ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1660/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 29
tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ MỘT SỐ ĐƠN VỊ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VINH PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT CAO ĐỂ THÀNH PHỐ VINH TRỞ THÀNH TRUNG TÂM Y TẾ KHU VỰC
BẮC TRUNG BỘ, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”;
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Thông báo số 55-TB/TW
ngày 20/4/2019 của Bộ Chính trị về sơ kết 5 năm thực
hiện Nghị quyết số 26- NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 827/QĐ-TTg
ngày 12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phát triển thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung bộ đến năm
2023 theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị;
Căn cứ Chương trình hành động sổ
74-CTr/TU ngày 06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
Nghệ An tại Tờ trình số 1749/TTr-SYT ngày 17/5/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ
một số đơn vị y tế trên địa bàn thành phố Vinh phát triển kỹ thuật cao để thành
phố Vinh trở thành trung tâm y tế khu vực Bắc Trung bộ, giai đoạn 2021 - 2025” (Có
Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Y tế, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố
Vinh và các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Y tế;
- TTr. Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP VX UBND tỉnh;
- CV: KGVX;
- Lưu: VT-UB (Toàn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
ĐỀ ÁN
“HỖ TRỢ MỘT SỐ ĐƠN VỊ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH PHÁT TRIỂN KỸ
THUẬT CAO ĐỂ THÀNH PHỐ VINH TRỞ THÀNH TRUNG TÂM Y TẾ KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ, GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025”
(Kèm theo Quyết định số 1660/QĐ-UBND
ngày 29/5/2021 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CƠ SỞ PHÁP LÝ BAN HÀNH ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Đặc điểm
tình hình
- Khu vực Bắc Trung bộ gồm 6 tỉnh:
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế, cả khu
vực có 87 đơn vị hành chính cấp huyện và tương đương, 1.732 đơn vị xã, phường,
thị trấn, dân số 10.017.780 người, chiếm hơn 10% dân số cả
nước; với 40 cơ sở y tế điều trị tuyến tỉnh, quy mô 10.950 giường bệnh nội trú,
82 cơ sở y tế tuyến huyện với 11.475 giường bệnh và 1.732 trạm y tế tuyến xã.
- Trong 6 tỉnh khu vực Bắc Trung bộ,
Nghệ An là tỉnh có hệ thống y tế phát triển mạnh, mạng lưới y tế trên địa bàn
ngày càng được hoàn thiện. Các bệnh viện công lập được phát triển theo hướng
chuyên sâu, hình thành các trung tâm chuyên sâu trong các bệnh viện tuyến tỉnh;
đồng thời thành lập thêm các bệnh viện chuyên khoa. Các bệnh viện ngoài công
lập được tạo điều kiện thành lập và phát triển đã đóng góp đáng kể
trong công tác khám chữa bệnh, giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến tỉnh. Các kỹ
thuật cao được ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng và phát triển. Hệ thống Y tế
dự phòng từng bước phát triển đáp ứng yêu cầu kiểm soát dịch bệnh.
Đến hết năm 2020, trên địa bàn thành
phố Vinh đã hình thành các đơn vị Y tế thực hiện chức năng
nhiệm vụ thuộc phạm vi khu vực và cả nước như Trường Đại học Y khoa Vinh, Trung
tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh Bắc miền Trung,
Phân viện Pháp Y Tâm thần Trung ương khu vực Bắc miền Trung1. Tuy nhiên, sự phát triển kỹ thuật cao chưa xứng
tầm là trung tâm y tế khu vực Bắc Trung bộ theo tinh thần Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị và nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
ngày càng cao của nhân dân trên địa bàn và khu vực.
2. Kết quả thực
hiện Đề án Xây dựng, phát triển y tế kỹ thuật cao để thành phố Vinh trở thành trung tâm y tế khu vực Bắc Trung bộ giai đoạn 2015-2020
Sau 5 năm thực hiện Đề án theo Quyết
định số 4211/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh, việc phát triển kỹ thuật cao
cơ bản đạt và vượt chỉ tiêu của Đề án (Phụ lục 2); công tác khám, chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe nhân dân của các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Vinh phát
triển khá toàn diện, từng bước đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế kỹ thuật
cao của người dân trong tỉnh và trong khu vực. Mạng lưới y tế trên địa bàn
thành phố ngày càng được hoàn thiện. Các bệnh viện phát triển theo hướng chuyên
sâu, thành lập thêm các bệnh viện chuyên khoa, các Trung tâm chuyên sâu ngay
trong các bệnh viện tuyến tỉnh 2.
2.1. Một số kết quả đạt được
a) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và quy mô tổ chức
- Hệ khám chữa bệnh: Có 20 bệnh viện
với 6.322 giường bệnh, tăng 2.340 giường bệnh so với năm 2015.
- Hệ dự phòng, gồm: Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh được sáp nhập từ 5 Trung tâm tuyến tỉnh 3;
Chi cục Dân số, Kế hoạch hóa Gia đình, Chi cục Vệ sinh an
toàn thực phẩm, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm và Trung tâm Y
tế thành phố Vinh.
- Hệ đào tạo: Trường Đại học Y khoa
Vinh đào tạo 01 mã ngành trình độ sau đại học (Chuyên khoa cấp I chuyên
ngành Nội khoa) và 06 mã ngành trình độ đại học (Bác sĩ đa khoa, Bác sĩ
Y học dự phòng, Dược sĩ, Cử nhân Điều dưỡng, Cử nhân Y tế công cộng, Cử nhân
Xét nghiệm y học); Chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm trung bình trên 860 chỉ
tiêu 4.
- Cơ sở sản xuất thuốc, vật tư y tế:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có tất cả 81 công ty, chi nhánh sản xuất, kinh
doanh dược phẩm và hơn 2.000 cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu
chuẩn GPS tham gia vào quá trình phân phối thuốc, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của
người dân trên địa bàn tỉnh. Trong đó, Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ
An là đơn vị sản xuất dược phẩm duy nhất đạt tiêu chuẩn GMP-WHO với công suất
bình quân 50.000 triệu viên/tháng 5.
- Về nhân lực: Tổng số cán bộ công chức, viên chức, người lao động tại các cơ sở y tế trên
địa bàn thành phố Vinh tính đến 30/6/2020: 7.546 người (tăng 2.001 người so với
năm 2015), trong đó có 11 phó giáo sư (năm 2015 có 03 người), 145 tiến sỹ/chuyên khoa II (tăng
41 người), 795 thạc sỹ/chuyên khoa I (tăng 297 người), 1.028 bác sỹ (tăng
297 người), 302 dược sỹ đại học (tăng 155 người)
6.
- Về đầu tư cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị: Hầu hết các bệnh viện đều được cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới cơ sở hạ
tầng 7; đầu tư nâng cấp trang thiết bị mới, hiện đại, công
nghệ cao đảm bảo triển khai các kỹ thuật mới, chuyên sâu như: Phẫu thuật tim hở,
can thiệp tim mạch, phẫu thuật cột sống bằng Robot; ghép
thận, hỗ trợ sinh sản, kỹ thuật nuôi cấy, chuyển phôi, đông phôi giai đoạn
Blastocyst trong IVF,...8.
- Về kinh phí triển khai thực hiện Đề án (Phụ lục 5): Tổng kinh phí cho Đề án theo Quyết định số
4211/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh là 478,7 tỷ đồng; kinh phí đã triển
khai thực hiện hơn 412 tỷ đồng, đạt 86,2%. Trong đó: kinh phí dành cho đào tạo
nhân lực hơn 2,7 tỷ đồng (Ngân sách nhà nước cấp hơn 1,06 tỷ đồng) (Phụ lục 3); kinh phí
đầu tư mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở y tế 409,508 tỷ đồng, trong đó ngân
sách nhà nước cấp 129,973 tỷ đồng (Phụ lục 4).
b) Kết quả hoạt động chuyên môn
- Về lĩnh vực khám chữa bệnh:
+ Tính đến 30/7/2020, các bệnh viện
đã triển khai thực hiện 100% danh mục kỹ thuật được phê duyệt theo phân tuyến kỹ
thuật, làm chủ hầu hết các kỹ thuật cao, kỹ thuật chuyên sâu theo
nhiệm vụ của Đề án (Phụ lục 2), tỷ lệ kỹ thuật của tuyến trên thực hiện tại các bệnh viện đạt trung bình
30,6% (vượt mục tiêu của Đề án).
+ Hoạt động quản lý chất lượng, các bệnh
viện đã thực hiện ngay sau khi Đề án ban hành (trước 5 năm so với mục tiêu Đề
án). Hoạt động quản lý chất lượng liên tục được cải thiện 9;
+ Thực hiện Quyết định số 2151/QĐ-BYT
ngày 04/6/2015 của Bộ Y tế về “Đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”:
100% bệnh viện triển khai xây dựng mô hình tổ/phòng công tác xã hội (hoặc tổ/phòng chăm sóc khách hàng) gắn với hoạt động
quản lý chất lượng bệnh viện 10;
+ Các bệnh viện ngoài công lập đã ứng
dụng, triển khai thành công nhiều kỹ thuật cao tuyến Trung
ương 11;
+ Phát triển Y dược học cổ truyền và
phục hồi chức năng; kết hợp giữa y học cổ truyền với y học hiện đại; tăng cường
công tác phục hồi chức năng tại cơ sở điều trị và cộng đồng đạt mục tiêu của Đề
án 12.
- Về lĩnh vực y tế dự phòng:
+ Duy trì Labo vi sinh đạt tiêu chuẩn
an toàn sinh học cấp II, được cấp phép xét nghiệm khẳng định SARS-CoV-2 bằng
kỹ thuật Realtime-RT-PCR trong chẩn đoán COVID-19, chẩn đoán nhanh một số tác nhân gây bệnh dịch
như: Cúm AH5N1, Sốt xuất huyết, Viêm não nhật bản, Sởi, Rubella, Tay chân miệng
...; triển khai và duy trì các kỹ thuật kiểm nghiệm nước-thực phẩm đạt TCVN
ISO/IEC 17025:2017 13;
+ Ngăn chặn, kiểm soát dịch kịp thời,
không có các vụ dịch lớn xảy ra trên địa bàn thành phố. Tỷ
lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ đạt mức trên 95%.
- Về lĩnh vực dược, vật tư y tế: Mạng
lưới kinh doanh thuốc phát triển mạnh, trong đó Công ty cổ phần Dược - Vật tư y
tế Nghệ An (trước đây là doanh nghiệp Nhà nước, nay đã cổ phần hoá 100%)
đóng vai trò chủ đạo. Lưu thông, phân phối thuốc và vật tư y tế đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh 14;
100% các Công ty kinh doanh dược phẩm trên địa bàn đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt
phân phối thuốc GDP; 100% nhà thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành nhà thuốc tốt GPP.
- Lĩnh vực công nghệ thông tin được
các cơ sở y tế trên địa bàn đã triển khai sâu rộng vào công tác khám chữa bệnh
như Hồ sơ bệnh án điện tử, hệ thống truyền tải hình ảnh (PACS), hệ thống
báo động đỏ,...Hiện tại, trên địa bàn Nghệ An đã có 02 bệnh viện trong số 08 bệnh
viện trong toàn quốc triển khai Hồ sơ bệnh án điện tử 15.
2.2. Một số tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
- Nguồn lực đầu tư cho ngành y tế còn
nhiều hạn chế, nhất là trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết
bị. Cơ sở hạ tầng của các bệnh viện thiếu đồng bộ, thiếu hệ thống xử lý chất thải
(rắn và lỏng) như: Trung tâm xạ trị và Y học hạt nhân thuộc Bệnh viện
Ung bướu, Bệnh viện Mắt tỉnh, Bệnh viện Chấn thương - Chỉnh hình, ...
- Một số kỹ thuật cao thuộc phạm vi Đề
án chưa được thực hiện, hoặc đã được thực hiện nhưng chưa trở thành kỹ thuật thường quy 16;
- Tình trạng quá tải còn xảy ra tại hầu
hết các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố;
- Nhiệm vụ xây dựng và triển khai các
dự án thuộc lĩnh vực y - dược tại Quyết định số 7343/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của
UBND tỉnh chưa đạt mục tiêu của Đề án;
- Việc thu hút các nhà đầu tư về lĩnh
vực công nghiệp dược khó khăn, chưa có cơ sở sản xuất nguyên liệu cao mềm, cao
lỏng, cơ sở sản xuất dược theo công nghệ Nanogen, chưa triển
khai được nhà máy sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng tại vùng Phủ Quỳ, Nghĩa Đàn theo như nhiệm vụ đề ra của Đề án
17.
- Mục tiêu cung cấp 20% lượng thuốc
cho nhu cầu trong tỉnh không đạt mục tiêu Đề án do việc nâng cấp và xây dựng
các nhà máy sản xuất dược phẩm chưa được triển khai 18.
b) Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Công tác bố trí, sắp xếp, đào tạo nguồn nhân lực còn bất cập, chưa đồng bộ. Thiếu bác sỹ
trình độ cao và bác sỹ chuyên khoa nên khó khăn trong việc phát triển chuyên
môn, kỹ thuật. Cơ cấu cán bộ chưa đảm bảo cả về số lượng, trình độ chuyên môn;
+ Năng lực, kinh nghiệm của cán bộ quản
lý một số đơn vị chưa thực sự đổi mới, sáng tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển.
+ Hoạt động quản lý chất lượng tại một
số bệnh viện chưa được quan tâm đúng mức;
- Nguyên nhân
khách quan:
+ Các nguồn hỗ trợ từ Trung ương bị cắt
giảm, trong khi ngân sách của tỉnh hạn chế, nguồn tự chủ của đơn vị không đủ
triển khai các hoạt động;
+ Công tác xã hội hóa về y tế còn gặp
nhiều khó khăn, vướng mắc, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ Đề án;
+ Mô hình bệnh tật thay đổi, các bệnh
truyền nhiễm diễn biến phức tạp, nguy cơ bùng phát dịch; các bệnh dịch mới, bệnh
lạ diễn biến khó lường, các bệnh không lây nhiễm xu hướng phát
triển;
+ Nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân
ngày càng cao; trong khi nguồn Quỹ Bảo hiểm Y tế không đáp
ứng đủ; Cơ chế thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT còn nhiều khó khăn, vướng
mắc;
3. Sự cần thiết
ban hành Đề án
- Kết quả thực hiện Đề án “Xây dựng,
phát triển y tế kỹ thuật cao để thành phố Vinh trở thành trung tâm y tế khu vực
Bắc Trung bộ giai đoạn 2015 - 2020” cho thấy: Định hướng,
quy hoạch phát triển y tế kỹ thuật cao phù hợp với chuyên
ngành, với từng đơn vị, gắn thương hiệu của các cơ sở với phát triển y tế kỹ
thuật cao; thu hút các doanh nghiệp đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị, nhân lực; chất lượng các dịch vụ y tế được nâng cao rõ rệt; năng lực
chuyên môn các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Vinh đang từng bước tiếp cận với
mục tiêu là trung tâm y tế khu vực Bắc Trung bộ;
- Trong tình hình mới, sự phát triển
y tế kỹ thuật cao của các tỉnh trong khu vực đang được đẩy
mạnh; nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh và
trong khu vực ngày càng cao; diễn biến mô hình bệnh tật kép (bệnh lây nhiễm
và không lây nhiễm) và các bệnh mới nổi ngày càng phức tạp; đòi hỏi các đơn
vị phải được đầu tư phát triển y tế kỹ thuật cao, thực hiện các nhiệm vụ của cơ
sở y tế tuyến cuối khu vực Bắc Trung bộ 19; góp phần thúc
đẩy phát triển sự nghiệp y tế gắn với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn,
thực hiện công bằng, hiệu quả trong việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân; hoàn thành nhiệm vụ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
30/7/2013 của Bộ Chính trị và Quyết định số 827/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ giao.
Vì vậy, việc ban hành Đề án “hỗ trợ một
số đơn vị y tế trên địa bàn thành phố Vinh phát triển kỹ thuật cao để thành phố
Vinh trở thành trung tâm y tế khu vực Bắc Trung bộ, giai đoạn 2021 - 2025” là
thực sự cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP
LÝ
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày
23/11/2009;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến
năm 2020; Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/4/2019 của Bộ Chính trị về sơ kết 5 năm
thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về phương hướng, nhiệm
vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Nghị quyết số 20/NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân trong tình hình mới;
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày
10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 827/QĐ-TTg ngày
12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung bộ đến năm 2023 theo
tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị;
- Chương trình hành động số 74-CTr/TU
ngày 06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong tình hình mới;
- Thông báo số 251-TB/TU ngày 12/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về Đề án “Phát triển y
tế kỹ thuật cao để thành phố Vinh trở thành trung tâm Y tế khu vực Bắc Trung bộ,
giai đoạn 2021-2025”;
- Quyết định số 1115/QĐ-UBND ngày
10/4/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động
số 74-CTr/TU ngày 06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển
kỹ thuật cao tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố
Vinh nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân
cho các tỉnh trong khu vực; xây dựng thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành
trung tâm y tế kỹ thuật cao khu vực Bắc Trung bộ vào năm 2025.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Lĩnh vực Khám chữa bệnh
- Hoàn thiện các kỹ thuật cao đã triển
khai trong giai đoạn 2015-2020, vào năm 2023 20;
- Phát triển một
số kỹ thuật mới lần đầu áp dụng tại Nghệ An từ năm 2021 21;
- Xây dựng một số đơn vị tuyến tỉnh
trở thành cơ sở y tế tuyến cuối khu vực Bắc Trung bộ vào năm 2025 22.
- 100% các bệnh viện trên địa bàn
thành phố Vinh đạt điểm chất lượng bệnh viện trên 3.5 theo Bộ tiêu chí chất lượng
bệnh viện vào năm 2025;
2.2. Lĩnh vực y tế dự phòng
- Tiếp tục duy trì Labo xét nghiệm đạt
An toàn sinh học cấp II +;
- Mở rộng thực hiện các chỉ tiêu kiểm
nghiệm nước-thực phẩm đạt TCVN ISO/IEC 17025:2017: độ đục, độ màu, xianua, chì,
cadimi,...
- Triển khai thêm một số kỹ thuật cao
23.
2.3. Lĩnh vực dược, vật tư y tế
Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
cơ sở sản xuất thuốc, nuôi trồng chế biến dược liệu. Xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tại phòng thí nghiệm Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm,
thực phẩm đạt tiêu chuẩn GLP.
2.4. Lĩnh vực đào tạo
Đến năm 2025, hoàn thiện các dự án tại
Trường Đại học Y khoa Vinh, gồm:
- Thành lập Viện nghiên cứu và phát
triển Y tế công cộng Bắc Trung bộ;
- Xây dựng Trung tâm tế bào gốc
phục vụ nghiên cứu và điều trị;
- Xây dựng Trung tâm nghiên cứu chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật y-dược.
II. NHIỆM VỤ
1. Phát triển kỹ
thuật cao tại một số cơ sở khám chữa bệnh, thực hiện nhiệm vụ là đơn vị tuyến
cuối khu vực Bắc Trung bộ
- Tiếp tục hoàn thiện các kỹ thuật đã
và đang triển khai của giai đoạn 2015-2020, như: Ghép thận, ghép tế bào gốc tại
Bệnh viện Ung Bướu và Bệnh viện Hữu nghị đa khoa; mổ tim hở tại Bệnh viện Sản
Nhi; ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt. Hoàn thiện trung tâm xạ trị và y học hạt
nhân của Bệnh viện Ung bướu và các kỹ thuật tại các đơn vị thuộc phạm vi Đề án;
- Phát triển các kỹ thuật cao, kỹ thuật mới lần đều tiên áp dụng tại
khu vực Bắc Trung bộ tại các các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Vinh như: Phẫu
thuật robot một số chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình, thận tiết - niệu, tiêu
hóa, tim mạch lồng ngực, sản khoa; đặt stent Graft điều trị
bệnh lý động mạch chủ; xạ trị áp sát trong điều trị ung thư; sinh thiết phôi chẩn
đoán, sản xuất chất đồng vị phóng xạ bằng cyclotron qua đó triển
khai kỹ thuật chụp Pet/CT,... (Phụ lục I).
2. Củng cố,
phát triển Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
- Nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát chủ động, phối hợp chặt chẽ với hệ điều trị để chủ động phòng
chống dịch; triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động chương trình mục tiêu y
tế - dân số;
- Đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị
cho phòng sinh học phân tử; đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ trực tiếp làm nhiệm
vụ tại phòng xét nghiệm, đáp ứng yêu cầu triển khai các kỹ thuật mới, kỹ thuật
cao trong lĩnh vực dự phòng 24;
- Xây dựng và thực hiện Đề án “Xây dựng trụ sở Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh”, thực hiện các nhiệm vụ là đơn vị tuyến cuối khu vực Bắc Trung bộ.
3. Phát triển
lĩnh vực dược, vật tư y tế
- Đẩy mạnh việc huy động các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển ngành dược. Tập trung đầu tư
nghiên cứu, lựa chọn, lai tạo, sản xuất giống cây dược liệu, phát triển nuôi trồng
cây dược liệu quy mô lớn; đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại để sản xuất thuốc;
thực phẩm chức năng; mỹ phẩm từ dược liệu có chất lượng cao.
- Quản lý toàn diện chất lượng thuốc,
tăng cường các giải pháp để bảo đảm thuốc lưu hành trên thị trường có chất lượng,
đáp ứng tiêu chuẩn đã đăng ký. Khuyến khích các cơ sở kinh doanh, sử dụng thuốc
triển khai áp dụng các nguyên tắc thực hành tốt (GPS) trong toàn bộ hệ thống
từ khâu sản xuất (GMP), bảo quản, tồn trữ (GSP), kiểm
nghiệm (GLP), phân phối (GDP) và cung cấp
thuốc đến người sử dụng (GPP), bảo đảm cho người dân có điều kiện tiếp cận,
lựa chọn, sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả với giá hợp lý.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám
sát chất lượng thuốc, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi sản xuất, lưu thông,
phân phối, cung ứng thuốc giả, thuốc kém chất lượng trên
thị trường.
- Xây dựng được Trung tâm Kiểm nghiệm
thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Nghệ An đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt
phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP) theo quy định của Bộ Y tế và khuyến cáo của
Tổ chức Y tế thế giới (WHO), đủ năng lực để đáp ứng
yêu cầu công tác kiểm nghiệm chất lượng các
loại thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng kể cả nguyên liệu,
phụ liệu làm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng trên địa bàn tỉnh Nghệ An và
khu vực Bắc Trung bộ.
4. Tăng cường
công tác đào tạo
a) Phát triển trường Đại học Y khoa
Vinh trở thành trường đào tạo đa ngành, đa cấp, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
y tế khu vực.
b) Xem xét, khi đủ điều kiện thành lập
Viện nghiên cứu và phát triển y tế công cộng Bắc Trung bộ: Được phát triển từ
khoa Y tế công cộng; bố trí cơ sở làm việc tại tòa nhà mới xây tại cơ sở 2, trường
Đại học Y khoa Vinh, với chức năng, nhiệm vụ:
- Thực hiện các đề tài, dự án nghiên
cứu, triển khai, đánh giá trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ điều trị và nâng cao
sức khoẻ cộng đồng.
- Phổ biến kiến thức khoa học và công
nghệ, các văn bản chính sách liên quan đến bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho cộng
đồng.
- Cung cấp các dịch vụ khoa học và kỹ
thuật: tư vấn, giám sát, theo dõi, đánh giá, đào tạo, biên soạn và phổ biến các
đầu sách, tài liệu truyền thông và tổ chức hội thảo, hội nghị liên quan đến
lĩnh vực y tế công cộng.
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước nhằm huy động và đa dạng hóa các nguồn lực đóng góp cho
công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
c) Xây dựng Trung tâm tế bào gốc phục
vụ nghiên cứu và điều trị: Lấy hạt nhân nguồn nhân lực của khoa Y cơ sở, các
khoa Y học lâm sàng trường Đại học Y khoa Vinh; mời chuyên gia tư vấn và cử cán
bộ đi đào tạo; hoạt động tại khu nhà Kỹ thuật thực hành ở cơ sở 1 của Trường, với
chức năng, nhiệm vụ:
- Tạo dòng tế bào
gốc phôi người bằng các kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm, cấy
nhân và phân lập nuôi cấy tế bào nụ phôi;
- Xây dựng ngân hàng tế bào gốc, nuôi
tế bào gốc phôi và tế bào gốc trưởng thành;
- Đào tạo chuyên gia, tiến tới các hoạt
động chuyên sâu như nghiên cứu biệt hóa, sản xuất các dòng tế bào phục vụ
nghiên cứu và điều trị tại Nghệ An và các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ.
d) Xây dựng Trung tâm nghiên cứu chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật y - dược ngay trong khuôn viên Bệnh viện trường Đại học Y
khoa Vinh, sử dụng nhân lực của khoa Y cơ sở, khoa Dược, khoa Y học lâm sàng hệ
nội, khoa Y học lâm sàng hệ ngoại trường Đại học Y khoa Vinh, triển khai các hoạt
động chính:
- Ứng dụng các kỹ
thuật mới trong lĩnh vực y - dược nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và an toàn
sử dụng thuốc.
- Đào tạo chuyển giao kỹ thuật y - dược
cho các cơ sở y tế trong và ngoài tỉnh Nghệ An.
e) Đào tạo theo ê kíp, đảm bảo tính đồng
bộ và chuyên sâu theo từng nhóm kỹ thuật (Phụ lục 6).
III. GIẢI PHÁP
1. Tổ chức quản
lý, điều hành
- Chỉ đạo, triển khai các kế hoạch, đề
án thực hiện Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 06/12/2018 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
Khóa XII 25;
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý
của thủ trưởng các đơn vị trong toàn ngành 26;
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện kế
hoạch nâng cao y đức, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng
của người bệnh tại tất cả các đơn vị y tế;
- Hoàn thiện hệ thống y tế thành phố
Vinh theo quy hoạch tổng thể của tỉnh Nghệ An. Phát triển ngành y tế Nghệ An
theo hướng hiện đại, công bằng và hiệu quả đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh, bảo
vệ và chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình
hình mới; thành lập mới các trung tâm y tế chuyên sâu theo chuyên ngành tại các
Bệnh viện hạng I như: Hữu nghị đa khoa Nghệ An, Ung bướu,...27;
kêu gọi đầu tư mới các bệnh viện chuyên khoa ngoài công lập ngang tầm khu vực như: Bệnh viện Phụ Sản, bệnh viện Nhi, bệnh viện Thẩm mỹ.
- Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với các cơ sở y tế công lập; xây dựng 02 bệnh viện tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tổ chức bộ máy nhân sự và tài chính (tự chủ nhóm I) vào năm 2025.
2. Phát triển
nguồn nhân lực
- Đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu, cán
bộ quản lý bệnh viện, nâng cao trình độ chính trị, ngoại ngữ gắn với nâng cao y
đức cho nhân viên y tế các đơn vị.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, hợp tác
trong nước với các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành hỗ trợ đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực;
- Tiếp tục xây dựng Trường Đại học Y
khoa Vinh trở thành Trường Đại học Y khoa hoàn chỉnh, đầy đủ các bộ môn, đào tạo
đại học và sau đại học với quy mô 4000-5000 sinh viên và học viên, cung cấp nguồn
nhân lực cho các tỉnh Bắc Trung bộ và một số tỉnh khác.
3. Đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị
- Tiếp tục thực hiện các dự án, đề án
đã được UBND tỉnh phê duyệt: Khu B (Khu xã hội hóa) thuộc Bệnh viện Hữu
nghị đa khoa Nghệ An; Bệnh viện Ung bướu; Bệnh viện Mắt; Bệnh viện Y học cổ
truyền Nghệ An; Bệnh viện Chấn thương - Chỉnh hình; Trung tâm Huyết học - Truyền
máu; Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm 28.
- Hoàn thiện cơ sở vật chất, đầu tư
trang thiết bị công nghệ cao tại các đơn vị được thụ hưởng Đề án, đủ điều kiện
để phát triển kỹ thuật cao (Phụ lục 7).
4. Tiếp nhận
chuyển giao kỹ thuật
- Tiếp tục cử các ê kíp đi đào tạo,
tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật kỹ thuật cao từ các Bệnh viện
tuyến Trung ương theo Đề án bệnh viện vệ tinh đã được phê duyệt 29; mỗi nhóm kỹ thuật tối
thiểu 02 kíp đồng bộ, thực hiện thành thạo kỹ thuật, có hiệu
quả, chất lượng chuyên môn cao;
- Cử các kíp bác sĩ, kỹ thuật viên đi
học tập, chuyển giao các kỹ thuật mới, chuyên sâu tại nước ngoài, mời chuyên gia nước ngoài về chuyển giao kỹ thuật
tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh 30; đồng thời phối hợp hỗ trợ đào tạo một số chuyên ngành cho các nước 31.
5. Triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin theo hướng y tế thông minh vào năm 2025
- Triển khai hệ thống truyền tải hình
ảnh (PACS), và các phần mềm liên quan; từng bước hoàn thiện hồ sơ bệnh
án điện tử tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố, đảm bảo việc kết nối giữa với
hệ thống phần mềm quản lý khám chữa bệnh tại các bệnh viện trên địa bàn thành
phố với các bệnh viện trong toàn tỉnh và với phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử của
người dân, tạo điều kiện cho người bệnh quản lý được thông tin về sức khỏe,
khám chữa bệnh nhanh chóng, kịp thời, giảm chi phí điều trị;
- Tổ chức hội chẩn, khám chữa bệnh từ
xa, hội nghị, tập huấn nâng cao năng lực, chăm sóc và điều trị qua hệ thống
Telemedicine.
- Ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ trong chẩn đoán, điều trị và lĩnh vực y học dự
phòng.
6. Xã hội hóa,
huy động các nguồn lực khác
Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho y tế,
đẩy mạnh xã hội hóa y tế và tăng cường hợp tác quốc tế:
- Tiếp tục kêu gọi và tạo mọi điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước cho các dự án
triển khai nghiên cứu và ứng dụng y tế kỹ thuật cao;
- Tiếp tục thu hút các chuyên gia giỏi
về làm việc và giúp tỉnh Nghệ An đào tạo, chuyển giao kỹ thuật 32;
- Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa
các bệnh viện công lập, bệnh viện ngoài công lập và các bệnh viện Bộ, Ngành
đóng trên địa bàn, trong nước và quốc tế để phát huy cao nhất hiệu quả nguồn lực
đầu tư.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn 2021 - 2023
- Đẩy mạnh hoạt động quản lý chất lượng
bệnh viện.
- Tiếp tục triển khai và hoàn thiện
các kỹ thuật cao đã được triển khai trong giai đoạn 2015 - 2020;
- Tổ chức đào tạo, đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị để triển khai kỹ thuật mới;
- Bệnh viện Ung bướu Nghệ An được Bộ
y tế công nhận là bệnh viện chuyên khoa Ung bướu tuyến cuối khu vực Bắc Trung bộ;
- Đầu tư trang thiết bị phục vụ cho
phát triển kỹ thuật mới và công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm;
kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm.
2. Giai đoạn 2024 - 2025
- Áp dụng thường quy các kỹ thuật triển khai trong giai đoạn 2021 - 2023.
- Tập trung phát triển các kỹ thuật lần đầu tiên áp dụng tại Nghệ An và hoàn thành vào năm 2025.
- Một số đơn vị tuyến tỉnh như: Bệnh
viện Y học cổ truyền, bệnh viện Sản Nhi, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh được
Bộ y tế công nhận là đơn vị tuyến cuối khu vực Bắc Trung bộ.
II. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện
- Ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện
hành; nguồn các chương trình, dự án; nguồn vốn ODA; nguồn thu hợp pháp khác chi
cho các hoạt động: Xây dựng cơ sở vật chất (theo các đề án, dự án riêng),
đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Nguồn kinh phí của đơn vị (Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp,...);
- Nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Kinh phí thực hiện (Phụ lục 6,7,8)
- Đào tạo:
|
43.697.000.000 đồng;
|
- Trang thiết bị:
|
1.609.067.000.000 đồng;
|
- Cơ sở vật chất: Theo các đề án, dự
án riêng;
3. Tổng kinh phí:
1.652.764.000.000 đồng;
(Bằng chữ:
Một nghìn sáu trăm năm mươi hai tỷ, bảy trăm sáu tư
triệu đồng)
3. Phân kỳ đầu tư và nguồn kinh
phí
(ĐVT:
Triệu đồng)
Năm
|
Kinh
phí thực hiện
|
Nguồn
ngân sách Nhà nước
|
Nguồn
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị
|
Nguồn
vốn vay, viện trợ, tài trợ, xã hội hoá
|
2021
|
Đào
tạo
|
7.000
|
3.500
|
3.500
|
|
Trang
thiết bị
|
325.000
|
35.000
|
110.000
|
180.000
|
2022
|
Đào
tạo
|
10.000
|
7.500
|
2.500
|
|
Trang
thiết bị
|
420.000
|
50.000
|
135.000
|
235.000
|
2023
|
Đào
tạo
|
13.000
|
6.000
|
7.000
|
|
Trang
thiết bị
|
355.000
|
45.000
|
80.000
|
230.000
|
2024
|
Đào
tạo
|
8.500
|
500
|
8.000
|
|
Trang
thiết bị
|
300.000
|
15.000
|
50.000
|
235.000
|
2025
|
Đào
tạo
|
5.197
|
500
|
4.697
|
|
Trang
thiết bị
|
209.067
|
7.000
|
24.614
|
177.453
|
Tổng
|
|
1.652.764
|
170.000
|
425.311
|
1.057.453
|
%
|
|
100
|
10,29
|
25,73
|
63,98
|
(Bằng
chữ: Một nghìn sáu trăm năm mươi hai tỷ, bảy trăm sáu tư triệu đồng)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố
Vinh và các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề
án; định kỳ kiểm tra tiến độ, chất lượng thực hiện Đề án và báo cáo UBND tỉnh kết
quả thực hiện.
Kịp thời tổng hợp các vấn đề phát
sinh cần bổ sung, điều chỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu lồng ghép các nguồn vốn đầu tư phát triển, các chương trình dự án để
triển khai thực hiện Đề án; phối hợp với Sở Y tế thực hiện các quy trình về đầu
tư xây dựng cơ bản.
3. Sở Tài chính
Chủ trì xem xét, trong khả năng để
cân đối nguồn ngân sách hàng năm, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí hỗ trợ kinh phí
theo đúng quy định để thực hiện Đề án.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu về chế
độ chính sách, đào tạo, tiếp nhận nhân lực chất lượng cao để thực hiện các nội
dung phát triển kỹ thuật của Đề án.
5. Sở Khoa học - Công nghệ
Ưu tiên kinh phí nhằm nghiên cứu đánh
giá hiệu quả phát triển kỹ thuật cao và ứng dụng tiến bộ khoa học trong lĩnh vực
công nghiệp dược, trang thiết bị y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
6. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Y tế trong việc tham
mưu thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng và thực hiện
quản lý nhà nước về đầu tư, xây dựng các công trình thuộc Đề án theo quy định.
7. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
đơn vị liên quan thực hiện thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đối
với dịch vụ kỹ thuật trong phạm vi Đề án được triển khai tại các cơ sở khám chữa
bệnh theo quy định.
8. Trường Đại học Y khoa Vinh
Chủ trì xây dựng kế hoạch triển khai
các nội dung thuộc phạm vi phụ trách; phối hợp với Sở Y tế thực hiện các nội
dung liên quan.
9. UBND thành phố Vinh
Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi về
môi trường đầu tư cho các Dự án; cùng Sở Y tế thực hiện tốt các nội dung Đề án.
Trên đây là Đề án “Tiếp tục phát triển
y tế kỹ thuật cao để thành phố Vinh trở thành trung tâm y
tế khu vực Bắc Trung bộ giai đoạn 2021 - 2025”.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành,
UBND thành phố Vinh và các đơn vị liên có quan căn cứ Đề án triển khai thực hiện
có hiệu quả./.
PHỤ LỤC I
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN Y TẾ KỸ THUẬT CAO TẠI
CÁC TỈNH KHU VỰC BTB NĂM 2020, DỰ KIẾN TRIỂN KHAI TẠI THÀNH PHỐ VINH GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1660/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh Nghệ An)
STT
|
Tên
kỹ thuật
|
Đơn
vị thực hiện
|
Tình
hình triển khai KTC các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ
|
Nghệ
An
|
Thanh
Hóa
|
Hà
Tĩnh
|
Quảng
Bình
|
Quảng
Trị
|
TT
- Huế
|
|
Nhóm I. LÂM SÀNG
|
|
1. Nội khoa
|
|
1
|
Đặt stent Graft điều trị bệnh lý động
mạch chủ
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
Đã
triển khai
|
2
|
Lọc máu ECMO
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
Đã
triển khai
|
3
|
Hạ thân nhiệt chỉ huy
|
Hữu nghị
đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
Đã
triển khai
|
4
|
Thay huyết tương ở trẻ em
|
Sản
Nhi
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Cooling (Hạ thân nhiệt chủ động)
|
Sản
Nhi
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Kích thích từ xuyên sọ
|
Tâm Thần
|
|
|
|
|
|
|
2. Ngoại khoa
|
7
|
Ghép Thận
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
Đã triển
khai
|
Đã
triển khai
|
|
|
|
Đã
triển khai
|
8
|
Phẫu thuật robot (chuyên ngành PTTK
cs, CTCH, Thận tiết niệu, tiêu hoá, gan mật tuy, tim mạch lồng ngực, sản
khoa)
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
Đã
triển khai
|
Đã
triển khai
|
|
|
|
Đã
triển khai
|
9
|
Mổ tim hở qua đường mổ nhỏ
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
Đã
triển khai
|
10
|
Bắc cầu chủ vành
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Phẫu thuật kẹp cổ túi phình mạch
não phần trước đa giác Willis
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Thay động mạch chủ đoạn ngực
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
Đã
triển khai
|
13
|
Phẫu thuật U tuyến
yên bằng đường qua xoang bướm
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
Đã
triển khai
|
14
|
Phẫu thuật cột sống nội soi
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
Chưa
|
15
|
Phẫu thuật nội soi cắt u trực tràng
ống hậu môn đường dưới
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
Đang
triển khai
|
|
|
|
|
Đã
triển khai
|
16
|
Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ tuyến
tiền liệt
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
Đã
triển khai
|
17
|
Phẫu thuật vi phẫu chuyên ngón chi thể
|
Ch.
thương - Chỉnh hình
|
|
|
|
|
|
Đã
thực hiện
|
18
|
Phẫu thuật nội
soi tán sỏi trong mổ nội soi đường mật
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
Đã
triển khai
|
19
|
Ghép gan từ người cho sống; người
cho chết não
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
Đã
triển khai
|
20
|
Tán sỏi mật qua da
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
Đã
triển khai
|
21
|
Phẫu thuật thay khớp gối bằng Robot
|
Ch.
thương - Chỉnh hình
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Phẫu thuật thay khớp (Khuỷu, cổ tay, bàn ngón tay).
|
Ch.
thương - Chỉnh hình
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Phẫu thuật cột sống bằng Robot
|
Ch.
thương - Chỉnh hình
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Phẫu thuật nội soi cột sống lưng, cột
sống cổ
|
Ch.
thương - Chỉnh hình
|
Đang
triển khai
|
|
|
|
|
|
25
|
Phẫu thuật gù vẹo cột sống bằng
Navigation, C-ARM-3D
|
Ch.
thương - Chỉnh hình
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Phẫu thuật đám rồi thần kinh cánh
tay
|
Ch.
thương - Chỉnh hình
|
|
|
|
|
|
Đã triển
khai
|
27
|
Mổ giải áp xung đột thần kinh
(V.VII)
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
Đã
triển khai
|
3- Sản khoa
|
28
|
Sinh thiết phôi chẩn đoán
|
Hữu
nghị đa khoa tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Kỹ thuật truyền máu thai nhi qua buồng
tử cung trong thai nhi thiếu máu
|
Sản
Nhi
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Nội soi buồng tử cung Laser đốt
thông nối động mạch trong song thai hội chứng truyền máu
|
Sản
Nhi
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Kỹ thuật chẩn đoán phôi tiền làm tổ
(PGT)
|
Sản
Nhi
|
|
|
|
|
|
|
32
|
Trung tâm lưu tế bào gốc cuống rốn
|
Sản
Nhi
|
|
|
|
|
|
|
33
|
IVF công nghệ KATO
|
Sản
Nhi
|
|
|
|
|
|
|
34
|
Trung tâm lưu trữ trứng và tinh
trùng
|
Sản
Nhi
|
|
|
|
|
|
|
35
|
Kỹ thuật giảm thiểu phôi trong hỗ
trợ sinh sản
|
Sản
Nhi
|
|
|
|
|
|
|
4. Ung bướu
|
36
|
Xạ trị áp sát trong điều trị ung
thư vòm họng, ung thư vùng xoang, ung thư cổ tử cung
|
Ung
Bướu
|
|
|
|
|
|
|
37
|
Kỹ thuật nút mạch điều trị ung thư
gan bằng hạt vi cầu phóng xạ.
|
Ung
Bướu
|
|
|
|
|
|
|
38
|
Vi sóng (Microwave ablation - MW)
các khối u tuyến giáp, u tuyến mang tai, u phổi, u gan, dưới
hướng dẫn siêu âm và cắt lớp vi tính
|
Ung
Bướu
|
|
|
|
|
|
|
39
|
Kỹ thuật chụp PET/CT
|
Ung
Bướu
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU ĐỀ ÁN QUA CÁC NĂM
2015-2020
(Kèm theo Quyết định số 1660/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Danh
mục kỹ thuật
|
Hiện
trạng năm 2015
|
Kết
quả thực hiện
|
Đánh
giá
|
1
|
Can thiệp tim mạch
|
593
ca
|
5.999
|
Đạt
|
2
|
Mổ tim hở
|
180
ca
|
258
|
Đạt
|
3
|
Hỗ trợ sinh sản (IVF)
|
Chưa
triển khai
|
Chuyển
phôi 671 (221 bé ra đời)
|
Đạt
|
4
|
Ghép thận
|
Chưa
triển khai
|
Ghép
thành công
|
Đạt
|
5
|
Ghép tế bào gốc
|
Chưa
triển khai
|
6
|
Đạt
|
6
|
Xạ trị và Y học hạt nhân
|
Chưa
triển khai
|
20.508
|
Đạt
|
7
|
Lọc máu liên tục
|
Chưa
triển khai
|
61
|
Đạt
|
8
|
Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh
|
Chưa
triển khai
|
29.014
|
Đạt
|
9
|
Phẫu thuật thần kinh
|
Chưa
triển khai
|
616
|
Đạt
|
10
|
Vi phẫu tạo hình
|
Chưa
triển khai
|
444
|
Đạt
|
11
|
Điều trị Basedow
|
Chưa
triển khai
|
167
|
Đạt
|
12
|
Kỹ thuật Sinh học phân tử
|
Chưa
triển khai
|
Đạt
tiêu chuẩn cơ sở khẳng định COVID-19
|
Đạt
|
13
|
Ghép giác mạc
|
Chưa
triển khai
|
Đã
đào tạo và TTB
|
Chưa
đạt
|
14
|
Xây dựng Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm và vệ sinh An toàn thực phẩm thành Trung tâm
kỹ thuật khu vực Bắc Trung bộ.
|
Chưa
triển khai
|
Đang
triển khai
|
Chưa
đạt
|
15
|
Thành lập Viện nghiên cứu và phát
triển Y tế công cộng Bắc Trung bộ tại Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y
khoa Vinh.
|
Chưa
triển khai
|
Đang
triển khai
|
Chưa
đạt
|
16
|
Xây dựng Trung tâm tế bào gốc phục
vụ nghiên cứu và điều trị tại Đại học Y khoa Vinh.
|
Chưa
triển khai
|
Đang
triển khai
|
Chưa
đạt
|
17
|
Xây dựng Trung tâm nghiên cứu chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật Y - Dược tại Đại học Y khoa Vinh.
|
Chưa
triển khai
|
Đang
triển khai
|
Chưa
đạt
|
18
|
Phẫu thuật thay khớp vai nhân tạo
|
Chưa
triển khai
|
Chưa
triển khai
|
Vượt
mục tiêu
|
19
|
Phẫu thuật nội soi điều trị mất vững
khớp vai
|
Chưa
triển khai
|
Chưa
triển khai
|
Vượt
mục tiêu
|
20
|
RFA (đốt sóng
cao tần khối U)
|
Chưa
triển khai
|
Chưa
triển khai
|
Vượt
mục tiêu
|
PHỤ LỤC III
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO QUA CÁC NĂM 2015-2020
(Kèm theo Quyết định số 1160/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 5 năm
2021 của UBND tỉnh Nghệ An)
Đơn vị:
triệu đồng
|
Danh
mục kỹ thuật
|
Đơn
vị thực hiện
|
Tổng
|
Nguồn
kinh phí cho đào
|
Số
lượng
|
Kinh
phí
|
Nguồn
NSNN
|
Nguồn
khác (Tài trợ, Tự chủ, Vốn vay...)
|
1
|
Can thiệp tim mạch, mổ tim hở
|
Bệnh
viện HNĐK
|
11
|
294,040
|
94,040
|
200,000
|
2
|
Hỗ trợ sinh sản (IVF)
|
Bệnh
viện HNĐK
|
8
|
164,110
|
32,010
|
132,100
|
3
|
Ghép tạng
|
Bệnh
viện HNĐK
|
41
|
63,268
|
|
63,268
|
4
|
Ứng dụng tế bào gốc
|
BV Ung
Bướu
|
0
|
0
|
|
|
5
|
Xạ trị và y học hạt nhân
|
Bệnh
viện Ưng Bướu
|
33
|
358
|
108
|
250
|
6
|
Phẫu thuật thần kinh (não, cột sống,
tủy sống...)
|
Bệnh
viện CT-CH
|
2
|
63,103
|
25,903
|
37,2
|
7
|
Vi phẫu tạo hình
|
Bệnh
viện CT-CH
|
2
|
34.829
|
34,829
|
|
8
|
Lọc máu liên tục
|
Bệnh
viện Sản Nhi
|
5
|
450
|
220
|
230
|
9
|
Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh
|
Bệnh
viện Sản Nhi
|
45
|
836
|
436
|
400
|
10
|
Phẫu thuật ghép giác mạc
|
BV Mắt
Nghệ An
|
4
|
120
|
|
120
|
11
|
Điều trị Basedow
|
Bệnh
viện Nội tiết
|
5
|
250
|
80
|
170
|
12
|
Kỹ thuật sinh học phân tử
|
Trung
tâm KSBT tỉnh
|
9
|
90
|
30
|
60
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
165
|
2.723,350
|
1.060,782
|
1.662,568
|
(Bằng
chữ: Hai tỷ, bảy trăm hai mươi ba triệu, ba trăm năm mươi
ngàn đồng)
PHỤ LỤC IV
TRANG THIẾT BỊ Y TẾ ĐÃ MUA SẮM THEO ĐỀ ÁN
GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Kèm theo Quyết định số 1160/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 5 năm
2021 của UBND tỉnh Nghệ An)
Đơn vị:
triệu đồng
TT
|
Đơn
vị
|
Chuyên
ngành
|
Trang
thiết bị
|
Tổng
|
Nguồn
kinh phí
|
Số
lượng
|
Kinh
phí
|
Ngân
sách Nhà nước
|
Nguồn
khác (Tài trợ, Tự chủ, Vốn vay...)
|
1
|
Bệnh
viện HNĐK
|
Can thiệp
tim mạch tim mạch, mổ tim hở
|
Hệ thống điện sinh lý tim
LabSystemTMPRO Boston Scientific
|
1
|
9.960
|
9.960
|
|
Máy tạo nhịp tim tạm thời 1 buồng
5391 Medtronic
|
1
|
125
|
|
125
|
Máy tạo nhịp tim tạm thời 2 buồng
5392 Medtronic
|
1
|
185
|
|
185
|
Máy siêu âm Doppler màu 4D chuyên
tim Vivid E95 GE Healthcare
|
1
|
3.676
|
3.676
|
|
2
|
|
Hỗ
trợ sinh sản (IVF)
|
Hệ thống khí sạch và điều hòa không
khí hệ thống thụ tinh ống nghiệm IVF
|
1
|
4.296
|
|
4.296
|
Tủ ấm CO2 khử trùng nhiệt 371
ThermoScientific
|
1
|
558
|
558
|
|
Tủ ấm
|
1
|
120
|
120
|
|
Bình bảo quản phôi, tinh trùng
|
1
|
90
|
90
|
|
Máy ly tâm xét nghiệm thụ tinh nhân tạo 5702RH Eppendorf
|
1
|
350
|
350
|
|
Tủ sấy UN55 Memmert
|
1
|
42
|
42
|
|
Bình chứa phôi đông lạnh
|
1
|
549
|
549
|
|
Hệ thống hạ lanh
|
1
|
1.379
|
1.379
|
|
Buồng đếm tinh trùng
|
1
|
45
|
45
|
|
Bình cấp nitơ lỏng
|
1
|
189
|
189
|
|
Pipet và giá đỡ
|
1
|
90
|
90
|
|
Máy lắc Vortex
|
1
|
18
|
18
|
|
Cân tiểu li điện từ
|
1
|
28
|
28
|
|
Máy phân tích chất lượng tinh trùng
|
1
|
749
|
749
|
|
Nồi hấp
|
1
|
180
|
180
|
|
Máy chọc hút trứng
|
1
|
200
|
200
|
|
Máy tạo Ô xy
|
1
|
28
|
28
|
|
Dụng cụ đo bụi
|
1
|
120
|
120
|
|
Máy siêu âm đầu giò âm đạo
|
1
|
2.845
|
2.845
|
|
Hệ thống tủ nuôi cấy tế bào 3 khí CO2,O2,N2
|
1
|
678
|
|
678
|
Tủ lạnh âm sâu - 860C
|
1
|
290
|
|
290
|
Hệ thống Laser vi phẩu phôi
|
1
|
1.549
|
|
1.549
|
Tủ an toàn sinh học cấp II
|
1
|
349
|
|
349
|
Kính hiển vi
soi nổi
|
1
|
289
|
|
289
|
Kính hiển vi
quang học
|
1
|
75
|
|
75
|
Máy lọc nước siêu sạch
|
1
|
359
|
|
359
|
Bộ lưu điện
|
1
|
27
|
|
27
|
Hệ thống xét nghiệm miễn dịch
|
1
|
2.498
|
|
2.498
|
Tủ lạnh
|
1
|
23
|
|
23
|
Thiết bị lọc khí di động
|
4
|
360
|
|
360
|
Nhiệt kế điện từ
|
1
|
60
|
|
60
|
Thiết bị đo khí CO2/O2
|
1
|
91
|
|
91
|
Bộ lọc khí Coda in line
|
1
|
49
|
|
49
|
Bàn khám phụ khoa đa năng bằng điện
|
1
|
250
|
|
250
|
Pipette 4 cái/bộ
|
1
|
28
|
|
28
|
Kính hiển vi soi nổi
|
1
|
225
|
|
225
|
Kính hiển vi soi nổi
|
1
|
580
|
|
580
|
Bồn rửa tay tự động
|
1
|
195
|
|
195
|
Tủ lạnh bảo quản
mẫu
|
1
|
109
|
|
109
|
Tủ thao tác IVF có bàn sưởi ấm toàn
bộ 2 người
|
1
|
969
|
|
969
|
Tủ cấy CO2, N2, 06 ngăn
|
1
|
629
|
|
629
|
Thiết bị đo CO2
|
1
|
80
|
|
80
|
Thiết bị đo VOC
|
1
|
165
|
|
165
|
3
|
|
Ghép
tạng
|
Máy tán sỏi thận ngoài cơ thể (mật,
thận, tụy)
|
1
|
10.284
|
10.284
|
|
Hệ thống thiết bị mổ nội soi ổ bụng
|
8
|
20.920
|
20.920
|
|
Máy tán sỏi thận qua nội soi + nguồn
Laser
|
1
|
2.517
|
2.517
|
|
Dao mổ siêu âm Gen 11 Ethicon
Endo-Surgery
|
1
|
2.295
|
|
2.295
|
Máy li tâm
|
1
|
75
|
|
75
|
Máy cắt lát vi thể đông lạnh
|
1
|
1.155
|
1.155
|
|
Máy cắt lát vi thể
|
1
|
378
|
378
|
|
Kính hiển vi có máy ảnh
|
1
|
368
|
368
|
|
Máy ly tâm sử dụng cả ống lẫn túi
máu
|
1
|
683
|
683
|
|
Hệ thống giải trình tự gen
|
1
|
7.486
|
|
7.486
|
Tủ an toàn sinh học cấp II
|
1
|
348
|
|
348
|
Hệ thống Xq chụp cắt lớp vi tính
(CTScanner) 16 lát cắt
|
1
|
9.458
|
9.458
|
|
Máy Xquang kỹ thuật số DR
|
1
|
4.725
|
4.725
|
|
4
|
Bệnh
viện Ung Bướu
|
Xạ
trị Y học hạt
|
Máy giải trình tự gen
|
1
|
6.850
|
6.850
|
|
Máy đo nồng độ DNA
|
1
|
350
|
350
|
|
Máy lắc Plate PCR
|
1
|
60
|
60
|
|
Hệ thống tách chiết DNA/RNA/
Protein tự động
|
1
|
2.100
|
2.100
|
|
Hệ thống lập sơ đồ nhiễm sắc thể
|
1
|
5.100
|
5.100
|
|
Tủ ấm
|
1
|
92
|
92
|
|
Bể ổn nhiệt
|
1
|
70
|
70
|
|
Máy đo nhiệt độ cầm tay
|
1
|
3
|
3
|
|
Bàn sấy mẫu
|
1
|
90
|
90
|
|
Dụng cụ phòng thí nghiệm dùng cho
Fish
|
1
|
85
|
85
|
|
Máy khuấy từ gia nhiệt
|
1
|
45
|
45
|
|
Tủ ấm CO2 để
nuôi cấy tế bào
|
1
|
295
|
295
|
|
Kính hiển vi soi ngược để quan sát tế bào nuôi cấy dùng cho kỹ thuật nhuộm
Nhiễm sắc thể và FISH
|
1
|
310
|
310
|
|
Kính hiển vi 2 mắt
|
1
|
110
|
110
|
|
Bộ pipet
|
2
|
120
|
120
|
|
Tủ lạnh âm sâu -30 độ
|
1
|
95
|
95
|
|
Máy gây mê kèm thở
|
1
|
1.200
|
1.200
|
|
Monitor theo dõi khí mê
|
1
|
300
|
300
|
|
Đèn mổ
|
3
|
2.850
|
2.850
|
|
Bàn mổ
|
2
|
2.600
|
2.600
|
|
Máy photo
|
1
|
180
|
180
|
|
Giường bệnh nhân
|
100
|
2.500
|
2.500
|
|
Tủ đầu giường
|
100
|
800
|
800
|
|
Máy siêu âm màu 3D, 4D (hai đầu dò)
|
1
|
1.900
|
1.900
|
|
Máy siêu âm màu 3D,4D (ba đầu dò)
|
1
|
2.100
|
2.100
|
|
Máy XQ kỹ thuật
số
|
1
|
6.700
|
6.700
|
|
Máy tiệt trùng
|
1
|
5.450
|
5.450
|
|
Bộ dụng cụ phẫu thuật hàm mặt
|
1
|
650
|
650
|
|
Bộ dụng cụ banh bụng
|
1
|
375
|
375
|
|
Bộ dụng cụ đại phẫu thuật
|
3
|
855
|
855
|
|
Hệ thống gia tốc tuyến tính xạ trị
ung thư, hỗ trợ phác đồ điều trị 3D-CRT, xạ trị điều biển liều (IMRT)
|
1
|
85.918
|
|
85.918
|
Hệ thống máy gia tốc tuyến tính xạ
trị ung thư, hỗ trợ phác đồ điều trị 3D-CRT, xạ trị điều biến liều (IMRT), có
khả năng nâng cấp để thực hiện kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích (VMAT)
|
1
|
100.776
|
|
100.776
|
Hệ thống máy chụp cắt lớp vi tính
mô phỏng
|
1
|
41.275,60
|
|
41.275,60
|
5
|
Bệnh
viện Chấn thương Chỉnh hình
|
Phẫu
thuật thần kinh (não, cột sống, tủy sống...)
|
Bộ kéo cột sống hoàn chỉnh; Banh cột sống cổ; banh dọc 2 nhánh; máy C-arm 3D; Navigation phẫu
thuật; Bàn phẫu thuật cột sống không cản quang; khung cố định đầu phẫu thuật
cột sống
|
1
|
9.018
|
9.018
|
|
6
|
Vi
phẫu tạo hình
|
Kính vi phẫu thuật, bộ dụng cụ vi
phẫu thuật, mạch máu, siêu âm trong mổ để dò thần kinh và mạch máu.
|
3
|
7.011
|
2.917
|
4.094
|
7
|
Bệnh
viện Sản Nhi
|
Lọc
máu liên tục
|
Máy lọc máu liên tục
|
1
|
2099
|
2099
|
|
8
|
Sàng
lọc và chẩn đoán trước sinh
|
Hệ thống TTB sang lọc trước sinh và
sau sinh
|
1
|
12.092
|
|
12.092
|
9
|
Siêu
âm 4D
|
1
|
1.994
|
|
1.994
|
10
|
BV Mắt
Nghệ An
|
Phẫu
thuật ghép giác mạc
|
Kính hiển vi phẫu thuật mắt đa năng
Carlzeiss (OPMI LUMERA),
|
1
|
3.999,50
|
|
3.999,50
|
Bộ dụng cụ ghép giác mạc
|
1
|
92
|
1
|
92
|
11
|
Bệnh
viện Nội Tiết
|
Điều
trị Basedow toàn diện
|
Hệ thống trang thiết bị điều trị
basedow toàn diện (nội khoa, ngoại khoa)
|
6
|
4477
|
|
4.477
|
12
|
Trung
tâm KSBT tỉnh
|
Xây
dựng Labo sinh học phân tử
|
Máy Spindow
|
2
|
9
|
|
9
|
Máy ủ nhiệt
|
1
|
21,5
|
|
21,5
|
Máy Realtime-PCR, công suất nhỏ
|
1
|
50
|
|
50
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
326
|
409.508
|
129.973
|
279.535
|
|
(Bằng
chữ: Bốn trăm linh chín tỷ, năm trăm linh tám triệu
đồng; Tùy điều kiện cụ thể, có thể mua sắm các
trang thiết bị có tính năng kỹ thuật tương đương)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC V
KINH PHÍ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN
2015-2020
(Kèm theo Quyết định số 1660/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2021 của UBND
tỉnh Nghệ An)
(ĐVT:
triệu đồng)
STT
|
Tên
Kỹ thuật
|
Đơn vị triển khai
|
Kinh
phí
|
Tổng
kinh phí
|
Đào
tạo
|
Trang
th.bị
|
1
|
Can thiệp tim mạch, mổ tim hở
|
Bệnh viện HNĐK
|
294,040
|
13.946
|
14.240,04
|
2
|
Hỗ trợ sinh sản (IVF)
|
Bệnh viện HNĐK
|
164,110
|
21.803
|
21.967,11
|
3
|
Ghép tạng
|
Bệnh viện HNĐK
|
63,268
|
60.692
|
60.755,27
|
4
|
Ghép tế bào gốc
|
BV Ung Bướu
|
0
|
0
|
|
5
|
Xạ trị và y học hạt nhân
|
Bệnh viện Ung
Bướu
|
358
|
272.205
|
272.563
|
6
|
Phẫu thuật thần kinh (não, cột sống,
tủy sống...)
|
Bệnh viện CT-CH
|
63,103
|
9.018
|
9081,103
|
7
|
Vi phẫu tạo hình
|
Bệnh viện CT-CH
|
34,829
|
7.011
|
7045,329
|
8
|
Lọc máu liên tục
|
Bệnh viện Sản Nhi
|
450
|
2.099
|
2.549
|
9
|
Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh
|
Bệnh viện Sản Nhi
|
836
|
14.086
|
14922
|
10
|
Ghép giác mạc
|
BV Mắt Nghệ An
|
120
|
4.091,50
|
4211,5
|
11
|
Điều trị Basedow
|
Bệnh viện Nội tiết
|
250
|
4.477
|
4727
|
12
|
Kỹ thuật sinh học phân tử
|
Trung tâm KSBT tỉnh
|
90
|
80,5
|
170,5
|
|
Tổng:
|
|
2.723,350
|
409.508
|
412.231,35
|
(Bằng
chữ: Bốn trăm mười hai tỷ, hai
trăm ba mươi mốt triệu, ba trăm năm mươi ngàn đồng)
1 Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh Nghệ An thực hiện sàng
lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh cho cho tất cả thai phụ
và sơ sinh tại khu vực Thanh - Nghệ Tĩnh, đồng thời hỗ trợ mạng lưới sàng lọc
của 3 tỉnh trong khu vực . Trung tâm giữ vai
trò chủ yếu trong chỉ đạo về chuyên
môn kỹ thuật, vận hành hệ thống thu thập mẫu máu, xét nghiệm, chẩn đoán các bệnh thuộc chương trình sàng lọc, chẩn
đoán trước sinh và sơ sinh. Phân viện Pháp Y Tâm thần Trung ương
khu vực Bắc miền Trung có chức năng, nhiệm vụ giám định
pháp y tâm thần trên địa bàn 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và
Hà Tĩnh; điều trị bắt buộc bệnh nhân tâm thân trong địa bàn được phân công. Quy
mô giường bệnh kế hoạch của phân viện năm 2019 và 2020 là 50 giường bệnh.
2 Các Trung tâm: Tim mạch, Đột quỵ, Bệnh Nhiệt đới,
Hỗ trợ sinh sản tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa; Trung tâm
sàng lọc trước sinh và sơ sinh tại Bệnh viện Sản Nhi;
Trung tâm xạ trị và Y học hạt nhân tại Bệnh viện Ung bướu.
3 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh được thành lập theo
quyết định số số 3617/QĐ-UBND ngày 14/9/2019 của UBND tỉnh Nghệ An và thực hiện
chức năng nhiệm vụ Trung tâm theo Thông tư 26/TT-BYT ngày 26/6/2017 của Bộ Y tế trên cơ cở sáp nhập các trung tâm: Y tế dự phòng tỉnh; phòng
chống HIV/AIDS; Phòng chống Sốt rét, Ký sinh trùng, Côn
trùng; Truyền thông. Giáo dục sức khoẻ; Bảo vệ Bà mẹ Trẻ em và Kế hoạch hóa gia đình.
4
Chỉ tiêu tuyển sinh năm học 2020-2021 là 860, trọng đó: 30 Bác sĩ
chuyên khoa I, 350 bác sĩ đa khoa, 30 bác sĩ Y học dự
phòng, 120 dược sĩ, 250 cử nhân điều dưỡng, 30 cử nhân y tế công cộng, 50 chỉ tiêu cử nhân xét nghiệm y học). Đến nay đã có 19 học
viên CKI và 2.639 sinh viên đại học tốt nghiệp (1.135 bác
sĩ đa khoa, 1401 cử nhân điều dưỡng, 49 cử nhân y tế công cộng và 54 cử nhân
xét nghiệm y học).
5 Từ năm 2017, Công ty đã được tập đoàn BRG tiếp quản và đề ra phương án đầu tư xây dựng nhà máy GMP -WHO đông dược, thực phẩm chức năng nằm trong chuỗi dự án xây dựng mới nhà máy tân dược theo tiêu chuẩn GMP-EU, nhà máy sản xuất
dịch truyền tại khu công nghiệp Bắc Vinh
theo Nghị quyết Hội đồng quản trị số 47/2018/NQ-HĐQT ngày
24/7/2018 của Công ty.
6 Các cơ sở y tế công lập: Tổng số cán bộ công chức, viên chức, người lao động tính đến 30/6/2020:
4.927 người (tăng 1.101 người so với năm 2015), trong đó có 07 phó giáo sư (năm
2015 có 01 người), 107 tiến sỹ/chuyên khoa II (tăng 27 người), 551 thạc sỹ/chuyên
khoa I (tăng 119 người), 671 bác sỹ (tăng 189 người), 42 dược sỹ đại học (tăng
10 người).
7 Xây dựng và trang bị phòng mổ tim chuyên dụng, hiện
đại. Phòng hồi sức sau mổ tim riêng
biệt có đầy đủ các trang thiết bị. Phòng can thiệp tim mạch
(Cath Lab); 3 phòng mổ liên hoàn và khép kín, áp lực
dương, bảo đảm vô trùng tuyệt đối cho ghép tạng; 01 phòng hồi sức sau ghép liền
kề phòng mổ tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa
Nghệ An. Đầu tư xây dựng Trung tâm Xạ trị và Y học hạt nhân tại Bệnh viện Ung
bướu. Xây mới Trung tâm chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tại Bệnh viện Sản
Nhi,...
8 Hệ thống chụp mạch 1 bình điện, số hóa xóa nền; các hệ thống máy thăm dò chức năng chẩn
đoán bệnh lý tim mạch; Hệ thống dẫn đường phẫu thuật (Navigation);
Robot phẫu thuật cột sống tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa.
Hệ thống gia tốc tuyến tính xạ trị ung thư, hỗ trợ phác đồ điều trị 3D-CRT, xạ
trị điều biến liều (IMRT) và xạ trị
điều biến thể tích (VMAT), Hệ thống máy chụp cắt lớp vi tính mô phòng tại Bệnh
viện Ung bướu. Hệ thống xét nghiệm sàng lọc trước sinh và sơ sinh tại Bệnh viện
Sản Nhi. Hệ thống máy cho phẫu thuật
nội soi cột sống, dụng cụ vi phẫu thuật nối thần kinh, mạch máu tại Bệnh viện Chấn
thương - Chỉnh hình,…
9 Kết quả đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2018, bệnh
viện đạt mức cao nhất là 4,11 (so với năm 2016 là 3,55).
10
Phòng/Tổ công tác xã hội tại các bệnh viện: Đa khoa thành phố
Vinh, Cửa Đông, Quốc tế Vinh, Thái Thượng Hoàng,...Năm 2018, tổ chức Hội thi Điều
dưỡng, Hộ sinh, Kỹ thuật viên giỏi cấp cơ sở và thi viết “Cán bộ ngành y tế đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài
lòng của người bệnh”; Năm 2019, tổ chức Hội thi sân
khấu hóa tuyên truyền “Cán bộ ngành y tế đổi
mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự
hài lòng của người bệnh”, Bệnh viện đa khoa thành phố đạt giải nhất cụm 1, Bệnh viện Hữu
nghị đa khoa Nghệ An đạt giải nhì cụm 2.
11
Triển khai thành công kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tại Bệnh viện Quốc tế Vinh, phẫu thuật thay khớp háng, thay đĩa đệm tại
Bệnh viện đa khoa 115, phẫu thuật thẩm mỹ, kết hợp xương tại Bệnh viện Răng Hàm
Mặt PTTM Thái Thượng Hoàng....
12
Tất cả các bênh viện đa khoa và chuyên khoa
đã có khoa Y học cổ truyền. Các tổ chức Hội phát triển mạnh như Hội Đông y, Hội
Châm cứu với 986 hội viên và nhiều cơ sở chẩn trị đã đóng
góp hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh và triển khai
phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
13
Labo xét nghiệm Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh được Văn phòng chất lượng BoA công nhận phù hợp theo ISO/IEC 17025:2017
với 25 phép thử như: Xác định hàm lượng Nitơ tổng số trong
thực phẩm, Xác định tro không tan trong HCl 10% trong thực
phẩm. Xác định hàm lượng muối ăn trong thực phẩm,...
14
Trên địa bàn thành phố hiện có 425 cơ sở hành nghề dược (73 công ty và chi nhánh dược, 209 nhà thuốc và 143 quầy, đại lý
bán thuốc chữa bệnh và thực phẩm chức năng).
15
Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh và bệnh viện đa khoa Quang Khởi.
16
Ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt chưa thực hiện do chưa có khu kỹ
thuật; thiêu nguồn giác mạc của người hiến để ghép, chưa có hệ thống thiết bị bảo
quản giác mạc. Ghép thận tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An mới được Bộ Y
tế công nhận là cơ sở đủ điều kiện thực
hiện lấy, ghép thận từ người hiến sống và từ người hiến chết
não tại Quyết định số 3992/QĐ-BYT ngày 16 9/2020;
17
Nhiệm vụ của Đề án là: Đến năm 2020, nâng cấp nhà máy sản xuất
thuốc đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, công suất 50 hiệu sản
phẩm/năm; sản xuất nguyên liệu 15 tấn cao mềm/năm, 12 tấn cao lỏng/năm;
Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm theo công nghệ nanogen đủ điều kiện
xuất khẩu, công suất 50 triệu sản phẩm/năm; Đầu tư nhà máy sản xuất thuốc, thực
phẩm chức năng vùng Phủ Quỳ, Nghĩa Đàn đạt công suất 70
triệu sản phẩm/năm.
18
Nhiệm vụ của Đề án là: Nâng cấp nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu
chuẩn GMP-WHO, công suất 50 triệu sản phẩm/năm; sản xuất nguyên liệu 15 tấn cao
mềm/năm, 12 tấn cao lỏng/năm. Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm theo công
nghệ nanogen đủ điều kiện xuất khẩu, công suất 50 triệu sản phẩm/năm. Đầu tư
nhà máy sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng vùng Phủ Quỳ, Nghĩa Đàn đạt công suất
70 triệu sản phẩm/năm.
19
Quyết định số 1670/QĐ-BYT ngày 25/3/2021 của Bộ Y tế công nhận và
giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật khám, chữa bệnh khu vực Bắc
Trung bộ cho Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.
20
Mổ tim hở, ghép thận, ghép giác mạc, ứng dụng tế bào gốc, IVF, sàng lọc chẩn đoán trước sinh;
21
Triển khai một số kỹ thuật cao, kỹ thuật mới: Phẫu thuật robot một
số chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình,
thận - tiết niệu, tiêu hóa, tim mạch lồng ngực, sản khoa; đặt stent Graft điều
trị bệnh lý động mạch chủ; can thiệp mạch tiêu hóa; Phẫu thuật nội soi cắt gan;
sinh thiết phôi chẩn đoán; xét nghiệm giải trình tự gen...
22
Các Bệnh viện: Ung bướu, Y học cổ truyền, Sản
Nhi, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và các bệnh viện
chuyên khoa khác.
23
Phát triển kỹ thuật sinh học phân tử trong
chẩn đoán, xác định một số virus, vi khuẩn, ký sinh trùng gây bệnh; Triển khai một số kỹ thuật cao trong xét nghiệm
virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, nước, thực phẩm....
24
Phát triển các kỹ thuật như: phương pháp PCR định danh ký sinh
trùng sốt rét; ELISA phát hiện kháng nguyên Fasciola (Sán lá gan lớn), Toxocara
(Ấu trùng giun đũa chó mèo), Strongyloides (ấu trùng giun
lươn); Đo tải lượng vi rut HIV, HBV, HCV, HPV...; Định danh vi khuẩn:
V.Cholera, Salmonella, Shigenlla, E.coli, S.aureus; Định Typ: sốt xuất huyết, Sởi,
Rubella, VNNB; Xác định Clorat, Clorit, Bromat, Florit bằng
sắc ký ion; Xác định các Vitamin A,C, B,Curcumin, histamin,
nitrofural, các axit amin bằng sắc ký LC-MS; Xác định Na,
K, Ca, Cr, Ni, Stibi, Bari, Nhôm, Se, Mo bằng phương pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử; Xác định mức nhiễm xạ...
25
Quyết định số 1115/KH-UBND ngày 10/4/2019 của UBND tỉnh.
26
Phối hợp các Trung tâm đào tạo tại các Trường Đại học tổ chức các
khóa đào tạo về quản trị bệnh viện, quản lý nhà nước,....
27
Thành lập Trung tâm ghép tạng và ngân hàng mô tại Bệnh viện Hữu
nghị đa khoa Nghệ An; Trung tâm lưu tế bào gốc cuống rốn, Trung tâm lưu trữ trứng
và tinh trùng tại Bệnh viện Sản Nhi.
28
Quyết định số 5635/QĐ-UBND ngày 21/11/2017 của UBND tỉnh Nghệ An
phê duyệt Đề án “Xây dựng và Phát triển Trung tâm Kiểm
nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Nghệ An giai đoạn
2017-2025”;
29
Hoàn thiện kỹ thuật ghép thận tại Bệnh viện HNĐK tỉnh, ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt, can thiệp tim mạch
tại BVĐK thành phố,...
30
Phẫu thuật Robot trong các chuyên ngành: Phẫu thuật thần kinh - Cột
sống; Thận tiết niều, Tim mạch,...
31
Các chuyên ngành: Y học cổ truyền; châm cứu,...
32
Triển khai các dịch vụ khám chữa bệnh từ xa theo Quyết định số
2628/QĐ-BYT ngày 22/6/2020 của Bộ Y tế phê duyệt Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa giai đoạn 2020-2025”; Phòng khám giáo sư tại Bệnh viện đa khoa
thành phố; Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện đa khoa Cửa Đông,
Bệnh viện đa khoa 115,....