ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1672/QĐ-UBND.VX
|
Vinh, ngày 15
tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRUYỀN THÔNG, GIÁO DỤC
SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 3526/2004/QĐ-BYT ngày
06/10/2004 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Chương trình hành động truyền thông,
giáo dục sức khoẻ đến năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế Nghệ An tại
Tờ trình số 657/TTr-SYT ngày 09 tháng 5 năm 2007 về việc xin phê duyệt Chương
trình hành động truyền thông - GDSK nhân dân tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2007 -
2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động Truyền thông - Giáo dục sức
khoẻ nhân dân tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2007 - 2010 do Sở Y tế Nghệ An lập, ban
hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò căn cứ Quyết định thi hành ./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Ky
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN,
GIAI ĐOẠN 2007 - 2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1672/QĐ-UBND.VX ngày 15 tháng 5 năm 2007 của
UBND tỉnh Nghệ An)
I. Cơ sở pháp lý để xây dựng
chương trình
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân năm 1989;
Căn cứ Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn
2001 - 2010; Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh
dịch nguy hiểm (phòng chống sốt rét, phòng chống lao, phòng chống sốt xuất huyết,
phòng chống phong, phong chống bướu cổ, tiêm chủng mở rộng, bảo vệ sức khoẻ tâm
thần cộng đồng,...).
Căn cứ Quyết định số 3526/2004/QĐ-BYT ngày
06/10/2004 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Chương trình hành động truyền thông,
giáo dục sức khoẻ đến năm 2010;
Căn cứ kế hoạch hoạt động thực hiện Nghị quyết số
08/NQ-TU ngày 11/11/2006 của Tỉnh uỷ Nghệ An về nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
và chăm sóc sức khoẻ (CSSK) nhân dân đến năm 2010 và các năm tiếp theo.
II. Mục tiêu Chương trình
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức, kiến thức và các kỹ năng thực
hành của cộng đồng và mỗi người dân về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức
khoẻ, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân
dân giai đoạn 2001- 2010 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể đến năm 2010
2.1. Làm cho tổ chức Đảng và chính quyền các cấp,
tổ chức chính trị - xã hội và mọi người hiểu biết các chính sách của Đảng, Nhà
nước về lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% tổ chức Đảng và chính quyền các cấp nhận
thức đầy đủ về vai trò của y tế cơ sở và nâng cao trách nhiệm lãnh đạo chỉ đạo
việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở (theo Chỉ thị số 06-CT/TW của
Ban bí thư TW Đảng).
- Tỷ lệ người dân được tiếp cận với thông tin về
chính sách chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân: 100% ở thành phố, thị xã; 90%
vùng đồng bằng; 80% ở miền núi và 70% ở vùng sâu, vùng xa.
- Tỷ lệ người dân hiểu biết chính sách, pháp luật
về lĩnh vực y tế về phong trào thi đua yêu nước, gương người tốt, việc tốt
trong tỉnh và của ngành y tế: 90% ở thành phố, thị xã; 70% ở đồng bằng và 50% ở
miền núi.
2.2. Nâng cao nhận thức của người dân để họ tự
thay đổi hành vi không có lợi cho sức khoẻ bằng hành vi có lợi cho sức khoẻ, chủ
động phòng chống dịch bệnh, tự bảo vệ sức khoẻ cho bản thân và tích cực tham
gia công tác CSSK cho cộng đồng.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Nâng cao hiểu biết của người dân về dự phòng
lây nhiễm HIV/AIDS: 100% nhân dân ở thành thị, 80% ở nông thôn, 70% ở khu vực
miền núi hiểu đúng và biết cách thực hành dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS (Chiến lược
quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020).
- Tỷ lệ hộ gia đình nắm được các thực hành CSSK
cơ bản và y học thường thức về chăm sóc sức khoẻ: 60% đối với đồng bằng, 50% đối
với miền núi (chuẩn quốc gia về y tế xã).
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và kỹ năng thực hành
về dinh dưỡng đúng cho trẻ em đạt 60% vào năm 2010 (Chiến lược Quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2001 - 2010).
- Tỷ lệ người dân nắm được các thông tin và tham
gia phòng chống dịch bệnh: 100% ở vùng có dịch lưu hành, 90% ở các vùng còn lại.
- Nâng cao hiểu biết và thực hành của người dân
về sử dụng các phương pháp y học cổ truyền phối hợp với y học hiện đại trong
phòng bệnh và chữa bệnh.
- Nâng cao tỷ lệ người dân hiểu biết và tham gia
thực hiện các Chương trình y tế quốc gia, các Đề án y tế của tỉnh nhà.
2.3. Đẩy mạnh xã hội hoá và đa dạng hoá công tác
truyền thông - GDSK tạo môi trường thuận lợi để người dân tự chăm sóc, bảo vệ
và nâng cao sức khoẻ, tạo ra phong trào toàn dân vì sức khoẻ, phòng chống tai nạn
thương tích và xây dựng cộng đồng an toàn,...
Chỉ tiêu cụ thể:
- Trung tâm truyền thông - GDSK phát triển các
hình thức truyền thông và sản xuất các tài liệu truyền thông - GDSK dưới nhiều
hình thức, phù hợp với từng vùng, miền (đồng bằng, miền núi), phù hợp với ngôn
ngữ, phong tục tập quán khác nhau của các dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh.
- 80% người dân trong các làng xã nắm được và
tích cực tham gia thực hiện các chỉ tiêu xây dựng "Làng văn hoá - sức khoẻ"
tại Thông tư số 02/2003/TT-BYT ngày 28/3/2003 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện
chương trình phối hợp hoạt động đẩy mạnh chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
- Tỷ lệ người dân được tiếp cận với thông tin về
phòng chống tai nạn thương tích và xây dựng cộng đồng an toàn: 100% ở đồng bằng
và 80% ở miền núi.
2.4. Nâng cao năng lực của hệ thống truyền thông
- GDSK từ tỉnh đến cơ sở.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Xây dựng bộ máy Trung tâm Truyền thông - GDSK
tỉnh đủ về số lượng, chất lượng cán bộ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ truyền thông - GDSK trước mắt và lâu dài.
- 100% Trung tâm y tế dự phòng các huyện, thành
phố, thị xã có phòng truyền thông - GDSK (theo Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày
29/9/2004 của Chính phủ về tổ chức bộ máy trung tâm y tế dự phòng huyện).
- 100% các trung tâm chuyên khoa, bệnh viện tuyến
tỉnh, bệnh viện đa khoa huyện, thành phố, thị xã có tổ làm công tác truyền
thông - GDSK.
- 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có cán bộ
làm công tác truyền thông - GDSK
- 100% thôn, bản có nhân viên y tế hoặc cộng tác
viên truyền thông GDSK.
- 100% cán bộ y tế xã, y tế thôn bản và cộng tác
viên truyền thông được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông -
GDSK.
- 100% các trung tâm chuyên khoa, bệnh viện tuyến
tỉnh, bệnh viện đa khoa tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế
xã, phường, thị trấn có phòng truyền thông lồng ghép.
- 100% cán bộ làm công tác truyền thông - GDSK tại
trung tâm chuyên khoa, bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa tuyến huyện,
phòng khám đa khoa khu vực, y tế xã và nhân viên y tế thôn bản phải được đào tạo
mới, đào tạo lại kiến thức, kỹ năng truyền thông giáo dục sức khoẻ.
- 100% nhân viên y tế thôn bản tổ chức thực hiện
truyền thông trực tiếp (tư vấn sức khoẻ) tại các cuộc hội họp, sinh hoạt cộng đồng,
thăm hộ gia đình được tổ chức thường xuyên.
III. Các giải pháp chủ yếu để
thực hiện chương trình
1. Tăng cường công tác truyền thông - GDSK, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn hiện
nay.
- Tổ chức phổ biến, quán triệt sâu rộng Chỉ thị
số 06 - CT/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng về củng cố, hoàn thiện mạng lưới y
tế cơ sở, Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23/2/2005 của Bộ chính trị về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới, Nghị quyết số
08/NQ-TU ngày 16/11/2006 của Tỉnh uỷ về nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và
CSSK nhân dân đến năm 2010 và những năm tiếp theo.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ
đảng, chính quyền địa phương, đặc biệt là cơ sở, xác định công tác truyền thông
- GDSK là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân.
- Tăng cường công tác truyền thông - GDSK gián
tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan Báo, Đài phát thanh
truyền hình tỉnh, huyện, loa truyền thanh xã, thôn, bản.
- Đẩy mạnh phương pháp truyền thông trực tiếp
thông qua hội họp cộng đồng, thăm hộ gia đình, thảo luận nhóm nhỏ, tư vấn trực
tiếp thúc đẩy các hoạt động truyền thông - GDSK ở các trường phổ thông, trường
tiểu học, các câu lạc bộ sức khoẻ,...
- Phát triển các loại tài liệu truyền thông - GDSK
theo hướng đa dạng hoá (tài liệu in ấn, đĩa hình, đĩa tiếng, pa nô, áp
phích,...) đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cộng đồng phù hợp với trình độ hiểu
biết, phong tục tập quán và ngôn ngữ các dân tộc.
2. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá và đa dạng hoá
công tác truyền thông - GDSK.
- Đẩy mạnh xã hội hoá và đa dạng hoá công tác
truyền thông - GDSK, tạo môi trường thuận lợi để người dân tự giác và tích cực
tham gia các hoạt động chăm sóc sức khoẻ như phong trào vệ sinh phòng bệnh, rèn
luyện thân thể, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội, hạn chế
những hành vi có hại cho sức khoẻ. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức chăm
sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em tại gia đình và cộng đồng. Xây dựng nếp sống văn
minh, lành mạnh, tạo ra phong trào toàn dân vì sức khoẻ theo mô hình làng văn
hoá sức khoẻ.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng để triển khai công tác truyền thông - GDSK về các nội dung trên.
- Đẩy mạnh sự hợp tác với các ban ngành đoàn thể
và cá nhân trong việc xác định nhu cầu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám
sát và đánh giá hoạt động truyền thông - GDSK.
- Tăng cường hợp tác, trao đổi với các tổ chức,
cá nhân trong nước về thông tin, tài liệu, ấn phẩm để chia sẻ kinh nghiệm về
lĩnh vực truyền thông - GDSK và nghiên cứu khoa học.
- Thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và các cá nhân về truyền thông - GDSK
(nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, chuyên gia và tình nguyện viên).
- Tranh thủ sự hỗ trợ kỷ thuật, tài chính của
các tổ chức quốc tế, các chương trình dự án trong và ngoài nước nhằm phát huy tối
đa mọi nguồn lực cho công tác truyền thông - GDSK một cách có hiệu quả.
3. Nâng cao năng lực của hệ thống truyền thông -
GDSK từ tỉnh đến cơ sở.
- Xây dựng củng cố hoàn thiện tổ chức bộ máy
truyền thông - GDSK tỉnh đến cơ sở. Trung tâm y tế dự phòng huyện, thành, thị
xã có phòng truyền thông - GDSK được bố trí từ 2 - 3 cán bộ về lĩnh vực truyền
thông - GDSK hoạt động chuyên trách.
- Xây dựng mạng lưới truyền thông viên, cộng tác
viên có kiến thức, kỹ năng, thực hành về truyền thông - GDSK.
- Tổ chức đào tạo mới, đào tạo lại nghiệp vụ
chuyên môn (kiến thức, kỹ năng thực hành) cho đội ngũ tuyên truyền viên nói
chung mà nòng cốt là nhân viên y tế (Thôn, bản) đủ khả năng đáp ứng nhiệm vụ.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phát triển các
tài liệu truyền thông đa dạng về chủng loại phù hợp với từng vùng miền và phong
tục tập quán từng dân tộc.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và
công tác giám sát đánh giá, hiệu quả của công tác truyền thông - GDSK trên phạm
vi toàn tỉnh.
4. Đảm bảo tài chính, cơ sở làm việc và trang
thiết bị cho hoạt động truyền thông - GDSK.
- Trung tâm truyền thông - GDSK tỉnh được đầu tư
mua sắm trang thiết bị chuyên dụng để phục vụ các hoạt động truyền thông - GDSK
trên địa bàn ngày càng có hiệu quả. Đầu tư nâng cấp bằng vốn ngân sách tỉnh,
các máy móc thiết bị được hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức nước ngoài (từ chương
trình, dự án).
- 100% tổ truyền thông tuyến tỉnh và phòng truyền
thông - GDSK của trung tâm y tế dự phòng huyện, thành, thị được đầu tư trang
thiết bị cơ bản để phục vụ công tác truyền thông - GDSK.
- 100% trạm y tế xã phường có phòng truyền thông
tư vấn lồng ghép, có đủ tài liệu và trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu hoạt
động.
- Các trung tâm chuyên khoa, bệnh viện tuyến tỉnh,
bệnh viện đa khoa tuyến huyện có tổ truyền thông tư vấn sức khoẻ; Trạm y tế có
phòng truyền thông tư vấn lồng ghép, được trang bị một số phương tiện truyền
thông cần thiết cho các hoạt động tại cơ sở (theo chuẩn Quốc gia về y tế).
- Ngân sách: Đảm bảo 1,5% - 2% ngân sách y tế
hàng năm cho hoạt động truyền thông GDSK:
+ Từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngành y tế được bố
trí hàng năm 1,2% - 1,5%.
+ Lồng ghép, phối hợp kinh phí truyền thông -
GDSK từ các nguồn của các chương trình mục tiêu y tế Quốc gia. Các chương
trình, dự án trung tâm GDSK của các tổ chức quốc tế.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh
1.1. Sở Y tế:
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động truyền thông - GDSK hàng năm trên địa bàn. Thành lập
ban chỉ đạo từ tỉnh đến cơ sở, chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình hành động
truyền thông - GDSK nhân dân tỉnh Nghệ An năm 2007 đến 2010 có hiệu quả.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Nội Vụ xây dựng tổ chức
bộ máy Trung tâm truyền thông - GDSK tỉnh, phòng truyền thông - GDSK tại Trung
tâm y tế dự phòng các huyện, thành, thị xã phù hợp với tình hình thực tế trên địa
bàn tỉnh Nghệ An, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ truyền thông - GDSK trước mắt
và lâu dài.
+ Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh về tăng nguồn
ngân sách bổ sung cho ngành y tế, trong đó có tăng kinh phí sự nghiệp truyền
thông - GDSK hàng năm.
+ Chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng trung ương và địa phương trên địa bàn tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực y tế. Công tác chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ, phòng chống các dịch bệnh trên địa bàn,...
+ Chủ động phối hợp với các ngành liên quan triển
khai kế hoạch theo chương trình đề ra.
1.2. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng tổ chức bộ máy,
nhân lực Trung tâm truyền thông - GDSK và mạng lưới truyền thông từ tỉnh xuống
cơ sở phù hợp với chức năng nhiệm vụ và tình hình chăm sóc sức khoẻ trong giai
đoạn mới.
1.3. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh về việc tăng mức kinh phí sự nghiệp
truyền thông - GDSK đối với ngành y tế hàng năm phù hợp chức năng nhiệm vụ, đáp
ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của ngành y tế.
1.4. Sở Văn hoá Thông tin:
- Phối hợp cùng ngành y tế, chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền rộng rãi về chiến lược chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Vận động, cổ vũ toàn dân, các tổ chức chính trị - xã
hội tham gia một cách tích cực các hoạt động CSSK nhân dân.
- Phối hợp ngành y tế tham mưu cho UBND tỉnh và
chỉ đạo các cơ sở xây dựng thôn, xóm, bản, làng đạt tiêu chuẩn "làng văn
hoá - sức khoẻ".
1.5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp với Sở Y tế, đưa chương trình truyền
thông - GDSK vào các trường học, phù hợp với từng cấp học, ngành học, xem đây
là nội dung quan trọng để nâng cao thể chất học sinh trong các nhà trường.
1.6. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Chỉ đạo các cấp hội phối hợp ngành y tế xây dựng
mạng lưới tuyên truyên viên ở các cơ sở. Tăng cường các hoạt động lồng ghép với
các chương trình mục tiêu y tế nhằm đạt hiệu quả thiết thực trong truyền thông
giáo dục thay đổi hành vi có lợi cho sức khoẻ nhân dân.
1.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Y tế, đưa chỉ tiêu các hoạt động
truyền thông - GDSK đến năm 2010 vào kế hoạch chung của tỉnh, theo dõi, giám
sát việc thực hiện.
1.8. Các cơ quan thông tin đại chúng: Báo Nghệ
An, Đài PTTH Nghệ An, Đài Phát thanh truyền hình các huyện, thành, thị xã:
Nâng cao chất lượng, thời lượng các trang chuyên
đề, các chuyên mục, phóng sự, tin sâu,... về lĩnh vực truyền thông - GDSK.
Tuyên truyền phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng về y tế, các kiến thức,
kỹ năng thực hành trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày càng
tốt hơn.
1.9. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan phối
hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Chương trình hành động truyền thông - GDSK
nhân dân tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 - 2010 đạt hiệu quả thiết thực, đồng thời
xây dựng kế hoạch hoạt động, đề ra các nội dung, mục tiêu, giải pháp cụ thể phù
hợp với ngành, đơn vị.
2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò.
2.1. Xây dựng Chương trình hành động truyền thông
- GDSK từng năm và giai đoạn 2007 - 2010 phù hợp với địa phương mình.
2.2. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, văn hoá trên
địa bàn làm tốt công tác truyền thông - GDSK trên các phương tiện thông tin đại
chúng, hệ thống loa đài và truyền thông trực tiếp đến người dân về những kiến
thức bảo vệ sức khoẻ và phòng chống bệnh tật.
2.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động
"Làng văn hoá - sức khoẻ".
2.4. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
3. Thời gian thực hiện
3.1. Giai đoạn 1 (2007 - 2008): triển khai thực
hiện các hoạt động, trong đó ưu tiên: xây dựng tổ chức bộ máy, phát triển mạng
lưới truyền thông - GDSK từ tỉnh đến cơ sở. Đầu tư nâng cấp mua sắm trang thiết
bị kỹ thuật chuyên dụng phục vụ truyền thông - GDSK tại các cấp. Tổ chức đào đạo
nâng cao năng lực: kỹ năng, thực hành truyền thông - GDSK tại các tuyến huyện,
xã, thôn, bản.
3.2. Giai đoạn 2 (2009 - 2010): Tiếp tục thực hiện
các hoạt động trên, trong đó ưu tiên các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng
đồng, phát triển các loại hình tuyền thông và tài liệu truyền thông - GDSK.
Đánh giá hiệu quả truyền thông.
Trên cơ sở mục tiêu và giải pháp nêu trên, giao
cho Sở Y tế chủ trì theo dõi quá trình triển khai thực hiện Chương trình hành động.
Định kỳ hàng năm, ngành y tế tổ chức đánh giá các hoạt động thực hiện mục tiêu
đã đề ra, với sự tham gia của các ngành liên quan, tổng hợp báo cáo lên UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh tiến độ phù hợp với từng giai đoạn. Thực hiện thắng lợi Nghị
quyết số 46/NQ-TW ngày 23/2/2005 của Bộ chính trị về công tác bảo vệ, và nâng
cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 08/NQ-TU ngày
11/11/2006 của Tỉnh uỷ Nghệ An về nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và nâng
cao sức khoẻ nhân dân đến năm 2010 và những năm tiếp theo. Uỷ ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố Vinh,
thị xã Cửa Lò triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao Chương trình hành động truyền
thông - giáo dục sức khoẻ nhân dân tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-2010./.