BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI ĐÔNG Y VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957
ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch
Hội Đông y Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chúc
phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Đông y
Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (nhiệm kỳ 2010 - 2015)
của Hội thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2010 tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Đông y Việt Nam. Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Bộ y tế;
- Bộ Công an;
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI ĐÔNG Y VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm
theo Quyết định số: 162/QĐ-BNV ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua hàng
nghìn năm lịch sử, nền đông y Việt
Nam giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Sắc lệnh số 52 ngày 22 tháng 4 năm 1946 của Chủ tịch nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa "quy định việc
lập hội" ra đời. Ngày 22 tháng 8 năm 1946 tại Nghị định số 337NV/DC của Bộ Nội vụ cho phép thành
lập Hội Nghiên cứu nam dược, sau đổi tên là Hội Đông y cứu
quốc. Sau kháng
chiến chống thực Pháp thành công,
ngày 03 tháng 6 năm 1957 Bộ Nội vụ ban hành Nghị định 399-NV-DC-NĐ cho phép
thành lập Hội Đông y Việt Nam. Từ đó đến nay Hội đã phát triển không ngừng về chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức.
Đông y Việt Nam là di sản của nền văn hóa Việt Nam, Hội Đông y Việt Nam có tính chất đặc thù, có nhiệm vụ thừa kế,
phát huy, phát triển nền đông y Việt Nam xứng đáng với vai trò lịch sử đất nước.
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ,
MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên, biểu
tượng, trụ sở của Hội
1. Tên hội: Hội Đông y Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam orientally
traditional medicine association.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VOTMA.
4. Biểu tượng
(logo) của Hội Đông y Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
5. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Tôn chỉ
Hội Đông y
Việt Nam là tổ chức xã hội
nghề nghiệp của công dân Việt Nam hành nghề đông y, đông dược, hoạt động
trong lĩnh vực khám chữa bệnh bằng đông
y, thừa kế, phát huy, phát triển, bảo tồn di sản văn hóa dân tộc thuộc lĩnh vực đông y và
có vai trò nòng cốt trong phát triển
nền đông y Việt Nam.
Điều 3. Mục
đích của Hội
Hội tập hợp, đoàn kết những người Việt Nam hành nghề đông y, đông dược
trong nước và công dân Việt Nam ở nước ngoài, tự nguyện đem
hết khả năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của mình cống hiến cho sự nghiệp chăm sóc bảo
vệ sức khỏe nhân dân. Hội phối hợp với
ngành y tế để thừa
kế, phát huy, phát triển nền đông y
Việt Nam, kết hợp
đông y với tây y, từng bước hiện đại
hóa nền đông y đông dược Việt Nam; Xây dựng nền đông y Việt Nam thành một ngành khoa học mang bản sắc văn hóa của các dân tộc Việt Nam, thực hiện lời
dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh xây dựng nền y học Việt
Nam khoa học, dân tộc, đại chúng, thiết thực phục vụ sức khỏe nhân dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa thực hiện thành công mục tiêu của Đảng
xây dựng đất nước: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh.
Điều 4. Nguyên tắc,
phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý của Hội
1. Hội Đông y Việt Nam được tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, hiệp thương.
2. Hội Đông y Việt Nam hoạt động
trong phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế
và các bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động. Hội có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước.
3. Hội có cơ quan ngôn luận để
tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về
đông y, đông dược để truyền bá học thuật cho hội viên và
nhân dân. Giới thiệu những kinh nghiệm phòng bệnh chữa bệnh bằng đông y, đông dược cho nhân dân để từng bước xã
hội hóa đông y tại cộng đồng.
4. Hội Đông y Việt
Nam lấy ngày 22 tháng 8 hàng năm là ngày truyền thống của
Hội.
5. Hội Đông y Việt Nam là thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ
của Hội
1. Vận động, tập hợp, giáo dục y đức,
y thuật cho những người hành nghề đông
y, đông dược. Động viên mọi người đoàn kết mang hết tài
năng, trí tuệ, kinh nghiệm vào sự nghiệp bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe nhân dân.
2. Xây dựng tổ chức
hội trên các mặt: Truyền bá y thuật của nền đông y Việt Nam. Dịch thuật, biên soạn tài liệu, sách báo đông y, đông dược xuất bản để hướng dẫn lý luận và kinh nghiệm cho cán bộ, hội viên.
3. Tổ chức khám chữa bệnh bằng đông y và các bài thuốc
gia truyền để đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe của nhân dân theo quy định
của pháp luật; từng bước xã hội hóa nền đông y, đông dược trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe nhân dân.
4. Tổ chức, tham gia đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ lương y, lương dược theo quy định của pháp luật; phối hợp
cùng ngành y tế đào tạo đội ngũ thầy thuốc đông y Việt Nam
ngày càng đông đảo về số lượng, đảm bảo chất lượng chuyên môn đáp ứng việc khám
chữa bệnh bằng đông y tại cộng đồng.
5. Vận động, khuyến khích người có bài thuốc gia truyền chữa bệnh có
hiệu quả, truyền lại cho con cháu và cống hiến cho Nhà nước hoặc cho Hội để bảo tồn và phát huy mặt tích cực của các bài thuốc đó, tránh thất truyền.
6. Thường xuyên tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp
cho hội viên để nâng cao trình độ nhằm phục vụ tốt sức khỏe của nhân dân.
7. Tham gia xây
dựng chính sách pháp luật, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
trong việc xây dựng chế độ chính sách, pháp luật nhằm bảo tồn phát triển nền đông y, đông dược Việt Nam theo quy định của pháp luật.
8. Mở rộng phát
triển mối quan hệ hợp tác quốc tế của Hội về đông y, đông dược theo qui định của
pháp luật.
9. Xác định khả
năng chuyên môn của người hành nghề đông y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có
phương pháp chữa bệnh gia truyền theo quy định của pháp luật để cơ quan chức năng cấp phép hành nghề theo quy
định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 6. Quyền hạn
của Hội
1. Tạo điều kiện cho hội viên hành
nghề, truyền nghề đông y, đông dược theo Điều lệ của Hội
và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Chống lợi dụng danh
nghĩa đông y để hành nghề mê tín dị
đoan hoặc làm những việc trái với nghề nghiệp đông y.
2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp
pháp của hội viên.
3. Tổ chức hướng dẫn hoạt động đông y, đông dược của hội viên trong phạm vi cả nước.
4. Bồi dưỡng, cấp chứng chỉ chuyên môn có trình độ chuyên sâu theo chương trình của Trung ương Hội Đông y Việt Nam thống nhất trong cả nước cho hội viên theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bằng
các phương pháp của đông y (dùng thuốc
và không dùng thuốc) phục vụ sức khỏe
nhân dân tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
6. Sưu tầm, thừa
kế ứng dụng các môn thuốc hay, các
bài thuốc quí, các bài thuốc gia truyền
chữa bệnh có hiệu quả, tổ chức nuôi trồng, thu hái và bào chế thuốc
để sử dụng, có kế hoạch bảo tồn nguồn dược liệu trong nước.
7. Tổng kết kinh nghiệm chuyên môn, nghiên cứu khoa học, kết
hợp đông y với tây y để chữa bệnh cho nhân dân.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Tiêu chuẩn
và hình thức hội viên
1. Tiêu chuẩn:
Hội viên Hội Đông y Việt Nam: bao gồm
các tổ chức Việt Nam, công dân Việt Nam là Lương y, Lương dược, người làm thuốc gia truyền, thuốc dân tộc; Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc
sĩ, Bác sĩ, Y sĩ, Dược sĩ, Kỹ thuật viên, Điều dưỡng viên có liên quan đến đông y; những người
đi sau nghiên cứu đông y, đông dược, có đạo đức nghề nghiệp; tán thành Điều lệ
Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội thì được kết nạp vào Hội.
2. Hình thức:
a) Hội viên chính thức: Là công dân,
tổ chức Việt Nam ở trong nước và
ngoài nước hoạt động trong lĩnh
vực đông y, đông dược có đủ điều kiện nghề
nghiệp được kết
nạp vào Hội;
b) Hội viên liên
kết: Là công dân,
tổ chức Việt Nam muốn hợp tác, giúp đỡ
góp phần phát triển nền đông y, đông dược Việt Nam, được
Ban Thường vụ Trung ương Hội Đông y Việt Nam công nhận. Việc đóng hội phí của hội viên liên kết theo qui định chung của hội, việc tài trợ là do tự nguyện;
c) Hội viên danh dự: Là công dân, tổ
chức Việt Nam có uy tín, tâm huyết đóng góp vào sự nghiệp
phát triển nền đông y, đông dược Việt Nam, được Ban Chấp
hành Trung ương Hội Đông y Việt Nam
chấp nhận. Việc đóng hội phí của hội
viên là do tự nguyện.
3. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được tham gia các hoạt động của Hội
nhưng không tham gia ứng cử, đề cử
vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Trung ương Hội và không tham gia biểu quyết các
vấn đề của Hội.
Điều 8. Thẻ hội
viên
Ban Chấp hành Trung ương Hội qui
định việc cấp phát, quản lý và thu hồi thẻ hội
viên.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Thực hiện quyền dân chủ, bình đẳng khi thảo luận các
công tác của hội, được ứng cử và đề cử
vào Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra và các chức vụ khác của Hội.
2. Được Hội bảo
vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp trước pháp luật và
công luận về chuyên môn đông y, về bản quyền tác giả, tác phẩm, bài thuốc kinh nghiệm, bài thuốc gia truyền, và các phát minh sáng kiến có giá trị khoa học và kinh tế.
3. Thảo luận, biểu quyết công việc tại các kỳ họp của Hội, được học tập, tham quan, bồi dưỡng
cập nhật kiến thức chuyên môn, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đông y,
đông dược.
4. Được hưởng mọi quyền lợi về thi đua khen thưởng
theo pháp luật và qui chế thi đua
khen thưởng của Hội.
5. Được tham gia
hội nghị của Hội để đóng góp ý kiến
và đề nghị của mình lên Ban Chấp hành
Trung ương Hội.
6. Được quyền
xin ra Hội khi không tán thành Điều lệ Hội hoặc không có điều kiện để tiếp tục tham gia sinh hoạt hội.
Điều 10. Nhiệm vụ
của hội viên
1. Sinh hoạt theo quy định trong một
tổ chức của Hội.
2. Chấp hành Điều
lệ Hội và những nghị quyết của Đại hội,
của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Trung ương Hội.
3. Tham gia đầy đủ
các sinh hoạt của Hội.
4. Tuyên truyền phát triển hội viên mới, đoàn kết hợp tác với các Hội viên khác để cùng nhau thực hiện
mục đích vì sự phát triển của Hội,
góp phần xây dựng Hội ngày càng vững mạnh.
5. Đóng Hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Xóa tên hội viên
Hội viên sẽ bị xóa tên và thu hồi thẻ hội viên
khi vi phạm pháp luật của Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
Điều 12. Tổ chức
của Hội
1. Hội Đông y được tổ chức:
a) Ở Trung ương:
Hội Đông y Việt Nam;
b) Ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương gọi chung là Hội Đông y tỉnh;
c) Ở quận, huyện,
thị xã sau đây gọi chung là: Hội Đông
y huyện;
d) Ở xã, phường
thị trấn sau đây gọi chung là: Hội Đông y xã.
Việc thành lập và phê duyệt Điều lệ của
Hội Đông y tỉnh, huyện, xã theo quy định của pháp luật, nếu tự nguyện có thể
trở thành hội thành viên của Hội Đông y Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức Hội, gồm:
a) Đại hội đại biểu;
b) Ban Chấp hành;
c) Ban Thường vụ;
d) Ban Kiểm tra;
đ) Văn phòng Hội và các ban chuyên
môn;
e) Trung tâm thừa kế ứng dụng; Phòng
chẩn trị và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội Đông y Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp
luật;
g) Chi hội: Ở bệnh
viện, bệnh xá, trường học, viện nghiên cứu, nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp ở
Trung ương có hoạt động chuyên môn đông y, đông dược có ít nhất 03 hội viên trở lên được
thành lập chi hội trực thuộc Trung ương Hội.
Điều 13. Đại hội
đại biểu toàn quốc
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Đông y Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc (sau đây gọi chung là Đại hội), được tổ chức 5 năm một lần do Ban Chấp hành Trung ương Hội
triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội yêu cầu hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề
nghị. Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ, đề ra phương hướng, nhiệm vụ của nhiệm kỳ mới;
b) Thảo luận và
biểu quyết Điều lệ, hoặc đổi tên Hội, sửa đổi, bổ sung Điều lệ
và quyết định việc chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Hội;
c) Thảo luận,
góp ý kiến báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương Hội và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Trung ương Hội;
đ) Thông qua nghị
quyết Đại hội.
3. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một
phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Trung ương Hội
1. Ban Chấp hành
Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm
kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội
do Đại hội toàn quốc quyết định. Trường hợp khuyết ủy viên Ban Chấp hành Trung
ương Hội, thì Ban Chấp hành Trung ương
Hội có thể bầu bổ sung không quá 10%
so với tổng số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội
qui định.
2. Ban Chấp hành
Trung ương Hội họp thường kỳ mỗi năm một lần, khi cần có
thể họp bất thường.
3. Ban Chấp hành Trung ương Hội có
nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Quyết định các biện pháp thực hiện
nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại
hội;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm;
c) Bầu và bãi miễn các chức danh lãnh
đạo của Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội; bầu bổ sung, bãi miễn ủy viên Ban Chấp hành Trung
ương Hội và quyết định công nhận hội viên danh dự;
d) Xem xét, quyết định khen thưởng và kỷ luật ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội;
đ) Chuẩn bị nội dung, chương trình,
nhân sự phục vụ Đại hội;
e) Quyết định triệu tập Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
4. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
5. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Hội chỉ được tiến hành khi có ít nhất trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành có mặt tại Hội nghị. Việc bầu, bãi miễn và kỷ luật các chức
danh lãnh đạo của Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương Hội có mặt tán thành.
Điều 15. Ban Thường
vụ Trung ương Hội
1. Ban Thường vụ Trung ương Hội do
Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu. Số ủy viên Ban Thường vụ không quá
1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội.
2. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
Tổng Thư ký và các ủy viên. Ban Thường
vụ họp thường kỳ 6 tháng một lần, khi
cần có thể họp bất thường.
3. Ban Thường vụ
có nhiệm vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Hội chỉ đạo, điều hành các công
việc của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành;
4. Ban Thường vụ có quyền hạn:
a) Quyết định
thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của
pháp luật và công nhận hội viên liên kết;
b) Thành lập Hội đồng khoa học của Hội
khi cần;
c) Tổ chức các hội nghị khoa học
trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định các chương trình hoạt động,
kế hoạch công tác của các ban và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội;
đ) Quyết định gia nhập các tổ chức quốc
tế và khu vực theo quy định của pháp luật;
e) Cử cán bộ đi dự hội nghị, hội thảo
khoa học trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài theo quy định của của pháp luật;
g) Quyết định các vấn đề thi đua khen thưởng và kỷ luật
thuộc quyền hạn của Hội.
5. Thường trực Hội gồm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy viên trong Ban Thường vụ,
được Ban Thường vụ giao nhiệm vụ thường trực để giải quyết
công việc hàng ngày và đột xuất.
Điều 16. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký
1. Chủ tịch là
người đứng đầu tổ chức Hội, do Ban Chấp hành Trung ương Hội
bầu, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, quyết định các
mặt công tác của Hội.
2. Các Phó Chủ tịch
do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu, giúp Chủ tịch một số công việc được phân
công.
3. Tổng Thư ký
do Ban Chấp hành Trung ương bầu, có nhiệm vụ tổng hợp công tác Hội cả nước, định kỳ báo cáo Chủ tịch Hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra Trung ương Hội.
1. Ban Kiểm tra Trung ương Hội do Đại
hội bầu, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và các ủy viên. Số lượng ủy
viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
2. Ban Kiểm tra
Trung ương Hội có nhiệm vụ giám sát các hội viên và các tổ chức thành viên của Hội trong việc
chấp hành Điều lệ Hội; việc thực hiện các chủ trương
của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Trung
ương Hội; kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Hội và xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo
trong nội bộ Hội.
3. Báo cáo kết
quả kiểm tra trong hội nghị hàng năm và trong Đại hội đại biểu.
4. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra Trung
ương Hội theo nhiệm kỳ của Đại hội.
Điều 18. Văn
phòng Trung ương Hội, các ban và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội
1. Văn phòng Trung ương Hội có nhiệm
vụ giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương Hội tổ chức các hoạt động của Hội
và làm đầu mối điều hòa với các ban trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Các ban của Hội: Ban Chuyên môn; Ban Tổ chức hành chính; Ban Kinh tế; Ban Đối ngoại và quan hệ quốc tế. Các ban có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất
cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Trung ương Hội về các mặt
hoạt động trong lĩnh vực được phân công.
3. Các tổ chức trực thuộc Hội thành lập
theo Điều lệ và quy định của pháp luật.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA HỘI
Điều 19. Tài sản
của Hội
1. Tài sản của Hội gồm: Tài sản do
Nhà nước hỗ trợ, tài sản tự có của Hội, tài sản thuê dài hạn.
Toàn bộ tài sản phải được thể hiện đầy
đủ trong sổ sách kế toán của Hội.
2. Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản
đúng mục đích và hiệu quả.
3. Nếu tài sản bị
hư hỏng, không thể sửa chữa để
tiếp tục sử dụng được thì Văn phòng Hội làm thủ tục thanh lý
trình Chủ tịch Hội quyết định.
Điều 20. Tài
chính của Hội
1. Nguồn thu tài chính của Hội gồm:
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước tài
trợ hàng năm;
b) Hội phí của hội viên (Ban Chấp
hành Trung ương Hội quy định hàng năm);
c) Thu từ hoạt động xây dựng quỹ hội
theo quy định của pháp luật;
d) Ủng hộ của hội
viên, các ngành, các cấp, các nhà hảo tâm, các tổ chức phi
chính phủ phù hợp với quy định của
pháp luật;
d) Thu từ các chương trình, công
trình khoa học, bồi dưỡng chuyên môn nâng cao tay nghề đông
y;
e) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
Kinh phí thu được từ các nguồn trên
không được chia cho hội viên.
2. Nguồn chi của Hội gồm:
a) Chi cho các hoạt động của Hội;
b) Chi trả lương cho cán bộ, nhân
viên chuyên trách;
c) Chi về nhà cửa, điện nước, mua sắm phương
tiện làm việc;
d) Chi nghiên cứu
khoa học, đầu tư phát triển Hội;
đ) Chi khen thưởng
và các khoản chi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản lý
tài chính, kế toán
1. Tài chính, kế toán của Hội được quản lý theo Qui chế tài chính, kế toán của Hội,
phù hợp luật pháp tài chính, kế toán của Nhà nước.
2. Báo cáo về tài chính hàng năm của Hội phải được kiểm toán và báo cáo trong
hội nghị Ban Chấp hành, trong Đại hội của Hội và công khai
theo theo qui chế của Hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Cờ thi đua của Hội xét tặng hàng
năm cho các đơn vị có thành tích xuất sắc toàn diện.
2. Bằng khen Hội tặng cho các đơn vị
và cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm và những đơn vị, cá nhân có
thành tích đột xuất.
3. Những đơn vị,
cá nhân có thành tích xuất sắc liên tục
nhiều năm thì được đề nghị Nhà nước khen thưởng theo Luật thi đua khen thưởng.
4. Kỷ niệm
chương vì sự nghiệp đông y tặng thưởng cho cán bộ, hội viên đã có nhiều thành
tích xuất sắc xây dựng Hội và xây dựng nền đông y Việt Nam, cán bộ Đảng, chính
quyền, đoàn thể các cấp đã có công lao đóng góp xây dựng Hội.
Việc tặng thưởng Kỷ niệm chương theo qui chế thi đua khen thưởng đã được Ban Chấp hành Trung
ương Hội ban hành và theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Kỷ luật
1. Những đơn vị, hội viên nào có hành
động sai trái với Điều lệ Hội, vi phạm pháp luật, làm tổn
hại đến thanh danh của Hội. Tùy theo mức độ nặng nhẹ mà bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Hội.
2. Nếu tổ chức hội
hoạt động vi phạm chuyên môn, vi phạm pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành
Trung ương Hội quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục
và hình thức kỷ luật của Hội.
Chương VII
HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU
LỆ
Điều 24. Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội đại
biểu toàn quốc của Hội Đông y Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Bản Điều lệ này có 7 Chương, 25 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (nhiệm kỳ 2010-2015) của Hội Đông y Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2010 tại thành phố Hà Nội và chính thức có hiệu lực thi
hành theo quyết định phê duyệt của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ. Bản Điều lệ này thay thế Bản Điều lệ (sửa đổi) Hội Đông y Việt Nam đã
được Đại hội lần thứ
XI ngày 12 tháng 10 năm 2005 thông qua.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về
hội và Điều lệ Hội Đông y Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương Hội Đông y Việt Nam có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện bản Điều
lệ này./.