ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1627/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 27 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ
NGHIỆP CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30/6/1989;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ – CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết
định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 15/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về
Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân tỉnh Lạng Sơn đến năm
2020;
Căn cứ Quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010, tầm nhìn đến năm
2020;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 851/TTr-SYT ngày 26/8/2009 về việc đề nghị
phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê
duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân tỉnh Lạng Sơn đến
năm 2020 với các nội dung cơ bản như sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Bảo đảm tính
hệ thống và tính liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến và giữa các
tuyến. Phát triển cân đối, hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa,
phát triển y tế phổ cập kết hợp y tế chuyên sâu, giữa y học hiện đại với y học
cổ truyền.Quy hoạch phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt
Nam và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn
này.
2. Sắp xếp mạng
lưới khám, chữa bệnh theo cụm dân cư, tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế. Quy mô của
từng bệnh viện phù hợp với số dân trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. tập trung
đầu tư cả bệnh viện tuyến tỉnh và bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế xã bảo đảm
thuận lợi cho mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ khám, chữa bệnh.
3. Ưu tiên đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế; đổi mới cơ chế và phương thức quản lý bệnh
viện nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.
4. Để đáp ứng sự
mong đợi của nhân dân trong tỉnh và tránh bị tụt hậu so với các tỉnh trong khu
vực, từ nay đến năm 2020 ngành y tế của tỉnh cần được đầu tư mạnh, đồng bộ, ưu
tiên cho phát triển nhân lực y tế và trang thiết bị y tế; từng bước thu hẹp sự
khác biệt về chăm sóc sức khoẻ giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng kinh tế
phát triển và vùng sâu, vùng xa, giữa người giầu và người nghèo.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Mục tiêu
chung
Xây dựng hoàn
chỉnh quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân tỉnh Lạng Sơn đến
năm 2020; đảm bảo đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và phục vụ
tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững an ninh - quốc phòng của tỉnh
trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
2. Mục tiêu
cụ thể
Quy hoạch mạng
lưới y tế Lạng Sơn phù hợp với quy hoạch mạng lưới y tế quốc gia, điều kiện
kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn.
1. Mọi người được
sống trong cộng đồng an toàn, phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần. Cơ
bản hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ từ tuyến tỉnh
đến cơ sở.
2. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống y tế dự phòng. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết
bị cho các cơ sở Y tế dự phòng. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, an
toàn vệ sinh thực phẩm; không để các dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, ngăn chặn, kiểm
soát có hiệu quả sự lây lan HIV/AIDS trong cộng đồng. Nâng cao chất lượng y tế
học đường và chất lượng chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
3. Phát triển
và hoàn thiện mạng lưới khám chữa bệnh theo địa bàn dân cư. Tiếp tục đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở khám chữa bệnh theo hướng
chuẩn hoá, đồng bộ và hiện đại hoá. Xây dựng một số cơ sở y tế tuyến tỉnh theo
hướng chuyên sâu và hiện đại. Khuyến khích, hỗ trợ bệnh viện ngoài công lập
phát triển. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của nhân dân trong tỉnh. Phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ lệ tối thiểu 19,5 giường
bệnh/10.000 dân (trong đó có 1 – 2 giường bệnh tư nhân); đến năm 2020 đạt tỷ lệ
23,0 giường bệnh/10.000 dân (trong đó có 3 – 5 giường bệnh tư nhân).
4. Nâng cao
năng lực y tế cơ sở về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cơ cấu cán bộ để đảm bảo
chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân
dân. Quan tâm các khu vực vùng cao, vùng xa, vùng biên giới, vùng đặc biệt khó
khăn. Phấn đấu đến năm 2015, 100% trạm y tế xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế xã.
5. Kết hợp y học
hiện đại với y học cổ truyền. Phát triển và củng cố các cơ sở khám chữa bệnh bằng
Y - Dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh. Có kế hoạch phát triển, khai thác và
sử dụng các nguồn dược liệu phong phú tại địa phương.
6. Đảm bảo cung
ứng đủ thuốc có chất lượng; sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Từng bước
hiện đại hoá trang thiết bị Y tế theo phân tuyến kỹ thuật.
7. Đảm bảo đủ số
lượng, chất lượng và cơ cấu cán bộ y tế tại các tuyến. Chú trọng đào tạo cán bộ
cho các lĩnh vực chuyên sâu, chuyên gia đầu ngành. Nâng cao năng lực quản lý và
y đức cho cán bộ y tế.
8. Từng bước ứng
dụng khoa học, công nghệ cao. Mở rộng sự hợp tác với các đối tác trong nước,
các tổ chức Quốc tế về y học và y tế, chú ý các lĩnh vực: đào tạo, chuyển giao
công nghệ, trang thiết bị y tế.
9. Tiếp tục thực
hiện xã hội hóa công tác y tế, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ nhân dân dân, tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành. Khuyến khích phát
triển y tế ngoài công lập, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư
xây dựng các bệnh viện, phòng khám đa khoa tư nhân hoặc liên doanh, liên kết.
10. Tăng cường
công tác thông tin truyền thông, giáo dục sức khoẻ, đặc biệt chú ý các lĩnh vực
như dân số - kế hoạch hoá gia đình, dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ
sinh môi trường... để mọi người dân chủ động trong việc phòng bệnh, xây dựng nếp
sống vệ sinh, rèn luyện thân thể, hạn chế lối sống và những thói quen có hại
cho sức khoẻ.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH:
1. Về tổ chức
mạng lưới chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
1.1. Tuyến tỉnh
a) Sở Y tế:
- Giai đoạn đến
năm 2010, gồm: Văn phòng sở, Thanh tra sở, và 4 phòng chuyên môn như hiện tại.
- Giai đoạn
2011-2015 thành lập mới 02 phòng chuyên môn: Quản lý hành nghề y dược tư nhân
và Quản lý khám chữa bệnh - Bảo hiểm Y tế.
b) Chi cục trực
thuộc Sở: gồm 02 chi cục:
- Chi cục Dân số-KHHGĐ.
- Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm
c) Các đơn vị sự
nghiệp Y tế trên địa bàn tỉnh:
* Lĩnh vực Y tế
dự phòng:
+ Giai đoạn đến
năm 2010: gồm 10 đơn vị (như hiện nay):
+ Giai đoạn
2011-2015: Tiếp tục duy trì và nâng cao năng lực hoạt động cho 10 đơn vị đã có.
+ Giai đoạn
2016- 2020: Trên cơ sở xem xét tình hình thực tế về nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
nhân dân trên địa bàn và mô hình bệnh tật, có thể thành lập mới một số Trung
tâm chuyên khoa: Nội tiết, Chăm sóc mắt… thực hiện sát nhập Trung tâm Phòng chống
các bệnh xã hội vào Trung tâm Y tế dự phòng hoặc các khoa của Bệnh viện đa khoa
trung tâm.
* Lĩnh vực khám
chữa bệnh, phục hồi chức năng:
+ Giai đoạn đến
năm 2010: Vẫn như hiện nay gồm 4 bệnh viện tuyến tỉnh với tổng số giường bệnh
là 710. Thành lập trung tâm vận chuyển cấp cứu (tuyến tỉnh)
+ Giai đoạn
2011- 2015: Thành lập mới 02 bệnh viện: Bệnh viện Phụ sản (quy mô 100 giường bệnh);
Bệnh viện Tâm thần (quy mô 50 giường bệnh). Số giường bệnh sẽ đạt là 1.130 giường
bệnh.
+ Giai đoạn
2015- 2020: Tổng cộng gồm có 6 bệnh viện tuyến tỉnh với tổng số giường bệnh là:
1.150 giường.
* Lĩnh vực Dược
và trang thiết bị Y tế tuyến tỉnh: bao gồm
+ Công ty cổ phần
và các công ty TNHH dược và trang thiết bị y tế.
+ 01 Trung tâm
y học cổ truyền và nuôi trồng và chế biến dược liệu.
+ 01 Trung tâm
bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế.
* Lĩnh vực đào
tạo: 01 trường Cao đẳng y tế có quy mô đào tạo 2000 sinh viên.
1.2. Tuyến huyện:
a) Phòng y tế:
Có 11 phòng Y tế huyện, thành phố thuộc UBND huyện, thành phố.
b) Đơn vị sự
nghiệp Y tế trên địa bàn huyện:
- Giai đoạn đến
năm 2010: Mỗi huyện, thành phố có 03 đơn vị Y tế là:
+ Trung tâm Y tế
huyện thực hiện chức năng khám chữa bệnh và y tế dự phòng.
+ Trung tâm Dân
số-kế hoạch hoá gia đình (DS-KHHGĐ)
+ Trung tâm An
toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP)
- Giai đoạn
2011- 2015: Các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn huyện gồm 4 đơn vị: Trung
tâm y tế Dự phòng, Trung tâm DS -KHHGĐ, Trung tâm ATVSTP và Bệnh viện đa khoa
huyện (tách ra từ trung tâm y tế huyện). Nâng cấp phòng khám đa khoa khu vực
(PKĐKKV) thành phố Lạng Sơn thành bệnh viện đa khoa Thành phố, thành lập Bệnh
viện Đa khoa khu vực Đồng Đăng, thành lập mới PKĐKKV Na Dương trực thuộc Bệnh
viện Đa khoa huyện Lộc Bình.
- Giai đoạn năm
2015-2020: Trên cơ sở tình hình thực tế và năng lực của các trạm y tế xã xem
xét giảm bớt số PKĐKKV ở một số địa điểm cho phù hợp với yêu cầu chăm sóc sức
khoẻ nhân dân và phát triển kinh tế xã hội.
1.3 Tuyến xã:
- Củng cố, nâng
cấp 226 trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Mạng lưới y tế
thôn bản: 100% thôn, bản, khối phố có nhân viên y tế thôn bản hoạt động và duy
trì tỷ lệ này trong các năm tiếp theo.
- 100% trạm y tế
có cán bộ chuyên trách Dân số-KHHGĐ và có cộng tác viên Dân số-KHHGĐ tại 100%
thôn, bản, khối phố.
1.4. Cơ sở Y tế
tại các doanh nghiệp, trường học:
- Đến năm 2010:
+ 60% các trường
phổ thông có từ 1 – 2 nhân viên y tế, 80% các trường cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp có trạm y tế; 40% các trường mẫu giáo/mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông có bảo hiểm Y tế (BHYT) học sinh và hoạt động y tế học đường
theo các văn bản hướng dẫn liên Bộ Giáo dục - đào tạo và Bộ Y tế.
+ 70% các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn có từ 500 công nhân trở lên sẽ thành lập trạm y tế;
70% các doanh nghiệp có từ 200 đến dưới 500 công nhân sẽ thành lập tổ y tế.
- Đến năm 2015:
+ 80% các trường
phổ thông có từ 1 – 2 nhân viên y tế, 90% các trường các trường cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp có trạm y tế; 70% các trường mẫu giáo/mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông có BHYT học sinh và hoạt động y tế học đường
theo các văn bản hướng dẫn liên Bộ Giáo dục- Đào tạo và Bộ Y tế.
+ 90% các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn có từ 500 công nhân trở lên sẽ thành lập trạm y tế;
90% các doanh nghiệp có từ 200 đến dưới 500 công nhân có tổ y tế.
- Đến năm 2020:
+ 100% các trường
phổ thông có từ 1 – 2 nhân viên y tế, 100% các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp có trạm y tế; 100% các trường mẫu giáo/mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông có BHYT học sinh và hoạt động y tế học đường
theo các văn bản liên Bộ Giáo dục- Đào tạo và Bộ Y tế.
+ 100% các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn có từ 500 công nhân trở lên có trạm y tế; 100%
các doanh nghiệp có từ 200 đến dưới 500 công nhân có tổ y tế.
1.5. Các cơ sở
y tế ngoài công lập:
Dự kiến có từ 1
– 2 bệnh viện ngoài công lập với khoảng 60 giường bệnh vào năm 2015, 140 – 150
giường bệnh vào năm 2020. Các phòng khám tư nhân, các cơ sở kinh doanh thuốc
trên địa bàn đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn.
2. Nhân lực:
- Giai đoạn đến
năm 2010: tỷ lệ bác sĩ đạt khoảng 8,5 bác sĩ/10.000 dân. Có 618 bác sĩ, 50 dược
sĩ đại học và 1.730 cán bộ bao gồm nữ hộ sinh, kỹ thuật viên trung học trở lên,
trong đó khoảng 4% có trình độ cao đẳng trở lên (chưa tính đến những biến động
như một số có thể thuyên chuyển công tác, nghỉ hưu...)
- Giai đoạn
2011- 2015: có 720 bác sĩ, 75 dược sĩ đại học (DSĐH) và 2.520 điều dưỡng (10%
cao đẳng trở lên ). Tỷ lệ điều dưỡng/bác sĩ đạt 3,5.
- Giai đoạn
2016 - 2020: có 828 bác sĩ, 100 DSĐH và 2.898 điều dưỡng (20% là cao đẳng trở
lên).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế là
cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các cơ quan liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai và tổ
chức kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch; định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm bố trí và cân đối các nguồn lực đầu tư cho ngành y tế
để thực hiện Quy hoạch theo đúng tiến độ; giám sát việc thực hiện Quy hoạch
theo từng giai đoạn.
3. Sở Tài chính
có trách nhiệm bảo đảm nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế theo kế
hoạch 5 năm và hàng năm; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế cân đối ngân
sách để thực hiện quy hoạch này, phù hợp với kế hoạch của UBND tỉnh.
4. Các Sở,
ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế, bố trí nguồn lực thực hiện
Quy hoạch này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.