ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1519/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 11
tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH KHÁNH HÒA VỀ “GIẢM TỬ VONG MẸ VÀ TỬ VONG SƠ
SINH HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU THỰC HIỆN THIÊN NIÊN KỶ 4 VÀ 5” GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13/1/2014 của
Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên
hợp quốc trong lĩnh vực y tế;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-BYT ngày 09/01/2015 của
Bộ Y tế về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử
vong mẹ, tử vong sơ sinh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
1140/TTr-SYT ngày 27/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình hành động của
tỉnh Khánh Hòa về “Giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh hướng tới mục tiêu thực
hiện Thiên niên kỷ 4 và 5” giai đoạn 2015 - 2020 với các nội dung cụ thể như
sau:
1. MỤC TIÊU
a) Mục tiêu chung: Giảm tử vong mẹ và tử
vong sơ sinh thông qua cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ
sinh. Ưu tiên các vùng còn nhiều khó khăn, các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương
đặc biệt phụ nữ nghèo, phụ nữ và sơ sinh người dân tộc thiểu số
b) Các mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao sức khỏe bà mẹ; tăng cường tiếp cận các
dịch vụ có chất lượng về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước trong và sau sinh (hướng
đến mục tiêu thiên niên kỷ 5); cụ thể:
+ Tỷ số tử vong mẹ dưới 50/100.000 sơ sinh sống vào
năm 2015 và 40/100.000 sơ sinh sống vào năm 2020.
+ Tỷ lệ phụ nữ có thai được quản lý thai nghén 98%
năm 2015 và 98,5% năm 2020.
+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 3 lần
trong 3 kỳ thai nghén đạt 93,8% năm 2015 và 94% năm 2020.
+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế đạt 98,5% năm 2015
và 99% năm 2020.
+ Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế đã
qua đào tạo đỡ hàng năm đạt 99,8%.
+ Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc đạt
89,4% năm 2015 và 92% năm 2020.
- Giảm tử vong trẻ em; tăng cường các dịch vụ có
chất lượng về chăm sóc sức khỏe trẻ em (hướng đến mục tiêu thiên niên kỷ 4), cụ
thể:
+ Duy trì tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi 6‰.
+ Duy trì tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi 5‰
+ Duy trì tỷ suất tử vong sơ sinh 4‰.
+ Duy trì tỷ lệ trẻ sơ sinh dưới 2500g dưới 4 %
2. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
a) Về nhân lực:
- Tăng cường nhân lực chăm sóc hộ sinh cho các thôn
bản, vùng đặc biệt khó khăn (dân tộc thiểu số, miền núi) nơi có tỷ lệ đẻ tại
nhà cao thông qua mở rộng hình thức đào tạo và sử dụng cô đỡ thôn bản, ưu tiên
lựa chọn người dân tộc thiểu số để đào tạo thành cô đỡ thôn, bản.
- Bổ sung số lượng nhân lực sản nhi cho các tuyến
thông qua việc tăng cường tuyển dụng.
- Đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ năng hộ sinh cho
cán bộ trực tiếp làm công tác đỡ đẻ tại các trạm y tế xã, phòng khám đa khoa
khu vực, ưu tiên các cơ sở có đỡ đẻ vùng khó khăn về địa lý.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến xã và
nhân viên y tế thôn bản về dự phòng, phát hiện, xử trí tai biến sản khoa và một
số bệnh thường gặp ở trẻ em như viêm phổi, tiêu chảy,... phòng chống tai nạn
thương tích ở trẻ em.
- Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức
khỏe sinh sản về quản lý. Triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá
công tác thực hiện kế hoạch về làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh tại các tuyến.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các
quy trình chuyên môn, hướng dẫn kỹ thuật của các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản trên toàn tỉnh (bao gồm y tế tư nhân).
b) Nâng cao chất
lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, chú trọng phát triển các dịch vụ
chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh thiết yếu
- Tăng cường các dịch vụ sàng lọc trước sinh và sau
sinh để chẩn đoán, can thiệp sớm bệnh tật ở thai nhi và trẻ sơ sinh, tăng khả
năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình;
đặc biệt là các gói dịch vụ thiết yếu bảo đảm quyền sinh sản và đáp ứng nguyện
vọng chính đáng, phù hợp cho mọi đối tượng.
- Chú trọng hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn
trước, trong và sau khi thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; mở rộng
mô hình cung cấp các dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân; bổ
sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dụng cụ y tế, phương tiện vận
chuyển cho các điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, ưu tiên cho
tuyến cơ sở để đưa dịch vụ đến người dân.
- Tăng cường mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình để hạn chế tình trạng có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn, bất
hợp pháp.
- Triển khai thường quy hoạt động thẩm định tử vong
mẹ, duy trì và củng cố hoạt động của Ban thẩm định tử vong mẹ tại địa phương,
tăng cường chia sẻ thông tin thu được từ hoạt động thẩm định tử vong mẹ.
- Từng bước triển khai giám định tử vong sơ sinh để
xác định nguyên nhân và có giải pháp phù hợp.
c) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc
thiết yếu, khoa học và công nghệ
- Tăng cường cơ sở vật chất cho tuyến xã có đỡ đẻ ở
vùng nông thôn, miền núi, cung cấp các trang thiết bị còn thiếu.
- Duy trì nguồn cung cấp các thuốc thiết yếu cho
phụ nữ có thai, bà mẹ và trẻ sơ sinh đặc biệt là các thuốc cấp cứu ở tuyến xã.
- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc, nâng cấp
cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các bệnh viện đa khoa tuyến huyện
còn khó khăn, để có đủ khả năng cung cấp gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết
yếu, toàn diện và triển khai, duy trì hoạt động của đơn nguyên sơ sinh.
- Đầu tư nâng cấp và phát triển các cơ sở khám chữa
bệnh chuyên ngành sản phụ khoa và nhi khoa tuyến tỉnh theo quy hoạch phát triển
mạng lưới khám chữa bệnh chuyên ngành Sản phụ khoa và Nhi khoa giai đoạn 2011 -
2020 của Bộ Y tế.
d) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông giáo dục sức
khỏe nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi của người dân
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tuyên
truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về dân số và sức khỏe sinh sản; thông tin các vấn đề về dân số, sức
khỏe sinh sản về bình đẳng giới làm chuyển biến sâu sắc, nhận thức, hành động,
nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, các ngành,
đoàn thể và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện công tác dân
số, sức khỏe sinh sản, xây dựng gia đình có 1 hoặc 2 con.
- Nâng cao hiệu quả truyền thông trực tiếp qua mạng
lưới cán bộ dân số, y tế, cộng tác viên của các cấp, các ngành, đoàn thể và tổ
chức xã hội; chú trọng các hoạt động tư vấn nhóm nhỏ, tư vấn trước và sau khi
cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em ở cơ sở. Đẩy mạnh truyền
thông trực tiếp tại hộ gia đình, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số về
lợi ích của việc khám thai định kỳ và sinh đẻ tại cơ sở y tế, nguy cơ của việc
sinh con tại nhà không có sự trợ giúp của cán bộ y tế; về nuôi dưỡng, chăm sóc
trẻ sơ sinh và trẻ em; phát hiện sớm các dấu hiệu nguy hiểm ở bà mẹ và trẻ em
để xử trí và chuyển đến cơ sở y tế kịp thời.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức giáo dục
kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản bình đẳng giới phù hợp với lứa tuổi và
thuần phong, mỹ tục, đưa vào chương trình giảng dạy chính thức trong các trường
học. Kết hợp giáo dục chính khóa với tổ chức sinh hoạt ngoại khóa, thu hút sự
tham gia của vị thành niên và thanh niên; tạo sự gắn kết giữa gia đình, nhà
trường, đoàn thể, tổ chức xã hội.
c) Nâng cao năng
lực quản lý trong công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Tăng cường năng lực quản lý cho mạng lưới chăm
sóc sức khỏe sinh sản. Triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá
công tác thực hiện kế hoạch về làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh tại các tuyến.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các
quy trình chuyên môn, hướng dẫn kỹ thuật của các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm
sóc chăm sóc sức khỏe sinh sản trên toàn tỉnh.
- Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin thông qua
việc thực hiện tin học hóa hệ thống thống kê báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu
về sức khỏe sinh sản.
- Tiến hành các cuộc khảo sát, điều tra thực trạng
mạng lưới và tình hình sức khỏe bà mẹ, trẻ em nhằm cung cấp số liệu cho công
tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch, truyền thông, vận động...
3. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
a) Về Nâng cao sức khỏe bà mẹ; tăng cường tiếp cận
các dịch vụ có chất lượng về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau sinh,
gồm các hoạt động sau:
- Tổ chức Hội thảo tập huấn xây dựng và triển khai
kế hoạch hàng năm
- Đào tạo về Hồi sức cấp cứu trong sản khoa
- Đào tạo kíp phẫu thuật - gây mê hồi sức trong cấp
cứu sản phụ khoa cho các bệnh viện huyện có khó khăn về địa lý
- Đào tạo nâng cao năng lực truyền thông trực tiếp
về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em cho nhân viên y tế
- Đào tạo nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ
y tế thôn bản và cô đỡ thôn bản cung cấp gói đẻ sạch cấp cho vùng đặc biệt khó
khăn, bổ sung trang thiết bị hồi sức cấp cứu sản - nhi cho các bệnh viện tuyến
tỉnh
- Cung cấp tài liệu truyền thông cho y tế thôn bản,
cô đỡ thôn bản để thực hiện các hoạt động truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà
mẹ - trẻ em.
- Thực hiện truyền thông trên các phương tiện thông
tin đại chúng
b) Giảm tử vong trẻ em; tăng cường các dịch vụ có
chất lượng về chăm sóc sức khỏe trẻ em
- Triển khai chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kanguru
tại Bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện
- Củng cố hoạt động Đơn nguyên sơ sinh tại các bệnh
viện tuyến huyện
- Đào tạo cho cán bộ y tế nhằm đạt tiêu chuẩn cơ
bản của người đỡ đẻ có kỹ năng và chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong
và ngay sau đẻ
- Triển khai lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại tuyến
xã
c) Tăng cường công tác quản lý, thống kê, báo cáo
- Triển khai phần mềm thống kê báo cáo trong lĩnh
vực Chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Thực hiện hoạt động giám sát, hỗ trợ định kỳ mỗi
quý một lần và đột xuất khi có nhu cầu nhằm kiểm tra, giám sát hỗ trợ kỹ thuật
cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản các tuyến, bao gồm cả
các cơ sở y tế ngành, y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
4. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia
- Từ nguồn kinh phí Trung ương cấp cho địa phương
- Từ nguồn ngân sách tỉnh.
- Từ nguồn kinh phí viện trợ của tổ chức EU.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, đơn vị liên quan thực hiện một số nội dung sau:
- Là cơ quan đầu mối, theo dõi việc triển khai thực
hiện các nội dung của Chương trình hành động nêu trên để kịp thời tổng hợp, báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan.
- Tham mưu việc kiện toàn tổ chức mạng lưới chăm
sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe bà mẹ và
trẻ sơ sinh.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động về chăm sóc sức khỏe
hàng năm trên địa bàn tỉnh, triển khai thực hiện và theo dõi, điều phối các
hoạt động của kế hoạch hành động.
- Chỉ đạo Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản và
Bệnh viện Đa khoa tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá việc triển khai
thực hiện tại các đơn vị y tế trong toàn tỉnh theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và
hàng năm hoặc đột xuất khi cần thiết.
- Báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm và
báo cáo nhanh về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo các biểu mẫu quy định.
b) Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí để thực hiện Chương trình hành
động nêu trên.
c) Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Tham mưu việc đưa các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe
bà mẹ - trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Nghị
quyết số 05/NQ-CP ngày 13/01/2014 của Chính phủ.
d) Sở Giáo dục và đào tạo phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan thực hiện một số nội dung sau:
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chăm sóc sức
khỏe trẻ em cho cán bộ quản lý giáo viên và các bậc phụ huynh trong các cơ sở giáo
dục, đặc biệt là các cơ sở giáo dục mầm non.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em trong hệ thống trường học, đặc biệt là các
cơ sở giáo dục mầm non
e) Sở Văn hóa, Thể
thao và du lịch
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, thể dục,
thể thao phù hợp với thể lực và tinh thần của phụ nữ và trẻ em.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao, du lịch dành cho phụ nữ và trẻ em
f) Sở Thông tin và
Truyền thông
- Hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy
mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt
động, sản phẩm, phương tiện thông tin, truyền thông dành cho phụ nữ, trẻ em và
có liên quan đến việc chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em.
g) Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
- Có kế hoạch triển khai Chương trình hành động
“Giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh hướng tới thực hiện mục tiêu Thiên niên kỷ
4 và 5” của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015 - 2020 nêu trên phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
- Bố trí kinh phí và vận động các nguồn lực, ưu
tiên nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa bệnh và công tác dự
phòng trong chăm sóc sức khỏe phụ nữ trẻ em.
- Có kế hoạch giải quyết những vấn đề tồn tại, bức
xúc trong công tác chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em tại địa phương.
h) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể: Tổ chức các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông đến
với người dân nhằm thay đổi hành vi trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe phụ nữ và
trẻ em, đồng thời đẩy mạnh công tác truyền thông vận động đến các cấp ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể các cấp nhằm tăng cường ủng hộ về chính sách và nguồn lực
cho công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, cụ thể như sau:
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh:
+ Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Xây dựng gia đình
văn hóa”; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục người dân nhằm nâng cao
nhận thức, kỹ năng về chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em.
+ Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính
sách về chăm sóc sức khỏe phụ nữ trẻ em.
- Liên đoàn lao động tỉnh: Tăng cường hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động về trách nhiệm bảo vệ sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế
và các Sở ban ngành khác tổ chức các hoạt động truyền thông cho phụ nữ về công
tác chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành
vi của người dân về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Tổ chức các
hoạt động tuyên truyền cho thanh niên về chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em;
tăng cường thông tin giáo dục - truyền thông cho lứa tuổi vị thành niên và
thanh niên trẻ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, các Giám đốc Sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào
tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đoàn thể chính trị - xã hội và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (để thi hành);
- Bộ Y tế (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCTUBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN, QP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
|