BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1744/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày
30
tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP TẠI VIỆT
NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn giám sát và
phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam”.
Điều 2. “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng thường
gặp tại Việt Nam” là tài liệu hướng dẫn được áp dụng tại các cơ sở y tế dự
phòng và khám, chữa bệnh trên toàn quốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Cục
trưởng Cục Y tế dự phòng; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng thuộc Bộ Y tế;
Viện trưởng các Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng; Giám đốc các đơn vị
trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật,
Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y
tế các Bộ, ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Đồng chí Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Xuân Tuyên
|
HƯỚNG
DẪN
GIÁM
SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP TẠI VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1744/QĐ-BYT ngày 30/3/2021 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH
KÝ SINH TRÙNG
1. Thông tin
chung về bệnh ký sinh trùng tại Việt Nam
Việt
Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có điều
kiện khí hậu, tập quán sinh hoạt
và vệ sinh môi trường
rất thuận lợi cho sự phát triển và
lây nhiễm của các bệnh
ký sinh trùng. Tình trạng nhiễm ký
sinh trùng tại Việt Nam nói riêng và nhiều
nước trên thế giới nói chung đã trở
thành vấn đề sức khỏe cộng đồng cần được quan tâm
đúng mức. Bệnh giun truyền qua đất được biết đến nhiều nhất và
phân bố rộng rãi trong cả
nước với tỷ lệ nhiễm khác nhau tùy theo vùng miền.
Nhiễm giun truyền qua đất có ảnh hưởng mạn tính
tới sức khỏe, tình trạng
dinh dưỡng, làm giảm sự phát triển
về thể chất, tinh thần và trí tuệ của con người, ảnh hưởng
đến quá trình học tập và
làm việc, gây trở ngại tới sự phát
triển kinh tế. Nhiễm giun truyền qua đất ở phụ nữ trong độ tuổi
sinh sản làm ảnh hưởng tới thời kỳ mang thai, gây
thiếu máu ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của thai nhi, có thể gây đẻ
non, trẻ thiếu cân, tử vong mẹ và trẻ
sơ sinh.
Bên
cạnh bệnh giun truyền qua đất, một số bệnh ký
sinh trùng truyền từ động vật sang người như sán lá gan, sán lá phổi,
sán lá ruột, sán
dây, ấu trùng sán dây lợn...ghi nhận mắc tại một số
địa phương do người dân có phong tục tập quán
ăn gỏi cá, thịt lợn tái, thịt
bò tái, tiết canh, gan lợn tái,
của nướng và rau thủy
sinh không được nấu chín
có chứa hoặc mang ấu trùng sán. Các bệnh
sán lá, sán dây, ấu trùng
sán dây lợn phân bố rải rác tại
nhiều địa phương trong cả nước và gây ra những
tổn thương thực thể, những biến chứng nguy hiểm cho người bị mắc. Một số bệnh lây
nhiễm từ động vật sang người khác như bệnh
giun xoắn, giun đầu gai, giun lươn, giun đũa chó
mèo... đang có xu hướng gia tăng và
ghi nhận mắc ở nhiều địa phương. Các bệnh
do đơn bào, nấm và côn trùng truyền
phân bố rộng và gặp
nhiều tại các vùng nông thôn, những nơi có điều
về kiện kinh tế và môi trường còn
khó khăn.
2. Nhóm bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam
Bệnh
ký sinh trùng thường có một
số đặc điểm giống nhau về đường lây nhiễm,
yếu tố nguy cơ nên được chia theo nhóm bệnh
như.
- Bệnh
giun truyền qua đất: giun đũa, giun tóc, giun móc.
- Bệnh
giun đường ruột khác: giun lươn, giun kim.
- Bệnh
sán lá truyền qua thức ăn như: sán
lá gan, sán lá phổi, sán lá ruột.
- Bệnh
lây truyền từ động vật sang người:
bệnh sán dây/ấu trùng
sán dây lợn, bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo, bệnh
ấu trùng giun đầu gai, bệnh giun lươn não,
giun xoắn.
- Bệnh
do nấm, do đơn bào như lỵ amíp
và do đơn bào khác.
Bệnh
giun truyền qua đất phân bố rộng rãi trong cả
nước với tỷ lệ nhiễm khác nhau theo các vùng miền.
Tỷ lệ nhiễm chung giun truyền qua đất của cả nước khoảng 30%, trong đó
khu vực miền núi phía Bắc và
khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ nhiễm cao nhất với trên
50%, tiếp đến là các tỉnh
khu vực miền Trung khoảng 30-50%, các tỉnh
vùng đồng bằng sông Hồng
khoảng 10-30% và nhiễm thấp nhất là
các tỉnh khu vực miền Nam khoảng 10-20%. Các đối
tượng có nguy cơ nhiễm cao là trẻ
em mầm non, học sinh và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Một số ngành
nghề thường xuyên tiếp xúc
trực tiếp với đất có tỷ lệ
nhiễm giun cao hơn như nghề trồng lúa, trồng
rau, hoa màu, làm rừng.
Nhiều
trẻ ở lứa tuổi mầm non bị lây nhiễm
giun kim từ bạn trong cùng lớp học, ghi nhận sự lây
nhiễm ở hầu hết các địa
phương bao gồm cả tỉnh, thành phố có điều
kiện kinh tế phát triển. Nhiễm giun lươn gặp ở đa
số người thường xuyên tiếp xúc với
đất và không sử dụng bảo hộ lao động.
Nhiễm giun lươn nặng, nhiễm giun lươn lan tỏa có thể
gây suy đa phủ tạng và tử
vong.
Chẩn
đoán nhiễm giun truyền qua đất hiện
nay sử dụng các xét nghiệm phân
như: phương pháp trực tiếp, Kato, Kato-Katz, Willis để tìm
trứng giun trong phân. Điều
trị sử dụng các thuốc tẩy giun phổ biến như
albendazole hoặc mebendazole. Có thể
điều trị điều trị ca bệnh hoặc hàng loạt
cho đối tượng nguy cơ cao.
Bệnh
sán lá gan nhỏ gây
viêm đường mật, viêm túi mật,
gây sỏi mật, xơ gan, xơ hoá đường
mật, ung thư đường mật. Bệnh hay gặp ở 20 tỉnh, thành
phố khu vực miền Bắc và 12 tỉnh
khu vực miền Trung và miền Nam. Bệnh sán
lá gan lớn gặp ở 53/60 tỉnh, thành phố
trong cả nước, trong những năm gần đây có từ
10-12 nghìn ca bệnh/năm. Trong khi đó bệnh
sán lá phổi gặp chủ yếu ở các tỉnh
khu vực miền Bắc, số lượng bệnh nhân nhiễm sán
lá phổi gần đây đã giảm
nhiều, mỗi năm ghi nhận dưới 20 trường hợp.
Chẩn
đoán sán lá trên người dựa trên yếu
tố như lâm sàng, cận lâm
sàng và xét nghiệm. Sử dụng các xét nghiệm
phân như Kato, Kato-Katz, Etherformalin; xét nghiệm
ELISA, siêu âm, chụp phim XQ, chụp cộng hưởng
từ... Sử dụng thuốc điều trị là praziquantel, triclabendazole tùy theo
loại sán lá. Có thể điều trị ca bệnh hoặc hàng
loạt cho các đối
tượng nguy cơ cao tại cộng đồng.
Bệnh
sán dây/ấu trùng
sán dây lợn gặp rải rác ở
60/63 tỉnh, thành phố. Mỗi năm có
khoảng 10-11 nghìn bệnh
nhân được chẩn đoán và điều
trị trên toàn quốc. Chẩn đoán bệnh
sử dụng các xét nghiệm phân
như Kato, Kato-Katz, Etherformalin; xét nghiệm
ELISA, Western Blot, siêu âm, chụp
cộng hưởng từ. Điều trị ca bệnh bằng thuốc praziquantel, albendazole và
các thuốc điều trị triệu chứng.
Một
số bệnh giun, sán ở người có nguồn
gốc từ vật nuôi, động vật hoang dã,
hoặc nhiễm từ môi trường
đất, nước như bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo, ấu trùng
giun đầu gai, giun xoắn; các bệnh
do nấm, đơn bào ở người cũng được ghi nhận.
Chẩn đoán bằng
sử dụng các xét nghiệm phân,
xét nghiệm ELISA, siêu âm, chụp
cộng hưởng từ. Điều trị ca bệnh bằng thuốc ivermertin, albendazole,
thiabendazole.
Các
bệnh ký sinh trùng có thể gây
ra các tổn thương tại gan, não, phổi,
thận, đường tiêu hoá ở người; gây ảnh
hưởng đến dinh dưỡng, thể lực, phát triển
cơ thể. Bệnh ký sinh trùng gây ảnh hưởng cấp tính
và lâu dài đến sức khỏe của người dân, tác động
xấu tới sức khỏe cộng đồng và gây ra những
gánh nặng bệnh tật.
Phòng
chống bệnh ký sinh trùng trong giai đoạn
vừa qua mới chỉ tập trung vào hoạt
động tẩy giun tại cộng đồng kết hợp với hoạt động phòng
chống suy dinh dưỡng, thực hiện các dự
án và nghiên cứu quy mô nhỏ
về các bệnh giun, sán.
Hoạt động điều trị chủ yếu tại các cơ sở
y tế khi người bệnh đến khám được
phát hiện hoặc có các tổn
thương của cơ quan phủ tạng, do người dân tự
mua thuốc tẩy giun.
Hoạt
động phòng chống bệnh ký
sinh trùng được triển khai theo các quy định,
hướng dẫn của: Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày
21/11/2007; Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày
28/12/2015 của Bộ Y tế về hướng dẫn chế độ thông
tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm;
Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày
17/7/2019 của Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát và đáp ứng
với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm; các dự án,
chương trình hợp tác với đối tác trong nước
và quốc tế.
Các
hoạt động giám sát, cập
nhật tình hình mắc bệnh, đánh
giá hiệu quả phòng chống
bệnh ký sinh trùng cần mang tính
hệ thống, liên tục
nhằm thu thập đầy đủ số liệu bệnh ký sinh trùng để
sử dụng cho việc phân tích, đánh giá, dự báo
tình hình, xây dựng kế hoạch và hoạch
định chính sách về phòng
chống bệnh ký sinh trùng nói chung và cho từng
bệnh nói riêng nhằm cải thiện tình
hình mắc bệnh và giảm gánh
nặng bệnh tật của các bệnh
ký sinh trùng cho người dân
và cộng đồng.
Xây
dựng hướng dẫn giám sát và phòng chống
bệnh ký sinh trùng với các nội
dung giám sát và các hoạt động phòng
chống để làm cơ sở
cho các đơn vị y tế và
các đơn vị liên quan áp dụng và tổ
chức triển khai.
II.
HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT
1. Hình thức giám sát
1.1.
Giám sát trọng điểm bệnh ký sinh trùng: giám sát, thu
thập số liệu theo cỡ mẫu đã được xác định
ngẫu nhiên hoặc có chủ đích
nhằm phát hiện các trường
hợp mắc hoặc đánh giá xu hướng diễn biến của bệnh.
1.2.
Giám sát dựa vào hệ thống y tế thông
qua hoạt động thống kê báo cáo công tác chẩn
đoán, điều trị và
phòng chống bệnh ký sinh trùng thường
quy tại tất các cơ sở y tế trong toàn hệ
thống.
2. Các bệnh ký sinh trùng cần giám sát
- Bệnh
giun truyền qua đất bao gồm: bệnh giun đũa, bệnh giun tóc,
bệnh giun móc.
- Bệnh
giun đường ruột: bệnh giun lươn, bệnh giun kim.
- Bệnh
sán lá truyền qua thức ăn như bệnh sán
lá gan, bệnh sán lá phổi, bệnh sán
lá ruột.
- Bệnh
giun, sán lây truyền từ động vật sang người
như bệnh sán dây, bệnh ấu trùng
sán dây lợn, bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo, bệnh
ấu trùng giun đầu gai, bệnh giun lươn não,
bệnh giun xoắn.
- Bệnh
do đơn bào như Amíp, Giardia, Trichomonas... và bệnh
do nấm như Candida, Dermatophytes, Malassezia ……
3. Các cơ quan tiến hành hoạt động giám sát
3.1.
Giám sát trọng điểm
-
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành
phố.
-
Các Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng.
3.2.
Giám sát dựa vào hệ
thống y tế
- Trạm
Y tế các xã, phường, thị trấn.
-
Trung tâm y tế, Bệnh viện tuyến huyện và cơ sở y
tế tư nhân.
- Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật, Bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện
tuyến Trung ương.
-
Các Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng.
4. Tần suất giám sát
-
Hàng năm các đơn vị lập kế hoạch phòng
chống bệnh ký sinh trùng sử
dụng ngân sách của Trung ương, của địa phương,
nguồn hợp tác trong và ngoài nước và
nguồn kinh phí hợp
pháp khác để thực hiện hoạt động giám
sát, phòng chống bệnh ký sinh trùng trong phạm
vi đơn vị phụ trách.
-
Hàng năm xây dựng kế hoạch giám sát bệnh
ký sinh trùng phù hợp với tình
hình bệnh và phù hợp với điều kiện về nguồn
lực của đơn vị.
-
Giám sát dựa vào hệ thống y tế: thống kê
báo cáo chủ động, bị động tình hình bệnh
ký sinh trùng thường quy hàng
tháng, quý, năm.
5.
Cỡ mẫu giám sát trọng điểm
- Cỡ
mẫu xét nghiệm chung cho một cuộc giám
sát trên người khoảng 400 mẫu/đợt giám sát.
- Đối
với các giám sát trên vật chủ trung gian và vật
chủ mang mầm bệnh thì tùy từng bệnh ký
sinh trùng và tùy từng loại vật chủ trung gian cần xác định
cỡ mẫu giám sát cho phù hợp. Cỡ mẫu xét
nghiệm ốc khoảng 1.000 mẫu ốc/loài; xét nghiệm
cá, của, tôm 30 con/loài; xét nghiệm
rau thủy sinh 100g/loài x 5 mẫu; xét
nghiệm trâu, bò, chó, mèo 30-50 mẫu/loài.
6.
Cách chọn mẫu giám sát trọng điểm
- Chọn
mẫu trong điều tra giám sát trên người có thể
chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, mẫu ngẫu nhiên
phân tầng, mẫu ngẫu nhiên đơn hoặc
mẫu toàn bộ tùy thuộc vào
phân bố địa lý, dân số, điều kiện tự nhiên
và các nguồn lực khác.
- Đối
với các giám sát ở vật chủ trung gian và vật
chủ mang mầm bệnh chọn mẫu ngẫu nhiên theo hộ
gia đình.
7.
Các kỹ thuật xét nghiệm
- Đối
với bệnh giun truyền qua đất (bệnh giun đũa, bệnh giun tóc,
bệnh giun móc) sử
dụng một hoặc nhiều các xét nghiệm phân
bao gồm Kato, Kato-Katz, soi trực tiếp, Willis.
- Đối
với bệnh giun kim sử dụng xét nghiệm
phân bằng phương pháp
giấy bóng kính.
- Bệnh
giun luôn sử dụng xét nghiệm
phân soi trực tiếp, Kato, Kato-Katz và
xét nghiệm ELISA.
- Bệnh
sán lá truyền qua thức ăn: sán
lá gan, sán lá phổi, sán lá ruột sử dụng các kỹ
thuật xét nghiệm phân
Kato, Kato-Katz; xét nghiệm ELISA, các
xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
như siêu âm, chụp
XQ, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ.
- Bệnh
truyền lây từ động vật sang người như bệnh sán
dây/ấu trùng sán dây lợn, bệnh ấu trùng
giun đũa chó mèo, bệnh ấu trùng giun đầu
gai, bệnh giun lươn não, giun xoắn: sử dụng các
xét nghiệm huyết thanh học như
ELISA, Western Blot, Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính,
chụp cộng hưởng từ, sinh học phân tử
PCR...
- Bệnh
do nấm: sử dụng các xét nghiệm soi tươi, nhuộm soi, nuôi cấy
hoặc sinh học phân tử.
- Bệnh
do đơn bào: sử dụng các xét nghiệm
soi tươi, xét nghiệm miễn dịch ELISA hoặc xét
nghiệm sinh học phân tử.
-
Xét nghiệm vật chủ trung gian là ốc:
sử dụng các xét nghiệm hình
thái, xét nghiệm nghiền ốc thu ấu trùng, xét nghiệm
thải ấu trùng cercaria và soi tươi.
- Các
xét nghiệm cá, tôm, của sử dụng phương pháp
tiêu cơ thu mẫu ấu trùng và định
loại ấu trùng.
-
Các xét nghiệm rau thủy sinh sử dụng phương pháp
soi trực tiếp, lắng cặn.
-
Xét nghiệm phân trâu, bò, chó, mèo xét nghiệm
bằng phương pháp lắng cặn, soi tìm
trứng giun sán.
- Phỏng
vấn xác định những yếu tố liên
quan đến nhiễm bệnh ký sinh trùng ở
người.
8.
Chỉ số giám sát và báo cáo
8.1.
Chỉ số giám sát trọng
điểm
- Số
lượng người nhiễm từng loại ký sinh trùng tùy thuộc
điều kiện của từng cơ sở phân loại
theo tuổi và giới.
+ Tỷ
lệ nhiễm chung ký sinh trùng qua các cuộc điều tra giám
sát.
Tỉ lệ nhiễm
|
=
|
Số người có xét nghiệm dương tính
|
x
100
|
Tổng số người được xét nghiệm
|
+Tỷ
lệ dương tính với mỗi loại ký
sinh trùng thực hiện trong cuộc điều tra giám sát bệnh
ký sinh trùng
|
=
|
Số người có xét nghiệm dương tính từng loại ký sinh trùng
|
x
100
|
Số người được xét nghiệm
|
+ Tỷ
lệ đa nhiễm hai hoặc nhiều loại ký sinh trùng (qua các cuộc
điều tra). Số người đa nhiễm
|
=
|
Số người đa nhiễm
|
x
100
|
Số người được xét nghiệm
|
+ Cường
độ nhiễm từng loại giun truyền qua đất: Cường độ nhiễm giun truyền qua đất bằng
xét nghiệm Kato-Katz theo khuyến cáo của
WHO. Mức độ cá thể tính theo số
trứng trên một gram phân (EPG).
Mức
độ cộng đồng:
Trung bình số học
|
=
|
∑epg (tổng số các epg của mỗi cá nhân)
|
|
n (số người được làm xét nghiệm)
|
+
Phân loại cường độ nhiễm giun truyền qua đất theo WHO
|
Cường độ nhiễm nhẹ
|
Cường độ nhiễm trung bình
|
Cường độ nhiễm nặng
|
Giun đũa
|
1 - 4.999 epg
|
5.000 - 49.999 epg
|
≥ 50.000 epg
|
Giun tóc
|
1 - 999 epg
|
1.000 - 9.999 epg
|
≥ 10.000 epg
|
Giun móc
|
1 - 1.999 epg
|
2.000 - 3.999 epg
|
≥ 4.000 epg
|
- Tỷ
lệ nhiễm và phân bố các vật
chủ chính, vật chủ trung gian nhiễm các
loài ký sinh trùng như các loại vật nuôi
chó, mèo, trâu, bò, dê, cừu, ốc, tôm,
cua, cá, rau thủy sinh...
Tỷ
lệ vật chủ nhiễm các loại ký sinh trùng.
|
=
|
Số trường hợp nhiễm
|
x
100
|
Số người được xét nghiệm
|
-
Thói quen sinh hoạt, ăn uống của người dân liên quan đến
nhiễm ký sinh trùng. Thống kê những
đối tượng có nguy cơ cao mắc ký
sinh trùng.
- Số
lượng hoạt động giáo dục truyền thông
phòng chống các bệnh ký sinh trùng tại
địa phương, tại cộng đồng bằng các hình thức
khác nhau.
8.2.
Chỉ số thống kê, báo cáo dựa
vào hệ thống y tế
- Thống
kê và báo cáo số trường hợp nhiễm từng loại
ký sinh trùng đã được ghi nhận theo tháng:
+ Thống
kê đầy đủ số lượng trường hợp nhiễm từng
loại ký sinh trùng xuất hiện trong tháng.
+ Thống
kê số lượng và báo cáo các trường
hợp bệnh được phát hiện thụ động tại tất cả các
cơ sở y tế. Số lượng trường hợp bệnh được phát
hiện và báo cáo các trường hợp bệnh tại các
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, nhóm
dân nguy cơ cao tại các địa phương.
+ Thống
kê tiền sử dịch tễ, xác định
trường hợp mắc tại chỗ hoặc mắc từ nơi khác.
-
Đánh giá công tác chẩn đoán và điều
trị bệnh ký sinh trùng: đánh giá việc
thực hiện đúng các hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị bệnh ký sinh trùng. Tuân thủ
nguyên tắc và chỉ
định điều trị.
- Thống
kê và báo cáo số ca bệnh ký
sinh trùng đã được điều trị của từng bệnh theo tháng.
Ước tính dân số nguy cơ nhiễm các bệnh
ký sinh trùng theo từng bệnh.
-
Báo cáo đánh giá tình hình nhiễm ký
sinh trùng trên các loại vật chủ trung gian, vật chủ chính,
vật chủ dự trữ mầm bệnh như các loại
vật nuôi chó, mèo, trâu, bò, dê, cừu,
và ốc, tôm, của,
cá, rau thủy sinh (nếu có).
- Đánh
giá các chiến dịch tẩy giun, sán tại
cộng đồng:
+ Tổng
số đối tượng uống thuốc tẩy giun, sán theo từng
bệnh theo từng chiến dịch điều trị bệnh giun sán tại
cộng đồng.
+ Tỷ
lệ uống thuốc tẩy giun,sán.
+ Tỷ
lệ tác dụng không mong muốn
khi uống thuốc tẩy giun, sán
-
Đánh giá công tác truyền thông giáo dục
sức khỏe phòng chống ký
sinh trùng.
+ Thống
kê việc thực hiện các
biện pháp truyền thông
giáo dục sức khỏe phòng chống
ký sinh trùng tại tất cả các
cơ sở y tế.
+ Số
lượng các loại vật liệu truyền thông
đã sử dụng, số lượng các hoạt
động truyền thông đã tiến hành
trong chiến dịch.
+ Thống
kê số lượng, hiệu quả của việc tổ chức các
buổi phổ biến kiến thức phòng chống
ký sinh trùng trong các trường
học, buổi họp dân, khẩu
hiệu, tờ tranh, các cuốn sách nhỏ, truyền
thanh, các buổi chiếu video, đến thăm hỏi và
tuyên truyền tại các hộ
gia đình.
+
Đánh giá nội dung các thông điệp
chính truyền thông
để hướng dẫn cộng đồng phòng chống
ký sinh trùng.
- Thống
kê thói quen sinh hoạt, ăn uống của người
dân liên quan đến nhiễm ký
sinh trùng, hành vi liên quan đến nhiễm ký
sinh trùng.
-
Thu thập các yếu tố sinh thái:
Khí hậu, thời tiết, biến đổi các thảm
thực vật.
-
Thu thập các yếu tố kinh tế - xã hội,
nhân chủng học....
- Hoạt
động của mạng lưới y tế cơ sở, các tổ
chức phối hợp.
-
Đánh giá công tác quản lý, phân phối,
sử dụng kinh phí và vật tư phòng
chống ký sinh trùng: Kinh phí trung ương, kinh phí địa
phương, thuốc điều trị bệnh ký sinh trùng, các nguồn
kinh phí khác.
-
Đánh giá công tác đào tạo và xây dựng
mạng lưới.
-
Đánh giá hệ thống thông tin báo cáo.
- Thống
kê hoạt động phối hợp với các
cơ quan thông tin tại địa phương bao gồm đài
truyền hình, đài phát thanh, báo chí và các phương tiện
thông tin khác.
9.
Thống kê, phân tích số liệu báo cáo
- Sử
dụng các biểu mẫu báo cáo tại
Phụ lục I, II để thống kê và
báo cáo.
-
Công tác phân tích các số liệu dịch tễ ghi nhận được
theo thời gian, theo địa điểm, đối tượng, so sánh với
tháng và cùng kỳ năm trước được thực hiện
phù hợp với điều kiện của từng tuyến.
-
Trình bày số liệu bằng bảng, biểu đồ, bản đồ diễn biến tình
hình nhiễm ký sinh trùng tùy theo tuyến.
10. Công tác báo cáo
10.1.
Hệ thống biểu mẫu báo
cáo phòng chống bệnh ký
sinh trùng
-
Báo cáo công tác phòng chống ký
sinh trùng (PCKST) của tuyến xã dùng cho Trạm
y tế xã, cơ sở y tế tư nhân
báo cáo kết quả PCKST của xã lên Trung tâm y tế
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành
phố (Trung tâm y tế
huyện) và lưu tại Trạm y tế.
-
Báo cáo công tác PCKST của tuyến huyện dùng
cho Trung tâm y tế huyện báo cáo kết quả
PCKST của tuyến huyện lên Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh, thành phố (CDC tỉnh) và
lưu tại đơn vị.
-
Báo cáo công tác PCKST tuyến tỉnh dùng
cho các CDC tỉnh báo cáo kết quả PCKST của tỉnh lên
Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương, Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng khu vực
và lưu tại đơn vị.
-
Báo cáo tình hình điều trị bệnh ký
sinh trùng của bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh. Các bệnh
viện tuyến Trung ương, bệnh viện trực thuộc Bộ, ngành
sẽ do Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
chịu trách nhiệm thu thập và tổng
hợp.
10.2.
Quy định chung
- Thực
hiện báo cáo theo sơ đồ tại Phụ lục I.
-
Báo cáo kết quả điều tra giám sát trọng
điểm theo Biểu mẫu 1 tại Phụ lục II.
- Thực
hiện báo cáo theo mẫu cho từng tuyến, yêu cầu
phải ghi đầy đủ các nội dung trong các Biểu mẫu 2, 3, 4, 5 tại Phụ lục II.
-
Báo cáo của bệnh viện theo Biểu mẫu 6 tại
Phụ lục II.
-
Báo cáo cho đoàn giám sát tại các
tuyến theo Biểu mẫu 7 tại Phụ lục II.
10.3.
Thời điểm tính thu thập
số liệu
- Số
liệu báo cáo hàng tháng được tính
theo quy định chung của Bộ Y tế: Từ ngày 01 của
tháng đến ngày cuối cùng
của tháng báo cáo.
- Số
liệu báo cáo quý: Quý I, Quý II, Quý III và Quý IV mỗi
quý gồm 3 tháng liên tiếp.
- Số
liệu báo cáo 6 tháng và cả năm gồm 12 tháng.
10.4.
Thời điểm gửi báo cáo của
các tuyến
-
Tuyến huyện: Thời điểm khóa số
nhận báo cáo ngày 05 của tháng
sau.
-
Tuyến tỉnh: Thời điểm khóa sổ
nhận báo cáo là ngày 10 của tháng
sau.
-
Tuyến Trung ương (Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng): Thời điểm khóa sổ
nhận báo cáo là ngày 15 của tháng
sau.
10.5.
Nơi gửi và
nơi nhận báo
cáo
-
Báo cáo tuyến xã, huyện làm 2
bản: 1 bản gửi lên tuyến
trên, 1 bản để lưu.
-
Báo cáo tuyến tỉnh khu vực phía Bắc làm 2
bản: 1 bản gửi về Viện sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng Trung ương, 1 bản lưu tại đơn vị).
-
Báo cáo tuyến tỉnh khu vực miền Trung, Tây Nguyên và miền
Nam làm 3 bản: 1 bản gửi cho Viện sốt rét -
Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, 1 bản gửi Viện Sốt rét -
Ký sinh trùng - Côn trùng khu vực và 1
bản lưu tại đơn vị.
-
Các cơ sở điều trị thuộc các tuyến
tương ứng gửi báo cáo hoạt động phòng
chống các bệnh ký sinh trùng về
các tuyến tương ứng Trung tâm y
tế huyện, Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật và các Viện
sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng.
- Viện
Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương là đầu
mối tổng hợp các số liệu báo cáo chung của
Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, Viện
Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn và Viện
sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Thành phố Hồ
Chí Minh, các tỉnh, thành
phố và các cơ sở điều trị để gửi báo
cáo tháng, quý, năm cho Cục Y tế dự phòng,
Bộ Y tế.
10.6.
Các báo cáo bổ sung
Các
tuyến gửi báo cáo được
gửi chậm so với quy định, phải gửi báo cáo bổ
sung của tháng và tách riêng, không được
cộng vào báo cáo tháng sau để tránh
nhận định sai về diễn biến tình hình ký sinh trùng địa
phương.
10.7.
Gửi báo cáo qua thư điện
tử và sử dụng hệ thống phần mềm
-
Báo cáo của các tuyến gửi về tuyến Trung ương
ngoài bản giấy có xác nhận
của đơn vị, gửi kèm báo cáo qua thư điện tử (email):
[email protected] của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương; [email protected] của Viện Sốt rét -
Ký sinh trùng - Côn trùng Thành phố Hồ Chí
Minh; [email protected] của Viện sốt rét -
Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn.
- Ứng
dụng công nghệ thông
tin vào các hoạt động giám sát và phòng chống
bệnh ký sinh trùng. Sử dụng các hệ
thống phần mềm báo cáo có sẵn đã được
phổ biến sử dụng phục vụ cho công tác giám sát và phòng chống
bệnh ký sinh trùng.
III.
HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG
1. Nguyên tắc chung về phòng chống bệnh ký sinh trùng
-
Xây dựng kế hoạch lâu dài và kế
hoạch ngắn hạn có tính kế tiếp nhau.
-
Triển khai trên quy mô rộng
lớn, ưu tiên trọng tâm và trọng
điểm.
- Xã
hội hóa việc phòng chống
bệnh ký sinh trùng. Lồng ghép
việc phòng chống ký
sinh trùng vào các hoạt động y tế, chăm sóc sức
khỏe và phát triển kinh tế - xã hội.
-
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe làm
thay đổi hành vi có nguy cơ nhiễm ký
sinh trùng.
- Sử
dụng tổng hợp các biện pháp phòng chống
nhiễm ký sinh trùng.
2. Nội dung phòng chống bệnh ký sinh trùng
-
Tăng cường công tác giám sát, phát hiện
sớm những vùng dịch tễ, trường hợp nhiễm ký
sinh trùng. Đánh giá thực trạng nhiễm từng loài
ký sinh trùng về phân bố, mức độ phổ biến, đối tượng nhiễm để
chọn biện pháp phòng chống tối ưu.
- Điều
trị các trường hợp nhiễm ký
sinh trùng, điều trị ca bệnh, điều trị hàng loạt
cho đối tượng có nguy cơ cao, điều trị mở rộng khi điều kiện
cho phép và theo nhu cầu.
- Giải
quyết vấn đề vệ sinh môi trường, vệ sinh cá
nhân.
-
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cộng đồng về phòng
chống bệnh ký sinh trùng nhằm
thay đổi hành vi có hại và tự
phòng chống ký
sinh trùng cho gia đình và cộng đồng. Huy động cộng
đồng, thuyết phục mọi người tự giác và thường
xuyên tham gia phòng chống bệnh ký
sinh trùng.
-
Tăng cường vệ sinh an toàn thực
phẩm, vệ sinh ăn uống trong gia đình và nơi công cộng.
- Phối
hợp với ngành Thú y, thủy sản trong giám
sát và phòng chống các bệnh ký sinh trùng lây truyền
qua thức ăn, lây truyền từ động vật sang người.
3. Các biện pháp chính phòng chống bệnh ký sinh trùng
3.1.
Phát hiện bệnh
Sử
dụng nhiều phương pháp để phát hiện
bệnh cho cá nhân, cho cộng đồng:
- Điều
tra đánh giá phát hiện vùng
dịch tễ, chẩn đoán cộng
đồng, dựa vào địa lý, khí hậu,
tập quán, khu hệ vật chủ trung gian...
- Chẩn
đoán trường hợp bệnh lâm
sàng.
-
Xét nghiệm tìm ký sinh trùng trực tiếp hoặc gián
tiếp phát hiện bệnh ký sinh trùng.
- Tập
trung vào người có biểu
hiện bệnh ký sinh trùng và đối tượng có
nguy cơ cao vì số lượng người nhiễm ký sinh trùng rất
lớn nên không thể xét
nghiệm cho tất cả mọi người.
3.2.
Điều trị bệnh ký sinh trùng
- Điều
trị cá thể, điều trị các
trường hợp bệnh.
- Một
số bệnh ký sinh trùng có thể điều trị tại nhà, một
số có thể can thiệp điều trị tại cộng đồng. Một
số bệnh ký sinh trùng phải điều trị tại cơ sở y tế và
theo sự chỉ dẫn của nhân viên y tế.
- Điều
trị hàng loạt: Tập trung vào đối
tượng có nguy cơ cao. Khi thực hiện điều trị hàng
loạt cần chú ý:
+
Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ
chức thực hiện chu đáo, có hướng dẫn và giải
thích đầy đủ để cộng đồng chấp nhận, tham gia và
phòng tránh rủi ro.
+ Chọn
thuốc và phác đồ an toàn
nhất để điều trị tại cộng đồng.
+ Điều
trị nhiều đợt, nhiều năm.
+ Chọn
thuốc trong điều trị hàng loạt theo các
tiêu chí:
•
Thuốc điều trị chỉ cần uống một lần duy nhất hoặc rất ngắn ngày.
•
Tác dụng với 2-3 loại ký sinh trùng
• Ít
tác dụng không mong muốn, ít độc
nhất.
• Dễ
uống.
•
Giá thuốc để người dân chấp
nhận được.
+ Xử
lý số ký sinh trùng được
tẩy ra để đảm bảo không ô nhiễm môi
trường.
- Điều
trị hàng loạt bệnh giun truyền qua đất:
Thực hiện theo Quyết định số 6437/QĐ-BYT ngày 25/10/2018 của
Bộ Y tế về tẩy giun hàng loạt tại cộng đồng.
- Điều
trị hàng loạt bệnh sán
lá gan nhỏ: Thực hiện theo Quyết định số 1931/QĐ-BYT ngày
19/05/2016 của Bộ Y tế về tẩy sán lá gan nhỏ
tại cộng đồng.
- Điều
trị đối với các bệnh ký sinh trùng khác:
+
Phát hiện ca bệnh cho từng trường hợp bệnh, điều trị theo hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị từng bệnh của Bộ Y
tế.
+ Điều
trị ca bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế cho các bệnh
giun đũa, giun tóc, giun móc, bệnh sán
lá gan nhỏ, bệnh sán lá gan lớn,
bệnh sán lá phổi, bệnh sán
dây, bệnh ấu trùng sán lợn,
bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo, bệnh ấu trùng
giun đầu gai, bệnh giun lươn.
+ Điều
trị bệnh giun xoắn, bệnh do đơn bào, bệnh
do nấm candida tiến hành phát hiện thụ động và điều
trị ca bệnh.
+ Phối
hợp với ngành thú y, thủy sản điều trị định kỳ cho
gia súc, vật nuôi như chó mèo, lợn,
dê cừu, trâu bò... để
phòng chống bệnh ký
sinh trùng lây truyền qua thức ăn, lây
truyền từ động vật sang người.
3.3.
Truyền thông,
giáo dục sức khỏe phòng
chống bệnh ký sinh trùng
- Nội
dung truyền thông tập trung vào:
+
Tác hại của bệnh ký sinh trùng.
+ Tại
sao bị bệnh ký sinh trùng (đường lây
nhiễm bệnh).
+
Các yếu tố nguy cơ trong bệnh ký sinh trùng.
+ Cách
phòng chống bệnh ký sinh trùng thiết
thực và phù hợp với địa phương.
+ Bản
thân mỗi người, mỗi gia đình
cần làm gì để phòng
chống bệnh ký sinh trùng cho cá nhân, gia đình và cộng
đồng.
+ Cộng
đồng cần làm gì để phòng
chống bệnh ký sinh trùng.
+
Không phóng uế bừa bãi làm ô nhiễm mầm bệnh ký
sinh trùng.
+
Không dùng phân tươi tưới bón cây trồng,
nhất là trồng rau, củ ăn sống (rau thơm, mùi,
húng, hành, xà lách, rau diếp, tỏi...).
+
Không ăn rau sống không sạch (rau được tưới bón bằng
phân ...).
+ Ăn
chín, uống chín, không ăn gỏi cá, gỏi
tôm sống, gỏi của sống, của nướng chưa chín để
phòng bệnh sán lá gan, sán lá phổi.
+
Không ăn tiết canh để phòng bệnh
giun xoắn, ấu trùng sán dây lợn.
+ Hạn
chế, không đi chân đất để phòng
chống bệnh giun móc, giun lươn.
- Cách
thức triển khai:
+ Cụ
thể, ngắn gọn, dễ hiểu, sát hợp với đối tượng
+
Nên trực tiếp thảo luận, trao đổi thuyết phục cộng đồng dựa vào
thực trạng, tình hình cụ
thể của cộng đồng tại địa phương.
+ Sử
dụng nhiều kênh truyền thông,
giáo dục sức khỏe: nghe nhìn, loa đài, vô tuyến,
tranh, tờ bướm, tờ rơi, mô hình, mẫu vật ký
sinh trùng thật, phim ảnh...
+
Đưa vào giáo dục học đường, đây là biện
pháp rất có hiệu
quả vừa để phòng bệnh cho học sinh, vừa dùng
học sinh, giáo viên làm tuyên truyền
viên thực hiện thường xuyên,
rộng rãi có tính tích cực và hiệu
quả nhất.
+ Thực
hiện thường xuyên, nhiều lần, nhiều năm liên tục.
+ Thực
hiện ở nhiều địa điểm khác nhau: gia đình, trường học, nơi hội họp,
nơi công cộng, chợ, nhà
hàng, nơi sản xuất...
+
Huy động nhân viên y tế thôn bản,
y tế cơ sở, giáo viên, học sinh, sinh viên
làm lực lượng chủ yếu tham gia vào giáo dục
sức khỏe tại gia đình, tại cơ sở.
3.4.
Giải quyết vấn đề vệ sinh cá
nhân
- Giữ
gìn vệ sinh cá nhân thường
xuyên.
- Rửa
tay bằng xà phòng: Trước khi ăn, trước và
sau khi chế biến thức ăn đồ uống, sau khi đi vệ sinh, trước khi cho trẻ
ăn.
- Cắt
ngắn móng tay nhất là
cho trẻ em
-
Không để trẻ mút tay.
-
Không cho trẻ mặc quần không đũng để phòng
giun kim.
- Vệ
sinh nhà cửa thường xuyên,
đặc biệt là đồ
chơi.
- Sử
dụng các dụng cụ bảo hộ lao động khi tiếp xúc với
đất
- Ăn
uống hợp vệ sinh.
3.5.
Giải quyết vấn đề vệ sinh môi
trường và phát triển
kinh tế - xã hội
-
Thúc đẩy xây dựng và nâng cao tỷ
lệ sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Xây dựng
hố xí vệ sinh phù hợp
với từng địa phương, tốt nhất là sử
dụng hố xí tự hoại.
- Quản
lý phân, không phóng uế bừa bãi.
Đặc biệt lưu ý ở trẻ em vùng
nông thôn, miền núi nơi có tỷ lệ, cường độ nhiễm cao do ít
được quan tâm chăm sóc và ý thức
vệ sinh chưa tốt.
- Xử
lý phân tốt, đảm bảo không
còn mầm bệnh ký sinh trùng mới
sử dụng để tưới bón cho cây trồng.
- Xử
lý rác thải, nước thải ở cả thành
thị và nông thôn.
- Diệt
côn trùng trung gian truyền
bệnh ký sinh trùng như ruồi, gián
...
- Thực
hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao chất lượng sống để làm giảm
mắc bệnh ký sinh trùng.
- Vệ
sinh nhà ở, khu dân cư, cơ sở
hạ tầng
- Phổ
biến kiến thức, nâng cao dân trí để người dân
có nhận thức tốt và hành vi đúng về phòng
chống bệnh ký sinh trùng.
3.6.
Vệ sinh an toàn thực
phẩm, vệ sinh ăn uống
- Đảm
bảo sản xuất, cung cấp thực phẩm không chứa
mầm bệnh ký sinh trùng: rau sạch không
có trứng ký sinh trùng giun, ấu trùng
sán lá gan lớn, sán lá ruột lớn. Thịt không
có ấu trùng sán dây, ấu trùng
giun xoắn... Cá không có ấu trùng
sán lá gan nhỏ, sán lá ruột nhỏ. Tôm của
không có ấu trùng
sán lá phổi...
-
Người tiêu dùng không ăn sống các
loại thức ăn nói trên.
- Kiểm
tra việc giết mổ chặt chẽ, đảm bảo các loại
thịt để sử dụng đã qua kiểm tra, kiểm soát của
cơ quan có trách nhiệm.
-
Cung cấp đầy đủ nước sạch dùng trong ăn, uống.
-
Tăng cường thanh tra, kiểm tra thực phẩm: nơi giết mổ gia súc,
chợ, nhà hàng, hàng ăn, nhà ăn tập
thể...
- Diệt
ruồi, gián, kiến... làm ô
nhiễm thức ăn.
- Bảo
quản thức ăn đúng cách để không
nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng.
-
Chú ý đặc biệt về vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với những cơ sở, những người chế biến, bảo quản, sản xuất thực phẩm,
lưu thông thực phẩm....
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đơn vị thuộc Bộ Y tế
1.1.
Cục Y tế dự phòng
- Đầu
mối tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc chỉ đạo công
tác phòng chống bệnh ký sinh trùng trên phạm
vi toàn quốc.
- Chỉ
đạo, điều phối việc cập nhật, xây dựng,
sửa đổi và bổ sung các hướng
dẫn chuyên môn về giám
sát, phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Chỉ
đạo, điều phối chung các hoạt động giám sát, phát hiện,
điều tra đáp ứng phòng chống
bệnh ký sinh trùng, đánh giá nguy cơ của
bệnh ký sinh trùng.
- Phối
hợp với các Bộ, ngành, tổ
chức quốc tế trong huy động nguồn lực, hợp tác trong giám sát và phòng
chống bệnh ký sinh trùng
- Tổ
chức các đoàn đi kiểm tra, chỉ đạo, giám
sát, hỗ trợ các địa phương về phòng
chống bệnh ký sinh trùng.
1.2.
Cục Quản lý khám chữa
bệnh
-
Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc chỉ đạo, điều hành
công tác điều trị bệnh ký sinh trùng.
- Chỉ
đạo, điều phối việc cập nhật, xây dựng,
sửa đổi và bổ sung hướng dẫn chuyên
môn về sàng lọc, chẩn đoán,
điều trị bệnh ký sinh trùng; chỉ
đạo việc tập huấn, cập nhật các thông tin về
chẩn đoán, phác đồ điều trị cho cán bộ
y tế ở tất cả các tuyến, việc tổng kết, rút
kinh nghiệm về điều trị bệnh ký sinh trùng.
-
Tham gia phối hợp chỉ đạo các hoạt
động giám sát và phòng chống bệnh ký
sinh trùng.
- Kiểm
tra, giám sát công tác thu dung, điều
trị, phân tuyến bệnh nhân.
1.3.
Cục Quản lý Dược
Chỉ
đạo, theo dõi, đánh giá chất lượng thuốc, sinh phẩm y
tế sử dụng trong phòng chống bệnh ký
sinh trùng.
1.4.
Cục Quản lý môi trường
Y tế
- Chỉ
đạo, hướng dẫn, tuyên truyền việc kiểm tra giám
sát chất lượng nước sạch dùng cho mục
đích sinh hoạt; chỉ đạo, hướng dẫn việc
xây dựng, sử dụng, bảo quản nhà
tiêu hợp vệ sinh; vệ sinh cá nhân rửa
tay bằng xà phòng và nước sạch tại cộng đồng và
các cơ sở y tế để phòng chống
lây nhiễm bệnh ký
sinh trùng.
-
Tham gia phối hợp chỉ đạo các hoạt
động giám sát và phòng chống bệnh ký
sinh trùng.
1.5.
Cục An toàn thực
phẩm
- Chỉ
đạo tăng cường công tác vệ an toàn
thực phẩm, các biện
pháp phòng lây nhiễm ký
sinh trùng qua thực phẩm.
- Chỉ
đạo hoạt động giám sát các thực phẩm có
nguy cơ cao nhiễm ký sinh trùng, tăng cường công
tác kiểm tra an toàn thực
phẩm.
1.6.
Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng
- Phối
hợp với các đơn vị liên
quan để cung cấp thông tin nhằm
định hướng cho các phương tiện truyền thông
đại chúng về công tác tuyên truyền
phòng chống bệnh ký
sinh trùng.
- Đầu
mối phối hợp với các đơn vị chuyên
môn để tổ chức các hoạt
động cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí về phòng
chống bệnh ký sinh trùng; giám sát hỗ
trợ các địa phương thực hiện các
thông điệp truyền thông phòng chống
bệnh ký sinh trùng đến đúng
đối tượng đích theo hướng
dẫn của Bộ Y tế.
- Đầu
mối chỉ đạo và phối hợp với các
đơn vị chuyên môn xây dựng các
tài liệu, vật liệu truyền thông phù hợp
với các đối tượng đích.
1.7.
Vụ Kế hoạch - Tài chính
Chỉ
đạo, bố trí kinh phí cho hoạt động giám
sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng phù hợp
với yêu cầu thực tế; tập hợp nhu cầu về thuốc, hóa
chất, vật tư, trang thiết bị phục vụ cho công
tác phòng chống bệnh ký sinh trùng.
1.8.
Các đơn vị khác
thuộc Bộ Y tế
Chỉ
đạo và thực hiện các hoạt
động giám sát và phòng chống bệnh ký
sinh trùng thuộc phạm vi liên quan của
đơn vị.
1.9.
Các Viện Sốt rét -
Ký sinh trùng - Côn trùng
-
Tham mưu, đề xuất kỹ thuật xây dựng
các hướng dẫn chuyên
môn, kỹ thuật về công tác phòng chống
bệnh ký sinh trùng. Dự báo
diễn biến tình hình bệnh
ký sinh trùng để tham mưu, đề xuất giải pháp
cho Bộ Y tế.
- Chỉ
đạo, tham gia, hỗ trợ kỹ thuật cho các Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật các tỉnh,
thành phố trong công
tác giám sát và phòng chống bệnh ký
sinh trùng.
- Đề
xuất kỹ thuật về xây dựng hướng dẫn giám
sát phát hiện, chẩn đoán, điều
trị bệnh ký sinh trùng; thực hiện quản lý
chương trình, giám sát đánh giá, thông tin và báo cáo về
bệnh ký sinh trùng.
- Thực
hiện giám sát tình hình bệnh ký
sinh trùng, khám phát hiện, điều trị bệnh nhân
ký sinh trùng và đề xuất các biện
pháp giải quyết kịp thời và
nâng cao hiệu quả hoạt động phòng chống
bệnh ký sinh trùng. Tổ chức và hướng
dẫn các địa phương triển khai thực hiện hoạt động
giám sát trọng điểm bệnh ký
sinh trùng.
-
Đào tạo, tập huấn chuyên môn kỹ
thuật về giám sát và phòng chống bệnh ký
sinh trùng cho các tỉnh, thành phố.
-
Nghiên cứu cung cấp bằng chứng khoa học, đề xuất các
biện pháp áp dụng trong giám
sát và phòng chống phòng chống bệnh ký
sinh trùng.
-
Xây dựng và thiết lập các phòng xét nghiệm
tham chiếu về bệnh ký sinh trùng, hỗ trợ đơn vị y tế các địa
phương trên địa bàn phụ trách
nâng cao chất lượng xét nghiệm ký
sinh trùng. Tổ chức đào tạo
tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật cho các
đơn vị trong việc đảm bảo chất lượng xét
nghiệm.
-
Xây dựng và triển khai các chương trình truyền
thông, giáo dục sức khỏe về phòng
chống bệnh ký sinh trùng.
- Tổ
chức các hoạt động điều tra nghiên cứu,
các biện pháp điều
trị, các mô hình phòng chống bệnh ký
sinh trùng.
- Tổ
chức, triển khai và phối hợp với các
đơn vị liên quan về các
hoạt động tẩy giun sán tại các địa
phương trên địa bàn phụ trách.
1.10.
Bệnh viện tuyến Trung ương
Bệnh
viện tuyến Trung ương thực hiện hoạt động chẩn đoán, điều
trị bệnh nhân mắc ký sinh trùng theo phân tuyến
điều trị của Bộ Y tế, tập huấn phác đồ
chẩn đoán, điều trị ký
sinh trùng cho các cơ sở điều trị tuyến dưới. Thống kê và
báo cáo theo quy định.
2. Y tế các Bộ, ngành
Cơ
quan y tế các Bộ, ngành có trách nhiệm
chỉ đạo, đôn đốc và hỗ
trợ các đơn vị y tế trực thuộc thực hiện
các hoạt động giám sát, phòng chống
ký sinh trùng. Tổng hợp số liệu, báo
cáo gửi các Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng.
3. Y tế địa phương
3.1.
Sở Y tế tỉnh thành phố
-
Xây dựng và trình UBND tỉnh, thành
phố phê duyệt, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phòng
chống các bệnh ký sinh trùng của
địa phương, bảo đảm nguồn lực, bố trí đủ
kinh phí để thực hiện các mục
tiêu và hoạt động của kế hoạch.
- Cập
nhật diễn biến và tình hình ký sinh trùng và đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố các biện pháp triển
khai các hoạt động phòng chống.
- Chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc, đơn vị y tế
tuyến dưới triển khai các hoạt động giám sát, phòng chống
ký sinh trùng, thống kê,
báo cáo theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
3.2.
Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
- Đầu
mối tổ chức triển khai thực hiện các hoạt
động giám sát và phòng chống bệnh ký
sinh trùng theo các hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tổ
chức giám sát chặt chẽ diễn biến tình
hình mắc ký sinh trùng, lập bản đồ dịch tễ bệnh ký
sinh trùng, điều tra và đánh giá các yếu
tố nguy cơ. Thực hiện tổng hợp, báo cáo số
liệu bệnh ký sinh trùng theo quy định.
- Chỉ
đạo, hướng dẫn, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật và tập
huấn cho cán bộ y tế tuyến huyện triển khai thực hiện
các hoạt động phòng chống
bệnh ký sinh trùng; triển khai giám
sát tình hình ký sinh trùng tại các
vùng trọng điểm, vùng dịch
tễ bệnh ký sinh trùng.
- Tổ
chức rà soát, lập danh sách
các đối tượng trẻ em, học sinh, phụ nữ tuổi sinh sản, đối tượng
nguy cơ khác để chỉ đạo tổ chức tẩy giun, sán đảm
bảo an toàn và có tỷ lệ bao phủ cao.
3.3.
Trung tâm y tế cấp huyện
-
Triển khai hoạt động phòng chống
bệnh ký sinh trùng trên địa bàn
theo hướng dẫn của Bộ Y tế, tuyến tỉnh.
- Tổ
chức triển khai các hoạt động giám sát phát hiện,
điều tra dịch tễ và hoạt động phòng chống
bệnh ký sinh trùng trên địa bàn.
- Chỉ
đạo Trạm y tế xã, phường, thị trấn rà
soát, nắm chắc các đối
tượng trẻ em, học sinh, phụ nữ tuổi sinh sản, đối tượng nguy cơ khác để
chỉ đạo tổ chức tẩy giun, sán đảm
bảo an toàn và có tỷ lệ bao phủ cao.
- Tổng
hợp, báo cáo số liệu về tình
hình bệnh ký sinh trùng theo quy định.
- Tổ
chức các hoạt động tuyên
truyền, hướng dẫn và vận
động nhân dân thực hiện các
biện pháp phòng chống bệnh ký
sinh trùng.
3.4.
Bệnh viện tuyến tỉnh và
tuyến huyện
Thực
hiện thu dung, điều trị bệnh nhân mắc
bệnh ký sinh trùng đến khám
phát hiện tại bệnh viện, bệnh nhân mắc
bệnh ký sinh trùng. Tập huấn phác đồ
chẩn đoán, điều trị bệnh ký
sinh trùng cho các cơ sở điều trị tuyến dưới. Thống kê và
báo cáo theo quy định.
3.5.
Trạm y tế cấp xã
-
Triển khai hoạt động phòng chống
bệnh ký sinh trùng trên địa bàn
theo hướng dẫn của Bộ Y tế, của tuyến tỉnh, tuyến huyện.
- Thống
kê kết quả triển khai các
hoạt động tẩy giun, sán tại
cộng đồng trên địa bàn quản lý của
Trạm y tế theo hướng dẫn của tuyến trên.
- Cập
nhật diễn biến và tình hình ký sinh trùng trên địa bàn dựa
vào số trường hợp bệnh được phát
hiện thụ động tại địa phương hoặc thông
tin trường hợp bệnh từ các cơ sở
điều trị khác và triển khai các
biện pháp phòng chống hiệu quả; cập nhật sổ sách,
báo cáo tình hình bệnh ký sinh trùng; tuyên truyền
cho nhân dân các biện pháp
phòng chống bệnh ký sinh trùng, huy động
sự tham gia của cộng đồng vào hoạt
động phòng chống bệnh ký
sinh trùng.
V.
PHỤ LỤC
Phụ
lục I. Sơ đồ hệ thống giám sát và báo cáo.
Phụ
lục II: Biểu mẫu báo cáo bệnh
ký sinh trùng.
- Biểu
mẫu 1: Báo cáo giám sát trọng điểm bệnh ký
sinh trùng.
- Biểu
mẫu 2: Báo cáo công tác phòng chống
bệnh ký sinh trùng xã.
- Biểu
mẫu 3: Báo cáo công tác phòng chống
bệnh ký sinh trùng huyện.
- Biểu
mẫu 4: Báo cáo công tác phòng chống
bệnh ký sinh trùng tỉnh.
- Biểu
mẫu 5: Báo cáo công tác phòng chống
bệnh ký sinh trùng Viện.
- Biểu
mẫu 6: Báo cáo điều trị bệnh ký
sinh trùng bệnh viện.
- Biểu
mẫu 7: Báo cáo giám sát chiến dịch tẩy
giun sán.
Phụ
lục III. Hướng dẫn ghi chép biểu
mẫu.
Hoạt
động giám sát từ Trung ương xuống địa
phương
PHỤ LỤC I
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG GIÁM
SÁT VÀ BÁO CÁO
(Kèm theo Quyết định số 1744/QĐ-BYT
ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
PHỤ LỤC 2
BIỂU MẪU BÁO CÁO BỆNH
KÝ SINH TRÙNG
(Kèm theo Quyết định số 1744/QĐ-BYT
ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Biểu mẫu 1. Báo cáo giám sát trọng điểm ký sinh trùng
CƠ QUAN CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ BÁO CÁO ..............
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GIÁM SÁT TRỌNG ĐIỂM
BỆNH KÝ SINH TRÙNG
Tháng ............... Năm 20...............
1. Đối tượng điều tra nghiên cứu ...................................................................................
2. Thời gian điều tra nghiên cứu: ...................................................................................
3. Địa điểm điều tra nghiên cứu: ....................................................................................
4. Nội dung điều tra nghiên cứu: ....................................................................................
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Kết quả điều tra dịch tễ, xét nghiệm
đánh giá tình hình bệnh ký sinh trùng:
Kết quả xét
nghiệm
|
Tổng số
|
Tỷ lệ nhiễm
chung
|
Giun đũa
|
Giun tóc
|
Giun móc
|
Sán lá gan
nhỏ
|
Sán lá gan
lớn
|
Sán dây
|
1.1
|
Trực tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Kato-Katz
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Ether-formalin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
ELISA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Siêu âm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.6
|
CT scanner
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.7
|
MRI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.8
|
XN khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết quả xét nghiệm
|
Giun đũa chó mèo
|
Ấu trùng sán lợn
|
Giun đầu gai
|
Sán lá ruột nhỏ
|
Sán lá ruột lớn
|
Đơn bào (amíp)
|
KST khác
|
1.1
|
Trực tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Kato-Katz
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Ether-formalin
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
ELISA
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Siêu âm
|
|
|
|
|
|
|
|
1.6
|
CT scanner
|
|
|
|
|
|
|
|
1.7
|
MRI
|
|
|
|
|
|
|
|
1.8
|
XN khác
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Thông tin về môi trường, nhà tiêu,
nước sạch
- Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh: ................ hộ, đạt ..........% nhà tiêu
hợp vệ sinh
- Số hộ có sử dụng nước sạch: ................ hộ, đạt ........... % hộ sử dụng.
- Số hộ sử dụng phân tươi bón cho cây
trồng hoặc cho cá ăn: ..................hộ.
6. Tóm tắt các kết quả điều tra dịch
tễ, các yếu tố liên quan của cuộc điều tra:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Đánh giá và đề nghị
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Người tổng
hợp báo cáo
|
Biểu mẫu 2.
Báo cáo công tác phòng chống ký sinh trùng xã
TRUNG TÂM Y
TẾ
...........
TRẠM
Y TẾ
............
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO CÔNG
TÁC PHÒNG CHỐNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG
Tháng ........... Năm 20 ........
BCX
I. Tình hình bệnh giun truyền qua đất
Nhóm tuổi
|
Số trường
hợp nhiễm/tỷ lệ
|
Giun đũa
|
Giun tóc
|
Giun móc
|
Giun kim
|
Giun lươn
|
1.1
|
Trẻ từ 12 đến dưới 24 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Trẻ từ 24 đến dưới 60 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Trẻ từ 60 tháng đến dưới 11 tuổi
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Trẻ từ 11 đến dưới 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Phụ nữ tuổi sinh sản 15-45 tuổi
|
|
|
|
|
|
1.6
|
Đối tượng khác
(nam
>15 tuổi, nữ > 45 tuổi)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
II.Tình hình mắc bệnh
giun, sán khác
Thống kê các trường hợp mắc
bệnh giun sán
Đối tượng
|
Nhiễm từng
loại sán (số lượng/tỷ lệ)
|
Sán lá gan
nhỏ
|
Sán lá gan
lớn
|
Sán dây
|
Sán lá phổi
|
Giun đũa
chó mèo
|
Giun, Sán
khác
|
2.1
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
III. Hoạt động tẩy giun, sán
Đối tượng
|
Tổng số đối
tượng đích
|
Tổng số đối
tượng uống thuốc
|
Tỷ lệ % uống thuốc
|
Số có tác
dụng không mong muốn phải xử trí
|
% tác dụng
không mong muốn phải xử trí
|
3.1
|
Trẻ từ 12 đến dưới 24 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Trẻ từ 24 đến dưới 60 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Trẻ từ 60 tháng đến dưới 11 tuổi
|
|
|
|
|
|
3.4
|
Trẻ từ 11 đến dưới 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
3.5
|
Phụ nữ tuổi sinh sản 15-45 tuổi
|
|
|
|
|
|
3.6
|
Đối tượng khác (nam >15 tuổi, nữ
> 45 tuổi)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
IV. Hoạt động giáo dục truyền thông
Các hình
thức truyền thông
|
Số lượng/ số lần
|
Số người
tham dự
|
Nội dung
|
4.1
|
Phân phát tranh treo tường
|
|
|
|
4.2
|
Phân phát tờ rơi
|
|
|
|
4.3
|
Phân phát truyện tranh
|
|
|
|
4.4
|
Băng rôn
|
|
|
|
4.5
|
Phát thanh trên loa đài địa phương
|
|
|
|
4.6
|
Nói chuyện chuyên đề,
|
|
|
|
4.7
|
Thảo luận nhóm
|
|
|
|
4.8
|
Tivi
|
|
|
|
4.9
|
Khác
|
|
|
|
V. Tình hình sử dụng thuốc, vật tư
|
Các loại
thuốc sử dụng
|
Tồn kỳ
trước
|
Lĩnh thêm
|
Đã sử dụng
|
Hiện còn
|
Hạn sử dụng
|
Nhu cầu kỳ
sau
|
5.1
|
Albendazole 400mg
|
|
|
|
|
|
|
5.2
|
Mebendazole 500mg
|
|
|
|
|
|
|
5.3
|
Thuốc khác
|
|
|
|
|
|
|
VI. Thông tin về môi trường, nhà tiêu,
nước sạch
- Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh: ............. hộ, đạt ...............% nhà tiêu
hợp vệ sinh
- Số hộ có sử dụng nước sạch: ........... hộ, đạt .............% hộ sử dụng.
- Số hộ sử dụng phân tươi bón cho cây
trồng hoặc cho cá ăn: ...............hộ.
VI. Đánh giá và đề nghị: (Đánh giá chung
về hoạt động phòng chống giun, sán và các đề nghị).
Trạm Y tế
xã/phường
(Ký
tên đóng dấu)
|
Ngày ..... tháng ...... năm 20....
Người
báo cáo
(Ký
ghi rõ họ tên)
|
Biểu mẫu 3.
Báo cáo công tác phòng chống ký sinh trùng tuyến huyện
SỞ Y TẾ ..............
TRUNG TÂM Y TẾ ............
----------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BCH
BÁO CÁO CÔNG
TÁC PHÒNG CHỐNG CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG
Tháng .......... Năm 20 .......
I. Tình hình
bệnh ký sinh trùng
1.1. Bệnh giun đường ruột (Số lượng/tỷ
lệ)
Các đối
tượng
|
Tổng số ca
nhiễm
|
Giun đũa
|
Giun tóc
|
Giun Móc
|
Giun kim
|
Nhiễm chung
|
1.1.1
|
Trẻ từ 12 đến dưới 24 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.2
|
Trẻ từ 24 đến dưới 60 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.3
|
Trẻ từ 60 tháng đến dưới 11 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.4
|
Trẻ từ 11 đến dưới 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.5
|
Phụ nữ tuổi sinh sản 15-45 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.6
|
Đối tượng khác
(nam >15 tuổi, nữ > 45 tuổi)
|
|
|
|
|
|
|
1.1.7
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Bệnh giun, sán (Số lượng/tỷ lệ)
Đối tượng
|
Sán lá gan
nhỏ
|
Sán lá gan
lớn
|
Sán lá phổi
|
Sán lá ruột
|
Sán dây
|
Ấu trùng
sán lợn
|
1.2.1
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.2.2
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
Đối tượng
|
Giun đũa
chó
mèo
|
Giun lươn
|
Giun xoắn
|
Giun đầu gai
|
KST khác
|
1.2.3
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
1.2.4
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
II. Các biện pháp phòng chống
2.1. Hoạt động tẩy giun
Các đối
tượng tẩy giun tại cộng đồng
|
Tổng số đối
tượng đích
|
Tổng số đối
tượng uống thuốc
|
Tỷ lệ % uống thuốc
|
Số có tác
dụng không mong muốn nặng
|
% tác dụng
không mong muốn nặng
|
2.1.1
|
Trẻ từ 12 đến dưới 24 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.2
|
Trẻ từ 24 đến dưới 60 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.3
|
Trẻ từ 60 tháng đến dưới 11 tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.4
|
Trẻ từ 11 đến dưới 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.5
|
Phụ nữ tuổi sinh sản 15-45 tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.6
|
Đối tượng khác (nam >15 tuổi, nữ
> 45 tuổi)
|
|
|
|
|
|
2.1.7
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
2.2. Hoạt động điều trị bệnh sán lá
gan nhỏ tại cộng đồng
Đối tượng
|
Ngày tháng
|
Số đối
tượng
|
Số uống thuốc
|
Tỷ lệ %
|
Số tác dụng
phụ
|
Tỷ lệ %
|
2.2.1
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
2.2.2
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
2.3. Điều trị các bệnh ký sinh trùng
khác
Đối tượng
|
Sán lá gan
lớn
|
Sán lá phổi
|
Sán dây/ ATSL
|
Giun đũa chó mèo
|
Giun lươn
|
Giun xoắn
|
2.3.1
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
2.3.2
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
III. Hoạt động giáo dục truyền thông
Các hình
thức truyền thông
|
Số lượng/ số lần
|
Số người tham dự
|
Nội dung
|
3.1
|
Phân phát tranh treo tường
|
|
|
|
3.2
|
Phân phát tờ rơi
|
|
|
|
3.3
|
Phân phát truyện tranh
|
|
|
|
3.4
|
Băng rôn
|
|
|
|
3.5
|
Phát thanh trên loa đài địa phương
|
|
|
|
3.6
|
Nói chuyện chuyên đề
|
|
|
|
3.7
|
Thảo luận nhóm
|
|
|
|
3.8
|
Tập huấn cho y tế tuyến xã
|
|
|
|
3.9
|
Chiếu video
|
|
|
|
IV. Báo cáo sử dụng thuốc
TT
|
Các loại
thuốc sử dụng
|
Tồn kỳ
trước
|
Lĩnh thêm
|
Đã sử dụng
|
Hiện còn
|
Hạn sử dụng
|
Nhu cầu kỳ
sau
|
4.1
|
Albendazole 400mg
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Mebendazole 500mg
|
|
|
|
|
|
|
4.3
|
Praziquantel
600mg
|
|
|
|
|
|
|
4.4
|
Thuốc khác
|
|
|
|
|
|
|
V. Thông tin về môi trường, nhà tiêu,
nước sạch
- Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh: ...............hộ, đạt ..............% nhà tiêu hợp
vệ sinh
- Số hộ có sử dụng nước sạch: .............. hộ, đạt .............. % hộ sử dụng.
- Số hộ sử dụng phân tươi bón cho cây
trồng hoặc cho cá ăn: ............hộ.
VI. Đánh giá và đề nghị:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Trung
tâm y tế
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ngày ...... tháng
....năm 20....
Người
báo cáo
(Ký
ghi rõ họ tên)
|
Biểu mẫu 4.
Báo cáo công tác phòng chống ký sinh trùng tỉnh
SỞ Y TẾ TỈNH ................
TRUNG
TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BCT
BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÒNG
CHỐNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG
Tháng ....... Năm 20 .........
I. Tình hình bệnh ký sinh trùng
1.1. Bệnh giun đường ruột
Các đối
tượng
|
Tổng số ca nhiễm
|
Giun đũa
|
Giun tóc
|
Giun móc
|
Giun kim
|
Nhiễm chung
|
1.1.1
|
Trẻ từ 12 đến dưới 24 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.2
|
Trẻ từ 24 đến dưới 60 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.3
|
Trẻ từ 60 tháng đến dưới 11 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.4
|
Trẻ từ 11 đến dưới 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.5
|
Phụ nữ tuổi sinh sản 15-45 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.6
|
Đối tượng khác
(nam >15 tuổi, nữ > 45 tuổi)
|
|
|
|
|
|
|
1.1.7
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Bệnh giun, sán
Đối tượng
|
Sán lá gan
nhỏ
|
Sán lá gan
lớn
|
Sán lá phổi
|
Sán lá ruột
|
Sán dây
|
Ấu trùng
sán lợn
|
1.2.1
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.2.2
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
Đối tượng
|
Giun đũa
chó mèo
|
Giun lươn
|
Giun xoắn
|
Giun đầu gai
|
KST khác
|
1.2.3
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
1.2.4
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
II. Các biện pháp phòng chống
2.1. Hoạt động tẩy giun
Các đối
tượng tẩy giun tại cộng đồng
|
Tổng số huyện báo cáo
|
Tổng số đối
tượng đích
|
Tổng số đối
tượng uống thuốc
|
Tỷ lệ % uống thuốc
|
Số có tác
dụng không mong muốn nặng và (%)
|
2.1.1
|
Trẻ từ 12 đến dưới 24 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.2
|
Trẻ từ 24 đến dưới 60 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.3
|
Trẻ từ 60 tháng đến dưới 11 tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.4
|
Trẻ từ 11 đến dưới 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.5
|
Phụ nữ tuổi sinh sản 15-45 tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.6
|
Đối tượng khác (nam >15 tuổi, nữ
> 45 tuổi)
|
|
|
|
|
|
2.1.7
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
2.2. Hoạt động điều trị bệnh sán lá
gan nhỏ tại cộng đồng
Đối tượng
|
Ngày tháng
|
Số đối
tượng
|
Số uống thuốc
|
Tỷ lệ %
|
Số tác dụng
phụ
|
Tỷ lệ %
|
2.2.1
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
2.2.2
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
2.3. Điều trị các bệnh ký sinh trùng
khác
Đối tượng
|
Sán lá gan
lớn
|
Sán lá phổi
|
Sán dây/ ATSL
|
Giun đũa
chó mèo
|
Giun lươn
|
Giun xoắn
|
2.3.1
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
2.3.2
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
III. Hoạt động giáo dục truyền thông
Các hình
thức truyền thông
|
Số lượng/ số lần
|
Số người tham
dự
|
Nội dung
|
3.1
|
Phân phát tranh treo tường
|
|
|
|
3.2
|
Phân phát tờ rơi
|
|
|
|
3.3
|
Phân phát truyện tranh
|
|
|
|
3.4
|
Băng rôn
|
|
|
|
3.5
|
Phát thanh trên loa đài địa phương
|
|
|
|
3.6
|
Nói chuyện chuyên đề
|
|
|
|
3.7
|
Thảo luận nhóm
|
|
|
|
3.8
|
Tập huấn cho y tế tuyến xã
|
|
|
|
3.9
|
Chiếu video
|
|
|
|
IV. Báo cáo sử dụng thuốc
TT
|
Các loại
thuốc sử dụng
|
Tồn kỳ trước
|
Lĩnh thêm
|
Đã sử dụng
|
Hiện còn
|
Hạn sử dụng
|
Nhu cầu kỳ
sau
|
4.1
|
Albendazole 400mg
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Mebendazole 500mg
|
|
|
|
|
|
|
4.3
|
Praziquantel
600mg
|
|
|
|
|
|
|
4.4
|
Egaten 500mg
|
|
|
|
|
|
|
4.5
|
Thuốc khác
|
|
|
|
|
|
|
V. Thông tin về môi trường, nhà tiêu,
nước sạch
- Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh: ............... hộ, đạt ................. % nhà tiêu hợp
vệ sinh
- Số hộ có sử dụng nước sạch: .................. hộ, đạt .................% hộ sử dụng.
- Số hộ sử dụng phân tươi bón cho cây
trồng hoặc cho cá ăn: ...................
hộ.
VI. Đánh giá và đề nghị:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Giám đốc
Trung tâm
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ngày ..... tháng ...... năm 20....
Người
báo cáo
(Ký
ghi rõ họ tên)
|
Biểu mẫu 5.
Báo cáo công tác phòng chống ký sinh trùng của các viện
BỘ Y TẾ
VIỆN
SỐT RÉT-KÝ SINH TRÙNG
CÔN
TRÙNG
............
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO CÔNG
TÁC PHÒNG CHỐNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG
Tháng ........... Năm 20 .............
BCV
I. Tình hình bệnh ký sinh trùng
1.1. Bệnh giun đường ruột
Các đối
tượng
|
Tổng số ca
nhiễm
|
Giun đũa
|
Giun tóc
|
Giun móc
|
Giun kim
|
Nhiễm chung
|
1.1.1
|
Trẻ từ 12 đến dưới 24 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.2
|
Trẻ từ 24 đến dưới 60 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.3
|
Trẻ từ 60 tháng đến dưới 11 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.4
|
Trẻ từ 11 đến dưới 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.5
|
Phụ nữ tuổi sinh sản 15-45 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.6
|
Đối tượng khác
(nam > 15 tuổi, nữ > 45 tuổi)
|
|
|
|
|
|
|
1.1.7
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Bệnh giun, sán
Đối tượng
|
Sán lá gan
nhỏ
|
Sán lá gan
lớn
|
Sán lá phổi
|
Sán lá ruột
|
Sán dây
|
Ấu trùng
sán lợn
|
1.2.1
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.2.2
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
Đối tượng
|
Giun đũa
chó
mèo
|
Giun lươn
|
Giun xoắn
|
Giun đầu gai
|
KST khác
|
1.2.3
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
1.2.4
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
II. Các biện pháp phòng chống
1.3. Hoạt động tẩy giun:
Các đối
tượng tẩy giun tại cộng đồng
|
Tổng số
tỉnh báo cáo
|
Tổng số đối
tượng đích
|
Tổng số đối
tượng uống thuốc
|
Tỷ lệ %
uống thuốc
|
Số có tác
dụng không mong muốn nặng và (%)
|
2.1.1
|
Trẻ từ 12 đến dưới 24 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.2
|
Trẻ từ 24 đến dưới 60 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.3
|
Trẻ từ 60 tháng đến dưới 11 tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.4
|
Trẻ từ 11 đến dưới 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.5
|
Phụ nữ tuổi sinh sản 15-45 tuổi
|
|
|
|
|
|
2.1.6
|
Đối tượng khác (nam > 15 tuổi, nữ
> 45 tuổi)
|
|
|
|
|
|
2.1.7
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
1.4. Hoạt động điều trị bệnh sán lá
gan nhỏ tại cộng đồng
Đối tượng
|
Ngày tháng
|
Số đối
tượng
|
Số uống thuốc
|
Tỷ lệ %
|
Số tác dụng phụ
|
Tỷ lệ %
|
2.2.1
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
2.2.2
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
1.5. Điều trị các bệnh ký sinh trùng
khác
Đối tượng
|
Sán lá gan
lớn
|
Sán lá phổi
|
Sán dây/
ATSL
|
Giun đũa
chó mèo
|
Giun lươn
|
Giun xoắn
|
2.3.1
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
2.3.2
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
III. Hoạt động giáo dục truyền thông
Các hình thức truyền
thông
|
Số lượng/ số lần
|
Số người tham dự
|
Nội dung
|
3.1
|
Phân phát tranh treo tường
|
|
|
|
3.2
|
Phân phát tờ rơi
|
|
|
|
3.3
|
Phân phát truyện tranh
|
|
|
|
3.4
|
Băng rôn
|
|
|
|
3.5
|
Phát thanh trên loa đài địa phương
|
|
|
|
3.6
|
Nói chuyện chuyên đề
|
|
|
|
3.7
|
Thảo luận nhóm
|
|
|
|
3.8
|
Tập huấn cho y tế tuyến xã
|
|
|
|
3.9
|
Chiếu video
|
|
|
|
IV. Báo cáo sử dụng thuốc
TT
|
Các loại thuốc sử
dụng
|
Tồn kỳ trước
|
Lĩnh thêm
|
Đã sử dụng
|
Hiện còn
|
Hạn sử dụng
|
Nhu cầu kỳ
sau
|
4.1
|
Albendazole 400mg
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Mebendazole 500mg
|
|
|
|
|
|
|
4.3
|
Praziquantel 600mg
|
|
|
|
|
|
|
4.4
|
Egaten 500mg
|
|
|
|
|
|
|
4.5
|
Thuốc khác
|
|
|
|
|
|
|
V. Thông tin về môi trường, nhà tiêu,
nước sạch
- Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh: ............ hộ, đạt ...............% nhà tiêu
hợp vệ sinh
- Số hộ có sử dụng nước sạch: ............. hộ, đạt ............... % hộ sử dụng.
- Số hộ sử dụng phân tươi bón cho cây
trồng hoặc cho cá ăn: ...................
hộ.
VI. Đánh giá và đề nghị:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Viện trưởng
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ngày .... tháng .... năm 20....
Người
báo cáo
(Ký
ghi rõ họ tên)
|
Biểu mẫu 6.
Báo cáo công tác phòng chống ký sinh trùng bệnh viện
BỘ Y TẾ/Y TẾ BỘ,
NGÀNH....
BỆNH VIỆN ..........................
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO ĐIỀU
TRỊ BỆNH KÝ SINH TRÙNG
Tháng ..... Năm 20 ......
(Sử dụng cho
tất cả các bệnh viện và cơ sở điều trị)
I. Tình hình điều trị ca bệnh ký sinh
trùng
1.1. Điều trị bệnh giun đường ruột
Đối tượng
đích
|
Tổng số ca nhiễm
|
Giun đũa
|
Giun tóc
|
Giun móc
|
Giun kim
|
Nhiễm chung
|
1.1.1
|
Trẻ từ 12 đến dưới 24 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.2
|
Trẻ từ 24 đến dưới 60 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.3
|
Trẻ từ 60 tháng đến dưới 11 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.4
|
Trẻ từ 11 đến dưới 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.5
|
Phụ nữ tuổi sinh sản 15-45 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.1.6
|
Đối tượng khác
(nam >15 tuổi, nữ > 45 tuổi)
|
|
|
|
|
|
|
1.1.7
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Điều trị ca bệnh do sán và các
bệnh do giun khác
Đối tượng
|
Sán lá gan
nhỏ
|
Sán lá gan
lớn
|
Sán lá phổi
|
Sán lá ruột
|
Sán dây
|
Ấu trùng
sán lợn
|
1.2.1
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
1.2.2
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
Đối tượng
|
Giun đũa
chó mèo
|
Giun lươn
|
Giun xoắn
|
Giun đầu
gai
|
KST khác
|
1.2.3
|
Người ≤ 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
1.2.4
|
Người > 15 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
II. Kết quả xét nghiệm phát hiện bệnh
ký sinh trùng trong tháng ............ năm 20 ..........
Phương pháp
|
Tổng Số ca
|
Tỷ lệ nhiễm
chung
|
Giun đũa
|
Giun tóc
|
Giun móc
|
Sán lá gan
nhỏ
|
Sán lá gan
lớn
|
Sán dây
|
2.1
|
Trực tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Kato-Katz
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Ether-formalin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
ELISA
|
|
|