KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH
BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số:151/2006/QĐ-UBND ngày 21/6/2006 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau hơn 20 năm, nước ta cũng như các
quốc gia khác trên thế giới đã và đang phải đương đầu với một đại dịch hết sức
nguy hiểm – HIV/AIDS, nó đã làm ảnh hưởng tới sức khỏe con người, kinh tế - xã
hội và an ninh, quốc phòng. Kể từ trường hợp đầu tiên được phát hiện bệnh nhiễm
HIV vào năm 1993, đến nay tỉnh ta đã đề ra nhiều biện pháp
phòng, chống HIV/AIDS đạt hiệu quả. Tuy nhiên qua 13 năm
đương đầu với đại dịch HIV/AIDS, chúng ta vẫn chưa đủ khả năng ngăn chặn được tốc
độ lan truyền của HIV/AIDS, số nhiễm HIV/AIDS vẫn tiếp tục gia tăng.
Để hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
đạt kết quả, khống chế sự lan truyền của đại dịch và giảm tác hại của HIV/AIDS
tới sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế
hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh đến 2010 và
tầm nhìn 2020.
PHẦN II
CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
Căn cứ vào Quyết định số
36/2004/QĐ-TTg, ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc “phê duyệt Chiến
lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”.
I. TÌNH HÌNH DỊCH TỄ HIV/AIDS
Tính đến ngày 31/12/2005:
- Cả nước có 104.111 trường hợp nhiễm HIV/AIDS,
trong đó có 17.289 trường hợp tiến triển thành AIDS và 10.071 trường hợp tử
vong do AIDS.
- Tỉnh Bình Dương có 4.312 người nhiễm HIV
(trong đó người đăng ký hộ khẩu tại tỉnh là 1.488), có 1.040 người tiến triển
thành AIDS (trong đó người đăng ký hộ khẩu tại tỉnh là 220), đã có 292 người tử
vong do AIDS (trong đó người đăng ký hộ khẩu tại tỉnh là 74).
Qua số liệu thống kê đến nay 7/7 huyện, thị, 58/89
xã, phường, thị trấn đã phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS. Riêng thị xã Thủ Dầu
Một, Thuận An, Dĩ An có 100% số xã, phường, thị trấn có người nhiễm HIV/AIDS. Số
trường hợp nhiễm tiếp tục gia tăng về số lượng và địa bàn. Phân tích số liệu
cho thấy: Số nhiễm HIV/AIDS đa số là nam giới (khoảng 80%), lứa tuổi nhiễm cao
nhất là 20 đến 29; phân tích theo nhóm nguy cơ lây nhiễm thì đối tượng nghiện
chích ma túy vẫn chiếm đa số, tiếp theo là nhóm có quan hệ tình dục không an
toàn. Dịch đang đe dọa lây sang cộng đồng vì qua giám sát hàng năm đều phát hiện
một tỷ lệ không nhỏ đối tượng phụ nữ trước sinh và thanh niên khám tuyển nghĩa
vụ quân sự có nhiễm HIV/AIDS.
Nhìn chung đặc điểm dịch HIV/AIDS tại Bình Dương
cũng giống như của cả nước:
- Tiếp tục có chiều hướng gia tăng.
- Hình thái lây truyền chủ yếu qua tiêm chích ma
túy.
- Đối tượng nhiễm có xu hướng trẻ hóa rõ rệt.
- Lây nhiễm qua quan hệ tình dục có xu hướng
tăng và giao động.
- Dịch HIV có dấu hiện lây ra cộng đồng.
- Đối tượng nhiễm đa dạng, diễn biến phức tạp.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG
CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS CỦA TỈNH, GIAI ĐOẠN 1993 – 2005
1. Về tổ chức
Tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS
và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, Ngành Y tế là thường trực phòng, chống
HIV/AIDS. Trong Ngành Y tế có thành lập Ban phòng, chống HIV/AIDS với các tiểu
ban chuyên môn.
Tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh có Khoa phòng,
chống HIV/AIDS.
2. Về truyền thông – giáo
dục
Trong thời gian qua hoạt động này đã triển khai
khá tốt, với sự tham gia của hầu hết các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, các tổ
chức xã hội và của quần chúng nhân dân. Công tác tuyên truyền được thực hiện dưới
nhiều hình thức đa dạng, phong phú về nội dung và đã nâng cao hiểu biết của người
dân về kiến thức và kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Y tế với các Sở,
Ban, Ngành, Đoàn thể trong việc triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đã
góp phần quan trọng vào việc hạn chế tốc độ lây nhiễm HIV/AIDS. Công tác huy động
cộng đồng có nhiều chuyển biến tích cực.
3. Hoạt động chuyên môn kỹ
thuật
a) Công tác giám sát:
Năm 1993 việc xét nghiệm phát hiện HIV/AIDS bắt
đầu được triển khai tại tỉnh, năm 1996 tỉnh tham gia giám sát trọng điểm
HIV/AIDS. Các kết quả giám sát đã cung cấp kịp thời các thông tin cho Bộ Y tế để
hoạch định chính sách và lập kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả.
b) Công tác an toàn truyền máu:
Hàng năm 100% các đơn vị máu đều được sàng lọc
trước khi truyền. Việc vận động hiến máu nhân đạo được triển khai thường xuyên
và số máu nhận được từ phong trào hiến máu nhân đạo ngày càng tăng.
c) Công tác điều trị bệnh nhân AIDS:
Hiện nay tỉnh đã có khu điều trị bệnh nhân AIDS
tại khoa nhiễm - Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Số lượng người nhiễm HIV/AIDS đến khám
và được điều trị có xu hướng gia tăng. Công tác điều trị cho các trường hợp bị
phơi nhiễm do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được kịp thời và đúng quy định. Năm
2005 tỉnh đã tiếp nhận thuốc kháng virus để điều trị bệnh nhân AIDS theo phác đồ
của Bộ Y tế.
d) Công tác quản lý, chăm sóc và tư vấn người
nhiễm HIV/AIDS:
Đã tổ chức quản lý, chăm sóc và tư vấn cho trên
70% số người nhiễm HIV/AIDS có địa chỉ rõ ràng và đang có mặt tại địa phương.
đ) Công tác dự phòng lây truyền mẹ con:
Đã triển khai công tác tư vấn cho phụ nữ có thai
ở tất cả các tuyến tỉnh, huyện, xã. Một số cơ sở (khoa sản Bệnh viện Đa khoa tỉnh,
Trung tâm Bảo vệ Bà mẹ Trẻ em, Bệnh viện phụ sản bán công…) đã triển khai xét
nghiệm HIV/AIDS để có biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS.
e) Công tác can thiệp giảm tác hại:
Từ năm 2004 dự án Life – GAP đã triển khai
chương trình tiếp cận cộng đồng với 16 nhân viên hoạt động. Chương trình phát
bao cao su miễn phí tại phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện và một số cơ sở y tế,
bước đầu đã mang lại một số kết quả.
g) Kinh phí:
Ngoài kinh phí được cấp ủy quyền từ chương trình
mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS, hàng năm tỉnh đều bố trí một phần kinh
phí để hỗ trợ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
III. NHỮNG KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC
TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
1. Về mặt khách quan:
Bản chất sinh học của nhiễm HIV/AIDS là dịch bệnh
do virus gây ra nhưng có các đặc điểm sinh bệnh học rất đặc biệt. Đa dạng về đường
lây truyền (HIV lây qua đường máu, qua quan hệ tình dục, mẹ truyền cho con), thời
gian ủ bệnh kéo dài có thể tới 15 năm, tính né tránh miễn dịch và khả năng biến
dị của virus rất lớn; chưa có vắc xin phòng bệnh, không có thuốc điều trị đặc
hiệu đã làm cho công tác phòng, chống HIV/AIDS rất khó khăn.
Qua số liệu thống kê, hình thái lây nhiễm HIV ở
tỉnh ta chủ yếu qua tiêm chích ma túy, bên cạnh đó gái mại dâm có sử dụng ma
túy là khá cao (theo kết quả điều tra cuối năm 2003, có 78-80% gái mại dâm có sử
dụng ma túy). Tỷ lệ sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục của các nhóm đối
tượng có nguy cơ cao khá thấp, đó là nguyên nhân chính làm gia tăng sự lây truyền
HIV/AIDS.
Vấn đề di dân, biến động dân số, tình trạng thất
nghiệp, trình độ dân trí thấp, nhận thức về HIV/AIDS còn hạn chế đã làm lây lan
dịch bệnh.
2. Về mặt chủ quan:
a) Quản lý, chỉ đạo công tác phòng, chống
HIV/AIDS:
- Sự chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS của
chính quyền các cấp ở một số cơ sở chưa thật sự được coi trọng; một bộ phận dân
cư chưa nhận thức đầy đủ về công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Dịch HIV/AIDS gắn liền với các tệ nạn xã hội đặc
biệt là mại dâm, ma túy, điều đó làm tăng sự phân biệt, đối xử với người nhiễm
HIV/AIDS đã làm cho công tác dự phòng và chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS gặp rất
nhiều khó khăn.
- Hiện tỉnh chưa triển khai các biện pháp can
thiệp giảm tác hại trên diện rộng như trao đổi bơm kim tiêm sạch trong nhóm
nghiện chích ma tuý, sử dụng bao cao su trong nhóm gái mại dâm.
- Mạng lưới cán bộ làm công tác phòng, chống
HIV/AIDS còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ.
b) Thông tin, giáo dục, truyền thông:
- Chưa tiếp cận được nhóm đối tượng có nguy cơ
cao nhiễm HIV/AIDS.
- Hoạt động truyền thông còn mang tính hình thức
nên tác dụng làm thay đổi hành vi và chống phân biệt đối xử còn hạn chế.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
trong phòng, chống HIV/AIDS chưa được triển khai thường xuyên.
c) Hoạt động chuyên môn kỹ thuật:
- Giám sát HIV/AIDS:
+ Phòng xét nghiệm chưa được phép khẳng định vì
thiếu nhân sự.
+ Tư vấn trước xét nghiệm tự nguyện còn nhiều hạn
chế.
+ Giám sát còn bị động chưa đánh giá được chính
xác được hiệu quả của chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- An toàn truyền máu:
Kỹ thuật sàng lọc các bệnh nhiễm trùng còn ở
trình độ thấp.
- Công tác điều trị:
Vấn đề điều trị HIV/AIDS hiện nay hết sức cấp
thiết, nhưng kinh phí còn hạn hẹp do đó bệnh nhân AIDS được tiếp cận với thuốc
kháng vi rút còn hạn chế.
- Dự phòng lây truyền mẹ - con:
Việc giáo dục phòng, chống HIV/AIDS ở lứa tuổi vị
thành niên còn hạn chế, chưa lồng ghép được chương trình phòng, chống HIV/AIDS
với chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Tình trạng trẻ bị bỏ rơi vì
HIV/AIDS có xu hướng tăng đã trở nên báo động. Cần xây dựng chính sách phù hợp
cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, tạo các điều kiện thuận lợi về học hành, vui
chơi, phát triển cho các cháu không may bị ảnh hưởng do HIV/AIDS.
- Công tác phòng, chống các nhiễm khuẩn lây truyền
qua đường tình dục:
Các chương trình dự phòng HIV/AIDS với các
chương trình phòng, chống các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục chưa được
triển khai.
- Công tác quản lý chăm sóc tư vấn người nhiễm HIV/AIDS
tại cộng đồng:
Tâm lý đối với người nhiễm HIV/AIDS của xã hội,
cộng đồng, cơ quan, đơn vị, gia đình vẫn còn nặng nề. Vấn đề phân biệt, đối xử
người nhiễm hiện còn khá phổ biến, mặt khác đa số người nhiễm do tiêm chích ma
tuý, hành nghề mại dâm nên việc tái hòa nhập cộng đồng là rất khó khăn.
Vấn đề quản lý, chăm sóc tư vấn cho đối tượng
nhiễm HIV/AIDS trong các trại 05-06, trại giam, trại tạm giam, trường giáo dưỡng
cần được quan tâm vì số lượng người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở này chiếm tỷ lệ
khá lớn.
Các hỗ trợ xã hội cho người nhiễm tại cộng đồng
như chống kỳ thị phân biệt đối xử, tạo công ăn việc làm… chưa thật sự được quan
tâm.
- Kinh phí: Còn thiếu nhiều so với nhu cầu
PHẦN III
TẦM NHÌN 2020
1. Giai đoạn 2010 – 2020 HIV/AIDS vẫn tồn tại,
tuy phát triển chậm hơn nhưng tiếp tục tác động đến sự phát triển kinh tế - xã
hội và sức khỏe cộng đồng. Do đó cần tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS để duy trì và giữ vững thành quả đã đạt được. Trong giai đoạn này, Nhà
nước tiếp tục tăng cường đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. Đẩy mạnh việc
chống phân biệt đối xử, tiếp tục thực hiện cam kết quốc gia và quốc tế trong
công tác phòng, chống HIV/AIDS; phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống
HIV/AIDS cần tiếp tục đẩy mạnh và duy trì.
2. Tác động của HIV/AIDS tới sự phát triển kinh
tế xã hội và sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2010 – 2020 phụ thuộc vào hiệu quả của
việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2006 – 2010. Hiện
tại dịch HIV/AIDS vẫn còn trong giai đoạn tập trung, vì vậy việc ngăn chặn lây
nhiễm HIV/AIDS từ nhóm có nguy cơ cao ra cộng đồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
và cơ bản sẽ khống chế được tốc độ lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng ở giai đoạn
sau này. Tốc độ lây nhiễm giảm, việc chăm sóc hỗ trợ người nhiễm được thực hiện
tốt hơn sẽ làm giảm các tác động đến kinh tế - xã hội do HIV/AIDS gây ra.
3. Giai đoạn 2010 – 2020, chương trình phòng, chống
HIV/AIDS sẽ tập trung giải quyết hậu quả của HIV/AIDS. Dự phòng đặc hiệu bằng vắc
xin, thuốc điều trị HIV/AIDS có thể sẽ được sử dụng rộng rãi. Do vậy, trong
giai đoạn này dự phòng mang tính kỹ thuật và phối hợp liên ngành trong việc
chăm sóc, điều trị và giải quyết các hậu quả của HIV/AIDS. Các ưu tiên của công
tác phòng, chống HIV/AIDS trong giai đoạn 2010 – 2020:
- Dự phòng bằng các biện pháp kỹ thuật đặc hiệu.
- Chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS:
- Chăm sóc các đối tượng bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS.
- Các chương trình hành động trong giai đoạn này
chủ yếu tập trung cho 2 chương trình chủ đạo:
+ Chương trình chăm sóc và điều trị người nhiễm
HIV/AIDS.
+ Chương trình dự phòng và giảm nhẹ các tác động
đến kinh tế do HIV/AIDS gây ra.
PHẦN IV
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS ĐẾN NĂM 2010 CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng
dân cư dưới 0,3% vào năm 2010 và không tăng sau 2010; giảm tác hại của HIV/AIDS
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% các các ngành, các cấp đưa hoạt động
phòng, chống HIV/ AIDS trở thành một trong các mục tiêu ưu tiên của chương
trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
b) Nâng cao hiểu biết của người dân về dự phòng
lây nhiễm HIV/AIDS: 100% nhân dân khu vực thị xã, thị trấn và 80 % ở khu vực
nông thôn hiểu đúng và biết cách dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
c) Khống chế lây nhiễm HIV/AIDS từ nhóm nguy cơ
cao ra cộng đồng thông qua việc triển khai đồng bộ các biện pháp giảm thiểu tác
hại:
Thực hiện các biện pháp can thiệp đối với tất cả
các đối tượng có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS, 100% tiêm chích an toàn và
sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục có nguy cơ.
d) Bảo đảm người nhiễm HIV/AIDS được chăm sóc và
điều trị thích hợp:
90% người lớn nhiễm HIV/AIDS, 100% bà mẹ có thai
nhiễm HIV/AIDS, 100% trẻ em bị nhiễm hoặc bị ảnh hưởng do HIV/ AIDS được quản
lý, điều trị, chăm sóc và tư vấn thích hợp, 70% bệnh nhân AIDS được điều trị bằng
thuốc đặc hiệu.
đ) Hoàn thiện hệ thống quản lý, theo dõi giám
sát đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS:
Tỉnh có khả năng tự đánh giá và dự báo về diễn
biến nhiễm HIV/AIDS ở địa phương, 100% xét nghiệm HIV tuân thủ quy định tư vấn
xét nghiệm tự nguyện.
e) Ngăn chặn lây nhiễm HIV/AIDS qua các dịch vụ
y tế: bảo đảm 100% đơn vị máu được sàng lọc HIV trước khi truyền ở tất cả các
tuyến; 100% cơ sở y tế thực hiện đúng quy định về vô khuẩn, sát khuẩn phòng lây
nhiễm HIV/AIDS.
3. Dự kiến chỉ tiêu kế hoạch
đến 2010
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
|
Giám sát trọng điểm
|
mẫu
|
3700
|
3700
|
3700
|
4500
|
4800
|
5000
|
5200
|
2
|
Giám sát phát hiện
|
mẫu
|
3000
|
1300
|
2000
|
2600
|
2800
|
3000
|
3500
|
3
|
An toàn truyền máu
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
4
|
Tỷ lệ người nhiễm HIV được quản lý, tư vấn,
chăm sóc
|
%
|
70
|
75
|
75
|
80
|
85
|
90
|
90
|
5
|
Tỷ lệ CB bị phơi nhiễm HIV/AIDS được điều trị
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
6
|
Tỷ lệ phụ nữ có thai nhiễm HIV/AIDS được điều
trị
|
%
|
0
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Kinh phí trung
ương
|
triệu đồng
|
732
|
732
|
700
|
770
|
847
|
932
|
1025
|
Kinh phí địa
phương
|
triệu đồng
|
40
|
48
|
58
|
64
|
70
|
77
|
85
|
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
A - Nhóm giải pháp về xã hội
1. Tăng cường lãnh đạo của Đảng và Chính quyền đối
với công tác phòng, chống HIV/AIDS.
a) Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
Chính quyền, các Ngành, các Đoàn thể và các gia đình trong công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
b) Tăng cường chức năng kiểm tra, giám sát của Hội
đồng nhân dân các cấp đối với công tác phòng chống HIV/AIDS.
c) Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của chính
quyền địa phương trong tổ chức thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS:
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thường xuyên
chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS, coi công tác phòng,
chống HIV/AIDS là một nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Lồng
ghép các chương trình công tác phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình xoá
đói giảm nghèo; gắn liền công tác phòng, chống HIV/AIDS với công tác phòng, chống
ma tuý, mại dâm của địa phương.
- Đảm bảo đầu tư thích hợp về kinh phí, nhân lực
và tăng cường về tổ chức bộ máy cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
2. Giải pháp về phối hợp liên ngành và huy động
cộng đồng:
a) Phối hợp liên ngành :
- Tiếp tục xây dựng và tăng cường tổ chức thực
hiện chương trình phòng, chống HIV/AIDS mang tính liên ngành, toàn diện, đặc biệt
chú trọng việc lồng ghép có hiệu quả với chương trình phòng, chống ma tuý, mại
dâm để ngăn ngừa lây nhiễm HIV/AIDS. Huy động mọi tổ chức cá nhân tham gia các
hoạt động phòng, chốngHIV/AIDS. Tăng cường sự chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân
dân tỉnh với các hoạt động liên ngành trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
các Sở, Ngành trong công tác phòng, chống HIV/AIDS, chủ động đưa công tác
HIV/AIDS vào kế hoạch hoạt động hàng năm và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện.
- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức thành viên tăng cường vận động toàn dân tham gia công tác phòng, chống
HIV/AIDS, lồng ghép công tác phòng, chống HIV/AIDS vào trong các phong trào vận
động quần chúng.
- Xã hội hóa công tác phòng, chống HIV/AIDS.
b) Huy động cộng đồng:
- Khuyến khích các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã
hội từ thiện, các nhóm cộng đồng, kể cả bản thân người nhiễm HIV/AIDS và gia
đình họ tham gia công tác phòng, chống HIV/ AIDS.
- Tăng cường các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
trong cộng đồng, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, bản sắc văn hoá
dân tộc của người Việt Nam trong chăm sóc, hỗ trợ những người có nguy cơ bị nhiễm
HIV và người nhiễm HIV/AIDS. Thông tin rộng rãi cho nhân dân biết về trách nhiệm
của gia đình và cộng đồng trong công tác phòng, chống HIV/ AIDS.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào
các phong trào quần chúng, các hoạt động thể thao, văn hóa, văn nghệ tại cộng đồng,
các lớp tập huấn, các buổi nói chuyện.
- Phát động phong trào thi đua noi gương người tốt,
việc tốt có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức quần chúng,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong công cuộc phòng, chống HIV/AIDS.
c) Huy động doanh nghiệp tham gia phòng, chống
HIV/AIDS
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các hiệp hội
nghề nghiệp, các tổ chức tư nhân tham gia tích cực vào hoạt động phòng, chống
HIV/ AIDS. Vận động, đề xuất các hình thức thích hợp về đóng góp các nguồn lực
của các tổ chức doanh nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các đơn vị kinh
tế tổ chức đào tạo và nhận các đối tượng có nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS và các đối
tượng bị ảnh hưởng do HIV/AIDS được làm việc.
- Các doanh nghiệp cần có các quy định, chính
sách trong việc cung cấp thông tin phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ, công nhân
của đơn vị.
- Thành lập các cơ sở tư vấn về HIV/AIDS tại doanh
nghiệp thông qua việc lồng ghép với các hoạt động y tế tại doanh nghiệp. Tổ chức
khám sức khoẻ định kỳ, khám, điều trị các bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường
tình dục cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ.
d) Phát huy tiềm năng của từng cá nhân và gia
đình trong phòng, chống HIV/AIDS
- Nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong
gia đình về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thông qua việc tuyên truyền giáo dục,
tư vấn. Giáo dục, phát huy việc xây dựng các chuẩn mực đạo đức gia đình, phong
tục, tập quán tốt đẹp, duy trì nếp sống văn hoá lành mạnh, nâng cao trách nhiệm
của từng cá nhân và gia đình đề phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
- Giáo dục, bảo đảm quyền bình đẳng của người
nhiễm HIV/AIDS cũng như quyền của từng cá nhân sống trong cộng đồng về trách nhiệm
dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
- Khuyến khích các thành viên trong gia đình áp
dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS và trở thành cộng tác viên tuyên
truyền về phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường sự hiểu biết và đảm bảo vai trò,
quyền bình đẳng của phụ nữ để họ tham gia tích cực vào hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS.
3. Thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành
vi.
a) Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt
động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi:
- Tận dụng và phối hợp các kênh truyền thông,
các loại hình truyền thông để chuyển tải các kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS
cho người dân, đặc biệt là những nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
- Các Sở, Ngành có trách nhiệm lập kế hoạch và
triển khai các hoạt động thông tin giáo dục và thông tin cho các nhóm đối tượng
đặc thù của ngành mình.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tăng cường
chỉ đạo, triển khai các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành
vi.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông với quy mô
lớn ít nhất mỗi năm hai lần.
b) Xây dựng và phát triển kỹ năng cá nhân trong
dự phòng và chăm sóc HIV/ AIDS:
- Xây dựng nhóm giáo dục đồng đẳng để tiếp cận từng
đối tượng cụ thể để tuyên truyền, vận động chú trọng hình thức truyền thông trực
tiếp, truyền thông theo nhóm nhỏ.
- Xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên gắn liền với
đội ngũ Y tế thôn bản và cán bộ các ban ngành, đoàn thể ở cấp xã, phường, thị
trấn.
c) Nâng cao số lượng và chất lượng các tài liệu
và thông điệp truyền thông:
- Các tài liệu và thông điệp truyền thông cần tập
trung vào những nội dung mang tính hướng dẫn, định hướng thay đổi hành vi và
các biện pháp thực hiện hành vi an toàn, chống lây nhiễm HIV/AIDS phù hợp với từng
đối tượng.
- Đa dạng hoá các loại hình truyền thông: bản
tin, phim tài liệu – khoa học, xây dựng hệ thống panô, áp phích…
4. Có chế độ chính sách đúng mức đối với người
làm công tác HIV/AIDS, người nhiễm và các đối tượng bị ảnh hưởng.
5. Can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS.
a) Tạo dựng hành lang pháp lý cho việc triển khai
đồng bộ các hoạt động can thiệp, giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS:
- Đảm bảo sự đồng thuận của các cấp, các ngành
trong việc triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS.
- Xây dựng phổ biến các hướng dẫn triển khai hoạt
động can thiệp, giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/ AIDS.
b) Tăng cường tuyên truyền về chương trình can
thiệp, giảm thiểu tác hại nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các biện pháp can
thiệp:
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành đẩy mạnh công
tác truyền thông, giáo dục dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS với các hoạt động truyền
thông khác.
- Tổ chức chiến dịch truyền thông quảng bá về
chương trình can thiệp giảm thiểu tác hại để từng bước thay đổi nhận thức của
người dân về chương trình giảm thiểu tác hại và ủng hộ cho các chương trình
này.
c) Mở rộng các hoạt động can thiệp giảm tác hại:
- Triển khai chương trình trao đổi bơm kim tiêm
sạch và chương trình 100% bao cao su đối với các địa bàn có nhiều người nghiện
ma tuý, mại dâm và tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cao.
- Tập trung can thiệp vào nhóm dễ bị nhiễm HIV,
nhóm có hành vi nguy cơ cao, trong đó chú trọng nhóm tiêm chích ma túy, gái mại
dâm, nhóm dân di cư biến động và thanh, thiếu niên.
- Tuyên truyền, hướng dẫn, vận động việc sử dụng
bơm kim tiêm sạch trong tiêm chích đối với người lạm dụng ma tuý, sử dụng bao
cao su đúng cách trong quan hệ tình dục với người mại dâm và người có hành vi
nguy cơ nhiễm HIV.
6. Đầu tư kinh phí mua bơm kim tiêm phục vụ
chương trình giảm thiểu tác hại. Đảm bảo việc cung ứng và bán rộng rãi bao cao
su và bơm kim tiêm sạch.
Nhân rộng mô hình giáo dục đồng đẳng, hỗ trợ việc
thành lập các nhóm đồng đẳng trong dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
7. Giải pháp về chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm
HIV/AIDS và giảm tác động đến kinh tế – xã hội do HIV/AIDS gây ra.
a) Phát triển hệ thống chăm sóc, hỗ trợ toàn diện:
- Ngành Y tế làm nòng cốt, phối hợp với các Ban,
Ngành và huy động sự hỗ trợ của chính quyền các cấp để thực hiện tốt công tác
chăm sóc, điều trị tư vấn cho người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng. Đẩy mạnh các
hoạt động hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS và gia đình để người nhiễm HIV/AIDS ổn
định cuộc sống, hoà nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng.
- Xác định tuyến huyện, thị là trung tâm của
công tác chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS. Tại mỗi huyện, thị thành lập một
đơn vị chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS trong Trung tâm Y tế dự phòng huyện,
với sự hỗ trợ của các Ban, Ngành, Đoàn thể của địa phương.
- Khuyến khích việc hình thành các trung tâm
chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm dựa vào cộng đồng. Khuyến khích các tổ chức tôn
giáo, từ thiện, các tổ chức nhân đạo hình thành các khu chăm sóc bệnh nhân AIDS
cuối đời, bệnh nhân AIDS không nơi nương tựa. Có các chính sách động viên khuyến
khích tư nhân trong chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.
- Khuyến khích việc áp dụng những biện pháp chữa
bệnh bằng y học dân tộc.
b) Tăng cường khả năng tiếp cận với các dịch vụ
chăm sóc, hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS:
- Đảm bảo tính sẵn có của các dịch vụ tư vấn,
xét nghiệm và các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ để người nhiễm HIV/AIDS được tiếp cận
dễ dàng. Tạo điều kiện để những người nhiễm HIV hoặc ma túy, mại dâm trong các
trung tâm giáo dục xã hội, trại giam được tiếp cận với dịch vụ y tế.
- Tổ chức tập huấn về chăm sóc hỗ trợ người nhiễm
HIV/AIDS cho cán bộ y tế, cán bộ tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS. Tập
huấn chống phân biệt đối xử, đảm bảo tính bí mật, riêng tư và cung cấp các dịch
vụ có chất lượng.
- Có chính sách khuyến khích người nhiễm HIV được
tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Tăng cường khả năng tiếp cận với thuốc điều trị
đặc hiệu kháng virus HIV cho người nhiễm HIV/AIDS.
c) Phát huy tính chủ động tham gia của người nhiễm
HIV/AIDS và chống phân biệt đối xử.
- Giáo dục, tuyên truyền, tư vấn tập trung cho
nhóm người nhiễm HIV để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của họ đối với bản
thân, gia đình và cộng đồng nhằm ngăn ngừa lây nhiễm HIV/AIDS.
- Khuyến khích việc thành lập các câu lạc bộ người
nhiễm HIV/AIDS, các nhóm tự chăm sóc, hỗ trợ lẫn nhau của người nhiễm. Chương
trình AIDS có các chính sách để hỗ trợ, động viên người nhiễm tham gia các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS.
- Có chính sách hỗ trợ cho gia đình bao gồm cả
chính sách y tế và xã hội khi tiến hành chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.
B. Nhóm giải pháp chuyên
môn, kỹ thuật
1. Giám sát HIV/AIDS và tư vấn xét nghiệm, tự
nguyện.
a) Tăng cường hệ thống giám sát về HIV/AIDS:
- Xây dựng phòng xét nghiệm chuẩn Quốc gia tại
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, từng bước triển khai hệ thống giám sát ra các huyện,
thị.
- Bảo đảm 100% cán bộ y tế tham gia chương trình
giám sát trọng điểm và xét nghiệm phát hiện được tập huấn về kỹ thuật và phương
pháp xét nghiệm một cách hệ thống.
b) Giám sát huyết thanh học HIV/AIDS:
- Mở rộng và nâng cao chất lượng xét nghiệm,
phát hiện, chỉ được xét nghiệm khi đối tượng đã được tư vấn đầy đủ, từng bước
xã hội hoá công tác xét nghiệm bằng cách thu một phần chi phí xét nghiệm HIV.
- Việc xét nghiệm bắt buộc HIV cho các đối tượng
phải theo quy định của pháp luật. Cấm sử dụng kết quả xét nghiệm như một điều
kiện tuyển dụng lao động hay cho bất cứ tình huống nào khác.
- Việc đưa tên tuổi người nhiễm HIV/AIDS thực hiện
theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng giám
sát trọng điểm, mở rộng giám sát ra vùng nông thôn.
c) Giám sát hành vi:
Lồng ghép chặt chẽ giữa giám sát hành vi, giám
sát huyết thanh và giám sát nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
d) Tư vấn, xét nghiệm, tự nguyện:
- Lồng ghép dịch vụ tư vấn vào các chương trình
y tế, chương trình kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em và
chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
- Đảm bảo việc xét nghiệm được thực hiện theo
phương pháp dấu tên, giữ bí mật cho người xét nghiệm.
- Triển khai chương trình tư vấn xét nghiệm tự
nguyện xuống tuyến huyện, đảm bảo 50% số huyện được triển khai chương trình này
vào năm 2010.
- Xây dựng mạng lưới xét nghiệm tự nguyện và hệ
thống chuyển tuyến, gắn kết với các mạng lưới về chăm sóc sức khoẻ, hỗ trợ xã hội.
- Đào tạo cán bộ về tư vấn xét nghiệm tự nguyện.
2. Bảo đảm an toàn truyền máu:
a) Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật
trong an toàn truyền máu.
b) Tổ chức vận động những người khỏe mạnh không
có yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV tình nguyện hiến máu trong chương trình hiến
máu nhân đạo.
c) Nâng cao chất lượng sàng lọc HIV/AIDS các đơn
vị máu và chế phẩm máu trước khi truyền.
d) Thực hiện đúng quy định của Điều lệnh an toàn
truyền máu.
đ) Thực hiện triệt để các thường quy, quy định về
công tác vô trùng, tiệt trùng trong các dịch vụ Y tế.
3. Phòng lây nhiễm HIV/AIDS qua các dịch vụ y tế
và các dịch vụ xã hội.
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho nhân dân về
cách dự phòng lây nhiễm HIV qua dịch vụ y tế và dịch vụ xã hội. Đảm bảo người
dân có quyền yêu cầu được cung cấp các dịch vụ vô trùng, yêu cầu các nhân viên
y tế về tiệt trùng dụng cụ y tế.
b) Cung cấp trang thiết bị vô trùng, tiệt trùng
cho các cơ sở y tế.
c) Hướng dẫn và quản lý công tác dự phòng lây
nhiễm HIV qua các dịch vụ y tế tại tất cả các cơ sở y tế tư nhân.
4. Đẩy mạnh công tác điều trị bệnh nhân HIV/AIDS
a) Tăng số lượng bệnh nhân AIDS được tiếp cận với
thuốc điều trị HIV/AIDS mỗi năm và đến năm 2010 có khoảng 70% bệnh nhân AIDS được
tiếp cận với thuốc kháng virus.
b) Tăng cường năng lực chuẩn đoán và điều trị bệnh
nhân AIDS.
c) Tăng cường năng lực cho cán bộ y tế làm công
tác điều trị AIDS.
d) Tăng cường đầu tư cho khoa nhiễm của bệnh viện
đa khoa tỉnh đảm bảo phương tiện và giường tối thiểu để tiếp nhận và điều trị bệnh
nhân AIDS. Thuốc kháng virus có sẵn trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện.
đ) Tăng cường đầu tư cho tuyến huyện, đảm bảo
các bệnh viện đa khoa tuyến huyện có khả năng chẩn đoán và điều trị các bệnh
nhiễm trùng cơ hội thông thường tiến tới việc tiếp cận với thuốc kháng virus.
e) Đưa danh mục thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội
vào danh mục thuốc thiết yếu của các bệnh viện, các cơ sở y tế kể cả trạm y tế
xã, phường, thị trấn để người nhiễm HIV/AIDS có thể tiếp cận dễ dàng với thuốc
điều trị nhiễm trùng cơ hội.
g) Triển khai tốt các chương trình chăm sóc, hỗ trợ
người nhiễm HIV/AIDS dựa vào gia đình và cộng đồng.
h) Có chế độ hỗ trợ thuốc điều trị nhiễm trùng
cơ hội cho bệnh nhân HIV/AIDS.
i) Tăng cường khả năng lồng ghép, phối hợp
chương trình giữa chương trình phòng, chống lao và HIV/AIDS. Từng bước đầu tư cho
hệ thống phòng, chống lao có đủ năng lực, trang thiết bị, trình độ để điều trị
kết hợp với điều trị HIV/AIDS.
k) Khuyến khích sử dụng các thuốc đông y trong
điều trị để tăng sức đề kháng và nâng cao thể trạng cho bệnh nhân nhiễm
HIV/AIDS.
l) Tăng cường quản lý chất lượng thuốc.
m) Đảm bảo 100% các trường hợp nhiễm HIV/AIDS do
tai nạn rủi ro nghề nghiệp, các bà mẹ mang thai bị nhiễm HIV được điều trị.
5. Dự phòng lây truyền mẹ - con
a) Nâng cao nhận thức của phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ về nguy cơ lây nhiễm HIV và khả năng lây truyền HIV từ mẹ sang con:
- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục về dự
phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con; lồng ghép chặt chẽ với chương trình giáo dục
sức khoẻ sinh sản và làm mẹ an toàn.
- Tập trung truyền thông cho nhóm phụ nữ độ tuổi
sinh đẻ, chú trọng nhóm gái mại dâm, phụ nữ nghèo ở nông thôn.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông trong các trường
học, trung tâm giáo dục - dạy nghề; tăng cường truyền thông tại cộng đồng thông
qua hệ thống tổ chức đoàn thể như: Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên…; tăng cường
truyền thông tại các cơ quan, xí nghiệp, cơ sở sản xuất về chương trình dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
b) Tăng cường năng lực cho hệ thống làm công tác
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:
- Thiết lập mạng lưới tư vấn xét nghiệm HIV ở tất
cả các tuyến. Huy động sự tham gia của các Ban, Ngành, Đoàn thể như: Thanh
niên, Hội Phụ nữ trong công tác tư vấn và hỗ trợ xã hội cho các phụ nữ mang
thai bị nhiễm HIV.
- Mở các khóa đào tạo và đào tạo lại cho mạng lưới
cán bộ y tế ở tất cả các tuyến về lĩnh vực dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con như tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện, chẩn đoán và điều trị các bệnh lây
truyền qua đường tình dục; chăm sóc và điều trị cho trẻ em nhiễm HIV và phụ nữ
mang thai nhiễm HIV trước, trong và sau chuyển dạ.
- Cung cấp trang thiết bị cho các khoa sản từ tỉnh
xuống huyện để có khả năng chẩn đoán HIV.
- Cung cấp đủ thuốc tới bệnh viện huyện để điều
trị dự phòng lây truyền HIV khi thai phụ chuyển dạ.
- Tư vấn và hỗ trợ sữa thay thế cho trẻ sơ sinh
có mẹ nhiễm HIV.
c) Tăng cường các hoạt động dự phòng sớm để
phòng tránh lây nhiễm HIV từ mẹ sang con:
- Khuyến khích hành vi tình dục an toàn, vận động
dùng và tạo điều kiện dễ tiếp cận với bao cao su.
- Khuyến khích xét nghiệm HIV trước khi kết hôn,
trước khi đẻ để được tư vấn. Cung cấp đầy đủ thông tin về lây truyền HIV/AIDS từ
mẹ sang con và cách phòng tránh cho các thai phụ.
-Thực hiện quản lý sớm thai nghén để phát hiện
nguy cơ và điều trị sớm các thai phụ nhiễm HIV.
- Phát hiện và điều trị sớm các bệnh nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục cho phụ nữ ở lứa tuổi sinh sản.
- Điều trị dự phòng lây nhiễm từ mẹ sang con lúc
chuyển dạ; áp dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm trong cuộc đẻ.
d) Chăm sóc trẻ bị nhiễm HIV và bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS:
- Bảo đảm đủ thuốc điều trị đặc hiệu và điều trị
nhiễm trùng cơ hội cho trẻ bị nhiễm HIV/AIDS.
- Hình thành trung tâm chăm sóc trẻ mồ côi bị
nhiễm HIV không nơi nương tựa.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thông, cung
cấp kiến thức, kỹ năng sống cho trẻ em lang thang, trẻ em đường phố (đặc biệt
là trẻ em gái) làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm này.
- Huy động cộng đồng chăm sóc, hỗ trợ trẻ bị nhiễm
HIV và bị ảnh hưởng do HIV/AIDS.
6. Tăng cường công tác phòng, chống nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục:
a) Xây dựng và tăng cường năng lực mạng lưới quản
lý, giám sát, chẩn đoán và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục:
- Xây dựng mạng lưới giám sát các nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục. Lồng ghép chặt chẽ giữa giám sát HIV/AIDS và
giám sát nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
- Cung cấp trang thiết bị xét nghiệm các nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục tới tuyến huyện. Đảm bảo phát hiện và điều
trị sớm các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Mở các lớp đào tạo và và đào tạo lại về quản
lý, giám sát, chẩn đoán và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho
cả hệ thống y tế Nhà nước và y tế tư nhân.
b) Tăng cường chẩn đoán và điều trị các nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục:
- Tăng cường việc áp dụng phác đồ điều trị Quốc
gia về các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục ở tuyến chăm sóc sức khoẻ
ban đầu, bảo vệ bà mẹ trẻ em và cả khu vực y tế tư nhân.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các hệ thống chuyên
khoa y tế; giữa y tế tư nhân và y tế công lập nhằm phát hiện, tư vấn, điều trị
sớm cho đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và phụ nữ mang thai trong quá
trình quản lý thai nghén.
- Tư vấn, khám và điều trị cho bạn tình của người
mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
c) Tăng cường các hoạt động dự phòng lây nhiễm
các nhiễm khuẩn qua đường tình dục:
- Triển khai các biện pháp giáo dục sức khoẻ
phòng các bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, kết hợp chặt chẽ với
giáo dục sức khoẻ sinh sản.
- Triển khai việc phân phát và tuyên truyền, hướng
dẫn sử dụng bao cao su ở tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh da liễu thuộc y tế
công; tiếp thị xã hội bao cao su ở cơ sở y tế tư nhân. Từng bước tiến hành quản
lý việc điều trị bệnh nhân mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục tại các cơ sở
y tế tư nhân.
- Triển khai các can thiệp dự phòng các nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục tại cộng đồng góp phần hạn chế lây nhiễm
HIV trong cộng đồng.
7. Theo dõi đánh giá chương trình quốc gia:
a) Tại tỉnh có cán bộ chuyên trách về theo dõi
đánh giá chương trình.
b) Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác theo
dõi đánh giá chương trình.
c) Đầu tư kinh phí, trang thiết bị, ứng dụng các
tiến bộ của khoa học công nghệ thông tin trong việc quản lý, triển khai theo
dõi và đánh giá chương trình.
d) Các nhóm chỉ số chính đánh giá chương trình:
- Nhóm chỉ số về tỷ lệ nhiễm HIV qua giám sát
huyết thanh trên các nhóm quần thể dân chúng.
- Nhóm chỉ số về chính sách: số chi tiêu cho
chương trình.
- Nhóm chỉ số đánh giá can thiệp bao gồm các chỉ
số về dùng chung bơm kim tiêm và bao cao su.
- Nhóm chỉ số về chăm sóc và tư vấn hỗ trợ người
nhiễm HIV/AIDS.
- Nhóm chỉ số tư vấn, xét nghiệm tự nguyện .
- Nhóm chỉ số dự phòng lây truyền mẹ – con.
- Nhóm chỉ số chăm sóc, dự phòng các nhiễm khuẩn
lây qua đường tình dục.
- Nhóm chỉ số về ảnh hưởng kinh tế –xã hội của
HIV/AIDS.
C. Nhóm giải pháp về nguồn
lực:
1. Giải pháp về tổ chức, nhân lực, đào tạo:
a) Tăng cường hệ thống quản lý Nhà nước trong
phòng, chống HIV/AIDS:
- Thống nhất hệ thống tổ chức phòng, chống
HIV/AIDS dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Phân công cụ thể chức năng,
nhiệm vụ cho các Sở, Ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo phòng, chống tệ nạn ma
tuý, mại dâm và phòng, chống AIDS. Gắn công tác phòng, chống HIV/AIDS với chức
năng chỉ đạo quản lý, điều hành của từng Sở, Ngành thành viên.
- Tăng cường đầu tư nguồn nhân lực cán bộ làm
công tác phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường năng lực cho cán bộ chuyên trách,
chú trọng đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
- Tiếp tục chấn chỉnh việc triển khai thực hiện
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tuân thủ theo quy định pháp luật.
- Thúc đẩy sự hợp tác giữa cơ quan Nhà nước với
khu vực tư nhân trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS đặc biệt là công tác xét nghiệm vô trùng trong lĩnh vực y tế tư nhân.
b) Đào tạo cán bộ:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, có đầy
đủ hiểu biết, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm để quản lý, giám sát, triển khai
có hiệu quả công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Đào tạo cán bộ làm công tác phòng, chống
HIV/AIDS trong giai đoạn đầu tập trung đào tạo cho tuyến tỉnh, nhất là đối với
số cán bộ mới, làm cơ sở cho việc phân cấp đào tạo trong hệ thống.
- Tuyển chọn, đào tạo mạng lưới cộng tác viên,
tình nguyện viên, bao gồm cả người nhiễm HIV/AIDS và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo cho phù hợp
với từng đối tượng cán bộ. Kết hợp hình thức đào tạo tập trung với đào tạo tại
chức, ngắn hạn và dài hạn.
- Tổ chức đào tạo về ứng dụng các chương trình
quản lý thông tin trên máy vi tính và trên mạng cho cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện.
c) Đẩy mạnh việc phân cấp và quản lý chương
trình:
- Xây dựng các cơ chế phù hợp cho việc thúc đẩy
các tổ chức cộng đồng kể cả người nhiễm tham gia quá trình xây dựng kế hoạch
phòng, chống HIV/AIDS. Kế hoạch phòng, chống HIV/ AIDS hàng năm phải được xem
xét, thông qua Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để đảm bảo
kế hoạch được thực hiện có hiệu quả.
- Ngoài ngân sách của Trung ương cấp, Uỷ ban
nhân dân tỉnh cấp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm bố trí ngân
sách của địa phương đầu tư cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
2. Giải pháp về đầu tư kinh phí
a) Tăng cường đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất,
kỹ thuật, phương tiện, dụng cụ, tài liệu cho các hoạt động của chương trình
phòng, chống HIV/AIDS. Quản lý và sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn kinh
phí.
b) Phân cấp quản lý kinh phí đảm bảo tính chủ động
của các huyện, thị các Ban, Ngành, Đoàn thể trong việc triển khai thực hiện
công tác phòng, chống HIV/AIDS.
III. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Chương trình thông tin, giáo dục truyền thông
thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS; phối hợp với các chương trình phòng,
chống tệ nạn ma tuý, mại
dâm để ngăn ngừa lây nhiễm HIV/AIDS.
2. Chương trình giảm thiểu tác hại dự phòng lây
nhiễm HIV/AIDS.
3. Chương trình chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm
HIV/AIDS.
4. Chương trình giám sát HIV/AIDS, theo dõi,
đánh giá chương trình.
5. Chương trình tiếp cận điều trị HIV/AIDS.
6. Chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con.
7. Chương trình quản lý, điều trị các bệnh lây
truyền qua đường tình dục.
8. Chương trình an toàn truyền máu.
9. Thực hiện các dự án hỗ trợ của quốc tế trong
phòng, chống HIV/AIDS.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trong giai đoạn 2006 - 2010, tập trung chỉ đạo
triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch. Lấy xã, phường, thị trấn, thôn,
ấp, khu là trọng điểm cho việc triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch.
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một
chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện nội dung các chương trình hành động
của chiến lược Quốc gia phòng chống HIV/AIDS từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn
2020 trên địa bàn huyện, thị. Xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng chống
HIV/AIDS. Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị. Tập trung
chỉ đạo triển khai các biện pháp can thiệp, giảm thiểu tác hại bao gồm chương
trình bơm kim tiêm sạch, chương trình bao cao su dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS. Tổ
chức tốt việc chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.
2. Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn việc triển
khai thực hiện chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm
nhìn 2020; phối hợp với các Sở, Ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo phòng, chống
tệ nạn mại dâm, ma túy và phòng, chống HIV/AIDS và các cơ quan có liên quan tổ
chức chỉ đạo, triển khai các nội dung của chiến lược trong phạm vi, quyền hạn
được giao.
Sở Y tế có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong Chiến
lược; theo dõi giám sát việc thực hiện, tổ chức, sơ kết định kỳ, tổng kết và
báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế.
3. Sở Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một, Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục truyền thông
nhằm thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh. Tập trung đưa
thông tin tới vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, đưa thông tin tiếp cận
với các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chịu
trách nhiệm bố trí và cấp kinh phí kịp thời cho các hoạt động của chương trình
phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch ngân sách được Hội đồng nhân dân tỉnh phân
bổ hàng năm.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình đưa các thông
tin về dự phòng, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS thành nội dung thường xuyên của
chương trình phát sóng. Xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về phòng, chống
HIV/AIDS. Chủ động đầu tư kinh phí cho việc xây dựng và phát sóng các Chương
trình về phòng, chống HIV/AIDS.
6. Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức triển khai
chương trình giáo dục kiến thức và huấn luyện kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS vào
chương trình đào tạo của các trường trung học chuyên nghiệp, giáo dục dạy nghề
và phổ thông phù hợp với yêu cầu của từng đối tượng.
7. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan tham
mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh về chế độ, chính sách phù hợp phục vụ công tác phòng,
chống HIV/AIDS.
8. Các Sở, Ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo
phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm có trách nhiệm chủ
động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của đơn vị mình; chủ động đầu tư ngân
sách cho công tác này.
9. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
cùng các đoàn thể tích cực tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này trong phạm
vi hoạt động của tổ chức mình./.