 Công cụ hướng dẫn tự chăm sóc
Các nhân viên CSTN cần có tài liệu hướng dẫn
cách tự chăm sóc cho người nhiễm và gia đình để họ có thể sử dụng trong chăm
sóc người nhiễm HIV hàng ngày.
6.3 Các nhóm tự lực của người nhiễm HIV
Ở những nơi chưa có nhóm tự lực, nhóm CSTN có
thể hỗ trợ việc thành lập nhóm tự lực cho người nhiễm HIV tại địa phương. Nhóm
CSTN nên tới tham dự các buổi gặp mặt của nhóm tự lực để cung cấp thông tin và
hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng về chăm sóc cho người nhiễm HIV để họ có thể
chăm sóc và hỗ trợ lẫn nhau.
6.4 Chăm sóc cho những người chăm sóc
Nhóm hỗ trợ gia đình: Nếu có thể thì các nhóm
CSTN có thể giúp thành lập nhóm hỗ trợ của các thành viên gia đình gồm những
người thường chăm sóc cho người nhiễm trong gia đình của họ. Các nhân viên CSTN
có thể hỗ trợ cho nhóm này về kiến thức, kỹ năng chăm sóc cho người nhiễm. Các
nhân viên CSTN cũng có thể phối hợp với các thành viên tích cực của nhóm này để
cung cấp chăm sóc tốt hơn cho những người nhiễm có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
trong cộng đồng.
Hỗ trợ cho nhân viên CSTN: Các nhóm CSTN cũng
cần có sự hỗ trợ và tư vấn để có thể đáp ứng tốt được với các khó khăn, thách
thức trong khi làm việc.
7. Hỗ trợ Tuân thủ điều
trị
Nhóm CSTN đóng vai trò quan trọng trong việc
tăng cường tuân thủ điều trị, đặc biệt là hỗ trợ tuân thủ điều trị ARV, tuân
thủ điều trị bằng Cotrimoxazole và điều trị Lao cho cả người lớn và trẻ em.
Tuân thủ điều trị là một người cần thực hiện
việc uống thuốc theo đúng 5Đ: Đúng thuốc, Đúng liều, Đúng giờ, Đúng đường và
Đúng cách. Nếu việc tuân thủ điều trị không tốt sẽ có nguy cơ kháng thuốc.
Những điểm cần chú ý:
Người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn về lâm sàng và
miễn dịch sẽ được các bác sỹ điều trị HIV /AIDS kê đơn thuốc ARV phù hợp với
tình trạng của họ. Không phải tất cả những người nhiễm HIV đều dùng các loại
thuốc ARV giống nhau.
Các phác đồ thuốc ARV thông thường nhất là
các loại thuốc phác đồ bậc 1
Phác đồ chính:
1. Zidovudine (AZT) + Lamivudine (3TC) +
Nevirapine (NVP)
hoặc
2. Stavudine (d4T) + Lamivudine (3TC) +
Nevirapine (NVP)
Phác đồ thay thế:
3. AZT + 3TC + EFV hoặc d4T + 3TC + EFV;
4. TDF + 3TC + NVP hoặc TDF + 3TC + EFV
5. AZT + 3TC + TDF
Quy trình hỗ trợ tuân thủ điều trị ARV
Tư vấn tuân thủ:
Nhóm CSTN giúp người nhiễm HIV và gia đình họ
củng cố thông tin về tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị ARV. Nhóm CSTN
cần nắm vững và hiểu phác đồ điều trị HIV /AIDS để đảm bảo cung cấp thông tin
đầy đủ, chính xác cho người nhiễm (tham khảo tài liệu phác đồ điều trị ARV cho
người nhiễm)
Trong mỗi lần đến thăm tại nhà, nhóm CSTN cần
hỏi các thông tin về tuân thủ điều trị, các tác dụng phụ, v.v...
Xem Sổ Y bạ của người nhiễm HIV.
Đếm số viên thuốc còn lại để đối chiếu với Sổ
Y bạ xem lượng thuốc còn lại có phù hợp không.
Hỗ trợ người nhiễm HIV xây dựng kế hoạch thực
hiện việc tuân thủ điều trị tốt phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh (bao gồm cả
việc sử dụng các hộp nhắc thuốc, lịch nhắc thuốc, đồng hồ báo thức, gắn việc
uống thuốc với một hoạt động quen thuộc hàng ngày).
Nếu người nhiễm HIV không nhớ được là họ có
uống thuốc đúng hay không và có quên liều nào không thì cần giới thiệu họ tới
PKNT nơi họ đang điều trị ARV để được tư vấn, đánh giá về việc tuân thủ và xử
trí phù hợp của bác sỹ điều trị.
Đánh giá xem việc cất giữ và bảo quản thuốc
có phù hợp và đảm bảo không. Hướng dẫn người nhiễm HIV cất thuốc ở những nơi
khô ráo, mát và ngoài tầm tay với của trẻ nhỏ.
Tư vấn hỗ trợ khi quên liều:
Các lý do quên uống thuốc rất khác nhau như :
đi công tác hay đi làm xa, giờ làm việc không phù hợp với giờ uống thuốc, hết
thuốc nhưng chưa kịp đi lĩnh, chia sẻ thuốc cho các bạn đồng đẳng... Xác định
các khó khăn, cản trở trong việc tuân thủ điều trị, thảo luận với người nhiễm
HIV các biện pháp khắc phục, các khó khăn để thực hiện tốt việc tuân thủ điều
trị.
Khi người nhiễm HIV quên uống thuốc đúng giờ
trong ngày cần tư vấn cho họ:
¡ Uống ngay liều thuốc đó khi họ nhớ ra;
¡ Liều vừa uống phải cách liều kế tiếp ít nhất 4 tiếng;
¡ Các ngày sau vẫn uống thuốc đúng giờ quy định;
¡ Không uống 2 liều liền một lúc.
Ví dụ 1 : Bình thường người nhiễm chọn giờ
uống thuốc vào lúc 8 giờ sáng và 8 giờ tối, một hôm vì bận công việc đến 12 giờ
trưa họ nhớ ra mình chưa uống liều buổi sáng. Lúc đó tư vấn cho người nhiễm
uống ngay liều quên đó lúc 12 giờ trưa. Liều buổi tối vẫn uống như bình thường
(8 giờ tối)
Ví dụ 2: Nếu người nhiễm có giờ uống thuốc
như ví dụ 1 (8 giờ sáng và 8 giờ tối), vì lý do nào đó người nhiễm đến 5 giờ
chiều mới nhớ ra mình chưa uống liều buổi sáng. Lúc đó cần tư vấn cho người
nhiễm uống ngay liều quên lúc 5 giờ chiều và liều buổi tối sẽ uống lúc 9 giờ
tối (để đảm bảo cách liều trước 4 tiếng). Ngày hôm sau người nhiễm vẫn uống
thuốc theo giờ đã chọn (8 giờ sáng và 8 giờ tối)
Chú ý: Nếu lúc nhớ ra quên uống thuốc đúng
vào thời gian cần uống liều tiếp theo thì uống luôn liều thuốc đó và bỏ liều cũ
chưa uống, ghi vào trong hồ sơ hoặc lịch nhắc thuốc lý do quên uống liều đó.
Tác dụng phụ:
Tác dụng phụ thường xảy ra trong vòng 2 - 4
tuần sau khi bắt đầu điều trị ARV. Cần thông báo cho người nhiễm HIV biết trước
tác dụng phụ có thể xảy ra để họ chuẩn bị tinh thần và có cách xử trí phù hợp
tại nhà. Cung cấp chăm sóc triệu chứng phù hợp để quản lý các triệu chứng của
các tác dụng phụ thông thường tại nhà như đau đầu, buồn nôn, nôn, chóng mặt,
tiêu chảy... Cảm giác tê bì ở tay chân cũng có thể gặp ở một số trường hợp.
Giới thiệu người nhiễm HIV đến cơ sở y tế nơi
họ đang điều trị ARV trong những trường hợp sau:
¡ Có các tác dụng phụ nguy hiểm;
¡ Người nhiễm tiếp tục ốm nặng (bị các nhiễm trùng cơ hội
nặng khác) mặc dù đã đang điều trị ARV;
¡ Người nhiễm bị thiếu máu và rất yếu;
¡ Người nhiễm bị phát ban da toàn thân.
Hỗ trợ tuân thủ điều trị cho trẻ em
Giúp người chăm sóc trẻ đưa việc uống ARV
thành một hoạt động thường ngày của trẻ. Điều này có thể khó khăn hơn đối với
những trẻ đã đi học. Nếu có thể nên mời giáo viên dạy trẻ tham gia vào việc hỗ
trợ tuân thủ cho trẻ trong trường hợp giờ uống thuốc của trẻ trùng với thời
gian phải đi học hoặc phải tới trường. Nhưng cần chú ý về vấn đề bảo mật thông
tin và tiết lộ thông tin của trẻ và gia đình.
Nhóm CSTN cần nắm rõ phác đồ và liều thuốc
của trẻ từ bác sỹ điều trị vì liều thuốc của trẻ có thể thay đổi thường xuyên
tùy thuộc vào cân nặng của trẻ. Kiểm tra và hướng dẫn người chăm sóc cho trẻ
uống thuốc đúng liều. Nhất là những trẻ phải sống cùng với người già (ông, bà)
hoặc trẻ thường xuyên phải thay đổi chỗ ở (lúc ở cùng ông bà, lúc ở cùng bác,
cô, chú, dì...). Hướng dẫn người chăm sóc và trẻ nếu trẻ đủ lớn cách ghi chú
vào trong lịch nhắc thuốc.
Nếu trẻ đủ lớn để có thể hiểu được trách
nhiệm cũng như có ý thức về việc tuân thủ điều trị, bạn có thể tư vấn thêm cho
trẻ và tôn trọng kế hoạch của trẻ để trẻ cảm thấy mình là người lớn và có ý
thức hơn, tự chủ hơn trong việc tuân thủ.
Thảo luận với gia đình để tìm cách giúp nhắc
uống thuốc tốt nhất cho trẻ và có sự tham gia của trẻ.
Gợi ý cho người chăm sóc trẻ để cung cấp cho
trẻ các lựa chọn khi uống thuốc đối với trẻ bé như uống thuốc với nước, uống
thuốc với nước hoa quả, uống bằng chén (ly, cốc) hoặc uống bằng xi -lanh. Có
thể cho trẻ uống thêm chút nước hoa quả hay nước gì dễ uống mà trẻ thích sau
khi trẻ đã uống thuốc.
8. Tư vấn phòng lây
nhiễm HIV và kế hoạch hóa gia đình
8.1 Trong lần thăm đầu tiên: Đánh giá nhanh các
nguy cơ của lây nhiễm HIV hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục của người
nhiễm HIV đối với các thành viên gia đình và những người xung quanh. Cần chú ý
giữ bảo mật thông tin của người nhiễm HIV với gia đình.
Hỏi các câu hỏi đóng và các câu hỏi mở:
¡ Anh/chị có vẫn đang có sinh hoạt tình dục không?
¡ Anh/chị có triệu chứng nào của các bệnh lây truyền qua
đường tình dục không, đặc biệt là ở cơ quan sinh dục hay miệng không?
¡ Anh/chị có bao nhiêu bạn tình và giới tính của họ?
¡ Các hình thức quan hệ tình dục (hậu môn, âm đạo, miệng,
v.v...) và tình trạng nhiễm HIV của bạn tình?
¡ Anh/chị có đang sử dụng các biện pháp an toàn tình dục
không?
¡ Các khó khăn của anh /chị khi thực hiện các biện pháp an
toàn tình dục (như nghiện rượu, ma túy)?
Nếu người nhiễm HIV vẫn đang có hoạt động
sinh hoạt tình dục, cần cung cấp các thông tin sau:
¡ Quan hệ tình dục không bảo vệ giữa những người nhiễm HIV
vẫn có nguy cơQ: 1) lây các bệnh lây truyền qua đường tình dục; 2) lây nhiễm
các chủng vi rút HIV khác;
¡ Cấp bao cao su và hướng dẫn cách sử dụng bao cao su.
¡ Nếu người nhiễm HIV là người đang nghiện chích ma túy,
cung cấp thông tin về việc không sử dụng chung bơm kim tiêm và giới thiệu đến
nơi cung cấp bơm kim tiêm miễn phí nếu có tại địa phương.
Giới thiệu người nhiễm HIV đến cơ sở khám,
chữa các bệnh lây truyền qua đường tình dục để khám sàng lọc (đặc biệt là những
trường hợp nhiễm trùng không có triệu chứng).
8.2 Những lần thăm tại nhà tiếp theo
Củng cố các thông điệp về phòng lây truyền
HIV trong tất cả các lần đến thăm tại nhà
Giới thiệu đến các điểm tư vấn chuyên sâu
khác nếu cần thiết như các trung tâm tư vấn và xét nghiệm tự nguyện.
8.3 Đánh giá các biện pháp tránh thai
Nhân viên CSTN cần hỏi các biện pháp tránh
thai mà người nhiễm đang sử dụng bất kể người đó là nam hay nữ, độc thân hay đã
kết hôn …
Tất cả người nhiễm HIV cần được tư vấn về
việc sử dụng các biện pháp tránh thai. Nếu người nhiễm muốn sử dụng biện pháp
tránh thai ngoài biện pháp sử dụng bao cao su thì giới thiệu họ tới các cơ sở
dịch vụ sức khỏe sinh sản. Chú ý tư vấn cho người nhiễm HIV tác dụng kép của
bao cao su (vừa phòng tránh lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục,
vừa tránh thai hiệu quả).
Việc tư vấn về các biện pháp tránh thai cũng
cần được cung cấp cho tất cả những trẻ vị thành niên nhiễm HIV.
8.4 Tiết lộ thông tin và tư vấn phòng lây
nhiễm cho bạn tình của người nhiễm
Hỗ trợ tiết lộ thông tin nhiễm HIV cho vợ /chồng
hoặc bạn tình của người nhiễm. Lưu ý đến tính bảo mật thông tin và quyền được tiết
lộ thông tin của người nhiễm.
Tư vấn và giới thiệu bạn tình của người nhiễm
đến các cơ sở tư vấn, xét nghiệm tự nguyện, khám và điều trị các bệnh lây
truyền qua đường tình dục và các dịch vụ phù hợp khác.
9. Tư vấn và chăm sóc
khi có thai
9.1 Cả 2 vợ chồng đều HIV dương tính
Khuyến khích 2 người thảo luận với bác sỹ điều
trị của họ để lựa chọn khoảng thời gian phù hợp nhất để có thai.
Nhân viên CSTN có thể cung cấp thông tin như
sau:
¡ Nếu đang điều trị ARV, nên đợi đến khi tải lượng vi rút
HIV xuống thấp sau khi điều trị. Bác sỹ điều trị có thể cho họ biết một số
thông tin liên quan đến vấn đề này. Nếu chưa điều trị ARV thì bác sỹ điều trị
có thể cho biết về tình trạng sức khỏe của họ liệu có đủ để có con hay không.
¡ Tư vấn cho họ về chương trình Dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con
¡ Các vấn đề về nuôi trẻ - giới thiệu tới cơ sở cung cấp
dịch vụ PLTMC
Nếu tình trạng sức khỏe của họ chưa đủ tốt,
cần cân nhắc thêm về thời điểm có con đối với họ. Đồng thời xây dựng kế hoạch
chăm sóc đứa con ra đời.
9.2 Các cặp vợ chồng có một người nhiễm
(chồng nhiễm hoặc vợ nhiễm)
Đối với các cặp vợ chồng mà người vợ không
nhiễm HIV và người chồng nhiễm HIV, cần cung cấp tư vấn phòng tránh thai trước
bao gồm:
¡ Nguy cơ lây nhiễm HIV từ chồng sang vợ;
¡ Giới hạn những lần quan hệ tình dục không bảo vệ trong
những ngày có khả năng thụ thai cao (ngày rụng trứng) theo chu kỳ kinh nguyệt
của người vợ. Bác sỹ hoặc nhân viên tư vấn của phòng khám ngoại trú hoặc cơ sở
cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản sẽ hướng dẫn các cặp vợ chồng này cách tính
ngày rụng trứng trong chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ;
¡ Thảo luận nguy cơ lây truyền HIV sang con khi người mẹ
mang thai, trong khi sinh và sau khi sinh qua sữa mẹ nếu khi người phụ nữ bị
nhiễm khi quan hệ tình dục để có thai;
¡ Tư vấn về chương trình Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con;
¡ Các vấn đề về nuôi trẻ - giới thiệu cặp vợ chồng hoặc
người mẹ tới cơ sở cung cấp dịch vụ PLTMC;
¡ Tư vấn làm xét nghiệm HIV nhắc lại cho người vợ sau phơi
nhiễm (khi có quan hệ tình dục không bảo vệ);
¡ Nhân viên CSTN có thể nói về tình trạng sức khỏe của họ
chưa đủ tốt và nên cân nhắc thêm về thời điểm có con. Đồng thời xây dựng kế
hoạch chăm sóc đứa con ra đời.
Đối với các cặp vợ chồng mà người vợ nhiễm
HIV và người chồng không nhiễm HIV, cần cung cấp tư vấn phòng tránh thai trước
bao gồm:
¡ Nguy cơ lây nhiễm HIV từ người vợ sang người chồng nếu
quan hệ tình dục đường âm đạo không bảo vệ;
¡ Có thể tư vấn bác sỹ điều trị của họ về cách có thai mà
giảm nguy cơ lây nhiễm HIV cho người chồng;
¡ Thảo luận nguy cơ lây truyền HIV sang con khi người mẹ
mang thai, trong khi sinh, sau khi sinh và khi cho con bú;
¡ Tư vấn về chương trình PLTMC;
¡ Các vấn đề về nuôi trẻ - giới thiệu tới cơ sở cung cấp
dịch vụ PLTMC;
¡ Nhân viên CSTN có thể nói về tình trạng sức khỏe của họ
chưa đủ tốt và nên cân nhắc thêm về thời điểm có con. Đồng thời xây dựng kế
hoạch chăm sóc đứa con ra đời.
Giới thiệu các cặp vợ chồng này tới các cơ sở
cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản có sẵn tại địa phương.
10. Dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con
Trong mỗi lần đến thăm tại nhà cho một phụ nữ
nhiễm HIV có thai tham gia trong chương trình PLTMC, nhân viên CSTN cần làm
những việc sau:
¡ Hỗ trợ người phụ nữ có thai đi khám thai định kỳ tại cơ
sở cung cấp dịch vụ PLTMC
¡ Hỗ trợ người phụ nữ có thai nhớ uống các loại vitamin
theo chỉ định của bác sỹ (ví dụ viên sắt).
¡ Thảo luận về lựa chọn nuôi con bằng sữa mẹ hay sữa thay
thế với bà mẹ trước khi sinh hoặc giới thiệu bà mẹ đến một nhân viên tư vấn có
kinh nghiệm về nuôi trẻ phơi nhiễm.
¡ Giới thiệu người phụ nữ nhiễm HIV có thai tới sinh con
tại bệnh viện có triển khai chương trình PLTMC.
Sau khi bà mẹ đã sinh con và về nhà:
¡ Hỗ trợ bà mẹ theo dõi các dấu hiệu bất thường của trẻ;
¡ Hỗ trợ bà mẹ và em bé tuân thủ uống thuốc dự phòng ARV
và uống thuốc dự phòng Cotrimoxazole theo chỉ định của bác sỹ;
¡ Hỗ trợ bà mẹ nuôi con theo sự lựa chọn của bà mẹ (nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ, nuôi con bằng sữa bột thay thế, v.v...);
¡ Ghi chép các thông tin của bà mẹ và em bé vào hồ sơ và
Sổ Y bạ.
11. Chăm sóc cho trẻ
nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV (trẻ OVC)
Tất cả trẻ em nói chung và trẻ OVC nói riêng
đều cần:
¡ Tình yêu thương và gia đình ổn định;
¡ Sống trong cộng đồng của trẻ - không phải sống trong các
trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi trừ khi trẻ không còn sự lựa chọn nào khác;
¡ Các cơ hội để học tập và vui chơi;
¡ Được sống trong môi trường an toàn và không bị lạm dụng;
¡ Chế độ dinh dưỡng tốt;
¡ Vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường tốt;
¡ Theo dõi sự lớn lên và phát triển;
¡ Điều trị kịp thời khi trẻ ốm;
¡ Tiêm chủng đầy đủ.
HIV có thể gây ra rất nhiều vấn đề cho trẻ
như:
¡ Lo sợ về tương lai;
¡ Cảm thấy tức giận;
¡ Không tự tin với bản thân mình;
¡ Cảm thấy buồn bã, chán nản, xấu hổ;
¡ Bị kỳ thị và phân biệt đối xử;
¡ Không có nơi nương tựa;
¡ Bị sống tách khỏi những người thân trong gia đình;
¡ Bỏ học;
¡ Thiếu ăn, thiếu mặc;
¡ Thiếu sự hướng dẫn và chăm sóc;
¡ Không được chăm sóc tốt về y tế;
¡ Bị bắt phải làm những việc của người lớn;
¡ Nguy cơ bị lạm dụng.
11.1 Chẩn đoán HIV
Đối với những trẻ sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV,
dù cho bà mẹ và trẻ có tham gia vào chương trình PLTMC hay không thì trẻ vẫn
nên được làm xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV dưới 18 tháng tuổi nếu có điều
kiện. Nếu không có điều kiện thì ít nhất em bé cũng cần được làm xét nghiệm
sàng lọc HIV sau 18 tháng tuổi.
Chú ý: Với những trẻ phơi nhiễm được nuôi
bằng sữa mẹ nên được đưa đi xét nghiệm chẩn đoán HIV khi ngừng bú sữa mẹ được 6
tuần.
Các dịch vụ CSTN tương đối mới ở nhiều địa
phương nên các nhân viên CSTN khi đi chăm sóc nên tư vấn cho các bà mẹ nhiễm
HIV về việc đưa con đi làm xét nghiệm đối với những trẻ phơi nhiễm nhưng chưa
đi làm xét nghiệm và tư vấn về những ích lợi khi biết kết quả về tình trạng
nhiễm HIV hay không nhiễm HIV của trẻ cho người chăm sóc trẻ để có kế hoạch
chăm sóc trẻ được tốt.
Nhóm CSTN cần hỗ trợ gia đình trong việc giới
thiệu các dịch vụ xét nghiệm cho trẻ.
Nếu phát hiện các dấu hiệu chỉ ra khả năng có
thể em bé bị nhiễm HIV thì cần chuyển ngay trẻ đến PKNT HIV /AIDS có điều trị
nhi. Trẻ có thể có 2 hoặc nhiều hơn 2 trong số các triệu chứng sau:
¡ Nấm miệng;
¡ Viêm phổi nặng;
¡ Các nhiễm trùng nặng.
11.2 Các dấu hiệu nguy hiểm
Nhóm CSTN cần nhận biết các dấu hiệu nguy
hiểm ở trẻ:
¡ Không tỉnh táo;
¡ Nôn /Chớ nhiều;
¡ Ngủ lịm rất nhiều, không vận động nhiều;
¡ Co giật;
¡ Khó thở;
¡ Ho kéo dài trên 3 tuần;
¡ Không phát triển;
¡ Nhiễm trùng tai kéo dài;
¡ Nấm họng;
Chuyển trẻ đến bệnh viện hoặc PKNT nhi nếu
trẻ có các dấu hiệu như trên. Trẻ nhiễm HIV cần được chuyển và xử trí ngay vì
tình trạng nhiễm HIV có thể làm diễn biến các bệnh ở trẻ rất nhanh và trầm
trọng.
11.3 Chăm sóc cho trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV /AIDS
Nhóm CSTN có thể làm những việc sau để giúp
các trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV /AIDS:
¡ Đánh giá nhu cầu của trẻ trong mỗi lần đến thăm
¡ Kiểm tra các dấu hiệu nguy hiểm và chuyển ngay khi cần
thiết;
¡ Kiểm tra lịch tiêm chủng của trẻ để đảm bảo trẻ đã được
tiêm chủng đầy đủ;
¡ Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ và tư vấn /hỗ trợ
dinh dưỡng nếu có thể;
¡ Đánh giá trạng thái tinh thần và nhu cầu xã hội của trẻ.
Trẻ có vui vẻ và tham gia các hoạt động vui chơi không? Trẻ có bạn bè không?
Trẻ có tích cực không hay trẻ rất hay tự ti, xấu hổ, buồn bã?
¡ Hỗ trợ động viên trẻ và khuyến khích trẻ.
¡ Giúp đỡ cha mẹ trẻ lên kế hoạch tương lai cho trẻ.
¡ Hỗ trợ chuyển đến các dịch vụ khác khi cần thiết.
12. Phòng ngừa chuẩn
Các phương thức lây bệnh:
¡ Bệnh nhân ----- Bệnh nhân;
¡ Bệnh nhân ----- Người chăm sóc (hoặc nhân viên y tế);
¡ Bệnh nhân ----- Nhân viên y tế.
Đối với lây nhiễm các bệnh có liên quan đến
HIV /AIDS có thể có các đường lây như sau:
¡ Có thể lây qua đường tiếp xúc với máu, dịch tiết;
¡ Lây qua đường hô hấp;
¡ Lây qua việc tiếp xúc với chất thải nhiễm khuẩn;
¡ Lây qua dụng cụ y tế nhiễm khuẩn...
Yếu tố gây nhiễm trùng được quan tâm hiện nay
là bàn tay và các dụng cụ y tế trước và sau khi tiếp xúc với bệnh nhân.
Phòng ngừa chuẩn cần thực hiện trong khi chăm
sóc cho tất cả người nhiễm HIV và sẽ góp phần giảm kỳ thị và phân biệt đối xử
với người nhiễm HIV. Cán bộ y tế có thể tự bảo vệ bản thân mình và bảo vệ cho
người bệnh bằng việc áp dụng các nội dung sau:
¡ Rửa tay;
¡ Mang găng, khẩu trang;
¡ Vệ sinh các dụng cụ chăm sóc;
¡ Xử lý rác thải.
12.1 Nguyên tắc, phương pháp vệ sinh
Nguyên tắc:
¡ Loại bỏ chất bẩn trên các bề mặt, chứ không phân bổ lại
các chất bẩn.
Phương pháp vệ sinh:
¡ Từ trên xuống dưới;
¡ Từ trong ra ngoài;
¡ Từ nơi sạch nhất đến nơi bẩn nhất.
¡ Xử lý các bề mặt có máu, dịch,...:
¡ Mang găng và các phương tiện phòng hộ;
¡ Lấy giấy thấm dịch cho vào túi ni lông có trong túi chăm
sóc tại nhà;
¡ Tưới dung dịch sát khuẩn lên vết máu để 10 phút, không
tưới dung dịch trực tiếp lên vết máu mà tưới lên chỗ có vết máu đã được lau
sạch;
¡ Lau bằng khăn hoặc giẻ lau với dung dịch khử trùng như
Javen 1%, Cloramin B 2%;
¡ Rửa tay ngay sau khi tháo găng.
12.2 Rửa tay
Nhân viên CSTN cần thực hiện rửa tay trước và
sau khi chăm sóc cho người bệnh và hướng dẫn cho các thành viên gia đình người
bệnh cách rửa tay.
Khi nào cần rửa tay:
¡ Trước khi khám và chăm sóc cho người nhiễm HIV;
¡ Sau khi tiếp xúc trực tiếp với người nhiễm HIV;
¡ Trước khi chuẩn bị dụng cụ, thuốc;
¡ Sau khi tiếp xúc với máu, dịch của người nhiễm HIV;
¡ Thăm khám chuyển từ vùng cơ thể bị nhiễm khuẩn sang vùng
sạch;
¡ Sau khi tiếp xúc với những đồ vật xung quanh người nhiễm
HIV;
¡ Trước khi đi găng vô khuẩn và sau khi tháo găng.
Quy trình rửa tay:
¡ Làm ướt tay và lấy xà phòng;
¡ Xoa 2 lòng bàn tay và kẽ trong ngón tay;
¡ Xoa 2 mu bàn tay và kẽ ngoài ngón tay;
¡ Rửa ngón tay cái;
¡ Rửa đầu các ngón tay;
¡ Xối tay dưới nước;
¡ Thấm khô tay (lưu ý: thấm khô chứ không lau tay).
12.3 Mang găng
Găng y tế sạch: Khi tiếp xúc với máu, dịch cơ
thể; Tiếp xúc với dụng cụ bị nhiễm bẩn; Da tay nhân viên y tế không nguyên vẹn.
Găng bảo hộ /hộ lý: Khi vệ sinh môi trường;
Khi thu gom đồ vải, chất thải.
Găng sau khi sử dụng đã dính máu hoặc dịch tiết
cơ thể cần huỷ bỏ như chất thải y tế nhiễm khuẩn.
12.4 Đeo khẩu trang
Mục đích: Bảo vệ người nhiễm HIV và nhân viên
CSTN
Khi nào mang khẩu trang:
¡ Tiếp xúc với người nhiễm HIV có thể bị lây theo đường hô
hấp các bệnh như Lao phổi, tốt nhất trong trường hợp này nên để người nhiễm HIV
đeo khẩu trang để giữ cho những người xung quanh;
¡ Người nhiễm HIV có vết thương hở.
¡ Mang khẩu trang như thế nào:
¡ Che kín mũi, sống mũi, miệng;
¡ Vành khẩu trang áp sát khuôn mặt;
¡ Khẩu trang dùng lại phải giặt, phơi khô hàng ngày.
12.5 Rác thải y tế
Cẩn thận tránh bị đâm bởi vật dụng sắc nhọn
như kim tiêm. Tất cả các vật dụng sắc nhọn và kim tiêm cần được bỏ vào hộp đựng
riêng và mang về phòng khám hoặc cơ sở y tế để xử lý. Vì HIV lây lan qua đường
máu nên tất cả các vật dụng dính máu đều có thể làm người khác bị lây nhiễm nếu
chẳng may bị thương. Vứt bỏ bơm kim tiêm vào trong túi đựng rác thải y tế. Tất
cả rác thải y tế như bông, băng, gạc … đã sử dụng sau khi chăm sóc cho người
nhiễm HIV cần phải được mang về cơ sở y tế để xử lý, chôn hoặc đốt kỹ ngay tại
nhà họ nếu có điều kiện.
12.6 xử lý những vật dụng đã dùng
Tất cả các dụng cụ, thiết bị được sử dụng tại
nhà người nhiễm HIV phải được lau rửa và khử khuẩn bằng dung dịch cồn. Các loại
quần áo, vải, ga giường dính bẩn cần được giặt bằng xà phòng có pha thêm thuốc
tẩy để khử khuẩn. Khi giặt, lau chùi vết bẩn nhất thiết phải mang găng tay bảo
hộ.
Khử khuẩn kéo, panh,... bằng cách ngâm vào
dung dịch thuốc tẩy trong 10 phút, sau đó rửa sạch, lau khô. Sau khi dụng cụ
khô ráo, bỏ vào hộp đựng trong túi đựng vật dụng chăm sóc. Nhiệt kế phải được
rửa bằng xà phòng, lau khô hoặc lau sạch bằng cồn nếu không có dính máu, dịch tiết
cơ thể của bệnh nhân và cất đúng nơi quy định trong túi chăm sóc.
Phần 3.
THEO
DÕI, BÁO CÁO VÀ QUẢN LÝ CÁC DỊCH VỤ CSTN
I. Thực hiện báo cáo
Các thành viên trong nhóm CSTN có trách nhiệm
báo cáo công tác hàng tuần cho trưởng nhóm CSTN. Trưởng nhóm CSTN có trách
nhiệm tổng hợp và báo cáo tháng về hoạt động CSTN của nhóm cho Trạm Y tế xã/phường
trước ngày 20 hàng tháng (phụ lục 4.1).
Trạm Y tế xã/phường gửi báo cáo tháng cho ủy
ban Nhân dân xã/phường và Trung tâm Y tế quận /huyện trước ngày 25 hàng tháng (phụ lục 4.1).
Trung tâm Y tế quận /huyện tổng hợp gửi báo
cáo tháng cho Trung tâm Phòng, chống HIV /AIDS tỉnh / thành phố trước ngày 30
hàng tháng (phụ lục 4.2).
Trung tâm Phòng, chống HIV /AIDS tỉnh /thành
phố gửi báo cáo tháng về hoạt động CSTN cho Cục Phòng, chống HIV /AIDS và Sở Y
tế trước ngày 5 của tháng tiếp theo (phụ lục 4.2).
II. Chỉ số báo cáo
1. Chỉ số cấp quốc gia
¡ Tổng số và tỷ lệ tỉnh có nhóm CSTN;
¡ Tổng số và tỷ lệ quận /huyện có nhóm CSTN;
¡ Tổng số và tỷ lệ xã/phường có nhóm CSTN;
¡ Tổng số người nhiễm HIV được nhận dịch vụ CSTN (người
lớn, trẻ em).
2. Chỉ số cấp tỉnh /thành phố
¡ Tổng số quận /huyện có nhóm CSTN;
¡ Tổng số xã/phường có nhóm CSTN;
¡ Tổng số người nhiễm HIV được nhận dịch vụ CSTN (người
lớn, trẻ em).
3. Chỉ số cấp huyện /quận
¡ Tổng số xã/phường có nhóm CSTN;
¡ Tổng số người nhiễm HIV được nhận dịch vụ CSTN (người
lớn, trẻ em);
¡ Số trẻ nhiễm hoặc bị ảnh hưởng bởi HIV /AIDS (OVC) được
nhận dịch vụ CSTN.
4. Chỉ số cấp xã/phường
¡ Tổng số người nhiễm HIV được nhận dịch vụ CSTN (người
lớn, trẻ em);
¡ Tổng số thành viên gia đình nhận hỗ trợ từ dịch vụ CSTN;
¡ Tổng số lần đến CSTN của các nhóm;
¡ Số trẻ bị nhiễm hoặc bị ảnh hưởng bởi HIV /AIDS được
nhận dịch vụ CSTN;
¡ Số người nhiễm HIV được hỗ trợ chuyển tuyến.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tuyến Trung ương
Cục Phòng, chống HIV /AIDS chịu trách nhiệm
quản lý chung chương trình CSTN. Chỉ đạo Trung tâm Phòng, chống HIV /AIDS các
tỉnh /thành phố tổ chức thực hiện công tác CSTN.
Là đầu mối xây dựng kế hoạch chiến lược Quốc
gia về công tác phòng chống HIV nói chung và kế hoạch chiến lược về chăm sóc
tại nhà nói riêng.
Xác định các khoảng thiếu hụt và các nhu cầu
mới của chương trình CSTN
Theo dõi và Đánh giá việc thực hiện các chương
trình CSTN
Xây dựng và đánh giá các chỉ số CSTN cơ bản, bảng
kiểm giám sát và biểu mẫu báo cáo CSTN.
Tổ chức hội nghị, hội thảo về CSTN.
Hỗ trợ việc triển khai các khóa tập huấn về
CSTN.
Đánh giá và phân tích các báo cáo về chương
trình CSTN được gửi về Cục Phòng, chống HIV /AIDS.
Xây dựng và phát triển các chính sách và
hướng dẫn liên quan đến CSTN.
Chỉnh sửa và bổ sung đối với Quy định, Hướng
dẫn và các tài liệu liên quan đến CSTN.
Kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá chương
trình CSTN.
2. Tuyến tỉnh /thành phố
Tại mỗi tỉnh /thành phố, Trung tâm Phòng,
chống HIV /AIDS là đầu mối chịu trách nhiệm thiết lập và điều phối mạng lưới
CSTN. Các thành viên của mạng lưới sẽ là các đại diện từ các ban ngành liên
quan, các nhóm cung cấp dịch vụ CSTN, các nhóm tự lực người nhiễm HIV, các đơn
vị y tế, các nhà tài trợ và nhà hảo tâm, các nhóm tôn giáo tham gia hỗ trợ
người nhiễm HIV trong cộng đồng...
Mạng lưới CSTN tại tỉnh /thành phố có trách
nhiệm như sau:
¡ Đánh giá các nhu cầu và các thiếu hụt của dịch vụ CSTN
theo kế hoạch năm để lập kế hoạch hoạt động cho quý và năm tiếp theo, sau đó
gửi báo cáo và đề xuất kế hoạch năm tiếp theo lên Cục Phòng, chống HIV /AIDS để
được xem xét và phê duyệt.
¡ Củng cố và phát triển mạng lưới chuyển tuyến. Xây dựng
danh mục những cơ sở chuyển tuyến bao gồm cả thông tin liên lạc, các dịch vụ
cung cấp: dịch vụ nào là miễn phí, dịch vụ nào cần phải chi trả phí, v.v...
Danh mục này cần được cập nhật hàng năm đảm bảo các nhóm CSTN có sự kết nối
chặt chẽ, hiệu quả với các cơ sở y tế, các PKNT tại địa phương.
¡ Xác định nhu cầu tập huấn và nhu cầu tập huấn lại cho
các thành viên nhóm CSTN để lập kế hoạch tập huấn, đào tạo cho các nhóm trong
tỉnh. Báo cáo Cục Phòng, chống HIV /AIDS để có sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật và tài
chính nếu có.
¡ Trực tiếp tham gia vào các khóa tập huấn về CSTN.
¡ Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các thành viên nhóm CSTN
trong tỉnh.
¡ Thực hiện các cuộc đánh giá kiểm định và cải thiện chất
lượng đến mỗi huyện có chương trình CSTN. Tiến hành giám sát hỗ trợ cho các
nhóm CSTN trong tỉnh bằng việc sử dụng bảng kiểm giám sát CSTN.
¡ Thông báo và triển khai các chính sách, hướng dẫn mới
của Cục Phòng, chống HIV /AIDS cho các nhóm CSTN
¡ Điều phối các chương trình CSTN trong tỉnh bao gồm cả
các nguồn tài trợ để tránh sự chồng chéo các chương trình và các nguồn lực
¡ Trung tâm phòng chống HIV /AIDS tỉnh /thành phố phối hợp
với mạng lưới CSTN của tỉnh tổ chức các buổi họp hàng quý để chia sẻ thông tin,
xác định các vấn đề khó khăn và giải pháp cho các vấn đề.
¡ Hỗ trợ quảng bá các hoạt động của nhóm CSTN để mọi người
dân trong cộng đồng có thể tham gia cũng như hỗ trợ và tiếp cận các dịch vụ
CSTN.
¡ Gửi báo cáo về Cục Phòng, chống HIV /AIDS đúng theo quy
định.
3. Tuyến quận /huyện
Là cơ quan ra quyết định thành lập nhóm CSTN,
nhiệm vụ của nhóm CSTN (phụ lục 1) và địa bàn sẽ
cung cấp dịch vụ trong quận /huyện.
Các cán bộ điều phối chương trình CSTN của
quận /huyện được cử từ các Trung tâm y tế hoặc Bệnh viện
Đa khoa quận /huyện sẽ có trách nhiệm:
¡ Điều phối việc chuyển tuyến người nhiễm HIV trong địa
bàn quận /huyện.
¡ Điều phối và tiến hành các cuộc giám sát hỗ trợ thường
xuyên cho các nhóm CSTN.
¡ Xác định nhu cầu đào tạo và tham gia công tác đào tạo
cho các nhân viên CSTN và các nhóm tự lực của quận /huyện mình.
¡ Chuẩn bị và gửi báo cáo hàng tháng cho Trung tâm phòng
chống HIV /AIDS và mạng lưới CSTN của tỉnh.
¡ Tham dự các buổi họp quý của mạng lưới CSTN tỉnh.
¡ Lựa chọn những thuốc thông thường và các vật dụng thiết
yếu cho nhóm CSTN với khả năng chi trả được để cung cấp kịp thời cho các nhóm
CSTN.
4. Tuyến xã/phường
Là tuyến cơ bản trong hoạt động chăm sóc
người nhiễm HIV tại nhà và cộng đồng.
4.1 UBND xã/phường:
Hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng, chống kỳ thị
và phân biệt đối xử đối với người nhiễm HIV.
Lồng ghép các hoạt động hỗ trợ người nhiễm
HIV vào kế hoạch tài chính của địa phương theo đúng các chính sách hiện hành
của nhà nước.
Phối hợp với ban /ngành liên quan tại địa
phương tạo điều kiện và ủng hộ hoạt động của các nhóm CSTN tại cộng đồng.
4.2. Trạm Y tế phường/ xã:
Là nòng cốt chỉ đạo mạng lưới y tế thôn bản
để gắn vào chương trình Chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
Tổ chức họp hàng tháng giữa các ban /ngành
đoàn thể tại địa phương với nhóm CSTN.
Hỗ trợ kỹ thuật, chuyển tuyến và trực tiếp
tham gia CSTN.
Các nhóm CSTN sẽ hoạt động trực tiếp tại
tuyến xã/phường này với sự hỗ trợ của cán bộ chuyên trách về HIV /AIDS của trạm
y tế xã/phường. Số lượng nhân viên của các nhóm CSTN có thể từ 2 – 4 người tùy
theo nhu cầu thực tế và khả năng đáp ứng cụ thể của mỗi khu vực.
Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng khu vực
mà có thể có các lựa chọn sau:
- Lựa chọn 1: Các nhóm CSTN dựa vào PKNT HIV /AIDS
của địa phương hoặc trạm y tế xã/phường và nhân viên của nhóm CSTN sẽ chính là
nhân viên của PKNT hoặc nhân viên của trạm y tế xã/ phường có sự tham gia của
người nhiễm HIV. Mỗi nhóm có thể gồm 1 nhân viên làm kiêm nhiệm của PKNT hoặc
trạm y tế cùng với 2 đồng đẳng viên là người nhiễm HIV.
- Lựa chọn 2: Trong trường hợp các nhân viên
y tế không thể tham gia vào nhóm CSTN thì các nhóm có thể tuyển một nhân viên
của một tổ chức phi chính phủ (có nguồn kinh phí trả lương hàng tháng) và 2
đồng đẳng viên.
- Lực chọn 3: Nếu không có các tổ chức phi
chính phủ hoặc các chương trình /dự án hoạt động tại địa phương nhưng tại địa
bàn đó có số lượng người nhiễm HIV cao, nhu cầu được chăm sóc và hỗ trợ cho
người nhiễm rất cao thì có thể tổ chức nhóm CSTN bao gồm 2 - 3 người nhiễm HIV
tình nguyện tham gia đi chăm sóc cho các bạn đồng đẳng với sự trợ giúp từ các
cán bộ y tế của trạm y tế xã/phường. Cũng có thể huy động sự tham gia tình
nguyện của các thành viên gia đình người nhiễm HIV.
Việc thành lập các nhóm CSTN theo lựa chọn
nào do cán bộ điều phối hoạt động CSTN tham mưu. Khuyến khích sự tình nguyện
tham gia nhóm CSTN từ những người nhiễm HIV còn khỏe mạnh, từ các thành viên
gia đình có tâm huyết với việc chăm sóc cho người nhiễm HIV, từ các lãnh đạo
cộng đồng, các nhà hảo tâm và các vị hoạt động tôn giáo, v.v...
Mỗi nhóm CSTN cần có 1 trưởng nhóm để điều
phối các hoạt động của nhóm và có trách nhiệm làm báo cáo, xây dựng kế hoạch
tháng gửi TTYT quận /huyện
PHỤ LỤC 1
NHIỆM
VỤ CỦA NHÂN VIÊN CSTN
1. Đến thăm khi người bệnh yêu cầu
2. Cung cấp dịch vụ CSTN theo nhu cầu ưu tiên
và trong phạm vi được đào tạo.
3. Khi đến CSTN, dù là lần đầu tiên hay lần
tiếp theo luôn:
a. Đánh giá các nhu cầu tổng thể
b. Hỏi tình hình sức khoẻ trước đây, hiện tại
và đánh giá cơ bản thể trạng của người nhiễm HIV
c. Kiểm tra Sổ Y bạ của người nhiễm HIV để
xem lại các loại thuốc đang được sử dụng điều trị
và thảo luận với họ lịch khám tại PKNT. Nếu
người nhiễm HIV chưa tiếp cận dịch vụ chăm sóc điều trị tại PKNT, cần tư vấn
động viên họ đăng ký dịch vụ này càng sớm càng tốt sau khi biết mình nhiễm HIV.
d. Hướng dẫn cho người nhiễm HIV và thành
viên gia đình các kỹ năng xử trí các vấn đề người nhiễm HIV đang gặp phải.
e. Cung cấp các vật dụng thiết yếu và thuốc
thông thường (sau khi đã tư vấn cán bộ y tế) để người nhiễm HIV và thành viên
gia đình sử dụng giải quyết vấn đề mà họ đang gặp phải.
f. Hẹn lần gặp tiếp theo.
4. Cung cấp dịch vụ CSTN dựa trên nguyên tắc
bảo mật thông tin (có nghĩa là thông tin về người nhiễm HIV không được tiết lộ
cho người khác trừ khi có sự đồng ý của người nhiễm hoặc người bảo trợ đối với
trẻ em).
5. Hỗ trợ chuyển tuyến cho người nhiễm HIV
khi cần;
6. Phối hợp chặt chẽ với các nhóm tự lực dành
cho người nhiễm HIV (nhóm đồng đẳng) để tăng cường khả năng hỗ trợ và đáp ứng
nhu cầu của người nhiễm HIV.
7. Liên hệ chặt chẽ với PKNT để người nhiễm
HIV có thể tiếp cận và nhận được những dịch vụ chăm sóc tối ưu.
8. Hàng tháng báo cáo đúng hạn định về các
hoạt động CSTN cho trưởng nhóm.
9. Tham gia đầy đủ các buổi họp phân công
lịch tuần của nhóm CSTN và hỗ trợ chuyển tiếp.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi
chức trách theo điều lệ quy định của nhóm CSTN.
PHỤ LỤC 2
DANH
MỤC THUỐC VÀ VẬT DỤNG CSTN
|
A. Các vật dụng thiết yếu:
|
Số lượng
|
B. Các loại thuốc và hoá chất
|
Số lượng
|
1
|
Ống nghe
|
01
|
Paracetamol 500mg
|
Cơ số phụ thuộc vào số lượng người nhiễm
HIV được CSTN
|
2
|
Nhiệt kế
|
01
|
Paracetamol Codeine 500mg/30mg
|
3
|
Panh
|
01
|
Ibuprophene
|
4
|
Kéo
|
01
|
Thuốc tím Gentian
|
5
|
Khay quả đậu
|
01
|
Loperamide
|
6
|
Hộp Inox
|
01
|
Simethicone
|
7
|
Bấm móng tay
|
01
|
DEP
|
8
|
Đèn pin soi họng
|
01
|
Primperane
|
9
|
Bút và sổ ghi chép
|
Cơ số phụ thuộc vào
số lượng người nhiễm HIV được CSTN
|
Promethazine
|
10
|
Bông y tế
|
Kem Oxít kẽm
|
11
|
Gạc tiệt trùng
|
Vaseline
|
12
|
Băng cuộn
|
Dầu gió
|
13
|
Găng tay sạch
|
Cồn 700
|
14
|
Khăn lau tay
|
Dung dịch rửa vết thương: nước muối sinh lý
(NaCl 9‰), nước Oxy già (H2O2).
|
15
|
Túi ni lông
|
Dung dịch sát khuẩn: cồn Iốt, Povidone
Iodine/Betadine, Javel.
|
16
|
Các tài liệu hướng dẫn chăm sóc và tuyên
truyền phòng lây nhiễm HIV
|
Oresol (ORS)
|
17
|
Bao cao su
|
Viên Vitamin tổng hợp
|
18
|
|
|
Xi rô Vitamin tổng hợp
|
19
|
|
|
Viên Vitamin nhóm B tổng hợp
|
20
|
|
|
Bổ phế
|
21
|
|
|
Bột tan (hoặc phấn rôm)
|
PHỤ LỤC 3
BIỂU
MẪU THUỐC VÀ VẬT DỤNG CSTN
Ngày ……. tháng ……….. năm
………………
Tên người quản lý túi
chăm sóc:
Biểu mẫu cần được điền thông tin hàng tuần.
Kiểm tra số lượng thuốc và các vật dụng còn lại để bổ sung kịp thời. Luôn luôn
kiểm tra thời hạn sử dụng của thuốc và bao cao su.
STT
|
Thuốc và các vật dụng
|
Đơn vị tính
|
Số lượng được cung cấp
|
Số lượng đã sử dụng
|
Số lượng hết hạn sử dụng
|
Số lượng còn lại
|
Số lượng đề nghị tiếp theo
|
Ghí chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4
BIỂU
MẪU BÁO CÁO
Phụ lục 4.1. Biểu mẫu báo cáo hàng tháng dùng
cho nhóm CSTN báo cáo Trung tâm Y tế quận /huyện
Tên nhóm CSTN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
|
…….. , ngày ……..
tháng ……… năm
|
BÁO CÁO
Hoạt động chăm sóc
người nhiễm HIV tại nhà và cộng đồng
Tháng ……… năm ……….
STT
|
Chỉ số
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Tổng số người nhiễm HIV được nhận dịch vụ
CSTN
Người lớn
Trẻ em
|
|
|
2
|
Tổng số thành viên gia đình người nhiễm HIV
nhận hỗ trợ từ dịch vụ CSTN
|
|
|
3
|
Tổng số lần đến CSTN
|
|
|
4
|
Số trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV /AIDS được nhận
dịch vụ CSTN
|
|
|
5
|
Số người nhiễm HIV được chuyển tuyến
|
|
|
Người lập báo cáo
(ký
tên)
|
Trưởng nhóm CSTN
(ký
tên)
|
Phụ lục 4.2. Biểu mẫu báo cáo hàng tháng dùng
cho:
¡ Trung tâm Y tế quận /huyện báo cáo cấp tỉnh /thành phố;
¡ Trung tâm Phòng, chống HIV /AIDS tỉnh /thành phố báo cáo
Cục Phòng, chống HIV /AIDS
Đơn vị chủ quản
Đơn vị báo cáo
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
|
…….. , ngày ……..
tháng ……… năm
|
BÁO CÁO
Hoạt động chăm sóc
người nhiễm HIV /AIDS tại nhà và cộng đồng
Giai đoạn báo cáo: từ ngày ….. tháng …..
năm đến ngày ….. tháng ….. năm …..
STT
|
Chỉ số
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Tổng số xã/phường có nhóm CSTN
|
|
|
2
|
Tổng số người nhiễm HIV được nhận dịch vụ
CSTN
Người lớn
Trẻ em
|
|
|
3
|
Số trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV /AIDS được nhận
dịch vụ CSTN (chỉ số này chỉ dùng cho cấp huyện báo cáo cấp tỉnh)
|
|
|
Người lập báo cáo
(ký
tên)
|
Thủ trưởng đơn vị
(ký
tên + đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 5
SỔ
ĐĂNG KÝ NHẬN DỊCH VỤ CHĂM SÓC TẠI NHÀ
(Dùng
cho nhóm CSTN)
Phường /xã: Quận /huyện/thị xã: Nhóm
CSTN:
STT
|
Ngày vào sổ
|
Mã số
|
Họ tên người bệnh
|
Tuổi
|
Địa chỉ
|
Công việc chính
|
Tình trạng sức khoẻ
|
Thời gian gặp thích
hợp
|
Ghi chú
|
Nam
|
Nữ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
1
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 6.
SỔ
ĐĂNG KÝ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV /AIDS ĐƯỢC HỖ TRỢ VÀ CSTN
(Dùng
cho nhóm CSTN)
Phường /xã: Quận /huyện/thị
xã:
STT
|
Ngày vào sổ
|
Mã số
|
Họ tên
|
Tuổi
|
Địa chỉ
|
Hoàn cảnh gia đình
|
Hiện ở với
|
Ghi chú
|
Nam
|
Nữ
|
Bố
|
Mẹ
|
Anh chị em
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
1
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
.…/…./….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 7A
BIỂU
MẪU CHĂM SÓC TẠI NHÀ LẦN ĐẦU
Biểu mẫu Chăm sóc tại nhà lần đầu cho người
lớn nhiễm HIV
Trong lần chăm sóc đầu tiên, anh/chị có thể
gặp người bệnh đang trong tình trạng sức khỏe rất yếu cần can thiệp y tế kịp
thời. Vì vậy hãy thực hiện các bước hướng dẫn sau đây:
==> Phát hiện dấu hiệu nguy hiểm của người
bệnh (xem bảng dưới)
==> Nếu tình trạng người bệnh ổn định -
anh/chị hãy thực hiện tuần tự các bước thăm khám và chăm sóc tại nhà thông
thường như ở trang sau.
==> Khi phát hiện dấu hiệu nguy hiểm, hãy
báo cho người bệnh và gia đình rõ và đề nghị gia đình chuyển người bệnh đến cơ
sở y tế phù hợp để được điều trị và chăm sóc.
¡ Nếu gia đình đồng ý chuyển tuyến:
- ổn định tình trạng của người bệnh (làm hạ
sốt, đặt bệnh nhân ở tư thế dễ thở,..).
- Sắp xếp phương tiện đi lại và báo cho cơ sở
y tế tiếp nhận người bệnh.
- Hỗ trợ chuyển tuyến cùng người bệnh đến cơ
sở y tế và giúp làm các thủ tục nhập viện cần thiết.
- Ghi lại các dấu hiệu sinh tồn và các thông
tin liên quan khác của người bệnh vào sổ y bạ giúp cơ sở y tế hiểu rõ tình
trạng của người bệnh.
¡ Nếu gia đình không đồng ý chuyển tuyến:
- Tiếp tục thực hiện các bước đánh giá theo
thứ tự trong biểu mẫu thăm khám đầu tiên, lên lịch lần thăm khám tiếp theo và
thông báo cho nhóm CSTN
¡ Nếu gia đình không đồng ý và người bệnh đang trong tình
trạng hấp hối:
- Cung cấp chăm sóc hỗ trợ tốt nhất có thể
cho người bệnh.
- Hướng dẫn người nhà các biện pháp cần thực
hiện giúp người bệnh thoải mái, dễ chịu nhất.
- Cung cấp cho người nhà đủ thuốc giảm đau để
người bệnh có thể uống mỗi khi cơn đau xuất hiện.
- Hướng dẫn người nhà cách cho uống thuốc
đúng giờ.
- Cung cấp các loại thuốc và vật dụng cần
thiết khác.
Các dấu hiệu nguy hiểm:
|
Bất tỉnh /hôn mê.
Bị choáng, sốc (bắt mạch thấy yếu và
nhanh, da lạnh)
Khó thở, hoặc thở nhanh và nông
Co giật (hiện tại đang giật hoặc mới xảy
ra)
Đau dữ dội
Mất nước (mắt trũng, da nhăn nheo khi véo
và lâu trở lại bình thường)
Sốt cao và kéo dài.
Ho kéo dài hơn hai tuần và rất mệt.
|
Nếu tình trạng người bệnh đang ổn định hay
bệnh nặng nhưng đang điều trị ARV, anh/chị vẫn cần xem xét đến việc nhập viện
khi:
|
Có biểu hiện nổi ban nặng toàn thân
Trông ốm yếu và xanh xao
Mặc dù đang uống ARV nhưng tình trạng bệnh
không thuyên giảm.
Người bệnh không tuân thủ điều trị ARV
đúng cách (đúng giờ, đúng liều, uống mỗi ngày)
|
Ghi nhớ: Tất cả các người bệnh
HIV /AIDS cần được khuyên đến đăng ký tại PKNT và tham gia Nhóm hỗ
trợ người nhiễm HIV
I. KHAI THÁC BỆNH SỬ VÀ ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG
I a. Phần đánh giá các dấu hiệu sinh tồn
Nhiệt độ: 0C Mạch:
/ phút Nhịp thở: / phút. Huyết áp: / mmHg
Cân nặng: kg Mức
độ đau (thang từ 0-10; 0 là không đau):
I b. Tiền sử và đánh giá thể trạng:
¡ Người bệnh có hồ sơ bệnh án không: Có £ Không £ Sổ
Y Bạ: Có £ Không £
£ (Nếu người bệnh đã được cấp sổ Y bạ, hãy kiểm tra để
biết tình trạng sức khỏe gần đây nhất và những thuốc đã được PKNT kê đơn).
£ Lao:
- Khám sàng lọc lao: Có £ Không £
- Được chẩn đoán nhiễm lao: Có £ Không £
- Đang điều trị lao: Có £ Không £
¡ ARV:
- Đang điều trị hoặc đã từng điều trị thuốc
ARV: Có £ Không £
- Thời điểm bắt đầu điều
trị? Tháng ………….. năm …………….
- Vẫn đang uống thuốc
ARV: Có £ Không £
Các loại thuốc: (yêu cầu người bệnh
cho xem các loại thuốc họ đang uống)
Thuốc dự phòng:
¡ Cotrimoxa zole Có £ Không £
Kê đơn bởi: …………………………..
¡ Fluconazole Có £ Không £
Kê đơn bởi: …………………………..
Thuốc điều trị:
¡ Phác đồ Lao: …………………………………… Kê đơn bởi: ……………….
¡ Phác đồ ARV: …………………………………... Kê đơn bởi: ……………….
Các loại thuốc khác:
¡ Tên thuốc: …………………………
Kê đơn bởi: ……………………….
¡ Tên thuốc: …………………………
Kê đơn bởi: ……………………….
¡ Tên thuốc: …………………………
Kê đơn bởi: ……………………….
Mức độ hoạt động của cơ thể:
¡ Người bệnh có thể tự chăm sóc bản thân không? Có £ Không £
¡ Nếu không, người bệnh vẫn có thể:
a. Ra khỏi giường và đi quanh nhà hoặc tự
đi dạo mỗi ngày: Có £ Không £
b. Tự tắm rửa: Có £ Không £
c. Tự ăn uống: Có £ Không £
d. Tự đi vệ sinh: Có £ Không £
e. Tự xoay trở mình được trên giường: Có £ Không £
Nếu câu trả lời
luôn là KHÔNG, gia đình hoặc người chăm sóc bệnh cần hỗ trợ những gì?
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
|
Những vấn đề hiện tại do chính người bệnh nêu
ra:
Hãy khuyến khích người bệnh tự nêu ra vấn đề
của mình: “Anh/chị có thể cho tôi biết anh /chị đang cảm thấy như thế nào
không? Anh/chị có thấy đau hay khó chịu ở chỗ nào không?”
…………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
Hỏi người bệnh những vấn đề sau nếu họ chưa
đề cập tới:
£ Sốt
|
£ Mệt mỏi
|
£ Sốt cao
|
£ Không ăn đươc, biếng ăn
|
£ Mất nước
|
£ Tiêu chảy
|
£ Khó thở
|
£ Ho
|
£ Đau
|
£ Bệnh lý ngoài da
|
£ Đau họng, loét miệng
|
£ Mất ngủ
|
£ Nôn hoặc buồn nôn
|
£ Táo bón
|
£ Sinh dục: Viêm loét, khí hư, ngứa
|
£ Tê nhức, mất cảm giác tay chân
|
£ Lú lẫn, lúc quên lúc nhớ
|
£ Lo lắng quá độ
|
£ Tuyệt vọng, chán nản
|
£ Nổi hạch
|
Những phát hiện
chính:
£
|
Mắt:
|
Bình thường
|
Bệnh lý: …………………………
|
£
|
Miệng, hầu họng:
|
Bình thường
|
Bệnh lý: …………………………
|
£
|
Hô hấp:
|
Bình thường
|
Bệnh lý: …………………………
|
£
|
Hạch:
|
Bình thường
|
Bệnh lý: …………………………
|
£
|
Da:
|
Bình thường
|
Bệnh lý: …………………………
|
£
|
Bụng:
|
Bình thường
|
Bệnh lý: …………………………
|
£
|
Vùng sinh dục:
|
Bình thường
|
Bệnh lý: …………………………
|
Những hỗ trợ, chăm sóc đã được thực hiện:
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Những vật dụng đã cung cấp cho người bệnh /gia
đình:
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Ghi nhận những phát hiện chính và các chăm
sóc đó thực hiện vào Sổ Y Bạ (Sổ Khám bệnh) của người nhiễm HIV.
I c. Hướng dẫn người bệnh cách tự chăm sóc và
tăng cường khả năng của họ
¡ Được hướng dẫn cho gia đình biết cách tự chăm sóc: Có £ Không £.
¡ Những chủ đề được hướng dẫn gồm:
…………………………………………………………………………………………………………….
¡ Hỏi xem người bệnh có muốn tham gia các buổi sinh hoạt
nhóm hỗ trợ người nhiễm HIV không? Có £ Không £.
¡ Nếu có, giới thiệu người bệnh đến
¡ Sắp xếp và dẫn người bệnh đến tham gia vào buổi sinh
hoạt sắp tới. Có £ Thời gian: ngày …../
…../ …...
I d. Thông tin về sinh hoạt tình dục:
¡ Hiện tại anh /chị có duy trì quan hệ tình dục không? Có £ Không £.
¡ Nếu có, anh chị có sử dụng bao cao su không? Có £ Không £.
¡ Anh/chị có nhu cầu được cung cấp bao cao su không? Có £ Không £.
==> Hướng dẫn họ cách sử dụng bao cao su
trên mô hình dương vật gỗ. Sau đó yêu cầu họ thực hành
==> Cung cấp bao cao su cho họ.
Nhận xét: …………………………………………………………………………………………………
I e. Thông tin sử dụng các loại chất gây
nghiện:
¡ Anh/chị hiện còn sử dụng ma tuý không? Có £ Không £ Nếu có, loại đang
sử dụng:
¡ Anh/chị có tiêm chích không? Có £ Không £ - Nếu có, liệt kê
loại thuốc:
¡ Anh/chị có sử dụng bơm kim tiêm sạch không? Có
£ Không £ - Nếu có, dùng bao
nhiêu ống một ngày? ………. ống / ngày.
(Nếu có, giới thiệu người nhiễm đến nhóm sinh
họat dành cho những người nghiện ma tuý tại khu vực).
¡Anh chị có mong muốn được hỗ trợ giảm hoặc cai nghiện
không? Có £ Không £
(Nếu có, giới thiệu người nhiễm đến nhóm sinh
hoạt dành cho những người nghiện chích tại khu vực).
Nhận xét: …………………………………………………………………………………………………..
II. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TINH THẦN/XÃ HỘI
£ Ngoài những yếu tố sức khoẻ, anh/chị thấy tinh thần mình
như thế nào? Anh/chị có điều gì có thể tâm sự, chia sẻ với tôi không? Anh/chị
có đang lo lắng hay phiền muộn điều gì không?
Có £ Không £
¡ Anh/chị có nhu cầu giúp đỡ gì về mặt xã hội không? Có £ Không £
Những vấn đề đã thảo luận: ……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………..
Những kế hoạch giải quyết cho những vấn đề
đó:
……………………………………………………………………………………………………………..
III. Đánh giá các nhu cầu về con cái (nếu có)
Đặt câu hỏi: Anh/chị có lo lắng hay có vấn đề
gì liên quan đến con cái như sức khoẻ, việc học hành, kế hoạch tương lai, tình
trạng HIV … của các cháu hay không? Có £ Không £
Những vấn đề đã thảo luận: …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………..
Những kế hoạch hai bên đã thảo luận để thực
hiện: ………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
IV. Thông tin về người nhà chăm sóc người
nhiễm HIV:
¡ Hàng ngày anh /chị dành bao nhiêu thời gian để chăm sóc người
nhiễm HIV khi ốm?
……………………………………………………………………………………………………………..
¡ Có ai khác nữa giúp anh /chị trong việc chăm sóc họ không?
Có £ Không £ Đó là ai?
¡ Anh/chị gặp khó khăn gì nhất? ……………………………………………………………………….
¡ Anh/chị thấy cần được hỗ trợ gì thêm không? Có £ Không £
Những vấn đề đã thảo luận: …………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………
Những kế hoạch hai bên đã thảo luận để thực
hiện: ………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………
V. CHUYỂN TUYẾN:
Lý do chuyển tuyến: …………………………….. Nơi chuyển
đến: ………………………………….
Thông tin liên lạc của nơi chuyển tuyến: ………………………………………………………………
Những điều nhóm CSTN muốn theo dõi: ………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Mã số khách hàng:…………………………….
|
Ngày: ………/ …………/
………………
Phiếu 6/7
|
Biểu mẫu Chăm sóc tại nhà lần đầu cho trẻ
nhiễm HIV
Phần 1: Tình trạng HIV, Dinh dưỡng và Tiêm
chủng
|
1a. Tình trạng HIV của trẻ?
£ Phơi nhiễm HIV, nhưng chưa
XN khẳng định
£ Đã XN khẳng định nhiễm HIV
£ Không biết
|
1b. Nếu chưa xét nghiệm, gia đình có kế
hoạch cho trẻ đi xét nghiệm không?
£ Có
£ Không
|
1c. Nếu trẻ đã được XN khẳng định tình
trạng HIV, kết quả là:
£ Dương tính
£ Âm tính
|
2. Mẹ đã được uống ARV trước-, trong-, và/hoặc
sau sinh?
£ Có uống trước sinh
£ Có uống trong khi sinh
£ Có uống sau sinh
£ Không được uống
Không biết
|
3. Trẻ đã được uống ARV dự phòng lây truyền
từ mẹ sang con không?
£ Có £
Không
£ Không biết
|
4. Cân nặng của trẻ lúc sinh: ……………. kg
|
5a. Hiện trẻ đang được nuôi hoàn toàn bằng
sữa mẹ?
£ Có £
Không
|
5b. Trẻ đang ăn dặm thêm (các loại thực
phẩm, các loại dung dịch hoặc bao gồm cả uống thêm nước ngoài sữa mẹ)?
£ Có £Không
|
5c. Nếu trẻ đang được nuôi bằng sữa ngoài,
gia đình có biết cách pha sữa đúng cách và hợp vệ sinh không?
£ Có £
Không
|
5d. Nếu trẻ đã cai sữa, trẻ có ăn uống bình
thường không? £ Có £ Không
Nếu không, những vấn đề đó là gì?
|
6. Trẻ đã tiêm chủng chưa? £ Rồi £ Chưa
Nếu trẻ đã tiêm bất kỳ loại vacxin nào rồi
thì điền vào bảng sau:
|
Vắc xin
|
Có
|
Số lần
|
Đã hoàn thành?
|
Vắc xin
|
Có
|
Số lần
|
Đã hoàn thành?
|
BCG (Lao)
|
|
|
|
Viêm gan B
|
|
|
|
Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván
|
|
|
|
Viêm não Nhật Bản
|
|
|
|
Bại liệt
|
|
|
|
Loại khác
|
|
|
|
Sởi
|
|
|
|
Loại khác
|
|
|
|
|
Phần 2: Bệnh sử, Triệu chứng và Chăm sóc
|
7a. Trong tuần qua hoặc hiện tại trẻ có bị
mắc triệu chứng nào sau đây không?
£ Có (Nếu có, đánh dấu vào bảng sau) £ Không
|
|
Triệu chứng
|
Có
|
Hiện tại
|
Tình trạng chung
|
Không thể uống hay bú được
Khóc liên tục không rõ nguyên nhân
|
|
|
Co giật
|
|
|
Ngủ lịm hoặc lơ mơ
|
|
|
Các dấu hiệu mất nước (môi, lưỡi khô;
mắt trũng; da kém độ đàn hồi; nước tiểu ít)
|
|
|
Không lên cân/cân nặng thấp so với Biểu đồ
tăng trưởng
|
|
|
Đau trầm trọng
|
|
|
Đau vừa hoặc nhẹ
|
|
|
Sưng hạch kéo dài trên >2 tuần
|
|
|
Sốt >380C kéo dài trên 24 giờ
|
|
|
Sốt <380C kéo dài trên 2 tuần
|
|
|
Tiêu hoá
|
Nôn nhiều
|
|
|
Tiêu chảy cấp > 5 lần trong 24 giờ
|
|
|
Tiêu chảy mạn kéo dài >14 ngày
|
|
|
Tiêu chảy nhẹ: 3 lần/ngày; không có máu
|
|
|
Nấm miệng
|
|
|
Chán ăn
|
|
|
Da
|
Dị ứng trong khi uống ARV hoặc
Cotrimoxazole
|
|
|
giời leo (Zona)
|
|
|
Chốc mép
|
|
|
Da ngứa
|
|
|
Ghẻ
|
|
|
Nấm da
|
|
|
Hô hấp
|
Khó thở/Thở nhanh/Có đờm xanh
|
|
|
Ho liên tục >2 tuần
|
|
|
Viêm tai hoặc chảy mủ tai
|
|
|
Viêm mũi/họng
|
|
|
Thần kinh
|
Đau đầu liên tục
|
|
|
Nhìn kém
|
|
|
Đi lại kém
|
|
|
Buồn; Căng thẳng; Thu mình; tự cô lập,
không hoạt động vui chơi như các trẻ cùng lứa tuổi khác
|
|
|
* Màu ghi = Cung cấp chăm sóc triệu chứng
tại nhà nếu có thể rồi chuyển ngay đến PKNT nhanh nhất có thể!
* Màu trắng = Cung cấp chăm sóc triệu chứng
tại nhà; chuyển đến PKNT trong vòng 1 tuần nếu không tiến triển
|
7b. Các triệu chứng khác:
|
7c. Từ khi sinh, trẻ đã từng bị những vấn
đề gì về mặt sức khoẻ?
|
8. CD4: ………./mm3 ………%
Ngày xét nghiệm: ………/………./………..
|
9. Trẻ phát triển phù hợp với lứa tuổi? £ Có £ Không
|
10. Loại thuốc nào trẻ đã uống và/hoặc đang
uống? £ Không hoặc
|
¡ Điều trị lao
¡ Dự phòng Cotrimoxazole
¡ ARV (cụ thể phác đồ)
¡ Vitamin
|
£ Trước kia £ Hiện tại
£ Trước kia £ Hiện tại
£ Trước kia £ Hiện tại
£ Trước kia £ Hiện tại
|
¡ Khác (đông y, các thuốc y học dân tộc, thuốc không có
kê đơn của BS, v.v…)
|
………………………………………………….
………………………………………………….
|
£ Trước kia £ Hiện tại
£ Trước kia £ Hiện tại
|
Dấu hiệu toàn thân/Thăm khám thực thể/Chăm
sóc đã thực hiện
|
11. Nhiệt độ: ………0C Mạch: ……../phút
Nhịp thở: ……/phút Chiều cao: ….. cm Cân nặng: ………….kg
|
12. Chăm sóc đã thực hiện:
|
13. Các thuốc đã cấp phát/các hướng dẫn đã
thực hiện:
|
14. Các hướng dẫn tự chăm sóc:
|
|
|
|
|
|
Phần 3: Tuân thủ và Chuyển tuyến
15a. Đánh giá tuân thủ điều trị ARV
£ Trẻ và người chăm sóc hiểu rõ cách uống thuốc và đã
tuân thủ >95%
£ Trẻ và người chăm sóc cần hỗ trợ tuân thủ điều trị từ
nhóm CSTN
£ Trẻ và người chăm sóc cần được chuyển tới PKNT để được
hỗ trợ tuân thủ
15b. Thuốc Cotrimoxazole và thuốc Lao
£ Trẻ và người chăm sóc hiểu rõ cách uống thuốc và đã
thực hiện tuân thủ tổt
£ Trẻ và người chăm sóc cần hỗ trợ tuân thủ điều trị từ
nhóm CSTN
£ Trẻ và người chăm sóc cần được chuyển tới PKNT để được
hỗ trợ tuân thủ
15c. Hỗ trợ đã thực hiện (nếu cần):
16a. Cần chuyển tuyến để: (điền vào phiếu
chuyển tuyến và lưu lại tại PKNT)
Xét nghiệm HIV £ Chăm sóc Y tế khẩn
cấp/PKNT £ Chăm sóc Y tế
thông thường/PKNT
£ Dinh dưỡng £ Tiêm chủng £ Hỗ trợ tuân thủ £ UB Chăm sóc TE/Quỹ phúc lợi Xã hội
£ Khác: ………………………………….
16b. Cơ sở chuyển tuyếnđến – Thông tin liên
lạc:
16c. Tiếp tục trong việc hỗ trợ chuyển
tuyến:
|
Phần 4: Tóm tắt các vấn đề chính của trẻ
Ghi tóm tắt tình trạng sức khoẻ của trẻ và
các vấn đề liên quan khác cần theo dõi tiếp
|
17. Lần hẹn thăm trẻ tiếp theo: Ngày: ………/
……/ ……………
|
Người thực hiện:
Tên và Chữ ký: ……………………………………………………
Đảm bảo là Phiếu đánh giá nhu cầu Trẻ OVC và
Hồ sơ về Tình trạng của Trẻ cũng cần được hoàn thành cho mỗi trẻ trong lần thăm
đầu tiên
PHỤ LỤC 7B. BIỂU MẪU
THĂM TẠI NHÀ LẦN TIẾP THEO
Biểu mẫu Chăm sóc tại nhà lần tiếp theo cho
người lớn nhiễm HIV
I. Đánh giá lâm sàng
I a. Phần đánh giá các dấu hiệu sinh tồn
Nhiệt độ: ……… 0C Mạch: ……../
phút Nhịp thở: …../ phút, Huyết áp: …/… mmHg
Cân nặng: … kg Mức độ đau (thang
từ 0-10; 0 là không đau): …………..
I b. Đánh giá thể trạng:
Mức độ hoạt động của cơ thể:
Người nhiễm HIV có thể tự chăm sóc bản thân
không? Có £ Không £
Nếu không, người nhiễm HIV vẫn có thể:
a. Ra khỏi giường và đi quanh nhà hoặc tự
đi dạo mỗi ngày: Có £ Không £
b. Tự tắm rửa: Có £ Không £
c. Tự ăn uống: Có £ Không £
d. Tự đi vệ sinh: Có £ Không £
e. Tự xoay trở mình được trên giường: Có £ Không £
|
Những vấn đề hiện tại do chính người nhiễm
HIV nêu ra:
(Khuyến khích người nhiễm HIV tự nêu ra vấn đề của mình)
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
Hỏi người nhiễm HIV những vấn đề sau nếu
người nhiễm HIV chưa đề cập tới:
£ Sốt
|
£ Mệt mỏi
|
£Sụt cân
|
£ Không ăn được, biếng ăn
|
£ Mất nước
|
£ Tiêu chảy
|
Khó thở
|
£ Ho
|
£ Đau (toàn bộ cơ thể, đầu, đau bụng, cổ, ….)
|
£ Bệnh lý ngoài da (nổi mẩn, ngứa, lở loét, áp xe, vàng
da ….)
|
£ Đau họng, loét miệng
|
£ Mất ngủ
|
£ Nôn hoặc buồn nôn
|
£ Táo bón
|
£ Sinh dục: Viêm loét, khí hư, ngứa
|
£ Tê nhức, mất cảm giác tay chân
|
£ Lú lẫn, lúc quên lúc nhớ
|
£ Lo lắng quá độ
|
£ Tuyệt vọng, chán nản
|
£ Nổi hạch
|
Những phát hiện chính:
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
£
|
Mắt:
|
Bình thường
|
Bệnh lý: ……………………….
|
£
|
Miệng, hầu họng:
|
Bình thường
|
Bệnh lý: ……………………….
|
£
|
Hô hấp:
|
Bình thường
|
Bệnh lý: ……………………….
|
£
|
Hạch:
|
Bình thường
|
Bệnh lý: ……………………….
|
£
|
Da:
|
Bình thường
|
Bệnh lý: ……………………….
|
£
|
Bụng:
|
Bình thường
|
Bệnh lý: ……………………….
|
£
|
Vùng sinh dục:
|
Bình thường
|
Bệnh lý: ……………………….
|
Ic. Thông tin về sinh hoạt tình dục:
==> Hướng dẫn người nhiễm HIV nên dùng bao
cao su và cách mang bao cao su khi sinh hoạt tình dục.
==> Cung cấp bao cao su cho người nhiễm
HIV.
Những hỗ trợ, chăm sóc đã được thực hiện:
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
Những vật dụng đã cung cấp cho người nhiễm
HIV hoặc gia đình:
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
II. Đánh giá các yếu tố tinh thần/xã hội
Những vấn đề đã thảo luận: ………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………….
Những kế hoạch giải quyết cho những vấn đề
đó: ……………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………….
Ghi nhận những phát hiện chính và các chăm
sóc đã thực hiện vào Sổ Y Bạ (Sổ Khám Bệnh) của người nhiễm HIV.
III. Chuyển tuyến:
Lý do chuyển tuyến: ………………………. Nơi chuyển
đến: ………………………………………
Thông tin liên lạc của nơi chuyển tuyến: ……………………………………………………………..
Những điều nhóm CSTN muốn theo dõi: …………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
Biểu mẫu Chăm sóc tại nhà lần tiếp theo cho
trẻ nhiễm HIV
Phần 1: Tình trạng HIV, Dinh dưỡng và Tiêm
chủng
|
1c. Nếu trẻ đã được xét nghiệm khẳng định
tình trạng HIV, kết quả là £
Dương tính £ Âm tính
|
5a. Hiện trẻ đang được nuôi hoàn toàn bằng
sữa mẹ?
£ Có £
Không
|
5b. Trẻ đang ăn dặm thêm (các loại thực
phẩm, các loại dung dịch hoặc bao gồm cả uống thêm nước ngoài sữa mẹ)?
£ Có £
Không
|
5c. Nếu trẻ đang được nuôi bằng sữa ngoài,
gia đình có biết cách pha sữa đúng cách và hợp vệ sinh không?
£ Có £
Không
|
5d. Nếu trẻ đã cai sữa, trẻ có ăn uống bình
thường không? £ Có £ Không
Nếu không, những vấn đề đó là gì?
|
6. Trẻ đã tiếp tục tiêm chủng loại vacxin
nào rồi thì điền vào bảng sau:
Vắc xin
|
Có
|
Số lần
|
Đã hoàn thành?
|
Vắc xin
|
Có
|
Số lần
|
Đã hoàn thành?
|
BCG (Lao)
|
|
|
|
Viêm gan B
|
|
|
|
Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván
|
|
|
|
Viêm não Nhật Bản
|
|
|
|
Bại liệt
|
|
|
|
Loại khác
|
|
|
|
Sởi
|
|
|
|
Loại khác
|
|
|
|
|
Phần 2: Bệnh sử, Triệu chứng và Chăm sóc
|
7a. Hiện tại trẻ có bị mắc triệu chứng nào
sau đây không?
£ Có (Nếu có, đánh dấu vào bảng sau) £ Không
|
|
Triệu chứng
|
Có
|
Hiện tại
|
Tình trạng chung
|
Không thể uống hay bú được
Khóc liên tục không rõ nguyên nhân
|
|
|
Co giật
|
|
|
Ngủ lịm hoặc lơ mơ
|
|
|
Các dấu hiệu mất nước (môi, lưỡi khô;
mắt trũng; da kém độ đàn hồi; nước tiểu ít)
|
|
|
Không lên cân/cân nặng thấp so với Biểu đồ
tăng trưởng
|
|
|
Đau trầm trọng
|
|
|
Đau vừa hoặc nhẹ
|
|
|
Sưng hạch kéo dài trên >2 tuần
|
|
|
Sốt >380C kéo dài trên 24 giờ
|
|
|
Sốt <380C kéo dài trên 2 tuần
|
|
|
|
|
|
|
Tiêu hoá
|
Nôn nhiều
|
|
|
Tiêu chảy cấp > 5 lần trong 24 giờ
|
|
|
Tiêu chảy mạn kéo dài >14 ngày
|
|
|
Tiêu chảy nhẹ: 3 lần/ngày; không có máu
|
|
|
Nấm miệng
|
|
|
Chán ăn
|
|
|
Da
|
Dị ứng trong khi uống ARV hoặc
Cotrimoxazole
|
|
|
Giời leo (Zona)
|
|
|
Chốc mép
|
|
|
Da ngứa
|
|
|
Ghẻ
|
|
|
Nấm da
|
|
|
Hô hấp
|
Khó thở/Thở nhanh/Có đờm xanh
|
|
|
Ho liên tục >2 tuần
|
|
|
Viêm tai hoặc chảy mủ tai
|
|
|
Viêm mũi/họng
|
|
|
Thần kinh
|
Đau đầu liên tục
|
|
|
Nhìn kém
|
|
|
Đi lại kém
|
|
|
Buồn; Căng thẳng; Thu mình; tự cô lập,
không hoạt động vui chơi như các trẻ cùng lứa tuổi khác
|
|
|
* Màu ghi = Cung cấp chăm sóc triệu chứng
tại nhà nếu có thể rồi chuyển ngay đến PKNT nhanh nhất có thể!
* Màu trắng = Cung cấp chăm sóc triệu chứng
tại nhà; chuyển đến PKNT trong vòng 1 tuần nếu không tiến triển
|
7b. Các triệu chứng khác:
|
8. CD4: ………/mm3 ………% Ngày xét nghiệm: …../…../
………..
|
9. Trẻ phát triển phù hợp với lứa tuổi? £ Có £ Không
|
10. Loại thuốc nào trẻ đã uống và/hoặc đang
uống? £ Không hoặc
|
¡ Điều trị lao
¡ Dự phòng Cotrimoxazole
¡ ARV (cụ thể phác đồ)
¡ Vitamin
|
£ Trước kia £ Hiện tại
£ Trước kia £ Hiện tại
£ Trước kia £ Hiện tại
£ Trước kia £ Hiện tại
|
¡ Khác (đông y, các thuốc y học dân tộc, thuốc không có
kê đơn của BS, v.v…)
|
………………………………………………….
………………………………………………….
|
£ Trước kia £ Hiện tại
£ Trước kia £ Hiện tại
|
Dấu hiệu toàn thân/Thăm khám thực thể/Chăm sóc
đã thực hiện
|
11. Nhiệt độ: ………0C Mạch: ……../phút
Nhịp thở: ……/phút Chiều cao: ….. cm Cân nặng: ………….kg
|
12. Chăm sóc đã thực hiện:
|
13. Các thuốc đã cấp phát/các hướng dẫn đã
thực hiện:
|
14. Các hướng dẫn tự chăm sóc:
|
|
|
|
|
|
Phần 3: Tuân thủ và Chuyển tuyến
15a. Đánh giá tuân thủ điều trị ARV
£ Trẻ và người chăm sóc hiểu rõ cách uống thuốc và đã
tuân thủ >95%
£ Trẻ và người chăm sóc cần hỗ trợ tuân thủ điều trị từ
nhóm CSTN
£ Trẻ và người chăm sóc cần được chuyển tới PKNT để được
hỗ trợ tuân thủ
15b. Thuốc Cotrimoxazole và thuốc Lao
£ Trẻ và người chăm sóc hiểu rõ cách uống thuốc và đã
thực hiện tuân thủ tổt
£ Trẻ và người chăm sóc cần hỗ trợ tuân thủ điều trị từ
nhóm CSTN
£ Trẻ và người chăm sóc cần được chuyển tới PKNT để được
hỗ trợ tuân thủ
15c. Hỗ trợ đã thực hiện (nếu cần):
|
16a. Cần chuyển tuyến để: (điền vào phiếu
chuyển tuyến và lưu lại tại PKNT)
Xét nghiệm HIV £ Chăm sóc Y tế khẩn
cấp/PKNT £ Chăm sóc Y tế
thông thường/PKNT
£ Dinh dưỡng £ Tiêm chủng £ Hỗ trợ tuân thủ £ UB Chăm sóc TE/Quỹ phúc lợi Xã hội
£ Khác: ………………………………….
16b. Cơ sở chuyển tuyếnđến – Thông tin liên
lạc:
16c. Tiếp tục trong việc hỗ trợ chuyển
tuyến:
|
Phần 4: Tóm tắt các vấn đề chính của trẻ
Ghi tóm tắt tình trạng sức khoẻ của trẻ và
các vấn đề liên quan khác cần theo dõi tiếp
|
17. Lần hẹn thăm trẻ tiếp theo: Ngày: ………/
……/ ……………
|
Người thực hiện:
Tên và Chữ ký: ………………………………………………
PHỤ LỤC 8
BẢNG
KIỂM GIÁM SÁT
Chăm
sóc Tại nhà và Cộng đồng
Bảng kiểm giám sát được sử dụng như một công
cụ hướng dẫn để giám sát một lần CSTN cho người nhiễm HIV của nhân viên CSTN.
Sau buổi giám sát, giám sát viên sẽ có những thông tin phản hồi và hỗ trợ phù
hợp cho các nhân viên CSTN. Đồng thời việc bảng kiểm giám sát sẽ được sử dụng
để tham khảo cho lần giám sát sau và sử dụng để đánh giá nhân viên hàng năm.
Giám sát được thực hiện định kỳ hàng tuần nhằm hỗ trợ kịp thời những khó khăn
mà nhóm CSTN có thể gặp phải.
Ngày giờ tới thăm: …………………………………………………………..
Tên nhóm CSTN: …………………………………………………………….
Tên giám sát viên: ……………………………………………………………
I. Trước khi đi thăm:
Nhân viên chăm sóc tại nhà:
|
1.1
|
Có hẹn gặp trước với người nhiễm HIV và /hoặc
người nhà
|
Có £ Không £
|
1.2
|
Chuẩn bị hồ sơ người nhiễm HIV phù hợp bao
gồm cả hồ sơ người nhiễm HIV và các biểu mẫu (người lớn và trẻ OVC)
|
Có £ Không £
|
1.3
|
Chuẩn bị các vật dụng, thuốc men, tài liệu
truyền thông cần thiết cho cuộc thăm tại nhà
|
Có £ Không £
|
1.4
|
Chuẩn bị tinh thần sẵn sàng cho cuộc thăm
tại nhà
|
Có £ Không £
|
Ý kiến:
………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
II. Trong khi thăm tại nhà:
2.1 Kỹ năng giao tiếp chung:
|
2.1.1
|
Thân mật chào hỏi người nhiễm HIV và gia
đình
|
Có £ Không £
|
2.1.2
|
Giới thiệu bản thân và những người đi cùng
khi đến thăm tại nhà
|
Có £ Không £
|
2.1.3
|
Thể hiện sự tôn trọng người nhiễm HIV và
người nhà trong khi giao tiếp
|
Có £ Không £
|
2.1.4
|
Thể hiện sự gần gũi, thân thiện với người
nhiễm HIV và người nhà qua tư thế, vị trí ngồi
|
Có £ Không £
|
2.1.5
|
Nói chuyện và hỏi thăm những chuyện thông
thường với gia đình và người nhiễm HIV trước khi hỏi thăm về tình hình sức
khoẻ và những vấn đề của họ và gia đình
|
Có £ Không £ KR £
|
2.1.6
|
Quan sát vệ sinh chung của ngôi nhà và nơi
nằm của người nhiễm HIV và vệ sinh của bản thân người nhiễm HIV
|
Có £ Không £ KR £
|
2.1.7
|
Quan sát tình trạng chung của người nhiễm
HIV và của gia đình
|
Có £ Không £ KR £
|
2.2 Hỏi bệnh sử: Thăm hỏi tình trạng sức
khoẻ và bệnh tật của người nhiễm trong thời gian gần đây và hiện tại
|
2.2.1
|
Hỏi người nhiễm HIV và /hoặc gia đình xem
họ đang cảm thấy thế nào, những lo lắng của họ cũng như những vấn đề mà họ
đang quan tâm
|
Có £ Không £
|
2.2.2
|
Tôn trọng và chăm chú lắng nghe người nhiễm
HIV và người nhà
|
Có £ Không £
|
2.2.3
|
Có khả năng nhận định nhu cầu nào của người
nhiễm HIV cần được ưu tiên giải quyết ngay hoặc giải quyết trước
|
Có £ Không £
|
2.2.4
|
Đánh giá các triệu chứng so với những lần
thăm tại nhà trước
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Đau
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Sốt
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Tiêu chảy
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Táo bón
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Buồn nôn /Nôn
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Dinh dưỡng /Chán ăn
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Đau miệng /Họng
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Các vấn đề về da /Ngứa
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Khó ngủ hoặc mất ngủ
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Hay quên hoặc nhầm lẫn
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Mệt mỏi
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Trạng thái tình cảm: suy nhược, căng thẳng, trầm cảm,
buồn bực, sợ hãi …
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Xem lại Sổ Y bạ các vấn đề người nhiễm HIV gặp phải
trong lần thăm trước và xem thông tin bác sỹ đó ghi lại trong lần khám gần
đây nhất của người nhiễm HIV tại PKNT
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Kiểm tra các thuốc người nhiễm HIV đã và đang sử dụng
(Các thuốc ARV, thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội, Cotrim, thuốc Lao, v.v...)
|
Có £ Không £ KR £
|
2.3 Thăm khám
|
|
¡ Chuẩn bị các vật dụng để khám bệnh
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Rửa tay
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Lấy các dấu hiệu toàn thân: Nhiệt độ, Mạch, Nhịp thở,
Huyết áp nếu có thể
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Khám các vùng trên cơ thể nơi người nhiễm có biểu lộ
sự lo ngại nhất
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Đầu, mặt, mắt, mũi, miệng/lợi/răng, tai
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Hạch: hạch cổ, hạch nách
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Bụng
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Da toàn thân
|
Có £ Không £ KR £
|
2.4 Tiến hành chăm sóc:
|
|
Trao đổi với người nhiễm HIV và gia đình về
các triệu chứng và các vấn đề phát hiện được và thảo luận hướng giải quyết
phù hợp cho người nhiễm HIV
|
Có £ Không £ KR £
|
|
Tiến hành chăm sóc, cung cấp thuốc men và
các vật dụng cần thiết
|
Có £ Không £ KR £
|
|
Khả năng tiên lượng những tình huống có thể
xảy ra và ưu tiên xử lý phù hợp (cần chuyển tuyến ngay hoặc sớm chuyển tuyến
khi có thể, hoặc cung cấp chăm sóc phù hợp)
|
Có £ Không £ KR £
|
|
Hướng dẫn gia đình cách chăm sóc và kiểm
tra lại thành viên gia đình về kỹ năng chăm sóc vừa hướng dẫn
|
Có £ Không £ KR £
|
|
Hỗ trợ chuyển tuyến trong trường hợp cần
chuyển tuyến khẩn cấp
|
Có £ Không £ KR £
|
|
Nếu người bệnh đang ở giai đoạn cuối đời,
nhân viên chăm sóc có hỗ trợ chăm sóc cuối đời (chăm sóc triệu chứng, đảm bảo
mắt và miệng không bị khô, cung cấp thuốc giảm đau, an ủi người bệnh và gia
đình, nói chuyện với người bệnh nếu họ muốn, hỏi về việc chuẩn bị kế hoạch
tương lai của họ sau khi chết như việc chăm sóc con cái, chuẩn bị di chúc,
tài sản, v.v…)
|
Có £ Không £ KR £
|
|
Rửa tay
|
Có £ Không £ KR £
|
2.5. Kiểm tra thuốc men và hỗ trợ tuân thủ
|
|
Hỏi người nhiễm HIV kể tên những loại thuốc
họ đang dùng
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Xem trực tiếp những loại thuốc người bệnh đang dùng và
đối chiếu với Sổ Y bạ những thuốc bác sỹ kê đơn
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Hỏi người bệnh xem họ uống từng loại thuốc như thế nào
(khi nào, số lượng, cách uống …)
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Hỏi người bệnh xem họ có gặp phải vấn đề gì hay tác
dụng phụ gì khi uống thuốc không
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Nếu người bệnh đang uống ARV, xem hộp nhắc thuốc và
lịch uống thuốc để xem họ có xếp thuốc đúng không, có quên uống thuốc liều
nào không
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Đánh giá xem liệu thuốc có được cất giữ cẩn thận và
phù hợp không
|
Có £ Không £ KR £
|
|
¡ Cung cấp tư vấn hỗ trợ tuân thủ điều trị cho người
nhiễm HIV
|
Có £ Không £ KR £
|
2.6 Cung cấp thông tin phòng lây truyền HIV
|
Có £ Không £ KR £
|
2.7 Hỏi thăm các nhu cầu về tinh thần và xã
hội
|
Có £ Không £ KR £
|
|
Đánh giá nhu cầu về hỗ trợ xã hội của người
nhiễm HIV và gia đình
|
Có £ Không £ KR £
|
|
Cung cấp tư vấn, hỗ trợ và chuyển tuyến nếu
cần
|
Có £ Không £ KR £
|
2.8 Nếu gia đình có trẻ OVC, đánh giá các
nhu cầu của trẻ, thực hiện chăm sóc, hỗ trợ và chuyển gửi trẻ nếu cần
|
Có £ Không £ KR £
|
2.9 Hỏi thăm người nhiễm HIV về các nhu cầu
khác nếu có
|
Có £ Không £ KR £
|
2.10 Tóm tắt lại các vấn đề với người nhiễm
HIV, gia đình họ và thảo luận các bước tiếp theo
|
Có £ Không £ KR £
|
2.11 Ghi các thông tin vào Sổ Y bạ và Biểu
mẫu thăm tại nhà
|
Có £ Không £ KR £
|
2.12 Lên lịch cuộc hẹn lần sau
|
Có £ Không £ KR £
|
2.13 Chào người nhiễm HIV và gia đình
|
Có £ Không £ KR £
|
2.14. Kỹ năng hướng dẫn và kỹ năng tư vấn
|
|
Kỹ năng hướng dẫn cho người nhiễm HIV và
người chăm sóc là thành viên gia đình có dựa trên nhu cầu thực tế được xác
định qua bệnh sử và quá trình khám bệnh
|
Có £ Không £ KR £
|
¡ Hướng dẫn người nhiễm HIV và người chăm sóc các kỹ
năng theo đúng cách
|
Có £ Không £ KR £
|
¡ Giải thích về kỹ năng một cách rõ ràng
|
Có £ Không £ KR £
|
¡ Dùng ngôn ngữ diễn đạt đơn giản và rõ ràng, dùng từ dễ
hiểu, không dùng thuật ngữ chuyên môn
|
Có £ Không £ KR £
|
¡ Minh họa cách làm rõ ràng và sử dụng cuốn Sổ tay “Sống
khỏe mạnh, Sống tích cực” để hướng dẫn
|
Có £ Không £ KR £
|
¡ Dành thời gian cho người nhà hoặc người nhiễm HIV thực
hành lại kỹ năng vừa hướng dẫn
|
Có £ Không £ KR £
|
¡ Hướng dẫn người nhà hoặc người nhiễm HIV quá nhiều kỹ
năng
|
Có £ Không £ KR £
|
¡ Có hỏi người nhiễm HIV về tâm tư và tình cảm của họ
|
Có £ Không £ KR £
|
¡ Chăm chú và tôn trọng lắng nghe người nhiễm HIV nói
|
|
Kỹ năng tư vấn
|
|
Giao tiếp thông qua ngôn ngữ không lời
đúng cách: gật đầu, ánh mắt, phản ánh tâm trạng của người nhiễm HIV, đối diện
với người nhiễm
|
Có £ Không £ KR £
|
¡ Lắng nghe và không ngắt lời người nhiễm HIV
|
Có £ Không £ KR £
|
¡ Đặt các câu hỏi mở
|
Có £ Không £ KR £
|
¡ Thể hiện thái độ đồng cảm với người nhiễm HIV
|
Có £ Không £ KR £
|
¡ Hỏi người nhiễm HIV xem họ muốn làm gì để giải quyết
những vấn đề của họ
|
Có £ Không £ KR £
|
¡ Tóm tắt lại những việc mà người nhiễm HIV quyết định thực
hiện sau khi đó được tư vấn
|
Có £ Không £ KR £
|
Có khả năng nhận biết khi nào người nhiễm
HIV thực sự tuyệt vọng hoặc có ý định tự vẫn để tư vấn và yêu cầu sự hỗ trợ
từ những người khác (bác sỹ trưởng phòng khám, giám sát viên nhóm CSTN,
v.v..) để giúp người nhiễm HIV giải quyết vấn đề
|
Có £ Không £ KR £
|
Giới thiệu với người nhiễm các nhóm tự lực
để họ tham gia
|
Có £ Không £ KR £
|
Ý kiến:
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
III. Sau khi thăm tại nhà:
3.1
|
Xem lại và hoàn thiện các Biểu mẫu thăm tại
nhà, cập nhật thông tin vào Sổ đăng ký thăm tại nhà hàng tháng
|
Có £ Không £
|
3.2
|
Ghi thông tin các thuốc và các vật dụng đó cấp
phát vào sổ
|
Có £ Không £
|
3.3
|
Lưu hồ sơ của người nhiễm HIV vào trong tủ
có khoá
|
Có £ Không £
|
3.4
|
Tiếp tục theo dõi và hỗ trợ chuyển tuyến để
đảm bảo người nhiễm nhận được sự chăm sóc và hỗ trợ cần thiết
|
Có £ Không £
|
3.5
|
Bổ sung thuốc và các vật dụng vào trong túi
chăm sóc cho chuyến thăm tiếp theo
|
|
3.6
|
Báo cáo tình hình và yêu cầu trợ giúp của
Giám sát viên khi cần
|
|
Ý kiến:
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
PHỤ LỤC 9
VAI
TRÒ CỦA MỘT SỐ VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT TRONG CƠ THỂ VÀ CÁC NGUỒN DINH DƯỠNG
Chất dinh dưỡng
|
Vai trò
|
Nguồn
|
Vitamin A
|
Cần thiết để duy trì các tế bào mô, màng
nhầy và da. Cần cho chức năng của hệ miễn dịch và chống nhiễm trùng. Duy trì
thị lực tốt. Cần cho sự phát triển của xương.
|
Sữa, pho mát, bơ, dầu gấc, dầu cá, trứng,
gan, cà rốt, xoài, đu đủ, bí đỏ, rau lá xanh, khoai lang nghệ.
|
Vitamin B1/ Thiamin
|
Dùng cho trao đổi năng lượng, hỗ trợ khẩu
vị, và tăng cường chức năng của hệ thần kinh trung ương.
|
Các loại ngũ cốc, thịt lợn, gia cầm, cá,
gan, sữa, trứng, dầu ăn, các loại hạt, và các loại đậu
|
Vitamin B2/ Riboflavin
|
Dùng cho trao đổi năng lượng, giúp duy trì
thị lực bình thường, giúp da khoẻ và liền da
|
Sữa, trứng, gan, thịt lợn, cá, sữa chua, lá
xanh, Các loại ngũ cốc và các loại đậu
|
Vitamin B3/ Niacin
|
Rất quan trọng cho trao đổi năng lượng,
giúp liền da và có hệ tiêu hoá, thần kinh khoẻ mạnh
|
Sữa, trứng, thịt lợn, thịt gia cầm, cá,
lạc, các loại ngũ cốc, gạo không vo
|
Vitamin B6
|
Kích thích trao đổi chất và hấp thu chất
béo và protein, chuyển hoá tryptophan thành niacin, giúp tăng sinh hồng cầu.
Một số thuốc chữa lao gây ra tình trạng thiếu B6
|
Các loại đậu, khoai tây, ngô, lê, súp lơ
xanh, rau lá xanh, dưa hấu, dầu các loại hạt, thịt lợn, cá, thịt gia cầm, các
loại sò. Rượu làm phân huỷ B6.
|
Folate (axit folic)
|
Cần cho quá trình tổng hợp các tế bào mới,
đặc biệt là các tế bào hồng cầu, các tế bào dạ dày
|
Gan, cá, rau lá xanh, các loại đậu, dầu các
loại hạt
|
VitaminB12
|
Cần cho quá trình tổng hợp các tế bào mới,
giúp duy trì hoạt động của các tế bào thần kinh. Phối hợp với folate
|
Thịt lợn, cá, thịt gia cầm, các loại sò,
pho mát, trứng, sữa
|
Vitamin C
|
Giúp cơ thể sử dụng canxi và các chất dinh
dưỡng khác làm chắc xương, vững bền thành mạch. Tăng khả năng hấp thụ chất
sắt. Tăng sức đề kháng với các nhiễm trùng và chống oxy hoá. Rất quan trọng
cho trao đổi protein.
|
Các loại hoa quả nhiều nước như ổi, cam và
chanh; bắp cải, lá xanh,
cà chua, ớt ngọt, khoai tây, củ từ, và sữa
tươi. Vitamin C bị mất khi thực phẩm bị cắt ra, làm nóng, hoặc để nguội sau
khi nấu.
|
Vitamin D
|
Cần cho quá trình khoáng hoá xương và răng
|
Hấp thu qua da khi phơi nắng, có trong sữa,
bơ, pho mát, cá nhiều mỡ, trứng, gan.
|
Vitamin E
|
Chống oxy hoá. Bảo vệ màng nhầy tế bào và
giúp trao đổi chất, đặc biệt là các tế bào hồng cầu và bạch cầu. Bảo vệ
vitamin A và các chất béo khác khỏi quá trình oxy hoá. Tăng sức đề kháng
chống lại bệnh tật, đặc biệt là các bệnh về phổi
|
Rau xanh và rau lá xanh, dầu thực vật, hạt
lúa mì, bơ, gan, lòng đỏ trứng gà, lạc, sữa béo, các loại hạt
|
Sắt
|
Cần cho quá trình tạo hemoglobin của các tế
bào hồng cầu, và vận chuyển oxy từ phổi tới các tế bào khắp cơ thể. Chống oxy
hoá. Cần cho quá trình huy động và trao đổi năng lượng của các tế bào.
|
Các loại thực phẩm có chất sắt có khả năng
hấp thu cao bao gồm thịt màu đỏ, gan, cá, thịt gia cầm, các loại sò. Các loại
thực phẩm có chứa sắt có khả năng hấp thu ít bao gồm trứng, các loại đậu,
lạc, một vài loại ngũ cốc, và hoa quả khô. Vitamin C, các thực phẩm có chứa
sắt và một số loại thực phẩm lên men làm tăng khả năng hấp thu các chất sắt
khó hấp thu. Chè, cà phê, một vài loại hạt ngũ cốc và các loại rau lá xanh
làm giảm khả năng hấp thu chất sắt.
|
Canxi
|
Cần cho xương và răng. Quan trọng cho hoạt
động bình thường của tim và cơ, chống máu cục và cao huyết áp, bảo vệ miễn
dịch.
|
Sữa, sữa chua, pho mát, rau lá xanh, súp lơ
xanh, cá, các loại đậu.
|
Kẽm
|
Quan trọng cho hoạt động của rất nhiều loại
enzyme. Chống oxy hoá. Tham gia vào quá trình tạo gen và protein, phản xạ
miễn dịch, vận chuyển vitamin A, tạo vị giác, liền vết thương, và sản xuất
tinh dịch
|
Các loại thịt, cá, thịt gia cầm, sò, ngũ
cốc nguyên hạt, các loại đậu, lạc, sữa, pho mát, sữa chua, rau.
|
Selenium
|
Cùng với Vitamin E chống oxy hoá. Phòng suy
cơ tim
|
Thịt, trứng, hải sản, ngũ cốc hạt, các loại
rau trồng trên đất giàu silic
|
Magiê
|
Quan trọng cho chắc xương và răng, tổng hợp
protein, sự co bóp của cơ, truyền các xung động thần kinh.
|
Lạc, các loại đậu, ngũ cốc hạt, rau xanh
đậm, hải sản.
|
Lodine
|
Bảo đảm cho sự phát triển và hoạt động bình
thường của não và của hệ thần kinh. Quan trọng đối với sự tăng trưởng, phát
triển và trao đổi chất.
|
Hải sản, muối iốt, các loại thực vật trồng
trên đất giàu iốt
|