ỦY
BAN THỂ DỤC THỂ THAO
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số:
1556/2006/QĐ-UBTDTT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số
22/2003/NĐ-CP ngày 11/3/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế
làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19/12/2005 ban hành Quy chế làm việc
mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Ủy ban Thể dục thể thao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 31/2005/QĐ-UBTDTT ngày 11 tháng
01 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao về việc ban hành
Quy chế làm việc của Ủy ban Thể dục thể thao.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Ủy ban Thể dục thể thao xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của vụ,
đơn vị mình phù hợp với Quy chế này.
Lãnh đạo Ủy
ban Thể dục thể thao, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị; cán bộ, công chức, viên
chức thuộc Ủy ban Thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Nguyễn Danh Thái
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1556/2006/QĐ-UBTDTT ngày 05 tháng 9 năm
2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế
này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công
tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban Thể dục thể thao (sau đây viết
tắt là Ủy ban TDTT).
2. Các vụ,
đơn vị trực thuộc Ủy ban TDTT; cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban TDTT;
các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban TDTT chịu sự điều chỉnh của
Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Ủy ban
TDTT làm việc theo chế độ Thủ trưởng; nguyên tắc tập trung dân chủ; mọi hoạt động
của Ủy ban TDTT đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của
Ủy ban TDTT.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Ủy ban TDTT phải xử lý và giải quyết công việc đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định, đảm bảo phát huy năng lực
và sở trường của cán bộ, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong
giải quyết công việc và trong mọi hoạt động.
3. Việc giải
quyết công việc phải bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn theo đúng
quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc.
Các công việc phát sinh, đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên do
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban TDTT (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) phân công và chỉ
đạo giải quyết.
4. Trong phân
công công việc, mỗi công việc cụ thể chỉ được giao cho một vụ, đơn vị, một người
phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Nếu công việc đã được giao cho một vụ, đơn
vị thì Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc
đã được phân công. Mọi quyết định giải quyết công việc và điều hành công việc
phải thể hiện bằng văn bản.
5. Bảo đảm
minh bạch, đồng bộ, thống nhất, tính hiệu quả và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong mọi hoạt động và giải quyết công việc.
Chương 2
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng
1. Bộ trưởng
có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo,
điều hành Ủy ban TDTT thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy
định của Hiến pháp; Luật Tổ chức Chính phủ; Nghị định của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy
ban TDTT và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Phân công
công việc cho các Phó Chủ nhiệm Ủy ban TDTT; phân cáp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết một số công việc thuộc lĩnh vực quản
lý của Ủy ban TDTT; ủy quyền cho Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ủy
ban TDTT thực hiện một số công việc cụ thể trong khuôn khổ pháp luật; chủ động
phối hợp với các Bộ, cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ
của ngành hoặc các vấn đề do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công.
c) Chỉ đạo việc
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
cấp, các tổ chức khác, các cơ quan chuyên môn thể dục thể thao ở địa phương,
các vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban TDTT trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ
đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban TDTT;
d) Ký các văn
bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
2. Phạm vi giải
quyết công việc của Bộ trưởng:
a) Những công
việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế
làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Những công
việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp
giải quyết một số lĩnh vực công tác quan trọng của Ủy ban TDTT và chỉ đạo hoạt
động của một số vụ, đơn vị; giải quyết một số việc tuy đã giao cho Phó Chủ nhiệm
nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng hay do Phó
Chủ nhiệm đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Chủ nhiệm trở
lên nhưng các Phó Chủ nhiệm có ý kiến khác nhau;
d) Phân công
Phó Chủ nhiệm chỉ đạo, phụ trách một số lĩnh vực công tác và giải quyết một số
công việc cụ thể. Khi cần thiết, phân công một Phó Chủ nhiệm làm nhiệm vụ thường
trực, giúp Bộ trưởng điều hành công việc chung của Ủy ban TDTT.
3. Các công
việc cần thảo luận tập thể lãnh đạo Ủy ban TDTT (Bộ trưởng và các Phó Chủ nhiệm)
trước khi Bộ trưởng quyết định:
a) Chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục thể thao trong phạm vi cả nước;
b) Chương
trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn
của ngành; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật để trình Chính phủ, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định;
c) Kế hoạch của
ngành triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các
văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành;
d) Các chương
trình hoặc dự án trọng điểm của ngành thể dục thể thao;
đ) Phân bổ và
điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm;
e) Công tác tổ
chức bộ máy và nhân sự của Ủy ban TDTT theo quy định;
g) Báo cáo
hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước và kiểm điểm sự chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban TDTT;
h) Những vấn
đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết bảo
đảm hội nhập quốc tế;
i) Những vấn
đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường
hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Bộ trưởng,
đơn vị chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng Ủy ban TDTT lấy ý kiến các Phó Chủ
nhiệm trình Bộ trưởng quyết định.
Sau khi các
Phó Chủ nhiệm đã có ý kiến, Bộ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ
nhiệm
1. Trách nhiệm
giải quyết công việc của Phó Chủ nhiệm:
Các Phó Chủ
nhiệm được Bộ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực, địa bàn công tác; phụ
trách một số vụ, đơn vị và được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng, nhân danh Bộ
trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Các Phó Chủ
nhiệm phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về những quyết định
của mình.
Khi Bộ trưởng
điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Chủ nhiệm thì các Phó Chủ nhiệm phải bàn
giao công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan và báo cáo Bộ trưởng.
2. Phạm vi giải
quyết công việc của Phó Chủ nhiệm
a) Chỉ đạo việc
thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác
trong lĩnh vực được Bộ trưởng phân công;
b) Chỉ đạo kiểm
tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước,
các quyết định của Bộ trưởng trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất
những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động
giải quyết các công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của
Phó Chủ nhiệm khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ nhiệm đó để giải quyết.
Trường hợp cần có ý kiến của Bộ trưởng hoặc giữa các Phó Chủ nhiệm còn có ý kiến
khác nhau, phải báo cáo Bộ trưởng quyết định;
d) Đối với những
vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định
hoặc những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế xã hội của đất
nước, tình hình của ngành, việc ký kết thỏa thuận quốc tế và những vấn đề quan
trọng khác thì Phó chủ nhiệm phải xin ý kiến của Bộ trưởng trước khi quyết định.
Điều 5. Phó Chủ nhiệm thường trực
Phó Chủ nhiệm
thường trực ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được
phân công, còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Được Bộ trưởng
ủy quyền thay mặt Bộ trưởng chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Ủy ban
TDTT và ký văn bản thay Bộ trưởng khi Bộ trưởng vắng mặt.
2. Được Bộ
trưởng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Chủ nhiệm; trực tiếp
theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Ủy ban TDTT.
3. Giải quyết
một số công việc cấp bách của Phó Chủ nhiệm khác khi Phó Chủ nhiệm đó vắng mặt
và sau đó thông báo lại cho Phó Chủ nhiệm đó.
Điều 6. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng,
Thủ trưởng các đơn vị
Vụ trưởng, Thủ
trưởng các đơn vị có trách nhiệm:
1. Chủ động tổ
chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của vụ, đơn vị;
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về kết quả thực hiện công việc được
giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và
của Ủy ban TDTT;
2. Những việc
phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm
phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc thẩm
quyền của vụ, đơn vị mình sang vụ, đơn vị khác hoặc lên lãnh đạo Ủy ban TDTT;
không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của vụ, đơn vị khác;
3. Chủ động
phối hợp với lãnh đạo các vụ, đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến
những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của vụ, đơn vị và thực hiện nhiệm vụ
chung của Ủy ban TDTT;
4. Thực hiện
những nhiệm vụ khác do Bộ trưởng và Phó Chủ nhiệm giao; được Bộ trưởng ủy quyền
giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và phải chịu trách
nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nội dung được ủy quyền. Vụ
trưởng, Thủ trưởng đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước có thể ký thừa lệnh
một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được Bộ trưởng ủy quyền.
5. Xây dựng kế
hoạch công tác dài hạn và hàng năm của vụ, đơn vị trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ
nhiệm phụ trách; ban hành và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc trong vụ,
đơn vị mình theo hướng dẫn của Ủy ban TDTT; phân công công tác cho cấp phó và
cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
6. Khi vắng mặt
khỏi cơ quan phải ủy quyền cho cấp phó điều hành vụ, đơn vị; vắng từ 02 ngày
làm việc trở lên phải báo cáo Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách bằng văn bản
và thông báo cho Chánh Văn phòng Ủy ban TDTT. Cấp phó được ủy quyền chịu trách
nhiệm trước Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị, Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi
hoạt động của vụ, đơn vị trong thời gian được ủy quyền.
7. Điều hành
vụ, đơn vị mình chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc
của Ủy ban TDTT, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi vụ,
đơn vị đóng trụ sở.
Điều 7. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của cán bộ,
công chức, viên chức
1. Chủ động
nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công
việc được Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị hoặc lãnh đạo Ủy ban TDTT giao theo chức
năng, nhiệm vụ chuyên môn của vụ, đơn vị.
2. Chịu trách
nhiệm cá nhân trước Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị, trước lãnh đạo Ủy ban TDTT và
trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công
việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và
quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.
3. Thực hiện
các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; các quy định của Ủy ban TDTT
và của vụ, đơn vị.
Điều 8. Quan hệ giữa lãnh đạo Ủy ban TDTT với các vụ, đơn vị
trực thuộc Ủy ban TDTT
1. Bộ trưởng,
Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực và vụ, đơn vị định kỳ hoặc đột xuất họp với Vụ
trưởng, Thủ trưởng các đơn vị hoặc làm việc với lãnh đạo từng vụ, đơn vị để trực
tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác của vụ, đơn vị của Ủy ban TDTT.
2. Vụ trưởng,
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Ủy ban TDTT về kết
quả thực hiện công tác và kiến nghị những vấn đề cần giải quyết khi thực hiện
các quy định tại Điều 6 Quy chế này và những vấn đề cơ chế, chính sách cần sửa
đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho
phù hợp với yêu cầu của Chính phủ, Thủ trưởng Chính phủ và của Ủy ban TDTT.
Điều 9. Quan hệ giữa Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Ủy ban TDTT
1. Vụ trưởng,
Thủ trưởng đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của vụ, đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với Vụ
trưởng, Thủ trưởng đơn vị đó. Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có
trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của vụ, đơn vị chủ trì.
2. Theo sự
phân công của Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị có
trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án, chương trình của Ủy ban TDTT. Đối với
những vấn đề liên quan đến nhiều vụ, đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết
hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo
cáo, đề xuất lãnh đạo Ủy ban TDTT xem xét quyết định.
Điều 10. Quan hệ công tác giữa Ủy ban TDTT với Sở Thể dục thể
thao, Sở Văn hóa Thông tin - Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Ủy ban
TDTT có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Sở Thể dục thể
thao, Sở Văn hóa Thông tin - Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Các Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban TDTT về nghiệp vụ chuyên môn; chịu sự kiểm tra,
thanh tra của Ủy ban TDTT về việc chấp hành cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến
lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt ở địa phương.
Bộ trưởng,
các Phó Chủ nhiệm phải dành thời gian đi công tác các địa phương, cơ sở (định kỳ,
đột xuất) để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm Ủy ban TDTT.
2. Giám đốc Sở
Thể dục thể thao, Sở Văn hóa Thông tin - Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các chương trình công tác lớn
của ngành tại địa phương; báo cáo Ủy ban TDTT kết quả công tác của đơn vị theo
quy định; tham gia đầy đủ các hoạt động chung và tham dự các cuộc họp Ủy ban
TDTT triệu tập đúng thành phần quy định; thực hiện đầy đủ các quy định quản lý
của Ủy ban TDTT với toàn ngành.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa Ủy ban TDTT với Ủy ban Olympic
Việt Nam và các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia
1. Ủy ban
TDTT hướng dẫn, tạo điều kiện, hỗ trợ cho Ủy ban Olympic Việt Nam, Liên đoàn, Hiệp
hội thể thao quốc gia thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức này theo quy định của
pháp luật; kiểm tra, thanh tra và xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý các vi phạm của Ủy ban Olympic Việt Nam, Liên đoàn, Hiệp hội
thể thao quốc gia theo pháp luật.
2. Ủy ban
Olympic Việt Nam, các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia định kỳ 6 tháng và
hàng năm báo cáo với Ủy ban TDTT về hoạt động của Ủy ban Olympic Việt Nam, Liên
đoàn, Hiệp hội. Trong trường hợp cần thiết Ủy ban TDTT có quyền yêu cầu Ủy ban
Olympic Việt Nam, các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia báo cáo từng công
việc cụ thể ngoài chế độ báo cáo định kỳ.
Điều 12. Các quan hệ công tác khác
1. Quan hệ
làm việc giữa Bộ trưởng với Ban Chấp hành Trung ương và các Ban của Trung ương
Đảng, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành khác, cơ quan trung
ương của các tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định của Hiến
pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, các văn bản pháp luật và các quy định có liên
quan.
Ủy ban TDTT
liên hệ chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để thường xuyên trao đổi thông tin, phối
hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, đảm bảo hoàn thành có chất
lượng, đúng tiến độ các đề án, công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban TDTT
thường xuyên phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ của ngành, chăm lo xây dựng các cơ quan chuyên môn về thể dục thể
thao ở địa phương vững mạnh, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thể dục
thể thao có chất lượng chuyên môn, kỹ năng hành chính và kỷ luật, đảm bảo hoàn
thành mọi nhiệm vụ.
2. Quan hệ
công tác giữa lãnh đạo Ủy ban TDTT với Ban Cán sự Đảng Ủy ban TDTT thực hiện
theo quy định của Trung ương Đảng.
3. Quan hệ giữa
lãnh đạo Ủy ban TDTT với Đảng ủy cơ quan Ủy ban TDTT thực hiện theo quy định của
Trung ương Đảng và các quy định của Đảng ủy khối cơ quan khoa giáo Trung ương.
4. Lãnh đạo Ủy
ban TDTT quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Ban nữ
công trong cơ quan Ủy ban TDTT hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm
vụ chính trị của Ủy ban TDTT được Nhà nước giao.
5. Vụ trưởng,
Thủ trưởng các đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng, các đoàn thể hoạt
động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; tạo điều kiện để các cán bộ, công chức,
viên chức trong vụ, đơn vị tham gia các tổ chức trên.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN TDTT
Điều 13. Các loại chương trình công tác
1. Chương
trình công tác năm
a) Yêu cầu:
- Những đề
án, công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Ủy ban TDTT phải thể
hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp
trên với sự chủ động đề xuất của vụ, đơn vị. Mỗi đề án, công việc cần xác định
rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình
và thời hạn trình từng cấp.
- Các vụ, đơn
vị phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc mà
mình kiến nghị đưa vào chương trình công tác của Ủy ban TDTT.
b) Trình tự
xây dựng chương trình:
- Văn phòng Ủy
ban TDTT chủ trì phối hợp với các vụ, đơn vị liên quan xây dựng chương trình
công tác năm của Ủy ban. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 11 năm trước, các vụ, đơn
vị gửi Văn phòng Ủy ban TDTT danh mục công việc cần trình các cấp trong năm
sau. Văn phòng Ủy ban TDTT có trách nhiệm tổng hợp trình lãnh đạo Ủy ban TDTT
ký gửi Văn phòng Chính phủ đăng ký những công việc của Ủy ban TDTT đưa vào
chương trình công tác trình Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
- Chậm nhất
05 ngày làm việc, sau khi Văn phòng Chính phủ gửi chương trình công tác năm của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban TDTT phải cụ thể hóa thành
chương trình công tác năm của Ủy ban TDTT gửi các vụ, đơn vị để tham gia ý kiến.
Các vụ, đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Ủy ban TDTT
để tổng hợp, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng.
- Văn phòng Ủy
ban TDTT giúp Bộ trưởng tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Ủy ban TDTT hoặc lấy
ý kiến các Phó Chủ nhiệm trước khi Bộ trưởng quyết định thông qua chương trình
công tác năm của Ủy ban TDTT.
- Chánh Văn
phòng Ủy ban TDTT trình Bộ trưởng ký ban hành và gửi Vụ trưởng, Thủ trưởng các
đơn vị để thực hiện.
Ngoài việc thực
hiện các quy định tại Quy chế này, chương trình xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật còn phải thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban TDTT và các văn bản có liên quan.
2. Chương
trình công tác quý
a) Yêu cầu:
Những đề án, công việc ghi trong chương trình công tác quý của Ủy ban TDTT phải
xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách,
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hay Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm quyết định và
thời hạn trình.
b) Trình tự
xây dựng chương trình:
- Chậm nhất
là ngày 15 của tháng cuối quý, các vụ, đơn vị phải gửi dự kiến chương trình
công tác quý sau cho Văn phòng Ủy ban TDTT. Những công việc bổ sung hoặc có sự
điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Ủy ban TDTT.
- Chậm nhất
là ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng Ủy ban TDTT tổng hợp chương trình công
tác quý sau của Ủy ban TDTT, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nếu có sự thay đổi về thời gian, Văn
phòng Ủy ban TDTT phải có văn bản trình lãnh đạo Ủy ban TDTT ký đề nghị Thủ tướng
Chính phủ cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các vụ, đơn vị mới được
thực hiện theo tiến độ mới.
Chương trình
công tác quý I được thể hiện trong chương trình công tác năm.
- Trước ngày
25 của tháng cuối mỗi quý, Văn phòng Ủy ban TDTT phải gửi kế hoạch công tác quý
tiếp theo cho lãnh đạo Ủy ban TDTT để chỉ đạo, đồng thời gửi cho Vụ trưởng, Thủ
trưởng các đơn vị để thực hiện.
3. Chương
trình công tác tháng:
a) Hàng tháng,
các vụ, đơn vị căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực
hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác
tháng bị chậm phải báo cáo Bộ trưởng trước ngày 20 hàng tháng.
b) Chậm nhất
là ngày 27 hàng tháng, Văn phòng Ủy ban TDTT tổng hợp chương trình công tác
tháng sau của Ủy ban TDTT trình Bộ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho
các vụ, đơn vị.
Chương trình
công tác tháng đầu quý được thể hiện trong chương trình công tác quý.
4. Chương
trình công tác tuần của Bộ trưởng, các Phó Chủ nhiệm:
a) Căn cứ
chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Văn phòng Ủy ban TDTT
phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình
lãnh đạo Ủy ban TDTT duyệt và gửi tới các vụ, đơn vị vào chiều thứ sáu hàng tuần;
b) Khi có sự
thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo Ủy ban TDTT, thư ký của Bộ trưởng
và các chuyên viên giúp việc Phó Chủ nhiệm kịp thời thông báo cho các đối tượng
liên quan biết và thông báo cho Văn phòng Ủy ban TDTT cập nhập thông tin trên mạng
máy tính của Ủy ban TDTT.
5. Chương
trình công tác của các vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban TDTT
a) Căn cứ
chương trình công tác của Ủy ban TDTT và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, các vụ, đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của vụ, đơn vị và
tổ chức thực hiện. Chương trình này phải xác định rõ trách nhiệm đến từng cán bộ,
công chức, viên chức trong vụ, đơn vị; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện
công việc, đảm bảo tiến độ trình lãnh đạo cấp trên xem xét theo chương trình
công tác của Ủy ban TDTT;
b) Vụ trưởng,
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để vụ, đơn vị
hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ
quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định
phải kịp thời báo cáo Phó Chủ nhiệm phụ trách và thông báo cho Văn phòng Ủy ban
TDTT biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.
Điều 14. Chuẩn bị đề án, dự án
1. Căn cứ
chương trình công tác năm, Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề
án, dự án bao gồm cả dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi
chung là đề án) phải lập kế hoạch chi tiết về việc xây dựng đề án. Sau khi được
lãnh đạo Ủy ban TDTT đồng ý, vụ, đơn vị chủ trì phải thông báo kế hoạch đó đến
Văn phòng Ủy ban TDTT để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Vụ, đơn vị chủ trì
phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện đúng kế
hoạch đã được phê duyệt.
Đối với việc
chuẩn bị dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các quy định
tại Quy chế này còn phải tuân theo các quy định của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban TDTT và các văn bản có liên quan.
2. Nếu vụ,
đơn vị chủ trì thay đổi thời hạn trình và nội dung của đề án phải báo cáo và được
sự đồng ý của Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách.
3. Trong trường
hợp đột xuất, nếu các vụ, đơn vị thấy cần thiết phải xây dựng một đề án (không
có trong chương trình công tác năm), Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị phải làm đầy
đủ các thủ tục theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Quy chế này.
Điều 15. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án
1. Vụ trưởng,
Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi là chủ đề án) mời Vụ trưởng,
Thủ trưởng các đơn vị liên quan đến bàn việc chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ tham
gia chuẩn bị đề án. Vụ, đơn vị được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo đề
nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện của vụ, đơn vị tham gia chuẩn bị
đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị
trong quá trình tham gia xây dựng đề án. Các hoạt động này không thay thế được
các thủ tục lấy ý kiến chính thức quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sau khi đề
án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các vụ, đơn
vị liên quan bằng các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp:
Chủ đề án gửi trước giấy mời và tài liệu họp đến Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn
vị liên quan. Chủ đề án chủ trì cuộc họp giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến
để bổ sung, hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản
có ý kiến của chủ tọa cuộc họp.
Vụ, đơn vị được
mời phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Vụ trưởng,
Thủ trưởng đơn vị (nếu có) và báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Vụ trưởng,
Thủ trưởng đơn vị được biết. Trường hợp đại diện vụ, đơn vị được mời vắng mặt,
chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho vụ, đơn vị đó và Vụ trưởng, Thủ
trưởng đơn vị đó phải trả lời bằng văn bản;
b) Gửi công
văn lấy ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến
Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Vụ trưởng, Thủ trưởng
đơn vị được hỏi lấy ý kiến có trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức bằng văn
bản, gửi chủ đề án trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị với đầy đủ hồ sơ cần thiết. Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những
điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ
đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì vụ,
đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các
tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời hạn trả lời nhưng tối đa không quá 15
ngày làm việc.
Nếu quá thời
hạn trên, Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời, thì coi
như đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
Điều 16. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình
công tác
1. Hàng
tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị rà
soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của vụ, đơn vị, gửi
Văn phòng Ủy ban TDTT để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng về kết quả xử lý các công
việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị
việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
2. Phó Chủ
nhiệm được phân công phụ trách đề án, dự án có trách nhiệm chỉ đạo các vụ, đơn
vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt, báo cáo Bộ trưởng trước khi
nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
3. Văn phòng Ủy
ban TDTT có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các
đề án của các vụ, đơn vị; hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cuối năm, có báo cáo
kết quả thực hiện chương trình công tác của Ủy ban TDTT. Kết quả thực hiện
chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng xem xét, đánh
giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi vụ, đơn vị.
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO ỦY BAN TDTT
Điều 17. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Ủy ban
TDTT
1. Bộ trưởng,
Phó Chủ nhiệm xem xét giải quyết công việc trên cơ sở phiếu trình giải quyết
công việc theo mẫu của Ủy ban TDTT.
2. Bộ trưởng,
Phó Chủ nhiệm chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, chuyên
gia liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng,
cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cách
thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý
công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các vụ, đơn vị thuộc phạm vi phụ
trách, tiếp khách và các phương thức khác do Bộ trưởng quy định hoặc ủy quyền.
Điều 18. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Thủ tục
trình Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm giải quyết công việc
a) Công văn,
tờ trình lãnh đạo Ủy ban TDTT phải do Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị, Giám đốc
Sở Thể dục thể thao, Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin - Thể dục thể thao các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền;
b) Đối với những
vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của vụ, đơn vị khác, trong hồ sơ
trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các vụ, đơn vị liên
quan; những đề xuất của địa phương có liên quan đến cơ chế, chính sách cho vùng
hoặc lãnh thổ phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Hồ sơ
trình đối với các văn bản, đề án bao gồm:
- Tờ trình Bộ
trưởng phải thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị,
các ý kiến khác nhau. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, nội dung tờ trình phải
theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
hướng dẫn thi hành, Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban TDTT. Đối với điều ước quốc tế và thỏa
thuận quốc tế phải theo đúng quy định của pháp luật;
- Dự thảo văn
bản trình ký (kể cả dự thảo văn bản hướng dẫn) phải do Vụ trưởng, Thủ trưởng
đơn vị trình ký tắt vào cuối tất cả các bản. Văn bản của các đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp trực thuộc Ủy ban TDTT trước khi trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm
ký phải có ý kiến và chữ ký tắt của lãnh đạo vụ, đơn vị chức năng giúp Bộ trưởng
quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực đó hoặc lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
TDTT;
- Văn bản hoặc
ý kiến của vụ, đơn vị thẩm định đề án theo quy định của pháp luật hoặc theo quy
định của Ủy ban TDTT;
- Báo cáo giải
trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các vụ, đơn vị có liên quan kể cả các ý
kiến tư vấn khác (nếu có);
- Các tài liệu
cần thiết khác.
2. Các công
văn đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi một bản chính đến vụ, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các vụ, đơn vị có liên quan để biết hoặc phối
hợp thì chỉ cần ghi tên các vụ, đơn vị đó ở phần "Nơi nhận" của văn bản.
3. Đối với
các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Ủy ban TDTT về hành chính hoặc
chuyên môn theo ngành thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến Ủy ban TDTT theo
quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư. Cơ quan, tổ chức nước
ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi công văn đến Ủy ban TDTT theo thông lệ quốc
tế.
Điều 19. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban TDTT trong việc
trình lãnh đạo Ủy ban TDTT giải quyết công việc
1. Văn phòng Ủy
ban TDTT chỉ trình Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết
của Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 18 của
Quy chế này.
2. Khi nhận
được hồ sơ đề án, công việc của các vụ, đơn vị, địa phương gửi trình Bộ trưởng,
Phó Chủ nhiệm, Văn phòng Ủy ban TDTT có nhiệm vụ:
a) Thẩm định
về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ đề án, công việc trình không đúng theo quy định,
trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban TDTT gửi lại vụ,
đơn vị, địa phương trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với
những vấn đề cần giải quyết gấp, Văn phòng Ủy ban TDTT làm phiếu báo cho vụ,
đơn vị, địa phương trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Bộ trưởng, Phó
Chủ nhiệm biết;
b) Thẩm tra về
mặt thể thức văn bản: Nếu nội dung đề án, công việc trình không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Bộ trưởng, không bảo đảm phù hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung
của dự thảo văn bản sẽ ban hành hoặc hồ sơ chưa đầy đủ để có thể ra quyết định,
trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc Văn phòng Ủy ban TDTT trả lại văn bản
cho vụ, đơn vị, địa phương trình và nêu rõ lý do trả lại;
c) Thẩm tra về
nội dung: Nếu trong nội dung đề án, công việc còn có những vấn đề chưa rõ hoặc
còn ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các vụ, đơn vị có liên quan, Văn
phòng Ủy ban TDTT yêu cầu chủ đề án giải trình thêm hoặc theo ủy quyền của Bộ
trưởng, Phó chủ nhiệm phụ trách, Chánh Văn phòng Ủy ban TDTT tổ chức họp với chủ
đề án và các vụ, đơn vị liên quan hoặc gửi văn bản lấy thêm ý kiến các vụ, đơn
vị khác để xử lý và báo cáo Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách quyết định;
d) Chậm nhất
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng Ủy
ban TDTT phải hoàn chỉnh hồ sơ và thủ tục trình Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm. Phiếu
giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành ý kiến của các vụ,
đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo
dõi và ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban TDTT.
3. Hồ sơ
trình lãnh đạo Ủy ban TDTT phải được Văn phòng Ủy ban TDTT lập danh mục để theo
dõi quá trình xử lý.
1. Chậm nhất
sau 05 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Ủy ban TDTT trình, Bộ trưởng, Phó Chủ
nhiệm có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào phiếu trình.
2. Đối với những
đề án, công việc mà Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của
các chuyên gia, yêu cầu chủ đề án và đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết
định. Văn phòng Ủy ban TDTT có trách nhiệm phối hợp với các vụ, đơn vị liên
quan chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm họp,
làm việc với các chuyên gia, chủ đề án và các vụ, đơn vị có liên quan theo quy
định tại Chương V của Quy chế này trước khi quyết định.
Trường hợp cần
thiết Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng Ủy ban
TDTT hoặc Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị chủ trì các cuộc họp quy định tại
khoản 2 Điều này và báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm về kết
quả cuộc họp.
3. Đối với những
công việc thuộc phạm vi các công việc do tập thể lãnh đạo Ủy ban TDTT thảo luận
trước khi Bộ trưởng quyết định, Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực được
phân công xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:
a) Cho phép
chủ đề án hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng Ủy ban TDTT để bố trí
trình tập thể lãnh đạo Ủy ban TDTT tại phiên họp gần nhất;
b) Giao chủ đề
án chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;
c) Giao chủ đề
án làm thủ tục lấy ý kiến các vụ, đơn vị liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều
15 của Quy chế này.
4. Căn cứ ý
kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Phó chủ nhiệm, Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ
trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban TDTT hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban
hành. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể
hiện thành văn bản gửi cho vụ, đơn vị, địa phương có liên quan. Đối với các vấn
đề do các vụ, đơn vị trình về công việc chuyên môn không cần thiết phải ra văn
bản của Ủy ban TDTT, khi lãnh đạo Ủy ban TDTT đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn
phòng Ủy ban TDTT thông báo cho vụ, đơn vị trình biết.
5. Chậm nhất
15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, nếu chưa có quyết định cuối
cùng của Bộ trưởng hoặc Phó chủ nhiệm thì Văn phòng Ủy ban TDTT phải thông báo
bằng văn bản cho vụ, đơn vị hoặc địa phương trình đề án, công việc biết rõ lý
do.
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều 21. Các loại hội nghị và cuộc họp
1. Căn cứ yêu
cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Ủy ban TDTT tổ chức các hội nghị và
cuộc họp theo nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
2. Các cuộc họp
do lãnh đạo Ủy ban TDTT quyết định và chủ trì:
a) Họp lãnh đạo
Ủy ban TDTT thường kỳ (hàng tháng, hàng quý);
b) Hội nghị tổng
kết công tác năm, hội nghị ngành;
c) Họp giao
ban các vụ, đơn vị hàng tuần;
d) Lãnh đạo Ủy
ban TDTT làm việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, lãnh đạo địa phương tại
trụ sở Ủy ban TDTT;
đ) Lãnh đạo Ủy
ban TDTT họp, làm việc với địa phương và đơn vị trong ngành tại địa phương, cơ
sở;
g) Họp tập thể
lãnh đạo Ủy ban TDTT;
h) Các cuộc họp
khác để giải quyết công việc.
3. Các cuộc họp
do Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị quyết định và chủ trì:
a) Các vụ,
đơn vị tổ chức các cuộc họp do lãnh đạo vụ, đơn vị chủ trì để giải quyết các
công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi vụ,
đơn vị đã được quy định;
b) Lãnh đạo vụ,
đơn vị có thể chủ trì các cuộc họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan
theo ủy quyền của Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách theo quy định tại Quy chế
này;
c) Trường hợp
mời lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, lãnh đạo các Bộ, ngành ở Trung ương trở lên dự họp phải được
lãnh đạo Ủy ban TDTT phê duyệt;
d) Các vụ,
đơn vị khi mời lãnh đạo các Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hóa Thông tin - Thể dục
thể thao dự họp phải báo cáo lãnh đạo Ủy ban TDTT cho phép và phải thống nhất ý
kiến với Văn phòng Ủy ban TDTT để phối hợp sắp xếp chương trình, tránh việc mời
trùng lặp.
Điều 22. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp
1. Xây dựng kế
hoạch tổ chức hội nghị: Vụ, đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm
xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để xin ý kiến lãnh đạo Ủy ban TDTT quyết định
về nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị báo cáo; thành phần, thời gian, địa điểm;
dự trù kinh phí; dự kiến thành lập Ban tổ chức (nếu có); dự kiến chương trình hội
nghị và những vấn đề cần thiết khác.
2. Chuẩn bị
và thông qua báo cáo: Vụ, đơn vị được phân công chuẩn bị báo cáo phải gửi Văn
phòng Ủy ban TDTT để trình lãnh đạo Ủy ban TDTT theo đúng thời gian quy định. Đối
với hội nghị ngành có nội dung liên quan đến nhiều vụ, đơn vị, Văn phòng Ủy ban
TDTT có trách nhiệm đôn đốc các vụ, đơn vị dự thảo báo cáo và kịp thời báo cáo
lãnh đạo Ủy ban TDTT giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của
vụ, đơn vị.
3. Mời họp:
Văn phòng Ủy ban TDTT hoặc vụ, đơn vị chủ trì tổ chức họp gửi giấy mời đúng
danh sách thành phần mời họp.
4. In tài liệu
và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:
a) Văn phòng Ủy
ban TDTT chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu họp do các vụ, đơn vị chuẩn bị.
Các đơn vị có kinh phí riêng phải tự in tài liệu họp;
b) Nếu tổ chức
họp ở trong cơ quan Ủy ban TDTT, Văn phòng Ủy ban TDTT chịu trách nhiệm bố trí
phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan Ủy ban TDTT, Văn phòng Ủy ban TDTT
chuẩn bị hội trường, bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn nghỉ cho đại biểu thuộc cơ
quan Ủy ban TDTT. Đại biểu các đơn vị có kinh phí riêng do các đơn vị đó bảo đảm
phương tiện đi lại và ăn nghỉ theo chế độ hiện hành;
c) Kinh phí
cuộc họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng
phải đảm bảo tiết kiệm.
1. Triển khai
việc tổ chức họp:
Sau khi
chương trình đã được phê duyệt, vụ, đơn vị chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người
chủ trì cuộc họp và xử lý những tình huống cần thiết khác.
Tại cuộc họp
người chủ trì điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tuỳ theo yêu cầu thực
tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo cho những
người dự họp biết;
Người chủ trì
điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo
luận trong cuộc họp.
2. Ghi biên bản
và thông báo kết quả cuộc họp:
a) Vụ, đơn vị
chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và
soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của lãnh đạo Ủy ban TDTT gửi
Văn phòng Ủy ban TDTT trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trước khi ký ban hành;
b) Văn phòng Ủy
ban TDTT phối hợp với các vụ, đơn vị có liên quan dự thảo thông báo hội nghị
ngành, cuộc họp lãnh đạo Ủy ban TDTT thường kỳ, các cuộc họp của lãnh đạo Ủy
ban TDTT với các cơ quan trung ương, các địa phương và đơn vị trong ngành.
3. Báo cáo kết
quả cuộc họp:
a) Phó Chủ
nhiệm báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Bộ trưởng sau khi hội nghị kết
thúc;
b) Đối với
các hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Ủy ban TDTT ủy quyền cho Vụ trưởng, Thủ trưởng
các đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc, người được ủy quyền phải báo cáo Bộ trưởng
và Phó chủ nhiệm phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt
quá thẩm quyền giải quyết để lãnh đạo Ủy ban TDTT xử lý kịp thời.
4. Văn phòng Ủy
ban TDTT cùng vụ, đơn vị được phân công tổ chức triển khai thực hiện những nội
dung lãnh đạo Ủy ban TDTT đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn
đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Ủy ban TDTT về kết quả thực hiện kết luận đó.
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN CỦA ỦY BAN TDTT
Điều 24. Thời hạn ban hành văn bản
1. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng Ủy ban TDTT
có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lãnh đạo Ủy ban TDTT thông qua hoặc cho ý kiến
chỉ đạo về nội dung đề án, dự án, công việc, Văn phòng Ủy ban TDTT phối hợp với
vụ, đơn vị có liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành được văn bản hoặc thông
báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Ủy ban TDTT tại cuộc họp.
Điều 25. Quy định về việc ký văn bản.
1. Bộ trưởng
ký các văn bản sau:
a) Văn bản
trình lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Phê duyệt các
dự án, đề án, văn bản, Hiệp định được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
c) Văn bản
quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, văn bản quản lý hành chính của Ủy ban TDTT,
các thỏa thuận quốc tế, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định
của pháp luật;
d) Phê duyệt
các chủ trương đầu tư các dự án theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản của Nhà nước và của Ủy ban TDTT;
đ) Văn bản ủy
quyền cho Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị, Chánh Thanh tra Ủy ban TDTT, Chánh
Văn phòng Ủy ban TDTT giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
trong thời gian xác định;
e) Các quyết
định về tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, đi công tác, đi
học đối với các cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy
định của pháp luật.
2. Phó Chủ
nhiệm được Bộ trưởng giao ký thay các văn bản:
a) Quyết định
cá biệt, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tổng quyết toán,
quyết toán các hạng mục công trình, dự án đầu tư theo quy định về công tác quản
lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước và của Ủy ban TDTT, thanh lý tài sản cố định
và các văn bản xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ
trách;
b) Một số văn
bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực do Bộ trưởng giao phụ trách.
Khi Bộ trưởng
vắng mặt, Phó Chủ nhiệm thường trực ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
3. Vụ trưởng,
Thủ trưởng các đơn vị ký các văn bản sau:
a) Vụ trưởng,
Chánh Thanh tra Ủy ban TDTT, Chánh Văn phòng Ủy ban TDTT kỳ thừa lệnh Bộ trưởng
một số loại văn bản hướng dẫn nghiệp vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
phân công; văn bản đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện các quy định của pháp luật,
ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban TDTT; văn bản giải quyết công việc liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ được giao gửi các vụ, đơn vị trong Ủy ban TDTT, các đơn
vị ngang cấp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Sở Thể
dục thể thao, Sở Văn hóa Thông tin - Thể dục thể thao và các tổ chức, cá nhân
có liên quan; giấy giới thiệu, giấy đi đường của công chức thuộc thẩm quyền quản
lý.
Các trường hợp
giao cấp phó ký thay một số văn bản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân
cấp, Vụ trưởng, Chánh Thanh tra Ủy ban TDTT, Chánh Văn phòng Ủy ban TDTT phải
báo cáo Bộ trưởng quyết định;
b) Vụ trưởng,
Chánh Thanh tra Ủy ban TDTT, Chánh Văn phòng Ủy ban TDTT không được ký thừa lệnh
Bộ trưởng các văn bản có nội dung mang tính quy phạm pháp luật, có tính chỉ đạo
bắt buộc thực hiện hoặc có những yêu cầu cao hơn những yêu cầu mà Bộ trưởng,
Phó Chủ nhiệm đã ký.
Trường hợp Vụ
trưởng, Chánh Thanh tra Ủy ban TDTT, Chánh Văn phòng Ủy ban TDTT cần ký văn bản
có nội dung mang tính chỉ đạo hoặc có những yêu cầu bắt buộc cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong Ủy ban TDTT thực hiện. Trước khi ký phải báo cáo xin ý kiến Bộ
trưởng đối với từng văn bản cụ thể hoặc phải được Bộ trưởng ủy quyền phù hợp với
nhiệm vụ, quyền hạn của vụ, đơn vị;
c) Chánh Văn
phòng Ủy ban TDTT được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản của Ủy ban TDTT liên
quan đến trách nhiệm, quyền hạn của Văn phòng TDTT; công văn liên quan đến hoạt
động của Ủy ban TDTT khi được Bộ trưởng ủy quyền; giấy mời dự hội nghị (trừ giấy
mời gửi các cấp lãnh đạo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Thủ trưởng các ban, ngành trung ương, lãnh đạo cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc tương đương trở lên); báo cáo tháng, báo cáo đột xuất gửi Văn
phòng Chính phủ; giấy giới thiệu cán bộ vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban TDTT liên
hệ công tác theo đề nghị của Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị, giấy đi đường của
cán bộ, công chức, viên chức trong khối cơ quan Ủy ban TDTT.
Theo yêu cầu
công tác, Chánh Văn phòng Ủy ban TDTT được ủy quyền cho Trưởng phòng Hành chính
- Quản trị ký giấy đi đường, giấy giới thiệu cho các đối tượng nêu trên.
d) Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ được thừa lệnh ký các văn bản của Bộ trưởng theo sự phân công
cấp của Bộ trưởng về công tác tổ chức cán bộ;
đ) Chánh
Thanh tra Ủy ban TDTT được thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản của Ủy ban TDTT về
công tác thanh tra (văn bản theo quy định không đóng dấu của cơ quan Thanh tra)
gửi đến tổ chức thanh tra của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hóa Thông tin - Thể dục thể thao, tổ chức, cá
nhân có liên quan hoặc các văn bản khác theo phân cấp của Bộ trưởng.
e) Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban TDTT, Chánh Thanh tra Ủy ban TDTT ký tất
cả các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ được phân công, phân cấp quản lý và được
ký thừa ủy quyền Bộ trưởng một số văn bản theo quyết định riêng của Bộ trưởng đối
với từng trường hợp.
Điều 26. Phát hành văn bản
1. Văn phòng Ủy
ban TDTT có trách nhiệm phát hành văn bản của Ủy ban TDTT sau khi cấp có thẩm
quyền ký, đồng thời phối hợp với Trung tâm tin học tổ chức việc cập nhật vào mạng
tin học diện rộng của Ủy ban TDTT.
2. Văn phòng Ủy
ban TDTT tổ chức việc gửi đăng Công báo Chính phủ, mạng tin học diện rộng của
Chính phủ, trang thông tin điện tử của Ủy ban TDTT đối với những văn bản do Ủy
ban TDTT phát hành.
3. Báo Thể
thao Việt Nam, Tạp chí thể thao có trách nhiệm đăng danh mục, giới thiệu nội
dung các văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Quy chế này.
4. Việc phát
hành và quản lý văn bản phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý các
tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 27. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
1. Phạm vi: Ủy
ban TDTT có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Ủy
ban TDTT ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc mà Ủy ban TDTT và các vụ,
đơn vị trực thuộc Ủy ban TDTT có trách nhiệm thực hiện hoặc các quy định thuộc
lĩnh vực do Ủy ban TDTT quản lý.
2. Đối tượng:
Các vụ, đơn vị, các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể
thao thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban TDTT.
3. Việc kiểm
tra đối với các Bộ, ngành khác, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thi hành các
văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của pháp luật.
Điều 28. Thẩm quyền kiểm tra
1. Bộ
trưởng kiểm tra mọi hoạt động của các tổ chức và cá nhân trực thuộc Ủy ban
TDTT, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban TDTT và của cá nhân Bộ trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phó chủ
nhiệm kiểm tra hoạt động của các vụ, đơn vị, lĩnh vực chuyên môn được phân công
phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Bộ trưởng giao.
3. Vụ trưởng,
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Ủy ban
TDTT ủy quyền hoặc giao chủ trì.
1. Đơn vị tự
kiểm tra: Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc
thi hành các văn bản, công việc được giao tại vụ, đơn vị, phát hiện các vướng mắc
và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Ủy ban
TDTT tiến hành kiểm tra:
a) Lãnh đạo Ủy
ban TDTT, lãnh đạo các vụ, đơn vị chức năng trực thuộc Ủy ban TDTT và các công
chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại vụ, đơn vị cần
kiểm tra để nắm tình hình;
b) Lãnh đạo Ủy
ban TDTT yêu cầu các vụ, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực
hiện các văn bản, công việc được giao;
c) Bộ trưởng ủy
quyền cho một cán bộ cấp Vụ chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các
đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực hoặc từng công việc
cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì phối hợp với các vụ,
đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra trình lãnh đạo Ủy ban TDTT phê
duyệt và triển khai thực hiện;
d) Kiểm tra
thông qua tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện (hình thức này được
áp dụng đối với chương trình, dự án lớn);
đ) Hình thức
khác do Bộ trưởng quyết định.
Điều 30. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết
thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra với Vụ
trưởng, Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra và báo cáo với Vụ trưởng, Thủ trưởng
đơn vị phụ trách kiểm tra. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những
mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị
hình thức xử lý (nếu có).
2. Vụ trưởng,
Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có văn bản báo cáo lãnh đạo Ủy ban TDTT kết quả kiểm
tra, đồng thời thông báo cho vụ, đơn vị được kiểm tra và các vụ, đơn vị có liên
quan trong Ủy ban TDTT. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
Vụ trưởng, Thủ
trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu
cầu vụ, đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp
có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Ủy ban TDTT.
3. Định kỳ mỗi
quý Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ủy ban TDTT báo cáo tình hình
thực hiện các văn bản, các công việc được lãnh đạo Ủy ban TDTT giao theo thẩm
quyền ở vụ, đơn vị mình.
4. Văn phòng Ủy
ban TDTT tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản,
các công việc được lãnh đạo Ủy ban TDTT giao tại hội nghị tổng kết công tác
hàng năm của Ủy ban TDTT.
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ trưởng
1. Bộ trưởng
có lịch tiếp công dân tùy theo yêu cầu của công việc để bố trí số lần tiếp dân
trong tháng. Bộ trưởng có thể ủy nhiệm cho Phó chủ nhiệm tiếp công dân nhưng ít
nhất mỗi quý Bộ trưởng trực tiếp tiếp công dân một buổi.
2. Chỉ đạo Thanh
tra Ủy ban TDTT, Văn phòng Ủy ban TDTT và Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị phối
hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân
trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
Điều 32. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban TDTT
1. Bố trí
phòng tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác
tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban TDTT và cơ quan đại diện của Ủy ban TDTT tại
phía Nam; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.
2. Thông báo
kịp thời cho Thanh tra Ủy ban TDTT khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
3. Bố trí lịch
để lãnh đạo Ủy ban TDTT tiếp công dân hàng tháng theo quy định của pháp luật và
đề nghị của Chánh Thanh tra Ủy ban TDTT.
Điều 33. Trách nhiệm của Thanh tra Ủy ban TDTT
1. Bố trí cán
bộ thường xuyên tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân của Ủy ban TDTT. Việc tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.
2. Yêu cầu Vụ
trưởng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham
gia tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân khi cần thiết.
3. Hướng dẫn,
trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
4. Chủ động
phối hợp với các vụ, đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để lãnh đạo Ủy
ban TDTT tiếp công dân.
5. Thực hiện
chế độ báo cáo với lãnh đạo Ủy ban TDTT và Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác
tiếp công dân.
Điều 34. Trách nhiệm của Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Ủy ban TDTT
1. Vụ trưởng,
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Ủy ban TDTT
trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của
công dân.
2. Cử cán bộ
có chuyên môn theo đúng yêu cầu của Thanh tra Ủy ban TDTT để cùng phối hợp tiếp
công dân tại Phòng tiếp công dân; cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử
lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban TDTT và yêu cầu của
Thanh tra Ủy ban TDTT.
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH
Điều 35. Đi công tác trong nước
1. Tham gia
đoàn công tác liên ngành:
a) Việc cử
cán bộ, công chức tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác
liên ngành tại các địa phương, cơ sở phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những
vấn đề liên quan đến ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng
đoàn công tác;
b) Khi kết
thúc chương trình công tác, chậm nhất 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải
báo cáo bằng văn bản gửi Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết
quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến ngành do cơ sở đề nghị
khi làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo Ủy
ban TDTT tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:
a) Khi có chủ
trương của lãnh đạo Ủy ban TDTT, vụ, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn
phòng Ủy ban TDTT liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc
trình trưởng đoàn;
b) Sau khi
chương trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng Ủy ban TDTT thông báo cho đơn vị
liên quan để chuẩn bị.
Vụ trưởng, Thủ
trưởng các đơn vị cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Ủy
ban TDTT, đồng thời đảm bảo yêu cầu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Các báo
cáo và tài liệu cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Ủy
ban TDTT gửi trước cho các vụ, đơn vị, cơ quan liên quan;
d) Trước ngày
làm việc, vụ, đơn vị chủ trì phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về
chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo Ủy ban TDTT;
đ) Tổ chức
làm việc: vụ, đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển
khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống
đã phát sinh, trình xin ý kiến lãnh đạo Ủy ban TDTT khi vượt quá thẩm quyền. Nội
dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của
lãnh đạo Ủy ban TDTT;
e) Sau khi
hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc vụ, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn
vị cơ sở dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của lãnh đạo Ủy
ban TDTT, gửi Chánh Văn phòng Ủy ban TDTT để trình lãnh đạo Ủy ban TDTT duyệt
trước khi ký ban hành, Văn phòng Ủy ban TDTT chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện thông báo của Ủy ban TDTT.
3. Các đoàn
công tác khác:
a) Vụ trưởng,
Thủ trưởng các đơn vị đi công tác cơ sở phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ
trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách về nội dung, thời gian, địa điểm
làm việc;
b) Vụ trưởng,
Thủ trưởng đơn vị khi cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo
đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian
công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phải bố trí người thay thế giải quyết
công việc thường xuyên;
c) Đoàn được
cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo
cáo lãnh đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm
việc;
- Đoàn công
tác được bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí;
- Không bố
trí kết hợp chương trình tham quan du lịch trong thời gian công tác;
- Đoàn công
tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương
trình đã thông báo và thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến
nghị có liên quan đến ngành của cơ sở;
- Trong thời
hạn 03 ngày làm việc sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo
cáo bằng văn bản với Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị về kết quả, những kiến nghị của
cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến
nghị đó.
Điều 36. Đi công tác nước ngoài
1. Tham gia
các đoàn công tác của lãnh đạo Đảng.
2. Quốc hội,
Chính phủ và liên ngành:
a) Cán bộ,
công chức được tham gia các đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn
đề liên quan đến ngành theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung các văn bản đó;
b) Sau khi
hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cán bộ tham
gia đoàn phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan đã cử đi công tác bằng văn bản về kết
quả làm việc, ý kiến kết luận của trưởng đoàn.
3. Các đoàn
công tác do lãnh đạo Ủy ban TDTT chủ trì:
a) Khi có
đoàn do Bộ trưởng hoặc Phó chủ nhiệm làm trưởng đoàn thi thăm và làm việc chính
thức các nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, hội nghị Ủy ban liên
Chính phủ với các nước, Vụ Hợp tác quốc tế hoặc vụ, đơn vị được Bộ trưởng phân
công chủ trì phối hợp với các vụ, đơn vị liên quan, chịu trách nhiệm chuẩn bị
thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình, chuẩn bị báo cáo trình trưởng
đoàn phê duyệt, cử cán bộ của vụ hoặc đơn vị tham gia đoàn theo yêu cầu của Bộ
trưởng hoặc Phó chủ nhiệm và chủ trì tổ chức thực hiện chương trình công tác,
chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định;
b) Đoàn do
lãnh đạo Ủy ban TDTT chủ trì dự hội nghị, hội thảo, thăm quan, khảo sát khác, vụ,
đơn vị chủ trì nội dung chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương
trình và báo cáo bằng văn bản cho Văn phòng Ủy ban TDTT, Vụ Hợp tác quốc tế để
theo dõi, tổng hợp.
c) Các đoàn
công tác khác: Chỉ tổ chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt
trong chương trình đoàn ra của Ủy ban TDTT, trong các dự án, chương trình hợp
tác. Trường hợp khác phải có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần,
thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí gửi Vụ Hợp tác quốc tế để
trình lãnh đạo Ủy ban TDTT duyệt. Chỉ thông báo cho đối tác nước ngoài mời và
làm các thủ tục khác sau khi được sự đồng ý của lãnh đạo Ủy ban TDTT.
- Thành phần
đoàn đi phải đúng đối tượng, phù hợp với nội dung chương trình làm việc;
- Vụ trưởng,
Thủ trưởng các đơn vị ngoài việc đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo
kế hoạch, chỉ được phép đi tham quan, khảo sát khi nội dung phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn được phân công phụ trách không quá hai lần một năm và không được sử
dụng kinh phí từ ngân sách đoàn ra của Ủy ban TDTT, trừ khi được Bộ trưởng phân
công;
- Phó chủ nhiệm,
Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị đi công tác nước ngoài phải có văn bản báo cáo
Bộ trưởng. Chỉ làm các thủ tục cho chuyến đi sau khi được Bộ trưởng đồng ý.
4. Trách nhiệm
của Vụ Hợp tác quốc tế:
a) Giải quyết
các thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh; hướng dẫn các quy định của Nhà
nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của
đoàn;
b) Bố trí
lãnh đạo vụ tiễn, đón các đoàn đi công tác quy định tại khoản 1 và điểm a khoản
2 Điều này;
c) Cử cán bộ
làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu Việt Nam nơi đoàn của lãnh đạo Ủy ban TDTT
xuất cảnh, nhập cảnh.
5. Trách nhiệm
của Trưởng đoàn do Bộ trưởng cử:
a) Tổ chức thực
hiện nội dung chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng
chương trình đã duyệt và theo quy định của pháp luật;
b) Sau khi kết
thúc chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc phải có báo cáo bằng
văn bản gửi lãnh đạo Ủy ban TDTT và các đơn vị có liên quan.
Điều 37. Tiếp khách trong nước
1. Các cuộc tiếp
và làm việc chính thức theo chương trình của lãnh đạo Ủy ban TDTT:
a) Chánh Văn
phòng Ủy ban TDTT chịu trách nhiệm bố trí chương trình để lãnh đạo Ủy ban TDTT
tiếp khách là lãnh đạo Đảng và Nhà nước, lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội ở trung ương và các chức
danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của lãnh đạo
Ủy ban TDTT;
b) Khi có kế
hoạch làm việc với khách, Văn phòng Ủy ban TDTT thống nhất với cơ quan khách về
chương trình làm việc để báo cáo lãnh đạo Ủy ban TDTT. Kế hoạch tiếp khách phải
chi tiết có phân công cụ thể: chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự; phương án
đón tiếp, tiếp đại biểu; phòng làm việc; nội dung chương trình làm việc. Sau
khi kế hoạch được duyệt, Văn phòng Ủy ban TDTT thông báo các vụ, đơn vị được
phân công chuẩn bị mời các vụ, đơn vị liên quan tham dự; kiểm tra, đôn đốc và
chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón khách, ghi danh sách đại
biểu; phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc…
2. Đối với
các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc của lãnh đạo Ủy ban TDTT, Văn phòng Ủy
ban TDTT có trách nhiệm bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu
cầu của lãnh đạo Ủy ban TDTT, phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Vụ trưởng,
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo Sở,
lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của vụ,
đơn vị hoặc theo yêu cầu lãnh đạo Ủy ban TDTT. Trong quá trình giải quyết công
việc, nếu nội dung có liên quan đến vụ, đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực
tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền thì Vụ
trưởng, Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến lãnh đạo Ủy ban
TDTT.
1. Đối với
các đoàn khách nước ngoài đến theo chương trình đón tiếp của Trung ương Đảng,
Quốc hội, Chính phủ mà có phân công lãnh đạo Ủy ban TDTT đón tiếp, Vụ Hợp tác quốc
tế có nhiệm vụ liên hệ với cơ quan đề nghị tiếp để bố trí nghi thức, chương
trình tiếp, báo cáo lãnh đạo Ủy ban TDTT được phân công tiếp khách ít nhất một
ngày làm việc trước khi tiếp.
2. Các cuộc
đón tiếp và làm việc chính thức với đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Bộ
trưởng hoặc theo đề nghị của khách đã được Bộ trưởng đồng ý, các cuộc tiếp xã
giao của lãnh đạo Ủy ban TDTT đối với khách nước ngoài được thực hiện theo quy
định về tiếp khách nước ngoài của Ủy ban TDTT.
3. Vụ trưởng,
Thủ trưởng các đơn vị tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo phân cấp
của Bộ trưởng trong phạm vi công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của
vụ, đơn vị. Hàng quý, các vụ, đơn vị tổng hợp kết quả các chương trình làm việc
với khách nước ngoài gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Ủy
ban TDTT. Vụ Hợp tác quốc tế giúp các vụ, đơn vị bảo đảm nghi lễ và thủ tục ngoại
giao, đồng thời phối hợp để xử lý những vấn đề phát sinh trong mỗi cuộc tiếp
khách nước ngoài.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN
1. Tình hình
thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc
vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Bộ trưởng.
2. Nội dung
và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Bộ trưởng được ủy quyền tham dự hoặc
chỉ đạo các hội nghị đó.
3. Kết quả
làm việc và những kiến nghị đối với Ủy ban TDTT của các ngành, địa phương và đối
tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước
ngoài.
Điều 40. Các vụ, đơn vị báo cáo lãnh đạo Ủy ban TDTT
1. Vụ trưởng,
Thủ trưởng các đơn vị phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo lãnh đạo Ủy
ban TDTT theo quy định của Ủy ban TDTT. Báo cáo 6 tháng, báo cáo năm phải thông
qua Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực.
Khi có vấn đề
phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của vụ, đơn vị, Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn
vị phải báo cáo lãnh đạo Ủy ban TDTT để xử lý kịp thời.
2. Ngoài việc
thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh Văn phòng Ủy ban TDTT còn phải
thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức
cung cấp thông tin hàng ngày cho Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm về các vấn đề đã được
giải quyết;
b) Chuẩn bị
báo cáo giao ban lãnh đạo Ủy ban TDTT hàng tuần;
c) Tổng hợp
và xây dựng báo cáo công tác của Ủy ban TDTT gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và các cơ quan nhà nước cấp trên;
d) Hướng dẫn
theo dõi, đôn đốc các vụ, đơn vị, các cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương
thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng;
đ) Đề xuất và
báo cáo lãnh đạo Ủy ban TDTT những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí,
dư luận xã hội liên quan đến ngành.
Điều 41. Cung cấp thông tin về hoạt động của các vụ, đơn vị
Các vụ, đơn vị
có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để cán bộ,
công chức, viên chức nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ủy ban TDTT liên quan đến công việc
của vụ, đơn vị và của ngành.
2. Chương
trình công tác của Ủy ban TDTT và của vụ, đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết
toán kinh phí hàng năm.
3. Tuyển dụng,
đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức.
4. Văn bản kết
luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong vụ, đơn vị.
5. Nội quy,
Quy chế làm việc của Ủy ban TDTT, của vụ, đơn vị.
6. Các vấn đề
khác theo quy định.
Điều 42. Cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban TDTT,
ngành
1. Về cung cấp
thông tin:
a) Bộ trưởng
quy định về công tác quản lý thông tin của Ủy ban TDTT; đảm bảo thường xuyên
cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và của các Bộ; tạo điều kiện cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về hoạt động của ngành cho nhân dân;
b) Ủy ban
TDTT thường xuyên theo dõi thông tin trên báo chí và thực hiện việc trả lời
theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật
phải cải chính hoặc Ủy ban TDTT thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp
luật;
c) Trong cung
cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước và
thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
2. Việc trả lời
phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công
tác quản lý thông tin của Ủy ban TDTT.
Điều 43. Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản
sau đây được đăng trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban TDTT:
a) Văn bản
quy phạm pháp luật về thể dục thể thao đã ban hành;
b) Các văn bản
hành chính, báo cáo các loại, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Ủy
ban TDTT cung cấp;
c) Các văn bản
của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới; dự thảo các văn bản của Ủy ban TDTT
soạn thảo hoặc do các cơ quan khác gửi đến để tổ chức lấy ý kiến đóng góp.
2. Văn phòng Ủy
ban TDTT có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông trên mạng tin học diện
rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và thông tin
liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và lãnh
đạo Ủy ban TDTT.
3. Các đơn vị
trong mạng tin học diện rộng của Ủy ban TDTT phải thực hiện chế độ trao đổi
thông tin qua mạng tin học diện rộng của Ủy ban TDTT theo quy định. Thường
xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều
hành và các thông tin do Ủy ban TDTT gửi để quán triệt và thực hiện.
4. Việc cập
nhật thông tin trên trang tin điện tử của Ủy ban TDTT phải chấp hành các quy định
của pháp luật về đăng tin trên Internet và các quy định có liên quan của Ủy ban
TDTT.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 44. Trách nhiệm thực hiện
1. Vụ trưởng,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban TDTT, giám đốc Sở TDTT, Sở Văn hóa Thông tin
- Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cán bộ, công chức,
viên chức có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh để lãnh đạo Ủy ban TDTT xem
xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
2. Chánh Văn
phòng Ủy ban TDTT giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành
Quy chế này./.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Nguyễn Danh Thái
|