THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
156/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an (Công văn số 514/BCA(C11) ngày 27
tháng 3 năm 2007) và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số
2353/BKH-TĐ&GSĐT ngày 09 tháng 4 năm 2007),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2010 với những
nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục
tiêu của chương trình:
a) Mục tiêu tổng
quát:
- Nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân về công tác đấu
tranh phòng, chống ma túy và tác hại của tệ nạn ma túy để tự phòng, chống, làm
giảm tệ nạn ma túy trong đời sống xã hội;
- Đấu tranh làm
giảm tội phạm ma túy và nguồn cung cấp chất ma túy;
- Kiềm chế và
giảm người nghiện ma túy;
- Từng bước đẩy
lùi và xóa bỏ tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội, tạo môi trường lành mạnh,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự,
an toàn xã hội vì cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân.
b) Mục tiêu cụ
thể đến năm 2010:
- Giảm từ 20 đến
30% số người nghiện ma túy so với năm 2005, khống chế tỷ lệ người nghiện ma túy
dưới 0,1% dân số; kiềm chế tốc độ gia tăng người nghiện mới, giảm tỷ lệ tái
nghiện; 100% số xã, phường, thị trấn, khu dân cư đăng ký xây dựng xã, phường,
thị trấn, khu dân cư lành mạnh, không có tệ nạn ma túy, phấn đấu đến năm 2010 cả
nước có 60% xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy;
- Ngăn chặn có hiệu quả nguồn ma túy từ nước ngoài vào Việt
Nam; xóa bỏ cơ bản các tổ chức, đường dây, tụ điểm sản xuất, mua bán, vận chuyển,
tàng trữ và sử dụng trái phép các chất ma túy; tăng tỷ
lệ phát hiện, điều tra, bắt giữ tội phạm ma túy ở khu vực biên giới;
- Xóa bỏ cơ bản và bền vững việc trồng
và tái trồng cây có chất ma túy;
- Kiểm soát và
quản lý chặt chẽ việc lưu thông, sử dụng các loại tiền chất, chất gây nghiện,
chất hướng thần.
2. Các giải pháp thực hiện chương trình:
a) Hoàn thiện hệ
thống pháp luật và cơ chế, chính sách:
- Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về phòng, chống ma túy, đặc biệt
là các chính sách về xã hội hóa công tác cai nghiện ma túy, tổ chức dạy nghề và
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy;
- Nghiên cứu, đề
xuất Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự (phần các tội phạm
về ma túy), Luật phòng, chống ma túy; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi,
bổ sung Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính; trình Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về phòng,
chống ma túy, chú trọng lĩnh vực xã hội hóa công tác phòng, chống ma túy;
- Nghiên cứu
ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách đối với những người
có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống ma túy và những người trực
tiếp tham gia đấu tranh phòng, chống ma túy bị hy sinh, bị thương tật, bị lây
nhiễm HIV/AIDS, bị thiệt hại về tài sản; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đơn
vị, doanh nghiệp tham gia vào công tác cai nghiện ma túy; tiếp nhận để tổ chức
dạy nghề và giải quyết việc làm cho những người sau cai nghiện ma túy.
b) Nâng cao
năng lực về phòng, chống ma túy:
- Tăng cường
năng lực cho các lực lượng làm công tác phòng, chống ma túy để thực hiện nhiệm
vụ:
+ Quản lý nhà
nước về phòng, chống ma túy;
+ Đấu tranh
phòng, chống tội phạm về ma túy;
+ Cai nghiện ma
túy, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy, phòng, chống
tái nghiện;
+ Xóa bỏ việc
trồng và tái trồng cây có chất ma túy.
- Tăng cường và
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách phòng, chống tội phạm
ma túy của lực lượng Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển; đào
tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy.
c) Hoàn thiện tổ
chức về phòng, chống ma túy:
- Phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống ma túy:
+ Ban hành các
quy định cụ thể về trách nhiệm của người đứng đầu các cấp uỷ Đảng, chính quyền
và của từng cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống ma túy; đề cao vai
trò trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị,
trường học về công tác phòng, chống ma túy;
+ Nâng cao
trách nhiệm điều hành, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện
các biện pháp phòng, chống ma túy ở địa phương.
- Kiện toàn và
nâng cao năng lực hoạt động của Ủy ban Quốc gia và Ban Chỉ đạo phòng, chống
AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm từ Trung ương đến địa phương.
- Bố trí đủ lực
lượng chuyên trách phòng, chống ma túy ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, trước hết
là ở các địa bàn trọng điểm về ma túy.
- Quy chuẩn hóa
về tổ chức bộ máy, cán bộ ở các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
d) Xã hội hóa
công tác phòng, chống ma túy:
- Xác định
phòng, chống ma túy là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp để tập trung chỉ đạo nhằm ngăn chặn, phát hiện và xử
lý triệt để các tệ nạn ma túy;
- Đa dạng hóa
các hình thức cai nghiện, phục hồi dạy nghề và giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện ma túy, chú trọng các hình thức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng
và cai nghiện tư nhân để huy động các nguồn lực tham gia vào công tác cai nghiện,
phục hồi và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy, phòng, chống
tái nghiện.
đ) Hợp tác quốc
tế về phòng, chống ma túy:
- Tăng cường hợp
tác với các tổ chức quốc tế, các nước trong khu vực, trên thế giới, đặc biệt là
các nước có chung đường biên giới với Việt Nam để chủ động phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn có hiệu quả việc vận chuyển trái phép ma túy từ nước ngoài vào Việt
Nam;
- Tăng cường hợp
tác quốc tế về phòng, chống ma túy thông qua các hoạt động nghiên cứu, khảo
sát, trao đổi và học tập kinh nghiệm;
- Thực hiện các
Công ước quốc tế về kiểm soát ma túy, các Hiệp định và thỏa thuận song phương,
đa phương về hợp tác phòng, chống ma túy mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia;
- Tổ chức các hội
nghị, hội thảo để vận động các nước, các tổ chức quốc tế tài trợ cho công tác
phòng, chống ma túy của Việt Nam;
- Nghiên cứu tiếp
tục ký kết Hiệp định về phòng, chống ma túy với các nước trong khu vực và trên
thế giới.
3. Các đề án của chương trình:
a) Đề án 1:
Tuyên truyền phòng, chống ma túy
- Nhiệm vụ (tóm
tắt): Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục phòng, chống
ma túy trong các cơ quan, tổ chức, các tầng lớp nhân dân tại địa bàn dân cư để
phát huy tính chủ động, tích cực của cơ quan, tổ chức và mỗi người dân trong
công tác phòng, chống ma túy.
- Cơ quan chủ
trì: Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối
hợp: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, ngành và các địa phương có liên
quan.
b) Đề án 2:
Tăng cường năng lực đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy
- Nhiệm vụ (tóm
tắt): Nâng cao năng lực cho các lực lượng chuyên trách đấu tranh phòng, chống tội
phạm về ma túy của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính.
+ Tiểu đề án 1:
Tăng cường năng lực đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy của Bộ Công an.
. Cơ quan chủ
trì: Bộ Công an.
. Cơ quan phối
hợp: Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan.
+ Tiểu đề án 2:
Tăng cường năng lực đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy của Bộ đội Biên
phòng thuộc Bộ Quốc phòng.
. Cơ quan chủ
trì: Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng).
. Cơ quan phối
hợp: Bộ Công an, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan.
+ Tiểu đề án 3:
Tăng cường năng lực đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy của lực lương Cảnh
sát biển thuộc Bộ Quốc phòng.
. Cơ quan chủ
trì: Bộ Quốc phòng (Cục Cảnh sát biển).
. Cơ quan phối
hợp: Bộ Công an, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan.
+ Tiểu đề án 4:
Tăng cường năng lực đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy của lực lượng Hải
quan thuộc Bộ Tài chính.
. Cơ quan chủ
trì: Bộ Tài chính .
. Cơ quan phối
hợp: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan.
c) Đề án 3: Nâng
cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và nghiên cứu,
thẩm định, triển khai ứng dụng, đánh giá các loại thuốc, phương pháp y học
trong điều trị, phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy
- Nhiệm vụ (tóm
tắt): nâng cao năng lực và hiệu quả công tác cai nghiện, quản lý, dạy nghề và
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy; nghiên cứu và triển khai ứng
dụng các bài thuốc cai nghiện, phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy. Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các mô hình cai nghiện, dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện ma túy của tư nhân, các đơn vị và doanh nghiệp.
+ Tiểu đề án 1:
Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, tổ chức dạy nghề và
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
. Cơ quan chủ
trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
. Cơ quan phối
hợp: Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành và các địa phương có
liên quan.
+ Tiểu đề án 2:
Nghiên cứu, thẩm định, triển khai ứng dụng, đánh giá các loại thuốc, phương
pháp y học trong điều trị, phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy.
. Cơ quan chủ
trì: Bộ Y tế.
. Cơ quan phối
hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành và các địa phương có
liên quan.
+ Tiểu đề án 3:
Nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy trong các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo
dục, trường giáo dưỡng.
. Cơ quan chủ
trì: Bộ Công an.
. Cơ quan phối
hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, các Bộ, ngành và các địa
phương có liên quan.
+ Tiểu đề án 4:
Tổ chức công tác cai nghiện ma túy tại địa bàn biên giới.
. Cơ quan chủ
trì: Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng).
. Cơ quan phối
hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, các Bộ, ngành và các địa
phương có liên quan.
d) Đề án 4:
Phòng, chống ma túy trong trường học
- Nhiệm vụ (tóm
tắt): Xây dựng chương trình, tài liệu, học liệu giáo dục phòng, chống ma túy
cho các ngành học, cấp học, bậc học; triển khai giáo dục phòng, chống ma túy
trong trường học ở tất cả các cấp học, bậc học; tăng cường giáo dục phòng, chống
ma túy trong các hoạt động ngoại khóa; xây dựng chương trình, kế hoạch triển
khai giáo dục phòng, chống ma túy qua các phương tiện thông tin, tuyên truyền.
- Cơ quan chủ
trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối
hợp: Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, các Bộ, ngành và
các địa phương có liên quan.
đ) Đề án 5:
Tăng cường quản lý và kiểm soát tiền chất
- Nhiệm vụ (tóm
tắt): Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu,
vận chuyển chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần; các hoạt động
sản xuất, phân phối, mua bán và sử dụng tiền chất.
- Cơ quan chủ
trì: Bộ Công thương.
- Cơ quan phối
hợp: Bộ Y tế, Bộ Công an, các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan.
e) Đề án 6: Xây
dựng xã, phường, thị trấn, khu dân cư không có tệ nạn ma túy
- Nhiệm vụ (tóm
tắt): Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nội dung "Xây dựng xã, phường,
thị trấn, khu dân cư không có tệ nạn ma túy" gắn với cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư". Đẩy mạnh
phong trào toàn dân đoàn kết tham gia phát hiện, tố giác người sử dụng, tàng trữ,
mua bán, vận chuyển ma túy; nhân rộng các mô hình: tổ đoàn kết, tổ liên gia,
khu phố tự quản, tổ an ninh nhân dân, gia đình, dòng họ không có ma túy.
- Cơ quan chủ
trì: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Cơ quan phối
hợp: Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành và các địa
phương có liên quan.
g) Đề án 7: Xóa
bỏ việc trồng và tái trồng cây có chất ma túy
- Nhiệm vụ (tóm
tắt): Tổ chức phổ biến giáo dục pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước về công tác phòng, chống ma túy để vận động nhân dân không trồng và
tái trồng cây có chất ma túy. Tổ chức kiểm tra, phát hiện, kịp thời triệt phá
diện tích trồng và tái trồng cây có chất ma túy. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm
công tác vận động xóa bỏ cây có chất ma túy, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi tại các vùng đã xóa bỏ việc trồng và tái trồng cây có chất ma túy. Thực hiện
các hình thức khen thưởng kịp thời những người thực hiện tốt việc xóa bỏ cây có
chất ma túy và xử lý nghiêm khắc đối với các hành vi cố tình vi phạm.
- Cơ quan chủ
trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối
hợp: Ủy ban Dân tộc, các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan.
h) Đề án 8: Thu
thập, quản lý hệ thống dữ liệu và xử lý thông tin về tình hình ma túy trong
công tác phòng, chống ma túy
- Nhiệm vụ (tóm
tắt): Khảo sát, điều tra, thống kê quản lý dữ liệu; thực hiện chế độ báo cáo
tình hình nghiện ma túy; tội phạm ma túy; điều tra xét xử tội phạm ma túy; xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, quản lý và sử dụng tiền chất, chất gây nghiện, chất
hướng thần; trồng và tái trồng cây có chất ma túy, xóa bỏ thay thế cây có chất
ma túy; xây dựng mạng thông tin dữ liệu về phòng, chống ma túy và những vấn đề
có liên quan đến công tác phòng, chống ma túy.
- Cơ quan chủ
trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối
hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, các Bộ, ngành và các địa phương có
liên quan.
i) Đề án 9: Tăng
cường hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy
- Nhiệm vụ
(tóm tắt): tăng cường hợp tác quốc tế để ngăn chặn ma túy thẩm lậu từ bên ngoài
vào Việt Nam; hình thành cơ chế trao đổi thông tin, liên lạc với một số nước để
tăng cường hợp tác phòng, chống ma túy, kêu gọi và vận động sự giúp đỡ, tài trợ
của cộng đồng quốc tế cho công tác phòng, chống ma túy ở Việt Nam; tham gia các
hoạt động hợp tác quốc tế trong khu vực và trên thế giới về phòng chống ma túy.
- Cơ quan chủ
trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối
hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Quốc
phòng, các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan.
4. Nguồn vốn thực hiện:
- Ngân sách nhà
nước: bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp;
- Vốn ODA và
các nguồn vốn viện trợ quốc tế khác;
- Các nguồn vốn
hợp pháp khác.
Tổng nhu cầu
kinh phí để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến
năm 2010 được xác định trên cơ sở các đề án, dự án do các cơ quan chủ trì xây dựng,
phê duyệt theo thẩm quyền và chi phí quản lý thường xuyên của chương trình.
5. Tổ chức thực hiện chương trình:
a) Chỉ đạo thực
hiện chương trình:
- Ủy ban Quốc
gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy mại dâm chịu trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy;
chỉ đạo việc phối hợp thực hiện Chương trình này với Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn
2006 - 2010 và Chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm
giai đoạn 2006 - 2010.
- Thành lập Ban
Chủ nhiệm chương trình quốc gia phòng, chống ma túy do Bộ trưởng Bộ Công an làm
Trưởng ban, các Bộ, ngành, tổ chức liên quan cử lãnh đạo Bộ tham gia làm thành
viên để trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng được
phân công trong chương trình.
- Ban Chủ nhiệm
chương trình hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chủ trì các đề án, tiểu đề án xây dựng,
thẩm định, trình phê duyệt theo thẩm quyền và theo quy định.
- Cơ chế quản
lý và điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2010
được thực hiện theo các quy định về quản lý và điều hành các chương trình mục
tiêu quốc gia và các quy định hiện hành.
b) Phân công quản
lý và tổ chức thực hiện chương trình:
- Bộ Công an là
đầu mối quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm
2010, có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện chương trình,
báo cáo tổng hợp về kết quả thực hiện của chương trình. Chủ trì xây dựng, thẩm
định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án, dự án cụ thể đã được phân công
trong chương trình theo thẩm quyền và theo chức năng của Bộ Công an.
Hàng năm, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan lập kế hoạch về mục tiêu, nhiệm vụ, nhu cầu
kinh phí và đề xuất các giải pháp thực hiện Chương trình; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
ma túy đến năm 2010 của các Bộ, ngành và các địa phương liên quan, tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp
với các thành viên trong Ban Chủ nhiệm Chương trình hướng dẫn các Bộ, ngành,
đoàn thể xây dựng các đề án, dự án để trình thẩm định, phê duyệt theo quy định,
đảm bảo tính thống nhất giữa các đề án và dự án của Chương trình mục tiêu quốc
gia.
- Các Bộ,
ngành, cơ quan chủ trì đề án và dự án có trách nhiệm xây dựng, thẩm định, phê
duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành; chịu trách nhiệm trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện các đề án và dự án được
phân công; định kỳ báo cáo Bộ Công an kết quả thực hiện để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối và phân bổ nguồn lực cho
chương trình; phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế,
chính sách, quản lý thực hiện chương trình; đồng thời có các giải pháp về cơ chế,
chính sách huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình.
- Bộ Tài
chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách cho các Bộ, ngành, địa
phương triển khai thực hiện các đề án, dự án của chương trình theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên
quan hướng dẫn nội dung chi, định mức chi đối với các đề án, dự án của chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2010; tổng hợp quyết toán
kinh phí thực hiện chương trình, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
+ Thống nhất quản
lý nguồn lực, điều hành, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương
trình; lồng ghép và phối hợp với các chương trình, nguồn lực và các dự án do địa
phương quản lý, tránh chồng chéo; tổ chức huy động các nguồn lực của địa phương
để bổ sung cho việc thực hiện Chương trình này.
+ Phân công,
phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp trong việc tổ chức
thực hiện chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần
trách nhiệm cho cơ sở.
+ Chỉ đạo lồng
ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra,
giám sát việc quản lý thực hiện chương trình và thực hiện chế độ báo cáo hàng
năm.
+ Ban Chỉ đạo
phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm có trách nhiệm giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến
năm 2010; lồng ghép có hiệu quả với các chương trình phòng, chống HIV/AIDS và
phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Đề nghị Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2010 tiếp tục
triển khai hoạt động có hiệu quả phong trào "Xây dựng xã, phường lành mạnh
không có tệ nạn ma túy", đánh giá các mô hình hiệu quả để nhân rộng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống
tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TWMTTQ Việt Nam;
- Cơ quan ở Trung ương của
các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn
vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b). A.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Vĩnh Trọng
|