ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1529/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 13 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG NƯỚC DÙNG TRONG ĂN UỐNG, SINH HOẠT
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 04/02/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống hạn,
xâm nhập mặn;
Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 12/3/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai các biện pháp cấp bách ứng phó xâm nhập
mặn ở đồng bằng sông Cửu Long;
Thực hiện Công văn số 1598/BYT-MT ngày
24/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường công tác đảm bảo chất lượng
nước dùng trong ăn uống, sinh hoạt;
Xét Tờ trình số 1150/TTr-SYT ngày 03/6/2016 của
Giám đốc Sở Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tăng cường công tác đảm bảo chất lượng
nước dùng trong ăn uống, sinh hoạt,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phối hợp liên ngành tăng cường công tác đảm
bảo chất lượng nước dùng trong ăn uống, sinh hoạt theo Tờ trình số 1150/TTr-SYT
ngày 03/6/2016 của Giám đốc Sở Y tế (kèm theo Kế hoạch số 1017/KH-SYT ngày
19/5/2016).
Điều
2. Giao Giám đốc
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở ngành có liên quan và Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố Vĩnh Long triển khai thực hiện Kế hoạch nêu
trên đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều
3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Tài chính;
Giám đốc Công ty TNHH MTV Cấp nước Vĩnh Long và Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố Vĩnh Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
SỞ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1017/KH-SYT
|
Vĩnh Long,
ngày 19 tháng 5 năm 2016
|
KẾ HOẠCH PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
NƯỚC DÙNG TRONG ĂN UỐNG, SINH HOẠT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày 13/7/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ vào Công văn số
1598/BYT-MT ngày 24/3/2006 của Bộ Y tế về việc “tăng cường công tác đảm bảo chất
lượng nước dùng trong ăn uống, sinh hoạt”;
Căn cứ vào Công văn số
1007/UBND-KTN ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh về việc “tăng cường công tác đảm bảo
chất lượng nước dùng trong ăn uống, sinh hoạt”;
Thực hiện
chỉ đạo trên Sở Y tế phối hợp Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin truyền thông,
Cty TNHH MTV CN Vĩnh Long, Trung tâm NS&VSMT NT
thống nhất xây dựng kế hoạch tăng cường công tác đảm bảo chất lượng nước dùng
trong ăn uống, sinh hoạt nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH
– YÊU CẦU
1. Mục đích
Nước sạch rất
cần thiết trong đời sống và sinh hoạt hàng ngày của con người, thế
nhưng, hiện nay chúng ta đã và đang
đứng trước nguy cơ ô nhiễm môi trường. Nguồn nước bị ô nhiễm sẽ gây ra một
số bệnh dịch nguy hiểm như các bệnh về đường tiêu hoá, bệnh ngoài da, ngoài ra
còn nhiều bệnh liên quan khác mà chi phí cho việc chữa trị các bệnh này rất
cao, làm ảnh hưởng đến lao động và học tập người dân. Theo
thống kê của tổ chức y tế thế giới, có 80% bệnh tật ở người có liên quan đến nước và vệ sinh môi trường.
Trước tình
hình ô nhiễm ngày càng tăng của sông ngòi, môi trường sống, những biện pháp xử
lý đơn giản: lắng phèn, lọc,... trở nên ít hiệu quả và đặc biệt hơn với tình
hình biến đổi khí hậu hiện nay, hạn hán kéo dài và tình trạng xâm nhập mặn xảy
ra ở một số địa phương trong tỉnh, làm ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt ở
nông thôn hiện nay, đây là điều đáng lo ngại và còn ảnh hưởng đến các cơ sở cấp
nước tập trung, gây khó khăn trong quá trình xử lý nước.
2. Yêu cầu
2.1. Cơ quan quản lý chất lượng
của Nhà Nước: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng nước tại các cơ
sở cấp nước trên địa bàn tỉnh.
2.2. 100% cơ sở cấp nước trên địa
bàn tỉnh phải thực hiện việc tự kiểm tra, giám sát theo quy định và đảm bảo chất
lượng nước cấp cho dân sử dụng theo QCVN 01 và 02 năm 2009 (Ban hành theo Thông
tư 04 và 05/BYT) về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ăn uống và nước sinh hoạt.
2.3. Hộ dân trong vùng bị hạn,
nhiễm mặn, thiếu nước sạch nắm bắt được thông tin về tình hình hạn, xâm nhập mặn
đảm bảo đủ nước sạch cho các nhu cầu thiết yếu.
2.4. Các ngành chức năng và
UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn người dân trữ nước và xử lý nước
trong tình hình hạn nhất là thời điểm xâm nhập mặn; đảm bảo người dân sử dụng
nước an toàn, chất lượng, góp phần bảo vệ sức khoẻ.
II. THỜI
GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
- Thời gian: từ tháng 5 đến hết
tháng 12/2016
- Phạm vi triển khai: Trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện các nội dung sau:
1.1. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
tổ chức tập huấn cho các cơ sở cấp nước tập trung khác trên địa bàn tỉnh về các
quy định hiện hành liên quan đến chất lượng nước, kiểm tra, giám sát chất lượng
nước, tổng hợp dự trù hoá chất khử trùng cung cấp cho hộ gia đình (Theo thứ tự
ưu tiên) tại khu vực thiếu nước sạch sử dụng.
1.2. Thanh tra Sở Y tế phối hợp
với Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
và Thanh tra các ngành có liên quan tăng cường công tác thanh kiểm tra đảm bảo
chất lượng nước dùng trong ăn uống, sinh hoạt.
1.3. Trung tâm Truyền thông
giáo dục sức khoẻ tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền về nước sạch và vệ sinh
môi trường tại cộng đồng; cung cấp tờ rơi hướng dẫn cách xử lý nước và bảo vệ
nguồn nước; tuyên truyền trên báo sức khoẻ; đề xuất với Báo Vĩnh Long và Đài
PTTH Vĩnh Long trong công tác tuyên truyền.
1.4. Trung tâm Y tế tuyến
huyện và Trạm Y tế tuyến xã hướng dẫn người dân trữ nước và xử lý nước an toàn,
lập nhu cầu hoá chất xử lý nước của hộ dân gửi về Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2.1. Thường
xuyên theo dõi tình hình xâm nhập mặn, dự báo và tuyên truyền trên phương tiện
thông tin đại chúng, giúp người dân và các cơ sở cấp nước tập trung có kế hoạch
trữ nước và xử lý nước an toàn.
2.2. Hướng dẫn quản lý các hoạt
động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn; Tổ chức thanh
tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện hoạt động cấp nước khu vực nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
2.3. Chỉ đạo Trung tâm
Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn:
- Có kế hoạch cấp nước sinh hoạt
tại các xã bị ảnh hưởng xâm nhập mặn;
- Đảm bảo cung cấp nước thường
xuyên đạt chất lượng cho hộ dân sử dụng;
- Tự kiểm tra, kiểm soát chất
lượng nước đúng theo quy định của BYT;
- Hướng dẫn người dân trữ nước
và cách xử lý nước đơn giản (theo hướng dẫn của Bộ Y tế).
3. Sở Xây dựng
Thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về xây
dựng các công trình cấp nước nhằm đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Cập nhật và công
bố thông tin khoa học, các nghiên cứu phát minh sáng chế được công nhận ứng dụng
hiệu quả trong lĩnh vực cấp nước.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Quản lý nguồn
thải, các nguy cơ có thể gây ô nhiễm nguồn nước nhất là các khu vực thượng nguồn,
khu vực khai thác phục vụ sản xuất nước sạch;
- Theo dõi
tình hình ô nhiễm nguồn nước, dự báo và tuyên truyền trên phương tiện thông tin
đại chúng, giúp người dân và các cơ sở cấp nước tập trung có kế hoạch trữ nước
và xử lý nước an toàn.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phổ biến các
quy định về bảo vệ nguồn nước, các phương pháp xử lý nước, sử dụng nước tiết kiệm
và tình hình nguồn nước ô nhiễm, xâm nhập mặn trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
7. Đài
Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long
Thông báo tình hình hạn, xâm nhập
mặn, tuyên truyền nhân dân bảo vệ nguồn nước mặt, trữ nước và xử lý nước an
toàn.
8. Công ty
TNHH MTV Cấp nước Vĩnh Long
8.1. Có kế hoạch để đảm bảo cấp
nước sinh hoạt cho các khu vực thuộc đơn vị mình quản lý bị ảnh hưởng của xâm
nhập mặn trên địa bàn.
8.2. Tăng cường công tác quan trắc, kiểm soát chất
lượng nước sản xuất.
8.3. Điều tiết chế độ vận hành hợp lý, tăng công
suất cung cấp tối đa vào thời điểm độ mặn thấp, giảm công suất khi nguồn nước
thô có độ mặn tăng cao.
8.4. Phối hợp với địa phương thông báo cho người
dân về chế độ vận hành của nhà máy để có kế hoạch dự trữ nước và sử dụng tiết
kiệm nước trong thời gian nguồn nước bị nhiễm mặn.
8.5. Có kế hoạch đảm bảo dự trữ nguồn nước thô
cho các nhà máy hoạt động theo sự chỉ đạo của tỉnh.
8.6. Tham gia tuyên truyền để người dân biết về
cách xử lý nước, trữ nước, bảo vệ nguồn nước và tiết kiệm nước.
9. Các đơn
vị cấp nước khác
- Thực hiện nghiêm việc tự kiểm
tra, giám sát đúng quy định và đảm bảo đủ nguồn nước, chất lượng nước cấp cho
dân sử dụng theo QCVN 01 và 02 Thông tư 50/2015/TT-BYT ngày 11/12/2015 của Bộ Y
tế;
- Báo cáo kết quả xét nghiệm định
kỳ về các cơ cơ quan thẩm quyền theo quy định.
- Tham gia tuyên truyền cùng với
các ngành để người dân hiểu rõ tầm quan trọng của nguồn tài nguyên nước và cách
xử lý nước đơn giản theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Tham mưu UBND tỉnh, phối hợp với các ngành có
liên quan xây dựng kế hoạch liên ngành đảm bảo chất lượng nước
dùng trong ăn uống, sinh hoạt.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt
công tác giám sát về mặt Nhà nước đối với chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt.
- Phối hợp với Báo Vĩnh Long và Đài PTTH Vĩnh
Long trong công tác tuyên truyền hướng dẫn người dân trữ nước và xử lý nước an
toàn.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước sạch khu vực
nông thôn;
- Phối hợp đơn vị liên quan
tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng tình hình xâm nhập mặn; chỉ đạo
Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn cung cấp nước đủ và đạt chất
lượng cho hộ dân sử dụng;
- Tập huấn cho các cơ sở cấp nước
thuộc hệ thống do ngành mình quản lý.
3. Sở Xây
dựng
Thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về xây
dựng các công trình cấp nước nhằm đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
Cập nhật và công bố thông tin
khoa học trong lĩnh vực cấp nước.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp ban ngành có liên quản
lý nguồn thải, theo dõi tình hình ô nhiễm nguồn nước tại các vùng xâm nhập mặn
và tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các cơ quan báo, đài tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo
vệ nguồn nước và tình hình xâm nhập mặn.
7. Đài
Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long
Phối hợp các đơn vị có liên
quan dự báo tình hình hạn, xâm nhập mặn và tuyên truyền nhân dân bảo vệ nguồn
nước mặt.
8. Công
ty TNHH MTV Cấp nước Vĩnh Long
- Xây dựng kế hoạch tăng cường công tác quan trắc,
kiểm soát chất lượng nước. điều tiết chế độ vận hành hợp lý;
- Phối hợp với địa phương thông báo cho người
dân về chế độ vận hành của nhà máy để có kế hoạch dự trữ và sử dụng tiết kiệm
nước trong thời gian nguồn nước bị xâm nhập mặn;
- Tập huấn cho các cơ sở
cấp nước thuộc hệ thống do ngành mình quản lý.
9. Các
đơn vị cấp nước khác
Thực hiện việc tự kiểm tra,
giám sát đúng quy định và đảm bảo đủ nguồn nước, chất lượng nước cấp cho dân sử
dụng, đồng thời tham gia tuyên truyền, hướng dẫn người dân người dân trữ nước
và xử lý nước an toàn.
V. KINH PHÍ
1. Thực hiện theo kinh phí đã
được phân bổ của từng ngành.
2. Kinh phí từ nguồn xã hội hoá
do địa phương vận động (nếu có)./.