BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1646/QĐ-TCTDTT
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH LUẬT THI ĐẤU BÓNG CHUYỀN HƠI
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Quyết định số 22/2014/QĐ-TTg ngày 13
tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thể dục thể thao trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thể dục
thể thao quần chúng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Luật thi đấu Bóng chuyền
hơi gồm 2 phần, 7 chương và 26 điều.
Điều 2. Luật thi đấu Bóng chuyền hơi được áp dụng
thống nhất tại các cuộc thi đấu Bóng chuyền hơi trong toàn quốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thể dục thể thao quần chúng.
Thủ trưởng các vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục Thể dục thể thao, các tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ
TỔNG CỤC
TRƯỞNG
Phạm
Văn Tuấn
|
LUẬT
THI ĐẤU BÓNG CHUYỀN HƠI
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1646/QĐ-TCTDTT ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao)
ĐẶC ĐIỂM MÔN BÓNG
CHUYỀN HƠI
Là môn thể thao thi đấu giữa hai đội
chơi trên một sân có lưới phân cách ở giữa. Có nhiều hình thức chơi
cho từng trường hợp cụ thể phù hợp với tất cả mọi người, đặc biệt đối với người
trung cao tuổi. Tập luyện môn bóng chuyền hơi thường xuyên không chỉ có lợi cho
sức khỏe mà còn mang đến cho người tập một tinh thần thoải mái, từ đó cải thiện
được chức năng hệ thống hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa, tăng cường sức mạnh và
tính linh hoạt của hệ thống khớp xương và cơ bắp.
Điểm nổi bật của bóng chuyền hơi là sân tập
luyện đơn giản, diện tích sân nhỏ, phù hợp với mọi địa hình, là môn thể
thao dễ tập luyện, thu hút nhiều người cùng tham gia, chi phí ít tốn kém.
Phần I
THI
ĐẤU
Chương I
SÂN
BÃI VÀ DỤNG CỤ THI ĐẤU
Điều 1. Sân thi đấu
Khu vực thi đấu gồm sân thi đấu và khu
tự do, sân thi đấu phải là hình chữ nhật.
1.1. Kích thước (Hình 1)
Sân thi đấu hình chữ nhật, kích thước
12m x 6m, xung
quanh là khu tự do rộng ít nhất 2m về tất cả mọi phía.
Khoảng không tự do là khoảng không
gian trên khu sân đấu, không có vật cản, chiều cao tối thiểu 5m tính từ mặt
sân.
1.2. Mặt sân (Hình 1)
1.2.1. Mặt sân phẳng, ngang
bằng và đồng nhất. Mặt sân không có bất kỳ nguy hiểm nào gây chấn thương cho
vận động viên, cấm thi đấu trên mặt sân gồ ghề hoặc trơn.
1.2.2. Mặt sân thi đấu trong nhà phải
có màu sáng.
1.2.3. Độ dốc thoát nước (đối với sân
ngoài trời) cho phép của mặt sân là 5mm/m. Cấm dùng các vật liệu cứng để làm các đường
giới hạn trên sân.
1.3. Các đường trên sân (Hình 1)
1.3.1. Bề rộng các đường trên sân là 5cm có màu sáng khác với
màu sân và bất kỳ đường kẻ nào khác.
1.3.2. Các đường biên.
Hai đường biên dọc và hai đường biên
ngang giới hạn sân đấu. Các đường này nằm trong phạm vi kích thước sân đấu.
1.3.3. Đường giữa sân.
Đường giữa sân chia sân đấu ra làm hai
phần bằng nhau, mỗi phần 6m x 6m. Đường này chạy dưới lưới nối hai đường biên
dọc với nhau.
1.3.4. Đường tấn công.
Mỗi bên sân có một đường tấn công được
kẻ song song với đường giữa sân tính từ mép sau đường tấn công tới trục của
đường giữa là 2m, để giới hạn khu trước (khu tấn công).
Đường tấn công được kéo dài thêm từ
các đường biên dọc 3 vạch ngắt quãng, mỗi vạch dài 15cm, rộng 5cm, cách nhau
20cm và tổng độ dài là 105cm.
Đối với các cuộc thi đấu chính thức
toàn quốc, “Đường giới hạn của HLV“ (là những vạch ngắt quãng được nối từ đường
tấn công kéo dài tới đường biên ngang kéo dài của sân đấu, song song với đường biên dọc
và cách biên dọc 105cm) được tạo bởi các vạch ngắt quãng dài 15cm cách nhau
20cm đánh dấu giới hạn khu hoạt động của HLV.
1.4. Các khu trên sân (Hình 2).
1.4.1. Khu trước.
Mỗi bên sân, khu trước được giới hạn
từ trục giữa của đường giữa sân tới mép sau của đường tấn công.
Khu trước được mở rộng từ mép ngoài
đường biên dọc tới hết khu tự do.
1.4.2. Khu phát bóng.
Khu phát bóng có bề rộng 6m nằm sau mỗi
đường biên ngang.
Khu phát bóng được giới hạn bởi hai
vạch dài 15cm vuông góc
với đường biên ngang, cách phía sau đường biên ngang 20cm và được coi là phần
kéo dài của đường biên dọc. Cả hai vạch này đều thuộc khu phát bóng.
Chiều sâu khu phát bóng được kéo dài
đến hết
khu
tự do.
1.4.3. Khu thay người.
Khu thay người được giới hạn bởi sự
kéo dài của hai đường tấn công đến bàn thư ký.
1.4.4. Khu khởi động.
Ở mỗi góc sân của khu tự do có một khu
khởi động kích thước 3 m x 3 m.
1.4.5. Khu phạt.
Mỗi bên sân ở khu tự do, trên đường
kéo dài của đường biên ngang, ở sau ghế ngồi của mỗi đội có 1 khu phạt kích
thước 01m x 01m đặt được hai ghế giới
hạn bằng các vạch đỏ rộng 5cm.
Điều 2. Lưới và cột
lưới
(Hình 3)
2.1. Chiều cao của lưới
2.1.1. Lưới được căng ngang trên đường
giữa sân. Chiều cao mép trên của lưới nam là 2,20m và của nữ là 2m.
2.1.2. Chiều cao của lưới phải được đo ở giữa sân. Hai đầu lưới
ở trên đường biên dọc phải cao bằng nhau và không cao hơn chiều cao
quy định 2cm.
2.2. Cấu tạo
Lưới màu sẫm, dài 7,5m - 8m, rộng 1m, đan thành
các mắt lưới hình vuông mỗi cạnh 10cm.
Viền suốt mép trên lưới là một băng vải
trắng gấp lại rộng 7cm. Hai đầu băng vải có một lỗ để luồn dây buộc vào cọc
lưới.
Luồn một sợi dây cáp mềm bên trong băng vải
trắng tới hai cọc lưới để căng mép trên của lưới. Hai đầu băng viền mép trên
của lưới có hai lỗ và dùng hai dây để buộc vào cột giữ căng vải băng mép trên
lưới.
Viền suốt mép dưới lưới là một băng vải trắng
gấp lại rộng 5cm, trong luồn qua một dây buộc giữ căng phần dưới của lưới vào
hai cột.
2.3. Băng giới hạn
Là hai băng trắng dài 1m, rộng 5cm
đặt ở hai bên đầu lưới thẳng góc với giao điểm của đường biên đọc và đường giữa
sân.
Băng giới hạn là một phần của lưới.
2.4. Ăng ten (Hình 4)
Ăng ten là thanh tròn dẻo đường kính 10mm dài 1,8m làm bằng
sợi thủy tinh hoặc chất liệu tương tự.
Ăng ten được buộc chặt sát với mép
ngoài mỗi băng giới hạn. Ăng ten được đặt đối nhau ở hai bên lưới.
Phần ăng ten cao hơn lưới 80cm, được
sơn xen kẽ các đoạn màu tương phản nhau, mỗi đoạn dài 10cm, tốt nhất
là màu đỏ và trắng.
Ăng ten thuộc phần của lưới và giới hạn 2 bên
của khoảng không gian bóng qua trên lưới (Hình 5).
2.5. Cột lưới
2.5.1. Cột căng giữ lưới đặt ở ngoài
sân cách đường biên dọc 0,50m - 1m, cao 2,30m, có thể điều chỉnh được.
2.5.2. Cột lưới tròn và nhẵn, được cố
định chắc xuống đất, không dùng dây cáp giữ. Cấm cột lưới có các
dụng cụ phụ trợ nguy hiểm.
Điều 3. Bóng
3.1. Các tiêu chuẩn
của bóng
Bóng phải là hình cầu tròn, làm bằng
cao su mềm.
Màu sắc của bóng: màu vàng hoặc màu
vàng cam.
Chu vi của bóng: 78 - 80m, trọng lượng
của bóng là 180 - 200g.
3.2. Tính đồng nhất của bóng
Mọi quả bóng dùng trong một trận đấu
phải có cùng chu vi, trọng lượng, áp lực, chủng loại và màu sắc.v.v.
Chương II
NHỮNG
NGƯỜI THAM GIA
Điều 4. Đội bóng
4.1. Thành phần của đội
4.1.1. Một đội gồm tối đa 10 vận động viên,
1 huấn luyện viên
trưởng, 1 huấn luyện viên phó, một săn sóc viên và một bác sĩ.
4.1.2. Một vận động viên của đội là
đội trưởng trên sân phải được ghi rõ trong biên bản thi đấu.
4.1.3. Chỉ các vận động viên đã đăng
ký trong biên bản thi đấu mới được phép vào sân và thi đấu. Khi huấn luyện viên
và đội trưởng đã ký vào biên bản thi đấu thì không được thay đổi thành phần đăng ký của
đội.
4.2. Vị trí của đội bóng
4.2.1. Các vận động viên không thi đấu
có thể ngồi trên ghế của đội mình hoặc đứng ở khu khởi động của đội mình.
Huấn luyện viên và những người khác
của đội phải ngồi trên ghế nhưng có thể tạm thời rời chỗ.
Ghế của đội đặt ở 2 bên bàn thư ký,
ngoài khu tự do.
4.2.2. Chỉ các thành
viên của đội mới được phép ngồi trên ghế và tham gia khởi động trong thời gian
trận đấu.
4.2.3. Các vận động viên không thi đấu
trên sân có thể
khởi
động không bóng như sau:
4.2.3.1. Trong thời gian trận đấu, các
vận động viên có thể khởi động không bóng ở khu khởi động.
4.2.3.2. Trong thời gian hội ý, có thể
khởi động ở khu tự do sau sân của
đội mình.
4.2.4. Khi nghỉ giữa hiệp các vận động viên có
thể khởi động có bóng ở
khu tự do.
4.3. Trang
phục
Trang phục thi đấu của một vận động
viên gồm: áo thể thao, quần đùi, tất và giầy thể thao.
4.3.1. Áo, quần đùi và tất của toàn
đội phải đồng bộ, sạch sẽ và đồng màu.
4.3.2. Giầy phải nhẹ,
mềm, đế bằng cao su hay bằng da và không có đế gót.
4.3.3. Áo vận động viên phải đánh số
từ 01 đến 15.
4.3.3.1. Số áo phải ở giữa ngực và
giữa lưng. Màu sắc và độ sáng của số phải tương phản với màu sắc và độ sáng của
áo.
4.3.3.2. Số trước ngực phải cao ít nhất là 15cm, số
sau lưng ít nhất là 20cm. Nét số phải rộng tối thiểu 2cm.
4.3.4. Trên áo đội trưởng
dưới số trước ngực phải có một vạch khác màu sắc 8 x 2cm.
4.3.5. Cấm vận động viên cùng đội mặc trang
phục khác màu nhau hoặc áo không có số chính thức.
4.4. Thay đổi trang phục
Trọng tài thứ nhất
có thể cho phép một hay nhiều vận động viên:
4.4.1. Thi đấu không
đi giầy.
4.4.2. Thay trang
phục thi đấu bị ướt giữa hai hiệp hay sau khi thay người nhưng trang phục mới
phải cùng màu, cùng kiểu và cùng số áo.
4.4.3. Nếu trời rét, toàn đội được mặc quần áo trình
diễn để thi đấu, miễn là đồng màu, đồng kiểu, có ghi số hợp lệ.
4.5. Những đồ vật bị cấm
4.5.1. Cấm mang các
đồ vật gây chấn
thương hoặc tạo trợ giúp cho vận động viên.
4.5.2. Vận động viên
có thể mang kính cá nhân và tự chịu trách nhiệm về việc này.
Điều 5. Lãnh đạo đội
Đội trưởng và huấn luyện viên là những
người chịu trách nhiệm về hành vi và kỷ luật của các thành viên trong đội.
5.1. Đội trưởng
5.1.1. Trước trận đấu, đội trưởng phải
ký vào biên bản thi đấu và thay mặt đội bắt thăm.
5.1.2. Trong trận đấu, đội trưởng vào
đấu là đội trưởng trên sân.
Khi đội trưởng của đội không vào sân thi
đấu, huấn luyện viên hoặc bản thân đội trưởng phải chỉ định một vận động viên
khác trên sân làm đội trưởng trên sân. Vận động viên này chịu trách nhiệm làm
đội trưởng trên sân đến khi bị thay ra hoặc đội trưởng của đội lại vào sân thi
đấu, hoặc khi hiệp đấu kết thúc.
Khi bóng ngoài cuộc, chỉ đội trưởng
trên sân được quyền nói với trọng tài khi:
5.1.2.1. Đề nghị trọng tài giải thích
hoặc làm rõ điều luật cũng như thắc mắc của đội mình. Nếu đội trưởng trên sân
không đồng ý với giải thích của trọng tài thứ nhất thì được khiếu nại, nhưng
phải cho trọng tài thứ nhất biết việc ghi khiếu nại vào biên bản thi đấu vào
lúc kết thúc trận đấu.
5.1.2.2. Có quyền đề nghị:
a. Thay đổi trang phục thi đấu.
b. Đề nghị kiểm tra lại vị trí trên
sân của các đội.
c. Kiểm tra lại mặt sân, lưới,
bóng,...
5.1.2.3. Đề nghị hội ý và thay người.
5.1.3. Kết thúc trận đấu, đội trưởng
phải:
5.1.3.1. Cảm ơn trọng tài và ký vào biên
bản công nhận kết quả trận đấu.
5.1.3.2. Đội trưởng (hoặc đội trưởng
trên sân) có thể
ghi
vào biên bản thi đấu ý kiến khiếu nại đã báo cáo với trọng tài thứ nhất.
5.2. Huấn luyện viên
5.2.1. Trong suốt trận đấu, huấn luyện
viên được chỉ đạo đội mình từ bên ngoài sân đấu. Huấn luyện viên là người quyết
định đội hình thi đấu, thay người và xin hội ý. Khi thực hiện các việc này,
huấn luyện viên phải liên hệ với trọng tài thứ hai.
5.2.2. Trước trận đấu, huấn luyện viên
ghi và kiểm tra lại tên và số áo các cầu thủ của đội đã ghi trong biên bản rồi
ký tên.
5.2.3. Trong thời gian trận đấu, huấn
luyện viên:
5.2.3.1. Trước mỗi hiệp, trao phiếu báo vị trí có
ký tên cho thư ký hoặc trọng tài thứ hai.
5.2.3.2. Ngồi trên ghế của đội gần bàn thư ký thứ
nhất, nhưng có thể rời chỗ ngồi chốc lát.
5.2.3.3. Xin tạm dừng hội ý và thay người.
5.2.3.4. Cũng như các thành viên khác của đội
huấn luyện viên có thể chỉ đạo vận động viên trên sân. Huấn luyện viên có thể
đứng hoặc đi lại trong khu tự do trước ghế ngồi của đội mình tính từ đường tấn
công tới khu khởi động để chỉ đạo vận động viên, nhưng không được làm ảnh hưởng
hoặc trì hoãn cuộc đấu.
5.3. Huấn luyện viên
phó
5.3.1. Huấn luyện viên phó ngồi trên
ghế, nhưng không có quyền tham gia vào trận đấu.
5.3.2. Trường hợp huấn luyện viên trưởng phải
rời khỏi đội, huấn luyện viên phó có thể làm thay nhiệm vụ nhưng phải do đội trưởng
trên sân yêu cầu và phải được sự đồng ý của trọng tài thứ nhất.
Chương III
THỂ
THỨC THI ĐẤU
Điều 6. Được 1 điểm,
thắng 1 hiệp và thắng 1 trận
6.1. Được một điểm
6.1.1. Đội ghi được một điểm khi:
6.1.1.1. Bóng chạm sân đối phương.
6.1.1.2. Do đội đối phương
phạm lỗi.
6.1.1.3. Đội đối phương bị phạt.
6.1.2. Phạm lỗi:
Khi một đội có hành động đánh bóng sai
luật hoặc phạm luật bằng hành động nào khác thì trọng tài thổi còi phạm lỗi,
xét mức phạm lỗi và quyết
định phạt theo luật.
6.1.2.1. Nếu hai hay nhiều lỗi xảy ra liên tiếp thì
chỉ tính lỗi đầu tiên.
6.1.2.2. Nếu hai đội cùng phạm hai hoặc nhiều lỗi thì xử hai đội
cùng phạm lỗi và đánh lại pha bóng đó.
6.1.3. Pha bóng và hoàn thành một pha bóng:
Một pha bóng là chuỗi các hành động
đánh bóng tính từ thời điểm người phát bóng đánh chạm bóng đến khi trọng tài
thổi còi "bóng chết". Một pha bóng hoàn thành là chuỗi các hoạt động
đánh bóng với kết quả giành được một điểm.
6.1.3.1. Nếu đội phát bóng thắng pha
bóng đó thì đội phát
bóng được một điểm và xoay vòng vị trí để phát bóng.
6.1.3.2. Nếu đội đối phương đỡ phát bóng thắng
pha bóng đó thì đội đó được một điểm và giành quyền phát bóng.
6.2. Thắng một hiệp
Đội thắng một hiệp (trừ hiệp thứ 3
hiệp quyết thắng) là đội được 21 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm. Trường
hợp hòa 21 - 21, phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau 2 điểm (21-23,
22-24...).
6.3. Thắng một trận
6.3.1. Đội thắng một trận
là đội thắng 2 hiệp.
6.3.2. Trong trường hợp hòa
1-1, hiệp quyết thắng (hiệp 3) đấu đến 15 điểm và đội thắng phải hơn ít nhất 2 điểm (khi
được 8 điểm đổi sân cho nhau).
6.4. Bỏ cuộc và đội hình không đủ người đấu
6.4.1. Nếu một đội sau khi đã được mời đến thuyết phục
vẫn từ chối không đấu, đội đó
bị tuyên bố bỏ cuộc và bị thua với kết quả toàn trận 0-2; mỗi hiệp 0-21.
6.4.2. Nếu một đội không có lý
do chính đáng để có mặt đúng giờ thi đấu thì bị tuyên bố bỏ cuộc và
xử lý kết quả thi đấu như Điều 6.4.1.
6.4.3. Một đội bị tuyên bố
không đủ đội hình thi đấu một hiệp hoặc một trận (Điều 7.3.1) thì bị thua hiệp
đó hoặc trận đó. Đội đối phương được thêm đủ số điểm và số hiệp còn thiếu để
thắng hiệp hoặc trận đó. Đội có đội hình không đủ người đấu bị giữ nguyên số
điểm và kết quả các hiệp trước.
Điều 7. Tổ chức trận
đấu
7.1. Bắt thăm
Trước trận đấu, trọng tài
thứ nhất cho bắt thăm để chọn quyền
ưu tiên đội nào phát bóng trước và đội nào chọn sân ở hiệp thứ nhất.
Nếu thi đấu hiệp thứ 3,
phải tiến hành bắt thăm lại.
7.1.1. Tiến hành bắt thăm với sự có
mặt của hai đội trưởng hai đội.
7.1.2. Đội thắng khi bắt thăm được chọn
một trong hai:
7.1.2.1. Quyền phát bóng hoặc đỡ phát
bóng.
7.1.2.2. Hoặc chọn sân, đội thua lấy phần còn lại.
7.1.3. Nếu hai đội khởi động riêng, đội nào phát
bóng trước được khởi động trên lưới trước.
7.2. Vị trí khởi động
7.2.1. Trước trận đấu, nếu
hai đội đã khởi động tại
sân phụ thì được cùng khởi động với lưới là 6 phút; nếu chưa khởi động tại sân phụ có
thể là 10 phút.
7.2.2. Nếu (cả) hai đội trưởng yêu cầu
khởi động riêng với lưới thì thời gian cho mỗi đội khởi động là 3 hoặc 5 phút.
7.3. Đội hình thi đấu
của đội
7.3.1. Mỗi đội phải luôn có 5 vận động viên khi thi
đấu.
Đội hình thi đấu ban đầu chỉ rõ trật
tự xoay vòng của các vận động viên trên sân. Trật tự này phải giữ đúng suốt
hiệp đấu.
7.3.2. Trước hiệp đấu, huấn luyện viên của đội phải ghi đội
hình của đội vào phiếu báo vị trí và ký vào phiếu, sau đó đưa cho trọng tài thứ
hai hoặc thư ký.
7.3.3. Các vận động viên không có trong đội hình thi
đấu đầu tiên của hiệp đó là vận động viên dự bị.
7.3.4. Khi đã nộp phiếu báo vị trí cho trọng
tài thứ hai hoặc thư ký thì không được phép thay đổi đội hình trừ việc thay
người thông thường.
7.3.5. Giải quyết sự khác nhau giữa vị
trí của vận động viên trên sân và phiếu báo vị trí.
7.3.5.1. Trước khi bắt đầu hiệp đấu
nếu phát hiện có sự khác nhau giữa vị trí vận động viên trên sân với phiếu báo
vị trí thì các vận động
viên phải trở về đúng vị trí như phiếu báo vị trí ban đầu mà không bị phạt.
7.3.5.2. Nếu trước khi bắt đầu hiệp
đấu phát hiện một vận động viên trên sân không được ghi ở phiếu báo vị trí của
hiệp đó thì vận động viên này phải thay bằng vận động viên đã ghi ở phiếu báo
vị trí mà không bị phạt.
7.3.5.3. Tuy nhiên, nếu huấn luyện
viên muốn giữ vận động viên không ghi trong phiếu báo vị trí ở lại trên sân,
thì huấn luyện viên có thể xin thay thông thường và ghi vào biên bản thi đấu. Nếu sự khác
nhau giữa vị trí vận động viên trên sân với phiếu báo vị trí được phát hiện sau
đó, đội phạm lỗi phải trở lại đúng vị trí. Tất cả điểm ghi được từ thời điểm
phạm lỗi đến thời điểm phát hiện bị xóa bỏ, điểm của đội đối phương vẫn được
giữ nguyên với một điểm và phát bóng cho đối phương.
7.4. Vị trí
Ở thời điểm vận động viên phát bóng đánh chạm
bóng thì trừ vận động viên này, các vận động viên của mỗi đội phải đứng trong
sân của mình và đúng vị trí trên sân theo đúng trật tự xoay vòng.
7.4.1. Vị trí của các vận động viên
được xác định đánh số như sau:
7.4.1.1. Ba vận động viên đứng dọc
theo lưới là những vận động viên hàng trước: vị trí số 4 (trước bên trái), số 3
(trước giữa) và số 2 (trước bên phải).
7.4.1.2. Hai vận động viên còn lại là
các vận động viên hàng sau: Vị trí số 5 (sau trái) và số 1 (sau bên phải).
7.4.2. Quan hệ vị trí giữa các vận
động viên:
Mỗi vận động viên hàng sau phải đứng
xa lưới hơn bất kỳ người hàng trước nào, các vận động viên hàng trước không
được đứng dưới hai vận động viên hàng sau.
7.4.3. Xác định và kiểm tra vị trí các
vận động viên bằng vị trí bàn chân chạm đất như sau:
7.4.3.1. Mỗi vận động viên hàng trước phải có ít
nhất một phần bàn chân gần đường giữa sân hơn chân của vận động viên hàng sau.
7.4.3.2. Ở hàng trên, mỗi vận động viên ở bên phải
(bên trái) phải có ít nhất một phần bàn chân gần đường biên dọc bên phải (trái)
hơn chân của vận động viên đứng giữa cùng hàng của mình. Ở hàng dưới, vận động
viên ở bên phải (bên trái) phải có ít nhất một phần bàn chân gần đường biên dọc
bên phải (trái) hơn chân của vận động viên cùng hàng.
7.4.4. Khi bóng đã phát đi, các
vận động viên có thể di chuyển và đứng ở bất kỳ vị trí nào trên sân của mình và
khu tự do.
7.5. Lỗi sai vị
trí
7.5.1. Một đội phạm lỗi sai vị trí:
khi vào thời điểm người phát bóng đánh chạm bóng có bất kỳ vận
động viên nào đứng không đúng vị trí.
7.5.2. Nếu lỗi sai vị trí xảy ra lúc
vận động viên phát bóng phạm lỗi phát bóng đúng lúc đánh phát bóng đi thì phạt lỗi phát bóng
trước lỗi sai vị trí.
7.5.3. Nếu vận động
viên phát bóng phạm lỗi sau khi phát bóng và có lỗi sai vị trí trước thì bắt lỗi
sai vị trí trước.
7.5.4. Phạt lỗi sai vị trí như sau:
7.5.4.1. Đội phạm lỗi bị xử thua pha
bóng đó, bị phạt một điểm và phát bóng cho đối phương.
7.5.4.2. Các vận động viên phải đứng lại
đúng vị trí của mình.
7.6. Xoay vòng
7.6.1. Thứ tự xoay vòng
theo đội hình đăng ký đầu mỗi hiệp, và theo đó để kiểm tra trật tự phát bóng và vị trí
các vận động viên trong suốt hiệp đấu.
7.6.2. Khi đội đỡ phát bóng giành được
quyền phát bóng, các vận động viên của đội phải xoay một vị trí theo chiều kim
đồng hồ: vận động viên ở vị trí số 2 chuyển xuống vị trí số 1 để phát bóng, vận
động viên ở vị trí số 1
chuyển sang vị trí số 5.
7.7. Lỗi thứ tự xoay vòng
7.7.1. Khi phát bóng phạm lỗi xoay
vòng không đúng thứ tự xoay vòng, phạt như sau:
7.7.1.1. Đội bị phạt với một điểm và
phát bóng cho đối phương.
7.7.1.2. Các vận động viên phải trở lại
đúng vị trí của mình.
7.7.2. Thư ký phải xác định được thời điểm
phạm lỗi, hủy bỏ tất cả các
điểm thắng của đội phạm lỗi từ thời điểm phạm lỗi. Điểm của đội kia vẫn giữ
nguyên.
Nếu không xác định được thời điểm phạm
lỗi sai thứ tự phát bóng thì không xóa điểm của đội phạm lỗi chỉ phạt
với một điểm và phát bóng cho đối phương.
Chương IV
HOẠT
ĐỘNG THI ĐẤU
Điều 8. Trạng thái
thi đấu
8.1. Bóng trong cuộc
Bóng trong cuộc tính từ lúc trọng tài
thứ nhất thổi còi cho phép
phát bóng, người phát đánh chạm bóng đi.
8.2. Bóng ngoài
cuộc (bóng chết)
Bóng ngoài cuộc tính từ thời điểm một
trong hai trọng tài thổi còi bắt lỗi. Không tính phạm lỗi tiếp sau tiếng còi đã
bắt lỗi của trọng tài.
8.3. Bóng trong sân
Bóng trong sân là khi bóng chạm sân
đấu kể cả các đường biên.
8.4. Bóng ngoài sân
Bóng ngoài sân khi:
8.4.1. Một phần bóng chạm sân hoàn
toàn ngoài các đường biên.
8.4.2. Bóng chạm vật ngoài sân, chạm trần nhà
hay người ngoài đội hình thi đấu trên sân.
8.4.3. Bóng chạm ăngten, chạm dây buộc
lưới, cột lưới hay phần lưới ngoài băng giới hạn (Hình 4).
8.4.4. Khi bóng bay qua mặt phẳng đứng
dọc lưới mà 1 phần hay toàn bộ quả bóng lại ngoài không gian bóng qua của
lưới, trừ trường hợp Điều 10.1.1 (Hình 4).
8.4.5. Toàn bộ quả bóng bay qua khoảng
không dưới lưới (Hình 4).
Điều 9. Động tác chơi
bóng
Mỗi đội phải thi đấu trong khu sân đấu
và phần không gian của mình (trừ Điều 10.1.2). Tuy nhiên có thể cứu bóng từ
ngoài khu tự do.
9.1. Số lần chạm bóng của một đội
Một đội có quyền chạm bóng tối đa 3
lần (không kể chắn bóng) để đưa bóng sang sân đối phương. Nếu thực hiện quá 3 lần chạm bóng,
đội đó phạm lỗi: đánh bóng 4 lần.
9.1.1. Chạm bóng liên tiếp
Một vận động viên không được đánh chạm
bóng hai lần liên tiếp.
9.1.2. Cùng chạm bóng: Hai hoặc ba vận động
viên có thể chạm bóng trong cùng một thời điểm.
9.1.2.1. Khi hai (hoặc ba) vận động
viên của đội cùng chạm bóng thì tính hai (hoặc ba) lần chạm bóng (trừ chắn
bóng). Nếu hai (hoặc ba) vận động viên cùng đến gần bóng nhưng chỉ có
một người chạm bóng thì tính một lần chạm.
Các vận động viên va vào nhau không
coi là phạm lỗi.
9.1.2.2. Nếu vận động viên của hai
đội cùng chạm bóng trên lưới và bóng còn trong cuộc thì đội đỡ bóng
được chạm tiếp 3 lần nữa. Nếu bóng ra ngoài sân bên nào, thì đội bên kia phạm
lỗi.
9.1.2.3. Nếu vận động viên của hai đội
cùng đánh chạm giữ bóng trên lưới thì tính hai bên cùng phạm lỗi và
đánh lại pha bóng đó.
9.1.3. Hỗ trợ đánh bóng: Trong
khu thi đấu, vận động viên không được phép lợi dụng sự hỗ trợ của đồng đội hoặc bất cứ vật
gì để giúp chạm tới bóng.
Tuy nhiên, khi một vận động viên sắp
phạm lỗi (chạm lưới hoặc qua vạch giữa sân...) thì đồng đội có thể giữ lại
hoặc kéo trở về sân mình.
9.2. Tính chất
chạm bóng
9.2.1. Bóng có thể
chạm mọi phần của thân thể.
9.2.2. Bóng phải được đánh đi không dính,
không ném vứt, không được
giữ lại. Bóng có thể nảy ra theo bất cứ hướng nào.
9.2.3. Bóng có thể chạm nhiều phần
thân thể nhưng phải liền cùng một lúc.
Trường hợp ngoại lệ:
9.2.3.1. Khi chắn bóng, một
hay nhiều cầu thủ chắn bóng có thể chạm bóng liên tục miễn là những lần chạm đó
phải xảy ra trong cùng một hành động.
9.2.3.2. Ở lần chạm bóng đầu tiên
của một đội, bóng có thể chạm liên tiếp nhiều phần khác nhau của
thân thể miễn là những lần chạm đó phải xảy ra trong cùng một hành động.
9.3. Lỗi đánh bóng
9.3.1. Bốn lần chạm bóng: Một đội chạm
bóng 4 lần trước khi đưa bóng qua lưới.
9.3.2. Hỗ trợ đánh bóng: Một vận động
viên trong khu sân đấu lợi dụng đồng đội hoặc bất kỳ vật gì để chạm tới
bóng.
9.3.3. Giữ bóng (dính bóng): Vận động viên
đánh bóng không dứt khoát, bóng bị giữ
lại hoặc ném vứt
đi.
9.3.4. Chạm bóng hai lần: Một vận động
viên đánh bóng hai lần nối tiếp nhau hoặc bóng chạm lần lượt nhiều phần khác
nhau của cơ thể.
Điều 10. Bóng ở lưới
10.1. Bóng qua lưới
10.1.1. Bóng đánh sang sân đối phương
phải đi qua khoảng không bóng qua trên lưới (Hình 4).
Khoảng không bóng qua trên lưới là
phần của mặt phẳng thẳng đứng của lưới được giới hạn bởi:
10.1.1.1. Mép trên của lưới.
10.1.1.2. Phần trong hai cột ăng ten
và phần kéo dài tưởng tượng của chúng.
10.1.1.3. Thấp hơn trần nhà.
10.1.2. Quả bóng đã bay qua mặt phẳng
của lưới tới khu tự do của sân đối phương mà hoàn toàn hoặc một phần bóng bay
qua ngoài không gian bên ngoài
lưới thì có thể đánh
trở lại trong số lần đánh bóng của đội với điều kiện:
10.1.2.1. Vận động viên của một bên
sân cứu bóng không chạm sân đối phương.
10.1.2.2. Quả bóng khi đánh trở lại phải cắt mặt
phẳng của lưới hoàn toàn hoặc một phần bóng bay qua ngoài không gian bên ngoài
lưới cùng một bên sân. Đội đối phương không được ngăn cản hành động này.
10.2. Bóng chạm lưới
Khi qua lưới bóng có thể chạm lưới.
10.3. Bóng ở lưới
10.3.1. Bóng đánh vào
lưới bật ra có thể đỡ tiếp nếu đội đó chưa quá 3 lần chạm bóng.
10.3.2. Nếu bóng làm
rách mắt lưới hoặc
giật lưới chùng xuống thì xóa bỏ pha bóng đó và đánh lại.
Điều 11. Vận động viên ở gần lưới
11.1. Qua trên lưới
11.1.1. Khi chắn bóng, vận động viên
có thể chạm bóng bên sân đối phương, nhưng không được cản trở đối phương
trước hoặc trong khi họ đập bóng.
11.1.2. Sau khi vận động viên đập
bóng, bàn tay được phép qua trên lưới nhưng phải chạm bóng ở không gian bên
sân mình.
11.2. Qua dưới lưới
11.2.1. Được phép qua không gian dưới lưới
sang sân đối phương, nhưng không được cản trở đối phương thi đấu.
11.2.2. Xâm nhập sân đối phương qua
vạch giữa.
11.2.2.1. Được phép cùng lúc
một hay hai bàn chân (hoặc một hay hai bàn tay) chạm sân đối phương,
nhưng ít nhất còn một phần của một hay hai bàn chân (hoặc một hay hai bàn
tay) vẫn chạm hoặc vẫn ở trên đường giữa sân.
11.2.2.2. Tất cả các bộ phận cơ thể từ
phía trên của bàn chân được phép chạm sân đối phương miễn là một phần của một hoặc hai bàn
chân vẫn chạm vạch hoặc vẫn ở trên đường giữa sân.
11.2.3. Vận động viên có thể sang sân
đối phương sau khi bóng ngoài cuộc.
11.2.4. Vận động viên có thể xâm nhập
vùng tự do bên sân đối phương nhưng không được cản trở đối phương chơi bóng.
11.3. Chạm lưới
11.3.1. Vận động viên chạm lưới là
phạm lỗi
Các hành động đánh bóng gồm cả các
động tác đánh không chạm bóng.
11.3.2. Sau khi đã đánh bóng, vận động
viên có thể chạm cột lưới, dây cáp hoặc các vật bên ngoài chiều dài của lưới,
nhưng không được ảnh hưởng đến trận đấu.
11.3.3. Bóng đánh vào lưới làm lưới chạm vận động viên
đối phương thì không phạt lỗi.
11.4. Lỗi của vận động viên ở lưới
11.4.1. Vận động viên chạm bóng hoặc
chạm đối phương ở không gian đối phương trước hoặc trong khi đối phương đánh
bóng.
11.4.2. Vận động viên xâm nhập không
gian dưới lưới của đối phương cản trở đối
phương thi đấu.
11.4.3. Một hoặc hai bàn chân của vận
động viên xâm nhập hoàn toàn sang sân đối phương.
11.4.4. Vận động viên làm ảnh hưởng
đến thi đấu của
đối phương
(những trường hợp sau):
- Chạm băng giới hạn trên của
lưới hoặc 80cm của Ăngten trong
hành động đánh bóng.
- Hỗ trợ từ lưới cùng lúc với đánh
bóng.
- Tạo ra sự thuận lợi hơn đối phương.
- Cản trở sự xâm nhập hợp lệ đánh bóng
của đối phương.
Điều 12. Phát bóng (Hình 5)
Phát bóng là hành động đưa bóng vào
cuộc của vận động viên bên phải hàng sau đứng trong khu phát bóng.
12.1. Quả phát bóng đầu tiên của hiệp
12.1.1. Quả phát bóng đầu tiên của
hiệp 1 và 3 do bắt thăm của đội quyết định.
12.1.2. Đội phát bóng đầu tiên ở
hiệp thứ hai là đội không được phát bóng ở hiệp thứ nhất
12.2. Trật tự phát bóng
12.2.1. Các vận động viên
phải phát bóng theo
trật tự ghi trong phiếu báo vị trí.
12.2.2. Sau quả phát bóng
đầu tiên của một hiệp, phát bóng của vận động viên được quyết định như sau:
12.2.2.1. Nếu đội phát bóng thắng pha
bóng đó thì đội phát bóng được một điểm và vận động viên trên sân phải xoay
vị trí theo chiều kim đồng hồ, vận động viên mới chuyển đến khu số 01 thực hiện
lần phát bóng này. Mỗi lần phát bóng chỉ được phát 01 lần.
12.2.2.2. Nếu đội đỡ bóng thắng pha bóng đó,
thì đội đó giành
quyền phát bóng và phải xoay
vòng trước khi phát bóng; Vận động viên bên phải hàng trên, chuyển
xuống bên phải hàng sau để phát bóng.
12.3. Ra lệnh phát bóng
Trọng tài thứ nhất thổi còi ra lệnh
phát bóng sau khi kiểm tra thấy hai đội đã sẵn sàng thi đấu và vận
động viên phát bóng đã cầm bóng.
12.4. Thực hiện phát bóng
12.4.1. Vận động viên thực hiện phát
bóng bằng một tay
hoặc bất cứ phần nào của cánh tay sau khi đã tung hoặc để rời bóng khỏi bàn tay.
12.4.2. Chỉ được tung hay để bóng rời
tay một lần. Được phép
đập bóng, chuyển động bóng trong tay.
12.4.3. Lúc phát bóng, vận động viên
phát bóng có thể chạy lấy đà phát bóng hay nhảy phát bóng nhưng vận động viên
phát bóng không được chạm sân đấu (kể cả đường biên ngang) hoặc chạm vùng sân ngoài khu
phát bóng.
Sau khi đánh bóng, vận động viên có
thể giẫm vạch, bước vào trong sân hoặc ngoài khu phát bóng.
12.4.4. Vận động viên phải phát bóng
đi trong vòng 8 giây sau tiếng còi của trọng tài thứ nhất.
12.4.5. Phát bóng trước tiếng còi của
trọng tài thứ nhất thì hủy bỏ và phải phát lại.
12.5. Hàng rào che phát bóng (Hình 5)
12.5.1. Các vận động viên của đội phát
bóng không được làm hàng rào cá nhân hay tập thể để che đối phương quan
sát vận động viên phát bóng hoặc đường bay của bóng.
12.5.2. Khi phát bóng một vận động
viên hay một nhóm vận động viên của đội phát bóng không được làm hàng rào che bằng cách giơ
vẫy tay, nhảy lên hoặc di chuyển ngang, đứng thành nhóm che đường bay của bóng.
12.6. Lỗi trong lúc phát bóng
12.6.1. Lỗi phát bóng:
Các lỗi sau đây bị phạt đổi phát bóng
kể cả khi đối phương sai vị trí:
12.6.1.1. Người phát bóng sai trật
tự xoay vòng.
12.6.1.2. Không thực hiện đúng
các điều kiện phát bóng.
12.6.2. Lỗi sau khi đánh phát bóng.
Sau khi bóng được đánh đi đúng động
tác, quả phát đó phạm lỗi (trừ trường hợp vận động viên đứng sai vị trí khi
phát bóng) nếu như:
12.6.2.1. Bóng phát đi chạm vận động
viên của đội phát bóng hoặc không hoàn toàn qua mặt phẳng thẳng đứng
của lưới, không gian bóng qua trên lưới.
12.6.2.2. Bóng ra ngoài sân.
12.6.2.3. Bóng phát đi bay qua trên hàng rào
che chắn.
12.7. Lỗi phát bóng và lỗi sai
vị trí
12.7.1. Nếu cùng lúc vận động
viên phát bóng phạm lỗi phát bóng tại thời điểm đánh vào bóng (không đúng động
tác, sai trật tự
xoay vòng...) và đội đối phương sai vị trí thì phạt lỗi phát bóng hỏng.
12.7.2. Nếu phát bóng đúng nhưng sau
đó quả phát bóng bị hỏng (ra ngoài sân, sai trật tự xoay vòng...) mà đối phương
lại sai vị trí,
thì phạt lỗi sai vị trí
của đội đối phương
vì lỗi này xảy ra trước.
Điều 13. Đánh bóng
tấn công
13.1. Đánh bóng tấn công
13.1.1. Mọi hành động trực tiếp đưa bóng
sang sân đối phương đều là đánh bóng tấn
công, trừ phát bóng và chắn bóng
13.1.2. Trong đánh bóng tấn công được
phép bỏ nhỏ, đánh nhẹ nếu đánh bóng gọn, rõ, không dính bóng, không giữ hoặc ném, vứt
bóng.
13.1.3. Hoàn thành đánh bóng tấn công khi bóng đã hoàn
toàn qua mặt phẳng đứng của lưới hoặc bóng chạm đối phương.
13.2. Giới hạn của
đánh bóng tấn công
13.2.1. Vận động viên ở trong khu tấn
công 2m không được bật nhảy đánh bóng. Bóng đánh sang sân đối phương phải có độ
vồng lên khi qua phía trên của
lưới.
13.2.2. Khi vận động viên khu sau (ở
sau vạch 2m) được đập bóng tấn công ở bất kỳ độ cao nào trong khu tấn công, cụ
thể:
13.2.2.1. Khi giậm nhảy, một và hai bàn chân của vận
động viên đó không được chạm hoặc vượt qua đường tấn công.
13.2.2.2. Đập bóng xong vận
động viên có thể rơi vào khu tấn công.
13.3. Lỗi đánh bóng tấn công
13.3.1. Đánh bóng ở không gian sân đối
phương.
13.3.2. Đánh bóng ra ngoài.
13.3.3. Vận động viên bật nhảy đánh
bóng tấn công trong khu tấn công 2m.
13.3.4. Vận động viên không bật nhảy
đánh bóng tấn công nhưng đường bóng đi sang sân đối phương không có độ vồng.
Điều 14. Chắn bóng (Hình 6)
14.1. Khái niệm
14.1.1. Chắn bóng là
hành động của các vận động viên ở gần lưới chặn quả bóng từ sân đối phương sang
bằng cách giơ với tay cao hơn mép trên của lưới. Chỉ các vận
động viên hàng trên được phép
hoàn thành chắn bóng nhưng tại thời điểm chạm bóng một phần của cơ
thể phải cao hơn mép trên
của lưới.
14.1.2. Định chắn
bóng: Là hành động chắn bóng nhưng không chạm bóng.
14.1.3. Hoàn thành chắn bóng: Chắn
bóng hoàn thành khi bóng chạm tay người chắn.
14.1.4. Chắn tập thể:
Chắn bóng tập thể là hai hay ba vận
động viên đứng gần nhau thực hiện chắn và hoàn thành chắn khi một trong các vận
động viên đó chạm bóng.
14.2. Chắn chạm bóng
Một hay nhiều vận động viên chắn có thể chạm bóng
liên tiếp (nhanh và liên tục), nhưng những lần chạm đó phải trong cùng một hành
động.
14.3. Chắn bóng bên
không gian sân đối phương
Khi chắn bóng, vận động viên có thể
đưa bàn tay và cánh tay của mình qua trên lưới sang sân đối phương, nhưng hành
động đó không được cản trở đối phương đánh bóng. Không được phép chạm bóng bên
kia lưới trước khi đối phương thực hiện đánh bóng tấn công.
14.4. Chắn bóng và số
lần chạm bóng của đội
14.4.1. Chạm bóng trong chắn bóng
không tính vào số lần chạm bóng của đội. Sau lần chắn chạm bóng này, đội
được tiếp tục chạm bóng 3 lần nữa để đưa bóng sang sân đối phương.
14.4.2. Sau khi chắn bóng, lần chạm
bóng đầu tiên có thể do bất kỳ vận động viên nào kể cả vận động viên đã chạm
bóng khi chắn bóng.
14.5. Chắn phát bóng
Cấm chắn quả phát bóng của đối phương.
14.6. Lỗi chắn bóng
14.6.1. Chắn và định chắn những quả
bóng từ đối phương đánh tấn công hợp lệ ở khu 2m.
14.6.2. Chắn quả phát bóng của đối phương.
14.6.3. Bóng chạm tay
chắn ra ngoài.
14.6.4. Chắn bóng bên không gian đối
phương ngoài cọc giới hạn.
Chương V
NGỪNG
VÀ KÉO DÀI TRẬN ĐẤU
Điều 15. Ngừng trận
đấu hợp lệ
Ngừng trận đấu hợp lệ gồm: Hội ý và thay
người.
15.1. Số lần ngừng hợp lệ
Mỗi hiệp mỗi đội được xin
ngừng tối đa 2 lần hội ý và 5
lần thay người.
15.2. Xin ngừng hợp lệ
15.2.1. Chỉ có huấn luyện viên trưởng
và đội trưởng trên sân được phép xin ngừng trận đấu.
Xin ngừng trận đấu phải bằng
ký hiệu tay, khi bóng ngoài cuộc và trước tiếng còi phát bóng của trọng tài.
15.2.2. Được phép xin thay người trước
khi bắt đầu một hiệp nhưng phải ghi lần thay người hợp lệ này vào biên bản thi
đấu của hiệp đó.
15.3. Ngừng liên tiếp
15.3.1. Được xin tạm ngừng để hội ý một lần
hay hai lần liền và mỗi đội được xin tiếp thay người một lần nữa mà
không cần có thi
đấu giữa các lần tạm ngừng đó.
15.3.2. Một đội bóng không được xin
thay người nhiều lần liên tiếp,
có thể thay hai hay
nhiều vận động viên trong cùng một lần xin thay người.
15.4. Hội ý
15.4.1. Thời gian một lần hội ý là 30
giây.
15.4.2. Trong thời gian hội ý, các vận
động viên trên sân phải ra khu tự do ở gần ghế băng của đội mình.
15.5. Thay người
Thay người là hành động mà một vận
động viên sau khi đã được thư
ký ghi lại, vào sân
thay thế vị trí cho một vận động viên khác phải rời sân. Thay người phải được
phép của trọng tài.
15.6. Giới hạn thay
người
15.6.1. Một hiệp mỗi đội
được thay người tối đa 5 lần. Cùng một lần có thể thay một hay nhiều vận động
viên.
15.6.2. Một vận động viên của đội hình
chính thức có thể được thay ra sân và lại thay vào sân,
nhưng trong một hiệp chỉ được một lần và phải vào đúng vị trí của mình
trong đội hình đã đăng ký ở phiếu
báo vị trí.
15.6.3. Một vận động
viên dự bị được vào sân thay cho một vận động viên chính thức 1 lần trong 1
hiệp, nhưng chỉ được thay ra bằng chính vận động viên chính thức đã thay.
15.7. Thay người ngoại lệ
Khi một vận động viên đang đấu trên
sân bị chấn thương không thể thi đấu tiếp phải thay người hợp lệ. Trường hợp
không thể thay người hợp lệ thì đội đó được thay người ngoại lệ ngoài giới hạn
của Điều 15.6.
Thay người ngoại lệ nghĩa là bất cứ
vận động viên nào không có trên sân lúc xảy ra chấn thương hay vận động viên
thay cho người đó có thể vào thay vận động viên bị thương. Vận động viên dự bị bị chấn
thương đã thay ra không được phép vào sân thi đấu ở trận đó nữa.
Trong mọi trường hợp thay người ngoại
lệ đều không được tính là thay người thông thường.
15.8. Thay người bắt buộc
Một vận động viên bị phạt đuổi ra sân
hoặc bị truất quyền thi đấu thì phải
thay người hợp lệ. Nếu không thực
hiện được, thì đội đó bị tuyên bố đội hình không đủ người.
15.9. Thay người không hợp lệ
15.9.1. Thay người không hợp
lệ là vượt quá
giới hạn thay người theo Điều 15.6 (trừ trường hợp Điều 15.7).
15.9.2. Trong trường hợp một đội thay người
không hợp lệ mà cuộc đấu
đã tiếp tục thì xử lý như sau:
15.9.2.1. Đội bị phạt thua pha bóng
đó.
15.9.2.2. Sửa lại việc thay người.
15.9.2.3. Hủy bỏ những điểm đội
đó giành được từ khi phạm lỗi, giữ nguyên điểm của đội đối phương.
15.10. Trình tự thay người
15.10.1. Phải thực hiện thay người trong khu
thay người.
15.10.2. Thời gian của một lần thay
người là khoảng thời gian cần thiết để ghi vào biên bản thi đấu và cho vận động
viên vào - ra.
15.10.3. Vào lúc xin thay người, vận
động viên vào thay phải đứng ở khu thay người và sẵn sàng vào sân.
Không làm đúng như vậy, thì không được
phép thay người và đội đó bị phạt lỗi trì hoãn.
15.10.4. Nếu huấn luyện viên muốn thay
nhiều vận động viên trong một lần thì phải ra ký hiệu số người xin thay ở lần
thay đó. Trong trường hợp này phải thực hiện thay người lần lượt từng cặp vận
động viên một.
15.11. Xin ngừng không hợp lệ
15.11.1. Xin ngừng không hợp lệ trong những
trường hợp sau:
15.11.1.1. Khi bóng trong
cuộc hoặc sau tiếng còi phát bóng của trọng tài.
15.11.1.2. Do thành viên không có quyền
xin ngừng của đội.
15.11.1.3. Trước khi trận đấu tiếp tục, đội đó
lại xin thay người nữa mà chưa qua một pha bóng.
15.11.1.4. Xin ngừng hội ý hay thay
người quá số lần quy định.
15.11.2. Lần xin ngừng không hợp lệ
thứ nhất không gây ảnh hưởng hoặc kéo dài trận đấu thì không bị xử phạt.
15.11.3. Nếu lặp lại việc xin tạm ngừng
không hợp lệ trong cùng 1 trận đấu bị phạt lỗi trì hoãn trận đấu.
Điều 16. Trì hoãn
trận đấu
16.1. Các hình thức trì
hoãn
Hành động không đúng của một đội cố tình
kéo dài trận đấu
là lỗi trì hoãn trận đấu, gồm các trường hợp sau:
16.1.1. Kéo dài lần thay
người.
16.1.2. Kéo dài các lần tạm ngừng sau khi
đã có lệnh tiếp tục
trận đấu.
16.1.3. Xin thay người không hợp lệ.
16.1.4. Tái phạm xin ngừng không hợp lệ.
16.1.5. Thành viên của đội trì hoãn
trận đấu.
16.2. Phạt lỗi trì hoãn trận đấu
16.2.1. "Cảnh cáo lỗi trì
hoãn" hoặc "Phạt lỗi trì hoãn" được tính cho toàn đội.
16.2.1.1. Phạt lỗi trì hoãn có giá trị
trong toàn bộ trận đấu.
16.2.1.2. Ghi tất cả các lỗi phạt trì
hoãn vào biên bản thi đấu.
16.2.2. Thành viên của đội phạm lỗi
trì hoãn đầu tiên bị phạt
"Cảnh cáo" trì hoãn thi đấu.
16.2.3. Bất cứ thành viên nào của đội trong cùng
một
trận
phạm lỗi trì hoãn lần thứ hai và
những lần tiếp theo với
bất kỳ hình thức nào đều bị
phạt lỗi trì hoãn thua pha bóng đó (một điểm và phát bóng cho đối phương).
16.2.4. Lỗi trì hoãn xảy ra trước hay giữa 2
hiệp đấu bị phạt trong hiệp tiếp theo.
Điều 17. Các trường
hợp ngừng trận đấu ngoại lệ
17.1. Chấn thương
17.1.1. Nếu có tai nạn nghiêm trọng
xảy ra khi bóng trong cuộc,
trọng tài phải dừng ngay trận đấu cho phép bác sĩ vào sân trợ giúp y tế.
Đánh lại pha bóng đó.
17.1.2. Nếu một vận động viên bị chấn
thương không thể
thay hợp lệ hoặc ngoại lệ thì cho vận động
viên đó 3 phút hồi phục, nhưng một trận đấu không được quá một lần với vận
động viên đó.
Nếu vận động viên không hồi phục được
thì đội đó bị tuyên
bố đội hình thi đấu không đủ
người.
17.2. Trở ngại bên
ngoài
Nếu có bất kỳ trở ngại bên ngoài nào
khi đang thi đấu thì phải ngừng ngay và đánh lại pha bóng đó.
17.3. Các gián đoạn kéo dài
17.3.1. Nếu xảy ra tình
huống bất ngờ làm gián đoạn trận đấu thì trọng tài thứ nhất, ban tổ chức
và giám sát dù chỉ có mặt
một thành phần vẫn phải quyết định biện pháp cần thiết để trận đấu tiếp tục
bình thường.
17.3.2. Tổng thời gian của một hay
nhiều lần ngừng trận
đấu không vượt quá 2 giờ.
17.3.2.1. Nếu trận đấu vẫn tiếp tục
trên sân cũ, hiệp đấu gián đoạn sẽ được tiếp tục bình thường, giữ nguyên tỷ số,
vận động viên và vị trí trên sân. Kết quả các hiệp trước vẫn giữ nguyên.
17.3.2.2. Nếu trận đấu tiếp tục
trên sân khác, thì hủy bỏ tỷ số hiệp đấu đang đấu dở và đấu lại với đúng đội hình đã
báo và số áo của đội đó. Kết quả các hiệp trước vẫn giữ nguyên.
17.3.3. Tổng thời gian của một hay
nhiều lần ngừng trận
đấu quá 2 giờ thì phải đấu lại.
Điều 18. Nghỉ giữa
quãng và đổi sân
18.1. Nghỉ giữa quãng
Một lần nghỉ giữa các hiệp kéo dài 3
phút.
Trong thời gian đó tiến hành đổi sân
và ghi đội hình đăng ký của đội vào biên bản thi đấu.
18.2. Đổi sân
18.2.1. Sau mỗi hiệp, các đội đổi sân,
trừ hiệp quyết thắng.
18.2.2. Ở hiệp quyết thắng, khi một
đội được 8 điểm, hai đội phải đổi sân ngay không được trì hoãn và giữ nguyên vị
trí vận động viên.
Nếu không đổi sân đúng thời điểm quy
định khi một đội được 8 điểm thì khi phát hiện phải đổi sân ngay, giữ nguyên tỷ số điểm đã đạt được
khi đổi sân.
Chương VI
HÀNH
VI CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN
Điều 19. Các yêu cầu về thái độ
19.1. Thái độ thể thao
19.1.1. Các thành viên của
đội phải nắm vững và tuân theo "Luật bóng chuyền hơi".
19.1.2. Các thành viên phải tuân theo quyết
định của trọng tài với thái độ thể thao, không được cãi lại trọng tài.
Nếu có thắc mắc, chỉ được
yêu cầu giải thích thông qua đội trưởng trên sân.
19.1.3. Các thành viên phải kiềm chế
những hành động hoặc thái độ gây ảnh hưởng tới quyết định của trọng tài hoặc che
giấu lỗi của đội
mình.
19.2. Tinh thần Fair-play:
19.2.1. Các thành viên phải có thái độ
tôn trọng, lịch sự theo tinh thần
Fair - play không chỉ với các trọng tài mà cả với các quan chức khác,
với đội bạn, với đồng đội và khán giả.
19.2.2. Trong trận đấu các thành
viên của đội được phép liên hệ với
nhau.
Điều 20. Thái độ xấu
và các hình phạt
20.1. Lỗi nhẹ
Mục đích xử phạt không nhằm vào các lỗi
nhẹ. Trách nhiệm của trọng tài thứ nhất là ngăn chặn các đội
không mắc lỗi để bị phạt
bằng cách dùng
lời nói hoặc hiệu tay nhắc
nhở đội đó
thông qua đội
trưởng của đội. Nhắc nhở thì không phạt lỗi, không có hậu quả trực tiếp ngay và không ghi vào biên
bản thi đấu.
20.2. Thái độ hành vi
xấu và xử phạt
Thái độ hành vi xấu của thành viên đội bóng đối
với các quan chức, đối phương, đồng đội
hoặc khán giả được chia làm
3 mức:
20.2.1. Vô lễ: Hành động ngang ngược
trái với các nguyên tắc đạo đức và thói quen văn hóa
hoặc tỏ thái độ coi thường.
20.2.2. Xúc phạm: Phỉ báng hoặc có
lời nói hay cử chỉ lăng mạ.
20.2.3. Gây gổ: Xâm phạm
thân thể hoặc cố ý gây sự.
20.3. Các mức phạt
Theo phán quyết của trọng tài thứ nhất và mức độ nghiêm
trọng của thái độ hành vi
xấu để phạt lỗi và ghi vào biên bản thi đấu như sau:
20.3.1. Phạt lỗi
Bất kỳ thành viên nào của đội trong
một trận phạm lỗi vô lễ lần đầu đều bị xử phạt thua pha bóng đó (một điểm và phát
bóng cho đối phương).
20.3.2. Đuổi ra sân
20.3.2.1. Thành viên của đội bị: phạt
đuổi ra sân không được thi đấu tiếp phần còn lại của hiệp đó và phải ngồi tại ghế của khu
phạt ở sau ghế
của đội mình và không bị phạt thêm nào khác.
Huấn luyện viên bị phạt đuổi ra sân
thì không được quyền tham gia
gì vào hiệp đấu đó và phải ngồi vào khu phạt.
20.3.2.2. Thành viên của đội phạm lỗi
xúc phạm lần đầu bị xử
phạt đuổi ra sân và không bị phạt thêm gì khác.
20.3.2.3. Thành viên nào của cùng một
đội phạm lỗi vô lễ lần thứ hai trong
cùng một trận đấu thì bị phạt đuổi
ra sân và không bị phạt thêm gì khác.
20.3.3. Truất quyền thi đấu
20.3.3.1. Thành viên nào của đội bị
phạt truất quyền thi đấu phải rời khỏi khu thi đấu trong toàn bộ phần còn lại
của trận đấu mà không bị phạt thêm gì khác.
20.3.3.2. Phạm lỗi gây gổ lần thứ nhất
bị phạt truất quyền thi đấu và không bị phạt thêm gì khác.
20.3.3.3. Trong cùng
một trận đấu cùng một thành viên của đội phạm lỗi xúc phạm lần thứ hai thì bị
phạt truất quyền thi đấu và không phạt thêm gì khác.
20.3.3.4. Cùng một thành
viên của đội trong cùng một trận đấu phạm lỗi vô lễ lần thứ ba thì bị phạt
truất quyền thi đấu và không bị
phạt thêm gì khác.
20.4. Xử phạt lỗi thái độ hành vi xấu (Hình 7)
20.4.1. Các lỗi phạt thái
độ hành vi xấu là phạt cá nhân nhưng có hiệu lực trong toàn trận và phải ghi
vào biên bản thi đấu.
20.4.2. Cùng một thành viên của đội
trong cùng một trận đấu tái phạm
lỗi vô lễ thì bị phạt lỗi nặng hơn. Thành viên của đội mỗi lần phạm lỗi vô
lễ tiếp theo thì bị phạt nặng hơn.
20.4.3. Đuổi ra sân và
truất quyền thi đấu do phạm lỗi xúc phạm hoặc gây gổ thì không cần đã
bị phạt trước.
20.5. Phạm lỗi thái độ hành
vi xấu trước và giữa các
hiệp đấu
Phạm bất kỳ lỗi thái độ hành vi xấu nào trước
hoặc giữa các hiệp đấu trên đều bị phạt theo Điều 20.3 và xử phạt
trong hiệp tiếp theo.
20.6. Thẻ phạt lỗi
Nhắc nhở: Bằng miệng hoặc hiệu tay, không dùng
thẻ (Điều 21.1).
Phạt lỗi: Thẻ vàng (Điều 20.3.1)
Đuổi ra sân: Thẻ đỏ (Điều 20.3.2)
Truất quyền thi đấu: Thẻ vàng + Thẻ đỏ kẹp cùng
nhau (Điều 21.3.3).
Phần II
TRỌNG
TÀI
Chương VII
TRỌNG
TÀI, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM VÀ HIỆU TAY CHÍNH THỨC
Điều 21. Tổ Trọng tài
và thủ tục
21.1. Thành phần Tổ trọng
tài điều khiển trận đấu gồm
- Trọng tài thứ nhất.
- Trọng tài thứ hai.
- Thư ký.
- Hai giám biên.
21.2. Thủ tục
21.2.1. Chỉ trọng tài thứ nhất và
trọng tài thứ hai được thổi còi trong trận đấu.
21.2.1.1. Trọng tài thứ nhất ra hiệu lệnh cho phát
bóng bắt đầu pha
bóng.
21.2.1.2. Trọng tài thứ nhất và
thứ hai ra hiệu kết thúc một pha bóng với điều kiện họ biết rõ phạm lỗi và lỗi gì.
21.2.2. Khi bóng ngoài cuộc,
hai trọng tài có thể thổi còi chỉ rõ cho phép hoặc từ chối yêu cầu của một đội.
21.2.3. Ngay sau khi thổi còi
ra hiệu kết thúc pha bóng, trọng tài
phải ra hiệu tay chính thức.
21.2.3.1. Nếu trọng tài thứ
nhất thổi còi bắt lỗi phải chỉ rõ:
a) Đội được phát bóng.
b) Tên lỗi.
c) Vận động viên phạm lỗi (nếu cần).
Trọng tài thứ hai ra hiệu
tay như của trọng tài thứ nhất.
21.2.3.2. Nếu trọng tài hai
thổi còi bắt lỗi phải
chỉ rõ:
a) Tên lỗi.
b) Vận động viên phạm lỗi (nếu cần).
c) Đội được phát bóng, ra hiệu tay như
trọng tài thứ nhất.
Trong trường hợp này, trọng tài thứ
nhất không chỉ rõ tên lỗi, vận động
viên phạm lỗi và chỉ đội phát bóng.
21.2.3.3. Trường hợp cùng
phạm lỗi, cả hai trọng tài chỉ:
a) Tên lỗi
b) Vận động viên phạm lỗi (nếu cần).
c) Trọng tài thứ nhất chỉ đội được
phát bóng.
Điều 22. Trọng tài
thứ nhất
22.1. Vị trí (Hình 8)
Khi làm nhiệm vụ, trọng tài
thứ nhất ngồi hoặc đứng trên ghế trọng tài đặt ở một đầu lưới, tầm nhìn phải
cao hơn mép trên của lưới 50cm.
22.2. Quyền hạn
22.2.1. Trọng tài thứ nhất điều khiển
trận đấu từ đầu đến cuối, có quyền hạn với tất cả các trọng tài và mọi thành
viên của hai đội.
Trong trận đấu, quyết định của trọng
tài thứ nhất là tuyệt đối. Trọng tài thứ nhất có quyền xóa bỏ các quyết
định của các trọng tài khác nếu thấy sai lầm.
Trọng tài thứ nhất có thể thay trọng
tài nếu họ không hoàn
thành nhiệm vụ.
22.2.2. Trọng tài thứ nhất
kiểm tra công việc của người nhặt bóng, lau sàn (kể cả lau nhanh).
22.2.3. Trọng tài thứ nhất, có
quyền quyết định bất cứ việc gì liên quan đến thi đấu, kể cả những vấn đề luật
không quy định.
22.2.4. Trọng tài thứ nhất không cho
phép bất cứ tranh luận nào về quyết định của mình.
Tuy vậy, với đề nghị của đội trưởng
trên sân, trọng tài thứ nhất cần giải thích về đề nghị đó hoặc
làm sáng tỏ luật về những quyết định của mình.
Nếu đội trưởng trên sân không
nhất trí với giải thích của trọng tài thứ nhất và muốn khiếu nại về
quyết định đó, thì anh ta phải ngay
lập tức xin phép ghi khiếu nại đó vào lúc
kết thúc thi đấu. Trọng tài thứ nhất phải cho phép đội trưởng làm điều này.
22.2.5. Trọng tài thứ nhất chịu trách
nhiệm quyết định trước, trong thi đấu về sân bãi, trang bị và các điều kiện phục
vụ cho thi đấu.
22.3. Trách nhiệm
22.3.1. Trước thi đấu, trọng tài thứ
nhất phải:
22.3.1.1. Kiểm tra sân bãi, Bóng và
các thiết bị
thi
đấu.
22.3.1.2. Thực hiện cho hai đội trưởng
bắt thăm.
22.3.1.3. Kiểm tra khởi động của các
đội;
22.3.2. Trong trận đấu, chỉ trọng tài
thứ nhất có quyền:
22.3.2.1. Nhắc nhở cảnh
cáo các đội.
22.3.2.2. Phạt lỗi thái độ, hành vi xấu
và lỗi trì hoãn.
22.3.2.3. Quyết định:
a- Các lỗi của người phát bóng, lỗi sai vị trí
của đội phát bóng kể cả hàng rào
che bóng.
b- Các lỗi đánh bóng.
c- Các lỗi ở lưới và phần trên lưới.
d- Các lỗi tấn công của vận
động viên trong khu tấn công 2m, của vận động
viên hàng sau.
e- Bóng qua không gian dưới lưới.
g- Hoàn thành chắn bóng của
vận động viên hàng sau.
22.3.3. Hết trận đấu, trọng tài
thứ nhất phải ký vào biên bản thi
đấu.
Điều 23. Trọng tài
thứ hai
23.1. Vị trí (Hình 8)
Khi làm nhiệm vụ trọng tài thứ hai đứng bên
ngoài sân gần cột lưới đối diện trước mặt trọng tài thứ nhất.
23.2. Quyền hạn
23.2.1. Trọng tài thứ hai là người trợ giúp trọng
tài thứ nhất, nhưng có phạm vi
quyền hạn riêng
của mình.
Khi trọng tài thứ nhất không thể tiếp tục công việc,
trọng tài thứ hai có thể thay thế.
23.2.2. Trọng tài thứ hai có thể không
thổi còi, được ra hiệu về những lỗi ngoài phạm vi quyền hạn của mình, nhưng
không được cố tình khẳng định những kết luận đó với trọng tài thứ nhất.
23.2.3. Trọng tài thứ hai kiểm soát
công việc của thư
ký.
23.2.4. Trọng tài thứ hai giám sát tư
cách của các thành viên mỗi đội ngồi ở ghế của đội và báo cáo lỗi của
họ cho trọng tài thứ nhất.
23.2.5. Trọng tài thứ hai kiểm soát các
vận động viên trong khu khởi động.
23.2.6. Trọng tài thứ hai có quyền cho tạm
ngừng, kiểm soát thời gian và từ chối những yêu cầu không hợp lệ.
23.2.7. Kiểm tra số lần hội ý và thay
người của mỗi đội, báo cho trọng tài thứ nhất và các huấn luyện viên biết đã hội
ý 2 lần và thay 4 và 5 lần người.
23.2.8. Trong trường hợp có vận động viên
bị thương, trọng tài thứ hai có quyền
cho phép thay người ngoại lệ hoặc cho 3 phút hồi phục.
23.2.9. Trọng tài thứ hai
trong
thời
gian thi đấu kiểm tra các điều kiện của mặt sân, chủ yếu là khu
trước và xem bóng có đủ điều
kiện thi đấu không.
23.2.10. Trọng tài thứ hai kiểm tra
các thành viên của hai đội trong khu phạt và báo cáo các lỗi của họ cho trọng
tài thứ nhất biết.
23.3. Trách nhiệm
23.3.1. Khi bắt đầu mỗi hiệp, đổi sân ở hiệp
quyết thắng và bất cứ lúc nào cần thiết,
trọng tài thứ hai phải kiểm tra vị trí vận động viên trên sân xem có đúng phiếu
báo vị trí hay không.
23.3.2. Trong thi đấu, trọng tài thứ
hai phải quyết
định, thổi còi và ra hiệu:
23.3.2.1. Xâm nhập sân đối phương và
phần không gian dưới lưới.
23.3.2.2. Các lỗi vị trí của đội đỡ
phát
bóng.
23.3.2.3. Các lỗi chạm phần
dưới của lưới hoặc chạm cột ăngten bên phía sân trọng tài đứng.
23.3.2.4. Các lỗi đập bóng của vận
động viên, lỗi hoàn thành chắn bóng của vận động viên hàng sau.
23.3.2.5. Bóng chạm vật ngoài sân.
23.3.2.6. Bóng chạm sân khi trọng tài thứ
nhất ở vị trí
khó
nhìn thấy.
23.3.2.7. Bóng bay qua toàn bộ hoặc
một phần bay qua bên
ngoài lưới sang sân đối phương hoặc chạm cọc giới hạn phía trọng tài đứng.
23.3.3. Kết thúc trận
đấu, trọng tài thứ hai ký vào biên bản thi đấu.
Điều 24. Trọng tài
thư ký
24.1. Vị trí (Hình 8)
Thư ký ngồi ở bàn thư ký phía đối
diện, mặt quay về trọng tài thứ nhất để làm nhiệm vụ của mình.
24.2. Trách nhiệm
Thư ký giữ biên bản thi đấu theo
luật, phối hợp với trọng tài thứ
hai.
Theo trách nhiệm của mình, thư ký sử
dụng chuông điện hoặc dụng cụ phát âm thanh khác để ra hiệu cho các trọng tài.
24.2.1. Trước mỗi trận đấu và mỗi
hiệp, thư ký phải:
24.2.1.1. Ghi chép các số
liệu về trận đấu và các đội theo đúng thủ tục và lấy chữ ký của
huấn luyện viên,
đội
trưởng.
24.2.1.2. Ghi đội hình thi đấu của mỗi đội theo
phiếu báo vị trí.
Nếu không nhận được phiếu báo vị trí đúng
thời gian quy định, thư ký phải báo ngay với trọng tài thứ hai.
24.2.2. Trong trận đấu, thư ký phải:
24.2.2.1. Ghi điểm đã đạt được của mỗi đội.
24.2.2.2. Kiểm tra thứ tự phát bóng
của mỗi đội và báo lỗi cho
trọng tài ngay sau khi phát bóng.
24.2.2.3. Sử dụng chuông để thông báo đề
nghị thay người, ghi chép số
lần tạm ngừng hội ý và thay người, kiểm tra số áo vận động viên và báo cáo cho trọng tài thứ hai.
24.2.2.4. Thông báo với
trọng tài về yêu cầu ngừng trận đấu không hợp lệ.
24.2.2.5. Báo cho trọng tài kết thúc
hiệp đấu và khi đến điểm 8 của hiệp quyết thắng.
24.2.2.6. Ghi lại mọi lỗi phạt và
đề nghị không hợp lệ.
24.2.2.7. Ghi lại tất cả các
sự việc khác theo hướng dẫn của trọng tài thứ hai
như thay người ngoại lệ; thời gian
hồi phục chấn thương; các gián đoạn kéo dài thi đấu, sự can thiệp từ bên
ngoài.v.v.
24.2.2.8. Kiểm soát thời gian giữa các
hiệp đấu.
24.2.3. Kết thúc thi đấu, thư ký phải:
24.2.3.1. Ghi kết quả cuối cùng của thi
đấu.
24.2.3.2. Trường hợp có khiếu nại, khi
được phép của trọng tài thứ nhất thì tự mình viết hoặc cho đội trưởng viết
nội dung khiếu nại vào biên bản.
24.2.3.3. Ký vào biên bản, lấy chữ ký của hai đội
trưởng và của các trọng tài.
Điều 25. Giám biên
25.1. Vị trí (Hình 8)
Khi trận đấu chỉ có hai giám biên thì mỗi giám
biên đứng trên đường chéo
sân ở hai góc sân gần nhất bên tay phải của mỗi trọng tài và cách góc sân 1 - 2m.
Mỗi giám biên kiểm soát một
đường biên dọc và một đường biên ngang thuộc phía sân của mình.
Mỗi giám biên đứng ở khu tự do cách mỗi góc sân 1-3m trên
đường kéo dài tưởng tượng của đường biên mình phụ trách.
25.2. Trách nhiệm
25.2.1. Các giám biên thực hiện chức
năng của mình bằng sử dụng lá cờ (40 x 40 cm) làm ký hiệu.
25.2.1.1. Làm ký hiệu bóng trong và
ngoài sân khi bóng chạm sân gần đường biên của mình.
25.2.1.2. Làm ký hiệu bóng chạm vào
đội đỡ bóng ra
ngoài.
25.2.1.3. Làm ký hiệu đỡ bóng chạm cột
ăng ten, bóng phát đi ngoài khoảng không bóng qua của lưới.v.v.
25.2.1.4. Làm ký hiệu bất kỳ
cầu thủ nào trên sân (trừ vận động viên phát bóng) lúc phát bóng ra ngoài sân
của mình.
25.2.1.5. Làm ký hiệu vận động viên
phát bóng giẫm vạch.
25.2.1.6. Làm ký hiệu khi có vận động
viên chạm ăngten trong lúc
đánh bóng hoặc làm cản trở thi đấu ở phía bên sân của mình phụ trách.
25.2.1.7. Làm ký hiệu khi bóng qua
lưới ngoài không gian bóng qua
trên lưới sang sân đối phương hoặc bóng chạm ăngten thuộc phía sân giám biên kiểm
soát.
Khi trọng tài thứ nhất yêu cầu, giám biên
phải làm lại ký hiệu của mình.
Điều 26. Hiệu tay
chính thức
26.1. Hiệu tay
của trọng tài
(Hình 9)
Trọng tài phải dùng hiệu tay
chính thức chỉ rõ lý do thổi còi bắt lỗi (tên lỗi bị bắt hoặc mục đích
cho phép ngừng thi đấu). Phải giữ hiệu
tay trong một thời gian và nếu ra
hiệu bằng một tay,
thì tay đó chỉ về phía đội phạm lỗi hoặc yêu cầu.
26.2. Hiệu cờ của giám biên (Hình 10)
Giám biên phải dùng hiệu cờ
chính thức biểu thị tên của lỗi và phải giữ ký hiệu trong một khoảng thời gian.
Hình 1. Kích thước
khu thi đấu
Hình 2. Khu thi đấu
Hình 3. Lưới và cột
lưới
Hình 4. Khoảng không
bóng qua mặt phẳng phía trên của lưới sang sân đối phương
Hình 5. Hàng rào tập
thể che phát bóng
Hình 6. Hoàn thành
chắn bóng
Hình 7. Mức phạt lỗi
thái độ, hành vi xấu
Loại lỗi
|
Thứ tự mắc lỗi
|
Người phạm
lỗi
|
Xử phạt
|
Thẻ phạt
|
Hậu quả
|
VÔ LỄ
|
* Lần thứ nhất
|
Bất kỳ thành viên nào
|
Phạt lỗi
|
Thẻ vàng
|
Một điểm và phát bóng cho đối phương
|
* Lần thứ hai
|
Cùng một thành viên
|
Đuổi ra sân
|
Thẻ đỏ
|
Phải rời khỏi sân, ngồi trên ghế
phạt đến hết hiệp
|
* Lần thứ ba
|
Cùng một thành viên
|
Truất quyền thi đấu:
|
Thẻ đỏ + Thẻ vàng
|
Phải rời khỏi khu vực thi đấu cho đến hết trận
|
XÚC PHẠM
|
* Lần thứ nhất
|
Bất kỳ thành viên nào
|
Đuổi ra sân
|
Thẻ đỏ
|
Phải rời khỏi sân, ngồi trên ghế
phạt đến hết hiệp
|
* Lần thứ hai
|
Cùng một thành viên
|
Truất quyền thi đấu
|
Thẻ đỏ + Thẻ vàng
|
Phải rời khỏi khu vực thi đấu cho
đến hết trận
|
GÂY GỔ
|
* Lần thứ nhất
|
Bất kỳ thành viên nào
|
Truất quyền thi đấu
|
Thẻ đỏ + Thẻ vàng
|
Phải rời khỏi khu vực thi đấu cho đến hết trận
|
MỨC PHẠT LỖI TRÌ HOÃN
|
TRÌ HOÃN
|
* Lần thứ nhất
|
Bất kỳ thành viên nào
của đội
|
Cảnh cáo trì hoãn
|
Hiệu tay 25 không dùng thẻ
|
Ngăn chặn - không phạt
|
|
* Lần thứ hai (và những lần tiếp
theo)
|
Bất kỳ thành viên nào của đội
|
Phạt trì hoãn
|
Hiệu tay 25 và thẻ vàng
|
Một điểm và phát bóng cho đối phương
|
Hình 8. Vị trí của tổ trọng tài và
những người phục vụ
Hình 9. Hiệu tay
chính thức của trọng tài
Hình vẽ và
giải thích ký hiệu
|
Nội dung ký
hiệu
|
Người thực
hiện
|
|
Ra lệnh phát bóng
Di chuyển tay chỉ hướng phát bóng
|
Trọng tài 1
|
|
Đội phát hóng
Đưa thẳng cánh tay về phía đội phát
bóng
|
Trọng tài 1
Trọng tài 2
|
|
Đổi sân
Nâng cánh tay trái ra phía trước và
cánh tay phải ra phía
sau quay chúng vòng quanh thân
|
Trọng tài 1
|
|
Tạm dừng hội ý
Một bàn tay đặt ngang,
bàn tay kia đặt vuông
góc phía dưới thành hình chữ T
|
Trọng tài 1
Trọng tài 2
|
|
Thay người
Hai cánh tay để ngang trước ngực quay vòng
tròn quanh nhau
|
Trọng tài 1
Trọng tài 2
|
|
Phạt lỗi thái độ hành vi xấu
Giơ thẻ vàng để xử phạt
|
Trọng tài 1
|
|
Đuổi ra sân
Giơ thẻ đỏ để đuổi ra khỏi sân
|
Trọng tài 1
|
|
Truất quyền thi đấu
Giơ hai thẻ vàng - đỏ để truất quyền trận
đấu
|
Trọng tài 1
|
|
Kết thúc hiệp hoặc trận đấu
Đặt chéo 2 tay trước ngực, bàn tay mở hướng
vào trong
|
Trọng tài 1
Trọng tài 2
|
|
Không tung bóng hoặc bóng
không rời tay khi phát bóng
Nâng cánh tay duỗi thẳng, lòng bàn
tay hướng lên cao
|
Trọng tài 1
|
|
Kéo dài thời gian
phát bóng
Giơ hai bàn tay lên cao, xòe
rộng 8 ngón
|
Trọng tài 1
|
|
Lỗi chắn bóng hoặc
hàng rào che
Giơ 2 cánh tay thẳng
lên cao, lòng bàn tay hướng về phía trước
|
Trọng tài 1
Trọng tài 2
|
|
Lỗi sai vị trí
hoặc quay vòng
Dùng ngón trỏ vẽ một vòng
tròn ngang trước thắt lưng
|
Trọng tài 1
Trọng tài 2
|
|
Bóng “trong”
Chỉ thẳng tay xuống phía sân bóng rơi
|
Trọng tài 1
Trọng tài 2
|
|
Bóng “ngoài”
Đưa 2 cẳng tay thẳng đứng hất ra
phía sau, lòng bàn tay
hướng ra sau
|
Trọng tài 1
Trọng tài 2
|
|
Dính bóng
Đưa cẳng tay ra phía trước, lòng bàn
tay ngửa gập khuỷu tay hướng lên phía
trên
|
Trọng tài 1
|
|
Chạm bóng 2 lần
Đưa hai ngón tay mở lên phía
trên
|
Trọng tài 1
|
|
Chạm bóng 4 lần
Giơ bàn tay lên xòe rộng 4 ngón tay
|
Trọng tài 1
|
|
Vận động viên chạm
lưới. Phát bóng chạm
không qua lưới
Để bàn tay cách mép trên của
lưới
|
Trọng tài 1
Trọng tài 2
|
|
Qua tay trên lưới
Để bàn tay úp phía trên lưới
Lỗi tấn công hàng sau
Gập cánh tay từ trên cao xuống, lòng bàn
tay úp
|
Trọng tài 1
|
|
Xâm nhập sân đối phương hoặc bóng qua không
gian dưới lưới hoặc VĐV phát bóng chạm sân (đường biên ngang) hoặc VĐV đứng ở
ngoài sân tại thời điểm VĐV phát bóng đánh chạm bóng
Chỉ ngón tay trỏ vào đường giữa sân
|
Trọng tài 1
Trọng tài 2
|
|
Hai đội cùng bị lỗi, đánh lại
Đưa hai ngón tay cái lên ngang nhau
|
Trọng tài 1
|
|
Bóng chạm tay
Giơ tay lên cao, đặt lòng 1 bàn tay lên các
ngón bàn tay kia
|
Trọng tài 1
Trọng tài 2
|
|
Nhắc nhở lỗi trì hoãn trận đấu
Phạt trì hoãn trận đấu
Đặt đầu các ngón tay vào cổ tay kia (nhắc
nhở) hoặc đặt thẻ vàng (phạt lỗi)
|
Trọng tài 1
|
Hình 10. Hiệu cờ
chính thức của giám biên
Hình vẽ và
giải thích ký hiệu
|
Nội dung ký
hiệu
|
Người thực
hiện
|
|
Bóng “trong”
Hạ cờ xuống
|
Giám biên
|
|
Bóng “ngoài”
Giơ cờ lên thẳng đứng
|
Giám biên
|
|
Bóng chạm
Nâng cờ lên và đặt lòng bàn tay kia lên
trên
|
Giám biên
|
|
Bóng ngoài phần không gian bóng qua hoặc
lỗi phát bóng giẫm vạch
Phất cờ trên đầu và chỉ vào cột ăng-ten
hoặc đường cuối sân
|
Giám biên
|
|
Phán đoán không chắc chắn (không xác định)
Đặt cờ và cánh tay chéo trước ngực
|
Giám biên
|
MỤC LỤC
PHẦN I. THI ĐẤU
Chương I. Sân bãi và dụng cụ thi
đấu
Chương II. Những người tham
gia
Chương III. Thể thức thi đấu
Chương IV. Hoạt động thi đấu
Chương V. Ngừng và kéo dài trận đấu
Chương VI. Hành vi của vận động viên
PHẦN II. TRỌNG TÀI
Chương VII. Trọng tài, quyền
hạn, trách nhiệm và hiệu tay
chính thức