ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1524/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 08
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN QUẦN VỢT THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng
4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Liên đoàn Quần vợt thành phố Cần
Thơ và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1777/TTr-SNV ngày 10 tháng 6 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ
Liên đoàn Quần vợt thành phố Cần Thơ đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2024 -
2029 của Liên đoàn Quần vợt thành phố Cần Thơ thông qua ngày 18 tháng 5 năm
2024 (Đính kèm Điều lệ).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Chủ tịch Liên đoàn Quần vợt thành phố Cần Thơ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT UBND TP(1AD);
- VP UBND TP (2AD, 3C);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, ND.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thực Hiện
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN
ĐOÀN QUẦN VỢT THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1524/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2024
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên gọi: Liên đoàn Quần vợt thành phố Cần Thơ.
2. Viết tắt: Liên đoàn Quần vợt Cần Thơ.
3. Tên giao dịch quốc tế: Cantho city Tennis
Federation.
4. Viết tắt: CTF.
5. Liên đoàn Quần vợt Cần Thơ có logo và biểu tượng
riêng.
Điều 2. Tôn chỉ mục đích
1. Tôn chỉ: Liên đoàn Quần vợt thành phố Cần Thơ
(sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài thành phố tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia Liên
đoàn.
2. Mục đích: Liên đoàn hoạt động nhằm mục đích
tuyên truyền, vận động và hướng dẫn quần chúng tham gia tập luyện; tổ chức thi
đấu, giao lưu, đoàn kết, hữu nghị, góp phần nâng cao sức khỏe, trình độ thi đấu,
từng bước đưa phong trào quần vợt thành phố phát triển.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ phê duyệt.
2. Trụ sở của Liên đoàn tại: Số 03 Lê Lợi, phường
Cái Khế, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động của Liên đoàn
1. Liên đoàn hoạt động trong địa bàn thành phố, hoạt
động trong lĩnh vực môn Quần vợt theo quy định của pháp luật và là thành viên của
Liên đoàn Quần vợt Việt Nam.
2. Liên đoàn hoạt động chịu sự quản lý Nhà nước của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban ngành có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Liên đoàn và theo pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên
đoàn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
LIÊN ĐOÀN
Điều 6. Nhiệm vụ của Liên đoàn
1. Tuyên truyền giáo dục quần chúng, hội viên của
Liên đoàn về chủ trương, đường lối của Đảng, phương hướng phát triển sự nghiệp
thể dục thể thao của Nhà nước và Liên đoàn Quần vợt Việt Nam với tinh thần “Thể
thao đoàn kết, trung thực, cao thượng”.
2. Hình thành và phát triển câu lạc bộ quần vợt ở
quận, huyện, thành phố và các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị; đặc biệt chú trọng
các đối tượng thanh thiếu niên, nhi đồng.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước
để tổ chức đoàn vận động viên tham gia các giải do Liên đoàn Quần vợt Việt Nam
tổ chức; tổ chức các cuộc thi đấu cấp thành phố, các cuộc thi đấu khu vực và
toàn quốc trên địa bàn thành phố.
4. Vận động các tổ chức, cá nhân, đơn vị tài trợ,
đóng góp trên tinh thần tự nguyện theo quy định của pháp luật.
5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Liên
đoàn theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn của Liên đoàn
1. Tuyên truyền mục đích của Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn; kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền về các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Liên đoàn; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được
cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.
6. Thành lập các pháp nhân thuộc Liên đoàn theo quy
định của pháp luật.
7. Được thành lập quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí
của tổ chức thành viên, hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ
kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).
Chương III
HỘI VIÊN, THỂ THỨC GIA
NHẬP, RA KHỎI LIÊN ĐOÀN
Điều 8. Tổ chức thành viên và hội
viên của Liên đoàn được quy định như sau
1. Tổ chức thành viên: Các câu lạc bộ, hội Quần vợt,
hội cổ động viên trên địa bàn thành phố thừa nhận và chấp hành Điều lệ của Liên
đoàn, tự nguyện tham gia, đóng lệ phí hàng năm đầy đủ đều được công nhận là tổ
chức thành viên của Liên đoàn.
2. Hội viên: Tất cả mọi công dân Việt Nam đang học
tập, công tác, sinh sống tại thành phố Cần Thơ, tán thành Điều lệ của Liên
đoàn, tự nguyện gia nhập Liên đoàn, đóng hội phí, tham gia sinh hoạt tại một tổ
chức thành viên đều có thể trở thành hội viên.
Những người có công đóng góp lớn cho Liên đoàn
nhưng không có điều kiện tham gia sinh hoạt thì có thể được kết nạp là hội viên
danh dự.
Điều 9. Quyền lợi, nghĩa vụ của
các tổ chức thành viên, hội viên
1. Các tổ chức thành viên, hội viên có quyền:
a) Đề xuất, thảo luận về chủ trương, kế hoạch hoạt
động của Liên đoàn;
b) Đối với các hội viên đủ 18 tuổi trở lên có quyền
đề cử, ứng cử để bầu cử vào Ban Chấp hành Liên đoàn;
c) Giám sát hoạt động của Ban Chấp hành Liên đoàn;
d) Được Liên đoàn bảo vệ quyền lợi chính đáng có
liên quan đến Quần vợt;
đ) Được cấp thẻ hội viên.
2. Tổ chức thành viên, hội viên có nghĩa vụ:
a) Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, các
quy định và quy chế của Liên đoàn;
c) Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không được nhân
danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Lãnh đạo Liên đoàn
phân công bằng văn bản;
d) Được tham gia thảo luận, được kiến nghị, đề xuất,
được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Tích cực đóng góp vào sự phát triển của các môn
Quần vợt trong thành phố;
e) Tham gia sinh hoạt, đóng hội phí đầy đủ.
Điều 10. Thủ tục gia nhập (ra
khỏi) Liên đoàn
1. Thủ tục gia nhập Liên đoàn:
a) Tổ chức thành viên:
- Đơn xin gia nhập Liên đoàn (phải ghi rõ lời cam kết
chấp hành Điều lệ Liên đoàn);
- Đơn của các tổ chức được người đứng đầu tổ chức
đó ký tên, đóng dấu;
- Bản sao quyết định thành lập của cơ quan có thẩm
quyền;
- Danh sách Ban Chủ nhiệm;
- Điều lệ, hoặc quy chế hoạt động;
- Đóng lệ phí theo quy định của Liên đoàn.
b) Các hội viên:
- Đơn xin gia nhập Liên đoàn (phải ghi rõ lời cam kết
chấp hành Điều lệ Liên đoàn);
- Bản sơ yếu lý lịch (có xác nhận của chính quyền địa
phương, hoặc cơ quan quản lý).
2. Ra khỏi Liên đoàn:
a) Trường hợp muốn ra khỏi Liên đoàn: các tổ chức
thành viên, hội viên làm đơn gửi Ban Chấp hành Liên đoàn xem xét và quyết định
bằng văn bản;
b) Khai trừ tổ chức thành viên, hội viên: tổ chức
thành viên, hội viên sẽ bị khai trừ khỏi Liên đoàn khi vi phạm những quy định
sau:
- Trong vòng 90 ngày không nộp các khoản Hội phí
theo quy định;
- Bị kỷ luật ở hình thức cảnh cáo quá 03 lần do vi
phạm các nội quy và Điều lệ của Liên đoàn;
- Không tham gia các hoạt động của Liên đoàn trong
thời gian 06 tháng mà không có lý do chính đáng.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
LIÊN ĐOÀN
Điều 11. Cơ cấu tổ chức Liên
đoàn
1. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn.
3. Ban Thường vụ Liên đoàn.
4. Ban Kiểm tra Liên đoàn.
5. Văn phòng.
6. Các Ban chuyên môn của Liên đoàn (nếu cần).
7. Các Câu lạc bộ Quần vợt tại các quận, huyện, các
ngành, đơn vị ở thành phố.
Điều 12. Đại hội thường kỳ và
Đại hội bất thường
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn là Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một
lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số
ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính
thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính
thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ,
phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ
sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên đoàn (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Liên đoàn;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 13. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Liên đoàn là cơ quan lãnh đạo Liên
đoàn giữa hai nhiệm kỳ Đại hội và do Đại hội bầu trong số các hội viên của Liên
đoàn, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo các hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Liên đoàn;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Liên đoàn.
Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; quy chế quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Liên đoàn; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Liên đoàn;
quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên đoàn phù hợp với
quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy
viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. số lượng ủy
viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng
ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Chấp hành Liên đoàn sáu tháng họp một lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Liên đoàn gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên Thường vụ. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban
Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định (không quá 1/3 số lượng Ban Chấp hành).
Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Liên đoàn; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc
Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị
thuộc Liên đoàn;
d) Quyết định kết nạp hội viên và cho hội viên ra
khỏi Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp mỗi quý 01 (một) lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn hoặc trên 2/3 (hai
phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
ít nhất 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Liên đoàn gồm Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và một số ủy viên do Ban Chấp hành Liên đoàn bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành Liên đoàn quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên
đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, các quy chế của Liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Liên đoàn, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Liên đoàn.
3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm
tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Liên đoàn là đại diện pháp nhân của
Liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Liên đoàn. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu ra trong số các ủy viên Ban
Chấp hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của
Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành Liên đoàn;
b) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành
Liên đoàn, Ban Thường vụ Liên đoàn;
c) Trực tiếp điều hành bộ phận thường trực Liên
đoàn;
d) Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức - nhân sự -
tài chính của Liên đoàn;
đ) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Liên đoàn
và toàn thể hội viên và pháp luật về hoạt động của Liên đoàn;
e) Chủ tịch Liên đoàn được phép ký Quyết định thành
lập các ban chuyên môn, văn phòng đại diện, chi hội tại các địa phương theo quy
định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch:
Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu ra
trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quyết
định. Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch Liên đoàn, được phân công phụ
trách một số công việc và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành
về những công việc được phân công. Trong số các Phó Chủ tịch có một Phó Chủ tịch
được phân công thường trực để thay thế Chủ tịch điều hành công việc Liên đoàn
khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 17. Thư ký Liên đoàn
Thư ký Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu ra. Thư ký
Liên đoàn là người giúp việc cho Chủ tịch Liên đoàn, điều hành công việc hàng
ngày tại Văn phòng Liên đoàn và có nhiệm vụ sau:
1. Quản lý hoạt động của Văn phòng Liên đoàn.
2. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo công tác với Chủ tịch
Liên đoàn, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành về các hoạt động của Liên đoàn; giúp Chủ
tịch Liên đoàn chuẩn bị báo cáo nhiệm kỳ thông qua Ban Chấp hành và Ban Thường
vụ. Tham mưu giúp Chủ tịch tổng hợp quá trình hoạt động của Liên đoàn và chuẩn
bị báo cáo trình các cấp có liên quan khi cần thiết.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA
LIÊN ĐOÀN
Điều 18. Tài chính, tài sản của
Liên đoàn
Liên đoàn có tài chính và tài sản độc lập. Liên
đoàn được hoạt động kinh tế trong khuôn khổ các chính sách, các quy định của
nhà nước để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
Điều 19. Nguồn thu tài chính của
Liên đoàn
1. Tiền lệ phí, hội phí do các tổ chức thành viên, hội
viên đóng góp theo quy định.
2. Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao
(nếu có).
3. Tiền do trích quỹ trong quá trình tổ chức làm dịch
vụ kinh tế.
4. Vận động tài trợ.
5. Tiền từ các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 20. Các khoản chi của
Liên đoàn
1. Chi cho các hoạt động của Văn phòng Liên đoàn,
trả lương, công tác phí cho cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm, trang bị cơ sở vật
chất cho Văn phòng Liên đoàn.
2. Chi cho hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học,
in ấn tài liệu.
3. Chi cho các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, tổ chức các giải thi đấu.
4. Chi cho công tác thi đua khen thưởng của Liên
đoàn.
5. Chi hỗ trợ các hoạt động chuyên môn cho các
thành viên gặp khó khăn.
6. Các khoản chi khác phát sinh.
Chương VI
ĐIỀU KIỆN GIẢI THỂ VÀ THANH
QUYẾT TOÁN TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 21. Điều kiện giải thể
1. Liên đoàn không hoạt động liên tục trong thời
gian 12 tháng.
2. Có nghị quyết của Đại hội Liên đoàn về việc giải
thể.
3. Có quyết định giải thể của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ.
Điều 22. Thanh quyết toán tài
sản, tài chính
1. Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài
nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ, sau khi thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính
còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Liên
đoàn, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh quyết toán các khoản
nợ, sau khi giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do Liên đoàn quyết
định.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23. Các tổ chức thành
viên và hội viên thuộc Liên đoàn có thành tích xuất sắc trong hoạt động phong
trào, trong thi đấu đều được Liên đoàn khen thưởng và đề nghị khen thưởng ở cấp
cao hơn theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
Điều 24. Những tổ chức
thành viên và hội viên vi phạm Điều lệ Liên đoàn, làm phương hại đến uy tín,
danh dự, đến sự thống nhất của Liên đoàn thì tùy theo mức độ sai phạm chịu các
hình thức kỷ luật sau: Khiển trách, cảnh cáo, tước quyền sinh hoạt có thời hạn,
khai trừ ra khỏi Liên đoàn.
Điều 25. Các tổ chức thành
viên và hội viên nếu vi phạm pháp luật của Nhà nước thì phải chịu xử phạt theo
quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Liên đoàn
Chỉ có Đại hội Liên đoàn mới có quyền sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn phải được 2/3 số đại
biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Liên đoàn gồm 08 Chương, 27 Điều đã được
Đại hội thành lập Liên đoàn lần thứ I, nhiệm kỳ 2024 - 2029 thông qua ngày 18
tháng 5 năm 2024 tại thành phố Cần Thơ và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Liên đoàn và Điều lệ
Liên đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Điều lệ này./.