ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1579/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 25 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG LAO TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm ngày 21/11/2007;
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-TTg ,
ngày 17/3/2014 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 372/KH-UBND ngày 17/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng chống lao đến năm 2020 và
tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 3009/TTr-SYT ngày 21/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng
chống lao tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Y tế; Thủ trưởng các Sở, ngành, đoàn thể liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Như Điều 2 (t/h);
- Bộ Y tế;
- Bệnh viện Phổi TW;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP;
- Lưu: VT, VXNV (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG LAO TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1579/QĐ-UBND ngày
25 tháng 8 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm số người mắc
lao, giảm số chết do lao, khống chế tối đa tình trạng kháng thuốc ở bệnh nhân
lao, tiến tới giải quyết cơ bản vấn đề mắc và chết do bệnh lao vào năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Giảm số người mắc bệnh lao các thể
trong cộng đồng còn dưới 50 người/100.000 người dân.
- Giảm tỷ lệ tử vong do bệnh lao còn
dưới 5% trong tổng số bệnh nhân lao mới phát hiện.
- Giảm số người mắc bệnh lao đa kháng
thuốc còn dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
(Các
chỉ tiêu cơ bản từng năm theo phụ lục đính kèm)
II. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Huy động sự
vào cuộc của chính quyền, đoàn thể và cộng đồng trong hoạt động phòng chống lao
- Tăng cường công tác truyền thông,
giáo dục sức khỏe về phòng chống lao với nội dung phong phú và hình thức đa dạng;
tổ chức hội nghị, hội thảo huy động sự tham gia của chính quyền, các tổ chức
đoàn thể xã hội: Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ,... nhằm tăng cường công tác chỉ đạo, tuyên truyền, giáo dục, phối hợp tổ chức
triển khai Kế hoạch phòng, chống lao giai đoạn 2021 - 2025, nhằm tiến tới chấm
dứt bệnh lao vào năm 2030.
- Tổ chức các buổi truyền thông trực
tiếp cho người dân, các tổ chức đoàn thể các cấp, trung tâm cai nghiện ma túy tỉnh,
trại tạm giam, bệnh nhân nhiễm HIV, nghiện ma túy và đái tháo đường...
- Triển khai các hoạt động truyền
thông gián tiếp khác như phổ biến kiến thức về bệnh lao, cách phòng bệnh trên
báo, các bản tin, tạp chí; xây dựng phóng sự phát trên các phương tiện thông
tin đại chúng của tỉnh, huyện và các hình thức khác phù hợp với từng địa
phương.
- Tổ chức truyền thông tháng hành động
phòng, chống lao, Ngày chống lao Thế giới 24/3 hàng năm bằng nhiều hình thức
như truyền thông trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn, Đài Phát
thanh các huyện, thành phố, hoạt động diễu hành, treo pa nô, áp phích, treo
băng rôn...
2. Nâng cao chất
lượng dịch vụ chống lao toàn diện, ứng dụng các kỹ thuật mới trong phát hiện chẩn
đoán bệnh lao
- Tăng cường truyền thông và tư vấn,
giới thiệu đối tượng nghi lao từ tuyến xã lên tuyến huyện xét nghiệm đờm trực
tiếp.
- Tăng cường công tác khám phát hiện
chủ động bằng chụp Xquang phổi và xét nghiệm đờm trực tiếp cho các đối tượng
nghi lao hoặc người nhà sống chung với bệnh nhân lao phổi có bằng chứng vi khuẩn
học tại 08 huyện, thành phố.
- Tăng cường năng lực chẩn đoán bệnh
nhân đồng nhiễm Lao/HIV: Bệnh nhân lao được thử test HIV hàng năm đạt 95%, thường
xuyên sàng lọc lao cho người có HIV khi đến khám tại cơ sở chăm sóc, điều trị bệnh
nhân HIV.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở
y tế trong quản lý bệnh lao, xây dựng quy trình chuyển tuyến, chuyển tiếp bệnh
nhân đảm bảo phát hiện sớm bệnh nhân lao, phối hợp quản lý, điều trị bệnh nhân,
nâng cao hiệu quả điều trị. Hỗ trợ kỹ thuật, kiểm tra giám sát, giao ban với
các cơ sở y tế để tăng số lượng bệnh nhân lao từ cơ sở y tế tư nhân sang cơ sở
chống lao, cơ sở y tế công lập.
- Thường xuyên tập huấn cho kỹ thuật
viên phòng xét nghiệm về xét nghiệm đờm trực tiếp, nuôi cấy, an toàn phòng xét
nghiệm.
3. Nâng cao chất
lượng các dịch vụ phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao tại các
cơ sở y tế công lập và tư nhân, sử dụng tối ưu các thuốc và phác đồ điều trị mới
và hiện hành
3.1. Nâng cao kiến thức về hoạt
động Chương trình phòng chống lao
- Tập huấn hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị và dự phòng bệnh lao cho cán bộ y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện trong Chương
trình phòng chống lao và cán bộ ngoài Chương trình lao.
- Tập huấn, đào tạo lại về công tác
phát hiện, quản lý điều trị, dự phòng bệnh lao, kỹ năng giám sát bệnh nhân lao
tại nhà và tư vấn truyền thông về bệnh lao cho cán bộ y tế tuyến xã và y tế
thôn bản nhằm nâng cao chất lượng quản lý điều trị và năng lực phát hiện đối tượng
nghi lao để chuyển đến các cơ sở chống lao chẩn đoán sớm.
3.2. Phối hợp y tế công - tư
- Tăng cường sự kết nối trong chẩn
đoán phát hiện, quản lý, điều trị bệnh nhân lao giữa các cơ sở y tế tư nhân và
công lập. Triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư 02/2013/BYT ngày 15/01/2013
của Bộ Y tế quy định về việc phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh
lao.
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn, truyền
thông, sổ sách báo cáo chương trình phòng chống lao cho cơ
sở y tế tư nhân phối hợp thực hiện.
3.3. Phối hợp phòng, chống Lao/HIV
Xây dựng kế hoạch hoạt động phối hợp
chương trình phòng chống HIV/AIDS và phòng chống lao giai đoạn 2021-2025 và tổ
chức triển khai các hoạt động cụ thể:
- Tư vấn xét nghiệm HIV cho bệnh nhân
lao và sàng lọc lao định kỳ cho người có HIV hàng tháng khi bệnh nhân đến lấy
thuốc ARV.
- Tăng cường điều trị dự phòng lao
cho người nhiễm HIV.
- Thực hiện việc điều trị ARV cho bệnh
nhân Lao/HIV theo đúng các quy định của Bộ Y tế, đảm bảo người đồng nhiễm
Lao/HIV được điều trị đồng thời cả lao và HIV.
3.4. Quản lý bệnh lao ở trẻ em
- Tổ chức tập huấn, thường xuyên cập
nhật kiến thức phòng chống lao trẻ em cho cán bộ chống lao nhằm thực hành tốt
công tác chẩn đoán bệnh lao ở trẻ em ngay tại tuyến huyện.
- Xây dựng quy trình chuyển tuyến,
chuyển tiếp đảm bảo những trường hợp trẻ có triệu chứng
nghi lao được giới thiệu, đến cơ sở chống lao để khám phát
hiện bệnh lao.
- Phối hợp phát hiện lao thụ động cho
trẻ có triệu chứng nghi lao với phát hiện lao chủ động cho những trẻ em sống
trong gia đình người mắc bệnh lao phổi AFB (+) (chú ý đối tượng có nguy cơ mắc
lao cao, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi có tiền sử viêm nhiễm đường hô hấp tái
phát nhiều lần, trẻ suy dinh dưỡng...).
- Tiếp tục triển khai dự phòng lao bằng
thuốc INH cho trẻ em dưới 5 tuổi theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
3.5. Quản lý lao kháng thuốc
- Tăng cường tầm soát người nghi lao
kháng thuốc thông qua truyền thông giáo dục sức khỏe, giám sát và đào tạo cán bộ
y tế, đặc biệt cán bộ y tế tuyến huyện; tăng cường vận chuyển mẫu bệnh phẩm,
xét nghiệm chẩn đoán lao kháng thuốc.
- Tăng cường giám sát điều trị để quản
lý chặt chẽ nguồn lây kháng thuốc.
3.6. Quản lý cung ứng thuốc chống
lao
Đảm bảo cung ứng đủ thuốc chống lao
cho bệnh nhân theo định hướng của Bộ Y tế, tiến tới thanh toán thuốc điều trị bệnh
nhân lao theo nguồn bảo hiểm y tế.
4. Triển khai
giám sát các hoạt động phòng, chống lao trên toàn tỉnh, hội nghị sơ kết, tổng kết
đánh giá giai đoạn
- Tuyến tỉnh phân công cán bộ phụ
trách các huyện, thành phố thực hiện công tác giám sát, chỉ đạo thường xuyên
hàng tháng về các hoạt động phòng chống lao.
- Tuyến tỉnh tổ chức các đợt giám sát
hàng quý 01 lần/huyện, xã và phối hợp với đoàn giám sát chương trình chống lao
quốc gia giám sát 02 lần/năm, đảm bảo số lần giám sát, nâng cao chất lượng giám
sát. Tập trung giám sát, chỉ đạo các đơn vị yếu kém, các đơn vị có sự thay đổi
cán bộ phụ trách chương trình và giám sát đột xuất khi đơn vị có dấu hiệu sai
sót trong các hoạt động phòng chống lao. Trong giám sát thực hiện vừa chỉ đạo,
vừa đào tạo tại chỗ cho tuyến dưới.
- Hàng tháng, hàng quý, tổ chức giao
ban định kỳ về công tác phòng, chống lao hoặc lồng ghép với các chương trình y
tế khác theo điều kiện thực tế và các hoạt động của ngành y tế.
- Họp sơ kết, đánh giá giữa kỳ (năm
2023) về những chỉ tiêu đã thực hiện, cần điều chỉnh kế hoạch hoặc tăng cường
những giải pháp để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức tổng kết giai đoạn
2021-2025 đánh giá những kết quả đạt được trong công tác phòng chống lao trên địa
bàn tỉnh và xây dựng kế hoạch, phương hướng nhằm chấm dứt bệnh lao vào năm
2030.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác
truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền
pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh lao. Tuyên truyền kiến thức cơ bản về
bệnh lao, công tác phòng, chống lao trên các phương tiện truyền thông; khuyến
khích người dân chủ động tiếp cận các dịch vụ phòng, chống bệnh lao, nhất là
người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động để nhân dân hiểu, không mặc cảm,
kỳ thị đối với bệnh lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao do ngành y tế cung cấp.
- Khuyến khích các cơ quan, tổ chức,
cộng đồng, người bệnh, người nhà người bệnh tích cực tham gia tuyên truyền giáo
dục sức khỏe về phòng, chống bệnh lao.
2. Đảm bảo nguồn
lực
- Ưu tiên tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ
cán bộ, viên chức và người lao động làm công tác phòng chống lao; thường xuyên
rà soát, bổ sung đảm bảo nhân lực, hoạt động chống lao tại tuyến tỉnh, tuyến
huyện, xã.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh
lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động
y tế dự phòng khác.
- Từng bước đảm bảo cơ sở vật chất
cho phòng khám lao, phòng xét nghiệm cho tuyến huyện, có đủ trang thiết bị khám
bệnh, trang thiết bị văn phòng. Đầu tư trang thiết bị cho tuyến tỉnh để chẩn đoán
sớm bệnh lao và lao đa kháng thuốc.
3. Chuyên môn kỹ
thuật và dịch vụ
- Tăng cường phát hiện lao sớm và điều
trị hiệu quả bệnh lao. Cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự
phòng và quản lý bệnh lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế và hướng dẫn, giám sát việc
thực hiện. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân, đặc biệt là người dân vùng
sâu, vùng xa, người di biến động dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát
hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh lao.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật
mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh
lao.
+ Xây dựng kế hoạch để chủ động tiếp
cận các kỹ thuật đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo
sử dụng nhằm phổ cập dịch vụ khám phát hiện, điều trị và dự
phòng bệnh lao toàn diện cũng như sử dụng tối ưu các kỹ thuật truyền thống để khám, chữa và phòng bệnh lao đạt hiệu quả trong điều kiện
của tỉnh.
+ Xem xét áp dụng các mô hình tiếp cận
mới các dịch vụ phòng chống lao cho người dân thông qua hệ thống y tế công lập
và tư nhân; thường xuyên rà soát, đánh giá các mô hình, các hoạt động đã được
triển khai thí điểm, nếu có hiệu quả cao chủ động triển khai nhân rộng nhằm
tăng khả năng cung ứng dịch vụ cũng như tạo điều kiện để người dân tiếp cận với
các dịch vụ khám, chữa bệnh lao chất lượng cao hơn.
4. Kiểm tra,
giám sát
- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc
theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng,
chống bệnh lao ở tất cả các cơ sở y tế bằng công nghệ thông tin.
- Đào tạo, nâng cao năng lực, kỹ năng
kiểm tra, giám sát cho cán bộ chống lao từ tỉnh đến huyện, xã.
- Tăng cường giám sát điều trị bệnh
nhân lao tại cộng đồng, huy động sự tham gia hỗ trợ điều trị của y tế cơ sở và
người nhà người bệnh đảm bảo tỷ lệ khỏi bệnh cao.
5. Nguồn tài
chính cho công tác phòng chống lao
Đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động
chống lao các tuyến: Tranh thủ nguồn kinh phí từ Chương trình chống lao Quốc
gia, Dự án Quỹ Toàn cầu Phòng chống lao, tăng cường nguồn kinh phí từ ngân sách
của địa phương, huy động nguồn kinh phí hỗ trợ hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế (cơ
quan thường trực thực hiện kế hoạch)
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính tham mưu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội
tỉnh đảm bảo chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm y tế
khám, chữa bệnh lao.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Y tế kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển
cho hệ thống phòng, chống lao và đề xuất nguồn đầu tư cho hoạt động phòng chống
lao giai đoạn 2021-2025.
3. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn
kinh phí cho hoạt động phòng chống lao; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng các
nguồn kinh phí trong hoạt động phòng chống Lao giai đoạn 2021-2025.
4. Bảo hiểm xã
hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế trong việc chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện hiệu quả công tác khám, chữa
bệnh cho bệnh nhân mắc lao bằng nguồn kinh phí bảo hiểm y tế.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo
các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền về chính
sách, giáo dục sức khỏe về công
tác phòng, chống bệnh lao.
6. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ngành liên quan nghiên cứu, hướng dẫn phòng, chống lao cho người lao động tại
nơi làm việc, nhất là đối tượng lao động nữ và nhóm lao động
di biến động dễ bị tổn thương và mắc lao.
- Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách bảo đảm sức khỏe an toàn trong lao động, nhất là người lao động
mắc bệnh lao trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
7. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Tổ chức, duy trì các hoạt động truyền
thông, giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản
lý, giáo viên, học sinh các cấp với các hình thức, nội dung phong phú, có sức
thuyết phục cao.
8. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền phòng,
chống lao trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; tuyên truyền phòng,
chống lao trong các tác phẩm và biểu diễn nghệ thuật để người dân dễ hiểu, dễ
thực hiện và chủ động phòng bệnh.
9. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai các
hoạt động phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị thuộc Công an tỉnh quản lý,
trong đó chú trọng tới công tác phòng, chống bệnh lao
trong các nhà tạm giữ, trại tạm giam.
- Phối hợp tổ chức truyền thông, giáo
dục sức khỏe và phòng, chống bệnh lao cho cán bộ, chiến sĩ
công an, phạm nhân, trại viên trong các đơn vị do Công an tỉnh quản lý.
10. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
Triển khai các hoạt động phòng, chống
lao trong các đơn vị quân đội phù hợp với đặc thù của ngành; chủ trì, tiếp tục
phối hợp với Sở Y tế triển khai mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền,
phổ biến kiến thức phòng, chống bệnh lao.
11. UBND các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện các nội dung của kế hoạch. Bố trí ngân sách, nhân lực đảm bảo
công tác phòng, chống bệnh lao tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tại địa
phương phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế thường xuyên giám sát, kiểm tra việc
triển khai thực hiện hoạt động phòng, chống bệnh lao.
12. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể tỉnh
Phối hợp với ngành y tế tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục, triển khai và giám sát thực hiện hiệu quả các
biện pháp phòng, chống lao trong cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch Chiến lược phòng
chống lao trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025, các Sở, ngành, đoàn
thể, địa phương triển khai thực hiện; hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Y tế trước ngày 10/12 để tổng hợp./.
PHỤ LỤC:
CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN THEO TỪNG NĂM
(Kèm theo Quyết định số: 1579/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Số người nghi Lao xét nghiệm đờm
|
Người
|
2.500
|
2.600
|
2.700
|
2.800
|
2.900
|
Tỷ lệ người xét nghiệm đờm /dân số
|
%
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
0,85
|
0,9
|
Số người có kết quả xét nghiệm AFB
(+)
|
BN
|
85
|
90
|
95
|
100
|
125
|
Số bệnh nhân Lao phổi AFB (+) mới
phát hiện
|
BN
|
80
|
85
|
90
|
95
|
100
|
Tỷ lệ BN Lao phổi AFB (+) mới
/100.000 dân
|
/100.000
dân
|
30
|
29
|
28
|
26
|
25
|
Tổng số bệnh nhân Lao các thể được
phát hiện
|
BN
|
130
|
140
|
145
|
150
|
155
|
Tỷ lệ bệnh nhân các thể/100.000 dân
|
/100.000
dân
|
47
|
46
|
45
|
44
|
43
|
Số bệnh nhân Lao các thể/HIV(+) được
phát hiện
|
BN
|
08
|
10
|
12
|
15
|
16
|
Số bệnh nhân được đăng ký điều trị
|
BN
|
130
|
145
|
150
|
155
|
160
|
Tỷ lệ điều trị khỏi AFB (+) mới
|
%
|
>
90
|
>
90
|
>
90
|
>
90
|
>
90
|
Số bệnh nhân Lao mãn tính, Lao kháng
thuốc được phát hiện
|
BN
|
3
|
5
|
5
|
6
|
6
|